|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 122/2000/TT-BTC Luật thuế giá trị gia tăng để hướng dẫn thực hiện Nghị định 79/2000/NĐ-CP
Số hiệu:
|
122/2000/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Văn Ninh
|
Ngày ban hành:
|
29/12/2000
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số: 122/2000/T-BTC
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 122/2000/T-BTC NGÀY 29 THÁNG
12 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 79/2000/NĐ-CP NGÀY 29/12/2000 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
Căn cứ vào Luật thuế GTGT số
02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ vào Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định
chi Tiết thi hành Luật thuế GTGT; Nghị định số 73/CP ngày 30/7/1994 của Chính
phủ quy định chi Tiết thi hành Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế tại Việt Nam;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
A- PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ
GTGT
I- ĐỐI TƯỢNG CHỊU
THUẾ, ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ GTGT:
1- Đối tượng chịu thuế GTGT:
Theo quy định tại Điều
2 Luật thuế giá trị gia tăng và Điều 2 Nghị định số
79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ thì đối tượng chịu thuế GTGT là
hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ
các đối tượng không chịu thuế nêu tại Mục I Phần A Thông tư này.
2- Đối tượng nộp thuế GTGT:
Theo quy định tại Điều
3 Luật thuế GTGT và Điều 3 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP
ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT thì tất
cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh
doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu
hàng hóa chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp
thuế GTGT.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được
thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà
nước và Luật Hợp tác xã;
- Các tổ chức kinh tế của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam; các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh
doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Cá nhân, hộ gia đình sản xuất,
kinh doanh, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh doanh khác.
II- ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU
THUẾ GTGT:
Theo quy định tại Điều
4 Luật thuế GTGT, Điều 4 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP của
Chính phủ, các hàng hóa, dịch vụ sau đây không thuộc diện chịu thuế GTGT:
1- Sản phẩm trồng trọt (bao gồm
cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chưa chế biến thành các
sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất
và bán ra.
Sơ chế thông thường là việc sơ
chế gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản mà các loại sản phẩm này qua sơ chế chưa trở thành loại sản phẩm, hàng
hoá khác.
Ví dụ: phơi, sấy khô, bóc vỏ,
tách hạt các sản phẩm nông nghiệp; ướp đá, ướp muối, phơi khô cá, tôm và các
sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản khác.
2- Sản phẩm muối bao gồm: muối
sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.
3- Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu sản
xuất, nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ hàng
hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%
quy định tại Điểm 1 Mục I Phần B Thông tư này.
Ví dụ 1: Công ty A sản xuất
thuốc lá điếu, phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì Công ty A không phải nộp
thuế GTGT đối với mặt hàng thuốc lá điếu ở khâu sản xuất đã nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt. Các cơ sở kinh doanh mua, bán thuốc lá điếu phải nộp thuế GTGT mặt
hàng thuốc lá. Trường hợp Công ty sản xuất A hoặc cơ sở kinh doanh thuốc lá
điếu xuất khẩu thì thuốc lá điếu xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT là
0%, sẽ được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của nguyên, vật liệu sử dụng
để sản xuất, kinh doanh thuốc lá điếu xuất khẩu.
Ví dụ 2: Cơ sở kinh doanh B nhập
khẩu rượu phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khâu nhập khẩu thì không phải nộp
thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Khi cơ sở này bán rượu cho các đối tượng khác thì
cơ sở phải tính và nộp thuế GTGT đối với sản phẩm rượu bán ra.
4- Hàng hoá nhập khẩu sau đây
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT:
- Thiết bị, máy móc, phương tiện
vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc
loại trong nước chưa sản xuất được, cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của
doanh nghiệp;
- Máy bay, dàn khoan, tàu thuỷ
thuê của nước ngoài dưới mọi hình thức dùng cho sản xuất, kinh doanh (loại
trong nước chưa sản xuất được).
- Thiết bị, máy móc, phụ tùng,
phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần thiết để tiến hành hoạt động tìm
kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí; phụ tùng, khí tài máy bay, thiết bị đặc
chủng chuyên dùng cho máy bay (loại trong nước chưa sản xuất được)
Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh
doanh nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ thuộc diện không chịu thuế
GTGT nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị, máy móc trong nước
đã sản xuất được thì không tính thuế GTGT cho cả dây chuyền thiết bị, máy móc
đồng bộ.
Ví dụ: Công ty Dệt A nhập khẩu
một số máy dệt loại trong nước chưa sản xuất được, trong đó có cả một số mô tơ
điện đồng bộ của máy dệt là loại trong nước đã sản xuất được thì mô tơ nhập
khẩu đồng bộ này cũng không chịu thuế GTGT.
Để xác định thiết bị, máy móc,
phương tiện vận tải chuyên dùng, vật liệu xây dựng để hình thành tải sản cố
định, phụ tùng, vật tư cần thiết để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm do, phát
triển mỏ dầu khí; phụ tùng, khí tài máy bay, thiết bị đặc chủng dùng cho máy
bay loại trong nước chưa sản xuất được không phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu,
cơ sở nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan Hải quan các hồ sơ sau:
+ Hợp đồng nhập khẩu, nếu nhập
khẩu uỷ thác phải có thêm hợp đồng uỷ thác nhập khẩu;
+ Giấy báo trúng thầu và hợp
đồng bán cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu (nếu cơ sở nhập khẩu để
cung cấp cho dự án trúng thầu);
+ Hợp đồng cho thuê tài chính
(nếu Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu để cho doanh nghiệp thuê tài chính);
+ Xác nhận thiết bị, máy móc,
phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng nhập khẩu để tạo tài sản cố
định của Giám đốc doanh nghiệp sử dụng tài sản, vật tư xây dựng nhập khẩu hoặc
xác nhận của Giám đốc doanh nghiệp (kể cả trường hợp nhập khẩu phụ tùng, vật
tư, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư để tiến hành hoạt động thăm dò,
phát triển mỏ dầu khí; phụ tùng, khí tài bay, thiết bị đặc chủng chuyên dùng
cho máy bay).
Riêng đối với máy bay, giàn
khoan, tầu thuỷ thuê của nước ngoài, loại trong nước chưa sản xuất được, dùng
cho sản xuất, kinh doanh không phải nộp thuế GTGT, các cơ sở đi thuê chỉ phải
xuất trình cho cơ quan Hải quan hợp đồng thuê ký với nước ngoài.
Doanh nghiệp trong trường hợp
này bao gồm các pháp nhân là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà
nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã; các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam; các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động không theo Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Các loại hàng hoá nhập khẩu trên
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu được xác định căn cứ vào
danh mục các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư
xây dựng, vật tư, phụ tùng trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
ban hành;
5- Chuyển quyền sử dụng đất
thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất;
6- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
do Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày
5/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
7- Dịch vụ tín dụng và quỹ đầu
tư bao gồm hoạt động cho vay vốn, cho thuê tài chính của các tổ chức Ngân hàng,
tín dụng, tài chính, Quỹ đầu tư và hoạt động chuyển nhượng vốn theo Pháp luật;
hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Các dịch vụ tín dụng không chịu
thuế GTGT là hoạt động cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả vốn vay theo pháp
luật.
Đối với dịch vụ bảo lãnh ngân
hàng, nếu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền vay thay cho khách
hàng, khi khách hàng không thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết, khách hàng
phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã trả thay thì doanh thu
về dịch vụ bảo lãnh vẫn thuộc đối tượng chịu thuế GTGT nhưng doanh thu do khách
hàng hoàn trả cho tổ chức tín dụng không chịu thuế GTGT.
Hoạt động kinh doanh chứng khoán
bao gồm các hoạt động như môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh
phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán.
8- Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm
học sinh và các dịch vụ bảo hiểm con người như bảo hiểm tai nạn thuỷ thủ,
thuyền viên, bảo hiểm tai nạn con người (bao gồm cả bảo hiểm tai nạn, sinh
mạng, kết hợp nằm viện), bảo hiểm tai nạn hành khách, bảo hiểm khách du lịch,
bảo hiểm tai nạn lái - phụ xe và người ngồi trên xe, bảo hiểm cho người đình
sản, bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật, bảo hiểm sinh mạng cá nhân, bảo hiểm
ngươì sử dụng điện...; bảo hiểm vật nuôi, cây trồng, bảo hiểm nông nghiệp khác
và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh như bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm lao động.
9- Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh,
phòng dịch bệnh, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục
hồi chức năng cho người bệnh và dịch vụ thú y.
10- Các sản phẩm, dịch vụ thuộc
lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao dưới đây:
- Hoạt động văn hoá, triển lãm
và thể dục, thể thao, tổ chức luyện tập, thi đấu mang tính phong trào, quần
chúng, không thu tiền hoặc có thu tiền dưới hình thức bán vé vào xem, thu tiền
luyện tập nhưng không nhằm mục đích kinh doanh. Các khoản doanh thu khác như:
bán hàng hoá, cho thuê sân bãi, gian hàng tại hội chợ, triển lãm... phải chịu
thuế GTGT.
- Hoạt động biểu diễn nghệ thuật
như: tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn
nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật.
- Sản xuất phim các loại (phim
đã ghi hình) không phân biệt chủ đề, loại hình phim.
- Nhập khẩu (phim đã ghi hình),
phát hành và chiếu phim:
+ Đối với phim nhựa không phân
biệt chủ đề, loại phim;
+ Đối với phim ghi trên băng
hình, đĩa hình chỉ là phim tài liệu, phóng sự, khoa học.
Loại phim và chủ đề phim được
xác định theo các quy định của Bộ Văn hoá và Thông tin.
11- Dạy học, dạy nghề bao gồm:
dạy văn hóa, ngoại ngữ, tin học, dạy múa, hát, hội hoạ, nhạc, kịch, xiếc, thể
dục, thể thao, nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ văn hoá, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp cho mỗi người.
12- Phát sóng truyền thanh,
truyền hình theo chương trình, bằng nguồn tiền Ngân sách nhà nước cấp.
13- In, xuất bản, nhập khẩu,
phát hành: báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa
(kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình), giáo trình, sách văn bản
pháp luật (sách in các văn bản pháp luật, các Văn kiện, Nghị quyết, văn bản
pháp quy khác); sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số, tranh, ảnh, áp phích tuyên
truyền cổ động; in tiền và các chứng chỉ có giá trị như tiền (séc, trái phiếu,
ngân phiếu, tín phiếu ...); tiền mặt từ nước ngoài chuyển về Việt Nam.
- Báo in kể cả hoạt động truyền
trang báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành;
- Sách chính trị là sách tuyên
truyền đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị theo
chuyên đề, chủ đề, phục vụ các ngày kỷ niệm, ngày truyền thống của các tổ chức,
các cấp, các ngành, địa phương; các loại sách thống kê, tuyên truyền phong trào
người tốt việc tốt; sách in các bài phát biểu, nghiên cứu lý luận của lãnh đạo
Đảng và Nhà nước;
- Sách giáo khoa là sách dùng để
giảng dạy và học tập trong tất cả các cấp từ mầm non đến phổ thông trung học;
- Sách giáo trình là sách dùng
để giảng dạy và học tập trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề
- Sách văn bản pháp luật là sách
in các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước;
- Sách in bằng chữ dân tộc thiểu
số bao gồm cả sách in song ngữ chữ phổ thông và chữ dân tộc thiểu số;
- Tranh, ảnh, áp phích, các loại
tờ rơi, tờ gấp phục vụ cho mục đích tuyên truyền, cổ động, khẩu hiểu, ảnh lãnh
tụ, Đảng kỳ, quốc kỳ, Đoàn kỳ, đội kỳ;
- Băng, đĩa âm thanh hoặc ghi
hình ghi nội dung các loại sách trên;
14- Dịch vụ phục vụ công cộng về
vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công
viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ; hàng hoá và
dịch vụ công ích khác.
- Dịch vụ phục vụ công cộng về
vệ sinh, thoát nước đường phố bao gồm các hoạt động thu, dọn, vận chuyển, xử lý
rác và chất phế thải, khơi thông cống rãnh, xử lý nước thải, úng ngập đường phố
và khu dân cư.
- Duy trì vườn thú bao gồm hoạt
động quản lý, chăm sóc, bảo vệ chim, thú ở các công viên, vườn thú, vườn quốc
gia; trồng cây, hoa ở các công viên, đường phố.
Đối với các công viên, vườn
thú... có tổ chức bán vé thu tiền mà khoản thu này được xác định là một khoản
phí theo chế độ thu phí và lệ phí của nhà nước để bù đắp chi phí hoạt động quản
lý công viên, vườn thú.v.v.. thì khoản thu này không chịu thuế GTGT.
- Hoạt động dịch vụ tang lễ bao
gồm các hoạt động cho thuê nhà, xe ô tô phục vụ tang lễ của các tổ chức làm
dịch vụ tang lễ; mai táng, hoả táng.
Các hoạt động có thu phí, lệ phí
theo chế độ phí và lệ phí của Nhà nước thì khoản thu này không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT.
15- Duy tu,
sửa chữa, phục chế, xây dựng các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình
phục vụ lợi ích công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng
góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo, kể cả trường hợp được Nhà nước cấp
hỗ trợ một phần vốn không quá 30% tổng số vốn thực chi cho công trình.
16- Vận chuyển hành khách công
cộng bằng xe buýt của các cơ sở vận tải xe buýt được thành lập và hoạt động
theo quy chế của Bộ giao thông vận tải phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân
trong nội thành, nội thị, trong các khu công nghiệp hoặc giữa thành thị với khu
công nghiệp lân cận theo tuyến đường, điểm đỗ, thời gian chạy, giá vé cước do
cấp có thẩm quyền quy định.
17- Điều tra, thăm dò địa chất,
đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản của Nhà nước, do ngân sách Nhà
nước cấp phát kinh phí để thực hiện;
18- Tưới, tiêu nước phục vụ sản
xuất nông nghiệp; nước sạch do tổ chức, cá nhân tự khai thác để phục vụ cho
sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;
19- Vũ khí, khí tài chuyên dùng
phục vụ quốc phòng, an ninh
- Danh mục vũ khí, khí tài
chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm
theo Thông tư này.
Các vũ khí, khí tài này bao gồm
các sản phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc các bộ phận, linh kiện, bao bì chuyên
dùng để lắp ráp, bảo quản sản phẩm hoàn chỉnh.
Hoạt động sửa chữa vũ khí, khí
tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do các doanh nghiệp của Bộ Quốc
phòng, Bộ công an thực hiện.
- Vũ khí, khí tài (kể cả vật tư,
máy móc, thiết bị, phụ tùng) chuyên dùng phục vụ cho quốc phòng, an ninh nhập
khẩu thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu hoặc nhập khẩu theo hạn ngạch hàng năm được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt cũng không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu.
Cơ sở nhập khẩu vũ khí, khí tài
chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc diện không chịu thuế GTGT nói
trên phải gửi cho cơ quan Hải quan các hồ sơ sau:
+ Giấy xác nhận hàng hoá nhập
khẩu phục vụ quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an.
+ Danh mục hàng hoá nhập khẩu
trong chỉ tiêu hạn ngạch nhập khẩu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (do Bộ
Thương mại hoặc Tổng cục Hải quan cấp)
+ Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu
(trường hợp nhập khẩu uỷ thác)
20- Hàng nhập khẩu trong các
trường hợp sau: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại (bao gồm cả
hàng hoá nhập khẩu thuộc nguồn vốn ODA không hoàn lại), quà tặng cho cơ quan
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân ở Việt Nam; đồ dùng của các tổ
chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo
người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng là đồ dùng của người Việt Nam
định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo.
Mức hàng hoá nhập khẩu không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo mức miễn thuế nhập khẩu
quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Thủ tục xử lý hàng nhập khẩu
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại không phải chịu thuế GTGT ở khâu
nhập khẩu trong các trường hợp này thực hiện theo quy định tại Mục
I, Điểm 3 Mục I Phần D Thông tư số 172/1998/T-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ
Tài chính về miễn thuế nhập khẩu.
- Hàng hoá bán cho các tổ chức
quốc tế, người nước ngoài để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho
Việt Nam;
Thủ tục để các tổ chức quốc tế,
người nước ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại cho Việt Nam được miễn thuế GTGT: các tổ chức quốc tế, người nước
ngoài phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng trong đó ghi rõ tên tổ chức quốc
tế, người nước ngoài mua hàng để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho
Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng mua; giấy xác nhận của Ban quản lý và
tiếp nhận viện trợ (Bộ Tài chính) về khoản viện trợ này.
Khi bán hàng, cơ sở phải lập hoá
đơn theo đúng quy định tại Mục IV Phần B Thông tư này, trên hoá đơn ghi rõ là
hàng bán cho tổ chức, người nước ngoài để viện trợ không hoàn lại, viện trợ
nhân đạo không tính thuế GTGT và lưu giữ văn bản của tổ chức quốc tế hoặc của
cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ kê khai và quyết toán thuế.
- Hàng hoá,
dịch vụ bán cho đối tượng miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh miễn trừ ngoại
giao.
Đối tượng miễn trừ ngoại giao
được miễn thuế GTGT đối với các hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
+ Cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống
Liên hợp quốc đóng tại Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Cơ quan đại diện) và người
đứng đầu các cơ quan đại diện này được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ về thuế GTGT
đối với các hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu hoặc mua tại thi trường Việt Nam:
Dịch vụ cho thuê nhà làm trụ sở
Cơ quan đại diện và nhà ở của người đứng đầu Cơ quan đại diện;
Điện, nước sinh hoạt dùng cho
trụ sở Cơ quan đại diện và nhà ở của người đứng đầu Cơ quan đại diện;
Điện thoại, Fax và dịch vụ lắp
đặt (kể cả điện thoại di động);
Xăng hoặc dầu diezel cho xe ô tô
của Cơ quan đại diện mang biển số ngoại giao (NG), không quá 400 lít/01
tháng/01 xe;
Hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho
việc xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nhà là tài sản được dùng làm trụ sở
Cơ quan đại diện hoặc nhà ở của người đứng đầu Cơ quan đaị diện;
Trang thiết bị văn phòng và
trang thiết bị cho trụ sở Cơ quan đại diện và nhà ở cho người đứng đầu Cơ quan
đại diện;
Hàng nhập khẩu hoặc mua trong
nước theo quy định tại Thông tư số 04/TLB ngày 12/2/1996;
Một số hàng hoá thiết yếu khác
mua tại các cửa hàng được phép bán miễn thuế..
+ Các viên chức ngoại giao, viên
chức lãnh sự, viên chức của tổ chức quốc tế và nhân viên hành chính kỹ thuật
của các Cơ quan đại diện được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ về thuế GTGT đối với
các hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu hoặc mua tại thị trường Việt Nam:
Các mặt hàng nhập khẩu hoặc mua
trong nước theo định lượng quy định tại Thông tư số 04/T-LB ngày 12/2/1996 của
Liên Bộ Thương mại - Ngoại giao - Tài chính -Tổng cục Hải quan;
Xăng hoặc dầu diezel dùng cho xe
ô tô mang biển số ngoại giao (NG), không qua 300 lít/01 tháng/01 xe;
Một số hàng hoá thiết yếu khác
mua tại các cửa hàng được phép bán miễn thuế;
+ Cơ quan đại diện của Tổ chức
quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc và thành viên cơ quan, cũng
như thành viên gia đình cùng chung sống với họ thành một hộ được hưởng quyền ưu
đãi miễn trừ về thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết với tổ
chức quốc tế đó.
Cơ quan đại diện của tổ chức phi
chính phủ và thành viên cơ quan, cũng như thành viên gia đình cùng chung sống
với họ thành một hộ được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ về thuế GTGT theo thoả
thuận của Chính phủ Việt Nam đã ký kết với tổ chức đó.
+ Các trường hợp được phép
chuyển nhượng tài sản là nhà ở, xe ô tô, xe gắn máy giữa các cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự và các thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự thuộc đối tượng được hưởng miễn trừ ngoại giao không thuộc đối
tượng áp dụng thuế GTGT.
Trường hợp là hàng nhập khẩu, cơ
quan Hải quan hướng dẫn thủ tục để xác định đối tượng không phải chịu thuế GTGT
ở khâu nhập khẩu cùng với việc miễn thuế nhập khẩu.
Các tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao khi mua hàng hoá, dịch vụ phải cung
cấp cho người bán hàng hoá hoặc dịch vụ Giấy chứng nhận đối tượng thuộc diện
hưởng ưu đãi miễn trừ thuế GTGT đối với hàng hoá và dịch vụ đó do Vụ Lễ tân -
Bộ Ngoại giao cấp (bản chính hoặc bản sao có đóng dấu và chữ ký của người có
thẩm quyền của cơ quan thuộc đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao). Đối
với các hàng hoá, dịch vụ được miễn thuế GTGT theo định lượng thì các đối tượng
được miễn trừ ngoại giao phải xuất trình sổ mua hàng do Bộ Ngoại giao cấp; giấy
chứng nhận đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ bao gồm các nội dung:
Tên địa chỉ tại Việt Nam của đối tượng ưu đãi miễn trừ thuế GTGT;
Tên hàng hoá, dịch vụ được miễn
trừ thuế GTGT;
Tên tổ chức, cá nhân kinh doanh
cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu thì ghi là hàng nhập
khẩu;
Số, ngày của hợp đồng cung cấp
hàng hoá, dịch vụ ký giữa người cung cấp và đối tượng hưởng ưu dãi miễn trừ
thuế GTGT;
Khi xuất bán hàng hoá, dịch vụ,
cơ sở bán hàng lập hóa đơn theo đúng quy định tại Mục IV, phần B Thông tư này.
Hoá đơn ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, cá nhận mua hàng hoá, dịch vụ là đối tượng
được miễn thuế GTGT và lưu giữ giấy chứng nhận đối tượng hưởng ưu đãi miễn thuế
GTGT của tổ chức quốc tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ
kê khai và quyết toán thuế.
21- Hàng
chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất
khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất,
gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu đã ký với
nước ngoài;
Hàng hoá thuộc diện không chịu
thuế GTGT trong trường hợp này do cơ quan Hải quan giải quyết. Thủ tục không
thu thuế GTGT được thực hiện như thủ tục miễn thuế nhập khẩu hoặc xử lý thuế
nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu theo hợp đồng ký
với nước ngoài.
22- Hàng hóa, dịch vụ cung ứng
cho các đối tượng và trường hợp sau đây:
- Hàng hóa, dịch vụ cung ứng
trực tiếp cho vận tải quốc tế như: cung ứng nhiên liệu, nguyên vật liệu, phụ
tùng, nước và các loại thực phẩm, suất ăn phục vụ hành khách cho tầu biển, máy
bay, tầu hoả quốc tế; bốc xếp hàng hoá xuất khẩu.
- Vận tải hàng hoá, hành khách
quốc tế.
Vận tải quốc tế bao gồm vận tải
của nước ngoài hoặc của các cơ sở kinh doanh vận tải trong nước tham gia vận
tải hàng hoá, hành khách từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc ngược lại, vận tải hàng
hoá giữa các cảng nước ngoài .
- Dịch vụ cung ứng cho các đối
tượng tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, doanh nghiệp chế xuất, trừ dịch vụ sửa chữa
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải cho nước ngoài và dịch vụ xuất khẩu lao
động.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt
công trình, hạng mục công trình ở nước ngoài, cho các doanh nghiệp chế xuất
- Hàng hóa bán miễn thuế ở các
cửa hàng miễn thuế tại các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc tế và cửa khẩu biên
giới.
- Hàng dự trữ quốc gia do cơ
quan dự trữ quốc gia bán ra.
- Hàng hoá, dịch vụ của các
doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hoá, dịch vụ của các doanh
nghiệp chế xuất mua bán với nhau; hàng hoá, dịch vụ do các tổ chức, cá nhân
nước ngoài cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất.
23- Chuyển giao công nghệ và
phần mềm máy tính, trừ phần mềm xuất khẩu.
- Chuyển giao công nghệ được xác
định theo quy định tại Chương II "Chuyển giao công nghệ" của Bộ luật
dân sự nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Đối với những hợp đồng chuyển giao công nghệ có kèm theo máy móc, thiết
bị thì việc không thu thuế chỉ thực hiện đối với phần giá trị công nghệ chuyển
giao.
- Phần mềm máy tính bao gồm sản
phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định tại Quyết định số
128/2000/QĐ-Tg ngày 20/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và
biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm.
24- Vàng nhập khẩu dạng thỏi,
miếng và các loại vàng chưa chế tác thành sản phẩm, mỹ nghệ, đồ trang sức hay
sản phẩm khác.
Vàng dạng thỏi, miếng và các
loại vàng chưa chế tác được xác định phù hợp với các quy định quốc tế.
25- Sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác, cụ thể dưới đây:
- Dầu thô;
- Đá phiến, cát, đất hiếm;
- Đá quý;
- Quặng măng-gan, quặng thiếc,
quặng sắt, quặng cờ-rôm-mít, quặng êmênhít, quặng a-pa-tít.
26- Hàng hóa, dịch vụ của những
cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu
Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước. Thu nhập được xác định bằng doanh
thu từ hoạt động kinh doanh trừ (-) chi phí hợp lý của hoạt động kinh doanh đó.
Hộ kinh doanh có mức thu nhập
thấp không phải nộp thuế GTGT do Chi cục thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế
kiểm tra, xác định, lập danh sách và thông báo bằng văn bản cho hộ kinh doanh
biết.
Hộ kinh doanh trong thời gian
được thông báo không phải nộp thuế GTGT nếu tình hình kinh doanh có thay đổi,
thu nhập cao hơn mức thu nhập theo quy định, Chi cục thuế phải thông báo cho hộ
kinh doanh biết và đưa vào diện phải nộp thuế GTGT kể từ tháng có thu nhập cao
hơn mức quy định.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, nhập khẩu hàng hoá, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không
chịu thuế, miễn thuế GTGT trên đây không được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu
vào của hàng hoá, dịch vụ này ở khâu không chịu thuế GTGT.
B- CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ
PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Căn cứ tính thuế GTGT là giá
tính thuế và thuế suất.
I- GIÁ TÍNH THUẾ GTGT:
Theo quy định tại Điều
7 Luật thuế GTGT và Điều 6 của Nghị định số 79/2000/NĐ-CP,
giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
1- Đối với hàng hóa, dịch vụ do
cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán
chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế đối với các loại
hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa,
dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh
doanh phải nộp Ngân sách Nhà nước.
2- Đối với hàng hóa nhập khẩu là
giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu; giá nhập khẩu tại cửa
khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá tính thuế
hàng hóa nhập khẩu.
Ví dụ: Cơ sở nhập khẩu ti vi
nguyên chiếc, giá tính thuế nhập khẩu là 2.000.000 đ/chiếc.
- Thuế suất thuế nhập khẩu là
30%, thuế GTGT là 10%.
- Thuế nhập khẩu phải nộp:
2.000.000
đ x 30% = 600.000 đ
- Giá tính thuế GTGT là:
2.000.000
đ + 600.000 đ = 2.600.000 đ
- Thuế GTGT phải nộp
là:
2.600.000
đ x 10% = 260.000 đ
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu
được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu
cộng với (+) thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được
miễn, giảm.
3- Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
dùng để trao đổi, biếu, tặng hoặc để trả thay lương (trừ sản phẩm, hàng hoá
dùng để khuyến mại, quảng cáo theo qui định tại Nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày
5/5/1999 về khuyến mại quảng cáo thương mại, hội chợ triển lãm thương mại không
phải tính thuế GTGT), giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát
sinh các hoạt động này.
Ví dụ: Đơn vị A sản xuất quạt
điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép, giá bán (chưa
có thuế) là 400.000 đ/chiếc. Thuế GTGT phải nộp tính trên số quạt xuất trao đổi
là:
400.000
đồng/chiếc x 50 chiếc x 10% = 2.000.000 đồng.
4- Đối với sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng không phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh hoặc cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì
phải tính thuế GTGT đầu ra. Giá tính thuế tính theo giá bán của sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ cùng loại.
Đối với hàng hoá luân chuyển nội
bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp
tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải tính,
nộp thuế GTGT.
5- Đối với dịch vụ do phía nước
ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở Việt Nam, giá tính thuế GTGT là
giá dịch vụ phải thanh toán cho phía nước ngoài.
Ví dụ: Công ty A ở Việt Nam thuê
một Công ty ở nước ngoài thiết kế xây dựng, giá thanh toán theo hợp đồng phải
trả Công ty ở nước ngoài là 100 triệu đồng thì Công ty A phải tính và nộp thuế
GTGT 10% trên giá 100 triệu đồng.
6- Dịch vụ cho thuê tài sản bao
gồm cho thuê nhà, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển; máy móc
thiết bị v.v...
Giá để tính thuế GTGT là giá cho
thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức thu tiền thuê từng kỳ
hoặc thu trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền
thu từng kỳ hoặc thu trước, bao gồm cả các khoản thu dưới hình thức khác như
thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên
thuê.
Giá cho thuê tài sản do các bên
thỏa thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về
khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định.
Đối với trường hợp thuê dàn
khoan, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước
chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê trả cho
nước ngoài.
7- Đối với hàng hóa bán theo
phương thức trả góp, giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của
hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng
kỳ.
Ví dụ: Công ty kinh doanh xe máy
bán xe Honda loại 100 c, giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT là 25 triệu
đồng, giá trả góp 6 tháng là 25 triệu đồng, cộng lãi trả góp 0,3 triệu đồng thì
giá tính thuế GTGT tính theo giá 25 triệu đồng/chiếc.
8- Đối với gia công hàng hóa,
giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế, bao gồm: tiền công, tiền nhiên
liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công.
9- Đối với xây dựng, lắp đặt.
- Đối với trường hợp xây dựng,
lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính thuế bao gồm cả giá trị nguyên
vật liệu.
Ví dụ: Công ty xây dựng A nhận
thầu xây dựng công trình bao gồm cả giá trị vật tư xây dựng, tổng giá trị thanh
toán chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng trong đó giá trị vật tư xây dựng là
1.100 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT là 1.500 triệu đồng.
- Đối với trường hợp xây dựng,
lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính thuế là giá trị xây dựng,
lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu.
Ví dụ: Công ty xây dựng X nhận
thầu xây dựng công trình, vật tư do bên chủ công trình cấp, giá trị xây dựng
không có vật tư xây dựng là 600 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT trong trường
hợp này là 600 triệu đồng.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt
thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng,
lắp đặt hoàn thành bàn giao thì giá tính thuế tính theo giá trị hạng mục công
trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 1: Công ty dệt X (gọi là
bên A) thuê Công ty XD Y (gọi là bên B) thực hiện xây dựng lắp đặt mở rộng
xưởng sản xuất.
Tổng giá trị công trình chưa có
thuế GTGT là 200 tỷ, trong đó:
- Giá trị xây lắp:
80 tỷ
- Giá trị thiết bị bên B cung
cấp và lắp đặt (loại thuế suất 5%): 120 tỷ
+ Bên B sẽ
tính thêm phần thuế GTGT 5% bằng 10 tỷ
+ Tổng số
tiền bên A phải thanh toán là: 210 tỷ
+ Bên A: -
Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch toán tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là 200 tỷ
(giá trị không có thuế GTGT)
- Tiền thuế GTGT đã trả 10 tỷ
được khấu trừ vào thuế đầu ra của hàng hoá bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo
quy định.
Trường hợp bên A chấp nhận thanh
toán cho bên B theo từng hạng mục công trình (giả định phần xây nhà xưởng làm
xong trước và thanh toán trước) thì khi bên A tính tiền trả phần xây nhà 80 tỷ
sẽ phải cộng thêm 5% thuế GTGT trả cho bên B; số tiền phải thanh toán có thuế
GTGT sẽ là 80 tỷ + 4 tỷ = 84 tỷ.
10- Đối với các cơ sở kinh doanh
được nhà nước giao đất xây nhà, cơ sở hạ tầng kỹ thuật để bán, để chuyển nhượng
gắn với chuyển quyền sử dụng đất, giá tính thuế GTGT đối với nhà, cơ sở hạ tầng
bán ra hoặc chuyển nhượng là giá bán, giá chuyển nhượng chưa có thuế, trừ tiền
sử dụng đất theo giá đất quy định khi giao đất.
Ví dụ: Công ty Đầu tư và phát
triển nhà X được Nhà nước giao 10.000 m2 đất để xây dựng nhà bán, trong đó
3.000 m2 đất sử dụng làm đường nội bộ trong khu quy hoạch không phải nộp tiền
sử dụng đất. Tiền sử dụng đất phải nộp Ngân sách Nhà nước theo giá 200.000
đồng/m2. Công ty bán 01 căn nhà có diện tích đất là 50 m2, giá bán nhà và
chuyển quyền sử dụng đất chưa có thuế GTGT là 300 triệu đồng (trong đó giá nhà
200 triệu, giá chuyển quyền sử dụng đất là 100 triệu).
Giá tính thuế GTGT đối với căn
nhà trên là:
300
triệu đồng - (50 m2 x 200.000 đồng/m2) = 290 triệu đồng
Thuế GTGT đầu ra là: 290 triệu
đồng x 5% = 14,5 triệu đồng
Đối với cơ sở kinh doanh được
Nhà nước cho thuê đất để đầu tư cho thuê cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu kinh tế khác theo quy định của Chính phủ để cho thuê
lại, giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế GTGT, trừ giá thuê đất phải nộp
Ngân sách Nhà nước.
Ví dụ: Công ty Đầu tư kinh doanh
hạ tầng khu công nghiệp Y được Nhà nước cho thuê 500.000 m2 đất trong thời gian
50 năm để xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho thuê. Giá cho thuê đất là 30.000
đồng/m2/năm. Sau khi đầu tư hạ tầng, Công ty Y cho Công ty Z thuê 5.000 m2
trong 20 năm để xây dựng nhà máy sản xuất, giá thuê đất chưa có thuế GTGT (chưa
kể phí tiện ích công cộng) là 100.000 đồng/m2/năm. Công ty Z trả tiền thuê hạ
tầng một năm một lần.
Giá tính thuế GTGT đối với tiền
thu từ cho thuê hạ tầng một năm là:
(5.000 m2 x 100.000 đ) -
(5.000 m2 x 30.000 đ) x 01 năm = 350.000.000 đ.
Thuế GTGT là: 350.000.000 đ x
5% = 17.500.000 đ.
11- Đối với hoạt động kinh doanh
bất động sản, giá tính thuế GTGT được trừ giá đất chịu thuế chuyển quyền sử
dụng đất.
12- Đối với dịch vụ đại lý tàu
biển, dịch vụ môi giới, ủy thác xuất nhập khẩu và dịch vụ khác hưởng tiền công
hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng
chưa có thuế GTGT.
Đối với đại lý vận tải, đại lý
giao nhận hàng hoá, giá tính thuế là toàn bộ doanh thu bao gồm cả các khoản thu
hộ khách hàng. Trường hợp doanh thu có cước vận tải quốc tế và các khoản phí
phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam thì doanh thu tính thuế được trừ tiền cước
vận tải quốc tế và phí phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam.
13- Đối với
vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT,
không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
Vận tải bao gồm: vận tải hành
khách, hàng hóa bằng các phương tiện đường sắt, đường bộ, đường thủy, đường
hàng không, đường ống,
Đối với hoạt động vận tải hàng
không, tàu biển, đường sắt... có hoạt động vận tải quốc tế thì doanh thu vận
tải quốc tế (doanh thu thu được từ hoạt động vận tải ở nước ngoài và từ Việt Nam đi nước ngoài) không chịu thuế GTGT.
14- Đối với hàng hóa, dịch vụ có
tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số
kiến thiết... ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế
được xác định như sau:
|
|
Giá
thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
|
Giá
chưa có thuế GTGT
|
=
|
|
|
|
1
+ (%) thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó
|
Ví dụ: Một bưu điện tỉnh trong
tháng 1/1999 bán 10.000 con tem, giá mỗi con tem là 400đ thì giá không có thuế
và thuế GTGT của số tem này được tính như sau:
- Giá ghi trên tem vé (giá bán
có thuế ) = 10.000 x 400 đ = 4.000.000 đ
|
|
4.000.000
đ
|
|
|
- Giá chưa có thuế
GTGT
|
=
|
|
=
|
3.636.363
đồng
|
|
|
1
+ 10%
|
|
|
- Thuế GTGT phải nộp 10% =
3.636.363 đ x 10 % = 363.636 đ
Hoặc
bằng: 4.000.000 đ - 3.636.363 đ = 363.636 đ.
- Đối với dịch vụ du lịch theo
hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói thì giá trọn
gói được xác định là giá đã có thuế để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở
kinh doanh. Trường hợp giá trọn gói bao gồm các khoản không chịu thuế GTGT như
chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam
đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan ở nước ngoài (nếu có chứng từ
hợp pháp) thì các khoản chi này được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính
thuế GTGT.
Ví dụ 1: Công ty Du lịch Thành
phố Hồ Chí Minh thực hiện hợp đồng du lịch với Thái Lan theo hình thức trọn
gói 50 khách du lịch trong 05 ngày tại Việt Nam với tổng số tiền thanh toán là
32.000 USD. Phía Việt Nam phải lo chi phí toàn bộ vé máy bay, ăn, ở, thăm quan
theo chương trình thoả thuận; trong đó riêng tiền vé máy bay đi từ Thái Lan
sang Việt Nam và ngược lại hết 10.000 USD. Thuế GTGT đầu ra theo hợp đồng này
được xác định như sau:
+ Doanh thu chịu thuế GTGT là:
32.000
USD - 10.000 USD = 22.000 USD
+ Thuế GTGT đầu ra là:
22.000
USD
|
|
|
|
|
|
x
|
10%
|
=
|
2.000
USD
|
1
+ 10%
|
|
|
|
|
+ Doanh thu của cơ sở được xác
định để tính kết quả kinh doanh là:
32.000
USD - 2.000 USD = 30.000 USD
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ xác định theo quy định để tính thuế GTGT phải nộp.
Ví dụ 2: Công ty du lịch Hà Nội
thực hiện hợp đồng đưa khách du lịch từ Việt Nam đi Trung Quốc thu theo giá
trọn gói là 400 USD/người đi năm ngày, Công ty du lịch Hà Nội phải chi trả cho
Công ty du lịch Trung Quốc 300 USD/người thì doanh thu tính thuế của Công ty du
lịch Hà Nội là 100 USD/người (400 USD - 300 USD).
15- Đối với dịch vụ cầm đồ, giá
tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay
cầm đồ và chênh lệch thu được từ bán hàng cầm đồ {doanh thu bán hàng phát mại
trừ (-) phần phải trả khách hàng (nếu có), trừ (-) số tiền cho vay}.
Khoản thu từ dịch vụ này được
xác định là giá đã có thuế để tính thuế GTGT đầu ra và doanh thu của cơ sở kinh
doanh.
Ví dụ:
Công ty kinh doanh cầm đồ trong
kỳ tính thuế có doanh thu cầm đồ là 110 triệu đồng.
+ Thuế GTGT đầu ra được xác định
bằng:
110
triệu đ
|
|
|
|
|
|
x
|
10%
|
=
|
10
triệu đồng
|
1
+ 10%
|
|
|
|
|
+ Doanh thu cầm đồ của cơ sở
được xác định để tính kết quả kinh doanh là:
110
triệu đ - 10 triệu đ = 100 triệu đồng
16- Đối với sách, báo, tạp chí
bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định Luật xuất bản thì giá bán
đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ
sở (đối với loại chịu thuế GTGT). Các trường hợp bán không theo giá bìa thì
thuế GTGT tính trên giá bán ra.
Xuất bản là quá trình xuất bản
ấn phẩm được tiến hành từ khâu bản thảo đến khâu phát hành xuất bản phẩm cho
người tiêu dùng
Ví dụ: Nhà xuất bản văn học bán
sách văn học cho Công ty phát hành sách: Giá in trên bìa (giá có thuế
GTGT) với giá 6.300 đồng/quyển.
Phí phát hành (25%) là:
1.575đồng/quyển.
Giá tính thuế GTGT xác định như
sau:
+ Trường hợp Nhà xuất bản phát
hành xuất bản phẩm qua cơ sở phát hành thì giá tính thuế của xuất bản phẩm được
xác định như sau:
|
|
Giá
ghi trên bìa - Phí phát hành
|
Giá
tính thuế ở khâu xuất bản
|
=
|
|
|
|
1
+ thuế suất
|
Giá tính thuế GTGT ở khâu xuất
bản (NXB văn học) bằng:
6.300
đ - 1.575 đ
|
|
|
|
=
|
4.500đồng/quyển
|
1
+ 5%
|
|
|
Thuế GTGT đầu ra ở khâu xuất bản
là:
4.500
đ/quyển x 5% = 225 đ/quyển.
Tổng số tiền thanh toán là:
4.500
đ/quyển + 225 đ/quyển = 4.725 đ/quyển
Giá tính thuế ở khâu phát hành
(ở Công ty phát hành sách) là:
6.300
đ
|
|
|
|
=
|
6.000đồng/quyển
|
1
+ 5%
|
|
|
Thuế GTGT đầu ra: 6.000 đ/quyển
x 5% = 300 đ/quyển.
Thuế GTGT phải nộp ở khâu phát
hành sách là:
300
đ/quyển - 225 đ/quyển = 75 đ/quyển
(Giả định không có thuế GTGT đầu
vào khác).
+ Trường hợp Nhà xuất bản xuất
bản phẩm trực tiếp cho người sử dụng, giá tính thuế GTGT của hoạt động xuất bản
được xác định như sau:
|
|
Giá
ghi trên bìa
|
Giá
tính thuế ở khâu xuất bản
|
=
|
|
|
|
1
+ thuế suất
|
Trường hợp Nhà xuất bản ký gửi
bán xuất bản phẩm đúng giá (đại lý) thì việc sử dụng hoá đơn chứng từ, kê khai
nộp thuế của Nhà xuất bản, cơ sở nhận ký gửi thực hiện như trường hợp bán hàng
hoá thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng.
Giá bán ghi trên bìa trừ chi phí
phát hành không được thấp hơn giá thành trang tiêu chuẩn. Trường hợp giá bán
ghi trên bìa trừ chi phí phát hành thấp hơn giá thành trang tiêu chuẩn, cơ sở
xuất bản phát sinh thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra không được hoàn
thuế.
17- Đối với
dịch vụ in, giá tính thuế là tiền công in không bao gồm tiền giấy in.
Trường
hợp cơ sở in cung cấp giấy cho khách hàng thì cơ sở in phải hạch toán riêng giá
giấy và tiền công in để tính thuế riêng cho dịch vụ in và doanh thu bán giấy in
theo thuế suất của dịch vụ in và sản phẩm giấy.
18- Đối với dịch vụ đại lý giám
định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba của dịch vụ kinh doanh bảo
hiểm, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng, bao gồm cả khoản
phí tổn cơ sở kinh doanh bảo hiểm thu được.
II. THUẾ SUẤT THUẾ GTGT:
Theo quy định tại Điều
8 Luật thuế GTGT và Điều 7 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP
của Chính phủ, thuế suất thuế GTGT được áp dụng như sau:
1- Thuế suất
0% áp dụng đối với:
1.1 Hàng hoá
xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu, hàng sản xuất chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt xuất khẩu, sản phẩm phần mềm máy tính xuất khẩu.
Xuất khẩu bao gồm xuất khẩu ra
nước ngoài, bán cho doanh nghiệp khu chế xuất và các trường hợp khác theo quy
định của Chính phủ.
Các trường hợp đưa hàng hóa ra
nước ngoài để bán, giới thiệu sản phẩm tại hội chợ, triển lãm nếu có đủ căn cứ
xác định là hàng hoá xuất khẩu cũng được áp dụng thuế suất 0%.
Hàng hoá xuất khẩu được áp dụng
thuế suất 0% phải có các hồ sơ, chứng từ chứng minh là hàng thực tế đã xuất
khẩu, cụ thể sau đây:
- Hợp đồng bán hàng hoá hoặc hợp
đồng gia công, sản xuất hàng xuất khẩu ký với nước ngoài, hợp đồng uỷ thác xuất
khẩu đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu.
- Hóa đơn GTGT bán hàng hoặc
xuất trả hàng gia công cho nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất và cho các đối
tượng khác được xác định như xuất khẩu theo quy định của Chính phủ.
- Chứng từ thanh toán tiền hoặc
chứng từ xác nhận thanh toán của khách hàng nước ngoài hoặc doanh nghiệp chế
xuất.
- Tờ khai hải quan về hàng xuất
khẩu có xác nhận hàng đã xuất khẩu của cơ quan hải quan. Trường hợp uỷ thác
xuất khẩu thì phải có tờ khai hải quan về hàng hoá xuất khẩu của bên nhận uỷ
thác, nếu là bản sao phải có đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu ký, đóng dấu.
1.2. Sửa chữa máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải, cung ứng dịch vụ phần mềm cho nước ngoài, cho doanh nghiệp
chế xuất; dịch vụ xuất khẩu lao động;
Các trường hợp được áp dụng thuế
suất thuế GTGT 0% trên đây phải có hồ sơ sau: hợp đồng sửa chữa máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải, dịch vụ xuất khẩu lao động, cung ứng dịch vụ phần mềm
ký với nước ngoài hoặc doanh nghiệp chế xuất; hoá đơn GTGT thanh toán dịch vụ
được áp dụng thuế suất 0%; chứng từ thanh toán hoặc chứng từ xác nhận thanh
toán của khách hàng nước ngoài hoặc doanh nghiệp chế xuất.
1.3 Một số trường hợp hàng hoá
được coi như xuất khẩu áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%:
a/ Hàng hoá gia công xuất khẩu
chuyển tiếp theo quy định tại Điều 17 Nghị định số
57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng
hoá với nước ngoài:
Trường hợp này áp dụng đối với
hàng gia công xuất khẩu của cơ sở trực tiếp gia công theo hợp đồng gia công cơ
sở đã ký với bên nước ngoài (gọi là cơ sở giao hàng), nhưng hàng gia công chưa
được xuất khẩu ra nước ngoài mà được giao chuyển tiếp cho cơ sở khác ở trong
nước (gọi là cơ sở nhận hàng) theo chỉ định của bên nước ngoài để tiếp tục gia
công thành sản phẩm hoàn chỉnh theo hợp đồng gia công đã ký với nước ngoài,
tiền gia công do bên nước ngoài trực tiếp thanh toán.
Khi xuất hàng gia công chuyển
tiếp cho cơ sở khác theo chỉ định của phía nước ngoài, cơ sở giao hàng lập hoá
đơn GTGT ghi thuế suất 0%. Hàng hoá gia công xuất khẩu phải có đủ hồ sơ, chứng
từ sau:
- Hợp đồng gia công xuất khẩu và
các phụ kiện hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận
hàng tại Việt Nam.
- Hoá đơn GTGT ghi rõ giá gia
công và số lượng hàng gia công trả nước ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng
ký với nước ngoài) và tên cơ sở nhận hàng theo chỉ định của phía nước ngoài;
- Phiếu chuyển giao sản phẩm gia
công chuyển tiếp (gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bên giao,
bên nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và xác nhận của Hải quan quản lý hợp
đồng gia công của bên giao, bên nhận.
Về thủ tục giao nhận sản phẩm
gia công chuyển tiếp và Phiếu chuyển tiếp thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 03/1998/T-TCHQ ngày 29/8/1998 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thi hành
Chương II Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ.
Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng gia
công với nước ngoài 200.000 đôi đế giầy xuất khẩu. Giá gia công là 800 triệu
đồng. Hợp đồng ghi rõ giao đế giầy cho Công ty B tại Việt nam để sản xuất ra
giầy hoàn chỉnh.
Trường hợp này Công ty A thuộc
đối tượng gia công hàng xuất khẩu chuyển tiếp. Khi lập chứng từ chuyển giao sản
phẩm đế giầy cho Công ty B, Công ty A ghi rõ số lượng, chủng loại, quy cách sản
phẩm đã giao, toàn bộ doanh thu gia công đế giầy 800 triệu đồng nhận được tính
thuế GTGT là 0%.
b/ Hàng hoá gia công xuất khẩu
thông qua cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài:
Điều kiện hàng hoá gia công xuất
khẩu thông qua cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài được áp dụng
thuế suất 0%:
- Giá gia công trên hợp đồng gia
công ký với nước ngoài phải bằng giá gia công quy định trong hợp đồng ký giữa
cơ sở trực tiếp gia công và cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công với nước
ngoài.
- Cơ sở trực tiếp ký hợp đồng
gia công với nước ngoài chỉ hưởng hoa hồng trên tiền gia công.
- Khi xuất hàng gia công cho cơ
sở trực tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài, cơ sở trực tiếp gia công hàng
xuất khẩu lập hoá đơn GTGT để thanh toán tiền công gia công, ghi thuế suất 0%.
Trong trường hợp này cơ sở gia
công hàng hoá xuất khẩu phải có đủ hồ sơ, chứng từ sau để làm căn cứ áp dụng
thuế suất 0%:
+ Hợp đồng gia công hàng hoá ký
với nước ngoài của đơn vị trực tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài (bản
sao) do cơ sở ký và đóng dấu;
+ Hợp đồng gia công xuất khẩu ký
với cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công hàng xuất khẩu với nước ngoài.
+ Tờ khai hàng hoá xuất khẩu của
cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài có xác nhận của Hải quan về
số lượng, mặt hàng gia công thực tế đã xuất khẩu (bản sao). Trường hợp tờ khai
Hải quan ghi chung hàng hoá xuất khẩu của nhiều cơ sở gia công thì cơ sở trực
tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài phải sao gửi tờ khai Hải quan kèm theo
xác nhận bảng kê cụ thể về số lượng, loại hàng gia công xuất khẩu uỷ thác của
đơn vị gia công. Bên nhận uỷ thác phải ký, đóng dấu vào bảng kê, bản sao tờ
khai Hải quan và chịu trách nhiệm về số liệu trên bảng kê;
+ Bản thanh lý hợp đồng gia công
uỷ thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu
công nợ định kỳ có ghi rõ số lượng sản phẩm gia công xuất khẩu đã giao, số
lượng thực xuất khẩu, tiền gia công phải thanh toán, đã thanh toán.
Các hồ sơ trên nếu là bản sao
phải có xác nhận sao y bản chính, chữ ký của giám đốc và đóng dấu của doanh
nghiệp lưu giữ bản chính.
Ví dụ: Công ty X ký hợp đồng gia
công hàng may mặc với nước ngoài may 100.000 bộ quần áo với tiền công là 200
triệu đồng, nhưng Công ty X ký hợp đồng này thông qua một Công ty xuất nhập
khẩu Y để xuất trả hàng gia công cho nước ngoài với hoa hồng bằng 5% trên tiền
công.
Trường hợp này Công ty X thuộc
đối tượng gia công hàng xuất khẩu. Khi lập hoá đơn xuất hàng giao cho Công ty
Y, Công ty X được ghi thuế suất 0%, toàn bộ doanh thu gia công hàng xuất khẩu
200 triệu nhận được tính thuế GTGT là 0%. Tiền hoa hồng xuất khẩu Công ty Y
phải tính thuế GTGT theo quy định.
c/ Hàng hoá do các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài bán cho người mua nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam.
Đối tượng áp dụng bao gồm hàng
hoá do các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và bên
nước ngoài tham gia hợp đồng, hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam (gọi chung là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) trực tiếp
sản xuất ra bán cho khách hàng nước ngoài theo hợp đồng nhưng hàng không xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam mà được giao cho cơ sở khác trong nước theo chỉ định của
người mua nước ngoài. Trường hợp này phải có đủ các điều kiện sau:
- Đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài có sản phẩm bán (gọi tắt là doanh nghiệp xuất khẩu):
+ Hàng hoá do doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài sản xuất phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.
+ Hàng hoá thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài phải có hợp đồng xuất khẩu ký với thương nhân nước ngoài.
+ Việc thanh toán được thực hiện
qua ngân hàng và bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
- Đối với doanh nghiệp trong
nước là cơ sở mua hàng (gọi tắt là doanh nghiệp nhập khẩu):
+ Phải ký hợp đồng nhập khẩu với
thương nhân nước ngoài.
+ Hàng hoá nhập khẩu phải là
nguyên liệu để doanh nghiệp tiếp tục sản xuất theo kế hoạch nhập khẩu hàng năm
đã được duyệt (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài); là nguyên liệu,
bán thành phẩm để tiếp tục sản xuất và nộp thuế theo quy định đối với hàng hoá
nhập khẩu (đối với doanh nghiệp Việt Nam).
Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu sản phẩm để thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu với thương nhân nước ngoài,
việc gia công thực hiện theo quy định tại Nghị định số 57/1998/NĐ-CP
ngày30/7/1998 của Chính phủ và Thông tư số 18/1998/T-BTM ngày 28/8/1998 của Bộ
thương mại.
Khi giao hàng cho doanh nghiệp
trong nước theo chỉ định của người mua nước ngoài, doanh nghiệp bán hàng phải
lập hoá đơn GTGT và mở tờ khai xuất khẩu theo hướng dẫn tại Công văn số
55/TCHQ-GSQL ngày 30/1/1999 của Tổng cục Hải quan.
Hàng hoá được áp dụng thuế suất
0% trong trường hợp này phải có hồ sơ, chứng từ theo quy định tại Điểm 1.1 Mục
này, trong đó hợp đồng xuất khẩu hàng hoá và các phụ lục kèm theo (nếu có) ký
với người mua nước ngoài quy định rõ tên người nhận và địa điểm giao hàng; hoá
đơn GTGT phải ghi rõ tên người mua nước ngoài, người nhận hàng và địa điểm nhận
hàng; tờ khai hải quan hàng xuất khẩu có xác nhận hàng thực xuất theo quy định
của cơ quan Hải quan.
Trường hợp doanh nghiệp nhập
khẩu hàng hoá theo hợp đồng nhập khẩu ký với nước ngoài nếu không có đủ các điều
kiện trên thì phải nộp thuế GTGT theo quy định.
2- Mức thuế suất 5% đối với hàng
hóa, dịch vụ:
2.1. Than đá, than cám, than
cốc, than bùn và than đóng cục, đóng bánh.
2.2. Sản phẩm cơ khí (trừ sản
phẩm cơ khí tiêu dùng) bao gồm:
- Các loại máy móc, thiết bị
như: máy nổ, máy phay, máy tiện, máy bào, máy cán kéo, đột, dập; các loại thiết
bị đồng bộ, thiết bị rời, thiết bị đo điện, đo nước, kết cấu dầm cầu, khung kho
và sản phẩm kết cấu bằng kim loại; các loại ô tô, phương tiện vận tải khác (kể
cả tầu, thuyền các loại); các loại phụ tùng, bán thành phẩm của các loại sản
phẩm nói trên như: pít tông, xi lanh, phụ tùng thay thế các loại.
- Các loại công cụ sản xuất như
máy khoan, máy cơ khí nông nghiệp nhỏ, máy cưa các loại, máy bào, máy tuốt lúa,
máy bơm nước; máy móc, công cụ làm đất và thu hoạch.
- Các sản phẩm là công cụ sản
xuất nhỏ như: kìm, búa, cưa, đục, xẻng, cuốc, liềm hái, bộ đồ nghề là sản phẩm
cơ khí, đinh.
- Lưới rào bằng thép từ B27 đến
B41, dây thép gai, tấm lợp bằng kim loại, dây cáp chịu lực bằng kim loại, băng
tải bằng kim loại.
2.3. Sản phẩm luyện, cán, kéo
kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý, trừ vàng nhập khẩu quy định tại Điểm
24 Mục I Phần A Thông tư này.
Sản phẩm luyện cán, kéo, kim
loại đen, kim loại màu, kim loại quý bao gồm những sản phẩm trực tiếp của công
nghiệp luyện cán kéo ở dạng nguyên liệu hoặc sản phẩm như: gang, thép, nhôm ở
dạng thỏi, thanh hoặc đã qua cán kéo thành thép tấm, thép thanh, thép cuộn,
nhôm lá, nhôm tấm.
Những sản phẩm luyện cán kéo đã
sản xuất chế biến thành các sản phẩm khác thì thuế suất được xác định theo mặt
hàng.
2.4. Khuôn đúc các loại bao gồm
các loại khuôn dùng làm công cụ để sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá được tạo
hình bằng khuôn như khuôn đúc các chi tiết máy, khuôn để sản xuất các loại ống.
2.5. Hoá chất cơ bản gồm các
loại hoá chất ghi trong Danh mục tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư
này.
2.6. Máy vi tính, cụm linh kiện
máy vi tính.
2.7. Vật liệu nổ bao gồm thuốc
nổ, dây cháy chậm, kíp nổ và các dạng được chế biến thành sản phẩm nổ chuyên
dụng nhưng không thay đổi tính năng tác dụng của vật liệu nổ.
2.8. Que hàn.
2.9. Lốp và bộ xăm lốp cỡ từ 900
- 20 trở lên.
2.10. Hàng hoá chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt ở khâu kinh doanh thương mại nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế.
2.11. Đá mài.
2.12. Giấy in báo.
2.13. Bình bơm thuốc trừ sâu.
2.14. Đất, đá,
cát, sỏi (không bao gồm các sản phẩm được làm từ đất, đá, cát, sỏi như đá xẻ,
đá ốp lát, ganitô).
2.15. Dây cáp điện sử dụng điện
áp từ 600 Vôn trở lên.
2.16. Lưới, dây giềng và sợi để
đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại
chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất.
2.17. Nước sạch phục vụ sản xuất
và sinh hoạt do các cơ sở sản xuất, kinh doanh nước khai thác từ nguồn nước tự
nhiên cung cấp cho các đối tượng sử dụng nước (trừ nước sạch do các cơ sở tự
khai thác ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa để phục vụ cho sản
xuất và sinh hoạt ở vùng đó không thuộc diện chịu thuế và các loại nước giải
khát thuộc nhóm thuế suất 10%).
2.18. Phân bón, quặng để sản
xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây
trồng
Phân bón bao gồm phân hữu cơ và
phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt
phát, bồ tạt, phân vi sinh.v.v.
- Quặng làm nguyên liệu để sản
xuất ra phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân
vi sinh.
- Các loại thuốc phòng trừ sâu
bệnh, thuốc diệt dán, diệt chuột, diệt mối, mọt, côn trùng, thuốc trừ nấm, trừ
cỏ, thuốc hạn chế hoặc kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng v.v...
2.19. Thiết bị, máy móc và dụng
cụ chuyên dùng cho y tế như các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa
bệnh, các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu
thương, dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, bơm kim tiêm, truyền máu, dụng cụ phòng
tránh thai và các thiết bị chuyên dùng cho y tế khác; bông, băng, gạc y tế và
băng vệ sinh y tế, băng vệ sinh phụ nữ.
2.20. Chân, tay giả, nạng, xe
lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật.
2.21. Thuốc chữa bệnh, phòng
bệnh cho người và vật nuôi (bao gồm cả vắc - xin, sinh phẩm, nước cất để pha
chế thuốc tiêm); sản phẩm hoá dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc
chữa bệnh, phòng bệnh theo Danh mục mặt hàng quy định tại Phụ lục số 1 và 2 ban
hành kèm theo Thông tư này;.
2.22. ống thuỷ tinh trung tính
(ống tuýp và ống được định hình như ống tiêm để đựng thuốc tiêm, ống nghiệm).
2.23 Giáo cụ dùng để giảng dạy
và học tập là các loại mô hình, hình vẽ, thước kẻ, bảng, phấn, com pa dùng để
giảng dạy, học tập và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy,
nghiên cứu, thí nghiệm.
2.24. Đồ chơi cho trẻ em.
2.25. Các loại sách, trừ sách
không chịu thuế GTGT quy định tại Điểm 13 Mục I Phần A Thông tư này.
2.26. Sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, ướp
đông, phơi sấy khô và các loại con giống, cây giống, hạt giống, trừ các sản
phẩm do các tổ chức, cá nhân sản xuất trực tiếp bán ra không chịu thuế GTGT
theo quy định tại Điểm 1 Mục I Phần A Thông tư này.
2.27. Lâm sản (trừ gỗ, măng)
chưa qua chế biến; thực phẩm tươi sống và lương thực.
- Lâm sản chưa qua chế biến là
các loại lâm sản khai thác từ rừng tự nhiên như: tre, luồng, song, mây, nứa, mộc
nhĩ, nấm, rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.
- Thực phẩm tươi sống là các
loại thực phẩm chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế mà qua sơ chế vẫn còn là thực
phẩm tươi sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá, kể cả loại được ướp
đông, phơi khô.
- Lương thực bao gồm thóc, gạo,
ngô, khoai, sắn, lúa mỳ, bột mỳ.
2.28. Sản phẩm bằng đay, cói,
tre, nứa, lá là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính
là đay, cói, tre, nứa, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu
sản xuất bằng đay, cói, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành
bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá .v.v.
2.29. Ván ép nhân tạo được sản
xuất từ các nguyên liệu như tre, nứa, bột gỗ, dăm gỗ, sợi gỗ, mùn cưa, bã mía,
trấu ... được ép thành tấm, không bao gồm sản phẩm gỗ dán.
2.30. Bông sơ chế từ bông trồng
trong nước là bông đã được bỏ vỏ, hạt và phân loại (bông nhập khẩu đã qua sơ
chế, phân loại không thuộc nhóm này).
2.31. Mủ cao su sơ chế như mủ cờ
rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm, mủ đông.
2.32. Thức ăn gia súc, gia cầm
và thức ăn cho vật nuôi khác bao gồm các loại đã hoặc chưa được chế biến tổng
hợp như cám, bã khô lạc, bột cá, bột xương.v.v.
2.33. Xây
dựng, lắp đặt; duy tu, sửa chữa, phục chế di tích lịch sử, văn hoá, bảo tàng,
trừ hoạt động quy định tại Điểm 15 Mục I Phần AThông tư này.
- Xây dựng không phân biệt có
bao thầu hay không bao thầu nguyên vật liệu.
- Hoạt động lắp đặt thuộc nhóm
thuế suất này là hoạt động lắp đặt gắn liền với công trình xây dựng như lắp đặt
máy móc, thiết bị, điện, nước, thang máy, nội thất gắn với công trình xây dựng.
Trường hợp bên bán vật tư, hàng
hoá thực hiện đồng thời lắp đặt vào công trình xây dựng theo phương thức tính
trọn gói trong giá bán hàng hoá thì áp dụng thuế suất theo mặt hàng bán ra.
2.34. Nhà, cơ sở hạ tầng do các
cơ sở được Nhà nước giao đất đầu tư xây dựng nhà, cơ sở hạ tầng để bán hoặc
chuyển nhượng (trừ hoạt động kinh doanh mua, bán nhà đất).
2.35. Cho thuê cơ sở hạ tầng kỹ
thuật của các cơ sở được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để đầu tư cơ sở hạ
tầng kỹ thuật để cho thuê trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế
khác theo quy định của Chính phủ.
2.36. Nạo vét luồng, lạch, cảng
sông, cảng biển; hoạt động trục vớt, cứu hộ.
2.37. Vận tải,
bốc xếp bao gồm hoạt động vận tải hàng hoá, hành lý, hành khách và bốc xếp hàng
hoá, hành lý, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải hay thuê lại, trừ hoạt
động môi giới, đại lý chỉ hưởng hoa hồng.
2.38. Dịch vụ khoa học, kỹ thuật
bao gồm các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, hướng dẫn về khoa học, kỹ thuật cụ
thể sau đây:
- Dịch vụ đòi hỏi kỹ thuật cao
như: phục hồi, sửa chữa, hiệu chỉnh máy móc thiết bị, dụng cụ thử nghiệm,
phương tiện đo kiểm, thiết bị khoa học kỹ thuật có bộ phận điều khiển tự động,
kiểm định, thử nghiệm, kiểm tra chất lượng, kiểm chuẩn các vật liệu, sản phẩm.
- Xử lý số liệu, tính toán, phân
tích phục vụ trực tiếp nghiên cứu - triển khai;
- Lập báo cáo nghiên cứu khả thi
và tiền khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Hướng dẫn và tổ chức triển
khai áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất.
2.39. Dịch vụ trực tiếp phục vụ
sản xuất nông nghiệp bao gồm các hoạt động như cầy, bừa đất sản xuất nông
nghiệp; đào, đắp, nạo, vét kênh, mương, ao, hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp;
nuôi, trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu, bệnh; thu, hái sản phẩm nông nghiệp;
2.40. Phát hành và chiếu phim
vi-đê-ô.
2.41. Băng, đĩa đã ghi hoặc chưa
ghi chương trình.
3- Mức thuế suất 10% đối với
hàng hóa, dịch vụ:
3.1. Dầu mỏ, khí đốt, quặng và
sản phẩm khai khoáng khác.
3.2. Điện thương phẩm do các cơ
sở sản xuất, kinh doanh điện bán ra.
3.3. Sản phẩm cơ khí tiêu dùng.
3.4. Sản phẩm điện tử
3.5. Sản phẩm hóa chất (trừ hoá
chất cơ bản), mỹ phẩm;
3.6. Sợi, vải, sản phẩm may mặc,
thêu ren;
3.7. Sản phẩm bằng da, giả da.
3.8. Giấy và sản phẩm bằng giấy
(trừ giấy in báo);
3.9. Đường, sữa, bánh, kẹo, nước
giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác;
3.10. Sản phẩm
gốm, sứ, thủy tinh, cao su, nhựa, gỗ và sản phẩm bằng gỗ; xi măng, gạch, ngói
và vật liệu xây dựng khác (trừ các sản phẩm thuộc nhóm thuế suất 5%).
3.11. Dịch vụ bưu điện, bưu
chính, viễn thông;
3.12. Cho thuê
nhà, văn phòng, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải;
3.13. Dịch vụ tư vấn, khảo sát,
thiết kế; dịch vụ kiểm toán, kế toán; bảo hiểm, kể cả môi giới bảo hiểm, trừ
loại bảo hiểm không chịu thuế GTGT quy định tại Điểm 8 Mục I Phần A Thông tư
này.
3.14. Chụp, in, phóng ảnh; in
băng, sang băng, cho thuê băng; sao chụp; quay vi-đê-ô.
3.15. Uốn tóc, may đo quần áo,
nhuộm, giặt là, tẩy hấp;
3.16. Khách sạn, du lịch, ăn
uống
- Khách sạn, du lịch được xác
định theo tiêu chuẩn do cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc theo giấy phép kinh
doanh.
- Kinh doanh ăn uống không phân
biệt ăn uống bình dân, cao cấp.
3.17. Các loại hàng hóa, dịch vụ
khác không quy định ở nhóm thuế suất 0%, 5%, 20% ở Mục I Phần B Thông tư này.
4- Mức thuế suất 20% đối với
hàng hóa, dịch vụ sau:
4.1. Vàng, bạc, đá quý do cơ sở
kinh doanh mua vào, bán ra;
Cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá
quí có hoạt động gia công, chế tác các sản phẩm này, nếu không hạch toán được
riêng doanh thu, thuế của hoạt động này thì áp dụng chung mức thuế suất 20% đối
với cả hoạt động gia công, chế tác và tính thuế trực tiếp trên giá trị gia
tăng.
