BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
71/2010/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN ẤN ĐỊNH THUẾ ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH XE ÔTÔ, XE HAI
BÁNH GẮN MÁY GHI GIÁ BÁN XE ÔTÔ, XE HAI BÁNH GẮN MÁY TRÊN HÓA ĐƠN GIAO CHO NGƯỜI
TIÊU DÙNG THẤP HƠN GIÁ GIAO DỊCH THÔNG THƯỜNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008; Nghị định số
123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008; Nghị định
số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH 12 ngày 21/11/2007; Nghị định số
100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Để thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số
4736/VPCP-KTTH ngày 13/7/2009, Bộ Tài chính hướng dẫn ấn định thuế đối với hoạt
động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
Cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai
bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người
tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ sở kinh
doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bị ấn định giá bán ra theo giá giao dịch
thông thường trên thị trường và ấn định số thuế phải nộp.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Cơ sở kinh doanh xe ôtô,
xe hai bánh gắn máy bao gồm tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh thương
mại xe ôtô, xe hai gắn bánh máy; cơ sở sản xuất, lắp ráp xe ôtô, xe hai bánh gắn
máy để bán.
2. Giá
giao dịch thông thường trên thị trường là giá chuyển nhượng thực tế trên thị
trường trong điều kiện bình thường.
Đối với xe ôtô, xe hai bánh gắn
máy được sản xuất, lắp ráp trong nước: giá bán do nhà sản xuất công bố được xác
định là giá giao dịch thông thường trên thị trường.
3. Người tiêu dùng xe ôtô, xe
hai bánh gắn máy: là tổ chức, cá nhân mua xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thực
hiện nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng xe ôtô, xe hai
bánh gắn máy. Tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh thương mại (có Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, có mã số thuế) mua ôtô, xe hai bánh gắn máy để kinh
doanh (để tiếp tục bán ra) thì tổ chức, cá nhân kinh doanh này không được coi
là người tiêu dùng ôtô, xe hai bánh gắn máy.
Điều 3. Các
trường hợp không áp dụng
1. Trường hợp cơ sở kinh doanh
xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thực hiện niêm yết giá bán phù hợp với giá giao dịch
thông thường trên thị trường và bán đúng giá giao dịch thông thường trên thị
trường hoặc thấp hơn 5% thì được tính thuế theo giá niêm yết (giá niêm yết phải
thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết theo từng thời điểm). Các trường
hợp có niêm yết giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy nhưng bán không đúng quy định
trên thì bị ấn định giá bán ra theo giá giao dịch thông thường trên thị trường
và ấn định số thuế phải nộp.
2. Trường hợp các cơ sở sản xuất
lắp ráp xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trong nước bán sản phẩm của mình theo giá
thống nhất trong cả nước hoặc từng khu vực, từng địa phương thì thuế GTGT, thuế
TNDN tính theo giá do cơ sở sản xuất, lắp ráp công bố tại từng thời điểm. Giá
bán thống nhất do cơ sở sản xuất quy định phải công bố công khai và gửi cho cơ
quan thuế trực tiếp quản lý biết. Trường hợp cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai
bánh gắn máy ghi hoá đơn thấp hơn giá đã công bố và thông báo với cơ quan thuế
trực tiếp quản lý thì cơ sở kinh doanh bị ấn định thuế theo giá đã thông báo.
3. Các cơ sở nhận đại lý bán
đúng giá quy định của cơ sở giao bán chỉ hưởng hoa hồng theo quy định của pháp
luật về thuế giá trị gia tăng.
4. Xe ôtô, xe hai bánh gắn máy của
các tổ chức và cá nhân đã có giấy chứng nhận đăng ký do cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cấp và đã qua sử dụng, cơ sở kinh doanh mua lại để bán hoặc nhận
ký gửi bán.
Điều 4. Xác
định giá giao dịch thông thường trên thị trường làm căn cứ ấn định giá, ấn định
thuế phải nộp
1. Nguyên tắc xác định giá giao
dịch thông thường trên thị trường
Giá giao dịch thông thường trên
thị trường được xác định căn cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu thập từ: giá
bán do cơ sở kinh doanh kê khai với cơ quan thuế; thông tin về giá từ các cơ
quan quản lý nhà nước khác (cơ quan hải quan, Trung tâm thẩm định giá thuộc Sở
Tài chính tỉnh, thành phố, Sở Công thương); Hiệp hội ôtô Việt Nam (VAMA); giá
mua, giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy cùng chủng loại của cơ sở kinh doanh tại
cùng địa phương hoặc ở địa phương khác; thông tin thu thập từ người tiêu dùng;
giá xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên các phương tiện thông tin đại chúng như
báo, tạp chí, bản tin thị trường, website.