4.2. Xổ số kiến thiết và các
loại hình xổ số khác.
4.3. Đại lý tàu biển.
Đại lý tàu biển là các dịch vụ
làm thủ tục cho tàu biển ra, vào các cảng biển.
4.4. Dịch vụ môi giới.
Dịch vụ môi giới là hoạt động
của các cơ sở kinh doanh làm trung gian cho các bên mua, bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ thương mại trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ thương mại và được hưởng thù lao theo hợp đồng.
Các mức thuế suất thuế GTGT quy
định trên đây được áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch vụ; đối với cùng
loại hàng hoá không phân biệt nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh
thương mại.
Đối với sửa chữa máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải là sản phẩm cơ khí thuộc nhóm thuế suất 5% thì áp dụng
thuế suất 5% theo các sản phẩm này.
Phế liệu, phế phẩm được thu hồi
để tái chế, sử dụng tại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế
suất của mặt hàng đó.
Ví dụ 1: Hàng may mặc áp dụng
thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh
doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.
Ví dụ 2: Sửa chữa tàu biển áp
dụng thuế suất của sản phẩm tàu biển là 5%.
Ví dụ 3: Sắt thép phế liệu do
các cơ sở thu hồi khi bán ra áp dụng thuế suất 5%; nhựa phế thải thu hồi khi
bán ra áp dụng thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của sản phẩm nhựa là 10%.
Hàng hoá thuộc đối tượng áp dụng
thuế suất 5%, 10% được xác định căn cứ vào quy định tại Điểm 2, 3 Mục I này và
mặt hàng cụ thể quy định tại Phụ lục số 4 “Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục
hàng hoá nhập khẩu”.
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải
nộp được tính theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán
vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh
này để tính thuế trực tiếp trên GTGT.
Đối tượng áp dụng và việc xác
định thuế phải nộp theo từng phương pháp như sau:
1- Phương pháp khấu trừ thuế:
1.1.Đối tượng áp dụng là các đơn
vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước,
Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT nói tại Điểm 2 Mục này.
1.2. Xác định thuế GTGT phải
nộp:
Số
thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Thuế
GTGT
đầu ra
|
-
|
Thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ
|
Trong đó:
a/ Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá
tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với (x) thuế suất thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng
tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và
thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hóa, dịch
vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số
tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán,
không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán
ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ. Doanh thu chưa có
thuế được xác định bằng giá bán trừ (-) thuế tính trên giá bán.
Ví dụ: Doanh nghiệp bán sắt,
thép, giá bán chưa có thuế GTGT đối với sắt F6
là: 4.600.000 đồng/ tấn; thuế GTGT 5% bằng 230.000 đồng/tấn, nhưng khi bán có
một số hoá đơn doanh nghiệp chỉ ghi giá bán là 4.800.000 đồng/tấn thì thuế GTGT
tính trên doanh số bán được xác định bằng: 4.800.000đ/tấn x 5% = 240.000đ/tấn
thay vì tính trên giá chưa có thuế là 4.600.000 đ/tấn và doanh thu được xác
định lại bằng 4.560.000 đồng (= 4.800.000đ - 240.000đ). Doanh nghiệp mua thép
cũng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hoá đơn mua không ghi thuế
GTGT này.
b/ Thuế GTGT
đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ
(bao gồm cả tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT), số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu
(hoặc nộp thay cho phía nước ngoài theo quy định tại Điểm 9 Mục I Phần C Thông
tư này) và số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ % dưới đây:
- Tỷ lệ 3% trên giá mua theo hoá
đơn đối với:
+ Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT, kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp
trên GTGT có hoá đơn bán hàng theo mẫu số 02/GTT-3L hoặc mẫu số 02/GTGT-2L ban
hành kèm theo Quyết định số 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính (gọi tắt là hoá đơn bán hàng);
+ Hàng hoá là nông sản, lâm sản,
thuỷ sản chưa qua chế biến mua của cơ sở sản xuất không chịu thuế GTGT ở khâu
sản xuất sử dụng hoá đơn GTGT quy định tại Điểm 1 Mục IV Phần B Thông tư này;
+ Hàng hoá chịu thuế TĐB cơ sở
kinh doanh thương mại mua của cơ sở sản xuất để bán ra có hoá đơn bán hàng (kể
cả trường hợp mua của đại lý bán hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo đúng giá
của cơ sở sản xuất, hưởng hoa hồng).
+ Tiền bồi thường kinh doanh bảo
hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (tính trên giá trị
bồi thường bảo hiểm) thuộc trách nhiệm bồi thường của cơ sở kinh doanh bảo
hiểm.
- Tỷ lệ 2% trên giá
trị hàng hoá mua vào theo Bảng kê đối với hàng hoá là nông, lâm, thuỷ sản chưa
qua chế biến; đất, đá, cát, sỏi, các phế liệu mua của người bán không có hoá
đơn. Riêng đối với cơ sở sản xuất sản phẩm là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa
qua chế biến không chịu thuế GTGT, nếu cơ sở dùng các sản phẩm này để tiếp tục
sản xuất, chế biến ra các hàng hoá khác thuộc diện chịu thuế GTGT thì giá được
tính khấu trừ theo tỷ lệ quy định là giá thành sản xuất của các mặt hàng nông
sản, lâm sản, thuỷ sản.
Tỷ lệ (%) khấu trừ trên đây áp
dụng thống nhất cho cả trường hợp kinh doanh trong nước và xuất khẩu.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ
mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù (kể cả hoá đơn mua hàng dự trữ quốc
gia của cơ quan dự trữ quốc gia) ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì
cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính nêu tại Điểm 14 Mục I
Phần B của Thông tư này để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ.
Ví dụ: Trong kỳ, Công ty A thanh
toán dịch vụ đầu vào được tính khấu trừ là loại đặc thù:
Tổng giá thanh toán 110 triệu
đồng (giá có thuế GTGT), dịch vụ này chịu thuế suất là 10%, số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ tính như sau:
110
triệu
|
|
|
|
|
|
x
|
10%
|
=
|
10
triệu đồng
|
1
+ 10%
|
|
|
|
|
Giá chưa có thuế là 100 triệu
đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng.
c/ Xác định thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ:
- Thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ là thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Hàng hoá mua vào bị tổn thất
do thiên tai, hoả hoạn, bị mất, xác định do trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của số hàng hoá này được tính vào
giá trị hàng hoá tổn thất phải bồi thường, không được tính vào số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ
mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và
không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; số thuế GTGT
đầu vào không được khấu trừ được tính vào chi phí của hàng hoá, dịch vụ không
chịu thuế GTGT. Nếu hàng hoá, dịch vụ mua vào không sử dụng phục vụ cho sản
xuất, kinh doanh thì thuế GTGT đầu vào được tính vào chi phí của hoạt động đó.
Đối với tài sản cố định mua vào
sử dụng riêng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế thì
thuế GTGT của tài sản cố định được tính vào nguyên giá của tài sản cố định.
- Cơ sở kinh doanh phải hạch
toán riêng thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT.
Ví dụ: Doanh nghiệp A sử dụng
điện trong tháng là 5.000 KWh, trong đó dùng cho sản xuất xi măng là 4.000 KWh,
dùng cho khu tập thể CBCNVC là 1.000 KWh (cơ sở hạch toán riêng được số điện
dùng cho cán bộ CNV) thì cơ sở chỉ được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào của
điện dùng cho sản xuất xi măng, cụ thể như sau:
Thuế GTGT đầu vào của điện được
khấu trừ trong tháng là:
4.000
KWh x 700 đ/KWh x 10% = 280.000 đồng
Đối với hàng hóa, dịch vụ sử
dụng chung cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu
thuế GTGT nhưng cơ sở không hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ,
thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số của hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
- Thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ theo tỷ lệ doanh số bán ra của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được kê
khai tạm tính hàng tháng. Khi quyết toán năm, cơ sở phải tính lại số thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ doanh số của năm quyết toán. Đối với cơ sở
kinh doanh có cơ cấu doanh thu giữa hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu
thuế GTGT tương đối ổn định, cơ sở kinh doanh có thể đăng ký với cơ quan thuế
tỷ lệ tạm tính hàng tháng theo tỷ lệ doanh số năm trước, khi quyết toán năm sẽ
quyết toán theo thực tế.
Ví dụ: Trong kỳ tính thuế ở một
doanh nghiệp vừa sản xuất bia (mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt) và nước
ngọt (mặt hàng chịu thuế GTGT) có chi phí mua một số loại nguyên vật liệu,
nhiên liệu dùng chung cho sản xuất hai loại sản phẩm này nhưng không hạch toán
được riêng dùng cho sản xuất từng loại sản phẩm là bao nhiêu thì thuế đầu vào
của các vật tư này được tính khấu trừ như sau:
Tổng giá trị vật tư mua vào là
2.500 triệu đồng (giá không có thuế GTGT).
Thuế GTGT đầu vào tổng hợp theo
hóa đơn GTGT đầu vào là 250 triệu đồng, trong đó loại vật tư sử dụng chung
không hạch toán riêng được là 500 triệu đồng (chưa có thuế GTGT), thuế GTGT là
50 triệu đồng.
Doanh số bán chưa có thuế GTGT
hàng hóa chịu thuế GTGT là: 2.000 triệu đồng.
Doanh số bán của hàng hóa không
chịu thuế GTGT là 2.000 triệu đồng.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
của vật tư sử dụng chung được tính khấu trừ như sau:
Xác định tỷ lệ doanh số hàng hoá
chịu thuế GTGT trên tổng doanh số hàng bán ra:
2.000
triệu đồng/ 4.000 triệu đồng = 50%
Thuế đầu vào được khấu trừ tương
ứng với tỷ lệ (%) này là:
50
triệu đồng x 50% = 25 triệu đồng
- Thuế đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác
định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để
trong kho. Trường hợp hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng
hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng
thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, trường hợp do lý do khách
quan thì được khấu trừ trong thời gian tối đa là 03 tháng tiếp sau.
Văn phòng Tổng công ty không
trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc
như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo... không
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu
vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.
Trường hợp các đơn vị này có
hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai
nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này.
Ví dụ: Văn phòng Tổng công ty A
không trực tiếp sản xuất, kinh doanh, sử dụng kinh phí do các cơ sở trực thuộc
đóng góp để hoạt động nhưng Văn phòng Tổng công ty có cho thuê nhà (văn phòng)
phần không sử dụng hết thì Văn phòng Tổng công ty phải hạch toán, kê khai nộp
thuế riêng cho hoạt đông cho thuê văn phòng. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ phục vụ cho hoạt động của Văn phòng Tổng công ty không được khấu trừ
hay hoàn thuế. Văn phòng Tổng công ty phải sử dụng kinh phí nộp cấp trên để
thanh toán.
- Cơ sở sản xuất hàng hoá chịu
thuế TĐB trực tiếp hoặc uỷ thác xuất khẩu thì thuế GTGT đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ dùng để sản xuất các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất khẩu được
tính khấu trừ hoặc hoàn thuế theo quy định.
d/ Đối với hộ kinh doanh nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT được chuyển sang nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế, được khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua
vào phát sinh kể từ tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;
đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào trước tháng được áp dụng nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế thì không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
1.3. Căn cứ để xác định số thuế
đầu vào được khấu trừ quy định trên đây là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
của hàng hoá, dịch vụ mua vào, chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, chứng
từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo quy định tại Điểm 11 Mục I Phần
C Thông tư này.
Cơ sở kinh doanh không được tính
khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp hoá đơn GTGT không ghi thuế GTGT
(trừ trường hợp đặc thù được dùng hoá đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có
thuế GTGT và trường hợp quy định tại Điểm 2 Mục IV Phần này) hoặc không ghi
hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ, mã số thuế người bán nên không xác định được
người bán.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT mua vào có hoá đơn bán hàng được khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ 3% trên giá mua theo quy định tại Điểm 1.2 Mục này chỉ
được tính khấu trừ đối với các hoá đơn bán hàng hợp pháp.
- Đối với hàng hoá là nông,
lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến, đất, đá, cát, sỏi, phế liệu mua của người bán
không có hoá đơn được khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ 2%
trên giá mua quy định tại Điểm 1.2 Mục này là Bảng kê hàng hoá mua vào (theo
mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này).
Đối với hàng hoá, dịch vụ đầu
vào loại được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) trên giá mua, cơ sở kinh doanh chỉ
được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh để tính thu nhập doanh nghiệp
theo giá mua trừ (-) số tiền đã được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ
(%) quy định trên giá mua.
Ví dụ: Trong kỳ doanh nghiệp B
mua vật tư hàng hoá đầu vào là 100 triệu đồng, được tính khấu trừ theo tỷ lệ 3%
bằng 03 triệu đồng thì chỉ được hạch toán vào chi phí 97 triệu đồng (100 triệu
đồng - 03 triệu đồng), còn 03 triệu đồng hạch toán vào thuế đầu vào được khấu
trừ.
2- Phương pháp tính thuế GTGT
trực tiếp trên giá trị gia tăng.
2.1. Đối tượng áp dụng phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng là:
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh
là người Việt Nam;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;
- Cơ sở kinh doanh mua, bán
vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
2.2. Xác định thuế GTGT phải
nộp:
Số
thuế
GTGT
phải
nộp
|
=
|
Giá
trị gia tăng
của
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
|
x
|
Thuế
suất thuế
GTGT
của hàng hóa, dịch vụ đó
|
GTGT
của
hàng hóa, dịch vụ
|
=
|
Doanh
số của hàng hóa, dịch vụ bán ra
|
-
|
Giá
vốn của hàng hóa, dịch vụ bán ra
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị gia tăng xác định đối
với một số ngành nghề kinh doanh như sau:
- Đối với hoạt động sản xuất,
kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư,
hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh
doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng
với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau:
Giá vốn hàng bán ra bằng (=) Doanh
số tồn đầu kỳ, cộng (+) doanh số mua trong kỳ, trừ (-) doanh số tồn cuối kỳ.
Ví dụ: Một cơ sở A sản xuất đồ
gỗ, trong tháng bán được 150 sản phẩm, tổng doanh số bán là 25 triệu đồng.
- Giá trị vật tư, nguyên liệu
mua ngoài để sản xuất 150 sản phẩm là 19 triệu đồng, trong đó:
+ Nguyên liệu
chính (gỗ): 14 triệu.
+ Vật liệu và
dịch vụ mua ngoài khác: 5 triệu.
Thuế suất thuế GTGT là 10%, thuế
GTGT cơ sở A phải nộp được tính như sau:
+ GTGT của
sản phẩm bán ra:
25
triệu đồng - 19 triệu đồng = 6 triệu đồng.
+ Thuế GTGT
phải nộp:
6
triệu đồng x 10% = 0,6 triệu đồng.
- Đối với xây dựng, lắp đặt là
số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công
trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và
chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình,
hạng mục công trình.
- Đối với hoạt động vận tải là
số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ
tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải.
- Đối với hoạt động kinh doanh
ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các
khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh
ăn uống.
- Đối với hoạt động kinh doanh
vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia tăng là số chênh lệch giữa doanh số
bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý, ngoại
tệ bán ra.
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc
đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán
vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở
phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải nộp của hàng
hoá, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế riêng.
Trường hợp không hạch toán được
riêng thì được xác định phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với
tỷ lệ doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ.
- Đối với các hoạt động kinh
doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ (-) giá
vốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó.
Doanh số hàng hóa, dịch vụ bán
ra quy định trên đây bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán
mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được
tiền.
Doanh số hàng hóa, dịch vụ mua
vào quy định trên đây bao gồm cả các khoản thuế và phí đã trả tính trong giá
thanh toán hàng hóa, dịch vụ mua vào - Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị
tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố định vào doanh số hàng hoá,
dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng.
2.3. Phương pháp xác định GTGT
làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh như sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh đã
thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép
sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên
chứng từ.
- Đối với cơ sở kinh doanh đã
thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ, xác định được đúng
doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không
có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân
(x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
- Đối với cá nhân (hộ) kinh
doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch
vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định mức
doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu ấn định nhân
với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
Tổng cục Thuế hướng dẫn các Cục
thuế xác định tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu làm căn cứ tính thuế GTGT phù
hợp với từng ngành nghề kinh doanh và hợp lý giữa các địa phương.
IV. HÓA ĐƠN CHỨNG TỪ MUA
BÁN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ:
Cơ sở kinh doanh khi mua, bán
hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của
Pháp luật.
1- Cơ sở kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT phải sử dụng hoá đơn GTGT (trừ trường hợp được dùng hoá đơn,
chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT).
2- Cơ sở kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá
đơn bán hàng.
3- Khi lập hoá đơn, cơ sở kinh
doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn. Đối với hoá đơn
GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu
có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế; nếu không ghi tách riêng giá
bán chưa có thuế và thuế GTGT, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế GTGT đầu
ra phải tính trên giá thanh toán.
4- Hoá đơn, chứng từ hợp pháp
được sử dụng là:
- Hoá đơn do Bộ Tài chính (Tổng
cục Thuế) phát hành do cơ quan thuế cung cấp cho các cơ sở kinh doanh.
- Hoá đơn do các cơ sở kinh
doanh tự in để sử dụng theo mẫu quy định và đã được Tổng cục Thuế chấp nhận cho
sử dụng.
- Các loại hoá đơn, chứng từ đặc
thù khác được phép sử dụng.
- Các Bảng kê hàng hoá, dịch vụ
mua vào, bán ra theo quy định tại Thông tư này.
5- Một số trường hợp được sử
dụng và ghi hoá đơn cụ thể như sau:
5.1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh
thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hoá, dịch vụ
sau đây: hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, bán hàng hoá,
dịch vụ cho đối tượng được miễn thuế GTGT, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ phải
sử dụng hoá đơn GTGT, trên hoá đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá không có thuế
GTGT, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ. Hoá đơn ghi rõ là hàng
hoá không chịu thuế GTGT hoặc hàng hoá bán cho đối tượng được miễn thuế GTGT.
Riêng đối với hàng hoá chịu thuế
TĐB do cơ sở sản xuất bán ra, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TĐB sử dụng hoá đơn
bán hàng.
5.2. Cơ sở kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế là đại lý bán hàng đúng giá theo quy định của
bên chủ hàng, hưởng hoa hồng, khi bán hàng đại lý sử dụng hoá đơn GTGT của cơ
sở đại lý. Hoá đơn ghi rõ hàng hoá bán đại lý, giá bán chưa có thuế, thuế suất,
mức thuế GTGT và tổng cộng tiền thanh toán theo đúng giá quy định của bên chủ
hàng. Khi thanh toán hoa hồng, cơ sở đại lý phải lập hoá đơn GTGT để thanh
toán, trên hoá đơn chỉ ghi dòng giá bán là tiền hoa hồng, dòng thuế suất, tiền
thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
Riêng đối với cơ sở kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế là đại lý bán hàng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt của cơ sở sản xuất theo đúng giá quy định của cơ sở sản xuất, hưởng
hoa hồng, khi bán hàng cơ sở sử dụng hoá đơn bán hàng, trên hoá đơn ghi rõ là
hàng bán đại lý.
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng là đại lý bán hàng đúng giá quy
định của bên chủ hàng, hưởng hoa hồng sử dụng hoá đơn bán hàng của cơ sở đại
lý. Giá bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hoá đơn là giá đã có thuế GTGT theo quy
định của bên chủ hàng. Khi thanh toán tiền hoa hồng được hưởng do bán hàng đại
lý, cơ sở làm đại lý phải lập hoá đơn bán hàng ghi tiền hoa hồng được hưởng để
bên chủ hàng thanh toán; trường hợp hàng hoá bán đại lý là hàng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất gửi bán, trên hoá đơn phải ghi rõ là hàng bán
đại lý.
- Cơ sở kinh doanh nhận làm đại
lý mua hàng hoá theo đúng giá quy định của bên giao đại lý, hưởng hoa hồng, khi
mua, trả hàng đại lý thu mua sử dụng chứng từ, hoá đơn, mã số thuế của cơ sở.
5.3. Trường hợp cơ sở kinh doanh
xuất nhập khẩu là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nhận
nhập khẩu hàng hoá uỷ thác cho các cơ sở khác, khi trả hàng cơ sở nhận uỷ thác
lập chứng từ như sau:
- Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác
khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cơ
sở lập hoá đơn GTGT để cơ sở đi uỷ thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ
thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá uỷ thác nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhận
nhập khẩu uỷ thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập
khẩu uỷ thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính
(Tổng cục thuế) phát hành kèm theo lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lưu thông
hàng hoá trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng
hoá nhập khẩu uỷ thác, cơ sở mới lập hoá đơn theo quy định trên.
Hoá đơn GTGT xuất trả hàng nhập
khẩu uỷ thác ghi:
a/ Giá bán chưa có thuế GTGT bao
gồm: giá trị hàng hoá thực tế nhập khẩu theo giá CIF, thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt và các khoản phải nộp theo chế độ Nhà nước ở khâu nhập khẩu (nếu
có).
b/ Thuế suất thuế GTGT và tiền
thuế GTGT ghi theo Thông báo nộp thuế của cơ quan Hải quan.
c/ Tổng cộng tiền thanh toán. (=
a + b)
Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác lập
hoá đơn GTGT riêng để thanh toán tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu.
5.4. Cơ sở sản xuất kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hàng hoá xuất khẩu (kể cả cơ sở gia
công hàng hoá xuất khẩu, hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất khẩu) thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT, khi xuất khẩu hàng hoá, cơ sở sử dụng hoá đơn GTGT.
Khi xuất hàng hoá để vận chuyển
đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, nếu chưa có căn cứ để lập hoá đơn
GTGT cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng
cục thuế) phát hành kèm theo Lệnh Điều động nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng
hoá trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, cơ sở lập
hoá đơn GTGT cho hàng hoá xuất khẩu.
Trường hợp uỷ thác xuất khẩu
hàng hoá (kể cả trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hoá gia công cho các cơ sở
khác), khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ sở đi uỷ thác sử dụng
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát hành
kèm theo Lệnh Điều động nội bộ. Khi hàng hoá đã thực xuất khẩu có xác nhận của
cơ quan Hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá
trị hàng hoá thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu, cơ sở có hàng
hoá uỷ thác xuất khẩu lập hoá đơn GTGT để giao cho cơ sở nhận uỷ thác.
5.5. Sử dụng hoá đơn, chứng từ
đối với hàng hoá tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, tặng, khuyến mại:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá
xuất để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo, phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, cơ sở sử dụng hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn
bán hàng, trên hoá đơn ghi rõ là hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất
kinh doanh hay khuyến mại, quảng cáo không thu tiền. Đối với hoá đơn GTGT gạch
bỏ dòng thuế suất và tiền thuế GTGT chỉ ghi dòng giá thanh toán là giá thành
hoặc giá vốn của hàng hoá.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá
xuất dùng để trao đổi, thưởng hoặc trả thay tiền lương cho người lao động, tiêu
dùng nội bộ không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc phục vụ cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì cơ sở phải lập hoá đơn
GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế
GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá cho khách hàng.
5.6. Hàng hoá, dịch vụ bán áp
dụng hình thức giảm giá thì giá bán ghi trên hoá đơn là giá đã được giảm.
Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ
vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số
tiền giảm giá của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng
hoá, dịch vụ lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Hoá đơn phải ghi rõ giảm giá
hàng hoá bán của các hoá đơn nào.
5.7. Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi
nhánh, cửa hàng...ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để
bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất
trả hàng từ đơn vị hạch toán phụ thuộc về cơ sở kinh doanh; xuất hàng hoá cho
các cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng căn cứ vào phương thức
tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai
cách sử dụng hoá đơn, chứng từ như sau:
a/ Sử dụng hoá đơn GTGT để làm
căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập
với nhau.
b/ Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát hành kèm theo Lệnh Điều
động nội bộ đối với hàng hoá điều chuyển nội bộ; sử dụng Phiếu xuất hàng gửi
bán đại lý đối với hàng hoá xuất cho cơ sở làm đại lý (theo mẫu ban hành kèm
theo Thông tư này) kèm theo Lệnh Điều động nội bộ
Cơ sở hạch toán phụ thuộc làm
đại lý khi bán hàng hoá phải lập hoá đơn theo quy định, đồng thời lập Bảng kê
hàng hoá bán ra (theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) gửi về cơ
sở có hàng hoá điều chuyển đến hoặc hàng hoá gửi bán đại lý để các cơ sở này
lập hoá đơn GTGT cho hàng hoá thực tế tiêu thụ. Trường hợp cơ sở có số lượng và
doanh số hàng hoá bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10 ngày một
lần. Trường hợp hàng hoá bán ra có thuế suất thuế GTGT khác nhau phải lập bảng
kê riêng cho hàng hoá bán ra theo từng nhóm thuế suất.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh
chỉ thực hiện một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ tại điểm này, trước
khi thực hiện phải đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.
5.8. Cơ sở
kinh doanh mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng
nhưng do hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một
phần hàng hoá, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hoá đơn,
trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách, chất
lượng... Hoá đơn này là căn cứ để bên bán, bên mua điều chỉnh số thuế GTGT đã
kê khai.
Trường hợp người mua là đối
tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên
bản hoặc thoả thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng
trả lại theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả
hàng kèm theo hoá đơn gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ cùng với hoá
đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉnh kê khai thuế GTGT của bên bán.
Trường hợp trả lại một phần hàng
hoá thì người bán lập lại hoá đơn cho hàng hoá người mua đã nhận và chấp nhận
thanh toán theo số lượng, chủng loại, giá cả hai bên đã thoả thuận.
Trường hợp người bán đã xuất
hàng và lập hoá đơn, người mua chưa nhận hàng nhưng phát hiện hàng hoá không
đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hàng hoá, khi trả lại hàng bên
mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị, lý do
trả hàng theo hoá đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày tháng của hoá đơn) đồng thời
kèm theo hoá đơn để gửi trả bên bán làm căn cứ điều chỉnh doanh số và thuế GTGT
đầu ra.
5.9. Đối với cơ sở kinh doanh đã
xuất bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ và lập hoá đơn do hàng hoá, dịch vụ không
đảm bảo chất lượng, quy cách ...phải điều chỉnh (tăng, giảm) giá bán thì bên
bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ số
lượng, quy cách hàng hoá, mức giá tăng (giảm) theo hoá đơn bán hàng (số ký
hiệu, ngày, tháng của hoá đơn, thời gian), lý do tăng (giảm) giá, đồng thời bên
bán lập hoá đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hoá đơn ghi rõ điều
chỉnh giá cho hàng hoá, dịch vụ tại hoá đơn số, ký hiệu... Căn cứ vào hoá đơn điều
chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, đầu vào.
5.10. Cơ sở kinh doanh xuất hàng
hoá bán lưu động sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính
(Tổng cục thuế) phát hành kèm theo Lệnh Điều động nội bộ, khi bán hàng cơ sở
lập hoá đơn theo quy định.
5.11. Cơ sở kinh doanh trực tiếp
bán lẻ hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giá trị thấp dưới mức quy định không phải
lập hoá đơn, nếu người mua yêu cầu cung cấp hoá đơn thì phải lập hoá đơn theo
quy định, trường hợp không lập hoá đơn thì phải lập Bảng kê bán lẻ (theo mẫu số
06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) để làm căn cứ tính thuế;.
5.12. Đối với công trình xây
dựng có thời gian xây dựng kéo dài, việc thanh toán tiền thực hiện theo tiến độ
hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao, khi lập hoá đơn thanh toán
khối lượng xây lắp bàn giao, cơ sở phải xác định rõ doanh thu chưa có thuế và
thuế GTGT.
5.13. Đối với cơ sở được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng nhà để bán, đầu tư cơ sở hạ tầng
để cho thuê, dịch vụ vận tải có doanh thu vận tải quốc tế thì lập hoá đơn như
sau:
- Dòng giá bán ghi giá bán nhà,
giá cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu về dịch vụ du lịch trọn gói, doanh thu về
vận tải chưa có thuế GTGT.
- Ghi dòng giá tính thuế GTGT là
giá bán nhà (hoặc giá cho thuê hạ tầng) đã trừ tiền sử dụng đất (hoặc tiền thuê
đất) phải nộp Ngân sách Nhà nước; doanh thu du lịch đã trừ các chi phí phát
sinh ở nước ngoài như ăn, ở, cước vận chuyển; doanh thu vận tải đã trừ doanh
thu của vận tải quốc tế.
- Dòng thuế suất, tiền thuế
GTGT, giá thanh toán ghi theo quy định.
(Theo ví dụ tại Điểm 10 Mục I
Phần B Thông tư này).
5.14. Cơ sở kinh doanh mua các
mặt hàng là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến (hàng hoá không chịu
thuế GTGT ở khâu sản xuất bán ra), đất, đá, cát, sỏi, phế liệu của người bán
không có hoá đơn theo chế độ quy định phải lập Bảng kê hàng hoá mua vào (theo
mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này).
Bảng kê là chứng từ để tính thuế
GTGT đầu vào. Bảng kê này được căn cứ vào chứng từ mua hàng có ghi rõ số lượng,
giá trị các mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ người bán và ký nhận của bên
bán và bên mua.
Trường hợp cơ sở kinh doanh kê
khai giá mua hàng hoá trên Bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua thì
cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường địa phương tại thời điểm mua, ấn định
mức giá để tính số thuế đầu vào được khấu trừ.
5.15. Đối với khoản chi bồi
thường bảo hiểm phải lập Bảng kê theo chứng từ chi thực tế.
Các khoản chi bồi thường bảo
hiểm, cơ sở kinh doanh bảo hiểm phải có hồ sơ sau:
- Hoá đơn GTGT mua hàng hoá,
dịch vụ của tổ chức nhận bồi thường, nếu là bản sao phải có đóng dấu xác nhận
của tổ chức nhận bồi thường;
- Biên bản xử lý bồi thường của
cơ sở kinh doanh bảo hiểm lập có chứng nhận của tổ chức, cá nhân nhận bồi
thường;
- Biên lai thanh toán tiền bồi
thường có ký nhận của người nhận tiền bồi thường.
5.16. Đối với dịch vụ cho thuê
tài chính, tài sản cho thuê thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì cơ sở cho thuê
tài chính phải lập hoá đơn theo mẫu số 13/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Hoá đơn do các cơ sở kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính tự in và đăng ký sử
dụng với Bộ Tài chính (Tổng cục thuế).
Cơ sở hoạt động cho thuê tài
chính khi xuất tài sản cho thuê thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải có hoá đơn
GTGT (đối với tài sản mua trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập
khẩu (đối với tài sản nhập khẩu); tổng số tiền thuế GTGT ghi trên hoá đơn dịch
vụ cho thuê tài chính phải khớp với số tiền thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
(hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu).
Các trường hợp tài sản mua để
cho thuê không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, không có hoá đơn GTGT hoặc chứng
từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì không được ghi thuế GTGT trên hoá đơn.
Khi thuế GTGT của tài sản thuê
mua tài chính đã được khấu trừ hết và chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho cơ
sở đi thuê, bên cho thuê thực hiện chuyển cho cơ sở thuê các hoá đơn GTGT hoặc
hoá đơn mua tài sản nhập khẩu cùng chứng từ nộp thuế GTGT của tài sản cho thuê
tài chính.
5.17. Đối với hoạt động mua, bán
ngoại tệ phát sinh ở nước ngoài, cơ sở lập Bảng kê chi tiết doanh số mua bán
theo từng loại ngoại tệ. Cơ sở phải lưu giữ các chứng từ giao dịch với bên mua,
bán ở nước ngoài theo đúng Pháp lệnh kế toán, thống kê. Các hoạt động mua, bán
ngoại tệ phát sinh ở trong nước phải lập hoá đơn theo quy định.
5.18. Đối với hoạt động mua, bán
vàng, bạc, đá quý, nếu cơ sở mua của cá nhân không kinh doanh, không có hoá đơn
thì lập Bảng kê hàng hoá mua vào (theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông
tư này).
5.19. Các doanh nghiệp chế xuất
khi bán hàng hoá, dịch vụ sử dụng hoá đơn bán hàng (hoặc hoá đơn tự phát hành)
theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Đối với cá nhân, đơn vị hành
chính sự nghiệp có sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phát
sinh không thường xuyên có nhu cầu sử dụng hoá đơn thì được cơ quan thuế cung
cấp hoá đơn lẻ để sử dụng cho từng trường hợp. Người cung cấp hàng hoá, dịch vụ
có trách nhiệm gửi 01 liên hoá đơn (liên 3) cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế mở
sổ theo dõi việc cấp, sử dụng hoá đơn đối với các đối tượng và trường hợp này.
C- ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP
THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ
I- ĐĂNG KÝ NỘP THUẾ:
1- Cơ sở kinh doanh, kể cả các
chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với
Cục thuế hoặc Chi cục thuế nếu là cá nhân kinh doanh về địa điểm kinh doanh,
ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên
quan khác theo mẫu đăng ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế.
Đối với cơ sở mới thành lập,
thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ sở được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế
trước khi kinh doanh.
Các cơ sở đã đăng ký nộp thuế
nếu có thay đổi ngành nghề kinh doanh, chuyển trụ sở kinh doanh sang các địa điểm
khác, sáp nhập, giải thể, phá sản, hợp nhất, chia, tách hay thành lập các cửa
hàng, chi nhánh mới.v.v. phải đăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất là 5
ngày trước khi có sự thay đổi đó.
2- Cơ sở hoạt động sản xuất,
kinh doanh có trụ sở chính ở một địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương) nhưng có cơ sở hạch toán phụ thuộc kể cả trụ sở, văn phòng giao dịch làm
thủ tục bán hàng ở một địa phương khác thì cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp
thuế với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở, các cơ sở hạch toán phụ thuộc cũng phải
đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở phụ thuộc đóng trụ
sở.
Riêng các tổ chức, cá nhân thực
hiện dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế hoặc các hợp đồng tư vấn, dịch vụ đăng
ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở.
3- Cơ sở xây dựng,
lắp đặt phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt các công trình ở địa phương khác (tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương) do các cơ sở phụ thuộc không có tư cách pháp nhân như
tổ, đội, ban quản lý công trình thực hiện... thì cơ sở xây dựng đồng thời phải
đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi xây dựng công trình.
4- Cơ sở thực hiện cơ chế khoán
cho tập thể, cá nhân kinh doanh theo phương thức tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh thì tập thể, cá nhân nhận khoán phải trực tiếp đăng ký, kê khai, nộp
thuế GTGT với cơ quan thuế nơi kinh doanh.
5- Cơ sở kinh doanh thuộc đối
tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng, nếu thực
hiện được đúng, đủ các điều kiện mua, bán hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn,
chứng từ, ghi chép hạch toán sổ kế toán đúng chế độ, kê khai, nộp thuế GTGT
đúng chế độ và tự nguyện đăng ký thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế thì được áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Cơ sở phải
lập và gửi bản đăng ký nộp thuế (theo mẫu số 09/GTGT ban hành kèm theo Thông tư
này) cho cơ quan thuế nơi cơ sở đăng ký nộp thuế. Cơ quan thuế khi nhận được
đăng ký của cơ sở có trách nhiệm kiểm tra, thông báo kịp thời cho cơ sở về việc
được áp dụng hay không được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
GTGT (nêu rõ lý do không được áp dụng) trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể
từ ngày nhận được đề nghị của cơ sở. Cơ sở chỉ được thực hiện nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ khi được cơ quan thuế thông báo cho áp dụng.
Những cá nhân (hộ) kinh doanh
thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT đã được áp
dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, nếu trong quá trình thực hiện, cơ
sở không thực hiện đúng các điều kiện quy định thì cơ quan thuế áp dụng biện
pháp ấn định thuế phải nộp và ra thông báo đình chỉ việc nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế.
6- Về việc cấp mã số thuế cho
đối tượng nộp thuế: Các cơ sở kinh doanh đã thực hiện đăng ký nộp thuế với cơ
quan thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế và Giấy chứng nhận đăng
ký thuế cho cơ sở kinh doanh.
Đối với các chủ dự án (hoặc đại
diện được uỷ quyền như ban quản lý công trình), nhà thầu chính nước ngoài là
đối tượng được hoàn thuế GTGT chưa có mã số thuế phải làm thủ tục với Cục thuế
nơi đóng trụ sở để được cấp mã số thuế.
II- KÊ KHAI THUẾ GTGT
PHẢI NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh
và người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai thuế GTGT phải nộp theo quy định như
sau:
1- Các cơ sở kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế
GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu quy
định (mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT, 03/GTGT, 04/GTGT, 05/GTGT, 06/GTGT, 07A/GTGT,
07B/GTGT và 07C/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này). Thời gian gửi tờ khai của
tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là trong mười ngày đầu tháng tiếp theo.
2- Cơ sở kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế, việc kê khai thuế phải nộp đối với một số
trường hợp cụ thể như sau:
- Trường hợp các cơ sở xây dựng,
lắp đặt có tổ chức các đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân như: tổ, đội
xây dựng, ban quản lý công trình thực hiện xây lắp các công trình ở địa phương
khác (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) nơi cơ sở đóng trụ sở chính không
kê khai xác định được thuế GTGT đầu vào, thuế đầu ra, thuế phải nộp theo quy
định thì đơn vị xây dựng, lắp đặt hoặc cơ sở chính phải kê khai doanh thu và
thuế GTGT nộp tại địa phương nơi xây dựng công trình, hạng mục công trình theo
tỷ lệ bằng 1% trên giá thanh toán công trình, hạng mục công trình chưa có thuế
GTGT. Cơ sở xây dựng, lắp đặt có trách nhiệm kê khai, quyết toán thuế GTGT theo
chế độ quy định với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính. Số thuế GTGT đã nộp nơi
xây dựng công trình được tính vào số thuế GTGT đã nộp khi cơ sở xây dựng kê
khai nộp thuế GTGT tại văn phòng trụ sở chính. Các đơn vị hạch toán phụ thuộc
thực hiện xây dựng công trình, hạng mục công trình ở địa phương khác sử dụng mã
số thuế, hoá đơn của đơn vị cấp trên; sử dụng Tờ khai thuế GTGT (theo mẫu số
07C/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này).
- Trường hợp cơ sở kinh doanh thực
hiện thi công xây lắp những công trình, hạng mục công trình liên quan tới nhiều
địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn
nước, dẫn dầu, khí... không xác định được doanh thu và chi phí phát sinh của
công trình ở từng địa phương thì cơ sở kinh doanh thực hiện đăng ký, kê khai,
nộp thuế GTGT ở địa phương nơi cơ sở đóng trụ sở.
- Dịch vụ kinh doanh bảo hiểm
không phải tính thuế GTGT cho các khoản thu dịch vụ, hàng hoá bán ra sau đây:
+ Thu bồi thường nhận tái bảo
hiểm và các khoản thu về bồi thường khác (nếu có).
+ Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm
và các khoản thu khác về nhượng tái bảo hiểm.
+ Phí nhận tái bảo hiểm các khoản
thu khác về nhận tái bảo hiểm (bao gồm phí nhận tái bảo hiểm từ các doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm hoạt động trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam)
+ Thu đòi người thứ ba.
- Cơ sở có hàng bán thông qua
đại lý (đại lý bán đúng giá quy định của bên chủ hàng, hưởng hoa hồng), căn cứ
vào hoá đơn lập cho hàng bán qua đại lý quy định tại điểm 5.2 Mục IV Phần B Thông
tư này, cơ sở kê khai nộp thuế hàng tháng đối với hàng hoá bán thông qua đại lý
theo quy định tại Thông tư này.
Cơ sở là đơn vị hạch toán phụ
thuộc ở khác địa phương với trụ sở của cơ sở chính như chi nhánh, cửa hàng...,
căn cứ vào hoá đơn đầu vào, đầu ra của hàng hoá nhận điều chuyển và hàng hoá do
cơ sở trực tiếp mua vào để kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi cơ sở phụ
thuộc đóng trụ sở.
Cơ sở đại lý bán hàng đúng giá
theo quy định của bên chủ hàng, hưởng hoa hồng không phải kê khai, tính và nộp thuế
GTGT đối với hàng hoá bán đại lý và tiền hoa hồng thu được từ hoạt động đại lý
nhưng hàng tháng phải lập bảng hê hoá đơn đầu vào, đầu ra của hàng hoá nhận bán
đại lý theo quy định tại Điểm 5.2 Mục IV Phần B Thông tư này theo mẫu số
02/GTGT và mẫu số 03/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế trực
tiếp quản lý đơn vị đại lý. Trường hợp cơ sở đại lý là đối tượng sử dụng hóa
đơn bán hàng thì Bảng kê số 02/GTGT ghi vào cột số 6 là giá bán đã có thuế
GTGT. Thời gian lập, gửi bảng kê theo quy định về kê khai, nộp thuế.
Các cơ sở bán hàng đại lý theo
giá quy định của chủ hàng, hưởng hoa hồng không phải nộp thuế GTGT đối với hàng
hoá bán đại lý và tiền hoa hồng phải có đủ điều kiện sau:
+ Có hợp đồng bán đại lý trong
đó quy định rõ: hoa hồng được hưởng, giá bán theo quy định của bên giao đại lý.
+ Hoá đơn lập cho hàng hoá bán
đại lý đúng quy định tại Thông tư này.
+ Việc thanh toán tiền hàng và
hoa hồng đại lý được thực hiện từng đợt sau khi đã hoàn thành việc bán số lượng
hàng hoá nhất định.
Các cơ sở bán hàng đại lý nếu
không đủ điều kiện trên thì phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT cho hàng hoá
bán đại lý áp dụng như trường hợp hàng hoá mua đứt, bán đoạn.
Các trường hợp đại lý bán hàng
hoá không đúng giá quy định của bên chủ hàng phải kê khai, nộp thuế GTGT cho
hàng hoá bán đại lý. Nếu cơ sở bán đại lý phát sinh thuế GTGT đầu vào lớn hơn
thuế GTGT đầu ra do giá bán thấp hơn giá quy định của bên chủ hàng thì không
được hoàn thuế GTGT.
Cơ sở nhận làm đại lý thu mua
đúng giá quy định của bên giao đại lý, hưởng hoa hồng phải kê khai, nộp thuế
GTGT cho hàng hoá thu mua đại lý. Cơ sở được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo
quy định tại Điểm 1.2.b Mục II Phần B Thông tư này. Khi thanh toán tiền hoa
hồng được hưởng, cơ sở nhận đại lý thu mua phải lập hoá đơn; tiền hoa hồng
không phải tính thuế GTGT.
- Đối với tài sản cố định đang
sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT đã được khấu
trừ thuế đầu vào nay chuyển sang sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc sử dụng cho mục đích khác thì cơ sở
phải tính thuế GTGT đầu ra trên giá trị của tài sản chuyển mục đích sử dụng.
Giá trị tài sản được xác định tương đương với giá bán của tài sản đó.
- Đối với cơ sở có sử dụng hàng
hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ không phục vụ cho sản xuất kinh doanh như vận
tải, hàng không, đường sắt, bưu điện không phải tính thuế GTGT đầu ra, cơ sở
phải có quy định rõ đối tượng và mức khống chế hàng hoá dịch vụ sử dụng nội bộ,
được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận bằng văn bản.
- Đại lý bán vé xổ số kiến thiết
hưởng hoa hồng không phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế GTGT do các Công ty xổ
số kến thiết kê khai, nộp tập trung tại Công ty.
- Đối với các Tổng công ty, Công
ty có các cơ sở trực thuộc, việc kê khai thuế GTGT phải nộp thực hiện như sau:
+ Các cơ sở hạch toán độc lập và
các cơ sở hạch toán phụ thuộc xác định được thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu
vào phải kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ
sở.
+ Các cơ sở hạch toán phụ thuộc
đóng trụ sở cùng địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) nơi có trụ
sở chính của đơn vị cấp trên như Công ty, Tổng công ty thì Công ty, Tổng công
ty thực hiện kê khai, nộp thuế tập trung thay cho các cơ sở hạch toán phụ
thuộc.
+ Các cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc ở khác địa phương(tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) nơi đóng trụ sở
chính của Công ty nếu không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu, cơ
sở không hạch toán được đầy đủ thuế đầu vào thì thực hiện kê khai, nộp thuế tập
trung tại Văn phòng trụ sở chính của Công ty.
+ Các cơ sở sản xuất, kinh doanh
hạch toán phụ thuộc ở khác địa phương nơi đóng trụ sở chính của Công ty trực
tiếp bán hàng, phát sinh doanh thu thì thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT tại địa
phương nơi đóng trụ sở của cơ sở hạch toán phụ thuộc; nếu là hàng hoá điều
chuyển nội bộ từ Công ty về để bán thì lập hoá đơn theo quy định tại Điểm 5.7 Mục
IV Phần B Thông tư này.
Các Tổng công ty, Công ty căn cứ
vào tình hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của cơ sở mình, xác định và đăng
ký cụ thể đối tượng thuộc diện phải kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế nơi cơ
sở kinh doanh. Trường hợp cần áp dụng việc kê khai, nộp thuế GTGT khác với
hướng dẫn trên đây thì Tổng công ty, Công ty phải báo cáo với Bộ Tài chính để
có hướng dẫn riêng.
- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ
cho thuê tài chính không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với dịch vụ cho thuê
tài chính. Cơ sở phải kê khai, tính thuế đối với các tài sản cho đơn vị khác
thuê mua tài chính thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hoá đơn lập quy định tại
Điểm 5.16 Mục IV Phần B Thông tư này.
Cơ sở chỉ kê khai thuế GTGT đối
với dịch vụ cho thuê tài chính theo quy định tại Thông tư này theo Bảng kê mẫu
số 02/GTGT và Bảng kê mẫu số 03/GTGT đối với tài sản cho thuê thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT, trong đó Bảng kê số 03/GTGT chỉ tiêu thuế GTGT “cột 7-thuế GTGT
đầu vào” chỉ ghi tiền thuế GTGT của tài sản cho thuê phân bổ phù hợp với hoá
đơn GTGT lập cho doanh thu của dịch vụ cho thuê tài chính trong kỳ kê khai.
Trường hợp bên thuê không thực
hiện hợp đồng dẫn đến bên cho thuê phải thu hồi tài sản, bên cho thuê phải
thông báo cho bên đi thuê và xác định rõ số thuế GTGT đã trả, số thuế GTGT chưa
trả. Khi bên cho thuê tiếp tục cho đơn vị khác thuê thì số thuế GTGT chưa thu
đủ, cơ sở cho thuê tính để thu tiếp theo hợp đồng mới.
Trường hợp tài sản cho thuê một
thời gian, cơ sở cho thuê bán lại cho cơ sở đi thuê hoặc cơ sở khác thì cơ sở
cho thuê phải tính thuế GTGT cho tài sản bán, lập hoá đơn GTGT, cơ sở chỉ được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào của tài sản chưa thu đủ.
Trường hợp bên cho thuê và bên
đi thuê cùng bỏ vốn mua tài sản, bên cho thuê chỉ thu tiền thuê (vốn và lãi)
tương ứng với số vốn bỏ ra thì hoá đơn mua tài sản cho thuê do cơ sở cho thuê
quản lý đến khi chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê. Số thuế GTGT tương
ứng với số vốn bên cho thuê bỏ ra được tính vào hoá đơn thu tiền lần đầu.
Trường hợp hợp đồng cho thuê tài
chính đã thực hiện xong, số thuế GTGT đã được bên đi thuê trả hết, hai bên thoả
thuận thuê tiếp thì hoá đơn lập cho doanh thu lần sau không tính thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý,
ngoại tệ nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT kê khai nộp thuế
GTGT như sau:
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ tính
thuế theo phương pháp khấu trừ, cơ sở lập Tờ khai chi tiết (theo mẫu số
01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này), trên Tờ khai không ghi các chỉ tiêu 1,
7, 8, 9.
+ Cơ sở lập Tờ khai chi tiết
riêng cho hoạt động kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động kinh
doanh ngoại tệ (theo mẫu số 07A/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này), ghi các
chỉ tiêu tương ứng của hàng hoá, ngoại tệ.
+ Trên cơ sở các tờ khai chi tiết
trên, cơ sở tổng hợp lập Tờ khai thuế GTGT (theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư này). Tờ khai chỉ ghi chỉ tiêu 1,6, 8, 9, 10.
Hàng tháng, cơ sở kinh doanh
phải nộp cho cơ quan thuế các Tờ khai thuế GTGT tổng hợp và Tờ khai thuế GTGT
chi tiết kèm theo Bảng kê chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra (theo mẫu
số 02/GTGT, 03/GTGT, 04/GTGT, 05/GTGT và 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư
này).
Đối với cơ sở kinh doanh như
Ngân hàng có các đơn vị hạch toán phụ thuộc tại cùng địa phương thì các đơn vị
phụ thuộc phải lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra để lưu tại cơ sở
chính. Khi tổng hợp lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra, cơ sở chính
chỉ tổng hợp theo số tổng hợp trên Bảng kê của các đơn vị phụ thuộc.
- Riêng đối với các Công ty vận
tải hàng không thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT của hoạt động vận tải hàng
không tại địa phương nơi Công ty đóng trụ sở chính.
- Cơ sở kinh doanh bán hàng hoá
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT cho đối tượng và giá theo quy định của Nhà nước
được Nhà nước trợ giá, trợ cước vận chuyển, khi bán hàng phải tính thuế GTGT
đầu ra để kê khai, nộp thuế GTGT cho hàng hoá theo giá bán quy định của Nhà
nước. Khoản tiền trợ giá, trợ cước được Ngân sách cấp không phải tính thuế
GTGT, cơ sở hạch toán vào thu nhập để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Đối với Văn phòng Tổng công ty
không trực tiếp kinh doanh, không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT nếu bán tài sản
kể cả loại chịu thuế GTGT không phải tính, kê khai, nộp thuế GTGT đối với tài
sản bán ra. Khi bán tài sản, đơn vị phải lập hoá đơn theo mẫu HĐ/TS/TL-3L tại
Quyết định số 55/2000/QĐ-BTC ngày 19/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành Quy chế quản lý việc xử lý tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính sự
nghiệp (hoá đơn do Sở tài chính vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phát hành). Các cơ sở sản xuất, kinh doanh mua tài sản thanh lý không được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Cơ sở kinh doanh khi sáp nhập,
giải thể (kể cả trường hợp khi bán hàng thế chấp để thu nợ của các ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật) có bán tài sản là
hàng hoá chịu thuế GTGT phải tính, kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng hoá bán
ra. Cơ sở kinh doanh hay tổ chức bán thanh lý khi bán hàng hoá của cơ sở kinh
doanh sáp nhập, giải thể phải lập hoá đơn theo quy định và kê khai, nộp thuế
GTGT.
Trường hợp bán tài sản của doanh
nghiệp theo quy định tại Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính
phủ “về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước”, bán tài
sản của các doanh nghiệp phá sản theo quy định của Luật phá sản doanh nghiệp
không phải tính, kê khai, nộp thuế GTGT đối với tài sản này.
3- Các tổ chức kinh tế, cá nhân
nước ngoài hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tại Việt
Nam nhưng không có văn phòng hay trụ sở điều hành ở Việt Nam thì tổ chức, cá
nhân ở Việt Nam trực tiếp ký hợp đồng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ với tổ chức,
cá nhân nước ngoài phải thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT thay cho phía nước
ngoài trước khi thanh toán tiền trả phía nước ngoài.
Ví dụ 1: Công ty A ở Việt Nam
nhận làm đại lý bán hàng hoá cho một Công ty ở nước ngoài thì Công ty A phải kê
khai, nộp thuế GTGT đối với mặt hàng chịu thuế GTGT khi nhập khẩu và bán trong
nước như đối với hàng hoá do Công ty nhập khẩu để bán
Ví dụ 2: Công ty B ở Việt Nam thuê công ty ở nước ngoài thiết kế xây dựng theo giá hợp đồng dịch vụ là 100.000 USD, Công ty B
ở Việt Nam phải nộp khoản thuế GTGT tính trên giá thanh toán dịch vụ này. Khoản
thuế GTGT Công ty B đã nộp được coi là thuế đầu vào để tính khấu trừ theo quy
định khấu trừ thuế.
4- Cơ sở kinh doanh, người nhập
khẩu có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT
theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan Hải
quan thu thuế nhập khẩu.
5- Cơ sở kinh doanh xuất nhập
khẩu có nhập khẩu uỷ thác hàng hoá chịu thuế GTGT phải kê khai thuế GTGT như
sau:
Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác
hàng hoá không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu uỷ thác
nhưng phải kê khai hoá đơn GTGT lập cho hàng hoá nhập khẩu uỷ thác đã trả cho
cơ sở đi uỷ thác nhập khẩu với cơ quan thuế trên Bảng kê số 03/GTGT cùng với
hoá đơn, chứng từ của hàng hoá, dịch vụ mua vào khác. Hoá đơn đối với hàng hoá
nhập khẩu uỷ thác kê riêng trong Bảng kê.
6- Cơ sở kinh doanh buôn chuyến
phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng với Chi cục thuế nơi mua hàng,
trước khi vận chuyển hàng đi (trừ các trường hợp được miễn thuế GTGT theo quy
định của Chính phủ). Số thuế phải nộp đối với hàng hoá buôn chuyến tính theo
phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.
7- Cơ sở kinh doanh nhiều loại
hàng hóa, dịch vụ có mức thuế GTGT khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng
mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh
không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức
thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
8- Trong trường hợp
không phát sinh doanh số bán hàng hóa, dịch vụ, thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ
sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơ sở phải kê
khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
việc kê khai. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã gửi tờ khai cho cơ quan thuế, sau
đó phát hiện có sự sai sót về số liệu kê khai, cơ sở phải thông báo cho cơ quan
thuế biết đồng thời lập lại tờ khai thay cho tờ khai không đúng hoặc ghi điều
chỉnh vào tờ khai tháng tiếp sau (nếu phát hiện sai sót sau khi cơ quan thuế đã
ra thông báo nộp thuế).
9- Cơ sở kinh doanh mua bán vàng
bạc, ngoại tệ, đá quý và cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính thuế
trực tiếp trên GTGT, thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hoá dịch vụ có hoá đơn,
chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán, trường hợp kê khai thuế phải nộp của tháng
phát sinh giá trị gia tăng âm (-) thì không phải nộp thuế GTGT, giá trị gia
tăng âm được kết chuyển để bù trừ vào GTGT phát sinh của tháng tiếp sau để tính
thuế GTGT phải nộp và quyết toán thuế cả năm nhưng không được kết chuyển phần
giá trị gia tăng âm của năm quyết toán thuế sang năm sau.
10- Đối với các đơn
vị sự nghiệp và các tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT thì các đơn vị này phải đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT,
thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật định. Trường hợp đơn vị không hạch toán và
không xác định được riêng chi phí, thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế thì thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định căn cứ
vào doanh thu và tỷ lệ (%) GTGT và tỷ lệ (%) thu nhập doanh nghiệp tính trên
doanh thu do cơ quan thuế xác định để kê khai, nộp thuế.
11- Các tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu
tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài)
thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định riêng của Bộ Tài chính.
Trường hợp các cơ sở kinh doanh
ở Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu nước ngoài không thực
hiện chế độ kế toán ở Việt Nam, việc kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp
tính trực tiếp trên GTGT do các cơ sở Việt Nam nộp thay nhà thầu nước ngoài thì
cơ sở kinh doanh ở Việt Nam được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào số thuế GTGT
đã nộp thay nhà thầu nước ngoài.
12- Đối với hàng hoá do các cơ
sở đã trúng thầu trực tiếp nhập khẩu (kể cả nhập khẩu dưới hình thức uỷ thác)
hàng hoá quy định tại Điểm 4 Mục I Phần A Thông tư này để bán cho các doanh
nghiệp làm tài sản cố định cho dự án đầu tư được duyệt không phải trả thuế GTGT
của hàng hoá này.
Khi xuất bán hoặc xuất trả hàng
uỷ thác nhập khẩu, cơ sở lập hoá đơn theo quy định tại Điểm 1 Mục IV Phần B
Thông tư này.
13- Cơ sở kinh doanh khi lập các
Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo tờ kê khai thuế hàng tháng
gửi cho cơ quan thuế trong một số trường hợp được áp dụng kê khai như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ bán
ra trong trường hợp trực tiếp bán lẻ cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước,
xăng dầu, dịch vụ bưu điện, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành khách
và bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng khác thì được kê khai tổng hợp doanh số
bán lẻ, không phải kê khai theo từng hoá đơn.
- Đối với hàng hoá,
dịch vụ mua vào trong trường hợp thu mua, thanh toán với những người bán lẻ
hàng hoá, dịch vụ thì được lập bảng kê chung của hàng hoá, dịch vụ mua vào này,
không phải kê chi tiết theo từng hoá đơn.
III- NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG:
Các cơ sở kinh doanh, người nhập
khẩu thuộc đối tượng phải kê khai thuế quy định tại Mục I trên đây và các cá
nhân, hộ kinh doanh nhỏ thuộc đối tượng nộp thuế GTGT tính theo mức ấn định
doanh thu để tính giá trị gia tăng và số thuế phải nộp có trách nhiệm nộp thuế
GTGT đầy đủ, đúng hạn vào Ngân sách Nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ
quan thuế.
Trình tự, thủ tục nộp thuế thục
hiện như sau:
1- Đối với cơ sở kinh doanh thực
hiện nộp thuế hàng tháng theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế (theo mẫu số
08A/GTGT và 08B/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này); thời hạn nộp thuế của
tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
Khi nhận được thông báo nộp
thuế, căn cứ vào số thuế phải nộp ghi trên thông báo, cơ sở thực hiện nộp tiền
thuế trực tiếp vào Ngân sách Nhà nước (tại Kho bạc Nhà nước). Đối với cơ sở có
mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, có thể làm thủ tục đề nghị Ngân hàng trích
chuyển tiền từ tài khoản của cơ sở kinh doanh nộp vào Ngân sách Nhà nước, thời
gian nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước được tính từ ngày ngân hàng trích chuyển
tiền từ tài khoản của cơ sở kinh doanh vào Ngân sách Nhà nước. Trong trường hợp
đã đến thời hạn nộp thuế mà cơ sở chưa nhận được thông báo nộp thuế thì cơ sở
căn cứ vào số thuế phải nộp theo kê khai của cơ sở để chủ động nộp thuế vào
Ngân sách Nhà nước.
Đối với những cơ sở có số thuế
nộp hàng tháng lớn thì thực hiện tạm nộp số thuế phát sinh trong tháng theo
định kỳ 10 ngày hoặc 15 ngày một lần, khi kê khai số thuế phải nộp của cả
tháng, trừ số thuế đã tạm nộp, cơ sở sẽ nộp tiếp số thuế còn thiếu. Kỳ nộp thuế
do cơ quan thuế xác định và thông báo cho cơ sở thực hiện
Đối với những cá nhân (hộ) kinh
doanh nộp thuế tính theo mức ấn định trên doanh thu, cơ quan thuế căn cứ vào
mức thuế đã được xác định để ra thông báo nộp thuế. Thời gian thông báo nộp
thuế của tháng đối với các hộ kinh doanh do cơ quan thuế xác định phù hợp với
từng ngành nghề và địa bàn nhưng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp
sau. Thời hạn nọp thuế là ngày ấn định ghi trên Thông báo thuế.
Đối với những cá nhân (hộ) kinh
doanh (trừ đối tượng nộp thuế theo kê khai) ở địa bàn xa Kho bạc Nhà nước hoặc
kinh doanh lưu động, không thường xuyên thì cơ quan thuế tổ chức thu thuế và
nộp vào Ngân sách Nhà nước. Thời hạn cơ quan thuế phải nộp tiền thuế đã thu vào
Ngân sách Nhà nước chậm nhất không quá 3 ngày (kể từ ngày thu được tiền thuế);
riêng đối với vùng núi, hải đảo, vùng đi lại khó khăn chậm nhất không quá 6
ngày.
2- Cơ sở kinh doanh và người
nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu theo từng lần nhập
khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu thực hiện
theo thời hạn thông báo nộp thuế nhập khẩu.
Đối với hàng hóa không phải nộp
thuế nhập khẩu hoặc có thuế suất thuế nhập khẩu bằng 0% thì thời hạn phải kê
khai, nộp thuế GTGT thực hiện như quy định đối với hàng hoá phải nộp thuế nhập
khẩu.
Đối với hàng hoá nhập khẩu phi
mậu dịch, nhập khẩu tiểu ngạch biên giới không áp dụng hình thức thông báo nộp
thuế phải kê khai, nộp thuế GTGT ngay khi nhập khẩu.
Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc
diện không phải nộp thuế GTGT khi nhập khẩu như: nguyên liệu nhập khẩu để sản
xuất, gia công hàng xuất khẩu, quà biếu, quà tặng, hàng viện trợ nhân đạo, hàng
hóa viện trợ không hoàn lại.v.v. nếu đem bán hoặc xuất dùng vào mục đích khác
phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở như quy
định đối với hàng hoá do cơ sở kinh doanh.
3- Cơ sở kinh doanh cố định, đi
mua nguyên liệu, hàng hóa, vận chuyển hàng của cơ sở đi bán hoặc trao đổi với
cơ sở khác, vận chuyển trong nội bộ cơ sở phải có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy
định chế độ hóa đơn chứng từ đối với hàng lưu thông trên thị trường. Nếu không
có đủ chứng từ theo quy định, cơ sở sẽ bị xử lý vi phạm về hoá đơn, chứng từ,
xử lý vi phạm về thuế hoặc bị tịch thu hàng hoá (đối với hàng hoá là hàng nhập
khẩu không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp) theo quy định của pháp luật.
Khi nộp thuế, cơ sở kinh doanh
được cơ quan thuế hoặc cơ quan kho bạc Nhà nước cấp biên lai thu thuế hoặc
chứng từ xác nhận việc đã thu thuế cho người nộp thuế bằng biên lai, chứng từ
do Bộ Tài chính thống nhất phát hành. Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn
kiểm tra các cơ sở kinh doanh thực hiện chế độ sổ sách, ghi chép kế toán hạch
toán rõ ràng số thuế GTGT trên hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính số thuế GTGT
phải nộp và số thuế GTGT được khấu trừ.
4- Trong một kỳ tính thuế, nếu
cơ sở kinh doanh có số thuế nộp thừa kỳ trước được trừ vào số thuế phải nộp của
kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số kỳ trước còn thiếu.
Cơ sở kinh doanh di chuyển đến
địa phương khác (quận, huyện đối với đối tượng nộp thuế do Chi cục thuế trực
tiếp quản lý; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với đối tượng nộp thuế
do Cục thuế trực tiếp quản lý) phải nộp đủ số thuế GTGT còn thiếu và có xác
nhận của cơ quan thuê trực tiếp quản lý trước khi chuyển trụ sở.
Đối với các cơ sở nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển trụ sở nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ hết hoặc nộp thừa thuế thì được khấu trừ hoặc bù trừ khi kê khai,
nộp thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý tại địa phương nơi cơ sở chuyển đến.
Cơ sở kinh doanh phải lập bản tổng hợp về số thuế phát sinh, số thuế đã nộp, số
thuế nộp thừa gửi Cục thuế xác nhận làm căn cứ kê khai tính thuế, nộp thuế với
cơ quan thuế nơi cơ sở kinh doanh chuyển đến.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu trong kỳ tính thuế có số thuế đầu
vào được khấu trừ lớn hơn số thuế phải nộp đầu ra thì được kết chuyển số thuế
đầu vào chưa khấu trừ hết vào kỳ tính thuế tiếp theo. Trong các trường hợp cơ
sở kinh doanh đầu tư mới tài sản cố định có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn
thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định tại Phần D của Thông tư
này.
5- Thuế GTGT nộp vào Ngân sách
Nhà nước bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh số bán hoặc
mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua, bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
hoạt động mua, bán hàng hoá, dịch vụ bằng ngoại tệ để xác định thuế GTGT phải
nộp.
IV- QUYẾT TOÁN THUẾ GTGT:
Theo quy định tại Điều
14 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP thì tất cả các cơ sở kinh doanh thuộc mọi
thành phần kinh tế (trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định
doanh thu, đều phải thực hiện lập và gửi quyết toán thuế GTGT hàng năm cho cơ
quan thuế.
Năm quyết toán thuế được tính
theo năm dương lịch, thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp quyết toán cho cơ quan
thuế chậm nhất không quá 60 ngày, kể từ ngày 31 tháng 12 của năm quyết toán
thuế.
Trong trường hợp cơ sở kinh
doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở cũng phải thực
hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có
quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản.
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện
quyết toán tài chính theo chế độ Nhà nước quy định; trên cơ sở quyết toán tài
chính, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai toàn bộ số thuế phải nộp, số đã
nộp hoặc số thuế được hoàn của năm hoặc thời hạn quyết toán, số còn thiếu hay nộp
thừa tính đến thời điểm quyết toán thuế. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng các
chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế; gửi bản quyết toán thuế (theo mẫu
số 11/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) đến cơ quan thuế địa phương nơi cơ
sở đăng ký nộp thuế trong thời gian quy định trên đây. Trường hợp cơ sở kinh
doanh được áp dụng quyết toán tài chính khác với năm dương lịch thì vẫn phải
quyết toán thuế GTGT theo năm dương lịch.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm
nộp số thuế GTGT còn thiếu vào NSN sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết
toán thuế, nếu nộp thừa được trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp sau, hoặc được
hoàn thuế nếu cơ sở thuộc trường hợp và đối tượng được hoàn thuế.
Các chủ dự án (không phải đối
tượng nộp thuế GTGT), nhà thầu chính là đối tượng được hoàn thuế GTGT phải
quyết toán thuế GTGT được hoàn với Cục thuế khi dự án hoàn thành. Nhà thầu nước
ngoài là đối tượng được hoàn thuế GTGT phải quyết toán thuế GTGT được hoàn
trước khi kết thúc hợp đồng, trừ trường hợp có uỷ quyền cho các tổ chức Việt Nam thực hiện quyết toán thay.
Cơ sở kinh doanh phải chịu trách
nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết toán thuế, nếu cơ sở kinh doanh báo
cáo sai, để trốn, lậu thuế sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
D- HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ TRƯỜNG HỢP
ĐƯỢC HOÀN THUẾ GTGT:
1- Cơ sở kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các
trường hợp sau:
a/ Cơ sở kinh doanh trong 3
tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có luỹ kế số thuế đầu
vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra được hoàn thuế. Số thuế được hoàn là
số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế.
Ví dụ: Doanh nghiệp A kê khai
thuế GTGT có số thuế GTGT đầu vào, đầu ra như sau:
(Đơn
vị tính: triệu đồng)
Tháng
kê khai thuế
|
Thuế
đầu vào được khấu trừ trong tháng
|
Thuế
đầu ra phát sinh trong tháng
|
Thuế
phải nộp
|
Luỹ
kế số thuế đầu vào chưa khấu trừ
|
Tháng 12/2000
|
200
|
100
|
-
100
|
-
100
|
Tháng 1/2001
|
300
|
350
|
+50
|
-
50
|
Tháng 2/2001
|
300
|
200
|
-
100
|
-
150
|
Theo ví dụ trên, doanh nghiệp A
luỹ kế 3 tháng liên tục có số thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra. Doanh nghiệp A
thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với số thuế là 150 triệu đồng.
b/ Cơ sở kinh doanh trong tháng
có hàng hoá xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200
triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng, hoặc chuyến hàng (nếu xác
định được thuế GTGT đầu vào riêng của chuyến hàng).
Đối với hàng hoá uỷ thác xuất
khẩu, gia công xuất khẩu qua một cơ sở khác ký hợp đồng gia công xuất khẩu, gia
công chuyển tiếp xuất khẩu, đối tượng hoàn thuế là cơ sở có hàng hoá đi uỷ thác
xuất khẩu, cơ sở trực tiếp gia công hàng hoá xuất khẩu.
2- Đối với cơ sở mới thành lập,
đầu tư tài sản mới đã đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế nhưng chưa
có phát sinh doanh thu bán hàng để tính thuế GTGT đầu ra, nếu thời gian đầu tư
từ một năm trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu
vào của tài sản đầu tư được hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì
được xét hoàn thuế từng quý.
Ví dụ 1: Cơ sở kinh doanh mới
được thành lập năm 1999, trong năm 1999 thực hiện đầu tư phần giá trị xây lắp
là 6 tỷ đồng, giá trị máy móc, thiết bị 2 tỷ.
- Thuế GTGT đầu vào của vật tư
dùng trong xây lắp là 400 triệu.
- Thuế GTGT của máy móc, thiết
bị là 200 triệu.
Đến cuối năm 1999, công trình
chưa đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, chưa có doanh thu nên chưa phát
sinh thuế GTGT phải nộp. Sau khi lập báo cáo quyết toán thuế GTGT, năm 1999 xác
định số thuế đầu vào 600 triệu, thì cơ sở làm hồ sơ đề nghị cơ quan thuế giải
quyết hoàn số tiền thuế GTGT là 600 triệu cho cơ sở.
Trường hợp thuế đầu vào doanh
nghiệp tổng hợp từng quý lớn hơn 200 triệu đồng thì doanh nghiệp có thể đề nghị
hoàn thuế từng quý.
Trường hợp cơ sở mới đầu tư
nhưng chưa thành lập doanh nghiệp, hoặc đã thành lập doanh nghiệp nhưng doanh
nghiệp chưa đăng ký nộp thuế thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo
quy định này.
3- Cơ sở kinh doanh quyết toán
thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản có thuế GTGT nộp
thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế GTGT nộp thừa.
4- Cơ sở kinh doanh được hoàn
thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5- Việc hoàn thuế GTGT đã trả
đối với các dự án sử dụng vốn ODA như sau:
- Chủ dự án sử dụng vốn ODA
không hoàn lại mua hàng hoá, dịch vụ từ các nhà cung cấp trong nước có thuế
GTGT để sử dụng cho các dự án này;
- Nhà thầu chính thuộc đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng vốn ODA không hoàn lại cung
cấp các hàng hoá, dịch vụ cho các dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại không
phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng được tính khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào
của hàng hoá, dịch vụ mua trong nước có thuế GTGT.
Ví dụ: Công ty xây dựng A thực
hiện xây dựng công trình của dự án B sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại
theo giá thầu ký với chủ dự án, giá trị xây lắp không có thuế GTGT là 4 tỷ
đồng. Chủ dự án B trực tiếp mua thiết bị trong nước để giao cho Công ty A lắp
đặt, giá mua thiết bị chưa có thuế GTGT là 1 tỷ đồng, thuế GTGT là 100 triệu
đồng.
Nếu Công ty A được thanh toán
theo giá nhận thầu không có thuế GTGT là 4 tỷ thì Công ty A được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào của hàng hoá, vật tư mua vào phục vụ cho xây dựng dự án công trình
B.
Chủ dự án B được hoàn thuế GTGT
đầu vào của thiết bị mua trong nước là 100 triệu đồng.
- Các chủ dự án sử dụng vốn ODA
vay hoặc vốn ODA hỗn hợp thuộc đối tượng được Ngân sách Nhà nước đầu tư không
hoàn trả toàn bộ hoặc một phần được khấu trừ thuế GTGT đầu vào hoặc hoàn thuế
GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào từ các nhà cung cấp có thuế GTGT hoặc
hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế GTGT.
- Trường hợp chủ dự án giao thầu
cho các nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế cung cấp các hàng hoá, dịch vụ theo giá không có thuế GTGT cho dự án này
thì nhà thầu chính không tính thuế GTGT đầu ra nhưng được khấu trừ hoặc hoàn
thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho dự án này.
Ví dụ: Công ty xây dựng M thực
hiện xây lắp công trình của dự án C sử dụng nguồn vốn ODA vay, dự án thuộc đối
tượng được Ngân sách Nhà nước đầu tư không hoàn trả, giá trị xây lắp không có
thuế GTGT là 5 tỷ đồng, thuế GTGT 5% là 250 triệu đồng. Chủ dự án B nhập khẩu
thiết bị để giao cho Công ty M lắp đặt, giá nhập khẩu thiết bị chưa có thuế
GTGT là 2 tỷ đồng, thuế GTGT là 200 triệu đồng. Chủ dự án B được hoàn thuế GTGT
đầu vào là 450 triệu đồng.
Các chủ dự án sử dụng nguồn vốn
ODA hỗn hợp được Ngân sách Nhà nước đầu tư không hoàn trả khi nhận được quyết
định hoàn thuế của cơ quan thuế, cơ quan tài chính quản lý dự án tiến hành ghi
tăng vốn cấp cho dự án. Khi tính kế hoạch vốn đối ứng hàng năm cho dự án không
phải tính kế hoạch vốn đối ứng để nộp thuế GTGT.
6- Tổ chức ở Việt Nam sử dụng
tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài
để mua hàng hoá tại Việt Nam thì được hoàn lại tiền thuế GTGT đã trả ghi trên
hoá đơn GTGT khi mua hàng.
Ví dụ: Hội chữ thập đỏ được Tổ
chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng viện trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh
bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị hàng mua chưa có thuế là 200 triệu
đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy
định là 10 triệu đồng.
Các cơ sở kinh doanh, tổ chức
thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo quy định tại Mục I này phải là đối
tượng lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng.
Các trường hợp cơ sở đã lập hồ
sơ đề nghị hoàn thuế thì không được tính bù trừ với số thuế đầu vào đã đề nghị
hoàn thuế vào số thuế nộp thiếu của tháng trước hoặc số thuế phát sinh của
tháng tiếp sau thời gian đã lập hồ sơ hoàn thuế.
Trường hợp tháng trước thời gian
xin hoàn thuế cơ sở có số thuế GTGT nộp thừa thì cơ sở được tính cộng thuế GTGT
nộp thừa vào số thuế GTGT được hoàn của thời gian xin hoàn thuế tiếp sau.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát
sinh lũy kế số thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra từ 03 tháng trở lên nhưng cơ sở
không đề nghị hoàn thuế thì được tính khấu trừ vào các tháng tiếp sau, nếu số
thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở lập hồ sơ hoàn thuế.
II - HỒ SƠ HOÀN THUẾ GTGT:
1- Hồ sơ hoàn
thuế GTGT đối với trường hợp nêu tại Điểm 1, 2 Mục I Phần này gồm:
- Công văn đề nghị hoàn thuế
GTGT nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề nghị hoàn, thời gian hoàn (theo mẫu số
10/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp hoàn thuế theo quy
định tại Điểm 1.b Mục I Phần này thì trong công văn đề nghị hoàn thuế phải ghi
rõ số tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu và số hợp đồng xuất khẩu (đối với trường
hợp trực tiếp xuất khẩu) hoặc số hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (đối với trường hợp
uỷ thác xuất khẩu)
- Bảng kê khai tổng hợp số thuế
phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế đã nộp (nếu có), số
thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn lại.
- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua
vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác định thuế GTGT đầu vào, đầu ra (mẫu
số 02/GTGT, 03/GTGT, 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp việc kê khai thuế
hàng tháng đã đầy đủ và chính xác, phù hợp với Bảng kê khai tổng hợp, cơ sở
không phải nộp Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra các tháng đề nghị hoàn
thuế. Trường hợp có điều chỉnh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu
ra của các tháng trong thời gian hoàn thuế thì cơ sở phải kê khai số thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra phát sinh từng tháng trong thời gian
hoàn thuế, số thuế điều chỉnh phải giải trình rõ lý do.
2- Hồ sơ hoàn thuế đối với các
cơ sở kinh doanh khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản có thuế
GTGT nộp thừa gồm:
- Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT
nộp thừa vào Ngân sách Nhà nước.
- Quyết định sáp nhập, hợp nhất,
chia tách, giải thể, phá sản của cấp có thẩm quyền.
- Quyết toán thuế GTGT đến thời điểm
sáp nhập giải thể.
3- Hồ sơ hoàn thuế đối với
trường hợp nêu tại Điểm 5 Mục I Phần này bao gồm các hồ sơ quy định tại Điểm 1
trên đây (đối với các chủ dự án đầu tư được hoàn thuế thì Bảng kê khai chỉ tổng
hợp thuế đầu vào được hoàn và gửi Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số
03/GTGT) và gửi bổ sung cho cơ quan thuế (gửi lần đầu):
- Quyết định đầu tư của cơ quan
có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của cơ sở).
- Xác nhận bằng văn bản của cơ
quan có thẩm quyền về dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại (hoặc sử dụng
nguồn vốn ODA vay thuộc diện được Ngân sách Nhà nước đầu tư không hoàn trả)
thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT (bản sao có xác nhận của cơ sở).
Trường hợp hoàn thuế cho nhà
thầu chính, nhà thầu chính phải gửi bổ sung thêm (lần đầu) văn bản xác định của
chủ dự án do trong giá thanh toán theo kết quả thầu không có thuế GTGT đề nghị
hoàn thuế cho nhà thầu chính.
4- Hồ sơ hoàn thuế đối với
trường hợp nêu tại Điểm 6 Mục I Phần này bao gồm các hồ sơ quy định tại Điểm 1
trên đây (trong đó gửi Bảng kê tổng hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và Bảng
kê hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 03/GTGT ban hành kèm theo Thông tư
này) và gửi kèm theo:
- Bản sao quyết định phê duyệt
các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền (Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ
tịch UBND, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các
tổ chức Đoàn thể) theo quy định tại Điều 5 Quyết định số
28/1999/QĐ-Tg của Thủ tướng Chính phủ (bản sao có xác nhận của cơ sở).
- Văn bản xác nhận của Ban quản
lý tiếp nhận viện trợ Bộ Tài chính về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi Chính
phủ nước ngoài, trong đó nêu rõ tên của tổ chức viện trợ, giá trị khoản viện
trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý tiền viện trợ (bản sao có xác nhận của cơ sở).
III- ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HOÀN
THUẾ GTGT CÓ TRÁCH NHIỆM:
1- Lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế
gửi cơ quan thuế. Hồ sơ hoàn thuế được quy định đối với từng trường hợp theo Mục
I Phần này.
2- Trường hợp hồ sơ không rõ
ràng hoặc không đầy đủ, cơ quan thuế yêu cầu bổ sung hồ sơ hoặc giải trình thì
cơ sở đề nghị hoàn thuế phải cung cấp hồ sơ bổ sung hoặc giải trình theo yêu
cầu của cơ quan thuế.
3- Ngoài các hồ sơ phải gửi đến
cơ quan thuế quy định tại Mục I Phần này, các hồ sơ khác liên quan đến hoàn
thuế, khấu trừ thuế, các đối tượng được hoàn thuế phải lưu giữ đầy đủ tại cơ
sở. Khi cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, thanh tra hoàn thuế tại cơ sở, cơ sở
có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hoá đơn, chứng từ và hồ sơ có liên quan làm cơ
sở xác định số thuế GTGT phải nộp hoặc được hoàn.
4- Các đối tượng được hoàn thuế
khi lập và gửi hồ sơ hoàn thuế đến cơ quan thuế phải kê khai đúng, trung thực
các số liệu kê khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu kê khai. Mọi
trường hợp sai sót nếu kiểm tra, phát hiện đều bị xử lý truy thu về thuế. Tuỳ
theo nguyên nhân và mức độ vi phạm còn bị phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự theo Pháp luật.
IV- THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ
GIẢI QUYẾT HOÀN THUẾ GTGT:
1- Thẩm quyền giải quyết hoàn
thuế:
a/ Cục trưởng Cục thuế xem xét,
ra quyết định hoàn thuế cho các đối tượng được hoàn thuế GTGT theo quy định tại
Mục I Phần này.
b/ Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính ra quyết
định hoàn thuế cho các đối tượng và trường hợp đặc biệt khác
2- Trách nhiệm
của cơ quan thuế trong việc hoàn thuế:
a/ Thực hiện việc tiếp nhận hồ
sơ hoàn thuế của các đối tượng nộp thuế. Bộ phận tiếp nhận ghi rõ ngày tiếp
nhận và chuyển kịp thời tới bộ phận kiểm tra, xử lý.
b/ Thực hiện việc kiểm tra hồ
sơ, xác định số hoàn thuế:
- Kiểm tra hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra: bảng kê khai tổng hợp số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào phát
sinh được khấu trừ, đối chiếu với Bảng kê chi tiết.
- Xác định số thuế được hoàn;
Trường hợp kiểm tra hồ sơ nếu
thiếu hoặc kê khai không đúng hoặc chưa rõ thì yêu cầu cơ sở giải trình hoặc bổ
sung hồ sơ.
Cơ quan thuế có trách nhiệm xem
xét hồ sơ và giải quyết hoàn thuế cho cơ sở trong thời gian 15 ngày (03 ngày
đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định tại Điểm 5, Điểm 6 Mục I Phần này),
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của cơ sở gửi đến. Trường
hợp phải kiểm tra, xác minh hoặc cần bổ sung hồ sơ trước khi hoàn thuế thì thời
gian tối đa là 30 ngày. Nếu cơ sở không lập đủ hồ sơ, thủ tục hoàn thuế hoặc
không đủ điều kiện được hoàn thuế phải trả lời bằng văn bản cho cơ sở biết
trong thời gian 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ (02 ngày đối với trường hợp
được hoàn thuế theo quy định tại Điểm 5, Điểm 6 Mục I Phần này).
c/ Lập quyết định hoàn thuế: sau
khi kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu đúng đối tượng được hoàn thuế, đủ thủ tục,
theo quy định tại Mục I, Mục I Phần này, xác định số thuế hoàn trả. Cục trưởng
Cục thuế ra quyết định hoàn thuế cho đối tượng nộp thuế theo mẫu số 14/GTGT ban
hành kèm theo Thông tư này.
Sau khi hoàn thuế, trường hợp
nghi vấn hoặc cần tổ chức kiểm tra, thanh tra tại cơ sở về việc hoàn thuế, cơ
quan thuế ra quyết định kiểm tra hoặc thanh tra. Việc kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm về hoàn thuế thực hiện theo đúng chế độ và quy trình đã quy định.
3- Trách nhiệm của Kho bạc Nhà
nước:
Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện việc chi hoàn thuế GTGT cho các đối tượng trong
thời gian tối đa là 03 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định hoàn thuế của cơ
quan thuế; trường hợp hoàn thuế theo quy định tại Điểm 1.b Mục IV Phần này thì
căn cứ vào Quyết định hoàn thuế của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Uỷ nhiệm chi của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước Trung ương thực hiện chi hoàn.
4- Tiền hoàn thuế GTGT được sử
dụng từ Quỹ hoàn thuế GTGT. Việc quản lý, sử dụng Quỹ hoàn thuế GTGT theo quy
định riêng của Bộ Tài chính.
Số ngày xem xét giải quyết hoàn
thuế trong các trường hợp trên đây tính theo ngày làm việc.
Đ- NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
TRÁCH NHIỆM
CỦA CƠ QUAN THUẾ:
1- Cơ quan thuế có nhiệm vụ
hướng dẫn các cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh thực hiện chế độ đăng ký,
kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của Luật thuế giá trị gia
tăng.
Những cơ sở kinh doanh không
thực hiện đúng các quy định về đăng ký, kê khai, nộp thuế thì cơ quan thuế xử
lý phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của pháp luật đối với những cơ
sở này.
2- Thông báo nộp thuế cho cơ sở
kinh doanh về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế đúng thời gian quy định.
Thông báo nộp thuế phải gửi tới đối tượng nộp thuế trước ngày phải nộp thuế ghi
trên thông báo chậm nhất là ba ngày, thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất
không quá ngày 25 của tháng tiếp sau (theo mẫu Thông báo nộp thuế số 08A/GTGT
và số 08B/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này).
Nếu quá thời hạn nộp thuế ghi
trên thông báo mà cơ sở kinh doanh chưa nộp thì tiếp tục ra thông báo; nếu đã
đến ngày phải nộp theo Luật định mà cơ sở chưa nộp thì thông báo thuế bao gồm
cả số tiền thuế và số tiền phạt chậm nộp theo quy định tại Khoản
2 Điều 19 của Luật thuế giá trị gia tăng. Thời hạn tính phạt chậm nộp thuế
hàng tháng đối với đối tượng nộp theo kê khai kể từ ngày 26 của tháng tiếp
theo; đối với hàng hóa nhập khẩu và các trường hợp khác là sau ngày quy định
phải nộp theo Luật định.
Nếu cơ sở vẫn không chấp hành
nộp tiền thuế, tiền phạt theo thông báo thì cơ quan thuế có quyền áp dụng hoặc
đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính về
thuế quy định tại Khoản 4 Điều 19 của Luật thuế giá trị gia
tăng để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt.
Nếu thực hiện các biện pháp xử
lý hành chính về thuế mà cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số tiền thuế, số tiền
phạt thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ sang các cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo
pháp luật.
3- Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh đảm bảo thực hiện đúng quy
định của pháp luật.
4- Xử lý vi phạm hành chính về thuế
và giải quyết khiếu nại về thuế theo quy định của pháp luật.
5- Yêu cầu các đối tượng nộp
thuế cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các hồ sơ tài liệu khác có liên
quan tới việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu các tổ chức tín dụng, ngân hàng và
tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp các tài liệu có liên quan tới việc
tính thuế và nộp thuế.
6- Lưu giữ và sử dụng số liệu,
tài liệu mà cơ sở kinh doanh và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.
7- Cơ quan thuế có quyền ấn
định thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với các đối tượng nộp thuế trong các
trường hợp sau:
a/ Cơ sở kinh doanh không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ;
Đối với những cơ sở kinh doanh
thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên
giá trị gia tăng và cơ sở kinh doanh buôn chuyến chưa thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ thì cơ quan
thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh để xác định giá trị gia tăng và thuế phải
nộp theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT nêu tại Điểm 2 Mục II Phần B
của Thông tư này.
Đối với cá nhân, hộ kinh doanh
vừa và nhỏ (gọi chung là hộ kinh doanh), số thuế ấn định phải nộp từng lần đã
phù hợp với cơ sở kinh doanh thì mức thuế này được xác định làm căn cứ thu thuế
ổn định trong thời gian là 6 tháng hoặc 12 tháng. Cơ quan thuế có trách nhiệm
thông báo công khai về mức doanh thu và số thuế ấn định đối với các đối tượng
này.
Hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp
thuế theo mức ổn định trong từng thời gian, nếu trong thời gian đó có thay đổi
kinh doanh, cơ quan thuế phải điều chỉnh mức thuế đã ấn định. Hộ kinh doanh có
thay đổi kinh doanh hoặc nghỉ kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế để xem
xét, điều chỉnh mức thuế đã ấn định; những hộ nghỉ kinh doanh trong tháng từ 15
ngày trở lên được xét giảm 50% số thuế phải nộp của tháng, nếu nghỉ cả tháng
thì được miễn nộp thuế của tháng đó.
Hộ kinh doanh vừa và nhỏ thuộc
đối tượng nộp thuế theo mức ổn định trong từng thời gian, nếu có số ngày nghỉ kinh
doanh tới mức được giảm, miễn thuế, hộ kinh doanh phải làm đơn đề nghị (theo
mẫu và hướng dẫn của cơ quan thuế), khai báo cụ thể số ngày nghỉ kinh doanh, lý
do nghỉ gửi cơ quan thuế quận, huyện. Cơ quan thuế kiểm tra, nếu thực tế nghỉ
kinh doanh thì giải quyết miễn, giảm thuế theo chế độ.
Hộ kinh doanh vừa và nhỏ được
xác định theo ngành nghề phù hợp với tình hình cụ thể ở từng địa phương. Việc
xác định hộ kinh doanh vừa và nhỏ do Bộ Tài chính quy định cụ thể. Các Cục thuế
căn cứ vào tình hình kinh doanh của các hộ và hướng dẫn về phân loại hộ, xác
định cụ thể loại hộ vừa và nhỏ ở địa phương mình để áp dụng phương pháp quản
lý, thu thuế theo quy định chung.
b/ Không kê khai hoặc quá thời
gian quy định gửi tờ khai mà đã được thông báo nhắc nhở nhưng vẫn không thực
hiện đúng, đã nộp tờ khai thuế nhưng kê khai không đúng các căn cứ xác định số
thuế giá trị gia tăng;
Trong trường hợp cơ sở kinh
doanh và người nhập khẩu không gửi tờ kê khai thuế, hoặc kê khai không đầy đủ,
không đúng quy định, cơ quan thuế có quyền căn cứ vào tình hình kinh doanh của
cơ sở và các số liệu điều tra để ấn định doanh thu và tiền thuế GTGT phải nộp,
thông báo cho cơ sở thực hiện. Nếu cơ sở kinh doanh không đồng ý với mức thuế
do cơ quan thuế ấn định có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên hoặc cơ
quan có thẩm quyền nhưng trong khi chờ giải quyết vẫn phải nộp theo mức thuế đã
được ấn định của cơ quan thuế.
c/ Từ chối việc xuất trình sổ kế
toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan tới việc tính thuế
giá trị gia tăng;
d/ Kinh doanh nhưng không có
đăng ký kinh doanh, không đăng ký, kê khai, nộp thuế mà bị kiểm tra, phát hiện;
Cơ quan thuế căn cứ vào tài
liệu điều tra về tình hình hoạt động kinh doanh của cơ sở hoặc căn cứ vào số
thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô kinh doanh tương
đương để ấn định số thuế phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh trong các
trường hợp nêu trên đây.
E- XỬ LÝ VI PHẠM
I- XỬ LÝ VI PHẠM VỀ THUẾ:
Đối tượng nộp thuế vi phạm Luật
thuế GTGT bị xử lý như sau:
1- Không thực hiện đúng những
quy định về thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký kê khai, nộp thuế, quyết toán
thuế, kê khai lập sổ kế toán và giữ chứng từ hóa đơn liên quan đến việc tính
thuế, nộp thuế thì tùy theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo, hoặc phạt tiền.
2- Nộp chậm tiền thuế hoặc tiền
phạt ghi trong thông báo thuế, lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài
việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo Luật định, mỗi ngày nộp chậm còn
phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.
3- Khai man,
trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định của Luật thuế GTGT,
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ 1 đến 5 lần số tiền thuế
gian lậu; trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
thuế mà còn có hành vi tiếp tục vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4- Không nộp thuế, nộp phạt sẽ
bị xử lý như sau:
a/ Trích tiền gửi của đối tượng
nộp thuế tại ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng để nộp thuế, nộp phạt;
Ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín
dụng có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế để
nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế của cơ
quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền trước khi thu nợ;
b/ Giữ hàng hoá, tang vật để bảo
đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt;
c/ Kê biên tài sản theo quy định
của pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu.
Việc xử lý các vi phạm về thuế
GTGT nói trên được thực hiện theo các thủ tục, trình tự quy định tại các văn
bản pháp luật về xử lý vi phạm về thuế.
I- THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI
PHẠM VỀ THUẾ:
Cơ quan thuế các cấp, khi phát
hiện các cơ sở kinh doanh vi phạm về Luật thuế GTGT, phải kiểm tra xác định rõ
hành vi vi phạm, mức độ, nguyên nhân vi phạm; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
đối với hành vi vi phạm, lập hồ sơ theo quy định. Căn cứ vào các quy định và
mức độ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, cơ quan thuế trong phạm
vi thẩm quyền xử phạt vi phạm của từng cấp mà ra quyết định xử phạt hoặc kiến
nghị lên cơ quan thuế cấp trên hoặc cơ quan pháp luật xử lý theo thẩm quyền quy
định, cụ thể như sau:
1- Thủ trưởng cơ quan thuế trực
tiếp quản lý thu thuế được quyền xử lý đối với các vi phạm của đối tượng nộp
thuế quy định tại Điểm 1, Điểm 2 và xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy định
tại Điểm 3 Mục I Phần E của Thông tư này.
2- Cục trưởng, Chi cục trưởng cơ
quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế được áp dụng các biện pháp xử lý quy định
tại Điểm 4 Mục I Phần E của Thông tư này theo quy định của pháp luật và chuyển
hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật đối với
trường hợp vi phạm quy định tại Điểm 3 Mục I Phần E Thông tư này.
G- KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU
THI HÀNH
1- Quyền và trách nhiệm của đối
tượng nộp thuế trong việc khiếu nại về thuế:
Theo quy định Điều
23 của Luật thuế GTGT, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về việc cán bộ
thuế, cơ quan thuế thi hành không đúng luật thuế GTGT đối với cơ sở. Đơn khiếu
nại phải gửi cơ quan thuế phát hành thông báo thuế, lệnh thu hoặc quyết định xử
lý trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được lệnh thu hoặc quyết định xử lý.
Trong khi chờ giải quyết, tổ chức, cá nhân khiếu nại vẫn phải nộp đủ và đúng
thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã thông báo. Nếu tổ chức, cá nhân khiếu nại
không đồng ý với quyết định của cơ quan thuế giải quyết khiếu nại, hoặc quá
thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi đơn chưa nhận được ý kiến giải quyết thì tổ
chức, cá nhân có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên hoặc khởi kiện ra
toà án theo quy định của pháp luật. Trường hợp cơ sở kinh doanh khiếu nại lên
cơ quan thuế cấp trên thì quyết định xử lý khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tài chính
là quyết định cuối cùng.
Thủ tục, trình tự khiếu nại hay
khởi kiện và việc xem xét, giải quyết phải thực hiện đúng theo các quy định pháp
luật hiện hành.
2- Trách nhiệm và quyền hạn của
cơ quan thuế trong việc giải quyết khiếu nại về thuế:
Theo quy định Điều
24 của Luật thuế GTGT, cơ quan thuế các cấp khi nhận được đơn khiếu nại về
thuế của đối tượng nộp thuế phải xem xét giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được đơn. Đối với vụ việc phức tạp, phải điều tra xác minh mất
nhiều thời gian, thì cần thông báo cho đương sự biết, nhưng thời gian giải
quyết chậm nhất cũng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đơn; nếu vụ việc không
thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan
có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho đương sự biết trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Cơ quan thuế kiểm tra phát hiện và kết
luận có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, xử lý phạt thì cơ quan
thuế có trách nhiệm truy thu hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền phạt tính không
đúng trong thời hạn năm năm về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự khai
man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không đăng ký
kê khai, nộp thuế thì thời hạn truy thu tiền thuế, tiền phạt kể từ khi cơ sở
kinh doanh bắt đầu hoạt động.
H- Tổ Chức Thực Hiện
I- Tổ Chức Thu Thuế GTGT:
1- Tổng cục Thuế chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện, thu thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế GTGT đối với cơ
sở kinh doanh.
2- Tổng cục Hải quan chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện thu thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu.
II- Miễn, Giảm Thuế Giá
Trị Gia Tăng:
Căn cứ vào Điều
28 Luật thuế GTGT và quy định tại Điều 20 Nghị định số
79/2000/NĐ-CP của Chính phủ, Bộ Tài chính quy định thủ tục và thẩm quyền
xét miễn, giảm thuế như sau:
1- Đối với những cơ sở sản xuất,
kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong những
năm đầu áp dụng thuế GTGT mà bị lỗ do số thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế
tính theo mức thuế doanh thu trước đây thì được xét giảm thuế GTGT phải nộp.
Cơ sở được xét giảm thuế GTGT
trong trường hợp này là cơ sở kinh doanh hạch toán và xác định được kết quả
kinh doanh, là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Mức thuế doanh thu để so sánh là
mức % tính trên doanh thu. Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được miễn
thuế doanh thu thì số thuế doanh thu để so sánh bằng không.
2- Mức thuế GTGT được xét giảm
đối với từng cơ sở kinh doanh tương ứng với số lỗ nhưng không quá số chênh lệch
giữa thuế GTGT phải nộp với số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây của
năm được xét giảm thuế. Số thuế phải nộp được xác định theo quy định tại Điểm
1.2 Mục II Phần B Thông tư này, không bao gồm số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập
khẩu.
Ví dụ 1: Cơ sở kinh doanh thương
mại A năm 2000 có thuế GTGT đầu ra phát sinh là 4,5 tỷ đồng, thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ là 2,3 tỷ đồng (trong đó thuế GTGT đã nộp khâu nhập khẩu là 1,5
tỷ đồng), thuế GTGT phải nộp là 2,2 tỷ đồng. Kết quả kinh doanh năm 2000 lỗ 800
triệu đồng, số thuế phải nộp tính theo mức thuế doanh thu trước đây là: 1,5 tỷ
đồng
Thuế GTGT phải nộp lớn hơn thuế
doanh thu là 700 triệu đồng. Như vậy Cơ sở A được xét giảm thuế GTGT tương ứng
với số lỗ nhưng tối đa không quá số thuế GTGT phải nộp cao hơn số thuế tính
theo mức thuế doanh thu trước đây là 700 triệu đồng.
Ví dụ 2: Cơ sở kinh doanh B năm
2000 có thuế GTGT đầu ra phát sinh là 2,5 tỷ đồng, thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ là 1,1 tỷ đồng (trong đó thuế GTGT đã nộp khâu nhập khẩu là 0,6 tỷ đồng),
thuế GTGT phải nộp là 1,4 tỷ đồng. Kết quả kinh doanh năm 2000 lỗ 400 triệu
đồng, số thuế phải nộp tính theo mức thuế doanh thu trước đây là: 0,5 tỷ đồng.
Thuế GTGT phải nộp lớn hơn thuế
doanh thu là 0,9 triệu đồng. Như vậy Cơ sở A được xét giảm thuế GTGT tương ứng
với số lỗ nhưng tối đa không quá số thuế GTGT phải nộp cao hơn số thuế tính
theo mức thuế doanh thu trước đây là 400 triệu đồng.
3- Thời gian được xét giảm thuế
GTGT theo quy định trên đây được xét từng năm, tính theo năm dương lịch và chỉ
thực hiện trong 3 năm đầu, kể từ năm 1999 đến hết năm 2001.
4- Cơ sở thuộc đối tượng được
giảm thuế GTGT phải lập hồ sơ đề nghị giảm thuế gửi cơ quan thuế; hồ sơ bao
gồm:
- Công văn đề nghị giảm thuế của
cơ sở, nêu rõ lý do số thuế GTGT phải nộp tính theo thuế suất thuế GTGT lớn hơn
số thuế tính theo thuế suất thuế doanh thu, số lỗ do tác động của thuế, thời
gian và số thuế đề nghị giảm.
- Báo cáo quyết toán kết quả
kinh doanh của năm đề nghị giảm thuế (tính theo năm dương lịch).
- Báo cáo quyết toán thuế năm đề
nghị giảm thuế.
Đối với cơ sở dự toán năm kế
hoạch có phát sinh lỗ do nguyên nhân thuế GTGT phải nộp lớn hơn thuế tính theo
thuế doanh thu và đã được cơ quan thuế quản lý cơ sở giải quyết cho tạm giảm
phải gửi kèm theo văn bản cho tạm giảm của cơ quan thuế, trong báo cáo quyết
toán kết quả tài chính và quyết toán thuế vẫn phải phản ánh số thuế phải nộp
theo luật, số thuế GTGT thực tế đã nộp.
Cơ sở kinh doanh phải lập hồ sơ
đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ đề nghị giảm
thuế.
5- Thẩm quyền và trình tự xét
giảm thuế:
a/ Chi cục trưởng Chi cục thuế
phối hợp với các cơ quan liên quan xác định cá nhân kinh doanh có mức thu nhập
thấp không phải nộp thuế GTGT, ra thông báo cho cá nhân kinh doanh biết và xem
xét, quyết định miễn, giảm thuế đối với các hộ kinh doanh vừa và nhỏ thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trong trường hợp nghỉ kinh
doanh.
b/ Cục trưởng Cục thuế được xét
và quyết định giảm thuế đối với cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp tại địa phương thuộc đối tượng giảm thuế theo quy định tại Điểm 1 Mục
II Phần này.
Cục trưởng Cục thuế được xét và
thông báo tạm giảm thuế đối với các cơ sở thuộc đối tượng được giảm thuế trong
trường hợp dự toán năm và thực tế kinh doanh của cơ sở bị lỗ do nguyên nhân
khách quan nêu trên; mức cho tạm giảm thuế tối đa không quá 70% số dự tính được
giảm theo Luật.
c/ Bộ trưởng Bộ Tài chính xét
quyết định giảm thuế trong các trường hợp đặc biệt.
Trong mọi trường hợp đề nghị
miễn, giảm thuế, cơ sở kinh doanh phải gửi hồ sơ tới cơ quan thuế trực tiếp
quản lý cơ sở. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở khi nhận được hồ sơ xin
giảm thuế của cơ sở phải kiểm tra hồ sơ và xác định rõ: cơ sở thuộc đối tượng
và trường hợp được giảm thuế theo Luật hay không thuộc đối tượng, hồ sơ có đầy
đủ, đúng quy định và chính xác không; nếu phát hiện sai sót hay không đầy đủ,
cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo để cơ sở bổ sung, chỉnh lý kịp thời.
Trường hợp đối tượng được giảm
thuế do các Chi cục Thuế trực tiếp quản lý, sau khi kiểm tra nếu hồ sơ giảm
thuế của cơ sở đã đầy đủ, đúng quy định, đúng đối tượng được giảm thuế, Chi cục
Thuế có công văn đề nghị kèm theo hồ sơ giảm thuế của cơ sở gửi Cục thuế xem
xét, quyết định giảm thuế cho cơ sở.
Trường hợp cơ sở không thuộc đối
tượng được giảm thuế theo luật, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho cơ
sở biết rõ lý do không được xét giảm thuế.
Căn cứ vào thẩm quyền quy định,
cơ quan thuế xem xét và ra quyết định giảm thuế (theo mẫu số 12/GTGT ban hành
kèm theo Thông tư này) gửi cho cơ sở được giảm thuế, Tổng cục Thuế và Chi cục
Thuế (đối với đối tượng được giảm thuế do Chi cục Thuế trực tiếp quản lý).
Trường hợp giảm thuế thuộc thẩm quyền của cơ quan thuế cấp trên hoặc Bộ Tài
chính thì Cục thuế sau khi kiểm tra hồ sơ phải gửi toàn bộ hồ sơ của cơ sở kèm
theo ýý kiến (bằng văn bản) của mình, đồng thời thông báo cho cơ sở biết hồ sơ
đã chuyển tới đâu. Căn cứ vào quyết định miễn, giảm thuế, cơ quan thuế thực
hiện quyết toán với cơ sở số thuế GTGT phải nộp, xác định kết quả lãi lỗ và
các khoản thu nộp Ngân sách khác.
Cơ quan xét quyết định giảm thuế
có trách nhiệm lưu giữ, quản lý hồ sơ theo đúng chế độ.
Việc giải quyết giảm thuế GTGT
theo hướng dẫn trên đây được áp dụng cho việc giảm thuế năm 2000 và năm 2001.
d/ Đối với các trường hợp được
miễn giảm thuế theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc theo
các cam kết của Chính phủ về việc miễn giảm thuế do Chính phủ hoặc Bộ Tài chính
quyết định.
III- Hiệu Lực Thi Hành:
1- Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ 01/01/2001 thay thế các Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế
GTGT đã ban hành dưới đây:
- Thông tư số 89/1998/TT-BTC
ngày 27/6/1998 hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT;
- Thông tư số 157/1998/TT-BTC
ngày 12/12/1998 hướng dẫn thực hiện thuế GTGT đối với hoạt động tín dụng, ngân
hàng;
- Thông tư số 163/1998/TT-BTC
ngày 17/12/1998 hướng dẫn thực hiện Luật thuế GTGT đối với hoạt động vận tải
hàng không và bay dịch vụ;
- Thông tư số 173/1998/TT-BTC
ngày 22/12/1998 hướng dẫn thu thuế đối với các cá nhân có hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT
- Thông tư số 174/1998/TT-BTC
ngày 24/12/1998 hướng dẫn áp dụng thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
- Thông tư số 175/1998/TT-BTC
ngày 24/12/1998 hướng dẫn thi hành Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày
11/5/1998 của Chính phủ;
- Thông tư số 187/1998/TT-BTC
ngày 29/12/1998 hướng dẫn bổ sung thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng cơ bản,
sản xuất, chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp
- Thông tư số 18/1999/TT-BTC
ngày 06/2/1999 hướng dẫn cách tính để thực hiện khoản thu thêm do nộp thuế GTGT
thấp hơn nộp thuế doanh thu trước đây đối với các Công ty Xổ số kiến thiết;
- Thông tư số 20/1999/TT-BTC
ngày 10/2/1999 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 175/1998/TT-BTC ngày 24/12/1998 của
Bộ Tài chính;
- Thông tư số 25/1999/TT-BTC
ngày 08/3/1999 hướng dẫn xử lý thuế đối với các sản phẩm xây dựng cơ bản, tàu
đóng mới, sửa chữa lớn tàu đã hoàn thành trong năm 1998 nhưng đến ngày
31/12/1999 chưa làm thủ tục để thanh toán;
- Thông tư số 34/1999/TT-BTC ngày
01/4/1999 hướng dẫn thực hiện Luật thuế GTGT đối với các doanh nghiệp chế xuất;
- Thông tư số 49/1999/TT-BTC
ngày 06/5/1999 hướng dẫn thực hiện Luật thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê
tài chính;
- Thông tư số 72/1999/TT-BTC
ngày 12/6/1999 hướng dẫn thực hiện Luật thuế GTGT đối với các hoạt động trong
ngành hàng hải;
- Thông tư số 91/1999/TT-BTC
ngày 23/7/1999 hướng dẫn áp dụng thuế GTGT đối với hàng hoá gia công xuất khẩu;
- Thông tư số 93/1999/TT-BTC
ngày 28/7/1999 hướng dẫn về hoàn thuế GTGT;
- Thông tư số 101/1999/TT-BTC
ngày 20/8/1999 hướng dẫn thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với các hoạt
động trong ngành vận tải đường bộ;
- Thông tư liên tịch số
2395/1999/TTLT-BQP-BTC ngày 21/8/1999 của Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính hướng
dẫn danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng không chịu thuế
GTGT;
- Thông tư số 106/1999/TT-BTC
ngày 30/8/1999 hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/1999/NĐ-CP ngày 20/8/1999 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của
Chính phủ;
- Thông tư số 112/1999/TT-BTC
ngày 21/9/1999 hướng dẫn thuế GTGT áp dụng đối với hàng hoá do các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài bán cho người mua nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt
Nam;
- Thông tư số 118/1999/TT-BTC
ngày 30/9/1999 hướng dẫn thực hiện thuế GTGT đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động công íích;
- Thông tư số 119/1999/TT-BTC
ngày 05/10/1999 hướng dẫn thực hiện Luật thuế GTGT đối với cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
- Thông tư số 142/1999/TT-BTC
ngày 10/12/1999 hướng dẫn thuế GTGT áp dụng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
- Thông tư số 02/2000/TT-BTC
ngày 05/01/2000;
- Thông tư số 10/2000/TT-BTC
ngày 01/2/2000 hướng dẫn việc kê khai nộp thuế GTGT đối với hàng hoá của các cơ
sở kinh doanh xuất bán tại các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc ở các
tỉnh, thành phố khác và xuất bán qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng;
- Thông tư số 26/2000/TT-BTC
ngày 31/3/2000 hướng dẫn thực hiện Luật thuế GTGT đối với các hoạt động xuất
bản, in và phát hành xuất bản phẩm;
- Thông tư liên tịch số
07/2000/TTLT-BCA-BTC ngày 10/4/2000 của Bộ Công an - Bộ Tài chính hướng dẫn
danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ an ninh không chịu thuế GTGT;
- Thông tư số 49/2000/TT-BTC
ngày 31/5/2000 hướng dẫn thi hành Nghị định số 15/2000/NĐ-CP ngày 09/5/2000 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 90/NQ-UBTVQH10 ngày
03/9/1999 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số danh mục
hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và thuế suất thuế suất
GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ và sửa đổi, bổ sung một số quy định về
thuế GTGT;
Các quy định tại các văn bản
khác hướng dẫn về thuế GTGT trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
2- Việc thu khoản thu bổ sung
đối với các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ: xi măng, điện, nước ngọt, nước giải khát, bưu chính viễn thông, xổ số kiến
thiết, quảng cáo, đại lý tàu biển có thu nhập cao do nộp thuế giá trị gia tăng
thấp hơn so với thuế doanh thu trước đây áp dụng cho năm 2000 theo hướng dẫn
tại Mục VII Thông tư số 175/1998/TT-BTC ngày 24/12/1998 của
Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính. Từ năm 2001
không áp dụng thu bổ sung theo quy định này, các doanh nghiệp có thu nhập cao
áp dụng thu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định tại Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc gì, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.
Mẫu Số: 01/GTGT
Cộng
Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tờ Khai Thuế
Giá Trị Gia Tăng
tháng....
năm 200...
(Dùng
cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Tên cơ
sở:...............................................................................
Địa
chỉ:...................................................................................
Đơn vị tính:
đồng VN
ST
|
Chỉ
tiêu kê khai
|
Doanh
thu (chưa có thuế GTGT)
|
Thuế
GTGT
|
1
|
Hàng hoá, dịch vụ bán ra
|
x
|
|
2
|
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT
|
|
|
a
|
Hàng hoá xuất khẩu thuế suất
0%
|
|
|
b
|
Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 5%
|
|
|
c
|
Hàng hoá, dịch vụ thuế suất
10%
|
|
|
d
|
Hàng hoá, dịch vụ thuế suất
20%
|
|
|
3
|
Hàng hoá, dịch vụ mua vào
|
|
|
4
|
Thuế GTGT của hàng hoá, dịch
vụ mua vào
|
x
|
|
5
|
Thuế GTGT được khấu trừ
|
x
|
|
6
|
Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc
được thoái (-) trong kỳ (tiền thuế 2-5)
|
x
|
|
7
|
Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua
|
x
|
|
a
|
Nộp thiếu
|
x
|
|
b
|
Nộp thừa hoặc chưa được khấu
trừ
|
x
|
|
8
|
Thuế GTGT đã nộp trong tháng
|
x
|
|
9
|
Thuế GTGT đã được hoàn trả
trong tháng
|
x
|
|
10
|
Thuế GTGT phải nộp tháng này
|
|
|
Số tiền thuế phải nộp (ghi bằng
chữ):..................................................................
..............................................................................................................................
Xin cam đoan số liệu khai trên
đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật.
Nơi gửi tờ khai:
- Cơ quan thuế:
- Địa chỉ:
|
Ngày...
tháng... năm 200...
TM/
Cơ sở
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn lập tờ khai:
Hàng tháng, cơ sở kinh doanh căn
cứ vào Bảng kê hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ để kê khai vào các chỉ tiêu
tương ứng. Chỉ tiêu 5 được xác định theo thực tế (nếu hạch toán riêng) hoặc
phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Cơ sở phải lập Bảng phân bổ giải trình kèm theo
Bảng kê khai thuế.
- Các chỉ tiêu đã được điều
chỉnh như hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán ....
- Các chỉ tiêu 1, 2, 3, 4, 5 là
chỉ tiêu tổng hợp sau khi đã được điều chỉnh cho số lượng hàng bán bị trả lại, điều
chỉnh tăng (giảm) giá.
Mẫu Số: 02/GTGT
Bảng Kê Hoá
Đơn, Chứng Từ Hàng Hoá,
Dịch Vụ Bán Ra
(kèm theo tờ khai thuế
GTGT)
(Dùng
cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế kê khai hàng tháng)
(Tháng..... năm 200....)
Tên cơ sở kinh
doanh:........................................................
Địa
chỉ:...............................................................................
Hoá
đơn, chứng từ bán
|
Tên
|
Mã
số
|
Doanh
số
|
Thuế
|
Ghi
|
Ký
hiệu hoá đơn
|
Số
hoá đơn
|
Ngày,
tháng, năm phát hành
|
người
mua
|
thuế
người mua
|
bán
chưa có thuế
|
GTGT
|
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
Người
lập biểu
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
|
Ngày...
tháng... năm...
Kế
toán trưởng
(Ký,
họ tên)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cách ghi:
+ Bảng kê bán hàng mở từng
tháng, ghi theo trình tự thời gian hoặc kết hợp theo từng nhóm, loại hàng hoá,
dịch vụ và theo từng mức thuế suất thuế GTGT riêng.
+ Căn cứ vào Bảng kê chi tiết,
cơ sở tổng hợp, lập tờ khai thuế hàng tháng.
+ Cột (5) mã số thuế của người
mua : trường hợp người mua không có mã số thuế thì gạch ngang (-)
Mẫu Số: 03/GTGT
Bảng Kê Hoá
Đơn, Chứng Từ Hàng Hoá,
Dịch Vụ Mua Vào
(Dùng
cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
Tháng.....
năm 200....
Tên cơ sở kinh
doanh:.......................................................
Địa
chỉ:.............................................................................
|
Hoá
đơn, chứng từ mua
|
Tên
người
|
Mã
số thuế
|
Doanh
số mua
|
Thuế
GTGT
|
Ghi
chú
|
|
Ký
hiệu hoá đơn
|
Số
hoá đơn
|
Ngày,
tháng năm phát hành HĐ
|
bán
|
của
người bán
|
chưa
có thuế
|
đầu
vào
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
lập biểu
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Ngày...
tháng... năm 200...
Kế
toán trưởng
(Ký,
họ tên)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cách ghi:
+ Lập Bảng kê từng tháng, ghi theo
thứ tự chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ. Đối với hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế
GTGT thì ghi số chứng từ, ngày, tháng của biên lai, chứng từ nộp thuế vào cột
"Ghi chú".
+ Cơ sở tự tính toán số lượng,
trọng lượng hàng hoá dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào để điền vào Bảng kê khai
thuế hàng tháng.
Mẫu Số: 04/GTGT
Bảng Kê Thu
Mua Hàng Nông Sản, Lâm Sản, Thuỷ Sản
Chưa Qua Chế Biến; Đất, Đá, Cát, Sỏi, Phế Liệu
Không Có Hoá Đơn
(Tháng.....
năm 200....)
- Tên cơ sở sản xuất kinh
doanh:........................................
............................................................................................
- Địa
chỉ:.................................................................................................................
- Địa chỉ nơi tổ chức thu
mua:.................................................................................
- Người phụ trách thu
mua:.....................................................................................
Ngày
|
Người
bán
|
Hàng
hóa mua vào
|
Ghi
|
tháng
năm
mua
hàng
|
Tên
người bán
|
Địa
chỉ
|
Tên
mặt hàng
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Tổng
giá thanh toán
|
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng giá trị hàng hoá mua
vào:.......................................................................
- Số tiền thuế GTGT tính khấu
trừ:....................................................................
Ngày...
tháng... năm 200...
Người
lập bảng kê
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Ngày...
tháng... năm 200...
Giám
đốc cơ sở
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Căn cứ vào số thực tế các mặt
hàng trên mà đơn vị mua của người bán không có hoá đơn, lập bảng kê khai theo
thứ tự thời gian mua hàng, cơ sở ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên bảng kê, tổng hợp
bảng kê hàng tháng. Hàng hoá mua vào lập theo bảng kê này được căn cứ vào chứng
từ mua giữa người bán và người mua lập có ghi rõ số luợng, giá trị các mặt hàng
mua, ngày, tháng mua, địa chỉ người bán, và ký nhận của bên bán và bên mua
- Đối với cơ sở có tổ chức các
trạm nơi thu mua ở nhiều nơi thì từng trạm thu mua phải lập từng bảng kê riêng.
Cơ sở kinh doanh lập bảng kê tổng hợp chung của cơ sở để tính khấu trừ thuế
GTGT đầu vào.
- Căn cứ vào tỷ lệ khấu trừ quy
định đối với từng loại hàng hoá mua vào, cơ sở xác định số thuế GTGT đầu vào
của hàng hoá mua vào sử dụng cho hàng hoá sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT để tính ra số thuế GTGT được khấu trừ tổng hợp ghi vào dòng 5
của tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT và gửi cho cơ quan thuế theo quy định.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý và
hạch toán, doanh nghiệp có thể mở thêm cột "số thuế đầu vào được khấu trừ
theo tỷ lệ" trên Bảng kê.
Mẫu Số: 05/GTGT
Bảng Kê Hàng
Hoá, Dịch Vụ Mua Vào
Có Hoá Đơn Bán Hàng
(Tháng.....
năm 200....)
(Dùng
cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
Tên cơ sở kinh
doanh:....................................................
Địa
chỉ:..........................................................................
Chứng
từ mua hàng hóa, dịch vụ
|
Tên
người bán
|
Mã
số thuế
|
Giá
mua hàng hoá,
|
Ghi
chú
|
Ký
hiệu hoá đơn
|
Số
hoá đơn
|
Ngày,
tháng năm phát hành
|
|
người
bán
|
dịch
vụ ghi trên
hoá đơn
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ
mua vào:..........................................................
- Số tiền thuế GTGT tính khấu
trừ:.....................................................................
Người
lập biểu
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Ngày...
tháng... năm 200...
Kế
toán trưởng
(Ký,
họ tên)
|
Cách ghi:
+ Lập Bảng kê từng tháng, ghi
theo thứ tự chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ.
+ Trường hợp cơ sở sản xuất kinh
doanh mua hàng hoá là nông sản, thuỷ sản chưa qua chế biến (thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT ở khâu sản xuất) mua của cơ sở sản xuất sử dụng hoá đơn
GTGT đựoc khấu trừ thuế GTGT đầu vào cũng được kê khai vào bảng này.
+ Cột số (5) mã số thuế của
người bán: Trường hợp người bán không có mã số thuế gạch ngang
+ Căn cứ vào tỷ lệ % khấu trừ,
cơ sở tính số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ để tổng hợp vào dòng 5 tờ khai
thuế GTGT mẫu số 01/GTGT hàng tháng gửi cho cơ quan thuế theo quy định.
+ Căn cứ vào yêu cầu quản lý và
hạch toán, doanh nghiệp có thể mở thêm cột “số thuế đầu vào được khấu trừ theo
tỷ lệ” trên Bảng kê.
Mẫu Số: 06/GTGT
Bảng Kê Bán Lẻ
Hàng Hoá, Dịch Vụ
(Ngày...
tháng..... năm 200....)
Tên cơ sở kinh doanh:.........................................................
Địa
chỉ:................................................................................
Họ tên người bán
hàng:..........................................................................................
Địa chỉ nơi bán
hàng:.............................................................................................
ST
|
Tên
hàng hoá, dịch vụ
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền
|
A
|
B
|
C
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng tiền thanh
toán:..............................................................................................
|
Tổng số tiền (bằng
chữ):.......................................................................................
..............................................................................................................................
Người bán
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
+ Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch
vụ dùng cho các cơ sở kinh doanh có bán lẻ hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện
phải lập hoá đơn bán hàng. Người bán hàng hoá, dịch vụ phải lập bảng kê hàng
bán lẻ, theo từng lần bán, theo từng loại hàng; cuối ngày phải lập bảng kê gửi
bộ phận kế toán làm căn cứ tính doanh thu và thuế GTGT;
+ Bộ phận kế toán phân loại
doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán lẻ theo loại hàng hoá, dịch vụ và theo nhóm
thuế suất GTGT, tính doanh thu và thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ bán
ra theo quy định. Theo quy định thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra được
tổng hợp vào số thuế GTGT đầu ra dòng số 2 tờ khai thuế GTGT theo mẫu số
01/GTGT hàng tháng gửi cho cơ quan theo theo quy định.
Mẫu Số: 07A/GTGT
Cộng
Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Tờ Khai Thuế
GTGT
tháng....
năm 200...
(Dùng
cho cơ sở tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT)
Tên cơ
sở:..........................................................................
Địa
chỉ:..............................................................................
ST
|
Chỉ
tiêu
|
Số
tiền (đồng VN)
|
1
|
Hàng hoá tồn kho đầu kỳ
|
|
2
|
Hàng hoá, dịch vụ mua trong kỳ
|
|
3
|
Giá vốn của hàng hoá, dịch vụ
mua ngoài sử dụng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra
|
|
4
|
Tổng doanh số hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT bán ra
|
|
5
|
Giá trị gia tăng phát sinh
trong kỳ (5=4-3)
|
|
6
|
Thuế GTGT phải nộp (6=5 x thuế
suất (%))
|
|
Xin cam đoan số liệu khai trên
đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo, pháp luật.
Ngày... tháng... năm 200...
Người kê khai
Nơi gửi tờ khai:
- Cơ quan thuế:
- Địa chỉ:
Yêu cầu kê khai:
+ Căn cứ vào sổ kế toán và chứng
từ mua, bán hàng hoá, dịch vụ để kê khai.
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh
nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có thuế suất khác nhau phải kê khai chi tiết hàng
hoá, dịch vụ bán ra theo từng nhóm thuế suất, sau đó tổng hợp chung các loại
hàng hoá, dịch vụ vào một bảng kê khai.
Mẫu Số: 07B/GTGT
Cộng
Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Tờ Khai Thuế
GTGT Và Thuế TNDN
tháng....
năm 200...
(Dùng
cho cơ sở tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp
trên GTGT, GTGT xác định theo tỷ lệ % tính trên doanh thu)
Tên cơ
sở:.......................................................................
Địa chỉ:...........................................................................
ST
|
Chỉ
tiêu
|
Số
tiền (đồng VN)
|
I
|
Thuế GTGT
|
|
1
|
Hàng hoá tồn kho đầu kỳ
|
|
2
|
Hàng hoá, dịch vụ mua trong kỳ
|
|
3
|
Hàng hoá, dịch vụ mua ngoài
tính trong giá trị hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra
|
|
4
|
Tổng doanh số hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT bán
ra
|
|
5
|
Tỷ lệ GTGT trên doanh thu
|
|
6
|
Giá trị gia tăng phát sinh
trong kỳ (6 = 4 * 5)
|
|
7
|
Thuế GTGT phải nộp (7= 6 x
thuế suất (%))
|
|
II
|
Thuế TNDN
|
|
1
|
Doanh thu tính thuế
|
|
2
|
Tỷ lệ % thu nhập chịu thuế
tính trên doanh thu
|
|
3
|
Thu nhập chịu thuế (3 = 1 *
2)
|
|
4
|
Thuế suất thuế TNDN (%)
|
|
5
|
Số thuế TNDN phải nộp ( 5 = 3
* 4)
|
|
Xin cam đoan số liệu khai trên
đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo, pháp luật.
Nơi gửi tờ khai:
- Cơ quan
thuế:
- Địa chỉ:
|
Ngày...
tháng... năm 200...
Người
kê khai
|
Yêu cầu kê khai:
+ Căn cứ vào sổ kế toán và chứng
từ bán hàng hoá, dịch vụ để kê khai.
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh
nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có thuế suất khác nhau phải kê khai chi tiết hàng
hoá, dịch vụ bán ra theo từng nhóm thuế suất, sau đó tổng hợp chung các loại
hàng hoá, dịch vụ vào một bảng kê khai.
Mẫu Số: 07C/GTGT
Cộng
Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Tờ Khai Thuế
GTGT
tháng....
năm 200...
(Dùng
để kê khai thuế cho cơ sở xây lắp có công trình xây lắp
ở khác địa phương nơi đóng trụ sở chính)
Tên cơ
sở:............................................................................
Địa
chỉ:................................................................................
ST
|
Chỉ
tiêu
|
Số
tiền
(đồng VN)
|
1
|
Tổng giá trị xây dựng, lắp đặt
thực hiện
|
|
2
|
Số thuế phải nộp ( = 1 x 1%)
|
|
Xin cam đoan số liệu khai trên
đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo, pháp luật.
Nơi gửi tờ khai:
- Cơ quan
thuế:
- Địa chỉ:
|
Ngày...
tháng... năm 200...
Người
kê khai
|
Mẫu Số: 08A/GTGT
Tổng
Cục Thuế
Cục
thuế:........
Số:..../......
|
|
Cộng
Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Thông Báo Nộp
Thuế GTGT
tháng....
năm 200....
(Lần
thông báo......)
Tên đơn
vị:...................................................................
Địa
chỉ:........................................................................
Cấp:........ Chương:..........
Loại:............. Khoản:..........
Căn cứ tờ khai thuế GTGT
tháng... năm... của đơn vị, Cục thuế thông báo số tiền thuế GTGT đơn vị phải
nộp tháng này như sau:
Đơn vị: đồng
VN
ST
|
Chỉ
tiêu
|
Thuế
GTGT
|
1
|
Số thuế kỳ trước chuyển qua
|
|
a
|
Nộp thiếu
|
|
b
|
Nộp thừa
|
|
2
|
Số thuế phát sinh tháng này
|
|
3
|
Cộng số thuế phải nộp tháng
này
|
|
4
|
Số thuế đã nộp trong tháng
|
|
5
|
Số thuế được hoàn trả
|
|
6
|
Số tiền phạt chậm nộp (nếu có)
|
|
7
|
Tổng số tiền thuế, tiền phạt
phải nộp
|
|
Yêu cầu cơ sở nộp số tiền theo
thông báo trên đây vào Kho bạc Nhà nước.........., Tài Khoản số:..........
Hạn nộp trước ngày... tháng...
năm 200......
Ngày... tháng... năm 200...
Cục trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú:
+ Mẫu này áp dụng để thông báo
cho đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế
theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT tính thuế, nộp thuế theo kê khai đầy
đủ doanh số bán, doanh số mua hàng hoá, dịch vụ và thuế GTGT phát sinh.
Mẫu Số: 08B/GTGT
Cục Thuế
Chi
cục thuế:........
Số:..../......
|
|
Cộng
Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Thông Báo Nộp
Thuế GTGT Và Thuế TNDN
tháng....
năm 200...
(Lần
thông báo......)
Tên đơn
vị:................................................................
Địa
chỉ:......................................................................
Cấp:........ Chương:..........
Loại:............. Khoản:........
Căn cứ vào doanh thu và tỷ lệ
(%) GTGT và thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu của cơ sở, Chi cục thuế
thông báo số tiền thuế GTGT và thuế TNDN đơn vị phải nộp của tháng... năm...
như sau:
Đơn vị: đồng
VN
ST
|
Chỉ
tiêu
|
Thuế
GTGT
|
Thuế
TNDN
|
Tổng
số
|
1
|
Số thuế nợ kỳ trước
|
|
|
|
2
|
Số thuế phát sinh trong tháng
|
|
|
|
3
|
Số thuế phải nộp tháng này
(1+2)
|
|
|
|
4
|
Số tiền phạt chậm nộp
|
|
|
|
5
|
Tổng số tiền thuế, tiền phạt
phải nộp (3 +4)
|
|
|
|
6
|
Tổng cộng
|
|
|
|
Yêu cầu cơ sở nộp số tiền theo
thông báo trên đây vào Kho bạc Nhà nước.........., Tài Khoản số:..........
Hạn nộp trước ngày... tháng...
năm...
Ngày... tháng... năm 200.....
Chi cục trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú:
- Mẫu này áp dụng để thông báo
cho đối tượng nộp thuế là hộ kinh doanh nộp thuế GTGT và thuế TNDN hàng tháng
tính trên doanh thu ấấn định và đối tượng là các tổ chức, cá nhân nước ngoài
hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư
theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không thực hiện chế độ kế toán Việt
Nam, áp dụng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. Căn cứ vào từng đối
tượng, cơ quan thuế ghi số tiền thuế phải nộp vào cột tương ứng.
- Chi cục thuế ra thông báo phải
ghi tên của Chi cục.
Mẫu Số: 09/GTGT
Cộng
Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Đăng Ký Áp
Dụng Tính Thuế GTGT
Theo Phương Pháp Khấu Trừ Thuế
Kính
gửi: Cục (Chi cục) thuế:..............................
- Tên cơ sở kinh doanh:...................................................
- Địa
chỉ:..........................................................................
- Ngành nghề kinh doanh chính
là:......................................................................
.............................................................................................................................
Hiện nay đang thực hiện nộp thuế
GTGT hàng tháng theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT; qua xem xét các điều
kiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, cơ sở chúng tôi đăng ký với
cơ quan thuế được áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Thời gian xin được áp dụng: từ
tháng.... năm....
Chúng tôi xin cam kết thực hiện:
1. Mở sổ kế toán và ghi chép
đúng chế độ.
2. Mua, bán hàng hoá, dịch vụ có
hoá đơn chứng từ theo quy định.
3. Kê khai, nộp thuế đúng luật
và chế độ quy định.
Nếu vi phạm luật thuế và các chế
độ quy định, chúng tôi xin chịu xử lý theo pháp luật.
Ngày... tháng... năm...
Chủ cơ sở kinh doanh đăng ký
Hướng dẫn: Cơ sở đăng ký
lập 02 bản và gửi tới cơ quan thuế quản lý cơ sở; cơ quan thuế xem xét, nếu
chấp nhận thì xác nhận và gửi cho cơ sở 01 bản, còn 01 bản lưu để theo dõi.
Mẫu Số: 10/GTGT
Cơ
sở:......................
................................
Số:..../......
|
|
Cộng
Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Đề Nghị Hoàn
Thuế Giá Trị Gia Tăng
Kính
gửi: Cục thuế..................................................
- Tên cơ sở kinh
doanh:...............................................
- Địa
chỉ:......................................................................
- Ngành nghề kinh doanh chính
là:........................................................................
................................................................................................................................
- Số tài khoản:........ tại Ngân
hàng (Kho bạc):.................
Đề nghị Cục thuế xét giải quyết
hoàn thuế GTGT cho cơ sở......... với số tiền là:..................... đ.
Theo các trường hợp sau đây:
(đơn vị giải trình cụ thể theo trường hợp đề nghị).
- Thí dụ:
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra của các tháng... năm...
(Giải trình cụ thể do hàng hoá
xuất khẩu lớn hay do kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thuế suất thấp...)
+ Thuế GTGT đầu vào của các máy
móc, thiết bị đầu tư lớn, cụ thể:
1. Giá trị máy móc, thiết bị đã
đầu tư: ......................
2. Thuế GTGT đã trả: ......................
3. Thuế GTGT nộp bình quân tháng
của hàng hoá, dịch vụ bán
ra: .......................
+ Trường hợp và lý do khác:
Chúng tôi xin gửi kèm theo công
văn đề nghị này các hồ sơ sau đây:
-
-
(Kê
các hồ sơ gửi kèm theo)
Nơi gửi:
-
|
|
Ngày...
tháng... năm 200....
Giám
đốc hoặc người đại diện
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu Số: 11/GTGT
Cộng
Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quyết Toán
Thuế GTGT
Năm
200......
Tên cơ sở kinh
doanh:...............................................
Địa
chỉ:......................................................................
Ngành nghề kinh doanh:.....................................................................................
............................................................................................................................
Đơn vị
tính:...........
|
ST
|
Chỉ
tiêu
|
Doanh
số (chưa có thuế GTGT)
|
Thuế
GTGT
|
|
|
1
|
Hàng hoá dịch vụ bán ra
|
|
|
|
|
2
|
Hàng hoá, dịch vụ không chịu
thuế GTGT
|
|
x
|
|
|
3
|
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT
|
|
|
|
|
A
|
Hàng hoá, dịch vụ thuế suất
0%
|
|
|
|
|
B
|
Hàng hoá, dịch vụ thuế suất
5%
|
|
|
|
|
C
|
Hàng hoá, dịch vụ thuế suất
10%
|
|
|
|
|
D
|
Hàng hoá, dịch vụ thuế suất
20%
|
|
|
|
|
4
|
Hàng hoá, vật tư, dịch vụ,
TSCĐ mua vào hoặc nhập khẩu
|
|
|
|
|
5
|
Hàng hoá, dịch vụ dùng cho
SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được tính khấu trừ thuế.
|
|
|
|
|
6
|
Thuế GTGT kỳ trước chuyển
sang
|
x
|
|
|
|
|
+ Nộp thiếu
|
x
|
|
|
|
|
+ Nộp thừa hoặc chưa được
khấu trừ
|
x
|
|
|
|
7
|
Thuế GTGT phải nộp năm quyết
toán
|
x
|
|
|
|
8
|
Thuế GTGT đã nộp từng năm
|
x
|
|
|
|
9
|
Thuế GTGT đã được hoàn trả
trong năm
|
x
|
|
|
|
10
|
Thuế GTGT cuối kỳ quyết toán
|
x
|
|
|
|
|
+ Nộp thiếu
|
x
|
|
|
|
|
+ Nộp thừa hoặc chưa được
khấu trừ
|
x
|
|
|
Người
lập biểu
(Ký,
họ tên)
|
Kế
toán trưởng
(Ký,
họ tên)
|
Ngày...
tháng... năm 200...
Giám
đốc
(Ký,
họ tên, đóng dấu)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Yêu cầu: ghi đầy đủ các
chỉ tiêu trong biểu, các chỉ tiêu vừa có doanh số và thuế GTGT thì phản ánh cả
2 cột "Doanh số" và "Thuế GTGT". Chỉ tiêu 2 chỉ phản ánh
cột "Doanh số". Các chỉ tiêu 6, 7, 8, 9, 10 chỉ phản ánh bên cột thuế
GTGT. Kèm theo bảng tổng hợp số liệu quyết toán thuế của năm, cơ sở phải lập
bảng giải trình chi tiết số thuế phải nộp năm quyết toán.
Mẫu Số: 12/GTGT
Tổng
Cục Thuế
Cục
thuế:........
-
* -
Số:....
CT /QĐ
|
|
Cộng
Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
..............,
ngày ....... tháng .... năm 200....
|
Quyết Định Của Cục Trưởng Cục Thuế
Tỉnh (Thành Phố)........
V/v giảm thuế GTGT
Cục Trưởng Cục Thuế Tỉnh (Thành Phố)............