2. Giá giao dịch thông thường
trên thị trường làm căn cứ ấn định giá, ấn định thuế phải nộp
Giá giao dịch thông thường trên
thị trường được xác định trên cơ sở Bảng giá tối thiểu xe ôtô, xe hai bánh gắn
máy tính thu lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ban hành theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
ban hành Bảng giá tối thiểu xe ôtô, xe hai bánh gắn máy tính thu lệ phí trước bạ
theo quy định của pháp luật để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với mặt hàng
xe ôtô, xe hai bánh gắn máy và áp dụng để ấn định giá bán ra, ấn định số thuế
phải nộp đối với các cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng
nêu tại Điều 1 Thông tư này.
Chương II
ẤN ĐỊNH THUẾ
Điều
5. Khai số lượng ôtô, xe máy bán hàng tháng
Cơ sở kinh doanh ôtô, xe máy phải
lập Bảng kê số lượng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bán ra (theo mẫu đính kèm
Thông tư này) gửi cơ quan thuế cùng với Tờ khai thuế GTGT hàng tháng.
Điều 6. Xác
định giá bán ra, số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp ấn định
Số thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp ấn định được xác định căn cứ giá bán ra bị ấn định; số lượng xe
ôtô, xe hai bánh gắn máy bán thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường
được xác định theo quy định tại Điều 4 Thông tư này (sau gọi chung là số lượng
xe vi phạm); tỷ lệ GTGT và thuế suất thuế GTGT.
Số thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp ấn định được xác định như sau:
Số
thuế GTGT phải nộp theo phưong pháp ấn định
|
=
|
Số
lượng xe vi phạm
|
x
|
Giá
bán ra bị ấn định
|
x
|
Tỷ
lệ giá trị gia tăng
|
x
|
Thuế
suất thuế GTGT.
|
Tỷ lệ GTGT sử dụng để ấn định là
10% theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định
123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
Giá bán ra bị ấn định là giá
giao dịch thông thường trên thị trường được xác định theo quy định tại Điều 4
Thông tư này (quy đổi về giá chưa có thuế GTGT).
Số
thuế GTGT phải nộp thêm của số lượng xe vi phạm
|
=
|
Số
thuế GTGT phải nộp theo ấn định
|
-
|
Số
thuế GTGT đã kê khai phải nộp của số lượng xe vi phạm
|
Việc xác định số thuế GTGT đã kê
khai của số lượng xe vi phạm như sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh xe
ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Số
thuế GTGT đã kê khai của số lượng xe vi phạm
|
=
|
Số
thuế GTGT đầu ra ghi trên hóa đơn GTGT bán hàng
|
-
|
Số
thuế GTGT đầu vào
|
Số thuế GTGT đầu ra, số thuế
GTGT đầu vào của số lượng xe vi phạm được xác định theo hóa đơn GTGT bán hàng,
hóa đơn GTGT mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu của số lượng xe
vi phạm và không bao gồm thuế GTGT đầu vào của các chi phí khác có liên quan đến
hoạt động bán số lượng xe vi phạm như chi phí quản lý, khấu hao TSCĐ.
Cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai
bánh gắn máy thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ không được
bù trừ số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp ấn định của số lượng xe vi phạm với
số thuế GTGT còn được khấu trừ của kỳ kiểm tra, kỳ thanh tra.
- Đối với cơ sở kinh doanh xe
ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Số
thuế GTGT đã kê khai của số lượng xe vi phạm
|
=
|
Giá
bán ra theo hóa đơn bán hàng
|
-
|
Giá
mua vào ghi trên hóa đơn mua hàng
|
x
|
Thuế
suất thuế GTGT
|
Điều 7. Xác
định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo phương pháp ấn định
Số thuế TNDN phải nộp theo
phương pháp ấn định được xác định căn cứ giá bán ra bị ấn định; số lượng xe vi
phạm và tỷ lệ % thuế TNDN.
Số thuế TNDN phải nộp theo
phương pháp ấn định được xác định như sau:
Số
thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định
|
=
|
Số
lượng xe vi phạm
|
x
|
Giá
bán ra bị ấn định
|
x
|
Tỷ
lệ % thuế thu nhập doanh nghiệp
|
Giá bán ra bị ấn định là giá
giao dịch thông thường trên thị trường được xác định theo quy định tại Điều 4
Thông tư này (quy đổi về giá chưa có thuế GTGT).