- Căn cứ Điều
28 Luật thuế giá trị gia tăng;
- Căn cứ Điều 20 Nghị định
số....../2000/NĐ-CP ngày....../...../2000 của Chính phủ quy định chi Tiết thi
hành Luật thuế GTGT;
- Căn cứ Mục II Phần H Thông
tư số...../2000/TT-BTC ngày...../..../2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số Nghị định số ....../2000/NĐ-CP (nêu trên);
- Căn cứ công văn số........
ngày..............và hồ sơ đề nghị giảm thuế GTGT (kèm theo) của
................................................;
- Theo đề nghị của Trưởng
phòng.................................................:
Quyết Định:
Điều 1: Giảm thuế GTGT phải nộp ngân
sách Nhà nước năm....... cho ..................................; mã số
thuế:................................với số tiền là:..................... đ
(bằng
chữ.......................................................................................).
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký.
Điều 3: Ông (Bà) Trưởng
phòng.............................................., Ông (Bà) Giám đốc
.....................................chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Đơn vị có tên tại Điều 1, Điều
3
- Lưu Cục thuế
|
|
Cục
Trưởng Cục Thuế
|
Ghi chú: Trường hợp giảm
thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục thuế thì căn cứ theo mẫu
quyết định này và điều chỉnh các nội dung cho phù hợp.
Mẫu Số: 13/GTGT
Bên cho thuê tài chính:
...............................................................................................
Địa chỉ:
.............................................................. Số tài khoản:.................................
Điện
thoại:.................................................... Mã số:
...........................................
Hợp đồng đi thuê số:........................ngày............tháng........năm
200.....
Thời gian cho thuê: từ
ngày........tháng.......năm 200.....
Giá trị tài sản cho thuê (chưa
có thuế GTGT)......................................................
Thuế GTGT Công ty cho thuê tài
chính
đã nộp của tài sản cho thuê: ...............................................................
(Hoá
đơn GTGT hoặc biên lai nộp thuế GTGT số...... ngày....../....../200...)
Bên đi thuê:
.................................................................................................................
Địa chỉ:
.............................................................. Số tài khoản:.................................
Điện
thoại:.................................................... Mã số:
..........................................
Hình thức thanh
toán:.................................
Chỉ
tiêu
|
Kỳ
này
|
Luỹ
kế
|
1. Tên dịch vụ cho
thuê......................
|
|
|
2. Số tiền thuê
|
|
|
3. Thuế GTGT
|
|
|
4. Tiền bán lại tài sản thuê
theo hợp đồng CTC
|
|
|
5. Tổng cộng tiền thanh toán
(2 +3 + 4)
|
|
|
Tổng cộng tiền phải
thanh toán kỳ này (ghi bằng chữ).......................................
............................................................................................................................
Bên
đi thuê
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Kế
toán trưởng bên cho thuê
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Thủ
trưởng đơn vị cho thuê
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Mẫu Số: 14/GTGT
Tổng
cục Thuế
Cục
thuế ...............
-------@-------
Số:
/200../QĐ-CT
|
Cộng
Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà
Nội, ngày.... tháng..... năm 200....
|
Quyết Định Của Cục Trưởng Cục Thuế
V/v hoàn thuế giá trị gia tăng
Cục Trưởng Cục Thuế
- Căn cứ Điều 16 Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT); Điều
15 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi Tiết
thi hành Luật thuế GTGT;
- Căn cứ hướng
dẫn tại Phần D Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ
(nêu trên);
- Căn cứ vào
Quyết định số 1362/1998/QĐ-BTC ngày 17/11/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc ban hành quy chế lập, quản lý, sử dụng quỹ hoàn thuế GTGT;
- Căn cứ vào công
văn số ............ ngày ....../..../200... kèm theo hồ sơ đề nghị hoàn thuế
GTGT của ..............(đơn vị)...............................;
- Theo đề nghị
của Trưởng phòng.................................................;
Quyết Định:
Điều 1: Hoàn lại cho
...................(đơn vị...................................................
Mã số thuế:.......................................................................................................
Số tiền thuế GTGT là:
......................................................................................
(Ghi bằng
chữ...................................................................................................)
(Nội dung, lý do hoàn thuế):
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Điều 2: Kho bạc Nhà nước tỉnh (thành
phố)....................... chịu trách nhiệm chi hoàn thuế cho đơn vị theo quy
định tại Điều 1 Quyết định này, vào Tài khoản số ..............................
tại Ngân hàng (hoặc Kho
bạc).......................................................
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký. Ông (Bà) Giám đốc doanh nghiệp (hoặc đơn
vị)........................................; Ông (Bà) Trưởng phòng quản lý
(nghiệp vụ), Ông (Bà) Trưởng phòng Kế hoạch - Kế toán - Thống kê, Máy tính và
Ông (Bà) Trưởng phòng hành chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 1, Điều 3
- KBN tỉnh, thành phố.........
- Chi cục thuế (đối với trường
hợp do Chi cục quản lý trực tiếp)
- Lưu Cục thuế :
|
Cục
Trưởng Cục Thuế
|
Phụ Lục Số 1
Danh Mục Các
Loại Hoá Chất Cơ Bản
Áp Dụng Thuế Suất Thuế GTGT 5%
(Ban hành kèm theo Thông tư số
122/2000/TT-BTC
ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính)
Tên
hoá chất
|
Công
thức hoá học hay ký hiệu
|
A - Các Hoá Chất Công Nghiệp
|
|
I - Các loại axit
|
|
1 - Axit clohydric
|
HCl
|
2 - Axit nitric
|
HNO3
|
3- Axit flosilicic
|
H2SiF6
|
4- Axit Floric
|
HF
|
5- Axit phot phoric
|
H3PO4
|
6- Axit sunfuric và clêum
|
H2SO4
& H2SO4nSO3
|
II - Các loại Oxit
|
|
7 - Crom oxit & anhydric
criomic
|
Cr2O3
& CrO3
|
8 - Chi oxit
|
Pb2O2
|
9 - Đồng oxit 1 và 2
|
Cu2O & CuO
|
10 - Kẽm oxit
|
ZnO
|
11 - Magie oxit
|
MgO
|
12 - Nhôm oxit
|
Al2O3
|
13 - Niken oxit
|
NiO
|
14 - Sắt oxit
|
Fe2O3
|
15 - Titan dyoxit và Imenit
làm giầu
|
TiO2 và TiO2FeO2
|
16 - Mangan dioxit điện giải
và làm giầu
|
MnO2
|
II - Các loại hydroxit
|
|
17 - Amondydroxit và amoniac
lỏng
|
NH4OH và NH3
|
18 - Nhôm hydroxit
|
Al (OH)3
|
19 – Xút
|
NaOH
|
IV - Các loại muối hoá chất
|
|
20 - Amon clorua CN và dùng
cho sản xuất phân
|
NH4Cl
|
21- Amon lcycacbonat
|
NH4HCO3
|
22 - Bari clorua
|
BaCl2
|
23 - Bari cacbonat
|
BaCO3
|
24 - Bạc nitrat
|
AgNO3
|
25 - Canxicacbonat (bột nhẹ)
|
CaCO3
|
26 - Canxi clorua
|
CaCl2
|
27 - Can xi cacbur (đất đèn)
|
CaC2
|
28 - Canxi hydrophotphat
|
CaHPO4
|
29 - Canxi phot phat
|
Ca3PO4l2
|
30 - Canxi florua
|
CaF2
|
31 - Canxi mota silirat (CMS)
|
CaSiO3
|
32 - Canxi hypo clorit (bột
tẩy)
|
Ca (OCl)2
|
33- Coban clorua
|
CoCl26H2O
|
34 - Coban Sunfat
|
CoSO47H2O
|
35 - Chì cromat
|
PbCrO4
|
36 - Chi nitrat
|
Pb(CO3)2
|
37 - Đồng clorua
|
CuCl2.2H2O
|
38 - Đồng Sunfat
|
CuSO4.5H2O
|
39 - Kẽm Clorua
|
ZnCl2
|
40 - Kẽm Sunfat
|
ZnSO4.7H2O
|
41 - Kẽm cromat và dycromat
|
ZnCrO4 và Cr2O3
|
42 - Kali clorat
|
KClO3
|
43 - Kali lycromat
|
K2Or2O7
|
44 - Kali nitrat
|
KNO3
|
45 - Kali hydrophotphat
|
KH2O4
|
46 - Kali photphat
|
K3PO4
|
47 - Magiê clorua
|
MgCl2.6H2O
|
48 - Magiê cacbonat
|
MgCO3
|
49 - Magiên sunfat
|
MgSO4.7H2O
|
50 - Natri cacbonat (soda)
|
Na2CO3
|
51 - Natri bycacbonat
|
NaHCO3
|
52 - Natri sunfat
|
Na2SO4
|
53 - Natri sunfit
|
Na2SO3
|
54 - Natri bysunfit
|
NaHSO3
|
55 - Natri thosunfat
|
Na2S2O3.5H2O
|
56 - Natri bycromat
|
Na2Cr2O7
|
57 - Natri hypoclorit (nước
giaven)
|
Na(OCl)
|
58 - Natri florua
|
NaF
|
59 - Natri Flosilicat
|
Na2SiF6
|
60 - Natri hydrophotphat
|
Na2HPO4
|
61 - Natri photphat
|
Na3PO4
|
62 - Natri
tripolyphotphat
|
Na5PO310
|
63 - Natri silicat dạng cục và
dạng keo
|
Na2On.SiO2
|
64 – Natrisunfur
|
Na2S
|
65 - Natri borac
|
Na3BO3
|
66 - Natri nhôm clorua
|
AlCl3 và AlCl3.6H2O
|
67 - Nhôm nitrat
|
Al(NO3)3
|
68 - Nhôm sunfat (phèn đơn)
|
Al4(SO4)3.18H2O
|
69 - Nhôm kali sunfat (phèn
kép)
|
AlK(SO4)2.12H2O
|
70 - Sắt clorua
|
FeCl3
|
71 - Sắt sunfat
|
FeSO4.7H2O
|
72 - Sắt amoni sunfat (phèn
sắt amoni)
|
FeNH4(SO4)2.2H2O
|
73 - Xanh phổ (belin lelue)
|
Fe4Fe(CN)6
|
74 - Sunfua cácbon (CS2)
|
CS2
|
Khí kỹ nghệ và á kim
|
|
75 - Clo lỏng và khí
|
Cl2
|
76 - Cacbonic (rắn, lỏng và
khí)
|
CO2
|
77 - Nitơ lỏng và khí
|
N2
|
78 – Oxy
|
O2
|
79 - Lưu huỳnh
|
S
|
80 - Graphit đã làm giàu
|
C
|
81 - Phốt pho vàng và đỏ
|
P
|
Một số sản phẩm hữu cơ:
|
|
82 - Khí Axetylen
|
O2H2
|
83 – Naphtalen
|
C10H8
|
84 – Benzen
|
C6H6
|
85 – Xylen
|
C10H8
|
86 - Etyl Alcol CN
|
C2H5OH
|
87 – Glixexin
|
O3H5(HO)3
|
88 – Phenol
|
C6H5OH
|
89 – Tepineol
|
C10H17OH
|
90- Tecpinhydrat
|
C10H18(OH)2.H2O
|
91- Fermalin
|
HCHO
|
92- Axit axotie
|
CH3COH
|
93- Axit hymic
|
|
94- Axit stearic
|
C17H35COH
|
95- Axit tezphatalic
|
C6H4(COH)2
|
96- Axit xalic..lic
|
|
97- Menobenzen clorua
|
C6H5C1
|
98- Bari stearat
|
Bg(O17H35CO)2
|
99- Mgie stearat
|
Mg(C17H35CO)2
|
B- Hoá Dược Và Hoá Chất Tinh
Khiết
|
|
I- Axit tinh khiết và tinh
khiết phân tích
|
TK và TKP
|
100- Axit
loric
|
H3BO3
|
101- Axit clohydric
|
HCl
|
102- Axit nitric
|
HNO3
|
103- Axit sunfunric
|
H2SO4
|
104- Axit phôtphoric
|
H3PH4
|
II- Oxit TK và TKP
|
|
105- Canxi oxit
|
CaO
|
106- Đồng oxit 1 và 2
|
Cu2 và CuO
|
107- Kẽm oxit
|
ZnO
|
Các loại hydroxit TK và TKP
|
|
108- Amon hydroxit
|
NH4OH
|
109- Brerihydroxit
|
Ba(OH)2 8H20
|
110- Canxi hydroxit
|
Ca(OH)2
|
111- Nhôm hydroxit
|
Al(OH)3
|
Các loại muối hoá chất TK
và TKP
|
|
112- Amon bycacbonat
|
NH4CO3
|
113- Amon clorua
|
NH4CL
|
114- Amon nitrat
|
NH4NO3
|
115- Amon hydro photphat
|
(NH)2H2PO4
|
116- Amondyhydrophotphat
|
NH4H2PO4
|
117- Bari clorua
|
BaCL2.2H2O
|
118- Bari Nitrat
|
Ba(NO3)2
|
119- Bari sunfat
|
BaSO4.5H2O
|
120- Bạc nitrat
|
AgNO3
|
121- Canxi cacbonat
|
CaCO3
|
122- Canxi (clorua)
|
CaCL2
|
123- Canxi nitrat
|
Ca(NO3)24H2O
|
124- Đồng clorua
|
CuCL2.2H2O
|
125- Đồng cacbonat
|
CuCO3.Cu (OH)2
|
126- Đồng sunfat
|
CuSO4.5H2O
|
127- Kali clorua
|
KCL
|
128- Kali bycromat
|
K2Cr2O7
|
129- Kali hydrophôtphat
|
K2HPO4
|
130- Kali nitrat
|
KNO3
|
131- Kali phemongant
|
KMnO4
|
132- Kali Fericyanua
|
K3Fe(CN)6
|
133- Kani ferocyanua
|
K4Fe(CN)6.3H2O
|
134- Kali sunfat
|
K2SO4
|
135- Kẽm Clorua
|
ZnCL2
|
136- Kẽm sunfat
|
ZnSO4.7H2O
|
137- Magie Clorua
|
MgCL2
|
138- Magie Sunfat
|
MgSO4
|
139- Magie cacbonat
|
MgCO3
|
140- Natri borac
|
Na2B4O7
10H2O
|
141- Natri hycacbonat
|
NaHCO3
|
142- Natri kali cacbonat
|
NaCO3
|
143- Natri Clorua
|
NaCL
|
144- Natri kali cacbonat
|
NaKCO3
|
145- Natri Florua
|
NaF
|
146- Natri Flosilicat
|
Na2SiF6
|
147- Natri hydrophotphat
|
Na2HPO4
|
148- Natri phôtphat
|
Na3PHO4
|
149- Natri tripohyphotphat
|
Na5P3O10
|
150- Natri leysumfit
|
NaHSO3
|
151- Natri sunfit
|
Na2SO3
|
152- Natri thiosunfat
|
Na2S2O3
|
153- Natri sunfat
|
Na2SO4
|
154- Nhôm Clorua
|
AlCL3
|
155- Nhôm sunfat
|
Al2(SO4)3.18H2O
|
156- Nhôm Kalisunfat
|
AlK(SO4)2.12H2O
|
157- Sắt 2 amon sunfat
|
Fe(NH4)2(SO4)2H2O
|
158- Sắt 2 amon sunfat
|
FeNH4(SO4).12H2O
|
159- Sắt 2 clorua
|
FeCL3
|
160- Sắt 2 sunfat
|
FeSO4
|
Một số sản phẩm hữu cơ
|
|
161- Axeton
|
C3H6O2
|
162- Benzen
|
C6H6
|
163- Toluen
|
C7H8
|
164- Xylen
|
C10H8
|
165- Metanol
|
CH3OH
|
166- Etanol
|
C2H5OH
|
167- Butanol
|
C4H9OH
|
168- Glixerin
|
C3H8O3
|
169- Phenlo
|
C6H5OH
|
170- Tocpynel
|
C10H17OH
|
171- Tecpenhdrat
|
C10H17
(OH)2H2O
|
172- Formalin
|
CH2O
|
173- Axit axetic
|
CH3COH
|
174- Axit xalixilic
|
|
175- Butyl axetat
|
C4H9COCH3
|
176- Tota clorua cacbon
|
CCl4
|
177- Axit oxlic
|
C2H2O42H2O
|
178- Axit monceloaxelic
|
ClCH2COH
|
179- Axit stearic
|
C17H35COH
|
180- Amon axetat
|
NH4CH18CO
|
181- Amon axatat
|
(NH4 )2C2O4.2H2O
|
182- Kali oxalate
|
K2C2O4
.H2O
|
183- Natri Axetat
|
NaCH3CO
|
184- Natri Axalat
|
Na2C2 O4
|
185- Magie starat
|
Mg(C17H35CO)2
|
186- Dioctyl Phthalate (DOP)
|
C24H38O4
|
187- 2-Ethyl Hexanol (2-EH)
|
C8H18O
|
188- Tetra Isopropyl Titanat
(TPT)
|
C12H28O4Ti
|
Phụ Lục Số 2
Danh Mục Các
Loại Dược Liệu Làm Nguyên Liệu
Sản Xuất Thuốc Chữa Bệnh, Phòng Bệnh Áp Dụng
Thuế Suất Thuế GTGT 5%
(Ban hành kèm theo Thông tư số
122/2000/TT-BTC
ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính)
+ Analgin
+ Anhydride Phthalic
+ Asprine (Acetyl
Salicylate)
+ Astemizole
+ Atropin Sulphate
+ Codein
+ Cafeine Anhydrous
+ Chlopromazin HCL
+ Chloroquin
Phosphat
+ Cinarizine
(Cinarizin)
+ D(-)P-Hydroxy
Phenylglycine Dane Salt
+ Dextrose (Glucose)
+ Dimenhydrinate
+ Diphenylhydantoin
Sodium (Phenytoin Sodium)
+ Ibuprofen
+ Indomethacin
+ Isoniazid
(Isoniazide, Rimifon)
+ Ketoconazole
+ Lactose
+ Lnolin anhydrous
+ Manitol (Manitol)
+ Methylene blue
(Xanh Methylen)
+ Metronidazol
+ Naphazolin nitrat
+ Papaverine HCL
+ Paracetamol
(Acetaminophen)
+ Petroleum JJely
(Vaselin)
+ Piperazin citrat
+ Piroxicam
+ Procain HCL
(Novocain HCL)
+ Promethazine HCL
+ Phenobarbital
+ Quinine
+ Sodium Salicylate
+ Sparteine Sulphate
+ Sucralfate
+ Sulfadoxine
+ Sulfaguanidin
+ Sulfamethoxazole
(Sulphamethoxazole)
+ Theophylin
+ Trimethoprim (TMT)
Phụ Lục Số 3
Danh Mục Vũ
Khí, Khí Tài Do Các Đơn Vị Thuộc
Bộ Quốc Phòng, Bộ Công An Sản Xuất, Lắp Ráp
Trong Nước Chuyên Dùng Phục Vụ Quốc Phòng,
An Ninh Không Chịu Thuế GTGT
(Ban hành kèm theo Thông tư số
122/2000/TT-BTC
ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính)
ST
|
Danh
Mục vũ khí, khí tài
|
1
|
Các loại súng(kể cả súng bắn
điện, bắn đạn cay, bắn đạn cao su, bắn lưới, bắn móc neo, bắn đạn đánh dấu);
pháo; phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của súng, pháo.
|
2
|
Các loại đạn (trừ đạn thể
thao), lựu đạn (kể cả đạn cay, đạn cao su, đạn lưới, đạn đánh dấu, lựu đạn
cay), bom, mìn, thuỷ lôi, thủ pháo, tên lửa, rốc két, ống nổ, kíp nổ, ngòi
nổ, quả nổ, hạt nổ, quả khói, dây cháy chậm, thuốc nổ, thuốc phóng, phụ kiện
gây nổ và nguyên phụ liệu, phụ tùng kèm theo.
|
3
|
Các loại lưỡi lê, dao găm và
các loại vũ khí thô sơ tương tự và phụ tùng; Bình xịt cay các loại, hơi cay
và phụ tùng kèm theo.
|
4
|
Dùi cui, gậy điện và phụ tùng
|
5
|
Khoá số 8, còng, cùm và các
công cụ hỗ trợ cho công tác bắt, dẫn giải, giam giữ.
|
6
|
Khiên, lá chắn, áo giáp chống
đạn, quần áo dò chống bom, mìn, chất nổ; áo phao, quần áo lặn, mũ bảo hiểm
chuyên dùng, mặt nạ phòng độc và các loại công cụ bảo vệ khác.
|
7
|
Thiết bị dùng để quan sát, loa
pin, đèn pha, dây thép gai và các công cụ hỗ trợ khác.
|
8
|
Thiết bị phục vụ cho việc đột
kích, xâm nhập và vây ráp mục tiêu của lực lượng đặc nhiệm: Bộ dụng cụ phá
cửa và phá tường các loại; bộ dụng cụ đột phá xe, đột phá tàu thuyền và máy
bay các loại; thang và bộ thang leo các loại; bộ dụng cụ trèo và cứu nạn các
loại; bộ đồ dây cho trực thăng; bộ đồ đột nhập; bộ đồ vây ráp, bộ đồ cứu nạn;
phụ tùng và các bộ phận phụ trợ.
|
9
|
Xe ô tô các loại (kể cả xe ô
tô 2-3 bánh) , xe tăng, xe thiết giáp, xe đặc chủng, xe chỉ huy, phương tiện
vận tải quân sự và phụ tùng kèm theo phục vụ chuyên dùng cho Cơ quan quốc
phòng, an ninh.
|
10
|
Tàu thuỷ: tàu chiến, tàu đổ
bộ, tàu vận tải quân sự, tàu hậu vệ, tàu quét mìn, các tàu quân sự khác, tàu
tuần tra, tàu cao tốc, ca nô, thuyền máy, vỏ xuồng, xuồng máy, xuồng cao tốc
chống đạn, tàu cứu hộ, xuồng cứu hộ, thiết bị và khí tài, phụ tùng trang bị
cho các tàu nêu ra tại điểm này loại chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh.
|
11
|
Các loại máy bay và phụ tùng
dùng cho quốc phòng và an ninh.
|
12
|
Máy móc, thiết bị, hệ thống điều
khiển giao thông; Máy thông tin và vật tư kỹ
|
|
thuật, phụ kiện đồng bộ cho hệ
thống điều khiển thông tin; Trạm nguồn điện, hệ thống máy chỉ huy sử dụng cho
quốc phòng, an ninh
|
13
|
Thiết bị và hệ thống thiết bị
thu phát, ghi bí mật và phát hiện ghi bí mật; Thiết bị và hệ thống thiết bị
ghi âm chuyên dụng sử dụng cho quốc phòng, an ninh.
|
14
|
Thiết bị và hệ thống thiết bị
để giám sát các dịch vụ bưu chính - viễn thông: Fax, điện thoại, điện thoại
di động, telex, thư tín,... và linh kiện, phụ tùng thay thế; Sản phẩm chụp
ảnh hàng không, đo đạc khảo sát địa hình, hải đồ, không đồ, bản đồ phục vụ
quốc phòng, an ninh
|
15
|
Thiết bị và hệ thống thiết bị
giám sát Internet dùng cho quốc phòng, an ninh
|
16
|
Thiết bị quan sát ban đêm và
máy phát nhiễu trắng; ra đa, thiết bị đo chuyên dùng trong phòng không, không
quân. Các máy đo lường và phân tích tín hiệu, thiết bị thu bức xạ màn hình.
|
17
|
Máy và khí tài quang học; khí
tài hoá học; , khí tài công binh và phụ tùng
|
18
|
Hoá trang thiết bị nghiệp vụ,
mực và giấy nghiệp vụ phục vụ cho quốc phòng, an ninh.
|
19
|
Thiết bị và hệ thống thiết bị
bổ sung, thay thế cho các hệ thống thông tin, định vị giám sát tần số cho
phản gián điện đài, thu vệ tinh; Thiết bị, và hệ thống thiết bị mã, dịch mã;
Thiết bị, máy và phụ tùng phục vụ công tác cơ yếu.
|
20
|
Thiết bị, máy móc và hoá chất
để kiểm tra, phát hiện, giám định và khám nghiệm các loại (vũ khí, tài liệu,
chất nổ, chất cháy, ma tuý, chất phóng xạ, tiền giả, đá quý, kim loại quý,
giám định gien, vân tay và hoá chất,...); Cổng từ, máy đo nồng độ rượu và hoá
chất, máy kiểm tra bom thư.
|
21
|
Mô hình học cụ, mục tiêu bay
phục vụ huấn luyện và khí tài ngụy trang
|
22
|
Thiết bị, hệ thống thiết bị
sản xuất hộ chiếu, sản xuất giấy chứng minh nhân dân và các loại thẻ PVC.
|
23
|
Thiết bị phục vụ cho việc đột
nhập vào mục tiêu để lấy tài liệu: dụng cụ mở khoá, ống sai luồn và các thiết
bị tương tự khác.
|
24
|
Thiết bị bảo vệ tài liệu (tem,
foil, dây kim loại,...) chống giả hộ chiếu, thị thực, tài liệu khác.
|
25
|
Thiết bị bảo quản tài liệu,
vật chứng nguy hiểm (hoá chất độc, chất phóng xạ, chất cháy nổ), vật chứng
đặc biệt khác.
|
26
|
Tủ giá hồ sơ nghiệp vụ, thiết
bị bảo quản tài liệu.
|
27
|
Thiết bị thông tin vệ sinh, vô
tuyến, hữu tuyến và các loại thiết bị phụ trợ.
|
28
|
Máy tính điện tử, các thiết bị
mạng và thiết bị ngoại vi; Phần mềm tin học phục vụ công tác quốc phòng, an
ninh
|
29
|
Máy quang học, ống nhòm, kính
tiềm vọng; Máy ảnh, máy quay phim, máy chiếu, máy móc thiết bị dùng trong
phòng làm ảnh; Máy photocopy, máy sao chụp phụ tùng và các bộ phận phụ trợ
chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh.
|
30
|
Thẻ từ, mã vạch, thẻ thông
minh các loại; Máy ghi âm; Camera, phụ tùng và các bộ phận phụ trợ chuyên
dùng cho quốc phòng, an ninh.
|
31
|
Thiết bị báo động, báo cháy và
bảo vệ chống trộm, chống đột nhập hoặc cứu hoả, Hàng rào điện tử và các thiết
bị tương tự; Phụ tùng và các bộ phận phụ trợ.
|
32
|
Phương tiện chữa cháy: Máy bay
chữa cháy; Xe chữa cháy, xe chỉ huy chữa cháy; Tàu chữa cháy; Các phương tiện
chữa cháy khác và phụ tùng; Vật tư phục vụ chữa cháy: Hoá chất chữa cháy,
bình chữa cháy, lăng vòi và các vật tư chữa cháy khác; Trang bị chữa cháy:
Quần áo, găng tay, ủng chống cháy và các trang bị chống cháy khác.
|
33
|
Mô hình học cụ phục vụ huấn
luyện trinh sát và bắt khám xét.
|
34
|
Xuất bản, in, phát hành hồ sơ,
tài liệu và sách nghiệp vụ phục vụ quốc phòng, an ninh.
|
Phụ Lục Số 4
Biểu Thuế
Xuất Thuế Giá Trị Gia Tăng Theo
Danh Mục Hàng Hoá Nhập Khẩu
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 122/2000/TT-BTC
ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính)
Mã
số
|
Mô
tả nhóm mặt hàng
|
Thuế
suất
|
Nhóm
|
Phân
nhóm
|
|
|
|
|
|
Chương
1
Động
vật sống
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
2
Thịt và các bộ phận nội tạng của động vật
được dùng làm thực phẩm
|
|
0201
|
|
|
Thịt trâu, bò, tươi hoặc ướp
lạnh
|
5
|
0202
|
|
|
Thịt trâu, bò, ướp đông
|
5
|
0203
|
|
|
Thịt lợn, tươi, ướp lạnh hoặc
ướp đông
|
5
|
0204
|
|
|
Thịt cừu hoặc dê, tươi, ướp
lạnh hoặc ướp đông
|
5
|
0205
|
|
|
Thịt ngựa, lừa, la, tươi, ướp
lạnh hoặc ướp đông
|
5
|
0206
|
|
|
Bộ phận nội tạng của: lợn,
trâu, bò, cừu, la, lừa, tươi, ướp lạnh hoặc ướp đông dùng làm thực phẩm
|
5
|
0207
|
|
|
Thịt và các bộ phận nội tạng
của gia cầm thuộc nhóm 0105, tươi, ướp lạnh hoặc ướp đông dùng làm thực phẩm
|
5
|
0208
|
|
|
Thịt khác và các bộ phận nội
tạng khác tươi, ướp lạnh hoặc ướp đông dùng làm thực phẩm
|
5
|
0209
|
|
|
Mỡ lợn không dính nạc, mỡ gia
cầm, chưa nấu chảy hoặc chưa chiết suất cách khác, tươi, ướp lạnh, ướp đông,
muối, ngâm nước muối, sấy khô hoặc hun khói
|
5
|
|
|
|
Riêng: Loại hun khói
|
10
|
0210
|
|
|
Thịt và các bộ phận nội tạng,
muối, ngâm nước muối, sấy khô, hun khói dùng làm thực phẩm; bột làm từ thịt
và từ các bộ phận nội tạng dùng làm thực phẩm
|
5
|
|
|
|
Riêng: Thịt và các bộ phận nội
tạng đã hun khói; Bột làm từ thịt và từ các bộ phận nội tạng dùng làm thực
phẩm
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
3
Cá
và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật không xương sống, sống
dưới nước khác
|
|
0301
|
|
|
Cá sống
|
5
|
0302
|
|
|
Cá tươi hoặc ướp lạnh, trừ
thịt lườn của cá và các loại thịt khác của cá thuộc nhóm 0304
|
5
|
0303
|
|
|
Cá ướp đông, trừ thịt lườn của
cá và các loại thịt khác của cá thuộc nhóm 0304
|
5
|
0304
|
|
|
Lườn cá và các loại thịt khác
của cá (băm hoặc không băm), tươi, ướp lạnh hoặc ướp đông
|
5
|
0305
|
|
|
Cá sấy khô, muối hoặc ngâm
nước muối; cá hun khói, đã hoặc chưa làm chín trước hoặc trong quá trình hun
khói; bột thô, bột mịn, bột viên từ thịt cá dùng cho người
|
|
0305
|
10
|
00
|
- Bột thô, bột mịn, bột viên
từ thịt cá dùng cho người
|
10
|
0305
|
20
|
00
|
- Gan cá và trứng cá sấy khô,
hun khói, muối hoặc ngâm nước muối
|
5
|
|
|
|
Riêng: Gan cá và trứng cá hun
khói
|
10
|
0305
|
30
|
00
|
- Cá khúc sấy khô, muối hoặc
ngâm trong nước muối, chưa hun khói
|
5
|
|
|
|
- Cá hun khói, kể cả cá khúc:
|
|
0305
|
41
|
00
|
- - Cá hồi Thái Bình Dương
(Oncorhynchus nerka, Oncorhynchus gorbuscha, Oncorhynchus keta, Oncorhynchus
tschawytscha, Oncorhynchus kisutch và Oncorhynchus rhodurus), cá hồi Đại Tây
Dương (Salmo salar) cá hồi vùng sông Đa-nuýp (Hucho Hucho)
|
10
|
0305
|
42
|
00
|
- - Cá trích (Clupea harengus,
Clupea palasi)
|
10
|
0305
|
49
|
00
|
- - Cá khác
|
10
|
|
|
|
- Cá khô đã hoặc chưa muối,
nhưng chưa hun khói:
|
|
0305
|
51
|
00
|
- - Cá tuyết (gadus morhua,
gadus ogac, gadus macrocephalus)
|
5
|
0305
|
59
|
00
|
- - Cá khác
|
5
|
|
|
|
- Cá muối, chưa sấy khô hoặc
chưa hun khói và cá ngâm nước muối:
|
|
0305
|
61
|
00
|
- - Cá trích (Clupea harengus,
Clupea palasi)
|
5
|
0305
|
62
|
00
|
- - Cá tuyết (Gadus morhua,
Gadus ogac, Gadus macrocephalus)
|
5
|
0305
|
63
|
00
|
- - Cá trổng (Engrulis sp.)
|
5
|
0305
|
69
|
00
|
- - Cá khác
|
5
|
0306
|
|
|
Động vật giáp xác có mai, vỏ
hoặc không, sống, tươi, ướp lạnh, ướp đông, sấy khô, muối hoặc ngâm nước
muối; động vật giáp xác có mai, vỏ đã hấp chín hoặc luộc chín trong nước, đã
hoặc chưa ướp lạnh, ướp đông, sấy khô, muối hoặc ngâm trong nước muối; bột
thô, bột mịn, bột viên của động vật giáp xác dùng làm thực phẩm cho người
|
5
|
|
|
|
Riêng: Động vật giáp xác có
mai, vỏ đã hấp chín hoặc luộc chín; Bột thô, bột mịn, bột viên của động vật
giáp xác dùng làm thực phẩm cho người
|
10
|
0307
|
|
|
Động vật thân mềm có mai, vỏ
hoặc không, sống, tươi, ướp lạnh hoặc ướp đông, sấy khô, muối hoặc ngâm nước
muối; các loại động vật không xương sống, sống dưới nước khác, trừ động vật
giáp xác hoặc thân mềm sống, tươi, ướp lạnh, ướp đông, sấy khô, muối hoặc
ngâm nước muối; bột thô, bột mịn, bột viên của động vật không xương sống sống
dưới nước khác, trừ động vật giáp xác, dùng làm thực phẩm cho người
|
5
|
|
|
|
Riêng: Bột thô, bột mịn, bột
viên của động vật không xương sống sống dưới nước, trừ động vật giáp xác,
dùng làm thực phẩm cho người
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
4
Sữa
và các sản phẩm từ sữa; trứng chim và trứng gia cầm; mật ong tự nhiên; thực
phẩm gốc động vật, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác
|
|
0401
|
|
|
Sữa và kem sữa, chưa cô đặc,
chưa pha thêm đường hoặc chất ngọt khác
|
10
|
0402
|
|
|
Sữa và kem sữa cô đặc hoặc đã
pha thêm đường hoặc chất ngọt khác
|
10
|
0403
|
|
|
Sữa đã tách bơ, sữa đông và
kem sữa đông, sữa chua, ki-phia (kephir) và sữa, kem khác đã lên men hoặc a
xít hóa, đã hoặc chưa: cô đặc, pha thêm đường hoặc chất ngọt khác, hương
liệu, hoa quả, hạt hoặc ca cao
|
10
|
0404
|
|
|
Váng sữa, đã hoặc chưa cô đặc
hoặc pha thêm đường hoặc chất ngọt khác; các sản phẩm có chứa các thành phần
sữa tự nhiên đã hoặc chưa pha thêm đường hoặc chất ngọt khác, chưa được chi tiết
hoặc ghi ở nơi khác
|
10
|
0405
|
|
|
Bơ và các chất béo khác và các
loại tinh dầu chế từ sữa; cao sữa
|
10
|
0406
|
|
|
Pho mát và sữa đông
|
10
|
0407
|
|
|
Trứng chim và trứng gia cầm
nguyên vỏ, tươi, đã bảo quản hoặc làm chín
|
5
|
|
|
|
Riêng: Loại đã làm chín
|
10
|
0408
|
|
|
Trứng chim và trứng gia cầm đã
bóc vỏ, lòng đỏ trứng, tươi, sấy khô, hấp chín hoặc luộc chín trong nước,
đóng bánh, ướp đông hoặc bảo quản cách khác, đã hoặc chưa thêm đường hoặc
chất ngọt khác
|
10
|
0409
|
|
|
Mật ong tự nhiên
|
5
|
0410
|
|
|
Thực phẩm gốc động vật chưa
được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
5
Các
sản phẩm khác từ động vật chưa được chi tiết hoặc ghi ở chương khác
|
|
0501
|
|
|
Tóc chưa chế biến, đã hoặc
chưa rửa sạch hoặc gột tẩy; phế liệu tóc
|
5
|
0502
|
|
|
Lông cứng và lông của lợn hoặc
lợn lòi, lông con lửng và các loại lông dùng làm bàn chải khác; phế liệu của
chúng
|
5
|
0503
|
|
|
Lông bờm ngựa, phế liệu từ
lông bờm ngựa, đã hoặc không làm thành lớp, có hoặc không có nguyên liệu phụ
trợ
|
5
|
0504
|
|
|
Ruột, bong bóng, dạ dày động
vật (trừ cá), toàn bộ hoặc từng phần, tươi, ướp lạnh, ướp đông, muối, ngâm
nước muối, sấy khô hoặc hun khói
|
5
|
|
|
|
Riêng: Loại đã hun khói
|
10
|
0505
|
|
|
Da và các bộ phận khác của
loài chim, có lông vũ hoặc lông tơ, lông vũ và các phần của lông vũ (đã hoặc
chưa cắt tỉa) và lông tơ mới chỉ rửa sạch, khử trùng hoặc xử lýđể bảo quản;
bột và phế liệu từ lông vũ hoặc các phần khác của lông vũ
|
5
|
|
|
|
Riêng: Bột từ lông vũ
|
10
|
0506
|
|
|
Xương và lõi sừng, chưa chế
biến, đã khử mỡ, sơ chế (nhưng chưa cắt thành hình), xử lý bằng a xít hoặc
khử gelatin; bột và phế liệu từ các sản phẩm trên
|
5
|
|
|
|
Riêng: Xương và lõi sừng đã xử
lý bằng a xít hoặc khử gelatin
|
10
|
0507
|
|
|
Ngà, mai động vật họ rùa, lược
cá voi (phiến sừng hàm trên) và hàm răng lược cá voi, sừng gạc hươu, móng
guốc, móng vuốt, mỏ chim chưa chế biến hoặc đã sơ chế nhưng chưa cắt thành
hình; bột và phế liệu từ các sản phẩm trên
|
5
|
|
|
|
Riêng: Bột từ ngà, mai động
vật họ rùa, lược cá voi (phiến sừng hàm trên) và hàm răng lược cá voi, sừng
gạc hươu, móng vuốt, mỏ chim
|
10
|
0508
|
|
|
San hô và các chất liệu tương
tự, chưa chế biến hoặc đã sơ chế nhưng chưa gia công thêm; vỏ động vật thân
mềm, động vật giáp xác hoặc động vật da gai và mai mực chưa chế biến hoặc sơ
chế nhưng chưa cắt thành hình; bột và các phế liệu từ các sản phẩm trên
|
10
|
0509
|
|
|
Bọt biển tự nhiên gốc động vật
|
10
|
0510
|
|
|
Long diên hương (lấy từ tinh
dịch cá voi, dùng làm nước hoa); chất xạ hương (từ cầy hương và hươu xạ),
chất thơm lấy từ côn trùng cánh cứng; mật đã hoặc chưa sấy khô, các chất
tuyến và các sản phẩm động vật khác dùng để chế biến dược phẩm tươi, ướp
lạnh, ướp đông họăc bảo quản tạm thời dưới hình thức khác
|
10
|
0511
|
|
|
Các sản phẩm động vật khác
chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; động vật thuộc chương 1 hoặc chương 3
đã chết, không dùng làm thực phẩm cho người
|
|
0511
|
10
|
00
|
- Tinh dịch trâu, bò
|
5
|
|
|
|
- Loại khác:
|
|
0511
|
91
|
|
- - Sản phẩm từ cá, động vật
giáp xác, động vật thân mềm, động vật không xương sống sống dưới nước khác;
động vật thuộc chương 3 đã chết:
|
|
0511
|
91
|
10
|
- - - Động vật thuộc chương 3
đã chết
|
5
|
0511
|
91
|
90
|
- - - Loại khác
|
10
|
0511
|
99
|
00
|
- - Loại khác
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
6
Cây
sống và các loại cây trồng khác, củ, rễ và các loại tương tự; hoa cắt rời và
các loại lá trang trí
|
|
0601
|
|
|
Thân củ, rễ củ, thân ống, thân
rễ, ở dạng ngủ, dạng sinh trưởng hoặc có hoa; cây và rễ rau diếp xoăn, trừ rễ
thuộc nhóm 1212
|
5
|
0602
|
|
|
Cây sống khác (kể cả rễ), cành
giâm, cành ghép; sợi nấm (giống)
|
5
|
0603
|
|
|
Hoa cắt rời và nụ hoa dùng làm
hoa bó hoặc để trang trí, tươi, khô, đã nhuộm, tẩy, thấm tẩm hoặc xử lý cách
khác
|
5
|
|
|
|
Riêng: Loại đã nhuộm, tẩy,
thấm tẩm hoặc đã chế biến ở mức cao hơn là sơ chế để bảo quản
|
10
|
0604
|
|
|
Tán lá, cành và các phần khác
của cây, không có hoa hoặc nụ, các loại cỏ, rêu địa y dùng làm nguyên liệu để
trang trí, làm hoa bó, tươi, khô, đã nhuộm, tẩy, thấm tẩm hoặc xử lý cách
khác
|
5
|
|
|
|
Riêng: Loại đã nhuộm, tẩy,
thấm tẩm hoặc đã chế biến ở mức cao hơn là sơ chế để bảo quản
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
7
Rau
và một số loại củ, rễ ăn được
|
|
0701
|
|
|
Khoai tây, tươi hoặc ướp lạnh
|
5
|
0702
|
|
|
Cà chua, tươi hoặc ướp lạnh
|
5
|
0703
|
|
|
Hành, hành tăm, tỏi, tỏi tây,
các loại rau họ hành tỏi khác, tươi hoặc ướp lạnh
|
5
|
0704
|
|
|
Bắp cải, hoa lơ, xu hào, cải
xoăn và các loại rau ăn tương tự, tươi hoặc ướp lạnh
|
5
|
0705
|
|
|
Rau diếp và rau diếp xoăn,
tươi hoặc ướp lạnh
|
5
|
0706
|
|
|
Cà rốt, củ cải dầu, củ cải
đường non để làm rau trộn (sa-lát), cần củ, củ cải ri và các loại củ rễ ăn
được tương tự tươi hoặc ướp lạnh
|
5
|
0707
|
|
|
Dưa chuột và dưa chuột ri,
tươi hoặc ướp lạnh
|
5
|
0708
|
|
|
Rau đậu đã hoặc chưa bóc vỏ,
tươi hoặc ướp lạnh
|
5
|
0709
|
|
|
Rau khác, tươi hoặc ướp lạnh
|
5
|
0710
|
|
|
Rau các loại (đã hoặc chưa hấp
chín hoặc luộc chín), ướp đông
|
5
|
|
|
|
Riêng: Loại đã luộc chín, hấp
chín
|
10
|
0711
|
|
|
Rau các loại đã bảo quản tạm
thời (ví dụ: bằng hơi ô xít lưu huỳnh, ngâm muối, ngâm nước lưu huỳnh hoặc
ngâm trong dung dịch bảo quản khác), nhưng không ăn ngay được
|
5
|
0712
|
|
|
Rau khô, ở dạng nguyên, cắt,
thái lát, vụn hoặc ở dạng bột nhưng chưa chế biến thêm
|
5
|
|
|
|
Riêng: Loại ở dạng bột
|
10
|
0713
|
|
|
Rau đậu khô các loại, đã bóc
vỏ quả, đã hoặc chưa bóc vỏ hạt hoặc xay thành mảnh
|
5
|
0714
|
|
|
Sắn, củ dong, củ lan, cúc vú
(A-ti-sô JJerusalem), khoai lang, các loại củ rễ tương tự có hàm lượng bột
hoặc i-nu-lin cao, tươi, ướp lạnh, ướp đông hoặc khô, đã hoặc chưa thái lát
hoặc làm thành dạng viên; lõi cây cọ sago
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
8
Quả
và hạt ăn được, vỏ quả họ chanh hoặc họ dưa
|
|
0801
|
|
|
Dừa, quả hạch Brazil, hạt đào lộn hột (hạt điều), tươi hoặc khô, đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc lột vỏ
|
5
|
0802
|
|
|
Quả hạch khác, tươi hoặc khô,
đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc lột vỏ
|
5
|
0803
|
|
|
Chuối, kể cả chuối lá, tươi
hoặc khô
|
5
|
0804
|
|
|
Quả chà là, sung, dứa, bơ,
ổổi, xoài, măng cụt, tươi hoặc khô
|
5
|
0805
|
|
|
Quả có múi (họ chanh), tươi
hoặc khô
|
5
|
0806
|
|
|
Nho, tươi hoặc khô
|
5
|
0807
|
|
|
Dưa tây (kể cả dưa hấu) và đu
đủ tươi
|
5
|
0808
|
|
|
Táo tây, lê và qủa mộc qua,
tươi
|
5
|
0809
|
|
|
Mơ, anh đào, đào (kể cả xuân
đào), mận, mận gai, tươi
|
5
|
0810
|
|
|
Quả khác, tươi
|
5
|
0811
|
|
|
Quả, hạt các loại, đã hoặc
chưa hấp hoặc luộc chín, ướp đông, đã hoặc chưa thêm đường hoặc chất ngọt
khác
|
5
|
|
|
|
Riêng: Loại đã hấp chín, luộc
chín hoặc đã thêm đường hoặc chất ngọt khác
|
10
|
0812
|
|
|
Quả và hạt, được bảo quản tạm
thời (ví dụ: bằng hơi ô xit lưu huỳnh, nước muối, nước lưu huỳnh hoặc dung
dịch bảo quản khác) nhưng không ăn ngay được
|
5
|
0813
|
|
|
Quả khô, trừ các loại quả
thuộc nhóm 0801 đến 0806; hỗn hợp các loại quả hạch, quả khô thuộc chương này
|
5
|
0814
|
|
|
Vỏ các loại quả có múi (họ
chanh), hoặc dưa tây (kể cả dưa hấu), tươi, ướp đông, khô hoặc bảo quản tạm
thời trong nước muối, nước lưu huỳnh hoặc trong các dung dịch bảo quản khác
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
9
Cà
phê, chè, chè Paragoay (mate) và các loại gia vị
|
|
0901
|
|
|
Cà phê, rang hoặc chưa rang,
đã hoặc chưa khử chất ca-phê-in; vỏ quả và vỏ hạt cà phê; các chất thay thế
cà phê có chứa cà phê theo tỷ lệ nào đó
|
|
|
|
|
- Cà phê chưa rang:
|
|
0901
|
11
|
00
|
- - Chưa khử chất ca-phê-in
|
5
|
0901
|
12
|
00
|
- - Đã khử chất ca-phê-in
|
10
|
|
|
|
- Cà phê đã rang:
|
|
0901
|
21
|
00
|
- - Chưa khử chất ca-phê-in
|
10
|
0901
|
22
|
00
|
- - Đã khử chất ca-phê-in
|
10
|
0901
|
90
|
|
- Loại khác:
|
|
0901
|
90
|
10
|
- - Vỏ quả và vỏ hạt cà phê
|
5
|
0901
|
90
|
90
|
- - Loại khác
|
10
|
0902
|
|
|
Chè, đã hoặc chưa pha hương
liệu
|
10
|
|
|
|
Riêng: Chè tươi, phơi khô chựa
chế biến cao hơn mức này
|
5
|
0903
|
|
|
Chè Paragoay (mate)
|
10
|
0904
|
|
|
Hạt tiêu thuộc giống piper;
các loại quả dòng Capsicum hoặc dòng Pimenta, khô, xay hoặc tán
|
|
|
|
|
- Hạt tiêu:
|
|
0904
|
11
|
00
|
- - Chưa xay hoặc tán
|
5
|
0904
|
12
|
00
|
- - Đã xay hoặc tán
|
10
|
0904
|
20
|
|
- Các loại quả dòng Capsicum
hoặc dòng Pimenta:
|
|
0904
|
20
|
10
|
- - ớt
|
5
|
|
|
|
Riêng: Loại đã rang, xay hoặc
tán
|
10
|
0904
|
20
|
90
|
- - Loại khác
|
5
|
|
|
|
Riêng: Loại đã rang, xay hoặc
tán
|
10
|
0905
|
|
|
Va-ni
|
5
|
|
|
|
Riêng: Loại đã rang, xay hoặc
tán
|
10
|
0906
|
|
|
Quế và hoa quế
|
|
0906
|
10
|
00
|
- Chưa xay hoặc tán
|
5
|
0906
|
20
|
00
|
- Đã xay hoặc tán
|
10
|
0907
|
|
|
Đinh hương (cả quả, thân,
cành)
|
10
|
0908
|
|
|
Hạt và vỏ nhục đậu khấu, bạch
đậu khấu
|
5
|
|
|
|
Riêng: Loại đã rang, xay hoặc
tán
|
10
|
0909
|
|
|
Hạt hồi, thì là, rau mùi, thì
là Ai cập hoặc cây ca-rum (caraway); hạt bách xù
|
5
|
|
|
|
Riêng: Loại đã rang, xay hoặc
tán
|
10
|
0910
|
|
|
Gừng, nghệ tây, nghệ, húng
tây, lá nguyệt quế, ca-ry (cury) và các loại khác
|
5
|
|
|
|
Riêng: Loại đã rang, xay hoặc
tán
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
10
Ngũ
cốc
|
10
|
|
|
|
Riêng: Thóc, gạo, ngô, lúa mì
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
11
Các
sản phẩm xay xát; mạch nha; tinh bột; i-nu-lin; gờ-lu-ten (gluten) bột mì
|
10
|
|
|
|
Riêng: Từ gạo, ngô, khoai,
sắn; bột mì
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
12
Hạt
và quả có dầu; các loại quả hạt khác; cây công nghiệp, cây dược liệu; rơm, rạ
làm thức ăn gia súc
|
|
1201
|
|
|
Đậu tương hạt hoặc mảnh
|
5
|
1202
|
|
|
Lạc vỏ hoặc lạc nhân chưa
rang, hoặc chưa chế biến cách khác, đã hoặc chưa vỡ mảnh
|
5
|
1203
|
|
|
Cùi dừa
|
5
|
1204
|
|
|
Hạt lanh, đã hoặc chưa vỡ mảnh
|
5
|
1205
|
|
|
Hạt cải dầu, đã hoặc chưa vỡ
mảnh
|
5
|
1206
|
|
|
Hạt hướng dương, đã hoặc chưa
vỡ mảnh
|
5
|
1207
|
|
|
Quả và hạt có dầu khác, đã
hoặc chưa vỡ mảnh
|
5
|
1208
|
|
|
Bột mịn và bột thô từ các loại
hạt hoặc quả có dầu, trừ bột từ hạt mù tạt
|
10
|
1209
|
|
|
Hạt, qủa và mầm dùng để gieo
trồng
|
5
|
1210
|
|
|
Hoa lên men bia (hublong),
tươi hoặc khô, đã hoặc chưa xay, nghiền thành bột, hoặc ở dạng bột viên; phấn
hoa bia
|
|
1210
|
10
|
00
|
- Hoa lên men bia (hublong)
chưa nghiền, chưa xay thành bột mịn, chưa làm thành bột viên
|
5
|
1210
|
20
|
00
|
- Hoa lên men bia (hublong) đã
nghiền, đã xay thành bột mịn hoặc ở dạng bột viên; phấn hoa bia
|
10
|
1211
|
|
|
Các loại cây và các phần của
cây (cả hạt, quả) chủ yếu dùng làm nước hoa, dược phẩm, thuốc trừ sâu, thuốc
tẩy uế, hoặc các mục đích tương tự, tươi hoặc khô, đã hoặc chưa cắt, nghiền
hoặc xay thành bột
|
5
|
1212
|
|
|
Quả cây minh quyết, rong biển
và tảo biển khác, củ cải đường và mía, tươi, ướp lạnh, ướp đông hoặc khô, đã
hoặc chưa xay; hạt quả, nhân quả và các sản phẩm rau khác (bao gồm cả rễ rau
diếp xoăn chưa rang) chủ yếu dùng làm thức ăn cho người, chưa được chi tiết
hoặc ghi ở nơi khác.
|
5
|
|
|
|
Riêng: Loại đã nghiền hoặc xay
thành bột
|
10
|
1213
|
|
|
Rơm, trấu từ cây ngũ cốc, chưa
chế biến, đã hoặc chưa băm, xay, ép hoặc làm thành dạng viên
|
5
|
1214
|
|
|
Củ cải Thụy điển, củ cải, rễ
cỏ khô, cỏ linh lăng, cỏ ba lá, cây hồng đậu, cải xoăn, đậu lu-pin, đậu tằm
và các sản phẩm tương tự dùng làm thức ăn cho gia súc, đã hoặc chưa làm thành
dạng bột viên
|
5
|
|
|
|
Chương
13
Cánh
kiến đỏ; gôm, các loại nhựa cây và chất chiết suất từ thực vật
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
14
Vật liệu thực vật dùng để tết bện; các sản phẩm thực vật chưa được chi tiết
hoặc ghi ở nơi khác
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
15
Mỡ và dầu động vật hoặc thực vật và các sản phẩm lấy từ mỡ hoặc dầu động
vật hoặc thực vật; mỡ thực phẩm, đã được chế biến; sáp động vật hoặc thực vật
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
16
Các sản phẩm chế biến từ thịt, cá hoặc động vật giáp xác, động vật thân
mềm, hoặc động vật không xương sống sống dưới nước khác
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
17
Đường và các loại mứt, kẹo có đường
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
18
Ca cao và các sản phẩm chế biến từ ca cao
|
|
1801
|
|
|
Ca cao dạng hạt, mảnh, sống
hoặc đã rang
|
5
|
|
|
|
Riêng: Loại đã rang
|
10
|
1802
|
|
|
Vỏ quả, vỏ hạt, vỏ lụa và phế
liệu ca cao khác
|
5
|
1803
|
|
|
Bột ca cao đã hoặc chưa khử
chất béo
|
10
|
1804
|
|
|
Bơ, chất béo và dầu ca cao
|
10
|
1805
|
|
|
Bột ca cao, chưa pha thêm
đường hoặc chất ngọt khác
|
10
|
1806
|
|
|
Sô-cô-la và chế phẩm ăn được
chứa ca cao
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
19
Sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột hoặc sữa; các loại bánh
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
20
Sản phẩm chế biến từ rau, quả, hạt hoặc các phần khác của cây
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
21
Các sản phẩm chế biến ăn được khác
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
22
Đồ uống, rượu và giấm
|
|
2201
|
|
|
Các loại nước, kể cả nước
khoáng tự nhiên hoặc nhân tạo và nước có ga, chưa pha thêm đường hoặc chất
ngọt khác hay hương liệu; nước đá và tuyết
|
10
|
2202
|
|
|
Các loại nước, kể cả nước
khoáng và nước có ga, đã pha thêm đường hoặc chất ngọt khác hay hương liệu và
đồ uống không chứa cồn, không bao gồm nước quả ép hoặc rau ép thuộc nhóm 2009
|
10
|
2203
|
|
|
Bia sản xuất từ hạt ngũ cốc đã
nảy mầm (malt)
|
*
|
2204
|
|
|
Rượu vang làm từ nho tươi, kể
cả rượu vang cao độ; hèm nho trừ loại thuộc nhóm 2009
|
*
|
2205
|
|
|
Rượu vermourth và rượu vang
khác làm từ nho tươi đã pha thêm hương vị bằng thảo mộc và chất thơm khác
|
*
|
2206
|
|
|
Đồ uống có men khác (ví dụ:
vang táo, vang lê, vang mật ong...); hỗn hợp của đồ uống có men và hỗn hợp
của đồ uống có men với đồ uống không chứa cồn chưa được chi tiết hay ghi ở
nơi khác
|
10
|
2207
|
|
|
Cồn ê-ti-lích chưa bị làm biến
tính có nồng độ 80% trở lên; cồn ê-ti-lích và rượu mạnh khác đã bị làm biến
tính ở mọi nồng độ
|
10
|
2208
|
|
|
Cồn ê-ti-lích chưa bị làm biến
tính có nồng độ cồn dưới 80%; rượu mạnh, rượu mùi và đồ uống có rượu khác.
|
*
|
2209
|
|
|
Giấm và chất thay thế giấm làm
từ a-xít a-xê-tích
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
23
Phế
thải, phế liệu từ ngành công nghiệp thực phẩm; thức ăn gia súc đã chế biến
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
24
Thuốc
lá lá và nguyên liệu thay thế thuốc lá lá
đã chế biến
|
|
2401
|
|
|
Thuốc lá lá chưa chế biến; phế
liệu thuốc lá lá
|
5
|
2402
|
|
|
Xì gà, xì gà xén hai đầu, xì
gà nhỏ và thuốc lá điếu, chế biến từ thuốc lá lá hoặc các chất thay thế thuốc
lá lá
|
*
|
2403
|
|
|
Thuốc
lá lá đã chế biến và các chất thay thế thuốc lá lá đã chế biến khác; thuốc lá
được làm "thuần chất" hoặc thuốc lá được "hoàn nguyên";
chiết suất và tinh chất thuốc lá
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
25
Muối,
lưu huỳnh; đất và đá; thạch cao;
vôi và xi măng
|
|
2501
|
|
|
Muối (kể cả muối ăn và muối đã
bị làm biến chất) và clo-rua-nat-ri nguyên chất, ở dạng dung dịch nước hoặc
không hoặc có chứa chất chống đóng bánh hoặc chất làm tăng độ chẩy; nước biển
|
*
|
2502
|
|
|
Pi-rít sắt chưa nung
|
10
|
2503
|
|
|
Lưu huỳnh các loại trừ lưu
huỳnh thăng hoa, lưu huỳnh kết tủa và dạng keo
|
10
|
2504
|
|
|
Gờ-ra-phít (graphite) tự nhiên
|
10
|
2505
|
|
|
Cát tự nhiên, đã hoặc chưa
nhuộm màu, trừ cát chứa kim loại thuộc chương 26
|
5
|
2506
|
|
|
Thạch anh (trừ cát tự nhiên);
thạch anh kết tụ (quartzite), đã hoặc chưa đẽo thô hoặc mới chỉ cắt bằng cưa
hoặc cách khác, thành khối tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông)
|
5
|
2507
|
|
|
Cao lanh và đất sét cao lanh
khác, đã hoặc chưa nung
|
5
|
2508
|
|
|
Đất sét khác (không kể đất sét
trương nở thuộc nhóm 6806), andalusite, kyanite và silimanite, đã hoặc chưa
nung; mulite; đất chịu lửa hay đất dinas
|
5
|
2509
|
|
|
Đá phấn
|
5
|
2510
|
|
|
Phốt phát can-xi tự nhiên,
phốt phát can-xi nhôm tự nhiên, và đá phấn có chứa phốt phát
|
5
|
2511
|
|
|
Sun-phát bari tự nhiên
(barytes), các-bo-nát ba-ri tự nhiên (witherite), đã họăc chưa nung, trừ ô
xít ba-ri thuộc nhóm 2816
|
10
|
2512
|
|
|
Bột hóa thạch si-lích (ví dụ:
đất tảo cát, tripolite và diatomite) và đất si-lích tương tự, đã hoặc chưa
nung, có trọng lượng riêng bằng 1 (một) hoặc nhỏ hơn 1 (một)
|
10
|
2513
|
|
|
Đá bọt; đá nhám; corundum tự
nhiên, garnet tự nhiên, và vật liệu mài mòn tự nhiên khác đã hoặc chưa qua xử
lý nhiệt
|
5
|
2514
|
|
|
Đá phiến, đã hoặc chưa đẽo
thô hay chỉ cắt, bằng cưa hoặc các cách khác, thành khối, tấm hình chữ nhật
(kể cả hình vuông)
|
5
|
2515
|
|
|
Đá cẩm thạch, travertine,
ecausine, và đá vôi khác làm đài tưởng niệm hoặc đá xây dựng có trọng lượng
riêng lớn hơn họăc bằng 2,5 và thạch cao tuyết hoa, đã hoặc chưa đẽo thô hoặc
mới chỉ cắt bằng cưa hay cách khác, thành các khối, tấm hình chữ nhật (kể cả
hình vuông)
|
5
|
2516
|
|
|
Đá gờ-ra-nit (granite),
pô-phi-a (porphyry), ba-zan (basalt), cát kết (sa thạch) và đá khác để làm
tượng đài hay đá xây dựng, đã hoặc chưa đẽo thô hay mới chỉ cắt bằng cưa hoặc
các cách khác, thành các khối, tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông)
|
5
|
2517
|
|
|
Đá cuội, sỏi, đá đã vỡ hoặc
nghiền, chủ yếu để làm vật liệu bê tông hoặc để rải đường bộ hay đường sắt,
hoặc đá ba-lát (balas) khác, đá cuội nhỏ và đá lửa tự nhiên (đá flin), đã
hoặc chưa qua xử lý nhiệt; đá dăm nện, xỉ kim loại hay phế liệu công nghiệp
tương tự, có hoặc không kèm theo các vật liệu trong phần đầu của nhóm này; đá
dăm trộn nhựa đường, đá ở dạng viên, mảnh, bột, làm từ các loại đá thuộc nhóm
2515, 2516 đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt
|
5
|
2518
|
|
|
Đô-lô-mít (dolomite), đã hoặc
chưa nung; đô-lô-mít đã đẽo thô hay mới chỉ cắt bằng cưa hoặc các cách khác,
thành các khối tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông); đô-lô-mít (dolomite)
thiêu kết [kể cả đô-lô-mit (dolomite) trộn nhựa đường]
|
10
|
2519
|
|
|
Ma-giê các-bon-nát tự nhiên
(magiezit); ma-giê ô xít nấu chảy; ma-giê ô xít nung trơ (kết dính), có hoặc
không thêm một lượng nhỏ ô xít khác trước khi nung trơ; ma-giê ô xít khác,
nguyên chất hoặc không
|
10
|
2520
|
|
|
Thạch cao (sun-phát can-xi
khoáng chất); thạch cao khan (anhydrit); plaster (gồm thạch cao đã nung hay
sun phát can-xi), đã hoặc chưa nhuộm màu, có hoặc không thêm một lượng nhỏ
chất gia tốc hay chất làm chậm
|
10
|
2521
|
|
|
Chất gây chảy gốc đá vôi; đá
vôi và đá có chứa can-xi khác, dùng để sản xuất vôi hay xi măng
|
5
|
2522
|
|
|
Vôi sống, vôi tôi và vôi cứng
trong nước, trừ ô xít can-xi và hy-đờ-rô-xít (hydroxide) can-xi thuộc nhóm
2825
|
10
|
2523
|
|
|
Xi măng poóc-lăng, xi măng có
phèn, xi măng xỉ (xốp), xi măng xỉ sun-phát và xi măng đông cứng trong nước
tương tự, đã hoặc chưa nhuộm màu hoặc ở dạng cờ-lanh-ke (clinkers)
|
10
|
2524
|
|
|
A-mi-ăng
|
10
|
2525
|
|
|
Mi ca, kể cả mi ca tách lớp;
phế liệu mi ca
|
10
|
2526
|
|
|
Quặng steatite tự nhiên, đã
hoặc chưa đẽo thô hoặc mới chỉ cắt, bằng cưa hay các cách khác, thành các
khối, tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông); đá talc
|
10
|
2527
|
|
|
Quặng cryolite tự nhiên; quặng
chiolite tự nhiên
|
10
|
2528
|
|
|
Quặng bo-rát (borates) tự
nhiên và quặng bo-rát đã được làm giàu (đã hoặc chưa nung) nhưng không kể
bo-rát (borates) từ nước biển; a-xít bo-ríc (boric) tự nhiên chứa không quá
85% H2BO3 tính theo trọng lượng khô
|
10
|
2529
|
|
|
Felspar; lơ-xit (leucite);
nê-phê-lin (nepheline) và nepheline syenite; fluorspar
|
10
|
2530
|
|
|
Các chất khoáng chưa được chi tiết
hoặc ghi ở nơi khác
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
26
Quặng,
xỉ và tro
|
|
2601
|
|
|
Quặng sắt và quặng sắt đã được
làm giàu, kể cả pi-rít sắt đã nung
|
10
|
2602
|
|
|
Quặng măng-gan và quặng
măng-gan đã được làm giàu, kể cả quặng măng-gan chứa sắt và quặng măng-gan
chứa sắt đã được làm giàu với hàm lượng măng-gan từ 20% trở lên tính theo
trọng lượng khô
|
10
|
2603
|
|
|
Quặng đồng và quặng đồng đã
được làm giàu
|
10
|
2604
|
|
|
Quặng ni-ken và quặng ni-ken
đã được làm giàu
|
10
|
2605
|
|
|
Quặng cô-ban và quặng cô-ban
đã được làm giàu
|
10
|
2606
|
|
|
Quặng nhôm và quặng nhôm đã
được làm giàu
|
10
|
2607
|
|
|
Quặng chì và quặng chì đã được
làm giàu
|
10
|
2608
|
|
|
Quặng kẽm và quặng kẽm đã được
làm giàu
|
10
|
2609
|
|
|
Quặng thiếc và quặng thiếc đã
được làm giàu
|
10
|
2610
|
|
|
Quặng cờ-rôm (crom) và quặng
cờ-rôm (crom) đã được làm giàu
|
10
|
2611
|
|
|
Quặng vôn-phờ-ram và quặng
vôn-phờ-ram đã được làm giàu
|
10
|
2612
|
|
|
Quặng u-ran hoặc thori và
quặng uran hoặc thori đã được làm giàu
|
10
|
2613
|
|
|
Quặng molipden (molybdenum) và
quặng molipden (molybdenum) đã được làm giàu
|
10
|
2614
|
|
|
Quặng titan và quặng titan đã
được làm giàu
|
10
|
2615
|
|
|
Quặng niobi, tantali, vanadi
hay zirconi và các loại quặng đó đã được làm giàu
|
10
|
2616
|
|
|
Quặng kim loại quý và quặng
kim loại quý đã được làm giàu
|
10
|
2617
|
|
|
Các quặng khác và các quặng đó
đã được làm giàu
|
10
|
2618
|
|
|
Xỉ hạt nhỏ (xỉ cát) từ công
nghiệp luyện sắt hoặc thép
|
5
|
2619
|
|
|
Địa xỉ, xỉ (trừ xỉ hạt) vụn xỉ
và các phế thải khác từ công nghiệp luyện sắt, thép.
|
5
|
2620
|
|
|
Tro và phế thải (trừ phế thải
từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép), có chứa kim loại hoặc hợp chất kim loại
|
5
|
2621
|
|
|
Xỉ và tro khác, kể cả tro tảo
biển (tảo bẹ)
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
27
Nhiên liệu khoáng; dầu khoáng và các sản phẩm phân tách từ chúng; các chất
chứa bi-tum; các loại sáp khoáng chất
|
|
2701
|
|
|
Than đá; than bánh, than quả
bàng và nhiên liệu rắn tương tự sản xuất từ than đá
|
5
|
2702
|
|
|
Than non, đã hoặc chưa đóng
bánh, trừ than huyền
|
5
|
2703
|
|
|
Than bùn (kể cả bùn rác), đã
hoặc chưa đóng bánh
|
5
|
2704
|
|
|
Than cốc và than bán cốc luyện
từ than đá, than non hay than bùn đã hoặc chưa đóng bánh; muội khí than (các
bon bình sinh khí)
|
5
|
2705
|
|
|
Khí than đá, khí than ướt, khí
lò cao và các loại khí tương tự, trừ các loại khí dầu mỏ và khí hydro các bon
khác
|
10
|
2706
|
|
|
Hắc íín chưng cất từ than đá,
than non hoặc than bùn và các loại hắc íín khoáng chất khác, đã hoặc chưa khử
nước hay chưng cất từng phần, kể cả hắc íín tái chế
|
10
|
2707
|
|
|
Dầu và các sản phẩm khác từ
chưng cất hắc íín than đá ở nhiệt độ cao; các sản phẩm tương tự, có trọng
lượng thành phần thơm lớn hơn thành phần không thơm
|
10
|
2708
|
|
|
Nhựa chưng (hắc íín) và than
cốc nhựa chưng, chế biến từ hắc íín than đá hoặc hắc íín khoáng chất khác
|
10
|
2709
|
|
|
Dầu mỏ và các loại dầu thu
được từ các khoáng chất chứa bi-tum, ở dạng thô
|
10
|
2710
|
|
|
Dầu mỏ và các loại dầu thu
được từ các khoáng chất chứa bi-tum trừ dạng thô; các chế phẩm chưa được chi tiết
hoặc ghi ở nơi khác có tỉ trọng dầu mỏ và các loại dầu thu được từ các khoáng
chất chứa bi-tum chiếm từ 70 % trở lên, những loại dầu này là thành phần cơ
bản của các chế phẩm đó
|
|
|
|
|
- Xăng các loại:
|
|
2710
|
00
|
11
|
- - Xăng dùng cho máy bay
|
10
|
2710
|
00
|
12
|
- - Xăng dung môi
|
10
|
2710
|
00
|
19
|
- - Xăng loại khác
|
*
|
2710
|
00
|
20
|
- Diesel
|
10
|
2710
|
00
|
30
|
- Ma dút
|
10
|
2710
|
00
|
40
|
- Nhiên liệu dùng cho máy bay
(TC1, ZA1,....)
|
10
|
2710
|
00
|
50
|
- Dầu hỏa thông dụng
|
10
|
2710
|
00
|
60
|
- Naphtha, Reformate và các
chế phẩm khác để pha chế xăng
|
*
|
2710
|
00
|
70
|
- Condensate và các chế phẩm
tương tự
|
10
|
2710
|
00
|
90
|
- Loại khác
|
10
|
2711
|
|
|
Khí đốt từ dầu mỏ và các loại
khí hydrocacbon khác
|
10
|
2712
|
|
|
Dầu lửa đông (petroleum fely);
sáp pa-ra-phin, sáp dầu lửa vi tinh thể, sáp than cám, ozokerite, sáp than
non, sáp than bùn, sáp khoáng khác và sản phẩm tương tự thu được từ quá trình
tổng hợp hay quy trình khác, đã hoặc chưa nhuộm màu
|
10
|
2713
|
|
|
Cốc dầu mỏ, bi-tum dầu mỏ và
các phế thải khác từ dầu mỏ hoặc từ các loại dầu chế biến từ các khoáng chất
có chứa bi-tum
|
10
|
2714
|
|
|
Bi-tum và nhựa đường, ở dạng
tự nhiên; đá phiến sét dầu hoặc đá phiến sét có chứa bi-tum và cát hắc íín;
atphantit (asphaltile) và đá chứa bi tum
|
10
|
2715
|
|
|
Hỗn hợp chứa bi-tum có thành
phần chính là nhựa đường tự nhiên, bi-tum tự nhiên, bi-tum dầu mỏ, hắc íín
khoáng chất, nhựa hắc íín khoáng chất (ví dụ: ma tít có chứa bi-tum,
cut-baks)
|
10
|
2716
|
|
|
Năng lượng điện
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
28
Hóa
chất vô cơ; các hợp chất vô cơ hay hữu cơ của kim loại quý, của kim loại đất
hiếm, của các nguyên tố phóng xạ hoặc các chất đồng vị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
- Các Nguyên Tố Hoá Học
|
|
2801
|
|
|
Flo, clo, brôm và iốt
|
10
|
2802
|
|
|
Lưu huỳnh thăng hoa hoặc kết
tủa; lưu huỳnh dạng keo
|
10
|
2803
|
|
|
Các bon (mồ hóng các bon và
các dạng khác của các bon chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác)
|
10
|
2804
|
|
|
Hy-đờ-rô (hydro), khí hiếm và
các phi kim loại khác
|
10
|
2805
|
|
|
Kim loại kiềm hoặc kim loại
kiềm thổ; kim loại đất hiếm, scandi (scandium) và ytri (ytrium), đã hoặc chưa
pha trộn hoặc hỗn hợp với nhau; thủy ngân
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
- Axít Vô Cơ Và Các Hợp Chất Ôxy Vô Cơ Á Kim
|
|
2806
|
|
|
A xít clohydric; a xít
closunfuaric
|
10
|
2807
|
|
|
A xít sunfuaric; a xít
sunfuaric bốc khói
|
10
|
2808
|
|
|
A xít nitric; a xít
sunfuanitric
|
10
|
2809
|
|
|
Penta ô-xít diphotpho; a xít
phốt pho rích và a xít polyphotphoric
|
10
|
2810
|
|
|
Ô-xít boric; a xít boric
|
10
|
2811
|
|
|
A-xít vô cơ khác và các hợp
chất ô-xi vô cơ khác của phi kim loại
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
- Hỗn Hợp Halogen Hoặc Hỗn Hợp Sunphua
Của Á Kim
|
|
2812
|
|
|
Halogenua và ô-xi halogenua
của phi kim loại
|
10
|
2813
|
|
|
Sunphua của phi kim loại;
trisunphua phốt-pho thương phẩm
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
- Bazơ Vô Cơ Và Ôxít, Hydroxit Và Peroxit
Kim Loại
|
|
2814
|
|
|
A-mô-ni-ắc, dạng khan hoặc
dạng dung dịch nước
|
10
|
2815
|
|
|
Hydroxit natri (xút cotich),
hydroxit kali; peroxit natri hoặc peroxit kali
|
10
|
2816
|
|
|
Hydroxit và peroxit ma giê; ô
xít, hydroxit và peroxit stronti hoặc bari
|
10
|
2817
|
|
|
Ô xít kẽm và peroxit kẽm
|
10
|
2818
|
|
|
Corundum nhân tạo đã hoặc chưa
được xác định về mặt hóa học; ô xít nhôm; hydroxit nhôm
|
10
|
2819
|
|
|
Ô xít và hydroxit crôm
|
10
|
2820
|
|
|
Ô xít măng-gan
|
10
|
2821
|
|
|
Ô xít và hydroxit sắt; đất màu
có tỉ trọng sắt hóa hợp với Fe2O3 chiếm 70% trở lên
|
10
|
2822
|
|
|
Ô xít và hydroxit cô-ban; ô
xít cô-ban thương phẩm
|
10
|
2823
|
|
|
Ô xít ti-tan
|
10
|
2824
|
|
|
Ô xít chì; chì đỏ và chì da
cam
|
10
|
2825
|
|
|
Hydrazin và hydroxylamin và
các muối vô cơ của chúng; các loại ba zơ vô cơ; các ô xít, hydroxit và
peroxit kim loại khác
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V
- Muối Và Muối PEROXIT Của Các Axit Vô Cơ
Và Các Kim Loại
|
|
2826
|
|
|
Frorua; florosilicat,
floroaluminat, các loại muối flo phức khác
|
10
|
2827
|
|
|
Clorua, oxitclorua và
hydroxitclorua; brômua và ô xít brômua; i ốt và ô xít i ốt
|
10
|
2828
|
|
|
Hypoclorit; hypoclorit can-xi
thương phẩm; clorit; hypobromit
|
10
|
2829
|
|
|
Clorat và peclorat; bromat và
pebromat; iốtdat và peiốtdát
|
10
|
2830
|
|
|
Sun phua và polysunphua
|
10
|
2831
|
|
|
Dithionit và sunphosilat
|
10
|
2832
|
|
|
Sun phít; thiosunphat
|
10
|
2833
|
|
|
Sunphát; phèn; peroxosunphat
(pesunphat)
|
10
|
2834
|
|
|
Ni trít; ni trát
|
10
|
2835
|
|
|
Phốt phi nát (hypophotphit),
phốt pho nát (phốt phít), phốt phát và poly phốt phát
|
10
|
2836
|
|
|
Các-bo-nát; peroxocacbonat
(pecacbonat); các-bo- nát amôni thương phẩm có chứa amonicacbamat
|
10
|
2837
|
|
|
Xyanua, ô xít xyanua và xyanua
phức hợp
|
10
|
2838
|
|
|
Funminat, xyanat và thioxyanat
|
10
|
2839
|
|
|
Silicat; silicat kim loại kiềm
thương phẩm
|
10
|
2840
|
|
|
Borat, peroxoborat (peborat)
|
10
|
2841
|
|
|
Muối của a xít oxometalic hoặc
a xít peroxometalic
|
10
|
2842
|
|
|
Muối khác của a xít vô cơ hay
peroxoaxit, trừ các chất azua
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI
- Loại Khác
|
|
2843
|
|
|
Kim loại quý dạng keo; hợp
chất hữu cơ hay vô cơ của kim loại quý, đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học;
hỗn hợp của kim loại quý
|
10
|
2844
|
|
|
Nguyên tố hóa học phóng xạ và
các đồng vị phóng xạ (kể cả các nguyên tố hóa học và các đồng vị có khả năng
phân tách hoặc kết hợp) và các hợp chất của các chất trên; hỗn hợp và các phế
liệu có chứa các sản phẩm trên
|
10
|
2845
|
|
|
Chất đồng vị trừ các đồng vị
thuộc nhóm 2844; các hợp chất vô cơ hay hữu cơ của các đồng vị này, đã hoặc
chưa xác định về mặt hóa học
|
10
|
2846
|
|
|
Hợp chất vô cơ hay hữu cơ của
kim loại đất hiếm, của itri (itrium) hoặc của scandi (scandium), hay của hỗn
hợp các kim loại này
|
10
|
2847
|
|
|
Peroxit hydro, đã hoặc chưa
làm rắn lại bằng chất urê
|
10
|
2848
|
|
|
Phốt phua, đã hoặc chưa xác
định về mặt hóa học, trừ phốt phua sắt
|
10
|
2849
|
|
|
Cacbua, đã hoặc chưa xác định
về mặt hóa học
|
10
|
2850
|
|
|
Hydrua, nitrua, azua, silicsua
và borua, đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học, trừ các hợp chất các bua của
nhóm 2849
|
10
|
2851
|
|
|
Các hợp chất vô cơ khác (kể cả
nước cất, hoặc nước dẫn suất và các loại nước nguyên chất tương tự); không
khí lỏng (đã hoặc chưa loại bỏ khí hiếm); khí nén; hỗn hợp, trừ hỗn hợp của
kim loại quý
|
10
|
|
|
|
Riêng: Nước cất
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
29
Hóa
chất hữu cơ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
- Hydrocacbon Và Các Chất Dẫn Xuất Của
Chúng Đã Halogen Hoá, Sunpho Hoá, Nitro Hoá Hoặc Nitroso Hoá
|
|
2901
|
|
|
Hydrocacbon mạch thẳng
|
10
|
2902
|
|
|
Hydrocacbon mạch vòng
|
10
|
2903
|
|
|
Chất dẫn xuất đã halogen hóa
của hydrocacbon
|
10
|
2904
|
|
|
Chất dẫn xuất của hydrocacbon
đã sunphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa, đã hoặc chưa halogen hóa
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
-Rượu Và Các Chất Dẫn Xuất Của Rượu Đã Halogen Hoá, Đã Sunphonat Hoá, Nitro
Hoá
Hoặc Nitroso Hoá
|
|
2905
|
|
|
Rượu mạch thẳng và các chất
dẫn xuất của chúng đã halogen hóa, đã sunphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso
hóa
|
10
|
2906
|
|
|
Rượu mạch vòng và các chất dẫn
xuất của chúng đã halogen hóa, sunphonat hóa, nitro hóa, hoặc nitroso hóa
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
- PHENOL; Rượu PHENOL Và Các Chất Dẫn Xuất Của Chúng Đã Halogen Hoá,
SUNPHONAT Hoá,
NITRO Hoá Hoặc NITROSO Hoá
|
|
2907
|
|
|
Phenol; rượu phenol
|
10
|
2908
|
|
|
Chất dẫn xuất của phenol hoặc
của rượu phenol đã halogen hóa, sunphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
- ETE, PEROXIT Rượu, PEROXIT ETE, PEROXIT XETON, EPOXIT Có Vòng Ba Cạnh,
AXETAL Và HEMIAXETA, Các Chất Dẫn Xuất Của Các Chất Trên,
Đã HALOGEN Hoá, SUNPHONAT Hoá, NITRO Hoá,
Hoặc NITROSO Hoá
|
|
2909
|
|
|
Ete, rượu ete, phenol ete,
phenol rượu ete peroxit rượu, peroxit ete, peroxit xeton, (đã hoặc chưa xác
định về mặt hóa học) và các chất dẫn xuất của các chất trên đã halogen hóa,
sunphonat hóa, nitro hóa, hoặc nitroso hóa
|
10
|
2910
|
|
|
Epoxit, rượu epoxy, phenol
epoxy, ete epoxy có vòng ba cạnh và các chất dẫn xuất của chúng đã halogen
hóa, sunphonat hóa, nitro hóa, hoặc nitroso hóa
|
10
|
2911
|
|
|
Axetal và hemiaxetal, có hoặc
không có chức ô xi khác và các chất dẫn xuất của chúng đã halogen hóa,
sunphonat hóa, nitro hóa, hoặc nitroso hóa
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V-
Hợp Chất Chức ANDEHYT
|
|
2912
|
|
|
Andehyt, có hoặc không có chức
ô xi khác; polyme mạch vòng của andehyt; parafomaldehyt
|
10
|
2913
|
|
|
Chất dẫn xuất của các sản phẩm
thuộc nhóm 2912 đã halogen hóa, sunphonat hóa, nitro hóa, hoặc nitroso hóa
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI
- Hợp Chất Chức XETON Và Hợp Chất Chức QUINON
|
|
2914
|
|
|
Xeton và quinon, có hoặc không
có chức ô xi khác; các chất dẫn xuất của chúng đã halogen hóa, sunphonat hóa,
nitro hóa, hoặc nitroso hóa
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI
- Axít CACBOXYLIC Và ANHYDRIT, HALOGENUA, PEROXIT Và PEROXYAXIT Của Chúng Va
Các Chất Dẫn Xuất Của Chúng Đã HALOGEN Hoá, SUNPHONAT Hoá, NITRO Hoá, Hoặc
NITROSO Hoá
|
|
2915
|
|
|
Axít monocacboxylic no mạch
thẳng và các chất anhydrit, halogenua, peroxit, peroxyaxit của các loại a xít
trên; các chất dẫn xuất của chúng đã halogen hóa, sunphonat hóa, nitro hóa
hoặc nitroso hóa
|
10
|
2916
|
|
|
Axít monocacboxylic mạch
thẳng, chưa no, a xít monocacboxylic mạch vòng, các chất anhydrit, halogenua,
peroxit và peroxyaxit của chúng; các chất dẫn xuất của chúng đã halogen hóa,
sunphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa
|
10
|
2917
|
|
|
Axít polycacboxylic, các
anhydrit, halogenua, peroxit, peroxyaxit của chúng; các chất dẫn xuất của
chúng đã halogen hóa, sunphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa
|
10
|
2918
|
|
|
Axít cacboxylic có thêm chức ô
xi và các chất anhydrit, halogenua, peroxit và peroxyaxit của chúng, các chất
dẫn xuất của chúng đã halogena hóa, sunphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII
- ESTE Của Các Axít Vô Cơ Và Muối Của Chúng, Các Dẫn Xuất Của Chúng Đã
HALOGEN Hoá, SUNPHONAT Hoá, NITRO Hoá, Hoặc NITROSO Hoá
|
|
2919
|
|
|
Este photphoric và muối của
chúng, kể cả lactophotphat, các chất dẫn xuất của chúng đã halogen hóa,
sunphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa
|
10
|
2920
|
|
|
Este của a xít vô cơ khác (trừ
este của hydro halogenua) và muối của chúng, các chất dẫn xuất của chúng đã
halogen hóa, sunphonat hóa, nitro hóa hoặc nitroso hóa
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IX
- Hợp Chất Chức NITƠ
|
|
2921
|
|
|
Hợp chất chức amin
|
10
|
2922
|
|
|
Hợp chất amino chức ô xi
|
10
|
2923
|
|
|
Muối và hydroxit amoni bậc 4;
các loại lecithin và chất photphoaminolipid khác
|
10
|
2924
|
|
|
Hợp chất chức caboxyamit; hợp
chất chức amin của a xít các-bô-ních
|
10
|
2925
|
|
|
Hợp chất chức cacboxyimit (kể
cả sacarin và muối của nó) và các hợp chất chức imin
|
10
|
2926
|
|
|
Hợp chất chức nitril
|
10
|
2927
|
|
|
Hợp chất diazo-, azo- hoặc
azoxy
|
10
|
2928
|
|
|
Chất dẫn xuất hữu cơ của
hydrazin hoặc của hydroxylamin
|
10
|
2929
|
|
|
Hợp chất có chức ni-tơ khác
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X
- Hợp Chất Hữu Cơ, Vô Cơ, Hợp Chất Dị Vòng, A Xít NUCLEIC Và Các Muối Của
Chúng, Các SUNPHONAMIT
|
|
2930
|
|
|
Hợp chất lưu huỳnh hữu cơ
|
10
|
2931
|
|
|
Hợp chất vô cơ, hữu cơ khác
|
10
|
2932
|
|
|
Hợp chất dị vòng chứa ô xi
|
10
|
2933
|
|
|
Hợp chất dị vòng chứa ni tơ
|
10
|
2934
|
|
|
Các a xít nu-cơ-lê-íích
(nucleic) và muối của của chúng; hợp chất dị vòng khác
|
10
|
2935
|
|
|
Sunphonamit
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XI
- Tiền VITAMINE, VITAMINE Và Hóoc Môn (HORMONE) Các Loại
|
|
2936
|
|
|
Tiền vitamine và vitamine các
loại, tự nhiên hoặc tái tạo bằng phương pháp tổng hợp (kể cả các chất cô đặc tự
nhiên), các chất dẫn xuất của chúng sử dụng chủ yếu như vitamine, hỗn hợp của
các chất trên, có hoặc không đặt trong một loại dung môi nào đó
|
5
|
2937
|
|
|
Hoóc môn (hormone) các loại,
tự nhiên hoặc điều chế bằng phương pháp tổng hợp; các chất dẫn xuất của chúng
sử dụng chủ yếu như hoóc môn (hormone); các chất steroid khác sử dụng chủ yếu
như hoóc môn (hormone)
|
5
|
|
|
|
XI - GLYCOSID Và ALCALOID Thực
Vật, Tự Nhiên Hoặc điều Chế Bằng Phương Pháp Tổng Hợp, Các Muối, ETE, ESTE Và
Các Dẫn Xuất Khác Của Chúng
|
|
2938
|
|
|
Glycosid tự nhiên hoặc điều
chế bằng phương pháp tổng hợp, các muối, ete, este và các dẫn xuất khác của
chúng
|
10
|
2939
|
|
|
Alcaloid thực vật, tự nhiên
hoặc tái tạo bằng phương pháp tổng hợp, các muối, ete, este và các dẫn xuất
của chúng
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XII
- Hợp Chất Hữu Cơ Khác
|
|
2940
|
|
|
Đường tinh khiết về mặt hóa
học, trừ sacharin, sucrose, lactose, maltose, glucose và fructose, ete đường,
este đường, và muối của chúng, trừ các sản phẩm thuộc nhóm 2937, 2938, hoặc
2939
|
10
|
2941
|
|
|
Kháng sinh các loại
|
5
|
2942
|
|
|
Hợp chất hữu cơ khác
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
30
Dược
phẩm
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
31
Phân
bón
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
32
Các
chiết xuất làm thuốc nhuộm hoặc thuộc da; ta nanh và các chất dẫn xuất của
chúng; thuốc nhuộm, thuốc màu khác; sơn và véc ni; chất gắn và các loại ma
tít khác; các loại mực
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
33
Tinh
dầu, các chất tựa nhựa; nước hoa, mỹ phẩm hoặc các chế phẩm dùng cho vệ sinh
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
34
Xà
phòng, các chất hữu cơ để tẩy rửa bề mặt, các chế phẩm dùng để giặt, rửa, bôi
trơn, các loại sáp nhân tạo, sáp chế biến, các chế phẩm dùng để đánh bóng
hoặc gột tẩy, nến và các sản phẩm tương tự, chất bột dùng làm khuôn mẫu,
"sáp (hàn răng) dùng trong nha khoa" và các chế phẩm dùng trong nha
khoa có thành phần thạch cao, vôi hóa hoặc sun phát can xi
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
35
Các
chất chứa anbumin, các dạng tinh bột biến tính;
keo hồ; enzim
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
36
Chất
nổ; các sản phẩm pháo; diêm; các chất hỗn hợp pyrophoric; các chế phẩm dễ
cháy khác
|
|
3601
|
|
|
Bột phóng
|
5
|
3602
|
|
|
Thuốc nổ đã điều chế, trừ các
loại bột phóng
|
5
|
3603
|
|
|
Ngòi an toàn; ngòi nổ; nụ xòe
hoặc kíp nổ; bộ phận đánh lửa; kíp nổ điện
|
5
|
3604
|
|
|
Pháo hoa, pháo hiệu, pháo mưa,
pháo hiệu sương mù và các sản phẩm pháo khác
|
10
|
3605
|
|
|
Diêm, trừ các sản phẩm pháo
thuộc nhóm 3604
|
10
|
3606
|
|
|
Ce ri sắt và các hợp chất
pyrophoric khác ở mọi dạng; các sản phẩm làm từ vật liệu dễ cháy như đã ghi
trong chú giải 2 của chương này
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
37
Vật
liệu ảnh hoặc điện ảnh
|
|
3701
|
|
|
Bản kẽm chụp ảnh (dùng thay
phim) và phim chụp ảnh dạng phẳng, có phủ lớp nhạy sáng, chưa phơi sáng, bằng
vật liệu bất kỳ, trừ giấy, bìa hoặc vật liệu dệt; phim in ngay dạng phẳng, có
phủ lớp nhạy sáng, chưa phơi sáng, đã hoặc chưa đóng gói
|
|
3701
|
10
|
00
|
- Dùng cho X quang
|
5
|
3701
|
20
|
00
|
- Phim in ngay
|
10
|
3701
|
30
|
00
|
- Tấm bản kẽm chụp ảnh và phim
loại khác, với một chiều trên 255 mm
|
10
|
|
|
|
- Loại khác:
|
|
3701
|
91
|
00
|
- - Để chụp ảnh màu (nhiều
màu)
|
10
|
3701
|
99
|
00
|
- - Loại khác
|
10
|
|
|
|
Riêng:
|
|
|
|
|
+ Các loại thuộc phân nhóm
37013000, 37019100, 37019900 dùng trong công nghiệp in
|
10
|
3702
|
|
|
Phim chụp ảnh ở dạng cuộn, có
phủ lớp nhạy sáng, chưa phơi sáng, bằng loại vật liệu bất kỳ trừ giấy, bìa
hoặc vật liệu dệt; phim in ngay ở dạng cuộn, có phủ lớp nhạy sáng, chưa phơi
sáng
|
|
3702
|
10
|
00
|
- Dùng cho X quang
|
5
|
3702
|
20
|
00
|
- Phim in ngay
|
10
|
|
|
|
- Loại khác, không có dãy lỗ
kéo phim, với chiều rộng không quá 105 mm:
|
|
3702
|
31
|
00
|
- - Để chụp ảnh màu (nhiều
màu)
|
10
|
3702
|
32
|
|
- - Loại khác, có tráng dung
dịch halogenua bạc:
|
|
3702
|
32
|
10
|
- - - Được đặc chế sử dụng
cho y tế
|
5
|
3702
|
32
|
20
|
- - - Được chế tạo đặc biệt
dùng trong công nghiệp in
|
10
|
3702
|
32
|
90
|
- - - Loại khác
|
10
|
3702
|
39
|
|
- - Loại khác:
|
|
3702
|
39
|
10
|
- - - Được đặc chế sử dụng
cho y tế
|
5
|
3702
|
39
|
20
|
- - - Được chế tạo đặc biệt
dùng trong công nghiệp in
|
10
|
3702
|
39
|
90
|
- - - Loại khác
|
10
|
|
|
|
- Loại khác, không có dãy lỗ
kéo phim, với chiều rộng trên 105mm:
|
|
3702
|
41
|
|
- - Với chiều rộng trên 610mm
và chiều dài trên 200m, loại dùng để chụp ảnh màu (nhiều màu):
|
|
3702
|
41
|
10
|
- - -Được đặc chế sử dụng cho
y tế
|
5
|
3702
|
41
|
20
|
- - - Được chế tạo đặc biệt
dùng trong công nghiệp in
|
10
|
3702
|
41
|
90
|
- - - Loại khác
|
10
|
3702
|
42
|
|
- - Với chiều rộng trên 610mm
và chiều dài trên 200m, trừ loại dùng để chụp ảnh màu:
|
|
3702
|
42
|
10
|
- - -Được đặc chế sử dụng cho
y tế
|
5
|
3702
|
42
|
20
|
- - - Được chế tạo đặc biệt
dùng trong công nghiệp in
|
10
|
3702
|
42
|
90
|
- - - Loại khác
|
10
|
3702
|
43
|
|
- - Với chiều rộng trên 610mm
và chiều dài không quá 200m:
|
|
3702
|
43
|
10
|
- - -Được đặc chế sử dụng cho
y tế
|
5
|
3702
|
43
|
20
|
- - - Được chế tạo đặc biệt
dùng trong công nghiệp in
|
10
|
3702
|
43
|
90
|
- - - Loại khác
|
10
|
3702
|
44
|
|
- - Với chiều rộng trên 105mm
nhưng không quá 610mm:
|
|
3702
|
44
|
10
|
- - - Được đặc chế sử dụng
cho y tế
|
5
|
3702
|
44
|
20
|
- - - Được chế tạo đặc biệt
dùng trong công nghiệp in
|
10
|
3702
|
44
|
90
|
- - - Loại khác
|
10
|
|
|
|
- Phim loại khác dùng để chụp
ảnh màu (nhiều màu):
|
|
3702
|
51
|
|
- - Với chiều rộng không quá
16mm, chiều dài không quá 14m:
|
|
3702
|
51
|
10
|
- - - Được đặc chế sử dụng
cho y tế
|
5
|
3702
|
51
|
20
|
- - - Được chế tạo đặc biệt
dùng trong công nghiệp in
|
10
|
3702
|
51
|
30
|
- - - Dùng trong quay phim
điện ảnh
|
10
|
3702
|
51
|
90
|
- - - Loại khác
|
10
|
3702
|
52
|
|
- - Với chiều rộng không quá
16mm, chiều dài trên 14m:
|
|
3702
|
52
|
10
|
- - - Được đặc chế sử dụng
cho y tế
|
5
|
3702
|
52
|
20
|
- - - Được chế tạo đặc biệt
dùng trong công nghiệp in
|
10
|
3702
|
52
|
30
|
- - - Dùng trong quay phim
điện ảnh
|
10
|
3702
|
52
|
90
|
- - - Loại khác
|
10
|
3702
|
53
|
|
- - Với chiều rộng trên 16mm,
nhưng không quá 35mm, và chiều dài không quá 30m, dùng cho đèn chiếu:
|
|
3702
|
53
|
10
|
- - - Được đặc chế sử dụng
cho y tế
|
5
|
3702
|
53
|
20
|
- - - Được chế tạo đặc biệt
dùng trong công nghiệp in
|
10
|
3702
|
53
|
30
|
- - - Dùng trong quay phim
điện ảnh
|
10
|
3702
|
53
|
90
|
- - - Loại khác
|
10
|
3702
|
54
|
|
- - Với chiều rộng trên 16mm,
nhưng không quá 35mm, và chiều dài không quá 30m, trừ loại dùng cho đèn
chiếu:
|
|
3702
|
54
|
10
|
- - - Được đặc chế sử dụng
cho y tế
|
5
|
3702
|
54
|
20
|
- - - Được chế tạo đặc biệt
dùng trong công nghiệp in
|
10
|
3702
|
54
|
30
|
- - - Dùng trong quay phim
điện ảnh
|
10
|
3702
|
54
|
90
|
- - - Loại khác
|
10
|
3702
|
55
|
|
- - Với chiều rộng trên 16mm,
nhưng không quá 35mm, và chiều dài trên 30m:
|
|
3702
|
55
|
10
|
- - - Được đặc chế sử dụng
cho y tế
|
5
|
3702
|
55
|
20
|
- - - Được chế tạo đặc biệt
dùng trong công nghiệp in
|
10
|
3702
|
55
|
30
|
- - - Dùng trong quay phim
điện ảnh
|
10
|
3702
|
55
|
90
|
- - - Loại khác
|
10
|
3702
|
56
|
|
- - Với chiều rộng trên 35mm:
|
|
3702
|
56
|
10
|
- - - Được đặc chế sử dụng
cho y tế
|
5
|
3702
|
56
|
20
|
- - - Được chế tạo đặc biệt
dùng trong công nghiệp in
|
10
|
3702
|
56
|
30
|
- - - Dùng trong quay phim
điện ảnh
|
10
|
3702
|
56
|
90
|
- - - Loại khác
|
10
|
|
|
|
- Loại khác:
|
|
3702
|
91
|
|
- - Với chiều rộng không quá
16mm, chiều dài không quá 14m:
|
|
3702
|
91
|
10
|
- - - Được đặc chế sử dụng
cho y tế
|
5
|
3702
|
91
|
20
|
- - - Được chế tạo đặc biệt
dùng trong công nghiệp in
|
10
|
3702
|
91
|
30
|
- - - Dùng trong quay phim
điện ảnh
|
10
|
3702
|
91
|
90
|
- - - Loại khác
|
10
|
3702
|
92
|
|
- - Với chiều rộng không quá
16mm, chiều dài trên 14m:
|
|
3702
|
92
|
10
|
- - - Được đặc chế sử dụng
cho y tế
|
5
|
3702
|
92
|
20
|
- - - Được chế tạo đặc biệt
dùng trong công nghiệp in
|
10
|
3702
|
92
|
30
|
- - - Dùng trong quay phim
điện ảnh
|
10
|
3702
|
92
|
90
|
- - - Loại khác
|
10
|
3702
|
93
|
|
- - Với chiều rộng trên 16mm,
nhưng không quá 35mm, và chiều dài không quá 30m:
|
|
3702
|
93
|
10
|
- - - Được đặc chế sử dụng
cho y tế
|
5
|
3702
|
93
|
20
|
- - - Được chế tạo đặc biệt
dùng trong công nghiệp in
|
10
|
3702
|
93
|
30
|
- - - Dùng trong quay phim
điện ảnh
|
10
|
3702
|
93
|
90
|
- - - Loại khác
|
10
|
3702
|
94
|
|
- - Với chiều rộng trên 16mm,
nhưng không quá 35mm, và chiều dài trên 30m:
|
|
3702
|
94
|
10
|
- - - Được đặc chế sử dụng
cho y tế
|
5
|
3702
|
94
|
20
|
- - - Được chế tạo đặc biệt
dùng trong công nghiệp in
|
10
|
3702
|
94
|
30
|
- - - Dùng trong quay phim
điện ảnh
|
10
|
3702
|
94
|
90
|
- - - Loại khác
|
10
|
3702
|
95
|
|
- - Với chiều rộng trên 35mm:
|
|
3702
|
95
|
10
|
- - - Được đặc chế sử dụng
cho y tế
|
5
|
3702
|
95
|
20
|
- - - Được chế tạo đặc biệt
dùng trong công nghiệp in
|
10
|
3702
|
95
|
30
|
- - - Dùng trong quay phim
điện ảnh
|
10
|
3702
|
95
|
90
|
- - - Loại khác
|
10
|
3703
|
|
|
Giấy ảnh, bìa và vải dệt, có
phủ lớp nhạy sáng, chưa phơi sáng
|
10
|
3704
|
|
|
Bản kẽm chụp ảnh, phim, phim
chụp ảnh bằng giấy, bìa và vải dệt đã phơi sáng nhưng chưa tráng
|
10
|
3705
|
|
|
Bản kẽm chụp ảnh và phim chụp
ảnh, đã phơi sáng, đã tráng, trừ phim dùng trong điện ảnh
|
10
|
3706
|
|
|
Phim dùng trong điện ảnh đã
phơi sáng và đã tráng, đã hoặc chưa lồng tiếng hoặc mới chỉ có rãnh tiếng
|
*
|
3707
|
|
|
Chế phẩm hóa chất dùng trong
nhiếp ảnh (trừ dầu bóng, keo hồ, chất dính và các chế phẩm tương tự);
|
|
|
|
|
các sản phẩm chưa pha trộn
dùng trong nhiếp ảnh, đã đóng gói theo định lượng hoặc đóng gói để bán lẻ ở
dạng sử dụng ngay
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
38
Các
sản phẩm hóa chất khác
|
|
3801
|
|
|
Graphite nhân tạo; graphite
dạng keo hoặc dạng nửa keo; các chế phẩm làm từ graphite hoặc các bon khác ở
dạng bột nhão, khối, tấm hoặc ở dạng bán thành phẩm khác
|
10
|
3802
|
|
|
Các bon hoạt hóa; các sản phẩm
khoáng chất tự nhiên hoạt tính; muội than động vật, kể cả muội than động vật
đã sử dụng
|
10
|
3803
|
|
|
Dầu tal (taloil), đã hoặc chưa
tinh chế
|
10
|
3804
|
|
|
Dung dịch kiềm thải ra từ quá
trình sản xuất bột gỗ, đã hoặc chưa cô đặc, khử đường hoặc xử lý hóa học, kể
cả lignin sunphonates, nhưng trừ dầu tal thuộc nhóm 3803
|
10
|
3805
|
|
|
Dầu turpentin gôm, dầu
turpentin gỗ hoặc dầu turpentin sun phát và các loại dầu tecpen khác, chế
biến từ chưng cất hoặc xử lý cách khác, các loại gỗ tùng bách; chất
|
|
|
|
|
dipentene thô; sulphite nhựa
thông và các chất para-cymene thô khác, dầu thông có chứa chất
alpha-terpineol như thành phần chủ yếu
|
10
|
3806
|
|
|
Cô lô phan, a xít nhựa, và các
chất dẫn xuất của chúng; cồn cô lô phan và dầu cô lô phan; gôm hoạt động (run
gums)
|
10
|
3807
|
|
|
Hắc íín gỗ; dầu hắc íín gỗ;
chất creosote gỗ, chất naphtha gỗ; hăcố íín thực vật; hắc íín từ quá trình ủ
rượu, bia và các chế phẩm tương tự làm từ cô lô phan, a xít nhựa hay các hắc
íín thực vật
|
10
|
3808
|
|
|
Thuốc trừ sâu, thuốc diệt loài
gậm nhấm, thuốc diệt nấm, thuốc diệt cỏ, chất chống nẩy mầm và thuốc điều
chỉnh sinh trưởng của cây trồng, thuốc khử trùng và các
|
|
|
|
|
loại tương tự, đóng gói sẵn
hoặc đóng gói để bán lẻ, hoặc như các chế phẩm hoặc sản phẩm tương tự (ví dụ:
băng, bấc và nến đã xử lý lưu huỳnh và giấy bẫy ruồi)
|
5
|
3809
|
|
|
Chất hoàn tất, các chất tải
tăng độ nhuộm hoặc hãm thuốc nhuộm, các sản phẩm hoặc chế phẩm khác (ví dụ:
chất hồ vải và chất căn màu) dùng trong ngành dệt, giấy, da hoặc các ngành
công nghiệp tương tự, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác
|
10
|
3810
|
|
|
Chế phẩm làm mòn bề mặt kim
loại; chất gây chảy và các chế phẩm phụ khác dùng trong hàn thiếc, hàn hơi
hoặc hàn điện; bột và bột nhão bao gồm cả kim loại và các các vật liệu khác
dùng để hàn thiếc, hàn hơi hoặc hàn điện; các chế phẩm dùng làm lõi hoặc vỏ
cho cực hàn điện hoặc que hàn
|
10
|
3811
|
|
|
Chế phẩm chống nổ, chất cản
quá trình ô xy hóa, chất chống dính, chất tăng độ nhớt, chế phẩm chống ăn
mòn và các chất phụ gia chế biến khác, dùng cho dầu khoáng (kể cả xăng dầu)
hoặc cho các loại chất lỏng khác sử dụng như các loại dầu khoáng
|
10
|
3812
|
|
|
Chất xúc tác được điều chế
dùng cho sản xuất cao su; các hợp chất làm hóa dẻo cao su hoặc plastic chưa
được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; các chế phẩm chống ô xy hóa và các hợp
chất khác làm ổổn định cao su hoặc plastic
|
10
|
3813
|
|
|
Các chế phẩm dập lửa và bình
dập lửa; các loại lựu đạn có chứa chất dập lửa
|
10
|
3814
|
|
|
Dung môi hóa hợp hữu cơ và các
chất pha loãng, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; các chất tẩy sơn và
tẩy véc ni đã pha chế
|
10
|
3815
|
|
|
Chất kích thích phản ứng, các
chất xúc tác phản ứng và các chế phẩm xúc tác chưa được chi tiết hoặc ghi ở
nơi khác
|
10
|
3816
|
|
|
Các loại vật liệu chịu lửa: xi
măng, vữa, bê tông và các loại vật liệu chịu lửa tương tự, trừ các sản phẩm
thuộc nhóm 3801
|
10
|
3817
|
|
|
Các loại ankylbenzene hỗn hợp
và các loại ankylnaphthalene hỗn hợp, trừ các chất thuộc nhóm 2707 hoặc nhóm
2902
|
10
|
3818
|
|
|
Các nguyên tố hóa học đã được
kích tạp dùng trong điện tử, ở dạng đĩa, bánh mỏng hoặc các dạng tương tự;
các hợp chất hóa học đã được kích tạp dùng trong điện tử
|
10
|
3819
|
|
|
Chất lỏng dùng trong bộ hãm
thủy lực và các chất lỏng đã được điều chế khác dùng cho sự truyền động thủy
lực, không chứa hoặc chứa dưới 70% trọng lượng là dầu mỏ hay các loại dầu chế
từ khoáng chất bi tum
|
10
|
3820
|
|
|
Chế phẩm chống đông và dung
dịch chống đóng băng đã điều chế
|
10
|
3821
|
|
|
Môi trường nuôi trồng đã điều
chế để phát triển vi sinh vật
|
10
|
3822
|
|
|
Chất thử phản ứng trợ giúp dùng
trong chẩn đoán bệnh hay trong phòng thí nghiệm có lớp bồi và các chế phẩm
|
|
|
|
trợ giúp đã điều chế dùng
trong chẩn đoán bệnh hay trong phòng thí nghiệm có hoặc không có lớp bồi, trừ
các loại thuộc nhóm 3002 hoặc nhóm 3006
|
5
|
3823
|
|
|
A xít béo mono cacbonxylic
công nghiệp; dầu a xít từ qúa trình lọc; cồn béo công nghiệp
|
10
|
3824
|
|
|
Chất gắn đã điều chế dùng cho
các loại khuôn đúc hoặc lõi đúc; các sản phẩm và chế phẩm hóa học của ngành
công nghiệp hóa chất hoặc các ngành công nghiệp khác có liên quan (kể cả
các chất có chứa các hỗn hợp của các sản phẩm tự nhiên), chưa được chi tiết
hoặc ghi ở nơi khác; các sản phẩm phế thải của công nghiệp hóa chất hoặc các
ngành công nghiệp khác có liên quan chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
39
Plastic
và các sản phẩm của plastic
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
40
Cao
su và các sản phẩm bằng cao su
|
|
4001
|
|
|
Cao su thiên nhiên, nhựa cây
balata, nhựa két, nhựa cây cúc cao su, nhựa cây họ sacolasea và các loại nhựa
tự nhiên tương tự, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải
|
5
|
4002
|
|
|
Cao su tổng hợp, các chất thay
thế cao su chế từ dầu thực vật hoặc dầu cá ở dạng ban đầu hoặc dạng tấm, lá
hoặc dải; hỗn hợp của một sản phẩm bất kỳ của nhóm 4001 với một sản phẩm
bất kỳ của nhóm này, ở dạng ban đầu hoặc dạng tấm, lá hoặc dải
|
10
|
4003
|
|
|
Cao su tái sinh, ở dạng ban
đầu hoặc dạng tấm, lá hoặc dải
|
10
|
4004
|
|
|
Phế liệu, phế thải và mảnh vụn
từ cao su (trừ cao su cứng) và bột, hạt, chế từ chúng
|
10
|
4005
|
|
|
Cao su hỗn hợp, chưa lưu hóa,
ở dạng ban đầu hoặc dạng tấm, lá hoặc dải
|
10
|
4006
|
|
|
Cao su chưa lưu hóa, ở các
dạng khác (ví dụ thanh, ống và các dạng hình) và các sản phẩm bằng cao su
chưa lưu hóa (ví dụ đĩa và vòng)
|
10
|
4007
|
|
|
Sợi và coóc (cord) cao su lưu
hóa
|
10
|
4008
|
|
|
Cao su lưu hóa, ở dạng tấm,
lá, dải, thanh và dạng hình trừ cao su cứng
|
10
|
4009
|
|
|
Ông, ống dẫn và vòi bằng cao
su lưu hóa, trừ cao su cứng, có hoặc không kèm theo các phụ tùng để lắp ráp
(ví dụ các đoạn nối, khớp, khuỷu, vành đệm)
|
10
|
4010
|
|
|
Băng tải hoặc băng truyền (dây
cu roa) hoặc đai truyền bằng cao su lưu hóa
|
10
|
4011
|
|
|
Lốp bơm hơi mới các loại, bằng
cao su
|
10
|
|
|
|
+ Riêng: Lốp có chiều rộng
lốp từ 9 inches (228,6mm) và đường kính vành từ 20 inches (508mm) trở lên
|
5
|
4012
|
|
|
Lốp bơm hơi cũ hoặc đắp lại
bằng cao su; lốp đặc hoặc nửa đặc, ta lông có thể thay thế được và lót vành
bằng cao su
|
10
|
|
|
|
+ Riêng: Lốp có chiều rộng
lốp từ 9 inches (228,6mm) và đường kính vành từ 20 inches (508mm) trở lên
|
5
|
4013
|
|
|
Săm các loại, bằng cao su
|
10
|
4014
|
|
|
Sản phẩm vệ sinh hoặc y dược
(kể cả núm vú cao su) bằng cao su lưu hóa trừ cao su cứng, có hoặc không kèm
theo các chi tiết lắp ráp bằng cao su cứng
|
|
4014
|
10
|
00
|
- Bao tránh thai
|
5
|
4014
|
90
|
|
- Loại khác:
|
|
4014
|
90
|
10
|
- - Núm vú cao su và các loại
tương tự dùng cho trẻ em
|
10
|
4014
|
90
|
20
|
- - Túi chườm nóng lạnh
|
10
|
4014
|
90
|
90
|
- - Loại khác
|
10
|
4015
|
|
|
Sản phẩm may mặc và đồ phụ trợ
quần áo (kể cả găng tay) dùng cho mọi mục đích, bằng cao su lưu hóa, trừ cao
su cứng
|
|
|
|
|
- Găng tay:
|
|
4015
|
11
|
00
|
- - Dùng trong phẫu thuật
|
5
|
4015
|
19
|
00
|
- - Loại khác
|
10
|
4015
|
90
|
|
- Loại khác:
|
|
4015
|
90
|
10
|
-- Sản phẩm bằng cao su có dát
chì dùng để tránh tia phóng xạ khi chụp X-quang
|
5
|
4015
|
90
|
90
|
-- Loại khác
|
10
|
4016
|
|
|
Các sản phẩm khác bằng cao su
lưu hóa trừ cao su cứng
|
10
|
4017
|
|
|
Cao su cứng (ví dụ ebonite) ở
các dạng, kể cả phế liệu và phế thải; các sản phẩm bằng cao su cứng
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
41
Da
sống (trừ da lông) và da thuộc
|
|
4101
|
|
|
Da của loài trâu, bò, ngựa
(tươi, muối, sấy khô, ngâm nước vôi, ngâm trong dung dịch muối và hóa chất
hoặc được bảo quản cách khác nhưng chưa thuộc ta nanh, chưa làm thành
giấy da hoặc gia công thêm), đã hoặc chưa cạo lông hoặc lạng mỏng
|
5
|
4102
|
|
|
Da cừu (tươi, khô, muối, ngâm
nước vôi, ngâm trong dung dịch muối và hóa chất hay được bảo quản cách khác,
chưa thuộc, chưa làm thành giấy da hoặc gia công thêm), đã hoặc chưa cạo
lông hoặc lạng mỏng, trừ các loại đã ghi ở chú giải 1(c) của chương này
|
5
|
4103
|
|
|
Da sống của loài động vật khác
(tươi, khô, muối, ngâm nước vôi, ngâm trong dung dịch muối và hóa chất hay
được bảo quản cách khác, nhưng chưa thuộc, chưa làm thành giấy da hoặc gia
công thêm), đã hoặc chưa cạo lông hoặc lạng mỏng, trừ các loại đã loại trừ
trong chú giải 1(b) hoặc 1 (c) của chương này
|
5
|
4104
|
|
|
Da thuộc của loài trâu, bò
hoặc loài ngựa, không có lông, trừ da thuộc trong các nhóm 4108 hoặc 4109
|
10
|
4105
|
|
|
Da cừu thuộc, không có lông,
trừ da thuộc trong nhóm 4108 hoặc 4109
|
10
|
4106
|
|
|
Da dê thuộc, không có lông,
trừ da thuộc trong nhóm 4108 hoặc 4109
|
10
|
4107
|
|
|
Da thuộc của các loài động vật
khác, không có lông, trừ da thuộc trong các nhóm 4108 hoặc 4109
|
10
|
4108
|
|
|
Da thuộc dầu (kể cả da thuộc
dầu hóa hợp)
|
10
|
4109
|
|
|
Da thuộc đã làm bóng bề mặt
hoặc tráng phủ plastic, đã hoặc chưa làm nổi hạt, nổi vân; da thuộc đã phủ
kim loại
|
10
|
4110
|
|
|
Da vụn và phế liệu khác từ da
thuộc hoặc da thuộc tổng hợp, không dùng cho công nghiệp sản xuất hàng da;
bụi da và các loại bột da
|
10
|
4111
|
|
|
Da thuộc tổng hợp với thành
phần cơ bản là da thuộc hoặc sợi da thuộc, dạng tấm, tấm mỏng hoặc dạng dải,
có hoặc không ở dạng cuộn
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
42
Các
sản phẩm bằng da thuộc; bộ yên cương, các mặt hàng du lịch, túi sách và các
loại bao hộp tương tự, các mặt hàng từ ruột động vật (trừ đoạn tơ lấy từ
tuyến tơ con tằm)
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
43
Da
lông và da lông nhân tạo; các sản phẩm làm từ da lông và da lông nhân tạo
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
44
Gỗ
và các mặt hàng bằng gỗ; than củi
|
|
4401
|
|
|
Gỗ nhiên liệu, dạng khúc,
thanh nhỏ, cành, bó hoặc các dạng tương tự; vỏ bào, dăm gỗ; phế liệu gỗ, mùn
cưa, đã hoặc chưa đóng thành khối, bánh, viên hoặc các dạng tương tự
|
10
|
4402
|
|
|
Than củi (kể cả than đốt từ vỏ
quả hoặc hạt), đã hoặc chưa thiêu kết
|
10
|
4403
|
|
|
Gỗ cây, đã hoặc chưa bóc vỏ,
bỏ giác hoặc đẽo vuông thô
|
10
|
4404
|
|
|
Gỗ đai thùng; cọc chẻ; sào,
cột, cọc bằng gỗ, vót nhọn, nhưng không xẻ dọc; gậy gỗ đã bào thô nhưng chưa
tiện, uốn cong hoặc gia công cách khác, dùng làm ba tong, cán ô, chuôi, tay
cầm dụng cụ hoặc tương tự; nan gỗ và các dạng tương tự
|
10
|
4405
|
|
|
Sợi gỗ, bột gỗ
|
10
|
4406
|
|
|
Tà vẹt đường sắt hoặc đường xe
điện (thanh ngang) bằng gỗ
|
10
|
4407
|
|
|
Gỗ đã cưa hoặc xẻ theo chiều
dọc, lạng hoặc tách lớp, đã hoặc chưa bào, đánh giấy nháp hoặc ghép mộng, có
độ dầy trên 6mm
|
10
|
4408
|
|
|
Tấm gỗ lạng làm lớp mặt và tấm
để làm gỗ dán (đã hoặc chưa ghép) và các loại gỗ xẻ dọc khác đã được lạng
hoặc tách lớp, đã hoặc chưa bào, đánh giấy ráp hoặc ghép mộng, có độ dày
không quá 6 mm
|
10
|
4409
|
|
|
Gỗ (kể cả gỗ ván và gỗ trụ để
làm sàn, chưa ghép), được tạo dáng liên tục (làm mộng, soi rãnh, bào rãnh,
vạt cạnh, ghép chữ V, tạo chuỗi, tạo khuôn, tiện tròn hoặc gia công tương
tự), dọc theo các cạnh hoặc bề mặt, đã hoặc chưa bào, đánh giấy ráp hoặc ghép
mộng
|
10
|
4410
|
|
|
Ván gỗ ép và các loại ván
tương tự bằng gỗ hoặc bằng các loại vật liệu có chất gỗ khác, đã hoặc chưa
liên kết bằng nhựa hoặc bằng chất gắn hữu cơ khác
|
5
|
4411
|
|
|
Tấm xơ ép bằng gỗ hoặc bằng
các loại vật liệu có chất gỗ khác, đã hoặc chưa ghép lại bằng nhựa hoặc bằng
các chất gắn hữu cơ khác
|
5
|
4412
|
|
|
Gỗ dán, ván đã dán lớp gỗ mặt
và các tấm ván khác đã dán lớp mặt tương tự
|
10
|
4413
|
|
|
Gỗ đã được làm tăng độ rắn, ở
dạng khối, tấm, thanh hoặc dạng hình
|
10
|
4414
|
|
|
Khung tranh, khung ảnh, khung
gương bằng gỗ hoặc các sản phẩm bằng gỗ tương tự
|
10
|
4415
|
|
|
Hòm, hộp, thùng thưa, thùng
hình trống và các loại bao bì tương tự bằng gỗ; tang cuốn cáp bằng gỗ; giá kệ
để kê hàng, giá để hàng kiểu thùng và các loại giá để hàng khác bằng gỗ; vành
đệm giá kệ để hàng bằng gỗ
|
10
|
4416
|
|
|
Thùng tô nô, thùng baren,
thùng hình trống, hình trụ có đai, các loại thùng có đai khác và các bộ phận
của chúng, bằng gỗ, kể cả các loại tấm ván cong
|
10
|
4417
|
|
|
Dụng cụ các loại, thân dụng
cụ, tay cầm dụng cụ, thân và cán chổi hoặc bàn chải, bằng gỗ; cốt hoặc khuôn
giầy, ủng, bằng gỗ
|
10
|
4418
|
|
|
Đồ mộc, đồ gỗ dùng trong xây
dựng, kể cả panen gỗ có lõi xốp nhân tạo, panen lát sàn và ván lợp đã lắp
ghép
|
10
|
4419
|
|
|
Bộ đồ ăn, bộ đồ làm bếp bằng
gỗ
|
10
|
4420
|
|
|
Gỗ khảm, dát; tráp, và các
loại hộp đựng đồ kim hoàn, đựng dao kéo và các sản phẩm tương tự, bằng gỗ;
tượng nhỏ và đồ trang trí bằng gỗ; các loại đồ dùng bằng gỗ không thuộc chương
94
|
10
|
4421
|
|
|
Các sản phẩm bằng gỗ khác
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
45
Lie
và các sản phẩm bằng lie
|
|
4501
|
|
|
Lie tự nhiên, thô hoặc đã sơ
chế; lie phế liệu, lie đã ép, nghiền hoặc xay thành bột
|
|
4501
|
10
|
00
|
- Lie tự nhiên, thô hoặc đã sơ
chế
|
5
|
4501
|
90
|
00
|
- Loại khác
|
10
|
4502
|
|
|
Lie tự nhiên, đã bóc vỏ hoặc
đã đẽo vuông hoặc đã đẽo khối hình chữ nhật (kể cả khối vuông) tấm, lá, dải
(kể cả dạng phôi lie đã cắt cạnh dùng làm nút và nắp đậy)
|
10
|
4503
|
|
|
Các sản phẩm bằng lie tự nhiên
|
10
|
4504
|
|
|
Lie kết dính (có hoặc không có
chất gắn) và các sản phẩm bằng lie kết dính
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
46
Sản
phẩm làm từ rơm, cỏ giấy hoặc từ các loại vật liệu tết bện khác; các sản phẩm
liễu gai và song mây
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
47
Bột
giấy làm từ gỗ hoặc từ các chất liệu sợi xenlulo khác; giấy, bìa giấy tái
sinh (phế liệu và phế thải)
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
48
Giấy và bìa giấy; các sản phẩm làm bằng bột giấy, bằng giấy hoặc bằng bìa
giấy
|
|
4801
|
|
|
Giấy in báo, dạng cuộn hoặc tờ
|
5
|
4802
|
|
|
Giấy và bìa giấy không tráng,
dùng để in, viết hoặc dùng cho các mục đích ấấn loát khác, giấy làm thẻ, băng
đục lỗ, dạng cuộn hoặc tờ, trừ giấy thuộc nhóm 4801 hoặc nhóm 4803; giấy hoặc
bìa giấy, sản xuất thủ công
|
10
|
4803
|
|
|
Giấy vệ sinh hoặc giấy mỏng
lau mặt, giấy khăn ăn hoặc khăn lau tay và các loại giấy tương tự dùng cho
các mục đích nội trợ hoặc vệ sinh, giấy nỉ xenlulo và giấy nỉ mỏng bằng sợi
xenlulo có hoặc không tráng cờ rếp (creped), làm nhăn, dập nổi, xoi lỗ châm
kim, nhuộm màu bề mặt, trang trí hoặc in bề mặt, ở dạng cuộn hoặc tờ
|
10
|
4804
|
|
|
Giấy và bìa kraft không tráng,
ở dạng cuộn hoặc tờ, trừ loại thuộc nhóm 4802 hoặc 4803
|
10
|
4805
|
|
|
Giấy và bìa không tráng khác,
ở dạng cuộn hoặc tờ, chưa được gia công hơn mức đã chi tiết trong chú giải 2
của chương này
|
10
|
4806
|
|
|
Giấy giả da gốc thực vật, các
loại giấy không thấm mỡ, giấy can và giấy bóng trong (glasin) và giấy bóng
trong hoặc giấy bóng mờ khác, ở dạng cuộn hoặc tờ
|
10
|
4807
|
|
|
Giấy và bìa hỗn hợp (làm bằng
cách dán các lớp giấy phẳng hoặc bìa phẳng với nhau bằng một lớp keo dính)
không tráng hoặc thấm tẩm bề mặt, có hoặc không có gia cố bên trong, ở dạng
cuộn hoặc tờ
|
10
|
4808
|
|
|
Giấy và bìa, gấp nếp làn sóng
(có hoặc không dán các tờ phẳng trên mặt), đã làm vân cờ rếp (creped) , làm
nhăn, dập nổi hoặc soi lỗ châm kim, ở dạng cuộn hoặc tờ, trừ các loại giấy
thuộc nhóm 4803
|
10
|
4809
|
|
|
Giấy than, giấy tự copy và các
loại giấy dùng để sao chụp khác (kể cả giấy đã tráng hoặc thấm tẩm dùng cho
máy đánh giấy nến hoặc in bản kẽm ofset) đã hoặc chưa in, dạng cuộn hoặc tờ
|
10
|
4810
|
|
|
Giấy và bìa đã tráng một hoặc
cả hai mặt bằng một lớp cao lanh (China clay) hoặc các chất vô cơ khác, có
hoặc không có chất kết dính (binder), không có lớp phủ ngoài khác, đã hoặc
chưa nhuộm màu bề mặt, trang trí hoặc in bề mặt, ở dạng cuộn hoặc tờ
|
10
|
4811
|
|
|
Giấy, bìa, mền xenlulo, màng
xơ xenlulo, đã tráng, thấm tẩm, phủ, nhuộm màu bề mặt, trang trí hoặc in bề
mặt, ở dạng cuộn hoặc tờ, trừ các loại thuộc các nhóm 4803, 4809 hoặc 4810
|
10
|
4812
|
|
|
Khối, thanh, tấm lọc, bằng bột
giấy
|
10
|
4813
|
|
|
Giấy cuốn thuốc lá, đã hoặc
chưa cắt theo cỡ hoặc ở dạng tập nhỏ hoặc cuốn sẵn thành ống
|
10
|
4814
|
|
|
Giấy dán tường và các loại tấm
phủ tường tương tự, giấy bóng trong dán kính
|
10
|
4815
|
|
|
Tấm phủ sàn có thành phần cơ
bản là giấy hoặc bìa, đã hoặc chưa cắt theo kích cỡ
|
10
|
4816
|
|
|
Giấy than, giấy tự copy và các
loại giấy dùng để sao chụp khác (trừ các loại thuộc nhóm 4809), các loại giấy
stencil nhân bản (giấy nến) và các bản in ofset bằng giấy, đã hoặc chưa đóng
hộp
|
10
|
4817
|
|
|
Phong bì, bưu thiếp, bưu thiếp
trơn và các loại danh thiếp bằng giấy hoặc bìa; các loại hộp, túi, cặp tài
liệu và bìa hồ sơ in sẵn, bằng giấy hoặc bìa, đựng các loại văn phòng phẩm
|
10
|
4818
|
|
|
Giấy vệ sinh và giấy tương tự,
giấy nỉ hoặc giấy nỉ mỏng bằng sợi xenlulo, dùng cho các mục đích nội trợ
hoặc vệ sinh, dạng cuộn có chiều rộng không qúa 36cm hoặc cắt theo hình dạng,
kích thước; khăn lau tay, giấy mỏng lau tay, khăn mặt, khăn trải bàn, khăn
ăn, tã lót cho trẻ sơ sinh, băng vệ sinh, khăn trải giường và các đồ dùng
nội trợ, vệ sinh hoặc các vật phẩm dùng cho bệnh viện tương tự, các vật phẩm
trang trí, đồ phụ tùng may mặc bằng bột giấy, giấy, giấy nỉ xenlulo hoặc
giấy nỉ mỏng bằng sợi xenlulo
|
10
|
4819
|
|
|
Thùng giấy (carton), hộp, va
li, túi xách và các loại bao bì khác bằng giấy, bìa, giấy nỉ xenlulo, giấy nỉ
mỏng bằng sợi xenlulo; hộp đựng hồ sơ (files), khay thư và các vật phẩm
tương tự bằng giấy, bìa dùng cho cơ quan, cửa hàng và những nơi tương tự
|
10
|
4820
|
|
|
Quyển sổ đăng ký, sổ sách kế
toán, vở ghi chép, sổ đặt hàng, quyển biên lai, quyển viết thư, sổ ghi nhớ,
sổ nhật ký và các ấấn phẩm tương tự, vở bài tập, quyển giấy thấm, quyển
bìa (loại tờ rời hoặc loại khác), bìa cứng, bìa hồ sơ, biểu mẫu thương mại
các loại, tập giấy ghi chép có chèn giấy than kê lót và các vật phẩm văn
phòng khác bằng giấy hoặc bìa, các loại tập đựng ảnh (album) dùng để mẫu hoặc
để các bộ sưu tập và các loại bìa sách bằng giấy hoặc bìa
|
10
|
4821
|
|
|
Các loại nhãn bằng giấy hoặc
bìa, đã hoặc chưa in
|
10
|
4822
|
|
|
ống lõi (bobins), suốt, cúi và
các loại lõi tương tự bằng bột giấy, giấy hoặc bìa giấy (đã hoặc chưa soi lỗ
châm kim hoặc làm cứng)
|
10
|
4823
|
|
|
Giấy bìa, giấy nỉ xenlulo và
giấy nỉ mỏng bằng sợi xenlulo khác, đã cắt theo kích cỡ hoặc mẫu; các vật
phẩm khác bằng bột giấy, giấy hoặc bìa giấy, giấy nỉ xenlulo hoặc giấy nỉ
mỏng bằng sợi xenlulo
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
49
Sách báo, tranh ảnh và các sản phẩm khác của công nghiệp in; các loại bản
thảo viết bằng tay, đánh máy và đồ bản
|
|
4901
|
|
|
Các loại sách in, sách gấp,
sách mỏng và các ấấn phẩm tương tự, dạng tờ đơn hoặc không phải dạng tờ đơn
|
5
|
4902
|
|
|
Báo, tạp chí ngày và định kỳ,
có hoặc không có minh họa hoặc chứa nội dung quảng cáo
|
*
|
4903
|
|
|
Các loại sách, tranh ảnh, sách
vẽ hoặc sách tô mầu cho trẻ em
|
5
|
4904
|
|
|
Bản nhạc, in hoặc viết tay, đã
hoặc chưa đóng thành quyển hoặc minh họa tranh ảnh
|
5
|
4905
|
|
|
Bản đồ, biểu đồ thủy văn hoặc
các loại biểu đồ tương tự kể cả tập bản đồ, bản đồ treo tường, bản đồ địa
hình và quả địa cầu, đã in
|
5
|
4906
|
|
|
Các loại bản đồ, bản vẽ cho
kiến trúc, kỹ thuật công nghiệp, thương mại, địa hình hoặc các mục đích tương
tự là bản gốc vẽ tay; nguyên bản viết tay; các bản sao chụp lại bằng giấy ảnh
và giấy than của các loại kể trên
|
5
|
4907
|
|
|
Các loại tem thư chưa dùng
(sống), tem thuế và các loại tem tương tự hiện hành hoặc mới phát hành ỏỏ
nước sử dụng; giấy có dấu tem sẵn; các loại giấy bạc (tiền giấy); mẫu séc,
chứng khoán, cổ phiếu, công trái và các loại chứng từ cùng loại tương tự
|
|
4907
|
00
|
10
|
- Tem thư chưa dùng
|
10
|
4907
|
00
|
20
|
- Giấy bạc
|
*
|
4907
|
00
|
30
|
- Mẫu séc
|
10
|
4907
|
00
|
40
|
- Tem thuế, cổ phiếu, công
trái, chứng khoán
|
*
|
|
|
|
Riêng: Tem thuế
|
10
|
4907
|
00
|
90
|
- Loại khác
|
10
|
4908
|
|
|
Đề can các loại (decalonamias)
|
10
|
4909
|
|
|
Bưu thiếp in hoặc bưu ảnh, các
loại thiếp chúc mừng in sẵn, điện thư tín, thông báo, có hoặc không có tranh
ảnh, có hoặc không có phong bì kèm theo hoặc trang trí
|
10
|
4910
|
|
|
Các loại lịch in, kể cả bloc
lịch
|
10
|
4911
|
|
|
Các ấấn phẩm khác, kể cả tranh
và ảnh in
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
50
Tơ
|
|
5001
|
|
|
Kén tằm để ưươm tơ
|
5
|
5002
|
|
|
Tơ sống (chưa xe)
|
10
|
5003
|
|
|
Phế liệu tơ (kể cả kén không
thích hợp để ưươm tơ, phế liệu sợi tơ và tơ tái sinh)
|
10
|
|
|
|
Riêng: Kén không thích hợp để
ưươm tơ
|
5
|
5004
|
|
|
Sợi tơ (trừ sợi tơ được kéo từ
phế liệu tơ cắt ngắn), chưa được đóng gói để bán lẻ
|
10
|
5005
|
|
|
Sợi tơ được kéo từ phế liệu tơ
cắt ngắn, chưa được đóng gói để bán lẻ
|
10
|
5006
|
|
|
Sợi tơ và sợi tơ được kéo từ
phế liệu tơ cắt ngắn, đã được đóng gói để bán lẻ; đoạn tơ hoặc sợi tơ lấy từ
tuyến tơ của con tằm
|
10
|
5007
|
|
|
Vải dệt từ sợi tơ hoặc sợi kéo
từ phế liệu tơ
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
51
Lông
cừu, lông động vật loại mịn hoặc loại thô; sợi và vải dệt từ lông đuôi và bờm
ngựa và vải dệt thoi từ các nguyên liệu trên
|
|
5101
|
|
|
Lông cừu, chưa chải thô hoặc
chải kỹ
|
5
|
5102
|
|
|
Lông động vật loại mịn hoặc
loại thô, chưa chải thô hoặc chải kỹ
|
5
|
5103
|
|
|
Phế liệu lông cừu hoặc lông
động vật loại mịn hoặc loại thô, kể cả phế liệu sợi nhưng trừ lông tái sinh
|
5
|
|
|
|
Riêng: Phế liệu sợi
|
10
|
5104
|
|
|
Lông cừu hoặc lông động vật
loại mịn hoặc loại thô tái sinh
|
10
|
5105
|
|
|
Lông cừu hoặc lông động vật
loại mịn hoặc loại thô đã chải thô hoặc chải kỹ (kể cả lông xơ len cừu đã
được chải kỹ, dạng miếng)
|
10
|
5106
|
|
|
Sợi làm từ lông cừu chải thô,
chưa đóng gói để bán lẻ
|
10
|
5107
|
|
|
Sợi làm từ lông cừu chải kỹ,
chưa đóng gói để bán lẻ
|
10
|
5108
|
|
|
Sợi làm từ lông động vật loại
mịn (đã chải thô hoặc chải kỹ), chưa đóng gói để bán lẻ
|
10
|
5109
|
|
|
Sợi làm từ lông cừu hoặc lông
động vật loại mịn, đã đóng gói để bán lẻ
|
10
|
5110
|
|
|
Sợi làm từ lông động vật loại
thô hoặc lông bờm ngựa (kể cả sợi cuốn từ lông ngựa), đã hoặc chưa đóng gói
để bán lẻ
|
10
|
5111
|
|
|
Vải dệt thoi từ sợi xe lông
cừu đã chải sạch hoặc sợi xe lông động vật loại mịn đã chải sạch
|
10
|
5112
|
|
|
Vải dệt thoi từ sợi xe lông
cừu đã chải sóng hoặc sợi lông động vật loại mịn đã chải sóng
|
10
|
5113
|
|
|
Vải dệt thoi từ sợi lông động
vật loại thô hoặc sợi lông đuôi, bờm ngựa
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
52
Bông
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
53
|
|
|
|
|
Xơ
dệt gốc thực vật khác; sợi giấy và vải dệt thoi
bằng sợi giấy
|
|
5301
|
|
|
Lanh, bẹ hoặc đã chế biến,
nhưng chưa kéo thành sợi; xơ lanh dạng ngắn và phế liệu lanh (kể cả phế liệu
sợi và sợi tái sinh)
|
|
5301
|
10
|
00
|
- Lanh, thô hay đã ngâm
|
5
|
|
|
|
- Lanh, đã đập, đã tước, đã
chải hay gia công bằng cách khác nhưng chưa xe:
|
|
5301
|
21
|
00
|
- - Đã đập, hoặc tước
|
10
|
5301
|
29
|
00
|
- - Loại khác
|
10
|
5301
|
30
|
00
|
- Xơ và phế liệu lanh
|
10
|
5302
|
|
|
Gai dầu (canabis satival) thô
hoặc đã chế biến nhưng chưa kéo thành sợi, xơ gai dạng ngắn và phế liệu gai
(kể cả phế liệu sợi và sợi tái sinh)
|
|
5302
|
10
|
00
|
- Gai dầu, thô hoặc đã ngâm
|
5
|
5302
|
90
|
00
|
- Loại khác
|
10
|
5303
|
|
|
Đay và các loại xơ libe dệt
khác (trừ lanh, gai dầu và gai ramie) thô hoặc đã chế biến nhưng chưa kéo
thành sợi, xơ dạng ngắn và phế liệu của các loại xơ này (kể cả phế liệu sợi
và sợi tái sinh)
|
5
|
5304
|
|
|
Xơ xizan và xơ dệt khác từ các
cây thuộc dòng cây thùa, thô hoặc đã chế biến, nhưng chưa kéo thành sợi; xơ
dạng ngắn và phế liệu của các loại xơ này (kể cả phế liệu sợi xe và sợi tái
sinh)
|
|
5304
|
10
|
00
|
- Xơ xizan và các xơ dệt khác
từ các cây thuộc dòn`g cây thùa, loại thô
|
5
|
5304
|
90
|
00
|
- Loại khác
|
10
|
5305
|
|
|
Xơ dừa, xơ chuối (loại xơ gai
manila hoặc musa), sợi gai ramie và xơ dệt gốc thực vật khác chưa được ghi
hay chi tiết ở nơi khác, thô hoặc đã chế biến nhưng chưa kéo thành sợi; xơ
dạng ngắn, xơ vụn và phế liệu của các loại xơ này (kể cả phế liệu sợi xe và
sợi tái sinh)
|
|
|
|
|
- Từ dừa (xơ dừa):
|
|
5305
|
11
|
00
|
- - Thô
|
5
|
5305
|
19
|
00
|
- - Loại khác
|
5
|
|
|
|
- Từ gai dầu (gai manila hoặc
musa):
|
|
5305
|
21
|
00
|
- - Thô
|
5
|
5305
|
29
|
00
|
- - Loại khác
|
10
|
|
|
|
- Loại khác:
|
|
5305
|
91
|
00
|
- - Thô
|
5
|
5305
|
99
|
00
|
- - Loại khác
|
10
|
5306
|
|
|
Sợi lanh
|
10
|
5307
|
|
|
Sợi đay hoặc sợi từ các xơ
libe dệt khác thuộc nhóm 5303
|
10
|
5308
|
|
|
Sợi từ các loại xơ dệt gốc
thực vật khác; sợi giấy
|
10
|
5309
|
|
|
Vải dệt thoi bằng sợi lanh
|
10
|
5310
|
|
|
Vải dệt thoi bằng sợi đay hoặc
bằng các loại sợi libe (vỏ) dệt khác thuộc nhóm 5303
|
10
|
5311
|
|
|
Vải dệt thoi bằng các loại sợi
dệt gốc thực vật khác; vải dệt thoi từ sợi giấy
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
54
Sợi
phi-la-măng (filament) nhân tạo và các sản phẩm từ các loại sợi này
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
55
Xơ
Staple nhân tạo và các sản phẩm
từ các loại xơ này
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
56
Mền xơ (xơ dệt làm thành tấm, miếng có ép nhẹ),
phớt (nỉ, dạ) và các sản phẩm không dệt; các loại
sợi đặc biệt; dây xe, dây coóc, dây thừng, dây cáp và các sản phẩm của nó
|
|
5601
|
|
|
Mền xơ và các sản phẩm của
chúng; các loại xơ dệt, chiều dài không quá 5mm (xơ vụn), bụi xơ và kết xơ
(neps) từ công nghiệp dệt
|
|
5601
|
10
|
00
|
- Băng và gạc vệ sinh, tã thấm
và tã lót cho trẻ sơ sinh và vật phẩm vệ sinh tương tự từ mền xơ
|
10
|
|
|
|
Riêng: Băng và gạc vệ sinh y
tế, băng vệ sinh phụ nữ
|
5
|
|
|
|
- Mền xơ; các sản phẩm khác
làm bằng mền xơ:
|
|
5601
|
21
|
00
|
- - Từ bông
|
10
|
5601
|
22
|
00
|
- - Từ xơ nhân tạo
|
10
|
5601
|
29
|
00
|
- - Từ vật liệu khác
|
10
|
5601
|
30
|
00
|
- Xơ vụn, bụi xơ và kết xơ từ
công nghiệp dệt
|
10
|
5602
|
|
|
Phớt đã hoặc chưa thấm tẩm,
phủ hoặc ép lớp
|
10
|
5603
|
|
|
Các sản phẩm không dệt, đã
hoặc chưa thấm, tẩm, tráng, phủ hoặc ép lớp
|
10
|
5604
|
|
|
Dây cao su và dây coóc (cord),
được bọc vật liệu dệt; sợi dệt, dải và dạng tương tự thuộc nhóm 5404 hoặc
5405, đã thấm, tẩm, phủ, tráng hoặc bao ngoài bằng cao su hoặc plastic
|
10
|
5605
|
|
|
Sợi kim loại hóa, đã hoặc chưa
cuốn, là loại sợi dệt hoặc dải hoặc dạng tương tự thuộc nhóm 5404 hoặc 5405,
kết hợp với kim loại ở dạng dây, dải hoặc bột hoặc phủ bằng kim loại
|
10
|
5606
|
|
|
Sợi cuốn, dải và các dạng
tương tự thuộc nhóm 5404 hoặc 5405 được cuốn (trừ các loại thuộc nhóm 5605 và
sợi cuốn lông ngựa); sợi sơ nin (chenile) (kể cả sơ nin xù); sợi tua (dạng
ống)
|
10
|
5607
|
|
|
Sợi xe, dây coóc, dây thừng và
dây cáp đã hoặc chưa tết hoặc bện, đã hoặc chưa thấm, tẩm, tráng, phủ hoặc
bao ngoài bằng cao su hoặc plastic
|
10
|
5608
|
|
|
Tấm lưới được thắt nút bằng
sợi xe, sợi coóc hoặc sợi thừng; lưới đánh cá và các loại lưới khác từ vật
liệu dệt
|
|
|
|
|
- Từ vật liệu dệt nhân tạo:
|
|
5608
|
11
|
00
|
- - Lưới đánh cá thành phẩm
|
5
|
5608
|
19
|
|
- - Loại khác:
|
|
5608
|
19
|
10
|
- - - Túi lưới
|
10
|
5608
|
19
|
90
|
- - - Loại khác
|
10
|
|
|
|
Riêng: lưới đánh cá dạng tấm,
khúc (chưa ghép)
|
5
|
5608
|
90
|
|
- Từ vật liệu dệt khác:
|
|
5608
|
90
|
10
|
- - Túi lưới
|
10
|
5608
|
90
|
90
|
- - Loại khác
|
10
|
5609
|
|
|
Các sản phẩm làm từ sợi, dải
và dạng tương tự thuộc nhóm 5404 hoặc 5405; dây xe, dây coóc dây thừng, dây
cáp chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
57
Thảm
và các loại hàng dệt trải sàn khác
|
10
|
|
|
|
Riêng: Loại bằng đay, cói, nứa
lá, xơ dừa
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
58
Các
loại vải dệt thoi đặc biệt; các loại vải chần sợi vòng; ren; thảm trang trí;
đồ trang trí; đồ thêu
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
59
Các
loại vải dệt đã được thấm tẩm, hồ, phủ, ép lớp; các sản phẩm dệt thích hợp
trong công nghiệp
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
60
Vải
dệt kim, đan hoặc móc
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
61
Mặt
hàng may mặc sẵn và đồ phụ trợ của quần áo, dệt kim, đan hoặc móc
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
62
Mặt
hàng may mặc sẵn và đồ phụ trợ không thuộc loại hàng dệt kim, đan hoặc móc
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
63
Các
sản phẩm dệt may sẵn khác; bộ vải kèm chỉ trang trí, quần áo và các loại hàng
dệt cũ; vải vụn
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
64
Giầy,
dép, ghệt và các sản phẩm tương tự; các bộ phận của các sản phẩm trên
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
65
Mũ,
khăn, mạng đội đầu và các bộ phận của các sản phẩm kể trên
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
66
Ô,
dù che, ba tong, gậy chống, roi da, roi điều khiển súc vật kéo và các bộ phận
của các sản phẩm trên
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
67
Lông
vũ và lông mao chế biến, các sản phẩm bằng lông vũ hoặc lông mao; hoa nhân
tạo; các sản phẩm làm từ tóc
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
68
Sản phẩm làm bằng đá, thạch cao, xi măng, a-mi-ăng, mi-ca hoặc các vật
liệu tương tự
|
|
6801
|
|
|
Các loại đá lát, đá lát lề
đường, phiến đá lát đường, bằng đá tự nhiên (trừ đá phiến ác-đoa)
|
10
|
6802
|
|
|
Đá làm tượng đài hoặc đá xây
dựng đã được gia công (trừ đá phiến) và các sản phẩm làm từ các loại đá trên,
trừ các sản phẩm thuộc nhóm 6801; đá khối dùng để khảm và các loại tương tự,
bằng đá tự nhiên (kể cả đá phiến) có hoặc không có lớp lót; đá hạt, đá giăm,
bột đáđã nhuộm màu nhân tạo, làm bằng đá tự nhiên (kể cả đá phiến ác đoa)
|
10
|
6803
|
|
|
Đá phiến đã gia công, các sản
phẩm làm bằng đá phiến hoặc làm bằng đá phiến đã được liên kết lại thành khối
|
10
|
6804
|
|
|
Đá nghiền, đá mài, đá mài dạng
bánh xe và tương tự, không có khung, dùng để nghiền, mài, đánh bóng, giũa
hoặc cắt, đá mài tay hoặc đá đánh bóng, các bộ phận của chúng bằng đá tự
nhiên, bằng các vật liệu mài mòn tự nhiên hoặc nhân tạo đã được kết khối,
hoặc bằng gốm, có hoặc không kèm theo các bộ phận bằng các vật liệu khác
|
10
|
|
|
|
Riêng: Đá mài
|
5
|
6805
|
|
|
Bột đá mài hoặc đá giăm mài tự
nhiên hoặc nhân tạo, có nền bằng vật liệu dệt, giấy, bìa hoặc các vật liệu
khác, đã hoặc chưa cắt theo hình, mẫu hoặc đã được khâu hoặc hoàn thiện bằng
cách khác
|
10
|
6806
|
|
|
Sợi xỉ, sợi si li cát và các
loại sợi khoáng tương tự; vecmiculit (khoáng mica) đã tách lớp, đất sét
trương nở, xỉ bọt và các loại vật liệu quặng khoáng trương nở tương tự; các
hỗn hợp và các sản phẩm cách nhiệt, cách âm hoặc các vật liệu khoáng hấp thụ
âm, trừ các sản phẩm thuộc nhóm 6811 hoặc 6812 hoặc chương 69
|
10
|
6807
|
|
|
Các sản phẩm bằng nhựa đường
(asphalt) hoặc bằng vật liệu tương tự (ví dụ: bi tum dầu mỏ hoặc hắc íín than
đá)
|
10
|
6808
|
|
|
Panen, tấm, ngói, gạch, khối
và các sản phẩm tương tự làm bằng sợi thực vật, sợi rơm rạ hoặc bằng phoi
bào, mạt gỗ, gỗ giăm hoặc phế liệu khác, bằng gỗ, được liên
|
|
|
|
|
kết lại bằng xi măng, thạch
cao hoặc chất dính khoáng khác
|
10
|
6809
|
|
|
Các sản phẩm làm bằng thạch
cao hoặc bằng các hỗn hợp có thành phần cơ bản là thạch cao
|
10
|
6810
|
|
|
Các sản phẩm bằng xi măng,
bằng bê tông hoặc đá nhân tạo, đã hoặc chưa được gia cố
|
10
|
6811
|
|
|
Các sản phẩm bằng xi măng a mi
ăng, bằng xi măng sợi xen lu lô hoặc tương tự
|
10
|
6812
|
|
|
Sợi a-mi-ăng đã được gia công;
các hỗn hợp với thành phần chính là a mi ăng hoặc thành phần chính là a mi
ăng và các-bo-nát ma-giê; các sản phẩm làm từ hỗn hợp đó hoặc làm từ a-mi-ăng
(ví dụ: chỉ, vải dệt, quần áo, hàng đội đầu, giầy dép, các miếng đệm dùng
trong kỹ thuật), đã hoặc chưa được gia cố, trừ các loại thuộc nhóm 6811 hoặc
6813
|
10
|
6813
|
|
|
Vật liệu mài và các sản phẩm
từ vật liệu mài (ví dụ: tấm mỏng, con lăn, dải, đoạn, đĩa, vòng đệm, tấm lót)
chưa lắp ráp, để làm phanh, côn hoặc các sản phẩm tương tự với thành phần
chính là a mi ăng, là các chất khoáng khác hoặc xen lu lô đã hoặc chưa được
kết hợp với vật liệu dệt hoặc vật liệu khác
|
10
|
6814
|
|
|
Mi ca đã chế biến và các sản
phẩm làm từ mi-ca, kể cả mi-ca đã được liên kết thành khối hoặc tái chế, có
hoặc không có lớp nền bằng giấy, bìa hoặc các vật liệu khác
|
10
|
6815
|
|
|
Các sản phẩm bằng đá hoặc bằng
các chất liệu khoáng khác (kể cả sợi các bon, các sản phẩm bằng sợi các bon
và các sản phẩm làm bằng than bùn), chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
69
Đồ
gốm, sứ
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
70
Thủy
tinh và các sản phẩm bằng thủy tinh
|
|
7001
|
|
|
Thủy tinh vụn, thủy tinh phế
liệu, phế thải khác; thủy tinh ở dạng khối
|
10
|
7002
|
|
|
Thủy tinh ở dạng hình cầu (trừ
loại hạt thuộc nhóm 7018), dạng thanh hoặc ống, chưa gia công
|
10
|
|
|
|
Riêng: ống thuỷ tinh trung
tính
|
5
|
7003
|
|
|
Thủy tinh đúc và thủy tinh
cán, ở dạng tấm hoặc dạng hình, đã hoặc chưa tráng lớp hấp thụ, lớp phản
chiếu hoặc không phản chiếu, nhưng chưa gia công cách khác
|
10
|
7004
|
|
|
Thủy tinh kéo và thủy tinh
thổi, ở dạng tấm đã hoặc chưa tráng lớp hấp thụ, lớp phản chiếu hoặc không
phản chiếu nhưng chưa gia công cách khác
|
10
|
7005
|
|
|
Thủy tinh bọt và thủy tinh đã
mài hoặc đánh bóng bề mặt, ở dạng tấm, đã hoặc chưa tráng lớp hấp thụ, lớp
phản chiếu hoặc không phản chiếu nhưng chưa gia công cách khác
|
10
|
7006
|
|
|
Thủy tinh thuộc các nhóm 7003,
7004 hoặc 7005, đã uốn cong, gia công cạnh, khắc, khoan, tráng hoặc gia công
cách khác nhưng chưa làm khung hoặc lắp vào các vật liệu khác
|
10
|
7007
|
|
|
Kính an toàn, làm bằng thủy
tinh cứng (đã tôi) hoặc thủy tinh đã cán mỏng
|
10
|
7008
|
|
|
Kính dùng làm tường ngăn nhiều
lớp
|
10
|
7009
|
|
|
Gương thủy tinh có hoặc không
có khung kể cả gương chiếu hậu
|
10
|
7010
|
|
|
Bình lớn, chai, bình thót cổ,
lọ, ống, ống tiêm và các loại đồ chứa khác bằng thủy tinh, dùng trong vận
chuyển hoặc đóng hàng; bình bảo quản bằng thủy tinh; nút chai, nắp đậy và các
loại nắp khác, bằng thủy tinh
|
10
|
7011
|
|
|
Vỏ bóng đèn thủy tinh (kể cả
bóng dạng bầu và dạng ống) mở, các bộ phận bằng thủy tinh của vỏ bóng đèn,
chưa có các bộ phận lắp ghép, dùng cho đèn điện, ống đèn tia âm cực
(cathode-ray) hoặc các loại tương tự
|
10
|
7012
|
|
|
Ruột phích và ruột bình chân
không khác
|
10
|
7013
|
|
|
Bộ đồ ăn, đồ nhà bếp, đồ vệ
sinh, đồ dùng văn phòng, đồ trang trí nội thất hoặc đồ dùng cho các mục đích
tương tự bằng thủy tinh (trừ các sản phẩm thuộc nhóm 7010 hoặc 7018)
|
10
|
7014
|
|
|
Dụng cụ tín hiệu bằng thủy
tinh và các linh kiện có tính chất quang học bằng thủy tinh, trừ những sản
phẩm thuộc nhóm 7015 nhưng chưa được gia công về mặt quang học
|
5
|
7015
|
|
|
Kính đồng hồ báo thức, đồng hồ
cá nhân và các loại tương tự, các loại kính để hiệu chỉnh và kính thường, uốn
cong, lồi, lõm hoặc tương tự, chưa được gia công về mặt quang học; hạt thủy
tinh rỗng và mảnh hạt thủy tinh dùng để sản xuất các loại kính trên
|
10
|
7016
|
|
|
Khối lát, tấm, gạch, tấm
vuông, ngói và các sản phẩm khác bằng thủy tinh ép, thủy tinh đúc có hoặc
không có cốt thép thuộc loại được sử dụng trong xây dựng; khối thủy tinh nhỏ
và đồ thủy tinh nhỏ khác, có hoặc không có lớp lót nền dùng cho mục đích khảm,
khắc hoặc trang trí tương tự; đèn phủ chì và các loại tương tự, thủy tinh đa
phân tử hoặc thủy tinh bọt dạng khối, pa-nen, tấm, lớp, vỏ hoặc các dạng
tương tự
|
10
|
7017
|
|
|
Đồ thủy tinh dùng cho phòng
thí nghiệm, cho vệ sinh hoặc dược, đã hoặc chưa được chia độ hoặc định cỡ
|
10
|
7018
|
|
|
Hạt thủy tinh, thủy tinh giả
ngọc trai, thủy tinh giả đá quý hoặc đá bán quý và các đồ vật nhỏ tương tự
bằng thủy tinh, các sản phẩm làm từ các loại trên trừ đồ kim hoàn giả; mắt
thủy tinh, trừ các bộ phận cơ thể giả khác; tượng nhỏ và các loại đèn trang
trí trừ đồ giả kim hoàn ; hạt thủy tinh đường kính không quá 1mm
|
10
|
7019
|
|
|
Sợi thủy tinh (kể cả len thủy
tinh) và các sản phẩm của nó (ví dụ: chỉ, vải dệt)
|
10
|
7020
|
|
|
Các sản phẩm khác bằng thủy
tinh
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
71
Ngọc trai thiên nhiên hoặc nuôi cấy, đá quí hoặc đá bán quí, kim loại quí,
kim loại mạ kim loại quí, và các sản phẩm của chúng; đồ kim hoàn giả; tiền
kim loại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I.