Tỷ lệ % thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp là 2% theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Số
thuế TNDN phải nộp thêm của số lượng xe vi phạm
|
=
|
Số
thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định
|
-
|
Số
thuế TNDN đã kê khai phải nộp của số lượng xe vi phạm
|
Số
thuế TNDN đã kê khai phải nộp của số lượng xe vi phạm
|
=
|
Thu
nhập tính thuế của số lượng xe vi phạm
|
x
|
Thuế
suất thuế TNDN
|
Thu nhập tính thuế của số lượng
xe có vi phạm được xác định như sau:
Thu
nhập tính thuế
|
=
|
Doanh
thu của số lượng xe có vi phạm
|
-
|
Chi
phí được trừ của số lượng xe vi phạm
|
Doanh thu của số lượng xe vi phạm
được xác định theo hóa đơn GTGT bán hàng (số đã kê khai của cơ sở kinh doanh)
được quy đổi về giá chưa có thuế GTGT.
Chi phí được trừ của số lượng xe
vi phạm là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến số lượng xe có vi phạm và
có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật về thuế TNDN (số
đã kê khai của cơ sở kinh doanh).
Số thuế TNDN phải nộp thêm của số
lượng xe vi phạm được tổng hợp với số thuế TNDN phải nộp của số xe ôtô, xe hai
bánh gắn máy bán ra không có vi phạm, số thuế TNDN phải nộp của các hoạt động
kinh doanh khác và được bù trừ với số thuế TNDN đã nộp của kỳ kiểm tra, kỳ
thanh tra.
Điều 8. Xác
định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp ấn định
Đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô,
xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập chịu
thuế TNCN theo phương pháp ấn định được xác định căn cứ giá bán ra bị ấn định;
số lượng xe vi phạm và tỷ lệ thu nhập chịu thuế do Bộ Tài chính ban hành.
Giá bán ra bị ấn định được xác định
theo Bảng giá tối thiểu xe ôtô, xe hai bánh gắn máy tính thu lệ phí trước bạ
(quy đổi về giá chưa có thuế GTGT).
Thu nhập chịu thuế TNCN theo
phương pháp ấn định được xác định như sau:
Thu
nhập chịu thuế TNCN theo phương pháp ấn định
|
=
|
Số
lượng xe vi phạm
|
x
|
Giá
bán ra bị ấn định
|
x
|
Tỷ
lệ thu nhập chịu thuế do Bộ Tài chính ban hành.
|
Việc xác định số thuế thu nhập
cá nhân phải nộp được thực hiện căn cứ quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45
ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP QH, VP Chủ tịch nước;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- Viện kiểm sát NDTC; Toà án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND, Sở TC các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- VP Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT; TCT (VT, CS).Hà
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
BẢNG KÊ SỐ LƯỢNG XE ÔTÔ, XE HAI BÁNH GẮN MÁY BÁN RA
Ban
hành kèm theo Thông tư số 71/2010/TT-BTC.
(Kèm
theo Tờ khai thuế GTGT tháng.....năm.....)
Tên cơ sở kinh
doanh......................................................................................
Địa chỉ.................................................
Mã số thuế: ........................................
STT
|
Loại
xe
|
Đơn
vị tính
|
Tổng
số lượng xe bán ra
|
Trong
đó
|
Ghi
chú
|
Số
lượng xe bán tới người tiêu dùng và số xe xuất cho đại lý bán hưởng hoa hồng
|
Giá
bán ghi trên hóa đơn (bao gồm cả thuế GTGT)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
1
|
Xe ôtô
|
|
|
|
|
|
|
...
Cộng
|
|
|
|
|
|
2
3
|
Xe máy
...
Cộng
Tổng Cộng
|
|
|
|
|
|
Ngày...tháng....năm
200...
Người
lập bảng kê
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Ngày...tháng....năm
200...
Người
đại diện theo pháp luật
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Bảng kê này dùng cho tất cả các cơ
sở kinh doanh có phát sinh doanh số bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy. Cơ sở kinh
doanh lập và gửi đến cơ quan thuế cùng với tờ khai thuế GTGT hàng tháng. Cách
ghi:
1. Cột (2): Ghi rõ tên xe, chủng
loại xe, đời xe, năm sản xuất bán ra trong tháng.
2. Cột (4): Ghi tổng số lượng xe
bán ra trong tháng.
3. Cột (5): Ghi số lượng xe bán
tới người tiêu dùng và số xe xuất cho đại lý bán hưởng hoa hồng.
4. Cột (6): Ghi Giá bán ghi trên
hóa đơn (bao gồm cả thuế GTGT) của những xe bán bán tới người tiêu dùng và xe xuất
giao cho đại lý bán hưởng hoa hồng.