Ngọc Trai Thiên Nhiên Hoặc Nuôi Cấy,
Đá Quý Hoặc Bán Quý
|
|
|
|
|
|
|
7101
|
|
|
Ngọc trai thiên nhiên hoặc
nuôi cấy, đã hoặc chưa gia công hoặc phân loại nhưng chưa xâu thành chuỗi,
chưa gắn hoặc nạm dát; ngọc trai thiên nhiên hoặc nuôi cấy, đã được xâu thành
chuỗi tạm thời để tiện vận chuyển
|
10
|
7102
|
|
|
Kim cương đã hoặc chưa được
gia công nhưng chưa được gắn hoặc nạm dát
|
10
|
|
|
|
Riêng: Kim cương chưa chế tác
|
*
|
7103
|
|
|
Đá quý (trừ kim cương), đá bán
quý, đã hoặc chưa được gia công hoặc phân loại nhưng chưa xâu chuỗi, chưa gắn
hoặc nạm; đá quý (trừ kim cương), đá bán quý chưa phân loại đã xâu thành
chuỗi tạm thời để tiện vận chuyển
|
10
|
|
|
|
Riêng: Đá quý chưa chế tác
|
*
|
7104
|
|
|
Đá quý hoặc đá bán quý tổng
hợp hoặc tái tạo, đã hoặc chưa gia công hoặc phân loại nhưng chưa xâu chuỗi,
chưa gắn hoặc nạm; đá quý hoặc đá bán quý chưa phân loại, đã xâu chuỗi tạm
thời để tiện vận chuyển
|
10
|
7105
|
|
|
Bụi và bột của đá quý hoặc đá
bán quý tự nhiên hoặc tổng hợp
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II.
Kim Loại Quý Và Kim Loại Mạ Kim Loại Quý
|
|
7106
|
|
|
Bạc (kể cả bạc được mạ vàng
hoặc bạch kim) chưa gia công hoặc ở dạng bán thành phẩm hoặc dạng bột
|
10
|
7107
|
|
|
Kim loại thường mạ bạc, chưa
gia công qúa mức bán thành phẩm
|
10
|
7108
|
|
|
Vàng (kể cả vàng mạ bạch kim)
chưa gia công hoặc ở dạng bán thành phẩm hoặc dạng bột
|
|
|
|
|
- Không phải dạng tiền tệ:
|
|
7108
|
11
|
00
|
- - Dạng bột
|
*
|
7108
|
12
|
00
|
- - Dạng chưa gia công khác
|
*
|
7108
|
13
|
|
- - Dạng bán thành phẩm khác:
|
|
7108
|
13
|
10
|
- - - Dạng thanh, thỏi, hình,
lá và dạng dải
|
*
|
7108
|
13
|
90
|
- - - Loại khác
|
*
|
7108
|
20
|
00
|
- Dạng tiền tệ
|
10
|
7109
|
|
|
Kim loại thường hoặc bạc, mạ
vàng, chưa được gia công quá mức bán thành phẩm
|
10
|
|
|
|
|
|
7110
|
|
|
Bạch kim, chưa gia công hoặc ở
dạng bán thành phẩm, hoặc dạng bột
|
10
|
7111
|
|
|
Kim loại thường, bạc hoặc
vàng, mạ bạch kim, chưa gia công quá mức bán thành phẩm
|
10
|
7112
|
|
|
Phế liệu và phế thải của kim
loại quý hoặc kim loại phủ kim loại quý; phế liệu và phế thải khác chứa kim
loại qúy hoặc hỗn hợp kim loại qúi, loại sử dụng chủ yếu cho việc thu hồi kim
loại qúy
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II.
Đồ Kim Hoàn, Đồ Kỹ Nghệ Vàng Bạc
Và Sản Phẩm Khác
|
|
7113
|
|
|
Đồ kim hoàn và các bộ phận rời
của đồ kim hoàn, bằng kim loại quý hoặc kim loại phủ kim loại quý
|
10
|
7114
|
|
|
Đồ kỹ nghệ vàng bạc và các bộ
phận rời của đồ kỹ nghệ vàng bạc, bằng kim loại quý hoặc kim loại phủ kim
loại quý
|
10
|
7115
|
|
|
Các sản phẩm khác bằng kim
loại quý hoặc kim loại mạ kim loại quý
|
10
|
7116
|
|
|
Sản phẩm bằng ngọc trai thiên
nhiên hoặc nuôi cấy, đá quý và đá bán quý (tự nhiên, tổng hợp hoặc tái tạo)
|
10
|
7117
|
|
|
Đồ giả kim hoàn
|
10
|
7118
|
|
|
Tiền kim loại
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
72
Sắt
và thép
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
-Nguyên Liệu Chưa Qua Chế Biến, Các Sản Phẩm
Ởở Dạng Hạt Hoặc Dạng Bột
|
|
7201
|
|
|
Gang thỏi và gang kính dạng
thỏi, dạng khối hoặc dạng thô khác
|
5
|
7202
|
|
|
Hợp kim sắt
|
5
|
7203
|
|
|
Các sản phẩm có chứa sắt thu
được bằng cách ép nén trực tiếp từ quặng sắt và các sản phẩm chứa sắt mềm xốp
khác, ở dạng tảng, cục hoặc các dạng tương tự; sắt có hàm lượng nguyên chất
tối thiểu là 99,94%, ở dạng tảng, cục hoặc các dạng tương tự
|
5
|
7204
|
|
|
Phế liệu, phế thải sắt; thỏi
sắt thép phế liệu nấu lại
|
5
|
7205
|
|
|
Hạt và bột của gang, gang
kính, sắt hoặc thép
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
- Sắt Và Thép Không Hợp Kim
|
|
7206
|
|
|
Sắt và thép không hợp kim ở
dạng thỏi hoặc các dạng thô khác (trừ sắt thuộc nhóm 7203)
|
5
|
7207
|
|
|
Sắt thép không hợp kim ở dạng
bán thành phẩm
|
5
|
7208
|
|
|
Các sản phẩm sắt hoặc thép
không hợp kim được cán mỏng, có chiều rộng từ 600mm trở lên, được cán nóng,
chưa phủ, mạ hoặc tráng
|
5
|
7209
|
|
|
Các sản phẩm sắt hoặc thép
không hợp kim được cán mỏng, có chiều rộng từ 600mm trở lên được cán nguội
(ép nguội), chưa phủ, mạ hoặc tráng
|
5
|
7210
|
|
|
Các sản phẩm sắt, thép không
hợp kim được cán mỏng, có chiều rộng từ 600mm trở lên, đã phủ, mạ hoặc tráng
|
5
|
7211
|
|
|
Các sản phẩm sắt, thép không
hợp kim được cán mỏng, có chiều rộng dưới 600mm, không phủ, mạ hoặc tráng
|
5
|
7212
|
|
|
Các sản phẩm sắt, thép không
hợp kim cán mỏng, có chiều rộng dưới 600mm, đã phủ, mạ hoặc tráng
|
5
|
7213
|
|
|
Sắt, thép không hợp kim ở dạng
que và thanh xoắn không đều, được cán nóng
|
5
|
7214
|
|
|
Sắt, thép không hợp kim ở dạng
que và thanh khác, mới chỉ được gia công ở mức luyện, cán nóng, kéo nóng hoặc
kéo nóng qua khuôn kể cả dạng xoắn sau khi cán
|
5
|
7215
|
|
|
Sắt, thép không hợp kim ở dạng
que và thanh khác
|
5
|
7216
|
|
|
Sắt, thép không hợp kim ở dạng
góc, khuôn, hình
|
5
|
7217
|
|
|
Dây sắt hoặc thép không hợp
kim
|
5
|
|
|
|
Riêng: Loại đã được tráng,
phủ, mạ
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
- Thép Không Gỉ
|
|
7218
|
|
|
Thép không gỉ ở dạng thỏi hoặc
dạng thô khác; bán thành phẩm thép không gỉ
|
5
|
7219
|
|
|
Thép không gỉ cán mỏng, có
chiều rộng 600mm trở lên
|
5
|
7220
|
|
|
Các sản phẩm thép không gỉ
được cán mỏng, có chiều rộng dưới 600 mm
|
5
|
7221
|
|
|
Que và thanh thép không gỉ
được cán nóng, dạng xoắn không đều
|
5
|
7222
|
|
|
Thép không gỉ dạng que và
thanh khác; thép không gỉ ở dạng góc, khuôn, hình
|
5
|
7223
|
|
|
Dây thép không gỉ
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
- Thép Hợp Kim Khác; Các Dạng Thỏi,
Thanh Rỗng Bằng Thép Hợp Kim Hoặc
Không Hợp Kim Dùng Để Khoan
|
|
7224
|
|
|
Thép hợp kim khác ở dạng thỏi
hoặc dạng thô khác; các bán thành phẩm thép hợp kim
|
5
|
7225
|
|
|
Thép hợp kim khác được cán
mỏng, có chiều rộng từ 600 mm trở lên
|
5
|
7226
|
|
|
Thép hợp kim khác được cán
mỏng, có chiều rộng dưới 600 mm
|
5
|
7227
|
|
|
Các dạng que và thanh thép hợp
kim khác, được cán nóng, xoắn không đều
|
5
|
7228
|
|
|
Thép hợp kim khác ở dạng que
và thanh khác; thép hợp kim khác ở dạng góc, khuôn, hình; thanh và que rỗng
bằng thép hợp kim hoặc không hợp kim dùng để khoan
|
5
|
7229
|
|
|
Dây thép hợp kim khác
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
73
Các
sản phẩm bằng sắt hoặc thép
|
|
7301
|
|
|
Cọc cừ bằng sắt hoặc thép đã
hoặc chưa được khoan lỗ, đục lỗ hoặc ghép bằng các bộ phận lắp ráp; sắt hoặc
thép ở dạng góc, khuôn, hình đã được hàn
|
5
|
7302
|
|
|
Vật liệu xây dựng đường ray xe
lửa hoặc xe điện bằng sắt hoặc thép như: đường ray, đường ray hãm và đường
ray có răng, bộ ghi, đoạn nối ghi, cần bẻ ghi, các đoạn nối khác tà vẹt
(thanh giằng ngang) thanh nối ray, gối đường ray, tấm đệm ray, tấm đế (tấm
bệ) (kẹp ray), thanh chống xô và vật liệu chuyên dùng khác cho việc ghép nối
đường ray
|
5
|
7303
|
|
|
Các loại ống, ống dẫn, thanh
dạng rỗng bằng gang
|
5
|
7304
|
|
|
Các loại ống, ống dẫn và thanh
dạng rỗng, không có nối, bằng sắt (trừ gang) hoặc thép
|
5
|
7305
|
|
|
Các loại ống, ống dẫn khác
bằng sắt hoặc thép (ví dụ được hàn, tán bằng đinh hoặc ghép với nhau bằng
cách tương tự) có mặt cắt hình tròn, đường kính mặt cắt ngoài trên 406,4mm
|
5
|
7306
|
|
|
Các loại ống, ống dẫn, thanh
dạng hình rỗng khác bằng sắt hoặc thép (ví dụ: nối mở, hàn, tán đinh hoặc
ghép bằng cách tương tự)
|
5
|
7307
|
|
|
Các loại khớp nối cho ống hoặc
ống dẫn (ví dụ: khớp nối đôi, ống khuỷu, măng sông) bằng sắt hoặc thép
|
5
|
7308
|
|
|
Các cấu kiện bằng sắt hoặc
thép (trừ các cấu kiện nhà lắp sẵn thuộc nhóm 9406) và các bộ phận rời của
các cấu kiện (ví dụ: cầu, nhịp cầu, cửa cống, cột thép, cột lưới, mái nhà,
khung mái, cửa ra vào, cửa sổ, các loại khung cửa, ngưỡng cửa ra vào, cửa
chớp, lan can, cột trụ và các loại cột khác) bằng sắt hoặc thép; tấm, thanh,
góc, khuôn, hình ống và các loại tương tự đã được gia công để dùng làm cấu
kiện, bằng sắt hoặc thép
|
|
7308
|
10
|
00
|
- Cầu và nhịp cầu
|
5
|
7308
|
20
|
|
- Tháp và cột lưới:
|
|
7308
|
20
|
10
|
- -Cột sắt, thép
|
5
|
7308
|
20
|
90
|
- - Loại khác
|
5
|
7308
|
30
|
00
|
- Cửa ra vào, cửa sổ, các loại
khung cửa và ngưỡng cửa ra vào
|
10
|
7308
|
40
|
|
- Vật chống và các thiết bị
dùng cho các giàn giáo, ván khuôn, chống đỡ hoặc chống hầm lò:
|
|
7308
|
40
|
10
|
- - Loại sử dụng cho giàn giáo
|
5
|
7308
|
40
|
20
|
- - Loại sử dụng cho ván khuôn
|
5
|
7308
|
40
|
90
|
- - Loại khác
|
5
|
7308
|
90
|
|
- Loại khác:
|
|
7308
|
90
|
10
|
- - Khung nhà, khung kho
|
5
|
7308
|
90
|
90
|
- - Loại khác
|
5
|
7309
|
|
|
Các loại bể chứa, két, bình
chứa và các thùng chứa tương tự dùng để chứa mọi loại vật liệu (trừ ga nén,
ga lỏng), bằng sắt hoặc thép, có dung tích trên 300 lít đã hoặc chưa được lót
hoặc cách nhiệt nhưng chưa được lắp ráp với thiết bị cơ khí hoặc thiết bị
nhiệt
|
5
|
7310
|
|
|
Các loại thùng, thùng phuy,
thùng hình trống, can, hộp và các loại đồ chứa tương tự dùng để chứa mọi loại
vật liệu (trừ ga nén, ga lỏng), dung tích không quá 300 lít, đã hoặc chưa
được lót hoặc cách nhiệt nhưng chưa được ghép với thiết bị cơ khí hoặc thiết
bị nhiệt
|
10
|
7311
|
|
|
Các loại thùng chứa ga nén
hoặc ga lỏng bằng sắt hoặc thép
|
|
7311
|
00
|
10
|
- Có dung tích 30 lít trở
xuống
|
10
|
7311
|
00
|
20
|
- Có dung tích trên 30 lít đến
110 lít
|
5
|
7311
|
00
|
90
|
- Loại khác
|
5
|
7312
|
|
|
Dây bện tao, dây thừng, cáp,
băng tết, dây treo và các loại tương tự bằng sắt hoặc thép, chưa cách điện
|
|
7312
|
10
|
00
|
- Dây bện tao, thừng và cáp
|
10
|
|
|
|
Riêng: Cáp chịu lực
|
5
|
7312
|
90
|
00
|
- Loại khác
|
10
|
7313
|
|
|
Dây sắt hoặc thép gai, dây đai
xoắn hoặc dây đơn dẹt có gai hoặc không, dây đôi xoắn dùng làm hàng rào bằng
sắt hoặc thép
|
10
|
|
|
|
Riêng: Dây thép gai
|
5
|
7314
|
|
|
Tấm đan (kể cả đai liền),
phên, lưới và rào làm bằng dây sắt hoặc thép; lưới xếp bằng sắt hoặc thép
|
10
|
|
|
|
Riêng: Băng tải
|
5
|
7315
|
|
|
Xích và các bộ phận rời của
xích, bằng sắt hoặc thép
|
|
|
|
|
- Xích được nối bằng khớp và
các bộ phận rời của nó:
|
|
7315
|
11
|
|
- - Xích lăn:
|
|
7315
|
11
|
10
|
- - - Xích xe đạp
|
10
|
7315
|
11
|
20
|
- - - Xích xe máy
|
10
|
7315
|
11
|
30
|
- - - Xích dùng cho các xe
khác
|
5
|
7315
|
11
|
90
|
- - - Loại khác
|
5
|
7315
|
12
|
|
- - Các loại xích khác:
|
|
7315
|
12
|
10
|
- - - Xích xe đạp
|
10
|
7315
|
12
|
20
|
- - - Xích xe máy
|
10
|
7315
|
12
|
30
|
- - - Xích dùng cho các xe
khác
|
5
|
7315
|
19
|
|
- - Các bộ phận rời của xích:
|
|
7315
|
19
|
10
|
- - - Của xích xe máy
|
10
|
7315
|
19
|
20
|
- - - Của xích xe đạp
|
10
|
7315
|
19
|
90
|
- - - Loại khác
|
5
|
7315
|
20
|
00
|
- Xích trượt
|
5
|
|
|
|
- Xích khác:
|
|
7315
|
81
|
00
|
- - Nối bằng đinh
|
5
|
7315
|
82
|
00
|
- - Loại khác, nối bằng phương
pháp hàn
|
5
|
7315
|
89
|
00
|
- - Loại khác
|
5
|
7315
|
90
|
|
- Các bộ phận khác:
|
|
7315
|
90
|
10
|
- - Của xích xe máy
|
10
|
7315
|
90
|
20
|
- - Của xích xe đạp
|
10
|
7315
|
90
|
90
|
- - Loại khác
|
5
|
7316
|
|
|
Neo, móc và các bộ phận rời
bằng sắt hoặc thép
|
5
|
7317
|
|
|
Đinh, đinh đầu bẹt, đinh ấấn
(đinh ghim cho bản vẽ, đinh rệp), đinh gấp, đinh rập (trừ các sản phẩm thuộc
nhóm 8305) và các sản phẩm tương tự bằng sắt hoặc thép, có hoặc không có đầu
bằng vật liệu khác, nhưng trừ loại có đầu bằng đồng
|
5
|
7318
|
|
|
Đinh vít, bu lông, đinh ốc,
đinh vít toa xe, đinh móc, đinh tán, chốt (máy), định vị, vòng đệm (kể cả đệm
lò xo) và các sản phẩm tương tự bằng sắt hoặc thép
|
5
|
7319
|
|
|
Kim khâu, kim đan, cái xỏ dây,
kim móc, kim thêu và các loại tương tự, để sử dụng bằng tay, bằng sắt hoặc
thép; kim băng và các loại kim khác bằng sắt hoặc thép, chưa được ghi hoặc
chi tiết ở nơi khác
|
5
|
7320
|
|
|
Lò xo và lá lò xo bằng sắt
hoặc thép
|
5
|
7321
|
|
|
Bếp lò, lò sưởi, lò sấy, bếp
nấu (kể cả loại có nồi hơi phụ dùng cho lò nhiệt trung tâm), vỉ nướng, lò
nướng, lò ga (gas-ring) hình vòng, lò hâm nóng dạng tấm và các loại đồ dùng
gia đình không dùng điện tương tự và các bộ phận rời của chúng, bằng sắt hoặc
thép
|
10
|
7322
|
|
|
Lò sưởi của hệ thống lò sưởi
trung tâm không dùng điện và các bộ phận rời của nó bằng sắt hoặc thép; các loại
lò hơi và bộ phận phân phối khí nóng (kể cả loại có khả năng phân phối khí
mát và khí điều hòa) không sử dụng năng lượng điện, kèm theo quạt hoặc quạt
thổi gió chạy bằng mô tơ và phụ tùng của nó, bằng sắt hoặc thép
|
5
|
7323
|
|
|
Bộ đồ ăn, đồ nhà bếp, các loại
gia dụng khác và các bộ phận rời của các loại đó, bằng sắt hoặc thép; bùi
nhùi bằng sắt hoặc thép; miếng cọ nồi và cọ rửa, đánh bóng, bao tay và các
loại tương tự bằng sắt hoặc thép
|
10
|
7324
|
|
|
Đồ trang bị trong nhà vệ sinh
và các bộ phận rời của chúng, bằng sắt hoặc thép
|
10
|
7325
|
|
|
Các sản phẩm đúc khác bằng sắt
hoặc thép
|
5
|
7326
|
|
|
Các sản phẩm khác bằng sắt
hoặc thép
|
5
|
|
|
|
Riêng: sản phẩm được xác định
là cơ khí tiêu dùng (Ví dụ: bẫy chuột, giỏ bắt lươn, bàn đạp, móc treo, sọt
...)
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
74
Đồng
và các sản phẩm bằng đồng
|
|
7401
|
|
|
Đồng sten (hỗn hợp thô); đồng
luyện bằng bột than (đồng kết tủa)
|
5
|
7402
|
|
|
Đồng chưa tinh chế; cực dương
đồng dùng cho điện phân
|
5
|
7403
|
|
|
Đồng tinh chế và hợp kim đồng
chưa gia công
|
5
|
7404
|
|
|
Đồng phế liệu và mảnh vụn
|
5
|
7405
|
|
|
Hợp kim đồng chủ
|
5
|
7406
|
|
|
Bột và vảy đồng
|
5
|
7407
|
|
|
Đồng ở dạng thỏi, thanh và
dạng hình
|
5
|
7408
|
|
|
Dây đồng
|
5
|
7409
|
|
|
Đồng ở dạng tấm, lá, dải có
chiều dầy trên 0,15mm
|
5
|
7410
|
|
|
Đồng lá mỏng (đã hoặc chưa ép
hình hoặc bồi trên giấy, bìa, plastic hoặc vật liệu bồi tương tự) với chiều
dày (không kể phần bồi) không quá 0,15mm
|
|
|
|
|
- Chưa được bồi:
|
|
7410
|
11
|
00
|
- - Bằng đồng đã tinh chế
|
5
|
7410
|
12
|
00
|
- - Bằng đồng hợp kim
|
5
|
|
|
|
- Đã được bồi:
|
|
7410
|
21
|
00
|
- - Bằng đồng đã tinh chế
|
10
|
7410
|
22
|
00
|
- - Bằng đồng hợp kim
|
10
|
7411
|
|
|
Các loại ống và ống dẫn bằng
đồng
|
5
|
7412
|
|
|
Các loại khớp nối ống hoặc ống
dẫn nối ống, bằng đồng (ví dụ: khớp nối đôi, nối khuỷu, măng sông)
|
5
|
7413
|
|
|
Dây bện tao, cáp, dây tết và
các loại tương tự bằng đồng, chưa được cách điện
|
10
|
|
|
|
Riêng: Cáp chịu lực
|
5
|
7414
|
|
|
Tấm đan (kể cả đai liền),
phên, lưới bằng dây đồng; lưới xếp bằng đồng
|
10
|
|
|
|
Riêng: Băng tải
|
5
|
7415
|
|
|
Đinh, đinh đầu bẹt, đinh ghim
(cho bản vẽ), ghim dập (trừ các loại thuộc nhóm 8305) và các sản phẩm tương
tự bằng đồng hoặc bằng sắt, thép có đầu bịt đồng; đinh vít, bu lông, đinh ốc,
đinh tán, chốt máy, chốt định vị, vòng đệm (kể cả lò xo) và các sản phẩm
tương tự bằng đồng
|
5
|
7416
|
|
|
Lò xo đồng
|
5
|
7417
|
|
|
Bếp nấu hoặc các thiết bị
nhiệt dùng cho gia đình không sử dụng điện và các bộ phận rời của chúng, bằng
đồng
|
10
|
7418
|
|
|
Bộ đồ ăn, đồ nhà bếp hoặc đồ
gia dụng khác và các bộ phận rời của chúng, bằng đồng; miếng cọ nồi, cọ rửa
hoặc đánh bóng, bao tay và các loại tương tự bằng đồng; đồ trang bị trong
nhà vệ sinh và các bộ phận rời của chúng, bằng đồng
|
10
|
7419
|
|
|
Các sản phẩm khác, bằng đồng
|
5
|
|
|
|
Riêng: Sản phẩm được xác định
là cơ khí tiêu dùng (ví dụ: thùng chứa không quá 300 lít...)
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
75
Ni
ken và các sản phẩm bằng ni ken
|
|
7501
|
|
|
Ni ken sten, ô xít ni ken
thiêu kết và các sản phẩm trung gian khác của quá trình luyện ni ken
|
5
|
7502
|
|
|
Ni ken chưa gia công
|
5
|
7503
|
|
|
Ni ken phế liệu và mảnh vụn
|
5
|
7504
|
|
|
Bột và vảy ni ken
|
5
|
7505
|
|
|
Ni ken ở dạng thỏi, thanh,
hình và dây
|
5
|
7506
|
|
|
Ni-ken ở dạng tấm, lá, dải và
lá mỏng
|
5
|
7507
|
|
|
Các loại ống, ống dẫn và các
khớp nối của chúng (ví dụ: khớp nối đôi, khuỷu, măng sông)
|
5
|
7508
|
|
|
Sản phẩm khác bằng ni ken
|
|
7508
|
10
|
00
|
- Tấm đan, phên, lưới, bằng
dây ni ken
|
10
|
|
|
|
Riêng: Băng tải
|
5
|
7508
|
90
|
00
|
- Loại khác
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
76
Nhôm
và các sản phẩm bằng nhôm
|
|
7601
|
|
|
Nhôm chưa gia công
|
5
|
7602
|
|
|
Nhôm phế liệu và mảnh vụn
|
5
|
7603
|
|
|
Bột và vảy nhôm
|
5
|
7604
|
|
|
Nhôm ở dạng thỏi, thanh và
hình
|
5
|
7605
|
|
|
Dây nhôm
|
5
|
7606
|
|
|
Nhôm ở dạng tấm, lá và dải, có
chiều dày trên 0,2mm
|
5
|
7607
|
|
|
Nhôm lá mỏng (đã hoặc chưa ép
hình hoặc bồi trên giấy, bìa, plastic hoặc vật liệu bồi tương tự), có chiều
dày (trừ phần bồi) không quá 0,2mm
|
|
|
|
|
- Chưa được bồi:
|
|
7607
|
11
|
00
|
- - Đã được cán nhưng chưa
gia công thêm
|
5
|
7607
|
19
|
00
|
- - Loại khác
|
5
|
7607
|
20
|
|
- Đã bồi:
|
|
7607
|
20
|
10
|
- - Chưa in
|
10
|
7607
|
20
|
90
|
- - Loại khác
|
10
|
7608
|
|
|
Các loại ống và ống dẫn bằng
nhôm
|
5
|
7609
|
|
|
Các loại khớp nối cho ống và
cho ống dẫn bằng nhôm (ví dụ: khớp nối đôi, khuỷu, măng sông)
|
5
|
7610
|
|
|
Các cấu kiện bằng nhôm (trừ
các cấu kiện nhà lắp sẵn thuộc nhóm 9406) và các bộ phận rời của cấu kiện (ví
dụ: cầu và nhịp cầu, cửa cống, tháp, cột lưới, mái nhà, khung mái, cửa ra vào
và cửa sổ, các loại khung cửa, ngưỡng cửa ra vào, cửa chớp, lan can, cột trụ
và các loại cột) bằng nhôm; tấm, thanh, dạng ống, dạng hình và các loại tương
tự bằng nhôm đã được gia công để sử dụng làm cấu kiện
|
|
7610
|
10
|
00
|
- Cửa ra vào, cửa sổ và các
loại khung cửa và ngưỡng cửa ra vào
|
10
|
7610
|
90
|
|
- Loại khác:
|
|
7610
|
90
|
10
|
- - Cầu, nhịp cầu, cửa cống,
tháp, cột lưới
|
5
|
7610
|
90
|
90
|
- - Loại khác
|
5
|
7611
|
|
|
Các loại bể chứa nước, két,
bình chứa và các loại tương tự dùng để chứa các loại vật liệu (trừ ga nén, ga
lỏng) có dung tích trên 300 lít, bằng nhôm, đã hoặc chưa lót hoặc cách nhiệt
nhưng chưa lắp ghép với thiết bị cơ khí hoặc thiết bị nhiệt
|
5
|
7612
|
|
|
Thùng phuy, thùng hình trống,
can, hộp và các loại đồ chứa tương tự (kể cả các loại thùng chứa hình ống,
cứng hoặc có thể xếp lại được) để chứa mọi loại vật liệu (trừ ga nén, ga
lỏng) có dung tích không quá 300 lít, đã hoặc chưa lót hoặc cách nhiệt nhưng
chưa lắp ghép với thiết bị cơ khí hoặc thiết bị nhiệt
|
10
|
7613
|
|
|
Các loại thùng chứa ga nén, ga
lỏng bằng nhôm
|
5
|
|
|
|
Riêng: Loại có dung tích 30
lít trở xuống
|
10
|
7614
|
|
|
Dây bện tao, cáp, băng tết và
các loại tương tự bằng nhôm chưa cách điện
|
10
|
|
|
|
Riêng: Cáp chịu lực
|
5
|
7615
|
|
|
Bộ đồ ăn, đồ nhà bếp hoặc các
loại đồ gia dụng khác và các bộ phận của chúng bằng nhôm; miếng cọ nồi, cọ
rửa, đánh bóng, bao tay và các loại tương tự bằng nhôm; đồ trang bị trong nhà
vệ sinh và phụ tùng của nó bằng nhôm
|
10
|
7616
|
|
|
Các sản phẩm khác bằng nhôm
|
|
7616
|
10
|
00
|
Đinh, đinh bấm, ghim dập (trừ
các loại thuộc nhóm 8305), đinh vít, bu lông, đinh ốc, đinh móc, đinh tán,
khóa (máy), ghim khóa, vòng đệm và các loại tương tự
|
5
|
|
|
|
- Loại khác:
|
|
7616
|
91
|
00
|
- - Tấm đan, phên, lưới rào
bằng dây nhôm
|
10
|
|
|
|
Riêng: Băng tải
|
5
|
7616
|
99
|
00
|
- - Loại khác
|
5
|
|
|
|
Riêng: Sản phẩm được xác định
là cơ khí tiêu dùng (ví dụ bàn đạp, sọt, móc treo quần áo...)'
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
77
(Dự
trữ cho khả năng sử dụng trong tương lai của hệ thống điều hòa)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
78
Chì
và các sản phẩm bằng chì
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
79
Kẽm
và các sản phẩm bằng kẽm
|
|
7901
|
|
|
Kẽm chưa gia công
|
5
|
7902
|
|
|
Kẽm phế liệu và mảnh vụn
|
5
|
7903
|
|
|
Bột, bụi và vảy kẽm
|
5
|
7904
|
|
|
Kẽm ở dạng thỏi, thanh, hình
và dây
|
5
|
7905
|
|
|
Kẽm ở dạng tấm, lá, dải và lá
mỏng
|
5
|
7906
|
|
|
Các loại ống, ống dẫn hoặc
khớp nối (ví dụ: khớp nối đôi, khuỷu, măng sông) bằng kẽm
|
5
|
7907
|
|
|
Các sản phẩm khác bằng kẽm
|
5
|
|
|
|
Riêng: Sản phẩm được xác định
là cơ khí tiêu dùng (ví dụ: thùng có dung tích không quá 300 lít, bồn tắm,
bồn rửa, chậu, vòi hoa sen, khung cửa sổ, khung cửa ra vào, giá treo....)'
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
80
Thiếc
và các sản phẩm bằng thiếc
|
|
8001
|
|
|
Thiếc chưa gia công
|
5
|
8002
|
|
|
Phế liệu, mảnh vụn thiếc
|
5
|
8003
|
|
|
Thiếc ở dạng thỏi, thanh, dạng
hình và dây
|
5
|
8004
|
|
|
Thiếc ở dạng tấm, lá và dải có
chiều dày trên 0,2mm
|
5
|
8005
|
00
|
|
Lá thiếc mỏng (đã hoặc chưa ép
hình hoặc bồi trên giấy, bìa, plastic hoặc vật liệu bồi tương tự), có chiều
dày (không kể vật liệu bồi) không quá 0,2mm; bột và vảy thiếc
|
|
8005
|
00
|
10
|
- Lá thiếc
|
5
|
|
|
|
Riêng: Loại đã ép hình hoặc
bồi trên giấy, bìa, plastic hoặc vật liệu bồi tương tự
|
10
|
8005
|
00
|
20
|
- Bột và vảy thiếc
|
5
|
8006
|
|
|
ống dẫn và các loại khớp nối
(ví dụ: khớp nối đôi, khuỷu, măng sông) bằng thiếc
|
5
|
8007
|
|
|
Các sản phẩm khác bằng thiếc
|
5
|
|
|
|
Riêng: Sản phẩm được xác định
là cơ khí tiêu dùng (ví dụ như: thùng dung tích 300 lít trở xuống, bộ đồ ăn,
bồ đồ nhà bếp...)
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
81
Kim
loại thường khác; gốm kim loại; sản phẩm làm từ kim loại thường khác và gốm
kim loại
|
|
8101
|
|
|
Vonfram và các sản phẩm làm từ
vonfram, kể cả phế liệu và mảnh vụn
|
5
|
8102
|
|
|
Molypđen và các sản phẩm làm
từ molypđen, kể cả phế liệu và mảnh vụn
|
5
|
8103
|
|
|
Tantali và các sản phẩm làm từ
tantali kể cả phế liệu và mảnh vụn
|
5
|
8104
|
|
|
Ma giê và các sản phẩm của ma
giê, kể cả phế liệu và mảnh vụn
|
5
|
8105
|
|
|
Coban sten và các sản phẩm
trung gian khác từ luyện coban; coban và các sản phẩm bằng coban, kể cả phế
liệu và mảnh vụn
|
5
|
8106
|
|
|
Bismut và các sản phẩm làm từ
bismut, kể cả phế liệu và mảnh vụn
|
5
|
8107
|
|
|
Catmium và các sản phẩm làm từ
catmium, kể cả phế liệu và mảnh vụn
|
5
|
8108
|
|
|
Titan và các sản phẩm làm từ
titan, kể cả phế liệu và mảnh vụn
|
5
|
8109
|
|
|
Ziconi và các sản phẩm làm từ
ziconi, kể cả phế liệu và mảnh vụn
|
5
|
8110
|
|
|
Angtimoan và các sản phẩm làm
từ angtimoan, kể cả phế liệu và mảnh vụn
|
5
|
8111
|
|
|
Măng gan và các sản phẩm làm
từ măng gan, kể cả phế liệu và mảnh vụn
|
5
|
8112
|
|
|
Berili, crôm, germani, vanadi,
gali, hapni, indi, niobi (clômbi), reni, tali và các sản phẩm từ các loại đó,
kể cả phế liệu và mảnh vụn
|
5
|
8113
|
|
|
Gốm kim loại và các sản phẩm
làm từ gốm kim loại, kể cả phế liệu và mảnh vụn
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
82
Dụng
cụ, đồ nghề, dao, kéo, thìa, dĩa và bộ đồ ăn làm từ kim loại thường; các bộ
phận của chúng làm từ kim loại thường
|
|
8201
|
|
|
Dụng cụ cầm tay gồm: mai,
xẻng, cuốc chim, cuốc, dụng cụ xới và làm tơi đất, chĩa và cào; rừu, câu liêm
và các dụng cụ tương tự dùng để cắt chặt; các loại kéo cắt cây,kéo tỉa cây;
hái, liềm, dao cắt cơ khí, lưỡi xén hàng rào, dụng cụ nêm cây và các dụng cụ
khác dùng trong nông nghiệp, làm vườn hoặc trong lâm nghiệp
|
5
|
8202
|
|
|
Cưa tay; lưỡi cưa các loại (kể
cả các loại lưỡi cưa đã rạch hoặc khía răng cưa hoặc không có răng cưa)
|
5
|
8203
|
|
|
Kẹp, giũa, kìm (kể cả kìm
cắt), nhíp, lưỡi cắt kim loại, dụng cụ cắt ống, xén bu lông, khoan và các
dụng cụ cầm tay tương tự
|
5
|
8204
|
|
|
Cờ lê và thanh vặn đai ốc dùng
tay vặn (kể cả thanh vặn đai ốc momen xoắn nhưng trừ thanh vặn đai ốc ta-rô);
đầu cờ lê có thể thay đổi được, có hoặc không có tay cầm (cán)
|
5
|
8205
|
|
|
Dụng cụ tay cầm (kể cả đầu nạm
kim cương để cắt kính) chưa được ghi hay chi tiết ở nơi khác; đèn xì, mỏ cặp,
bàn cặp và các đồ nghề tương tự trừ các loại phụ tùng và các bộ phận phụ trợ
của máy công cụ; đe, bệ rèn sách tay; cối xay quay tay hoặc đạp chân có khung
|
5
|
8206
|
|
|
Bộ dụng cụ gồm từ hai loại
dụng cụ trở lên thuộc các nhóm từ 8202 đến 8205, để bán lẻ
|
5
|
8207
|
|
|
Các chi tiết dụng cụ có thể
thay đổi được dùng cho dụng cụ cầm tay, có hoặc không gắn động cơ vận hành,
hoặc dùng cho máy công cụ [ví dụ: để ép nghiền, rập, đục lỗ, ta rô, ren,
khoan, doa, cán (gọt), cắt, tiện hay đóng vít], kể cả khuôn kéo để kéo hoặc
rút kim loại, các loạị dụng cụ để khoan đá, đào đất
|
5
|
8208
|
|
|
Dao và lưỡi cắt, dùng cho máy
móc hoặc dụng cụ cơ khí
|
5
|
8209
|
|
|
Chi tiết hình đĩa, thanh cỡ
nhỏ, mũi chóp và các bộ phận tương tự cho dụng cụ, chưa lắp ráp, làm bằng gốm
kim loại
|
5
|
8210
|
|
|
Đồ dùng cơ khí cầm tay, nặng
10 kg trở xuống dùng để chế biến, pha chế hoặc phục vụ việc làm đồ ăn hoặc
uống
|
10
|
8211
|
|
|
Dao có lưỡi cắt, có hoặc không
có răng cưa (kể cả dao tỉa) trừ loại dao thuộc nhóm 8208, và lưỡi của nó
|
10
|
8212
|
|
|
Dao cạo và lưỡi dao cạo (kể cả
lưỡi dao cạo bán thành phẩm ở dạng dải)
|
10
|
8213
|
|
|
Kéo, kéo thợ may và các loại
tương tự, lưỡi của chúng
|
10
|
8214
|
|
|
Đồ dao kéo khác (ví dụ tông đơ
cắt tóc, dao dùng để pha thịt hoặc làm bếp, dao bầu và dao băm, dao rọc
giấy); các bộ, hộp đồ dùng cắt sửa móng tay, móng chân (kể cả dũa móng tay,
móng chân)
|
10
|
8215
|
|
|
Thìa cà phê, dĩa, muôi, thìa
hớt kem, hớt bọt, đồ xúc bánh, dao ăn cá, dao cắt bơ, kẹp gắp đường và các
loại đồ dùng nhà bếp, bộ đồ ăn tương tự
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
83
Hàng
tạp hóa làm từ kim loại thường
|
|
8301
|
|
|
Khóa móc, khóa chốt (loại mở
bằng chìa, số hoặc điện), bằng kim loại thường; chốt móc cửa và khung chốt
móc có ổổ chốt, bằng kim loại thường; chìa của các loại khóa trên, bằng kim
loại thường
|
10
|
8302
|
|
|
Giá, khung, đồ dùng để lắp
ráp, ghép, nối và các sản phẩm tương tự bằng kim loại thường dùng cho đồ đạc
trong nhà, cho cửa ra vào, cầu thang, cửa sổ, mành che,khung vỏ xe, yên
cương, rương, tủ, hộp và các loại tương tự, giá để mũ, mắc mũ, chân giá đỡ và
các loại giá cố định tương tự, bánh xe có giá đỡ bằng kim loại thường, bộ
phận đóng cửa tự động bằng kim loại thường
|
10
|
8303
|
00
|
|
Két an toàn đã được bọc thép
hoặc gia cố, két bạc, cửa bọc sắt, khóa ngăn an toàn để đồ gửi, tiền gửi dùng
cho các phòng bọc thép, hòm để tiền hay đựng chứng thư và các loại tương tự làm
bằng kim loại thường
|
|
8303
|
00
|
10
|
- Két an toàn và két sắt
|
5
|
8303
|
00
|
90
|
- Loại khác
|
10
|
8304
|
|
|
Tủ có ngăn đựng tài liệu hồ
sơ, khay để giấy tờ, khay để bút và các loại đồ dùng văn phòng hoặc các thiết
bị bàn tương tự bằng kim loại thường, trừ đồ đạc văn phòng thuộc nhóm 9403
|
10
|
8305
|
|
|
Các chi tiết ghép nối dùng cho
cặp giữ bìa rời hoặc hồ sơ tài liệu rời, cái kẹp thư, để thư, kẹp giấy, kẹp
phiếu mục lục và các vật phẩm văn hóa văn phòng tương tự bằng kim loại
thường; ghim rập dạng băng (ví dụ: dùng cho văn phòng, dùng cho công nghệ làm
đệm, đóng gói) bằng kim loại thường
|
10
|
8306
|
|
|
Các loại khung tương tự, bằng
kim loại thường; gương Chuông, chuông đĩa và các loại tương tự, không dùng
điện, bằng kim loại thường, tượng nhỏ và đồ trang trí khác bằng kim loại
thường; khung ảnh, khung tranh và bằng kim loại
|
10
|
8307
|
|
|
ống dễ uốn bằng kim loại
thường, có hoặc không có chi tiết ghép nối
|
5
|
8308
|
|
|
Móc cài, khóa móc cài, khóa
thắt lưng, khóa có chốt, mắt cài khóa, lỗ xâu dây và các loại tương tự, bằng
kim loại thường, dùng cho quần áo, giầy dép, tăng bạt, túi xách tay, hàng du
lịch và các vật phẩm khác; đinh tán hình ống hoặc đinh tán có chân xòe, bằng
kim loại thường; hạt trang trí và trang kim bằng kim loại thường
|
10
|
8309
|
|
|
Nút chai lọ và nắp đậy (kể cả
nút hình vương miện, nút xoáy, nút một chiều), bao thiếc bịt nút chai, nắp
thùng có ren, vỏ nắp thùng, dụng cụ niêm phong và phụ tùng đóng gói khác,
bằng kim loại thường
|
10
|
8310
|
|
|
Biển chỉ dẫn, biển ghi tên,
biển ghi địa chỉ và các loại biển báo tương tự, chữ số, chữ và các loại biểu
tượng khác, bằng kim loại thường, trừ các loại thuộc nhóm 9405
|
10
|
8311
|
|
|
Dây, thanh, ống, tấm, cực điện
và các sản phẩm tương tự, bằng kim loại thường hoặc các-bua kim loại, được
bọc hoặc phủ bằng chất nóng chẩy thuộc loại dùng để hàn xì, hàn hơi, hàn điện
hoặc làm lắng kim loại, các bua kim loại; dây và thanh bằng bột kim loại
thường đã kết tụ trong công nghiệp phun kim loại
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
84
Lò
phản ứng hạt nhân; nồi hơi đun sưởi;
máy công cụ, trang thiết bị cơ khí; phụ tùng
của các loại máy trên
|
|
8401
|
|
|
Lò phản ứng hạt nhân, các bộ
phận chứa nhiên liệu (cartridges), không bị bức xạ, dùng cho các lò phản ứng
hạt nhân; máy móc và công cụ để tách chất đồng vị
|
5
|
8402
|
|
|
Nồi hơi đun sưởi hoặc sản ra
hơi nước khác (trừ các nồi hơi đun nóng nước trung tâm có khả năng sản xuất
ra hơi với áp suất thấp); nồi đun nước tới nhiệt độ siêu cao (super heated)
|
5
|
8403
|
|
|
Nồi đun sưởi trung tâm, trừ
các loại thuộc nhóm 8402
|
5
|
8404
|
|
|
Máy phụ trợ sử dụng đồng bộ
với các loại nồi hơi thuộc nhóm 8402 hoặc 8403 (ví dụ: bộ tiết kiệm nhiên
|
|
|
|
|
liệu, máy đun siêu nóng, máy
cạo rửa nồi hơi, máy thu hơi ga); thiết bị ngưng tụ dùng cho các tổ máy động
lực hơi hoặc hơi nước khác
|
5
|
8405
|
|
|
Máy sản xuất ga, khí nước, có
hoặc không kèm theo máy lọc; máy sản xuất khí acetylene và các loại máy sản
xuất khí ga từ qui trình sản xuất nước có hoặc không kèm theo máy lọc
|
5
|
8406
|
|
|
Tua-bin hơi nước và các loại
tua-bin khí khác
|
5
|
8407
|
|
|
Động cơ pít-tông (piston) đốt
trong hoặc động cơ pít-tông mồi bằng tia lửa điện
|
5
|
|
|
|
Riêng: Loại dùng cho xe thuộc
nhóm 8711 (mã số 84073140, 84073240, 84073340, 84073440)
|
10
|
8408
|
|
|
Động cơ đốt trong khởi động
bằng sức nén, động cơ đi-ê-den (diesel) hoặc động cơ bán đi-ê-den (diesel)
|
5
|
|
|
|
Riêng: Loại dùng cho xe thuộc
nhóm 8711 (mã số 84082021)
|
10
|
8409
|
|
|
Các bộ phận chỉ dùng hoặc chủ
yếu dùng cho các loại động cơ thuộc nhóm 8407 hoặc 8408
|
5
|
|
|
|
Riêng: loại dùng cho động cơ
của xe thuộc nhóm 8711 (mã số 84099111, 84099911)
|
10
|
8410
|
|
|
Tua-bin thủy lực, bánh đà thủy
lực và các bộ phận điều chỉnh của chúng
|
5
|
8411
|
|
|
Tua-bin phản lực, tua-bin cánh
quạt và các loại tua-bin khí khác
|
5
|
8412
|
|
|
Động cơ và mô tơ khác
|
5
|
8413
|
|
|
Bơm chất lỏng có hoặc không
lắp dụng cụ đo lường; máy nâng chất lỏng
|
5
|
8414
|
|
|
Bơm không khí hoặc bơm chân
không, máy nén khí và quạt không khí hay chất khí khác; cửa quạt gió hoặc cửa
thông gío có kèm theo quạt, có hoặc không lắp bộ phận lọc
|
5
|
|
|
|
Riêng: Quạt dân dụng (thuộc mã
số 84145100, 84145910, 84145990) và phụ tùng của chúng (mã số 84149090)
|
10
|
8415
|
|
|
Máy điều hòa không khí, gồm có
một quạt chạy bằng mô tơ và các bộ phận làm thay đổi nhiệt độ và độ ẩm kể cả
các loại máy không điều chỉnh độ ẩm một cách riêng biệt(trừ máy điều hoà
không khí công suất từ 90000BTU trở xuống thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt)
|
5
|
|
|
|
+ Riêng: bộ phận của máy điều
hoà có công suất từ 90000BTU trở xuống(thuộc mã số 84159019)
|
10
|
8416
|
|
|
Lò nung chạy bằng nhiên liệu
lỏng, nhiên liệu rắn tán thành bột hoặc bằng khí ga; bộ phận đổ nhiên liệu tự
động, kể cả vỉ lò tự động, bộ phận xả tro xỉ tự động và các bộ phận tương tự
|
5
|
8417
|
|
|
Lò nung và bếp lò dùng trong
công nghiệp hoặc trong phòng thí nghiệm, kể cả lò nướng không dùng điện
|
5
|
8418
|
|
|
Máy làm lạnh, máy làm đá và
thiết bị làm lạnh hoặc làm đông lạnh khác, loại dùng điện hoặc loại khác; bơm
nhiệt trừ máy điều hòa không khí thuộc nhóm 8415
|
|
8418
|
10
|
00
|
- Máy làm lạnh và đông lạnh
liên hợp, được lắp cửa mở bên ngoài riêng biệt
|
5
|
|
|
|
- Tủ lạnh loại dùng cho gia
đình:
|
|
8418
|
21
|
00
|
- - Loại nén
|
10
|
8418
|
22
|
00
|
- - Loại hút, dùng điện
|
10
|
8418
|
29
|
00
|
- - Loại khác
|
10
|
8418
|
30
|
|
- Máy đông lạnh, dạng tủ, dung
tích không quá 800 lít:
|
|
8418
|
30
|
10
|
- - Dung tích đến 200 lít
|
10
|
8418
|
30
|
90
|
- - Dung tích trên 200 lít đến
800 lít
|
10
|
8418
|
40
|
|
- Máy đông lạnh block đứng,
dung tích không quá 900 lít:
|
|
8418
|
40
|
10
|
- - Dung tích đến 200 lít
|
10
|
8418
|
40
|
90
|
- - Dung tích trên 200 lít đến
900 lít
|
10
|
8418
|
50
|
|
- Tủ, tủ ngăn, quầy hàng, tủ
bày hàng có chức năng làm lạnh hoặc làm đông lạnh; các loại đồ dùng có chức
năng làm lạnh hoặc đông lạnh tương tự:
|
|
8418
|
50
|
10
|
- - Có dung tích đến 200 lít
|
10
|
8418
|
50
|
90
|
- - Có dung tích trên 200 lít
|
10
|
|
|
|
Riêng:
|
|
|
|
|
+ Loại thiết kế chuyên dùng
trong y tế, dược phẩm
|
5
|
|
|
|
+ Buồng lạnh
|
5
|
|
|
|
- Các thiết bị làm lạnh hoặc
đông lạnh khác; bơm nhiệt:
|
|
8418
|
61
|
00
|
- - Bộ phận làm lạnh dạng nén,
có bình ngưng là bộ phận trao đổi nhiệt
|
5
|
8418
|
69
|
|
- - Loại khác
|
|
8418
|
69
|
10
|
--- Máy sản xuất đá vảy trực
tiếp tư nước biển, được thiết kế để gắn trên tàu đánh cá (nhiệt độ động lạnh
tối thiểu của đá là -20 độ C)
|
5
|
8418
|
69
|
90
|
--- Loại khác
|
5
|
|
|
|
- Phụ tùng:
|
|
8418
|
91
|
00
|
- - Các loại đồ đạc thiết kế
để chứa các thiết bị làm lạnh hoặc làm đông lạnh
|
10
|
|
|
|
Riêng: Phụ tùng của các mặt
hàng thuộc mục "Riêng" của phân nhóm 841850 và phụ tùng của các mặt
hàng thuộc các mã số 84181000, 84186100, 84186910, 84186990
|
5
|
8418
|
99
|
00
|
- - Loại khác
|
10
|
|
|
|
Riêng: Phụ tùng của các mặt
hàng thuộc mục "Riêng" của phân nhóm 841850 và phụ tùng của các mặt
hàng thuộc các mã số 84181000, 84186100, 84186910, 84186990
|
5
|
8419
|
|
|
Máy, thiết bị công xưởng hoặc
cho phòng thí nghiệm, làm nóng bằng điện hoặc không bằng điện để xử lý các
loại vật liệu bằng qui trình thay đổi nhiệt như nung,nấu, nướng, chưng cất,
sấy, làm bay hơi, làm khô, cô đặc hoặc làm lạnh, trừ các máy hoặc dụng cụ
dùng cho gia đình; bình đun nước nóng ngay hoặc bình chứa nước nóng, không
dùng điện
|
5
|
8420
|
|
|
Các loại máy cán hay máy ép
khác, trừ các loại máy dùng để cán, ép kim loại, thủy tinh; các loại trục
quay của chúng
|
5
|
8421
|
|
|
Máy ly tâm, kể cả máy làm khô
bằng ly tâm; máy và thiết bị lọc hay tinh chế chất lỏng hoặc chất khí
|
|
|
|
|
- Máy ly tâm, kể cả máy làm
khô bằng ly tâm:
|
|
8421
|
11
|
00
|
- - Máy tách kem
|
5
|
8421
|
12
|
|
- - Máy làm khô quần áo:
|
|
8421
|
12
|
10
|
- - - Dùng điện
|
10
|
8421
|
12
|
20
|
- - - Không dùng điện
|
10
|
8421
|
19
|
|
- - Loại khác:
|
|
8421
|
19
|
10
|
- - - Dùng điện
|
5
|
8421
|
19
|
20
|
- - - Không dùng điện
|
5
|
|
|
|
- Máy và thiết bị lọc hoặc
tinh chế chất lỏng:
|
|
8421
|
21
|
|
- - Dùng để lọc và tinh chế
nước:
|
|
8421
|
21
|
10
|
- - - Dùng điện, công suất lọc
đến 500 lít/h
|
10
|
8421
|
21
|
90
|
- - - Loại khác
|
5
|
8421
|
22
|
|
- - Dùng để lọc và tinh chế đồ
uống, trừ nước:
|
|
8421
|
22
|
10
|
- - - Dùng điện, công suất lọc
đến 500 lít/h
|
10
|
8421
|
22
|
90
|
- - - Loại khác
|
5
|
8421
|
23
|
|
- - Bộ lọc dầu hoặc xăng cho
động cơ đốt trong:
|
|
8421
|
23
|
10
|
- - - Dùng cho xe thuộc chương
87
|
5
|
|
|
|
Riêng: Loại dùng cho xe thuộc
nhóm 8711
|
10
|
8421
|
23
|
90
|
- - - Loại khác
|
5
|
8421
|
29
|
|
- - Loại khác:
|
|
8421
|
29
|
10
|
- - - Dùng điện
|
5
|
8421
|
29
|
20
|
- - - Không dùng điện
|
5
|
|
|
|
- Máy và thiết bị lọc hoặc
tinh chế các loại khí:
|
|
8421
|
31
|
00
|
- - Bộ lọc khí nạp cho động cơ
đốt trong
|
5
|
8421
|
39
|
|
- - Loại khác:
|
|
8421
|
39
|
10
|
- - -Dùng điện
|
5
|
8421
|
39
|
20
|
- - - Không dùng điện
|
5
|
|
|
|
- Phụ tùng:
|
|
8421
|
91
|
|
- - Của máy ly tâm, kể cả máy
làm khô bằng ly tâm
|
|
8421
|
91
|
10
|
- - - Dùng điện
|
5
|
|
|
|
Riêng: Loại dùng cho máy làm
khô quần áo
|
10
|
8421
|
91
|
20
|
- - - Không dùng điện
|
5
|
|
|
|
Riêng: Loại dùng cho máy làm
khô quần áo
|
10
|
8421
|
99
|
|
- - Loại khác:
|
|
8421
|
99
|
10
|
- - - Dùng cho bộ lọc dầu hoặc
xăng
|
5
|
|
|
|
Riêng: loại dùng cho bộ lọc
dầu hoặc xăng của xe thuộc nhóm 8711
|
10
|
8421
|
99
|
90
|
- - - Loại khác
|
5
|
|
|
|
Riêng: Loại dùng cho máy lọc
và tinh chế nước để uống, dùng điện, công suất lọc đến 500 lit/h
|
10
|
8422
|
|
|
Máy rửa bát đĩa, máy làm sạch
hay làm khô chai lọ và các loại đồ chứa khác; máy rót, đóng kín, gắn xi, đóng
nút bao thiếc, dán nhãn vào các chai lọ, can, hộp, túi hoặc đồ chứa khác; máy
bọc chai lọ, ống và các loại đồ chứa tương tự; máy đóng gói hay bao gói
khác, (kể cả máy để bọc giấy bạc); máy nạp ga cho đồ uống
|
5
|
|
|
|
Riêng: Máy rửa bát, đĩa dùng
cho gia đình (mã số 84221100) và phụ tùng của chúng (mã số 84229010)
|
10
|
8423
|
|
|
Cân (trừ các loại cân đo có độ
nhậy 5cg hoặc nhậy hơn), kể cả máy đếm, máy kiểm tra hoạt động bằng nguyên lý
cân; các loại quả cân của máy cân
|
5
|
|
|
|
Riêng: Cân người kể cả cân trẻ
em; cân sử dụng trong gia đình (mã số 84231000) và cân có khả năng cân tối đa
không quá 30 kg (mã số 84238100)
|
10
|
8424
|
|
|
Đồ dùng cơ khí (có hoặc không điều
khiển bằng tay) để phun bắn, phun rải, hoặc phun áp lực các chất lỏng hoặc
chất bột; bình dập lửa, đã hoặc chưa nạp, súng phun và các loại tương tự; máy
bắn phá bằng hơi nước hoặc bằng cát và các loại máy bắn phá bằng các loại tia
tương tự
|
5
|
8425
|
|
|
Hệ ròng rọc, hệ tời, trừ tời
thùng lồng (để vận chuyển người và đồ vật lên xuống hầm mỏ); tời ngang và tời
dọc; kích các loại
|
5
|
8426
|
|
|
Cần cẩu của tầu; cần trục, kể
cả cần trục dùng dây cáp; khung thang nâng di động, giá đỡ có khung để di
động và xe có lắp cần cẩu
|
5
|
8427
|
|
|
Cần trục nâng xếp, các loại xe
công xưởng khác có lắp thiết bị nâng, xếp hàng
|
5
|
8428
|
|
|
Máy nâng, hạ, xếp, dỡ hàng (ví
dụ: thang máy đứng, thang máy trượt, băng tải chuyển hàng, xe chạy cáp treo)
|
5
|
8429
|
|
|
Máy ủi, máy ủi toàn năng, máy
san, máy nạo vét, máy xúc cơ khí, máy đào, máy chở tự xúc, máy đầm, xe lăn
đường, loại tự hành
|
5
|
8430
|
|
|
Các loại máy ủi, nghiền, san,
cạp, đào, đầm, nén, máy xúc, máy khoan khác dùng trong các công việc về đất,
khoáng hoặc quặng; máy đóng cọc và nhổ cọc; máy xới và dọn tuyết
|
5
|
8431
|
|
|
Các bộ phận chỉ sử dụng hay
chủ yếu sử dụng cho các loại máy thuộc các nhóm 8425 đến 8430
|
5
|
8432
|
|
|
Máy nông nghiệp, làm vườn, lâm
nghiệp dùng cho việc làm đất hoặc trồng trọt; máy cán cỏ, làm sân cỏ thể thao
|
5
|
8433
|
|
|
Máy thu hoạch hoặc máy đập, kể
cả máy bó rơm rạ; máy cắt cỏ tươi hoặc cỏ khô; máy rửa, phân loại hoặc xếp
loại trứng, hoa quả hay các nông sản khác, trừ các loại máy thuộc nhóm 8437
|
5
|
8434
|
|
|
Máy vắt sữa và máy chế biến
sữa
|
5
|
8435
|
|
|
Máy ép, máy nghiền, và các
loại máy tương tự dùng trong sản xuất rượu vang, rượu táo, nước hoa quả và
các loại đồ uống tương tự
|
5
|
8436
|
|
|
Các loại máy khác dùng trong
nông nghiệp, làm vườn, lâm nghiệp, chăn nuôi gia cầm, nuôi ong, kể cả máy
ưươm hạt giống có lắp thiết bị cơ khí hoặc thiết bị nhiệt; máy ấấp trứng gia
cầm và thiết bị nuôi gà con (gà úúm)
|
5
|
8437
|
|
|
Máy làm sạch, phân loại hoặc
xếp loại hạt, hạt ngũ cốc hay các loại rau đậu, qủa khô; máy dùng trong công
nghiệp xay xát, chế biến ngũ cốc, rau đậu, quả khô, trừ các loại máy kiểu
trang trại
|
5
|
8438
|
|
|
Máy chế biến công nghiệp hoặc
sản xuất thực phẩm hay đồ uống, chưa được ghi hay chi tiết trong chương này,
trừ các loại máy để chiết suất hay chế biến mỡ hoặc dầu động vật hoặc mỡ dầu
đông từ thực vật
|
5
|
8439
|
|
|
Máy chế biến bột giấy từ vật
liệu sợi xen-lu-lô hoặc máy sản xuất, hoàn thiện giấy hoặc bìa giấy
|
5
|
8440
|
|
|
Máy đóng sách, kể cả máy khâu
sách
|
5
|
8441
|
|
|
Các loại máy khác dùng để sản
xuất bột giấy, giấy hoặc bìa giấy, kể cả máy cắt xén các loại
|
5
|
8442
|
|
|
Máy, dụng cụ và thiết bị (trừ
loại máy thuộc nhóm 8456 đến 8465) dùng để đúc chữ, làm bản in, bát chữ, trục
lăn và các bộ phận in ấấn khác; khối, tấm, trục lăn và đáin li tô đã gia công
dùng cho mục đích in ấấn (ví dụ: đã được làm phẳng, đã được làm nổi hạt, đã
được đánh bóng)
|
5
|
8443
|
|
|
Máy in, kể cả các loại máy in
phun trừ các loại thuộc nhóm 8471; các loại máy phụ trợ để in
|
5
|
8444
|
|
|
Máy dùng để kéo sợi, máy dãn,
máy tạo dún hoặc máy cắt xơ sợi nhân tạo
|
5
|
8445
|
|
|
Máy chuẩn bị sơ dệt; máy sợi
con, máy đậu hoặc máy xe và các loại máy khác dùng trong sản xuất sợi dệt,
máy guồng hoặc máy đánh ống sợi dệt (kể cả máy đánh suốt sợi ngang) và các
loại máy chuẩn bị sợi dệt để dùng cho các loại máy thuộc nhóm 8446 hoặc 8447
|
5
|
8446
|
|
|
Máy dệt
|
5
|
8447
|
|
|
Máy dệt kim, máy khâu đính,
máy tạo sợi cuốn, vải tuyn, ren, thêu, trang trí, dây tết hoặc lưới và các
loại máy cài sợi nổi
|
5
|
8448
|
|
|
Máy phụ trợ để sử dụng cho các
loại máy thuộc nhóm 8444, 8445, 8446 hoặc 8447 (ví dụ: đầu tay kéo, đầu
jjacquard, cơ cấu tự động dừng máy, cơ cấu tự động thay thoi dệt); các chi Tiết
và bộ phận phụ trợ chuyên dùng hoặc chủ yếu dùng cho các máy thuộc nhóm 8444,
8445, 8446 hoặc 8447 (ví dụ: cọc sợi, guồng, sợi thô, kim chải, lược, đầu
phun tơ, go và khung go, kim dệt)
|
5
|
8449
|
|
|
Máy dùng để sản xuất hay hoàn
thiện tất phớt hoặc sản phẩm không dệt thành tấm hoặc các hình dạng khác
nhau, bao gồm cả máy sản xuất mũ phớt; khuôn để làm mũ
|
5
|
8450
|
|
|
Máy giặt gia đình hoặc máy
giặt chuyên dùng cho các hiệu giặt, kể cả máy giặt kèm làm khô
|
10
|
8451
|
|
|
Máy (trừ máy thuộc nhóm 8450)
dùng để giặt, làm sạch, vắt, sấy khô, là hơi, ép (kể cả ép vải dựng), tẩy
trắng, nhuộm, xử lý cao cấp, hoàn tất, tráng hoặc ngâm, tẩm sợi, vải hay các
sản phẩm dệt thành phẩm và các loại máy dùng để phết hồ dính trên vải đế hoặc
lớp lót khác
|
|
|
|
|
dùng trong sản xuất hàng trải
sàn như vải sơn lót sàn, các máy để quấn, tở, gấp, cắt hoặc cắt vải hình
răng cưa
|
5
|
|
|
|
Riêng: Máy sấy công suất mỗi
lần sấy không quá 10 kg vải khô (mã số 84512100) và phụ tùng của chúng (mã số
84519010)
|
10
|
8452
|
|
|
Máy may, trừ các loại máy khâu
sách thuộc nhóm 8440; tủ, chân bàn, nắp đậy chuyên dùng cho các loại máy
khâu; kim máy may
|
5
|
|
|
|
Riêng: Máy khâu dùng cho gia
đình (mã số 84521000) và các phụ tùng, bộ phận của chúng (mã số 84524010,
84529010)
|
10
|
8453
|
|
|
Máy để chuẩn bị, thuộc da hoặc
chế biến da sống hoặc máy để sản xuất, sửa chữa giầy dép và các sản phẩm khác
từ da sống hoặc da thuộc, trừ các loại máy may
|
5
|
8454
|
|
|
Lò luyện kim, gầụ múc, khuôn
thỏi và các loại máy đúc chuyên dùng trong luyện kim hay đúc kim loại
|
5
|
8455
|
|
|
Máy cán kim loại và trục cán
của nó
|
5
|
8456
|
|
|
Máy công cụ để gia công mọi
loại vật liệu bằng cách tách, loại một phần vật liệu, bằng các qui trình tia
la-de hoặc tia sáng khác hoặc chùm tia photon, siêu âm, phóng điện, điện hóa,
tia điện tử, tia i-on hoặc xử lý hồ quang plasma
|
5
|
8457
|
|
|
Máy trung tâm, máy xây dựng
dạng kết cấu đơn, máy di chuyển đa trạm để gia công kim loại
|
5
|
8458
|
|
|
Máy tiện kim loại (kể cả loại
tâm xoay)
|
5
|
8459
|
|
|
Máy công cụ (kể cả đơn vị đầu
máy kiểu có rãnh trượt) dùng để khoan, đục lỗ, khía răng, ren hoặc ta rô
bằng cách cắt, tách một phần kim loại trừ máy tiện (kể cả loại tâm xoay)
thuộc nhóm 8458
|
5
|
8460
|
|
|
Máy công cụ dùng để xén, mài
sắc, mài nhẵn, doa, mài đĩa, đánh bóng hoặc bằng cách khác để hoàn thiện kim
loại, gốm kim loại, bằng đá mài, vật liệu mài hoặc sản
|
|
|
|
|
phẩm đánh bóng, trừ các loại
máy cắt, mài hoặc hoàn thiện có lắp đồ gá thuộc nhóm 8461
|
5
|
8461
|
|
|
Máy công cụ để bào, gọt, ren
khía, doa, cắt bánh răng, mài hoặc hoàn thiện bánh răng, cưa, phay và các
loại máy công cụ khác dùng để gia công kim loại, gốm kim loại, chưa được ghi
hay chi tiết ở nơi khác
|
5
|
8462
|
|
|
Máy công cụ (kể cả máy ép)
dùng để gia công kim loại bằng cách rèn, gò, rập khuôn; máy công cụ (kể cả
máy ép) dùng để gia công kim loại bằng cách uốn, gấp, keó thẳng, dát phẳng,
cắt xén, đột rập, hoặc khía chữ V; máy ép để gia công kim loại hoặc các bua
kim loại chưa kể ở trên
|
5
|
8463
|
|
|
Máy công cụ khác để gia công
kim loại, gốm kim loại, không cắt bỏ nguyên liệu
|
5
|
8464
|
|
|
Máy công cụ để gia công đá,
gốm, bê tông, xi măng a-mi-ăng hay vật liệu khoáng tương tự hay máy gia công
thủy tinh nguội
|
5
|
8465
|
|
|
Máy công cụ (kể cả máy đóng
đinh, đóng ghim dập, dán hoặc lắp ráp bằng cách khác) dùng để gia công gỗ,
lie, xương, cao su cứng, plastic cứng hay các vật liệu cứng tương tự
|
5
|
8466
|
|
|
Các phần và bộ phận phụ trợ
chỉ dùng hay chủ yếu dùng với các loại máy móc thuộc nhóm từ 8456 đến 8465,
kể cả mâm cặp chuyên dụng hay mâm cặp dụng cụ, đầu cắt ren tự mở, đầu chia
(độ) và những bộ phận liên kết đặc biệt khác dùng cho máy móc công cụ, giá
treo dụng cụ dùng cho mọi loại dụng cụ để làm việc bằng tay
|
5
|
8467
|
|
|
Dụng cụ cầm tay hoạt động bằng
hơi nén, thủy lực hoặc gắn động cơ không dùng điện
|
5
|
8468
|
|
|
Máy móc hay bộ phận để hàn
thiếc, hàn hơi hay hàn điện có hoặc không có khả năng cắt, trừ các loại thuộc
nhóm 8515; máy và thiết bị tôi bề mặt hoạt động bằng ga
|
5
|
8469
|
|
|
Máy chữ, trừ các loại máy in
thuộc nhóm 8471; máy soạn thảo văn bản
|
10
|
8470
|
|
|
Máy tính và máy ghi, tái xử lý
và hiển thị dữ liệu loại bỏ túi có chức năng tính toán, máy thống kê kế toán;
máy đóng dấu miễn tem bưu điện, máy bán vé và các loại máy tương tự, có kèm
theo bộ phận tính toán; máy tính tiền
|
10
|
8471
|
|
|
Máy xử lý dữ liệu tự động và
các cụm của máy; bộ đọc từ hay đọc quang học, máy chuyển dữ liệu vào băng đĩa
dữ liệu dưới dạng để được mã hóa và máy xử lý những dữ liệu này, chưa được
chi tiết hay ghi ở nơi khác
|
10
|
|
|
|
Riêng: Máy vi tính và cụm linh
kiện máy vi tính
|
5
|
8472
|
|
|
Máy móc văn phòng khác (ví dụ:
máy nhân bản in keo, máy in rô-nê-ô, máy in địa chỉ, máy phát tiền giấy tự
động, máy phân loại tiền kim loại, máy đếm và xếp tiền kim loại, máy gọt bút
chì, máy đục lỗ giấy hay máy dập ghim
|
10
|
8473
|
|
|
Phụ tùng và các bộ phận phụ
trợ (trừ vỏ, hộp và các loại tương tự) chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng cho các
loại máy thuộc các nhóm từ 8469 đến 8472
|
10
|
8474
|
|
|
Máy dùng trong phân loại, sàng
lọc, phân tách, rửa, nghiền, xay, trộn hay nhào đất, đá hoặc quặng, hoặc các
vật liệu khoáng khác, ở dạng rắn (kể cả dạng bột hoặc bột nhão); máy làm kết
tụ, tạo hình hoặc tạo khuôn các nhiên liệu khóang rắn, bột gốm nhão, xi măng
chưa đóng cứng, thạch cao hoặc các sản phẩm khóang khác ở dạng bột hoặc nhão;
máy để tạo khuôn đúc bằng cát
|
5
|
8475
|
|
|
Máy để lắp ráp bóng đèn điện
hoặc bóng đèn điện tử, đèn ống, đèn điện tử dạng van hoặc bóng đèn nháy với
vỏ bọc bằng thủy tinh; máy để sản xuất hoặc gia công nhiệt thủy tinh hay đồ
thủy tinh
|
5
|
8476
|
|
|
Máy bán hàng tự động (ví dụ:
máy bán tem bưu điện, máy bán thuốc lá, máy bán thực phẩm hoặc đồ uống), kể
cả máy đổi tiền
|
5
|
8477
|
|
|
Máy dùng để gia công cao su
hoặc plastic hay dùng trong việc chế biến ra sản phẩm từ những vật liệu kể
trên, không được chi tiết hay ghi ở nơi khác trong chương này
|
5
|
8478
|
|
|
Máy chế biến hay đóng gói
thuốc lá, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác trong chương này
|
5
|
8479
|
|
|
Máy và thiết bị cơ khí có tính
năng tác dụng riêng biệt, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác trong chương
này
|
5
|
8480
|
|
|
Hộp khuôn dùng trong đúc kim
loại; đế khuôn; mẫu khuôn; khuôn dùng cho kim loại (trừ khuôn đúc thỏi), cho
các bua kim loại, thủy tinh, vật liệu khoáng, cao su hay plastic
|
5
|
8481
|
|
|
Vòi, van và các loại vật dụng
tương tự dùng cho đường ống, nồi hơi, bể chứa hay các loại tương tự kể cả van
hạ áp suất và van kiểm soát nhiệt
|
5
|
8482
|
|
|
Vòng bi và ổổ đũa (ổổ đỡ có
con lăn)
|
5
|
8483
|
|
|
Trục truyền động (kể cả trục
cam và trục khủyu) và cần khủyu; thân ổổ trục và gối đỡ trục phẳng; trục vít
ổổ bi và ổổ đũa, bánh răng và bánh truyền động bằng ma sát; hộp số và bộ phận
thay đổi tốc độ khác, kể cả bộ biến ngẫu lực; bánh đà ròng rọc, kể cả
pa-lăng; khớp nối và trục nối (kể cả khớp nối vạn năng)
|
5
|
|
|
|
Riêng: Loại dùng cho động cơ
thuộc nhóm 8711 (mã số 84831021, 84834021) và các bộ phận của chúng (mã số
84839000)
|
10
|
8484
|
|
|
Tấm đệm và các khớp đệm tương
tự làm bằng lá kim loại kết hợp với vật liệu khác hoặc bằng hai hay nhiều lớp
kim loại; bộ hoặc tổ hợp tấm đệm và các khớp đệm tương tự, thành phần cấu trúc
'khác nhau, được đóng cùng một túi, bao hoặc đóng gói tương tự; đệm máy
|
5
|
8485
|
|
|
Các bộ phận máy móc, không kèm
theo bộ phận nối điện, cách điện, ống dây, công tắc, và các dụng cụ điện khác
chưa được ghi hoặc chi tiết trong chương này
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
85
Máy
móc, thiết bị điện và các bộ phận của chúng; máy ghi và sao âm thanh; máy ghi
và sao âm thanh, hình ảnh truyền hình; phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của
các loại máy trên
|
|
8501
|
|
|
Động cơ điện và máy phát điện
(trừ tổ máy phát điện)
|
5
|
8502
|
|
|
Tổ máy phát điện và máy nắn
dòng dạng động
|
5
|
8503
|
|
|
Các bộ phận chỉ dùng hoặc chủ
yếu dùng cho các loại máy thuộc nhóm 8501 hoặc 8502
|
5
|
8504
|
|
|
Biến thế điện, máy nắn dòng
tĩnh (ví dụ: máy chỉnh lưu) và bộ cảm điện
|
5
|
|
|
|
Riêng: Chấn lưu dùng cho đèn
hoặc ống có đầu cực phóng điện (mã số 85041000), bộ lưu giữ điện (mã số
85045010) và phụ tùng của chúng (mã số 85049010, 85049090)
|
10
|
8505
|
|
|
Nam châm điện; nam châm vĩnh
cửu và các sản phẩm dùng làm nam châm vĩnh cửu sau khi từ hóa; bàn cặp, giá
kẹp và các dụng cụ để giữ khác, hoạt động bằng nam châm điện hoặc nam châm
vĩnh cửu; các bộ phận khớp nối, khớp ly hợp và phanh hoạt động bằng điện từ;
đầu nâng hoạt động bằng điện từ
|
|
|
|
|
- Nam châm vĩnh cửu và các sản
phẩm dùng làm nam châm vĩnh cửu sau khi từ hóa:
|
|
8505
|
11
|
00
|
- - Bằng kim loại
|
5
|
8505
|
19
|
00
|
- - Loại khác
|
10
|
8505
|
20
|
00
|
- Bộ phận khớp nối, khớp ly
hợp và phanh hoạt động bằng điện từ
|
5
|
8505
|
30
|
00
|
- Đầu nâng hoạt động bằng điện
từ
|
5
|
8505
|
90
|
00
|
- Loại khác, kể cả các bộ phận
|
5
|
8506
|
|
|
Pin các loại
|
10
|
8507
|
|
|
ắc qui điện, kể cả bộ tách
điện của nó, hình chữ nhật (kể cả hình vuông) hoặc hình khác
|
10
|
8508
|
|
|
Dụng cụ cơ điện để thao tác
thủ công, có lắp sẵn động cơ điện
|
5
|
8509
|
|
|
Dụng cụ cơ điện dùng trong gia
đình, có lắp động cơ điện
|
10
|
8510
|
|
|
Máy cạo râu, tông đơ và các
dụng cụ cắt tóc, cạo lông có lắp động cơ điện
|
10
|
8511
|
|
|
Thiết bị và các dụng cụ điện
để đánh lửa, hoặc khởi động bằng điện dùng cho động cơ đốt trong đánh lửa
bằng tia lửa hoặc bằng áp lực (ví dụ: magneto, dynamo magneto, cuộn dây đánh
lửa, bu-gi đánh lửa và bugi nóng sáng, động cơ khởi động); máy phát điện (máy
phát điện một chiều, máy phát điện xoay chiều) và thiết bị ngắt mạch dùng cho
các động cơ trên
|
5
|
8512
|
|
|
Thiết bị chiếu sáng hoặc thiết
bị tín hiệu bằng điện (trừ các mặt hàng thuộc nhóm 8539), cái gạt nước, gạt
sương, gạt tuyết trên kính chắn, loại dùng cho xe đạp, hoặc xe có động cơ
|
10
|
8513
|
|
|
Đèn điện xách tay, được thiết
kế để hoạt động bằng nguồn năng lượng riêng của nó (ví dụ pin khô, ắc qui
khô, magneto), trừ thiết bị chiếu sáng thuộc nhóm 8512
|
10
|
8514
|
|
|
Lò luyện và lò sấy điện (kể cả
điện cảm ứng hoặc điện môi) dùng trong công nghiệp, hoặc trong phòng thí
nghiệm; các thiết bị nung nóng khác bằng điện môi hay điện cảm ứng dùng trong
công nghiệp hoặc trong phòng thí nghiệm
|
5
|
8515
|
|
|
Máy, dụng cụ hàn thiếc, hàn
hơi, hàn điện dùng điện (kể cả khí ga nung nóng bằng điện), dùng chùm tia
lade hoặc chùm tia sáng khác, chùm photon, siêu âm, chùm electron,xung từ
hoặc hồ quang, có hoặc không có khả năng cắt; máy, dụng cụ để xì nóng kim
loại hoặc gốm kim loại dùng điện
|
5
|
8516
|
|
|
Dụng cụ điện đun nước nóng tức
thời hay bình điện đun và duy trì nước nóng, dụng cụ đun điện thả trong nước,
dụng cụ sưởi điện hay thiết bị sấy đốt; thiết bị uốn tóc và làm đầu bằng
nhiệt điện (ví dụ: máy sấy tóc, máy uốn tóc, dụng cụ kẹp tóc) và máy sấy khô
tay; bàn là điện; dụng cụ nhiệt điện khác dùng cho gia đình; các loại điện
trở nung nóng bằng điện ngoài các loại dụng cụ thuộc nhóm 8545
|
10
|
|
|
|
Riêng: Điện trở nung nóng bằng
điện dùng cho máy nấu chảy kim loại và lò luyện công nghiệp (mã số 85168010)
|
5
|
8517
|
|
|
Thiết bị điện dùng cho điện
thoại hoặc điện báo hữu tuyến, kể cả bộ điện thoại hữu tuyến có bộ tay cầm
không dây và thiết bị viễn thông dùng trong hệ thống truyền tải hoặc hệ thống
số; điện thoại video (điện thoại hình ảnh)
|
10
|
8518
|
|
|
Micro và giá micro; loa đã
hoặc chưa lắp vào thùng loa; tai nghe và các bộ nghe nói hỗn hợp; bộ khuyếch
đại âm tần; bộ tăng âm
|
10
|
8519
|
|
|
Máy hát, máy chạy băng,
cát-sét và các loại máy tái tạo âm thanh khác không lắp kèm thiết bị ghi âm
|
10
|
8520
|
|
|
Máy ghi băng từ và các loại
máy ghi âm khác có hoặc không gắn với bộ phận sao âm thanh
|
10
|
8521
|
|
|
Máy thu và phát video, có hoặc
không gắn với thiết bị thu các tín hiệu video
|
10
|
8522
|
|
|
Phụ tùng và các bộ phận phụ
trợ chỉ sử dụng hoặc chủ yếu sử dụng cho các thiết bị thuộc nhóm 8519 đến
8521
|
10
|
8523
|
|
|
Băng, đĩa trắng (chưa ghi)
dùng để ghi âm hoặc ghi các hiện tượng tương tự khác, trừ các sản phẩm thuộc
chương 37
|
5
|
|
|
|
Riêng: Thẻ có chứa dải từ (cạc
điện thoại) thuộc mã số 85233000; nến sáp mới và trục lăn đã xoá bộ phận ghi
gốc thuộc mã số 85239020
|
10
|
8524
|
|
|
Đĩa hát, băng và các loại đĩa,
băng khác đã ghi âm thanh hoặc ghi các hiện tượng tương tự khác, kể cả khuôn
cối và băng chủ (băng gốc) để in sao băng đĩa, trừ các sản phẩm thuộc chương
37
|
5
|
|
|
|
Riêng: Thẻ có chứa dải từ (cạc
điện thoại) thuộc mã số 85246000
|
10
|
8525
|
|
|
Thiết bị truyền phát dùng
cho điện thoại vô tuyến (radio), điện báo vô tuyến, phát thanh vô tuyến,
hoặc truyền hình, có hoặc không gắn với thiết bị thu hoặc thiết bị ghi hoặc
sao âm thanh; camera vô tuyến truyền hình; camera ghi hình ảnh làm nền và
camera ghi hình ảnh khác
|
10
|
8526
|
|
|
Thiết bị ra đa, các thiết bị
trợ giúp hàng hải bằng sóng vô tuyến và các thiết bị điều khiển từ xa bằng
sóng vô tuyến
|
10
|
8527
|
|
|
Máy thu dùng cho điện thoại vô
tuyến, điện báo, truyền thanh vô tuyến, có hoặc không lắp đặt trong cùng một
hộp với thiết bị ghi hoặc sao âm thanh hoặc với đồng hồ
|
10
|
8528
|
|
|
Máy thu hình có hoặc không kết
hợp với máy thu phát radio hoặc máy ghi hoặc máy sao âm thanh hoặc hình ảnh;
màn hình video và máy chiếu video
|
10
|
8529
|
|
|
Các bộ phận chuyên dùng hay
chủ yếu dùng cho các máy thuộc nhóm 8525 đến 8528
|
10
|
8530
|
|
|
Thiết bị điện dùng phát tín
hiệu, bảo đảm an toàn hoặc điều khiển giao thông, dùng cho đường sắt, đường
xe điện, đường bộ, đường sông, các phương tiện dừng đỗ, hệ thống cảng, hoặc
sân bay (trừ thiết bị thuộc nhóm 8608)
|
10
|
8531
|
|
|
Thiết bị tín hiệu âm thanh
hoặc hình ảnh (ví dụ chuông, còi báo động, bảng chỉ dẫn, hệ thống báo động
chống trộm hoặc cứu hỏa), trừ các thiết bị thuộc nhóm 8512 hoặc 8530
|
10
|
8532
|
|
|
Tụ điện loại không đổi, biến
đổi hoặc điều chỉnh được (xác định trước)
|
10
|
8533
|
|
|
Điện trở (kể cả biến trở và
dụng cụ đo điện thế) trừ điện trở nung nóng
|
10
|
8534
|
|
|
Mạch in
|
10
|
8535
|
|
|
Thiết bị điện để chuyển mạch
hay bảo vệ mạch điện hoặc dùng để tiếp nối hay dùng trong mạch điện (ví dụ:
bộ phận ngắt mạch, cầu chì, cột thu lôi, bộ khống chế
|
|
|
|
|
điện áp, bộ phận triệt xung
điện, phích cắm, hộp tiếp nối) dùng cho điện áp trên 1000 V
|
5
|
8536
|
|
|
Thiết bị điện để ngắt mạch hay
bảo vệ mạch điện hoặc dùng để tiếp nối hay dùng trong mạch điện (ví dụ: bộ
phận ngắt điện, rơ-le, cầu chì, bộ phận triệt xung điện,phích cắm, ổổ cắm,
đui đèn, hộp tiếp nối) dùng cho điện áp không quá 1000 V
|
5
|
8537
|
|
|
Bảng, pa-nen, bảng điều khiển
có chân, bàn tủ và các loại giá đỡ khác được lắp với hai hay nhiều thiết bị
thuộc nhóm 8535 hoặc 8536 để điều khiển hoặc phân phối điện, kể cả các loại
bàn và giá có lắp các dụng cụ hay thiết bị thuộc chương 90, và các thiết bị điều
khiển số, trừ các thiết bị chuyển mạch thuộc nhóm 8517
|
5
|
8538
|
|
|
Bộ phận chỉ dùng hay chủ yếu
dùng với các thiết bị thuộc nhóm 8535, 8536 hoặc 8537
|
5
|
8539
|
|
|
Bóng đèn điện dây tóc hoặc
bóng đèn phóng điện, kể cả các bộ phận đèn dùng tia đóng kín và đèn tia cực
tím hoặc tia hồng ngoại; đèn hồ quang
|
10
|
|
|
|
Riêng: Bóng đèn mổ thuộc các
mã số 85392210, 85392910
|
5
|
8540
|
|
|
Đèn điện tử và ống điện tử
dùng nhiệt điện tử, catot lạnh hoặc catot quang điện (ví dụ: đèn điện tử và
ống đèn chân không hoặc nạp khí hoặc hơi nước, đèn và ống điện tử chỉnh lưu
hồ quang thủy ngân, ống điện tử dùng tia âm cực, ống điện tử trong camera
truyền hình)
|
10
|
8541
|
|
|
Đi-ốt, bóng bán dẫn và các
thiết bị bán dẫn tương tự, bộ phận bán dẫn cảm quang, kể cả tế bào quang
điện, đã hoặc chưa lắp ráp thành các mảng mô-đun hoặc thành bảng; đi-ốt phát
sáng; tinh thể áp điện đã lắp ráp hoàn chỉnh
|
10
|
8542
|
|
|
Mạch điện tử tích hợp và vi
linh kiện điện tử
|
10
|
8543
|
|
|
Máy và thiết bị điện có chức
năng riêng chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác trong chương này
|
10
|
8544
|
|
|
Dây, cáp (kể cả cáp đồng trục)
cách điện (kể cả loại đã được tráng men cách điện, hoặc mạ lớp cách điện) và
dây dẫn điện được cách điện, đã hoặc chưa gắn với đầu nối. Cáp sợi quang làm
bằng các sợi có vỏ bọc riêng từng sợi, đã hoặc chưa lắp với dây dẫn điện hoặc
được lắp với đầu nối điện
|
10
|
|
|
|
Riêng: Dây cáp điện sử dụng
điện áp 600 vôn trở lên
|
5
|
8545
|
|
|
Điện cực than, chổi than,
các-bon làm sợi đèn, dùng cho làm pin và các sản phẩm khác làm bằng
gờ-ra-phít (graphite) hoặc cácbon khác, có hoặc không có kim loại, dùng làm
vật liệu điện
|
10
|
8546
|
|
|
Chất cách điện làm bằng vật
liệu bất kỳ
|
10
|
8547
|
|
|
Khớp gioăng cách điện dùng cho
máy điện, dụng cụ điện hay thiết bị điện, được làm hoàn toàn bằng vật liệu
cách điện trừ một số phụ kiện thứ yếu bằng kim loại (ví dụ:đui cắm có dây) đã
lắp sẵn khi đúc để làm đầu nối, trừ các chất cách điện thuộc nhóm 8546; ống
dẫn dây điện và các khớp nối của chúng, bằng kim loại thường đã được lót bằng
vật liệu cách điện
|
10
|
8548
|
|
|
Phế liệu và phế thải của các
loại pin và ắc qui; các loại pin và ắc qui đã sử dụng hết; các bộ phận của
máy móc hay thiết bị điện chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác trong chương
này
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
86
Đầu
máy, toa xe lửa hoặc xe điện và phụ tùng xe lửa, xe điện; các bộ phận để cố
định và khớp nối đường ray xe lửa hoặc xe điện và phụ tùng của chúng;
trang thiết bị cơ khí (kể cả cơ điện) dùng cho
hệ thống tín hiệu giao thông
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
87
Xe các loại trừ toa xe lửa hoặc xe điện; phụ tùng và các bộ phận phụ trợ
của chúng
|
|
8701
|
|
|
Máy kéo (trừ máy kéo thuộc
nhóm 8709)
|
5
|
8702
|
|
|
Xe ôtô chở 10 người trở lên kể
cả lái xe
|
5
|
|
|
|
Riêng: Xe ôtô nguyên chiếc chở
10 người đến dưới 24 người, kể cả lái xe
|
*
|
8703
|
|
|
Xe ô tô và các loại xe cộ khác
có động cơ được thiết kế chủ yếu để chở người (trừ các loại thuộc nhóm 8702),
kể cả xe chở người có khoang hành lý riêng và ô tô đua
|
5
|
|
|
|
Riêng: Xe ôtô nguyên chiếc chở
từ 9 người trở xuống, kể cả lái xe
|
*
|
8704
|
|
|
Xe có động cơ dùng để vận tải
hàng hóa
|
5
|
8705
|
|
|
Xe chuyên dùng có động cơ, trừ
các loại thiết kế chủ yếu dùng để vận tải người hay hàng hóa (ví dụ: xe kéo
xe hỏng, xe chở cần cẩu, xe cứu hỏa, xe trộn bê tông, xe quét đường, xe phun
nước, xe sửa chữa lưu động, xe chiếu X-quang lưu động)
|
5
|
8706
|
|
|
Khung gầm đã lắp động cơ dùng
cho xe có động cơ thuộc các nhóm từ 8701 đến 8705
|
5
|
8707
|
|
|
Thân xe (kể cả ca-bin), dùng
cho xe có động cơ thuộc nhóm từ 8701 đến 8705
|
5
|
8708
|
|
|
Phụ tùng và bộ phận phụ trợ
dùng cho xe có động cơ thuộc các nhóm từ 8701 đến 8705
|
5
|
8709
|
|
|
Xe tải, loại tự hành, không
lắp kèm thiết bị nâng hạ hoặc cặp giữ thuộc loại dùng trong nhà máy, kho
hàng, cầu cảng, sân bay để vận chuyển hàng hóa trong phạm vi
|
|
|
|
|
gần; máy kéo, loại dùng trong
sân ga xe lửa; phụ tùng của các loại xe kể trên
|
5
|
8710
|
|
|
Xe tăng và các loại xe chiến
đấu bọc sắt khác, loại cơ giới, có hoặc không lắp kèm vũ khí, phụ tùng của
các loại xe này
|
5
|
8711
|
|
|
Mô tô (kể cả mopeds) và xe đạp
có gắn máy phụ trợ, có hoặc không có thùng xe; mô tô ba
|
10
|
8712
|
|
|
Xe đạp hai bánh và xe đạp chân
khác (kể cả xe xích lô) không lắp động cơ
|
10
|
8713
|
|
|
Xe di chuyển người tàn tật có
hoặc không lắp động cơ hoặc vận hành cơ giới cách khác
|
5
|
8714
|
|
|
Phụ tùng và bộ phận phụ trợ
của xe thuộc các nhóm từ 8711 đến 8713
|
10
|
8715
|
|
|
Xe đẩy trẻ sơ sinh và phụ tùng
của chúng
|
10
|
8716
|
|
|
Rơ-moóc và rơ-moóc một cầu;
Các loại xe khác không vận hành bằng cơ học; phụ tùng của các loại trên
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
88
Phương
tiện bay, tầu vũ trụ và các bộ phận của chúng
|
|
8801
|
|
|
Khí cầu và khinh khí cầu điều
khiển được; tầu lượn treo và các phương tiện bay khác không dùng động cơ
|
5
|
8802
|
|
|
Phương tiện bay khác (ví dụ:
trực thăng, máy bay), tầu vũ trụ (kể cả vệ tinh), tầu bay trong qũi đạo và
tầu đẩy để phóng tầu vũ trụ
|
5
|
8803
|
|
|
Các bộ phận của các loại hàng
thuộc nhóm 8801 hoặc 8802
|
5
|
8804
|
|
|
Dù (kể cả dù điều khiển được
và dù lượn) và dù xoay; các bộ phận và phụ tùng của chúng
|
10
|
8805
|
|
|
Thiết bị phóng dùng cho tầu
sân bay; dàn hãm tốc độ dùng cho tầu sân bay hoặc sân bay, thiết bị dàn tương
tự; phương tiện huấn luyện bay mặt đất; phụ tùng của các lọai kể trên
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
89
Tầu,
thuyền và các kết cấu nổi
|
|
8901
|
|
|
Tầu tuần dương, tầu du lịch,
phà, tầu chở hàng, xà lan và các tầu thuyền tương tự để vận chuyển người hoặc
hàng hóa
|
5
|
8902
|
|
|
Tầu thuyền đánh cá; tầu chế
biến liên hợp và các loại tầu khác dùng cho chế biến hay bảo quản hải sản
đánh bắt
|
5
|
8903
|
|
|
Các loại thuyền buồm và du
thuyền hoặc thuyền thể thao khác; thuyền dùng mái chèo và ca-nô
|
5
|
|
|
|
Riêng: Thuyền thể thao
|
10
|
8904
|
|
|
Tầu dắt, kéo và tầu đẩy
|
5
|
8905
|
|
|
Tầu đèn hiệu, tầu cứu hỏa, tầu
hút nạo, cần cẩu nổi và tầu thuyền khác mà tính năng di động trên mặt nước
chỉ nhằm bổ sung cho chức năng chính của các phương tiện này; xưởng sửa chữa
tầu nổi; dàn khoan hoặc dàn sản xuất nổi hoặc ngầm
|
5
|
8906
|
|
|
Tầu thuyền khác kể cả tầu chiến
và tầu cấp cứu, trừ thuyền dùng mái chèo
|
5
|
8907
|
|
|
Cấu kiện nổi khác (ví dụ: bè,
mảng, thùng chứa chất lỏng, ketson để thi công cầu cống, bến tầu nổi, phao,
đèn hiệu)
|
|
8907
|
10
|
00
|
- Bè mảng có thể bơm hơi được
|
10
|
8907
|
90
|
00
|
- Loại khác
|
5
|
8908
|
|
|
Tầu thuyền và cấu kiện nổi
khác dùng cho việc phá dỡ
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
90
Dụng
cụ, máy móc quang học, nhiếp ảnh, điện ảnh, đo lường, kiểm tra, chính xác, y
tế, phẫu thuật; phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của chúng
|
|
9001
|
|
|
Sợi quang học và bó sợi quang;
cáp sợi quang trừ cáp sợi quang thuộc nhóm 8544; vật liệu phân cực dạng tấm,
lá; thấu kính (kể cả loại kính áp tròng), lăng kính, gương và các bộ phận
quang học khác bằng vật liệu bất kỳ, chưa lắp ráp, trừ các bộ phận bằng thủy
tinh chưa gia công về mặt quang học
|
10
|
9002
|
|
|
Thấu kính, lăng kính, gương và
các bộ phận quang học khác bằng vật liệu bất kỳ, đã lắp ráp, là phụ tùng hoặc
chi tiết dùng cho các dụng cụ hoặc máy móc trừ chi tiết cùng loại làm bằng
thủy tinh chưa được gia công về mặt quang học
|
10
|
9003
|
|
|
Khung và gọng để làm kính đeo,
kính bảo hộ hoặc các loại hàng tương tự và phụ tùng của chúng
|
10
|
9004
|
|
|
Kính đeo, kính bảo hộ và các
loại kính tương tự để điều chỉnh, bảo vệ mắt hoặc loại khác
|
10
|
9005
|
|
|
Ông nhòm loại hai mắt, ống
nhòm đơn, kính viễn vọng quang học khác và khung giá của các loại trên; các
dụng cụ thiên văn khác và khung giá của chúng, trừ các dụng cụ dùng cho thiên
văn học vô tuyến
|
10
|
9006
|
|
|
Máy ảnh (trừ máy quay phim);
các loại đèn nháy để chụp ảnh và bóng đèn nháy trừ đèn phóng thuộc nhóm 8539
|
10
|
9007
|
|
|
Máy quay phim và máy chiếu có
hoặc không kèm thiết bị thu phát âm thanh
|
10
|
9008
|
|
|
Máy chiếu hình, trừ máy chiếu
phim; máy phóng to hoặc thu nhỏ ảnh (trừ máy chiếu phim)
|
10
|
9009
|
|
|
Máy photocopy có kết hợp hệ
thống quang học hoặc máy dạng tiếp xúc (contact) và máy sao chụp bằng nhiệt
|
10
|
9010
|
|
|
Máy móc thiết bị dùng trong
phòng làm ảnh (kể cả điện ảnh), phòng thí nghiệm; (kể cả máy dùng để chiếu
hoặc vẽ các mảng mạch lên trên các chất liệu bán dẫn có độ nhạy) chưa được
ghi hay chi tiết ở nơi nào khác thuộc chương này; máy xem âm bản; màn chiếu
|
10
|
9011
|
|
|
Kính hiển vi quang học, kể cả
loại để xem ảnh chụp cỡ nhỏ, xem phim ảnh quay cỡ nhỏ hay chiếu hình ảnh cỡ
nhỏ
|
10
|
9012
|
|
|
Kính hiển vi, trừ kính hiển vi
quang học; máy làm nhiễu xạ
|
10
|
9013
|
|
|
Bộ phận tinh thể lỏng chưa
được lắp thành các sản phẩm đã được chi tiết ở các nhóm khác; bộ phận tạo tia
lade trừ điốt lade; các dụng cụ và đồ dùng quang học khác chưa được chi tiết
ở nơi khác trong chương này
|
10
|
9014
|
|
|
La bàn xác định phương hướng; các
dụng cụ và đồ phụ tùng khác dùng cho hàng hải
|
10
|
|
|
|
|
|
9015
|
|
|
Thiết bị và dụng cụ dùng cho
khảo sát (kể cả khảo sát qua ảnh chụp trên không), dùng cho thủy văn học, đại
dương học, thủy học, khí tượng học hoặc địa vật lý học, trừ la bàn; máy đo xa
|
10
|
9016
|
|
|
Cân tiểu ly với độ nhậy 5cg
hoặc nhậy hơn, có hoặc không có quả cân
|
10
|
9017
|
|
|
Dụng cụ tính toán bằng mức
vạch, mức dấu hay toán học (ví dụ: máy vẽ phác, máy vẽ truyền, thước đo độ,
bộ đồ vẽ, bộ đồ vạch mức, thước logarit, bàn tính dùng đĩa); dụng cụ đo chiều
dài dùng tay (ví dụ thước cuộn, thước dây, trắc vi kế, com pa) chưa được chi tiết
hoặc ghi ở nơi khác trong chương này
|
10
|
|
|
|
Riêng: Dụng cụ giảng dạy
|
5
|
9018
|
|
|
Thiết bị và dụng cụ dùng cho
ngành y, giải phẫu, nha khoa hoặc thú y, kể cả máy làm điện giải đồ, máy điện
y học và dụng cụ thử tầm mắt
|
5
|
9019
|
|
|
Máy trị liệu cơ học; máy xoa
bóp; máy thử nghiệm khả năng tâm lý; máy trị liệu bằng ozôn, bằng khí ô xi,
bằng xông, máy hô hấp nhân tạo hoặc máy hô hấp trị liệu khác
|
5
|
9020
|
|
|
Thiết bị thở và mặt nạ phòng
khí khác, trừ các mặt nạ bảo hộ mà không có bộ phận cơ khí và không có phin
lọc có thể thay thế được
|
10
|
9021
|
|
|
Dụng cụ chỉnh hình kể cả nạng,
băng dùng trong phẫu thuật và băng giữ; nẹp và các dụng cụ cố định vết gẫy
khác; các bộ phận giả của thân thể người; máy trợ thính và dụng cụ khác được
lắp, mang theo hoặc được đưa vào cơ thể để bù đắp khuyết tật hay sự suy giảm
của một bộ phận cơ thể
|
5
|
9022
|
|
|
Máy sử dụng tia phóng xạ X
quang, tia anfa, beta hay gama có hoặc không dùng cho mục đích y học, giải
phẫu, nha khoa hay thú y, kể cả máy chụp phim, soi hay chữa bệnh bằng tia X
quang, bóng đèn tia X quang và máy phát tia X quang, máy phát dòng điện có
hiệu điện thế cao, bảng và bàn điều khiển, màn hình, bàn ghế đi kèm và các
loại tương tự dùng để khám và điều trị
|
5
|
9023
|
|
|
Các dụng cụ, máy móc, mô hình
được thiết kế dùng cho mục đích trưng bầy (ví dụ: dùng trong giáo dục, triển
lãm) không thích hợp cho các mục đích khác
|
10
|
|
|
|
Riêng: Loại dùng trong giáo
dục
|
5
|
9024
|
|
|
Máy thử độ cứng, độ bền, độ
nén, độ đàn hồi hay các thuộc tính cơ học khác của vật liệu (ví dụ: kim loại,
gỗ, sợi dệt, giấy, plastic)
|
5
|
9025
|
|
|
Dụng cụ đo tỷ trọng và các
dụng cụ nổi tương tự, dụng cụ đo nhiệt độ, đo áp suất, đo độ ẩm, độ ướt, có
hoặc không có khả năng ghi nhận lại và mọi cụm kết hợp của các dụng cụ trên
|
5
|
9026
|
|
|
Dụng cụ và thiết bị đo hoặc
kiểm tra lưu lượng, mức, áp suất hoặc biến số của chất lỏng hay chất khí (ví
dụ: máy đo lưu lượng, dụng cụ đo mức, áp kế hoặc nhiệt kế), trừ các dụng cụ
và thiết bị thuộc nhóm 9014, 9015, 9028, 9032
|
5
|
9027
|
|
|
Dụng cụ và thiết bị phân tích
lý hoặc hóa học (ví dụ: máy đo phân cực, đo khúc xạ, đo quang phổ, máy phân
tích khí hoặc khói); dụng cụ và thiết bị đo hoặc kiểm tra độ nhớt, độ xốp, độ
giãn nở, sức căng bề mặt hoặc các dụng cụ tương tự; dụng cụ và máy móc đo
hoặc kiểm tra nhiệt lượng, âm lượng hoặc ánh sáng (kể cả máy đo độ phơi
sáng); máy vi phẫu
|
5
|
9028
|
|
|
Máy đo đơn vị khí, chất lỏng
hoặc lượng điện được sản xuất hoặc cung cấp, kể cả dụng cụ đo dùng cho các
máy trên
|
5
|
9029
|
|
|
Máy đếm và đo vòng quay, máy
đếm sản lượng, máy đếm cây số để tính tiền taxi, máy đếm hải lý, máy đo
|
|
|
|
|
bước chân và máy tương tự;
đồng hồ chỉ tốc dộ và máy đo tốc độ góc trừ các loại máy thuộc nhóm 9014 hoặc
9015; dụng cụ quan sát hoạt động máy
|
5
|
|
|
|
Riêng: Máy đếm cây số để tính
tiền ta xi (mã số 90291020), đồng hồ tốc độ dùng cho xe thuộc nhóm 8711 (mã
số 90292010) và phụ tùng của chúng (mã số 90299000)
|
10
|
9030
|
|
|
Dụng cụ trắc nghiệm dao động,
máy phân tích phổ và các dụng cụ máy móc khác để đo đếm hoặc kiểm tra lượng
điện; trừ các loại máy thuộc nhóm 9028; các dụng cụ đo hoặc phát hiện tia
anfa, beta, gama, tia X quang, tia vũ trụ và các bức xạ ion khác
|
5
|
9031
|
|
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ đo
lường hoặc kiểm tra, chưa được ghi hay chi tiết ở nơi khác trong chương này;
máy chiếu profile
|
5
|
9032
|
|
|
Dụng cụ, máy móc điều chỉnh
hoặc điều khiển tự động
|
5
|
9033
|
|
|
Phụ tùng và đồ phụ trợ (chưa
được chi tiết hoặc ghi ở các nhóm khác thuộc chương này) dùng cho máy móc,
dụng cụ hay thiết bị thuộc chương 90
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
91
Đồng
hồ cá nhân hoặc đồng hồ loại khác và phụ tùng của đồng hồ
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
92
Nhạc
cụ; phụ tùng và các bộ phận phụ trợ
của nhạc cụ
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
93
Vũ
khí và đạn dược; phụ tùng và các bộ phận phụ trợ
của chúng
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
94
Đồ
dùng (giường, tủ, bàn, ghế...); bộ đồ giường, đệm, lót đệm giường, nệm và các
trang bị tương tự;
đèn các loại và bộ đèn chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; biển hộp
được chiếu sáng, biển đề tên được chiếu sáng và các loại tương tự;
các cấu kiện nhà lắp sẵn
|
|
9401
|
|
|
Ghế ngồi (trừ các loại thuộc
nhóm 9402), có hoặc không chuyển được thành giường và phụ tùng của chúng
|
10
|
9402
|
|
|
Bàn, ghế, giường, tủ dùng
trong ngành y, giải phẫu, nha khoa hoặc thú y (ví dụ: bàn mổ, bàn khám,
giường bệnh có lắp các bộ phận cơ khí, ghế nha khoa); ghế cắt tóc và các loại
tương tự, có thể xoay, nâng hạ; phụ tùng của các mặt hàng kể trên
|
|
9402
|
10
|
00
|
- Ghế nha khoa, ghế cắt tóc
hoặc các loại tương tự và các phụ tùng của chúng
|
10
|
9402
|
90
|
|
- Loại khác:
|
|
9402
|
90
|
10
|
- - Bàn, ghế, giường, tủ dùng
trong y khoa, giải phẫu y khoa, giải phẫu thú y và phụ tùng của chúng
|
5
|
9402
|
90
|
90
|
- - Loại khác và phụ tùng của
chúng
|
10
|
9403
|
|
|
Các đồ đạc khác và các phụ
tùng của chúng
|
10
|
9404
|
|
|
Khung đệm giừơng; các mặt hàng
thuộc bộ đồ giường, các trang bị tương tự (ví dụ: đệm, mền chăn, chăn nhồi
lông, nệm, đệm ghế loại dài và gối) có gắn lò xo hoặc nhồi hoặc lắp bên trong
bằng mọi loại vật liệu hoặc bằng cao su hoặc plastic xốp, có hoặc không bọc
|
10
|
9405
|
|
|
Đèn các loại, kể cả đèn pha và
đèn sân khấu và phụ tùng của các loại đèn này, chưa được chi tiết hoặc ghi ở
nơi khác; biển hộp được chiếu sáng, biển đề tên được chiếu sáng và các loại
tương tự, có nguồn sáng cố định thường xuyên và phụ tùng của chúng chưa được
chi tiết hoặc ghi ở nơi khác
|
|
9405
|
10
|
|
- Bộ đèn chùm và đèn điện trần
hoặc đèn điện tường khác, trừ các loại đèn này được sử dụng ở nơi công cộng
hoặc đường phố lớn:
|
|
|
|
|
- - Đèn mổ, đèn sân khấu:
|
|
9405
|
10
|
11
|
- - - Đèn mổ
|
5
|
9405
|
10
|
12
|
- - - Đèn sân khấu
|
10
|
9405
|
10
|
20
|
- - Bộ đèn huỳnh quang, đèn
điện tròn có công suất đến 300W
|
10
|
9405
|
10
|
90
|
- - Loại khác
|
10
|
9405
|
20
|
|
- Đèn bàn, đèn giường hoặc đèn
cây dùng điện:
|
|
9405
|
20
|
10
|
- - Đèn mổ
|
5
|
9405
|
20
|
90
|
- - Loại khác
|
10
|
9405
|
30
|
00
|
- Bộ đèn dùng cho cây nô-en
|
10
|
9405
|
40
|
|
- Đèn và bộ đèn điện khác:
|
|
9405
|
40
|
10
|
- - Đèn sân khấu
|
10
|
9405
|
40
|
20
|
- - Đèn đường
|
10
|
9405
|
40
|
30
|
- - Đèn dùng cho sân bay, toa
đường sắt, đầu máy xe lửa, tầu thủy, máy bay
|
10
|
9405
|
40
|
90
|
- - Loại khác
|
10
|
9405
|
50
|
|
- Đèn và bộ đèn không dùng điện:
|
|
9405
|
50
|
10
|
- - Đèn thợ mỏ và tương tự
|
10
|
9405
|
50
|
20
|
- - Đèn bão
|
10
|
9405
|
50
|
30
|
- - Đèn dầu khác
|
10
|
9405
|
50
|
90
|
- - Loại khác
|
10
|
9405
|
60
|
00
|
- Biển hộp được chiếu sáng,
biển đề tên được chiếu sáng và các loại tương tự
|
10
|
|
|
|
- Phụ tùng:
|
|
9405
|
91
|
|
- - Bằng thủy tinh:
|
|
9405
|
91
|
10
|
- - - Của đèn mổ
|
5
|
9405
|
91
|
20
|
- - - Của đèn sân khấu
|
10
|
9405
|
91
|
30
|
- - - Của đèn thợ mỏ và tương
tự
|
10
|
9405
|
91
|
90
|
- - - Loại khác
|
10
|
9405
|
92
|
|
- - Bằng plastic:
|
|
9405
|
92
|
10
|
- - - Của đèn mổ, đèn sân khấu
|
10
|
|
|
|
Riêng: Đèn mổ
|
5
|
9405
|
92
|
20
|
- - - Của đèn thợ mỏ và tương
tự
|
10
|
9405
|
92
|
90
|
- - - Loại khác
|
10
|
9405
|
99
|
|
- - Loại khác:
|
|
9405
|
99
|
10
|
- - - Dùng cho đèn thợ mỏ, đèn
thợ khai thác đá
|
10
|
9405
|
99
|
90
|
- - - Loại khác
|
10
|
9406
|
|
|
Các cấu kiện đúc sẵn
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
95
Đồ
chơi, dụng cụ dùng cho giải trí và thể dục
thể thao; phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của chúng
|
|
9501
|
|
|
Đồ chơi có bánh xe được thiết
kế dùng cho trẻ em điều khiển (ví dụ xe ba bánh, xe đẩy, xe ô tô kiểu đạp
chân); xe ngựa dùng cho búp bê
|
5
|
9502
|
|
|
Búp bê hình người
|
5
|
9503
|
|
|
Đồ chơi khác, mẫu thu nhỏ theo
cùng tỷ lệ ("scale") và các mẫu đồ chơi giải trí tương tự có hoặc
không có khả năng vận hành; các loại đồ chơi đố trí
|
5
|
9504
|
|
|
Vật phẩm dùng cho giải trí,
cho các trò chơi trên bàn hoặc trong phòng khách, kể cả bàn dùng cho trò chơi
có động cơ hoặc chuyển động (pinbal), bi-a, bàn đặc biệt dùng cho trò chơi ở
sòng bạc (casino) và thiết bị dùng để chơi ky tự động (chẳng hạn bowling)
|
10
|
9505
|
|
|
Mặt hàng dùng trong lễ hội,
hội trá hình hoặc trong các trò chơi giải trí khác, kể cả các mặt hàng dùng
cho trò chơi ảo thuật hoặc trò vui cười
|
10
|
9506
|
|
|
Vật phẩm và dụng cụ dùng cho
thể dục, điền kinh và các môn thể thao khác (kể cả bóng bàn) hoặc trò chơi
ngoài trời, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác trong chương này; bể bơi
và bể bơi xuồng
|
10
|
9507
|
|
|
Cần câu, lưỡi câu và các dụng
cụ câu khác; vợt lưới bắt cá, vợt lưới bắt bướm và các loại lưới tương tự;
chim giả làm mồi (trừ các loại thuộc nhóm 9208 hoặc 9705) và các dụng cụ cần
thiết dùng cho săn bắn tương tự
|
10
|
9508
|
|
|
Vòng ngựa gỗ, đu, phòng tập
bắn và các trò chơi giải trí chợ phiên, rạp xiếc lưu động, bầy thú xiếc lưu
động, nhà hát lưu động
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
96
Các
mặt hàng khác
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương
97
Các
tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ
|
10
|
Hướng Dẫn Áp Dụng Biểu Thuế Suất Thuế Giá Trị
Gia Tăng Theo Danh Mục Hàng Hoá Nhập Khẩu
1. Danh mục Biểu thuế suất thuế
giá trị gia tăng theo Danh mục hàng nhập khẩu (Phụ lục số 4) ban hành kèm theo
Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính (dưới đây gọi tắt
là Danh mục) được xây dựng trên cơ sở Danh mục hàng hoá của Biểu thuế thuế nhập
khẩu ưưu đãi hiện hành, do đó về nguyên tắc việc phân loại hàng hoá của Danh mục
này thực hiện như cách phân loại hàng hoá của Danh mục Biểu thuế nhập khẩu quy
định tại Thông tư số 37/1999/TT/BTC ngày 07/04/1999 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn cách phân loại hàng hoá theo Danh mục Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế
nhập khẩu; Thông tư số 99/2000/TT/BTC ngày 12/10/2000 của Bộ Tài chính hướng
dẫn phân loại tập hợp các máy móc, thiết bị của thiết bị toàn bộ, thiết bị đồng
bộ theo Biểu thuế nhập khẩu.
2. Danh mục này không ghi hết
tên hàng hoá như Danh mục Biểu thuế thuế nhập khẩu ưưu đãi hiện hành mà chỉ ghi
tên chương, nhóm (4 số), phân nhóm (mã 6 số), mã 8 số, mục “Riêng” và mức thuế
suất thuế giá trị gia tăng tương ứng tại cột thuế suất của Danh mục. Việc áp
dụng được thực hiện như sau:
a - Trường hợp Danh mục liệt kê
theo tên chương thì toàn bộ các mặt hàng trong chương thuộc nhóm 4 số, mã 8 số và
Mục “Riêng” được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đã ghi tương ứng
tại cột thuế suất của Danh mục.
Ví dụ: Tại chương 34, mức thuế
suất thuế giá trị gia tăng ghi tương ứng với tên chương tại cột thuế suất của
Danh mục là 10%, có nghĩa là toàn bộ các mặt hàng thuộc nhóm 4 số, phân nhóm 6
số, mã 8 số và Mục “Riêng” của chương 34 được áp dụng mức thuế suất thuế giá
trị gia tăng là 10%.
b - Trường hợp Danh mục liệt kê
theo tên chương và Mục “Riêng” thì toàn bộ các mặt hàng trong chương thuộc nhóm
4 số, phân nhóm 6 số, mã 8 số và mục “Riêng” thuộc chương này theo Danh mục
Biểu thuế thuế nhập khẩu ưưu đãi hiện hành, trừ các mặt hàng thuộc Mục “Riêng”
của Danh mục, được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đã ghi tương ứng
tại cột thuế suất của Danh mục. Mục “Riêng” của Danh mục được áp dụng mức thuế
suất thuế giá trị gia tăng đã ghi tương ứng tại cột thuế suất của Danh mục.
Ví dụ: Tại chương 10 “Ngũ cốc”,
mức thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi tương ứng với tên chương tại cột thuế
suất của Danh mục là 10% và Mục “Riêng: Thóc, gạo, ngô, lúa mì”, mức thuế suất
thuế giá trị gia tăng ghi tương ứng tại cột thuế suất của Danh mục là 5%, có
nghĩa là toàn bộ các mặt hàng trong chương thuộc nhóm 4 số, phân nhóm 6 số, mã
8 số, trừ thóc, gạo, ngô, lúa mì được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia
tăng là 10%. Các mặt hàng thuộc Mục “Riêng” của Danh mục (bao gồm thóc, gạo,
ngô, lúa mì) được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5%.
c - Trường hợp Danh mục liệt kê
theo tên nhóm 4 số thì toàn bộ các mặt hàng thuộc mã 8 số hoặc Mục
"Riêng" thuộc nhóm 4 số, phân nhóm 6 số, của Danh mục Biểu thuế thuế
nhập khẩu ưưu đãi hiện hành thuộc nhóm, phân nhóm này được áp dụng mức thuế
suất thuế giá trị gia tăng đã ghi tương ứng tại cột thuế suất của Danh mục.
Ví dụ: Tại Chương 37, nhóm 3707,
mức thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi tương ứng với tên nhóm tại cột thuế
suất của Danh mục là 10%, có nghĩa là toàn bộ các mặt hàng trong nhóm 3707
thuộc mã 8 số hoặc mục "Riêng" được áp dụng mức thuế suất thuế giá
trị gia tăng là 10%.
d - Trường hợp Danh mục liệt kê
theo tên nhóm 4 số và Mục “Riêng” thì toàn bộ các mặt hàng thuộc mã 8 số hoặc Mục
"Riêng" thuộc nhóm này theo Danh mục Biểu thuế thuế nhập khẩu ưưu đãi
hiện hành được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đã ghi tương ứng tại
cột thuế suất của Danh mục, trừ các mặt hàng thuộc Mục “Riêng” của Danh mục. Mục
“Riêng” của Danh mục áp dụng theo mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đã ghi
tương ứng tại cột thuế suất của Danh mục.
Ví dụ: Nhóm 8523, mức thuế suất thuế
giá trị gia tăng ghi tương ứng với tên nhóm tại cột thuế suất của Danh mục là
5% và Mục "Riêng: Thẻ có chứa dải từ (cạc điện thoại) thuộc mã số
85233000; nến sáp mới và trục lăn đã xoá bộ phận ghi gốc thuộc mã số
85239020", mức thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi tương ứng tại cột thuế
suất của Danh mục là 10%, có nghĩa là toàn bộ các mặt hàng thuộc nhóm 8523, bao
gồm cả Mục "Riêng: Vỏ hộp băng để làm băng ghi hình, ghi tiếng" thuộc
mã số 85231390 được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5% (trừ mặt
hàng: Thẻ có chứa dải từ (cạc điện thoại) thuộc mã số 85233000; nến sáp mới và
trục lăn đã xoá bộ phận ghi gốc thuộc mã số 85239020).
Mục "Riêng" của Danh mục
(bao gồm thẻ có chứa dải từ (cạc điện thoại); nến sáp mới và trục lăn đã xoá bộ
phận ghi gốc) được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%.
e - Trường hợp ngoài nhóm 4 số,
Danh mục còn chi tiết đến mã 8 số và Mục "Riêng" thì những mặt hàng
thuộc mã 8 số, Mục "Riêng" của mã 8 số theo Danh mục Biểu thuế thuế
nhập khẩu ưưu đãi hiện hành, trừ Mục “Riêng” của Danh mục được áp dụng mức thuế
suất thuế giá trị gia tăng đã ghi tương ứng với tên mã 8 số tại cột thuế suất
của Danh mục. Mục "Riêng" của Danh mục được áp dụng mức thuế suất ghi
tương ứng tại cột thuế suất của Danh mục.
Ví dụ: Tại nhóm 8421, mã số
84212310 "Bộ lọc dầu hoặc xăng dùng cho xe thuộc Chương 87", mức thuế
suất thuế giá trị gia tăng ghi tương ứng tại cột thuế suất của Danh mục là 5%, Mục
"Riêng: Loại dùng cho xe thuộc nhóm 8711” mức thuế suất thuế giá trị gia
tăng ghi tương ứng tại cột thuế suất của Danh mục là 10%, có nghĩa là tất cả
các mặt hàng là Bộ lọc dầu hoặc xăng dùng cho xe thuộc chương 87, trừ Bộ lọc
dầu hoặc xăng dùng cho xe thuộc nhóm 8711, được áp dụng mức thuế suất thuế giá
trị gia tăng là 5 %. Mục "Riêng" của Danh mục (bao gồm loại dùng cho
xe thuộc nhóm 8711) được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%.
g - Một số trường hợp do tiêu
thức phân biệt giữa Danh mục Biểu thuế thuế nhập khẩu ưưu đãi và nhóm hàng chịu
thuế giá trị gia tăng không đồng nhất hoặc là chưa xác định được cụ thể chính
xác mặt hàng này có phải là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay không,
thì trong Danh mục này tạm thời ghi mức thuế giá trị gia tăng ấấn định tại cột
thuế suất thuế giá trị gia tăng. Nếu đơn vị xuất trình được giấy tờ chứng minh
mức thuế suất được áp dụng hoặc không là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
theo quy định tại Mục II, phần A và Điểm 2 Mục II phần B của Thông tư số
122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính thì được áp dụng thuế giá trị
gia tăng theo quy định này.
Ví dụ 1: Các mặt hàng thuộc nhóm
2206 áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10% (ghi tại cột thuế suất
của Danh mục). Nếu mặt hàng trong nhóm 2206 được xác định là rượu thì đây là
đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt vì vậy không thuộc đối tượng chịu thuế
giá trị gia tăng. Hoặc các mặt hàng thuộc nhóm 2710 áp dụng mức thuế suất thuế
giá trị gia tăng là 10% (ghi tại cột thuế suất của Danh mục), trừ mặt hàng Xăng
và Naphtha, Refomate và các chế phẩm khác để pha chế xăng thuộc đối tượng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt, vì vậy không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng.
Ví dụ 2: Nhóm 8524 "Đĩa
hát, băng và các loại đĩa, băng khác đã ghi âm thanh hoặc ghi các hiện tượng
tương tự khác...", mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đã ghi tương ứng
với tên nhóm tại cột thuế suất của Danh mục là 5%, Mục "Riêng: Thẻ có chứa
dải từ (cạc điện thoại) thuộc mã số 85246000", mức thuế suất thuế giá trị
gia tăng đã ghi tương ứng tại cột thuế suất của Danh mục là 10%, có nghĩa là
toàn bộ băng đĩa đã ghi chương trình được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị
gia tăng là 5%. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu băng đĩa đã ghi chương trình
thuộc loại phim tài liệu, phóng sự, khoa học... và có đủ điều kiện theo qui
định tại Điểm 10, Mục II, Phần A Thông tư số 122/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính
nêu trên thì không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 3: Nhóm 9020 "Thiết
bị thở và mặt nạ phòng khí khác...", mức thuế suất thuế giá trị gia tăng
đã ghi tương ứng tại cột thuế suất của Danh mục là 10%, có nghĩa là toàn bộ các
mặt hàng thuộc mã 8 số của nhóm này được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia
tăng là 10%. Trường hợp các thiết bị thuộc nhóm 9020 được xác định là thiết bị
chuyên dùng cho y tế theo qui định tại Điểm 2.19, Mục II, Phần B Thông tư số
122/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên thì thuộc đối tượng chịu thuế giá trị
gia tăng với mức thuế suất là 5%.
h - Các mặt hàng là đối tượng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc các mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế
giá trị gia tăng được ký hiệu bằng dấu (*) trong Danh mục này tại cột thuế suất
thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 1: Tiền nhập khẩu (thuộc
nhóm 4917, mã số 49170020) không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 2: Bia nhập khẩu thuộc
nhóm 2203, mã số 22030000 là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nên không
thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
3. Trường hợp nhập khẩu các mặt
hàng: lốp, máy vi tính dưới hình thức lốp đi liền với săm, yếm; máy vi tính đi
liền với các bộ phận: bàn phím, con chuột, máy in, bộ phận lưu giữ điện thì
lốp, máy vi tính cùng các bộ phận đi liền được áp dụng mức thuế suất thuế giá
trị gia tăng tương ứng ghi tại cột thuế suất. Nếu đơn vị nhập khẩu riêng lẻ
từng bộ phận (săm, yếm, bàn phím, con chuột, máy in, bộ phận lưu giữ điện) thì
các bộ phận này phải nộp thuế theo mức thuế suất quy định đối với từng mặt
hàng.
4. Dây giềng và sợi để đan lưới
đánh cá bao gồm các loại sợi, dây giềng chuyên dùng để đan lưới đánh cá, không
phân biệt nguyên liệu sản xuất được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng
5%.
5. Những mặt hàng là hoá chất cơ
bản, dược liệu làm nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, phòng bệnh đã được quy
định tại Phụ lục 1, 2 kèm theo Thông tư số 122/2000/TT/BTC được áp dụng mức
thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%.
6. Những mặt hàng có đủ điều
kiện xác định là chuyên dùng cho an ninh quốc phòng thì không thuộc đối tượng
chịu thuế giá trị gia tăng theo qui định tại Điểm 19, Mục II, phần A Thông tư
số 122/2000/TT/BTC .
7. Bản Danh mục Biểu thuế suất
thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hoá nhập khẩu được làm căn cứ xác định
thuế suất đối với hàng hoá sản xuất kinh doanh trong nước. Trong trường hợp
Danh mục hàng hoá được qui định thuế suất cụ thể trong Thông tư số
122/2000/TT/BTC thì áp dụng mức thuế suất theo qui định trong Thông tư.
Trong quá trình áp dụng nếu mặt
hàng ghi thuế suất chưa cụ thể hoặc không phù hợp thì các cơ quan, đơn vị phản
ánh về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh.
Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
-----------
|
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIET NAM
Independence – Freedom – Happiness
-------------
|
No.
122/2000/TT-BTC
|
Hanoi, December
29th, 2000
|
CIRCULAR ON VALUE ADDED TAX PROVIDING GUIDELINES FOR IMPLEMENTATION
OF DECREE 79/2000/ND-CP OF THE GOVERNMENT DATED 29 DECEMBER 2000 MAKING
DETAILED PROVISIONS FOR IMPLEMENTATION OF LAW ON VALUE ADDED TAX (VAT) Pursuant to the Law
on Value
Added Tax
02/1997/QH9 dated
10 May
1997; Pursuant to Decree 79/2000/ND-CP of the Government
dated 29 December 2000 making detailed
provisions for implementation of the
Law on
VAT;
and Decree 73-CP
of the
Government dated 30 July 1994
making detailed provisions for implementation
of the
Ordinance on Privileges and Immunities
of Diplomatic
Representative Offices, Foreign
Consulates and Representative Offices of
International Organizations in Vietnam; The Ministry of
Finance provides the following implementing
guidelines: A. SCOPE OF
APPLICATION OF VAT I.
TAXABLE OBJECTS AND VAT PAYERS 1. Taxable objects: Pursuant to article 2 of the Law on VAT and article 2 of Decree 79/2000/ND-CP of the Government dated 29 December 2000,
goods and services used for the purposes of production,
trading and consumption in Vietnam shall be subject to VAT, except as provided for in Section II of Part A of this Circular. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Pursuant to article 3 of the Law on VAT and article 3 of Decree 79/2000/ND-CP of the Government dated 29 December 2000
making detailed provisions for implementation
of the
Law on
VAT, all organizations and individuals producing and trading VAT
taxable goods and services in
Vietnam, irrespective of the
business line, form or organization
(hereinafter collectively referred to as business establishments), and other
organizations and individuals importing VAT
taxable goods (hereinafter collectively referred to as importers) shall be liable to pay VAT. Organizations and individuals
producing and trading goods and
services shall comprise: - Business
organizations established under and with
business registration in accordance
with the
Law
on Enterprises, the
Law
on State Owned Enterprises and the Law on Co-operatives; - Economic organizations of political organizations, socio -political
organizations, social organizations, socio -professional organizations, units
of the
people's armed forces and other
professional organizations and units; - Enterprises with foreign
owned capital and foreign parties
to business
co-operation contracts under
the Law
on Foreign
Investment in Vietnam; and
foreign companies and organizations
conducting business in Vietnam beyond
the scope
of the
Law on
Foreign Investment in Vietnam; - Individuals
and
family households carrying on
production or
trading, independent groups
of people
conducting business, and other business objects. II.
OBJECTS NOT SUBJECT TO VAT Pursuant
to
article 4
of
the Law on VAT and article 4 of Decree 79/2000/ND-CP of the Government, the following goods and services shall not be subject to VAT: 1. Products of
cultivation (including products of forestation),
husbandry or aquaculture which have not yet
been processed into other products
or which
have only
been semi -processed by
organizations or individuals producing
or selling such products. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. For example:
air-drying,
machine-drying, shelling, seeding of agricultural
products; freezing, salt -preserving, air-drying
of prawns,
fish and
other aquaculture products. 2. Salt products,
including sea salt, salt exploited
from natural salt mines, table salt and iodine salt. 3. Goods and
services which are subject to
special sales tax
shall not be subject to VAT
at the
stage of production, importation or provision of services
for which
special sales tax has been
paid, except for goods subject
to special sales tax on
export for which the applicable
VAT rate
shall be zero (0) per
cent
as stipulated
in clause
1 of Section
II of
Part B of this Circular. Example 1: Company
A manufactures cigarettes which are subject
to special sales tax.
Company A does not have to pay VAT on cigarettes
at the production stage for which special
sales tax has been paid,
but business
establishments purchasing
and selling cigarettes shall pay VAT on tobacco
goods. If manufacturing Company A or a cigarette trading establishment
exports, then the VAT
rate of zero (0) per
cent shall apply to export
cigarettes and there shall
be a deduction or refund of
input VAT on the raw materials
used in the production or trading of export cigarettes. Example 2: Business
establishment B imports alcoholic
drinks which are subject to
special sales tax upon importation,
and therefore
it is
not required to pay VAT at the importation stage; but when this establishment
sells alcoholic drinks to
other entities, it shall calculate
and pay
VAT on
the alcoholic drinks sold. 4. The following
imported goods shall not be subject to VAT: - Machinery, equipment or
specialized means of transportation which form part of a technological line, and construction supplies which are not yet
able to be produced domestically,
and are
required to be imported to form the fixed assets of enterprises; - Aircraft, drilling platforms and watercraft leased from foreign parties
irrespective of
the
form
of
lease
and
used
for
production or
business (in the
category not yet able to
be produced
domestically); - Machinery, equipment, accessories, specialized
means of transportation and materials
required to carry out petroleum
exploration and field development; aircraft parts and accessories, and specialized equipment for aircraft (in the category not yet able to be produced
domestically). ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. For example: Textile Company A imports a number of textile machines in the category
not yet
able to be produced domestically,
which contain a number of complete
electrical motors in the category able to be produced domestically, then these imported complete motors shall not be subject to VAT. Importers must present the following file to the customs office in order to
determine whether VAT is payable upon import of machinery, equipment,
specia
lized
means
of
transportation and
construction supplies
imported to form
the
fixed assets of
enterprises; accessories
and
materials required to carry
out
petroleum exploration and
field
development; aircraft
parts
and accessories and
specialized equipment for aircraft in the category not yet able to
be produced
domestically: - Contract for importation, and if import is through an authorized agent
there must also be
the contract
authorizing the importation; - Notice
of successful
tenderer and contract of sale to
enterprise in accordance with the tender results (if the establishment is importing
to supply to a project upon successful tender); - Financial leasing contract (if a financial
leasing company imports in order
to lease
to an
enterprise); - Certification
that the machinery, equipment, specialized means of transportation or construction supplies are imported to form the fixed
assets of an enterprise,
from the director of the enterprise which will use the imported assets or construction supplies; or certification from the director
of the
enterprise (including cases of importation
of accessories,
components, specialized means of transportation
and materials in order to carry
out petroleum
exploration and field development; and aircraft parts and
accessories and specialized equipment for aircraft). In
particular, aircraft,
drilling platforms and
watercraft leased from
foreign parties in the category not yet able to be produced domestically and used
for production and business shall not
be subject
to VAT,
and leasing
establishments shall only be required
to present to the customs office the lease signed with the foreign party. Enterprises in these
cases shall include legal entities
being enterprises established under the
Law on
State Owned Enterprises, the
Law on
Enterprises and the Law on Co-operatives; enterprises with foreign owned capital
and foreign
parties to business co-operation contracts
under the Law on Foreign
Investment in Vietnam; and
foreign organizations and enterprises conducting business beyond the scope of the
Law on Foreign Investment in Vietnam. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 5. Transfer of
land
use
rights subject to
land
use
right transfer tax. 6. Sales of State owned residential houses by the State to existing tenants in
accordance with the provisions of Decree 61-CP
of
the
Government dated 05 July 1994 on Purchase, Sale and Trading of Residential Houses. 7. Credit services
and investment fund services, including lending activities
and financial leasing by banks, credit institutions, financial institutions and
investment funds; assignment of
capital in accordance with law;
and securities
trading activities. Credit services not
subject to VAT means lending activities
on the
principle that the whole of the loan is repayable in accordance with law. In respect of
bank guarantee
services, if the guarantor discharges
the obligation of loan repayment on behalf of its customer who failed to fulfil the committed obligation, and the customer is required to accept the debt and refund the credit institution the amount the latter paid out on behalf of the customer,
then the
revenue from guarantee services remains
in the
category subject to
VAT but
the revenue
from the repayment by the customer to the credit institution
shall not be subject to VAT. Securities
trading activities
shall include activities
such as
broking, self- trading, managing
investments, underwriting issues and securities
investment consultancy. 8. Life insurance;
student insurance; insurance services such as marine crew accident insurance;
personal accident insurance (including accident insurance and combined
cover of life insurance and
hospitalization expenses), accident insurance covering customers, travellers, automobile
drivers, driver assistants
and passengers;
insurance cover for emergency hospitalization
and surgical
expenses; vasectomy insurance; personal life
insurance; electrical accident insurance
and so
forth; livestock insurance, industrial
crop insurance
and other
types of agricultural insurance; and
non-profit -making insurance
services such as social insurance,
health insurance and workers' compensation
insurance. 9. Medical examination
and treatment
services, disease prevention, family planning services, convalescence
and rehabilitation
services, and veterinary services. 10. Products and
services in the sectors of
culture and the arts, physical
training and sports, as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Artistic performances, such as tuong opera, cheo opera, cai luong performances,
singing, dancing, musical performances, dramas, and circuses; other
types of artistic performance and services of organizing
artistic performances. - Production of all
types of films (other than
film with images pre-recorded), irrespective of their theme
and type. - The publication and screening of imported
films (other than blank film): - For cinematographic films, irrespective of their theme and type; - For
video films and disks, only
documentaries, news features
and science videos. Determinations on the
theme and type of a film
shall be made in accordance
with the
regulations of the Ministry of
Culture and Information. 11. Education and
vocational training, including general education,
foreign languages, informatics, training in dancing, singing,
painting, music, drama, circus, sports
and physical
education, child care and other vocational
training aimed at improving people's
academic, professional and occupational knowledge. 12. Radio and
television broadcasting according to programs
funded by the State budget. 13. Printing, publication,
importation and dissemination of newspapers,
magazines, specialized newsletters, political books, textbooks
(including in the form of visual video or aural disk), teaching materials
and books of
legislation (books of legal
instruments and legal documents, resolutions and other legal
instruments); books
printed in languages of ethnic
minorities; propaganda pictures, photos
and posters;
printing of money and papers with monetary value (cheques, bonds, money orders, securities
and so forth); cash from overseas
transmitted to Vietnam. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Political books means propaganda books about the political
orientation of the Party and the State, which by virtue of their special subject-matter and
themes serve political tasks, or
which service anniversaries and
traditional days of organizations and of all levels,
branches and localities; all types of statistical
books which disseminate information
about good people and good
deeds; and books which print the speeches and theoretical studies of the leaders of the Party and of the State; - Textbooks
means
books used by teachers and
used for study in all schools
from pre -primary to secondary; - Teaching materials
means
books
used
by
teachers and
used
for
study in all
universities, colleges,
vocational and
specialist schools; - Books of legislation
means
books printing the legal instruments
of the State; - Books printed in
languages of ethnic minorities shall include bi- lingual books
printed in commonly used
languages as well as in
languages of ethnic minorities; - Pictures, photos, posters,
leaflets and brochures for propaganda
purposes; slogans and pictures
of the
leaders, the Party flag, the National
flag, the flag of the Youth League and the flag of the Young
Pioneers League; - Visual and audio
videos, disks and tapes with
the contents
of the
above-mentioned books. 14. Public hygiene services and water drainage in urban areas and residential
areas; maintenance of
zoos,
gardens, parks, urban
trees
and
public
lighting
services;
funeral services; and
other public welfare goods and
services. - Public hygiene services
and water
drainage in urban areas shall
include collecting, cleaning, transporting and dealing
with garbage and waste; dredging
sewerage, and dealing
with waste water and flooding in urban areas and residential areas; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Where an admission fee is collected for any park, zoo, and so forth,
in
order to
cover part
of
its
administrative and
operational expenses
in
accordance with
State
regulations, the
amounts so
collected shall not be
subject to
VAT. - Funeral services shall include
services relating to the renting
of funeral homes and hearses offered
by funeral
service companies; cremation and burial. Any
items collected for
activities for
which fees
are
charged in
accordance with State regulations shall not be subject to VAT. 15. Maintenance, repair,
restoration and construction of cultural
and artistic
works, public works, infrastructure and welfare housing funded by public contribution and humanitarian aid, including
cases in which the State
funds thirty (30) per cent or less of the total capital actually expended. 16. Public passenger
transportation by bus of bus
companies established and operating under the regulations of the Ministry of Transport satisfying the
transportation requirements of the
people within cities, urban
areas and industrial zones or between cities and neighbouring industrial zones, with the routes,
stops, schedules and fares stipulated
by the
competent authority. 17. Geological surveys,
exploration, measuring and formulation of maps, which can be characterized
as basic
surveys of the State funded
by the
State Budget. 18. Water supply
and drainage
serving agricultural production; clean water
produced by organizations and individuals for consumption
in rural,
mountainous and island
areas and remote and distant regions. 19. Specialized arms and weaponry required for national defence and security. - The list of
specialized arms and weaponry required
for national
defence and security is specified in Appendix 3 to this Circular. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Repairs of specialized
arms and weaponry required for
national defence and security shall
be carried
out by
enterprises under the Ministry of
Defence and the Ministry of
Police. - Specialized arms and
weaponry (including materials, machinery, equipment and replacement accessories) required for national defence and security, whether imported as import duty exempt under the Law on Export and Import Duties or whether imported under the annual quota
approved by the Prime Minister
of the
Government, shall also be VAT exempt at the stage of importation. Importers of specialized
arms and
weaponry required fo r national
defence and security which
are import
duty exempt as mentioned above must forward to the customs office the following file: - Certification from the
Ministry of Defence or the
Ministry of Police that the imported goods are required for national defence
and security; - List
of
imported goods
on
the
import quota
list
approved by
the Prime
Minister of the Government (issued by the Ministry
of Trade or by the General Department of Customs); - Contract authorizing the importation (if import
is via
an authorized
agent). 20. Imported goods
in the
following cases: humanitarian aid and
non
- refundable aid (including
imported goods funded by non -refundable
ODA aid); gifts to State bodies, socio -political organizations, socio -professional organizations and units of the people's armed forces; gifts to individuals in Vietnam; personal
effects of foreign organizations and individuals under diplomatic immunity regulations; hand -luggage
within duty-free limits;
personal effects of
Vietnamese residing overseas accompanying them upon returning to Vietnam. The limits for
imported goods not subject to
VAT at
the stage
of importation shall follow the limits for import duty exemption stipulated in the Law
on Export
and Import
Duties and the guidelines on its implementation. The procedures for
dealing with imported goods which
are humanitarian
aid or non-refundable
aid and
not subject
to VAT
at the
stage of importation in these circumstances shall be carried out in accordance with the provisions in clause 3 of Section I and Section II of Part D of Circular
172/1998/TT-BTC of the Ministry of Finance dated 22 December 1998 on import
duty exemption. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Procedures
for
international organizations
and
foreigners to
purchase goods in
Vietnam for humanitarian or non-refundable
aid for
Vietnam to be
exempt from VAT: International organizations and foreigners must forward a letter to
the seller
stating clearly their name
as purchaser
of goods
for humanitarian
aid or
non-refundable aid for Vietnam and
the quantity
or value
and type
of goods
purchased; and include
a certificate from the Department for Administration and Receipt
of Humanitarian
Aid (Ministry
of Finance) regarding such item for humanitarian aid. Upon sale, a selling
establishment must prepare an invoice
in the
form stipulated in Section IV
of Part
B of
this Circular,
specifying that the goods
are being
sold to
an organization
or individual
for humanitarian
aid or
non-refundable aid, must not include
VAT, and must retain the letter
from the international organization or Vietnamese representative office in order to provide the basis for tax declaration and finalization. - Goods and services
sold to
those entitled to diplomatic immunity under the Ordinance on
Diplomatic Immunity. Those entitled to diplomatic immunity and exemption from VAT on
goods and
services shall comprise: - Diplomatic representative offices, foreign consular offices
and representative offices
of international
organizations of the United Nations
opened in Vietnam (hereinafter referred to as representative
offices) and the head of
such representative
offices shall be entitled to preferential exemption from VAT on goods and
services imported or purchased
in the
Vietnamese market: - Services for leasing
the head
office of the representative office and the residence of the head of the representative
office; - Power and water
used for
living conditions at the head office of the representative office and the residence of the head
of the
representative office; - Telephone and facsimile, and services for their installation
(including mobile phones); - Petrol and diesel
oil for
the automobile
of the
representative office bearing
the diplomatic number plate NG, up to 400 litres per month per one car; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Facilities and equipment
for the
head office of the representative
office or the residence of
the head
of the
representative office; - Goods
imported or
purchased domestically in
accordance with the provisions
in Inter-ministerial
Circular 04-TTLB dated 12 February
1996; - A number
of other
essential goods purchased at shops permitted
to sell duty-free goods. - Diplomatic officials, consular officials, officials of international
organizations and
administrative and technical staff
of representative offices shall be entitled to preferential exemption
from VAT on goods and services imported or purchased in the Vietnamese
market: - Goods imported or
purchased domestically in the quantities stipulated in Inter-ministerial Circular 04-TTLB of the Ministry
of Trade, the Ministry of Foreign Affairs,
the Ministry of Finance and
the General
Department of Customs dated 12 February 1996; - Petrol and diesel
oil for
the automobile
of the
representative office bearing
the diplo matic number plate NG, up to 300 litres per month per one car; - A number
of other
essential goods purchased at shops permitted
to sell duty-free goods. - Representative
offices of Governmental international organizations outside the
United Nations system and members of such offices and their
accompanying families shall be entitled to preferential exemption
from VAT in accordance with international
treaties which Vietnam has signed
with such
international organizations. Representative offices of non-Governmental organizations and
members of such offices and their accompanying families shall be
entitled to preferential exemption from
VAT in
accordance with agreements which the Government of Vietnam has signed with such organizations. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. When goods are
imported, the customs office shall
guide the procedures for determining which objects are not subject to VAT at the
stage of importation as well
as which
objects are exempt from import duty. When organizations and individuals
entitled to
diplomatic immunity purchase goods or
services, they must provide the
seller with their certificate of entitlement to preferential
exemption from VAT on such goods or services issued by the Department of Protocol of the
Ministry of Foreign Affairs (original,
or a copy sealed and signed by the authorized person of the office entitled to diplomatic immunity).
Where goods or services are VAT exempt up to a stipulated
quantity, then the organizations
and individuals
entitled to diplomatic immunity
must present their register of
goods purchased issued by the Ministry
of Foreign
Affairs. A certificate of entitlement to preferential exemption from VAT shall contain the following: - The holder's name and address in Vietnam; - Name of
the
goods and
services exempt from
VAT; - Name of the
business organization or individual supplying
the goods or services.
If goods are imported this should be stated. - Number
and
date
of
the
contract for
supply between the
supplier and the
organization or individual entitled to
diplomatic immunity. Upon
sale
of
goods or
services, a
selling establishment must
prepare an invoice strictly in accordance with the form stipulated in Section
IV
of
Part
B
of
this
Circular, specifying the
name
of
the
purchasing organization
or
individual and
stating that
the
goods
or
services are VAT exempt. The
seller shall retain the certificate
of preferential
exemption from VAT
from the international organization or Vietnamese representative office in order to provid e the basis for tax declaration
and finalization. 21. Goods in transit or trans-shipment or crossing Vietnamese borders; goods
temporarily imported and re
-exported and
goods temporarily exported
and re-imported; raw materials
and supplies
imported for production or
processing of goods
for export
in accordance
with production
or processing
contracts for export signed with
foreign parties. The customs office
shall resolve which goods are
not subject
to VAT
in these circumstances.
The
procedures for the non -collection of VAT shall be
carried out in the same
manner as the procedures for import duty exemption or for dealing with duty on goods imported for the production
of goods for export under contracts
signed with foreign parties. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Goods
and
services provided directly to
international transportation
carriers, such as fuel, raw materials, accessories, water and foodstuffs
including pre -packed meals
for passengers
on international
ships, aircraft and trains; goods loaded for export. - International transportation carriers of goods and
passengers. International transportation shall include transportation
by foreign
carriers or by
domestic transportation business
establishments participating in the transportation of goods and passengers departing
from Vietnam to foreign
countries or vice versa, and
the transportation of goods between foreign ports. - Services supplying consumers
outside Vietnam and export processing enterprises, except for the repair of machinery, equipment
and means of transportation for foreign parties or services of labour
export. - Operations of the
construction and installation of works
or items
of works overseas for export processing enterprises. - Duty-free goods sold
at duty-free
shops at international airports, seaports, international stations and bordergates. - National
reserves goods
sold
by
the
National Reserves Office. - Goods and services
of export
processing enterprises which are exported overseas; goods and services purchased
and sold
as between
export processing enterprises; goods and services supplied by foreign organizations and individuals to export processing enterprises. 23. Technology transfers
and computer
software, except for exported computer software. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Computer software shall include software
products and software services in accordance
with the provisions of Decision
128/2000/QD-TTg
of the
Prime Minister of the Government
dated 20 November 2000 on Policies and Measures for the Encouragement of Investment
in and Development of the Software Industry. 24. Gold imported
in bars
and foils
and gold
which is not yet processed
into fine art articles, jewellery
or other products. Gold in bars
and foils
and unprocessed
gold shall be determined
in accordance
with international provisions. 25. Exported minerals
which
are
not
yet
processed into
other
products shall
be specified as
follows: - Crude oil; - Stone
slabs, sand
and
rare
earth; - Precious
stones; - Manganese ores, tin ores, iron ores, chromic ores, emanate ores and
apatite ores. 26. Goods and
services of business individuals being people with average
monthly income levels lower than the minimum wage applicable
to State employees
as provided
for by
the State
from time to time. Such
income shall be determined
by the revenue earned from business activities less (-) the reasonable expenditure of such business activities. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Business households shall not be required to pay VAT during the duration
of the above
notice, but if their situation
changes so that their income
exceeds the stipulated limit,
the tax
division must notify them and
place them within the category of VAT payers as from the month their in come exceeded the
stipulated limit. Any organization or individual producing, trading,
importing or selling goods or
supplying services which are not
subject to VAT or which
are VAT exempt as stated above shall not be entitled to a deduction
or refund of input VAT on such goods and services
at any stage not subject to VAT. B. BASES FOR AND METHODS OF TAX
CALCULATION The
bases
for
calculation
of
VAT
are
taxable
prices
and
tax
rates. I.
VAT TAXABLE PRICE Prices used for
calculation of VAT on goods
and
services shall be specifically
determined in accordance with
article 7 of the Law on
VAT and
article 6 of Decree 79/2000/ND-CP as follows: 1. In respect
of goods
and services
sold or
provided by production or business establishments to other subjects, the sale price excluding VAT. Prices used for calculation of VAT on all types of goods and services shall
also
include additional levies and
supplementary fees
on
top
of
the
price of the goods and
services which the business establishment
is entitled
to, e
xcept for additional
levies and supplementary fees the latter must pay to the State Budget. 2. In respect of imported goods, the imported price at the bordergate
plus (+) import duties.
The
imported price at the bordergate used to calculate
VAT shall be determined in accordance with the provisions on import dutiable
prices. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - The rates of import duty and VAT are 30% and 10% respectively; - Import duty payable: VND 2,000,000 x 30% = VND 600,000; - VAT taxable price: VND 2,000,000 + 600,000 = VND 2,600,000; - VAT payable: VND 2,600,000 x 10% = VND 260,000 Where imported goods
are entitled
to exemption
from or reduction of import duties,
the VAT
taxable
price shall be the price
of the
imported goods plus (+) the
import duty determined at the
level payable after the exemption or reduction. 3. In respect
of products,
goods and services used for
the purposes
of exchange,
gift or donation, or paid
instead of wages (except for products
and goods used in promotions and advertisements in accordance with the provisions of Decree 32/1999/ND-CP dated
5 May 1999 on Commercial Promotions and Advertisements, Trade Fairs and Exhibitions
not
subject to VAT), the
VAT taxable
price shall be the taxable
price of products, goods and services of the same or equivalent
category at the time of such use. For example: Establishment
A manufactures electrical fans and exchanges 50 fans
for steel
from Establishment B, and the
sale price before VAT is VND 400,000 per fan. The VAT payable in respect of the exchanged
fans shall be: VND
400,000/fan x
50
fans
x
10%
=
VND
2,000,000 4. In respect of products, goods and services which a business establishment
produces for its own use but not to service production
or trading, or uses for production
and trading of goods and services not subject to VAT, then VAT output
must be calculated. The taxable
price shall be the selling
price of the equivalent products, goods or services. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 5. In respect
of services
provided by foreign parties to
consumers in Vietnam, the VAT
taxable price shall be the
service price payable to the foreign party. For example: Company
A in Vietnam engages a foreign company for construction design. If the price payable to the foreign company is VND 100 million, then the VAT taxable price calculated and paid by Company A shall be 10% of VND 100 million. 6. In respect
of property
leasing services, including houses, factories , warehouses, bus or landing stations,
grounds, means of transportation, machinery and equipment, and so forth, the VAT taxable price shall be the rent excluding
taxes. In the case of
leases for which rent is
received in instalments or received in advance for a period of the lease, VAT shall be calculated on the basis of the amount of rent received in each instalment or received in advance, including receipts in other forms such as receipts for renovation, repair or upgrading at the request of the lessee. Rent
for
assets shall
be
agreed between the
parties in
a
contract.
Where the schedule
of rents is stipulated by law, the rent shall be determined in accordance
with such schedule. In the case
of a lease from an overseas
party of drilling platforms, machinery, equipment or means of transportation in the category of not yet able to be produced domestically, for the purpose of sub-leasing,
the VAT taxable price shall exclude rent payable to the overseas
party. 7. In respect
of goods
sold by instalment payments, the VAT taxable price
shall be the lump sum price of the goods excluding
taxes on one occasion
(excluding interest on instalments),
without taking into account the
instalments paid each time. For example: If a Honda dealer supplies 100cc Honda
motorcycles at the one-off
price of VND 25 million per bike, which can be paid in instalments over 6 months plus total interest of VND 0.3 million, the VAT taxable price shall be VND 25 million per bike. 8. In respect
of goods
processing, the VAT taxable price
shall be the processing price
excluding taxes, but including charges
for labour,
fuel, power, auxiliary
materials and other expenses of processing. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - In respect of construction and installation in which
the
supply of
raw materials is included
in the
tender, the VAT taxable price
shall include the value of such raw materials. For example: Construction
Company A is awarded a construction contract which includes the
value of the construction materials, the total payment price without VAT being VND 1,500 million of which the value
of construction
materials is VND 1,100 million,
then the
VAT taxable price shall be VND 1,500 million. - In
respect of
construction and
installation in
which
the
supply of
raw materials is not included in the tender, the VAT taxable price shall be
the value of the construction and installation not including the value
of
the
raw
materials. For example: Construction
Company X is awarded a construction contract for which the owner of the works supplies the materials,
the value of the construction without materials being VND 600 million, then the VAT taxable price shall be VND 600 million. - In the case
of construction
and installation
projects for which payment is
made on
the basis
of delivery of completed items
or the value of a quantity of completed works, the VAT taxable price shall be based on the value of items completed
and delivered or the value of the quantity of works completed and delivered. For example: Textile
Company X (Party A) engages Construction
Company Y (Party B)
to carry
out expansion
of a production
workshop. The total
cost of the project before
VAT is
VND 200
billion, comprising: - Value
of
construction: 80
billion - Value of equipment (category tax rate 5%)
provided and
installed by
Party B 120 billion - In
addition Party B
charges 5%
VAT 10 billion ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - When
the workshop
is completed
and delivered
to Party
A, Party A shall credit the value
of fixed
as
sets for depreciation
purposes at 200 billion (value without VAT). - The amount of VAT actually paid at 10 billion may be deducted
from output VAT on goods sold, or else a request for a refund may
be made in accordance with the regulations. If Party A agrees to
pay Party
B for each item of work
completed (assuming that construction is completed first and
paid for first), when Party A pays
the construction
costs of 80 billion, it
must add 5% VAT to
the payment
to Party
B; the
payment to be made, inclusive of VAT, shall be 80 billion + 4 billion = 84 billion. 10. In respect of business establishments to which the State allocates land for the construction
of housing
or infrastructure
for sale
or for
transfer together with land use
rights, the VAT taxable price
of the
housing or infrastructure sold or transferred
shall be the sale price
or the
price of transfer without VAT, minus the land use rent at the land prices stipulated
as at the time of
allocation of the land. For example:
The
State allocates to
Housing Investment and Development
Company X 10,000
m2 of
land
for
the
construction of
housing for
sale, of which
3,000 m2 of land is
to be
used for
internal roads under the zone planning and so land use rent is not paid for that 3,000 m2 of land. The rate of land use rent payable to the State budget is based on VND 200,000 per m2. When Company X sells
one house
with a land area of 50 m2, the selling price of the house plus the price of land use right transfer
without VAT shall
be VND
300 million
(in which
the price
of the
house is 200 million and the price of land use right transfer is 100 million). The VAT taxable price of the above
house shall be: VND 300 million - (50 m2 x 200,000
per m2)
= VND 290 million. Output VAT shall
be: VND
290 million x 5% = VND 14.5 million. In respect of
business establishments to which the
State leases land for investment
in leasing
infrastructure facilities in an industrial
zone, high- tech zone
or other
economic zone in accordance with Government regulations on sub-leasing,
the
VAT taxable
price shall be the lease
rent without VAT, less the land lease rent payable to the State Budget. For example: The
State leases to Industrial Zone
Infrastructure Business Investment Company
Y 500,000 m2 of land for
50 years
to construct
infrastructure facilities for
lease. Land lease rent is
VND 30,000
per m2
per year. After investing in the
infrastructure, Company Y leases
to Company
Z 5,000 m2 of land for
20 years
to construct
a production workshop, the land lease rent without VAT (without including the cost of public utilities)
being VND 100,000 per m2
per year. Company Z pays rent for the infrastructure facilities once per year.
The VAT taxable price on
the income
from leasing the infrastructure facilities per year shall
be: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. VAT shall be: VND 350,000,000 x 5% = VND 17,500,000. 11. In respect
of real
estate business activities, the VAT
taxable price shall exclude the value of the land subject to land use right transfer tax. 12. In respect
of shipping
agency services, broking services, import -export agency and other services for
which wages or commission are
received, the VAT taxable price shall be the wages or commission received without VAT. In
respect of
transportation or
cargo agents, the
VAT
taxable price shall be the total revenue
including items collected on behalf
of clients.
The revenue
for calculating
tax shall
exclude any money received to
pay international transportation charges or other charges
imposed outside Vietnam. 13. In respect
of transportation,
loading and unloading activities, the VAT taxable price
shall be the transportation, loading and unloading charges
before VAT, irrespective of whether the establishment directly carries out or sub-lets the transportation, loading and unloading. Transportation
shall include: transportation of
passengers or
cargo by
rail, road, waterway or pipeline. With
respect to
transportation by
aircraft, ships, trains, and
so
forth, which include international
transportation activities, the revenue from
international transportation (revenue from
overseas transportation and transportation
from Vietnam
to other
countries) shall not be subject
to VAT. 14. In respect
of goods
or services
of a special nature which use
source documents, such as postal
stamps, transportation tickets, lottery tickets,
and so forth, where the price
is stated
as VAT
inclusive, the pre -VAT price shall be determined as follows: Pre-VAT
price ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Sale
price
(price
of
ticket,
stamp
and
so
forth) 1
+
%
of
applicable
VAT
rate
for
such
goods
or
services For example: In January 1999 a provincial post office sold 10,000 stamps at VND 400 each. The VAT exclusive price and the VAT o n these stamps
shall be calculated
as follows: - Sale price recorded on the stamp (tax inclusive):
10,000 x 400 = VND 4,000,000 Sale
price before VAT = 4,000,000 =
VND
3,636,363 1
+
10% ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Equivalent
to:
VND
4,000,000 - 3,636,363 =
VND 363,636 - In respect of
tourism services in the form
of travel
or tour
package contracts, the tax-inclusive price shall be determined as the package contract price for the purpose of calculation of VAT and turnover of the business
establishment. Where the package contract
price includes items not subject to VAT, such as airfares for tourists from other
countries to Vietnam and from
Vietnam to other countries, meals and accommodation costs and excursion costs
in foreign
countries (if there
are legal
source documents), such costs shall
be deducted from the VAT taxable price (turnover). Example
1:
Ho
Chi
Minh
Tourism Company performs a
package tour contract with
Thailand for
50
tourists
for
5
days
in
Vietnam with
the total payment of
USD
32,000.
The
Vietnamese company pays for all airfares,
meals, accommodation and excursion tickets in accordance
with the agreed program, and the cost of the return airfares between Thailand and
Vietnam is USD 10,000. The output VAT under
this contract shall be determined as follows: - VAT taxable
turnover shall be USD 32,000 - 10,000 = 22,000 - Output
VAT shall
be: USD
22,000 x
10% =
USD
2,000 1
+
10% ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Deductible
input VAT shall be determined
as stipulated
to calculate the amount of VAT payable. Example 2: Hanoi
Tourism Company has a contract to
take
Vietnamese tourists to
China at the package price
of USD
400/per person for 5 days. If
Hanoi Tourism Company pays the
Chinese Tourism Company USD 300/per
person, the taxable turnover of
Hanoi Tourism Company shall be USD 100/per person (USD 400 - USD 300). 15. In respect
of pawnbroking
services, the taxable turnover shall
be the
amount receivable from this
service, comprising the interest receivable
from providing loans when pawning
and the
difference earned from selling pawned goods (turnover from the auction of realized goods less (-) the amount payable to customers
(if any) less (-) amount
loaned). This turnover shall
be determined
as VAT-inclusive
turnover for the purpose of
calculation of the output VAT
and turnover
of the
business establishment. For example: A pawnbroking
Company has turnover from pawnbroking
of VND 110 million in the tax period. - Output VAT shall be: VND
110 million x 10% ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. VND
10
million 1 + 10% - Turnover
from pawnbroking by the company
determined for the purpose of calculating
its business results shall be: VND 110 million - VND 10 million = VND 100 million 16. In respect of books, newspapers
and magazines sold at the published price (cover price) in accordance with the provisions of the Law on Publication , the sale
price shall be considered to be the VAT-inclusive
price for the
purpose of calculation of VAT and turnover
of the
establishment (in the case of types
subject to VAT). Where not
sold at
the cover
price, VAT shall be calculated
on the basis of the sale price. Publishing means the process
of publishing
publications which is carried out from the stage of manuscript to the issue of the product to readers. For example: Literature Publishing House
sells a literary work to a comp any which
distributes the book. The cover
price (VAT-inclusive price)
is VND
6,300/book. The distribution fee (25%)
is VND
1,575/book. The VAT taxable
price shall be determined as follows: - In
a case where the Publishing House issues the book
through a distribution establishment, then the VAT taxable
price of the publication shall be determined as follows: VAT taxable price
at the
publishing stage = (Cover price -
Distribution costs) divided by (1 + tax rate). ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. VND
6,300 -
VND 1,575 = VND
4,500/book 1
+
5% Output
VAT
at
the
publishing stage
shall
be
VND
4,500
per
book
x
5% =
VND 225/book. Total amount paid
shall be: VND 4,500/book + VND 225/book = VND 4,725/book. VAT taxable price
at the
distribution stage (at the company
distributing the book) shall be: VND
6,300 = ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1
+
5% Output VAT shall be: VND 6,000/book x 5% = VND 300/book. VAT
payable
at the
stage of distributing the book
shall be VND 300/book -
VND
225/ book = VND 75/book (assuming
that
there is no
other
input
VAT). - In a case where
the Publishing
House provides the book direct
to readers,
the VAT
taxable price on the publishing
activity shall be determined
as follows: VAT taxable price at the publishing stage = (Price printed on cover) divided by (1 + tax rate). In a case where
the Publishing
House consigns the sale of
the publication at the correct price (agency), then the use of in voices
and receipts and the
declaration and payment of tax
by the
publishing house and consignee
shall be implemented the same as for the case of the sale
of goods
via an
agency selling at the correct
price and receiving commission. The
cover
price
less (-) the costs of issuance may not be less than the price
of producing
standard pages. If it is
and the
publishing establishment generates input VAT higher than output VAT, it shall not be entitled to a refund. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. If a printing establishment
supplies paper to a customer, the
printing establishment must account
separately for the price of
the paper
and the
printing wages in order to calculate tax on the separate services of printing
and the revenue from the
sale of paper at the
respective tax rates for printing services and for paper products. 18. In respect
of services
of examination
agency, agency of assessment for
compensation, agency for
third party claims with respect
to insurance
business services, the VAT taxable price shall be the wages or commission
entitlement, including items of
costs which the insurance business
establishment receives. II.
VAT RATES Pursuant
to
article 8
of
the Law on VAT and article 7 of Decree 79/2000/ND-CP
of the Government, VAT rates shall be applied as follows: 1. The rate of zero (0) per cent shall apply to: 1.1 Export goods,
including goods processed for export,
products subject to special
sales tax on export, and
exported computer software products. Export shall include export
to foreign
countries, sale to export processing enterprises and other cases as stipulated by Government
regulations. Goods transported abroad for sale or product introduction at fairs
and exhibitions shall, subject
to sufficient
evidence that they are exported goods, also be eligible for the zero (0) per cent rate. For entitlement to the zero (0) per cent rate for export goods, there
must
be
the
following documents proving actual exportation: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Added value invoice
for the
sale
of goods or for export of processed goods to
a foreign entity, to an export
processing enterprise or to others deemed to be export in accordance
with Government regulations; - Payment slip or
voucher certifying payment by the
foreign client or by the
e xport
processing enterprise; - Customs declaration with the certification by the customs office of actual export of the goods.
If the goods are exported by an authorized dealer, there
must be a customs declaration bearing the certification of the customs
office of actual export of the goods provided to such dealer, and if it is a copy it must be
signed and sealed by the
dealer. 1.2 Repair of
machinery, equipment, means
of
transportation; supply
of software
services to foreign parties or
to export
processing enterprises; labour export
services. For
the
above
cases
to
be
eligible for
the
VAT
rate
of
zero
(0)
per cent,
they
must
have
the
following file
of
documents: - Contract signed with
a foreign entity or with an
export processing enterprise for the
re
pair of machinery, equipment or means of transportation, for the labour export
services, or for the supply of software services; - Added value invoice
for payment
of the
services subject to VAT rate of zero (0) per cent; - Payment slip or
voucher certifying payment by
the foreign
client or by the export processing enterprise. 1.3. A
number of
goods deemed to
be
exported to
which the
VAT
rate of
zero (0) per cent shall
apply: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. This shall apply
to processed
goods exported by an establishment (referred to as the deliverer) processing directly
pursuant to a processing contract which the establishment has
signed with a foreign party,
but the
processed goods are not exported
overseas but are transferred to another domestic establishment (referred to as the receiver) on instructions from the
foreign party for further processing
into the
finished product pursuant to
a processing contract signed with the
foreign party and where
the foreign
party will directly make payment for the processing. When transitional processed goods are delivered
to another
establishment on the
instructions of a foreign party, the
deliverer shall provide
a value added invoice recording the
rate of zero (0) per cent. Processed goods
for export
must have the following
documents and vouchers: - Contract for processing for export together with attached
appendices
(if any)
signed with the foreign party,
specifying the receiver
in Vietnam; - Added value invoice
spec
ifying the processing fees and the quantity
of processed
goods returned overseas (in accordance with the fees recorded in the contract signed with the
foreign party) and the name
of the
receiver in accordance with the
instructions of the foreign party; - Order form for
delivery of transitional processed products (referred to as the
delivery form) fully certified
by the deliverer and the receiver
in respect of transitional
processed products, and certified
by customs
managing the processing contracts of the
deliverer and of the receiver. Procedures for the
delivery and receipt of transitional
processed products
and delivery forms shall be implemented
in accordance with the provisions
of Circular
03/1998/TT-TCHQ of
the General
Department of Customs dated 29 August 1998 providing
guidelines for the implementation of Chapter III of Decree
57/1998/ND-CP of the Government dated 31 July 1998. For example: Company
A
signs a
processing contract with
a foreign party for
200,000 pairs of
shoe
soles for
export, with processing fees at
VND 800
million. The contract specifies the shoe soles are to be transferred to Company B to produce the
finished shoe product. In this
case, Company A falls within the category
of a transitional processor of goods
for export.
When
preparing the vouchers for transferring the shoe soles to
Company B, Company A shall specify
the quantity,
type and specifications of the
products for delivery, and the total revenue
for processing
the shoe
soles at VND 800 million
including VAT at 0%. (b) The VAT
rate of zero (0) per
cent shall apply to processed
goods for export via
the establishment
directly signing the processing contract with the foreign party, and the conditions
for such rate to apply shall be: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - The establishment directly signing the
processing contract with the foreign
party shall only be entitled
to commission on the money paid for
processing - When
exporting the processed goods to
the establishment directly signing
the processing
contract with the foreign party, the
establishment directly processing the export goods shall provide an added value invoice for the purpose of obtaining
payment, and record the rate of zero (0) per cent. In this case,
the establishment
processing the export goods must
have all the following documents
and vouchers
as a
basis for applying zero (0) per cent rate: - Copy
of the
processing contract between the establishment directly signing
the processing
contract with the foreign party
and the
foreign party, signed and sealed
by the former; - Contract
for
processing goods
for
export signed with
the establishment directly
signing the processing contract with the foreign party; - Copy of the
declaration of export goods by
the establishment
directly signing the processing contract
with the foreign party, with customs certification of the
quantity and line of
goods actually exported. Where customs
certifies on the one document
the exported
goods of a number of
processing establishments, the establishment directly signing the processing
contract with the foreign party must forward
a copy of its customs declaration together with a certified list
detailing the quantity
and type
of processed
goods for export as authorized
dealer on behalf of the
actual processor. The authorized
dealer must sign and seal both its customs
declaration and certified list, and
shall be responsible for the data on the list. - Minutes of liquidation
of the
contract authorizing processing for
export (if the contract has
expired); or periodical debt reconciliation
statement specifying the quantity of
processed products for export which
were delivered, the quantity
actually exported, and the processing fees to be paid or already paid. If any document
in the
above file is a photocopy, it must be certified
as a true copy, signed and sealed by the director of the enterprise
which holds the original. For example: Company
X
signs a
processing contract with
a foreign party to machine-make
100,000 shirts with
processing fees of VND 200 million, but Company X signs this contract via
Import -Export Company
Y which will deliver the processed
goods for export overseas and
receive commission of 5% of the
processing fees. In this case,
Company X falls within the category of subjects processing goods for export.
When it prepares the invoice to deliver the goods to Company Y,
it shall record the VAT rate of 0%, and its total revenue for processing
goods for export is VND
200 million
received including VAT at 0%.
Company Y's commission on export must include VAT in accordance with the regulations. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. This shall apply
to those
goods directly produced by joint
venture enterprises, enterprises with one
hundred (100) per cent foreign owned capital, and foreign parties to business
co- operation contracts under
the Law on Foreign Investment
in Vietnam
(hereinafter referred to
as enterprises with foreign owned
capital) for sale to foreign
customers pursuant to a contract but the goods are not actually exported from Vietnam to overseas but are delivered to an establishment in Vietnam
on the instructions of the overseas purchaser.
In this case, all of
the following
conditions must be satisfied: - In respect of
an enterprise
with foreign
owned capital which sells its
products (hereinafter referred to as
an exporting enterprise): - The goods produced by the exporting enterprise must
comply with the provisions in its investment licence; - The goods must
be within
the category
subject to VAT; - The exporting enterprise
must have
an export
contract signed with a foreign business
entity; - Payment must be
made via
a bank in freely convertible foreign currency. - In
respect of a domestic enterprise being
an establishment which purchases
goods (hereinafter referred to as an importing enterprise): - It
must
have
signed an
import contract with
a
foreign business entity; - The imported goods
must be
raw materials
for the
purpose of continuing production by the enterprise in accordance
with its approved annual import plan (for an
enterprise with foreign owned capital);
raw materials and semi -finished products for the purpose of
continuing production and paying tax
in accordance with the regulations on imported goods (for
a Vietnamese enterprise). ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. When
delivering the
goods to
a
domestic enterprise upon
the instructions
of
the
foreign purchaser, the
enterprise selling the goods
must prepare an added value
invoice and an export declaration
in accordance
with the guidelines in Official
Letter 55/TCHQ-GSQL of
the General
Department of Customs dated 30 January 1999. Goods in this
category to which the VAT
rate of 0% applies must
have the
documents and vouchers stipulated in
clause 1.1 of this Section,
including: - Contract for export of goods and any appendices (if any)
signed
with the foreign purchaser, specifying the name of the recipient
and the address for delivery of the goods; - Added value invoice, specifying the names of the foreign
purchaser and the recipient, and the address for receipt of
the goods; - Customs
declaration of export goods with
the certification
of
the
customs office of
actual export of
the goods in
accordance with
customs regulations. If an enterprise imports goods under an
import contract signed with a
foreign party but
fails to
satisfy the
above conditions, it
must pay VAT in accordance with regulations. 2. The rate
of five
per cent
shall apply
to the
following goods
and services: 2.1 Black coal
and
coal
dust, coke, peat, coal lumps and coal bricks. 2.2 Mechanical engineering
products (except for mechanical engineering consumer goods),
comprising: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Production management tools,
such as
drills, small mechanical
engineering machines
for
agriculture, all
types of sawing
machines,
planers, harrows, water pumps; machinery
and tools for ploughing and harvesting; - Products being small
production tools, such as pliers,
hammers, saws, chisels, shovels,
hoes and
sickles, tool sets which are mechanical engineering products, and nails; - Steel wire fencing from type B27 to B41, barbed wire, metal roofing,
metal messenger cabling and metal conveyor belts. 2.3. Products from
metallurgy, rolling and drawing of
ferrous, non- ferrous or precious metals, except for imported gold as stipulated
in clause 24 of Section II of Part A of this Circular. Products from metallurgy,
rolling and drawing of ferrous,
non-
ferrous or precious metals shall
include metallurgical flat-rolled
or drawn products used as raw materials or products, such as cast iron,
steel
or aluminium
in the
form of bars or bullion
or flat-rolled or drawn into
steel plate, steel bars, aluminium
sheet or aluminium plate. Products which have
been manufactured
or processed
from metallurgical flat-rolled or
drawn products shall be subject to tax rates applicable to their particular line of goods. 2.4. Cast moulds
of all
types, including all types of
moulds used as a tool for production of products or goods shaped by moulds, such as moulding casts for machine parts or for production
of pipes. 2.5. Basic chemicals,
comprising all types of chemicals
listed in Appendix 1 attached to this Circular. 2.6. Computers and
their electronic parts. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2.8. Welding rods. 2.9. Automobile tyres and rubber tubing of size 900-20 and above. 2.10. Goods which
are
subject to
special sales
tax
at
the
trading stage for
which VAT is paid by the tax credit method. 2.11. Grindstone. 2.12. Paper for
printing newspapers. 2.13. Insecticide spraying
packs. 2.14. Soil, stone,
sand and
gravel (but excluding products made
from soil,
stone, sand and gravel, such
as sawn stone,
facing stone, granite tiles). 2.15. Power cabling for voltage of 600V or more. 2.16. Netting, cord
and fibre
used for
weaving into all types of
fishing nets; specialized fibre or cord
used for
weaving into fishing nets, whether raw materials or not. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2.18. Fertilizers, ores
used for
production of fertilizers; pes ticides
and growth stimulants
for domestic animals and cultivated plants. Fertilizers,
including organic and
non
-organic fertilizers, such
as potash fertilizer,
nitrogenous fertilizer (urea), NPK fertilizer,
phosphatized fertilizer, and so forth; - Ores used for production
of fertilizer,
such as apatite ores used
to produce phosphatized fertilizers, and muddy soil used
for the production of bacterial fertilizer, and so forth; - All pesticides, vermicides, disinfectants,
insecticides, anti-fungus
chemicals, weed removers, growth
stimulants for domestic animals and cultivated plants, and so forth. 2.19. Specialized medical
equipment, apparatus and
instruments, such
as X-ray machines used
for disease
diagnosis and treatment, equipment and
specialized apparatus for surgery and treatment of
injuries; ambulances; equipment for
measuring blood pressure, heart and
pulse, and blood transfusion; injection syringes; contraceptive devices, and other specialized
medical equipment; medical sanitary cotton
and bandages,
and sanitary
tissue for women. 2.20. Artificial limbs,
crutches, wheelchairs and other specialized
apparatus used for
disabled people. 2.21. Preventive and
curative medicines for
people and
domestic animals (including vaccines,
biological products, distilled water for
the preparation
of anaesthetic);
pharmaceutical products and medical drugs which are the raw
materials for producing preventive and
curative medicines on the
lists in Appendices 1 and 2 of
this Circular. 2.22. Glass tubing
(such as ampoules for the
purpose of injecting medicines and test
tubes). 2.23. Teaching and
study aids, such as models,
drawings, blackboards, chalk, rulers, compasses
used for teaching and study,
and specialized equipment and
tools for teaching, research and
experiments ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2.25. All types of books, except for books which are not subject to VAT
as
provided for
in
clause 13
of
Section II
of
Part
A
of
this
Circular. 2.26. Products of cultivation, husbandry and aquaculture which have not
yet been processed
or which
have only
been semi -processed for cleaning, freezing or drying, and all types of seeds for growing and seedling plants,
except for products which organizations
and individuals produce for direct sale which are not subject to VAT as provided for in clause 1 of Section II of Part A of this Circular. 2.27. Unprocessed forestry
products (except wood
and
bamboo shoots), fresh foodstuffs
and
foods. - Unprocessed
forestry products
means products exploited from natural forests,
such as
different species of bamboo, rattan,
mushrooms, Job's ear mushrooms,
roots, leaves, flowers and plants used
for production
of medicines,
resin and other forestry products; - Fresh foodstuffs means
all
types
of
foodstuffs which
have
not yet been processed
or which
have only been semi -processed but
still remain fresh foodstuffs, such as cattle and
poultry meat, shrimp, crab and fish, including
types which have been
frozen or dried; - Foods shall
include rice,
unhusked rice,
corn,
potato, cassava, wheat and wheat flour. 2.28. Products made
from jute, sedge, bamboo, rattan
and thatch,
being assorted products produced or
processed from main materials of
jute, sedge, bamboo and thatch, such as jute carpets, jute bags, jute strings, coconut fibre mats, jute
or sedge
mats, ropes made from
bamboo or coconut fibre, conical hats, bamboo blinds, and so forth. 2.29. Artificial hardboards
produced from raw materials, such
as bamboo,
thatch, wood flour, wood shavings,
sawdust, sugar-cane dregs, rice
husks, and so forth, which
are pressed to form board, but not including
plywood. 2.30. Semi -processed cotton made
from domestically grown cotton, being
cotton which is peeled, seeded
and classified
(imported cotton which has been semi -processed
and classified shall not fall within this category). ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2.32. Food for
cattle and poultry and other
domestic animals, including unprocessed or semi -processed types of food, such as bran, crushed and
dried p eanuts, fish powder, bone powder, and so forth. 2.33. Construction and
installation; maintenance, repair and restoration
of historical and cultural heritage sites and museums, except for the activities stipulated in clause 15
of Section
II of
Part A of this Circular. - Construction
shall include contracts irrespective of whether or
not
they
include
raw
materials
and
supplies; - Construction and installation
activities within this tax
rate group means construction and installation activities attached to construction works,
such as
the construction
and installation
of machinery
and equipment,
power, water, lifts and interior
decorations attached to the construction
works. Where the seller of supplies and goods at the same time undertakes
constructing and
installing them
into the works by way
of a
package deal for the sale price of the goods, the tax rate applicable
to the goods sold shall apply. 2.34. Houses and
infrastructure for sale or transfer,
which houses and infrastructure were invested in and constructed by entities to which the
State allocated land (except business activities of the purchase
and sale of houses and land). 2.35. Leasing of technical infrastructure facilities by entities to which the
State allocates land, or leasing
of land for the purpose of investment in infrastructure facilities for lease in an industrial zone, high-tech zone,
other economic zone in accordance
with regulations of the
Government. 2.36. Dredging for
channelling rivulets, river ports or
seaports; rescue and salvage activities. 2.37. Transportation, loading and
unloading activities, including
transportation of goods, luggage
or passengers
and loading
and unloading of goods or luggage,
irrespective of whether the establishment directly conducts the transportation
or sub-lets
it, except for broking and agency activities
where only commission is earned. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Services
requiring high
technology, such
as
restoration, repair
and correction of various types of
machinery and equipment, namely laboratory equipment, facilities for measurement
and examination, science and technology equipment with automatic controls, apparatus for
experiments, apparatus for
quality control measurement
and for
testing standards of materials and products; - Data processing, calculation and analysis used
directly for research and development; - Preparation of feasibility
studies and pre -feasibility studies, and environmental impact assessment reports; - Training
and
application of
new
techniques in
production. 2.39. Services directly
serving agricultural production, including ploughing,
harrowing for agricultural land; digging,
embanking, dredging of canals, ponds
and lakes
serving agricultural production; pest
control, rearing, planting, cultivation and harvest of agricultural products. 2.40. Distribution and screening of video films. 2.41. Tapes and
disks, irrespective of whether they
have programs recorded on them or are blank. 3. The rate
of ten
(10) per cent shall apply
to the
following goods and services: 3.1 Petroleum, gas;
ore
and
other minerals. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3.3 Mechanic al
engineering consumer
products. 3.4 Electronic products. 3.5 Chemical products
(excluding basic chemicals) and cosmetics. 3.6 Fibres, cloth,
garments and
embroidery products. 3.7 Leather and imitation leather products. 3.8 Paper (excluding
newsprint) and paper products. 3.9 Sugar, milk,
cakes, candy, beverages and other
processed foodstuffs. 3.10 Porcelain and
terracotta; glass, rubber, plastic, wood
and wooden
products; cement, bricks,
tiles and other construction materials (except for products
in the
five per cent tax rate
group). 3.11 Postal and
telecommunication services. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3.13 Consultancy services;
survey and design services;
auditing and accountancy services; insurance,
including insurance broking, except for
the types
of insurance
not subject
to VAT
stipulated in clause 8 of Section II of Part A of this Circular. 3.14 Taking, printing
and enlarging
photos; recording, duplicating and hiring out tapes; duplicating and recording videos. 3.15 Hairdressing, tailoring, dyeing, washing, ironing and bleaching. 3.16 Hotels, tourism
and
restaurants. - Hotel and tourism services shall be determined on the basis of
the
standards set by the relevant
line management body or in
accordance with business
licences. - There shall be
no differentiation
between ordinary and high- standard
restaurants. 3.17 The tax
rate of ten (10) per
cent shall apply to other
goods and services which are not provided for in the zero (0), five and twenty (20) per
cent tax rate categories of Section II of
Part B of this Circular. 4. The rate
of twenty
(20) per
cent shall
apply to the following goods
and services: 4.1 Gold, silver
and
precious stones traded by
business
establishments. In respect
of establishments
dealing in gold, silver and
precious stones which also process and refine these products,
if they do not
maintain a separate account for revenue and tax in respect of such activities, the general rate of twenty (20) per cent shall apply to
processing and refining activities and tax shall be
calculated directly on their added
value. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4.3 Maritime shipping
agency. Maritime
shipping agency means
services of conducting
procedures for ships to enter and leave port. 4.4 Brokerage services. Brokerage services means
activities of business establishments acting as intermediaries for purchasers and sellers
of goods,
and supplying
commercial services in negotiating
and entering
into contracts for the purchase and sale of goods and for the supply of
commercial services, for which
they are entitled to payment
pursuant to a contract. The
above
VAT
rates
shall
apply
uniformly to
each
type
of
goods
and
services; and shall apply to the particular type of goods irrespective of whether the goods
are imported, produced,
processed or commercially traded. In respect of repairs to machinery, equipment and means of transportation being
mechanical engineering products in
the
five
per
cent
rate
category, the
rate
of
five per cent
shall
apply
as
for
such
products. When scraps and
sub-standard products
are recovered
for re-cycling
and re-use and are sold, the VAT rate applicable to the particular line of goods shall apply. Example
1:
The VAT rate applicable to garments is 10%, such rate shall apply
at
all
stages of
import, production, processing
or
trading. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Example
3:
The VAT rate
applicable to steel and iron
scrap recovered by establishments and sold is 5%; the VAT rate applicable to recycled plastic when
sold shall be the VAT
rate applicable to plastic products, namely 10%. Goods in the
category of the five per
cent and ten (10) per
cent rates shall be determined on the basis of
the provisions
in clauses
2 and 3 of Section II, and specific lines
of goods
are stipulated
in Appendix
4 "List of VAT Rates on
the List of Import Goods". III. METHODS OF VAT
CALCULATION VAT payable by
business establishments shall be calculated
by the
tax credit
method or calculated directly on
the basis
of added
value. Where a business establishment subject to VAT payment
by the
tax credit
method deals in gold, silver, precious stones and foreign currencies, such establishment must maintain a separate account
with respect to this activity
for the
purpose of calculation of VAT directly on the basis of added value. The applicability and calculation of tax
payable by each method
shall be as follows: 1. Tax
credit method: 1.1 This method
shall apply to business entities
and organizations,
enterprises established under the
Law on State Owned Enterprises, the
Law on Enterprises or the
Law on Co-operatives,
and enterprises with foreign
owned capital and other business entities or organizations, with the exception of
those applying the method of
calculation directly on the
basis of added value as
provided for in clause 2 below. 1.2 Determination of
VAT
payable: The
amount of
VAT
payable shall
be
equal
to
(=)
output VAT
less
(-)
creditable input VAT. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. (a) Output VAT
shall be equal to (=)
taxable price of goods or
service sold multiplied by (x) the VAT rate applicable to such goods or service. Business establishments
applying the
tax
credit method shall, upon selling
or providing
goods or services, calculate and
collect VAT on the sold
goods or services. When preparing
sales invoices, business establishments
shall specify the pre - tax
sale price, VAT and total
amount
payable by the purchaser. Where an invoice only
states the total payable amount and not the pre -tax price
and VAT,
VAT shall
be calculated on the amount stated
in the
invoice. Pre-tax turnover shall be determined as equal to the sale price less (-) tax calculated
on the
sale price. For example: An enterprise selling
iron and
steel sells 6mm steel rods at
the pre-VAT
price of VND 4,600,000/tonne. VAT at 5% is
VND 230,000/tonne.
However, some of the invoices
issued by the enterprise only
state the sale price of VND
4,800,000/tonne. The VAT
calculated on the sales revenue
shall be VND 4,800,000/tonne x 5% = VND 240,000/tonne instead of being calculated on the pre -tax price of
VND 4,600,000/tonne,
and revenue
shall be re -calculated as
VND 4,560,000
(= VND
4,800,000 - 240,000). The enterprise
purchasing steel rods shall not be allowed to credit any input
VAT in
respect of the invoices which
do not
indicate VAT. (b) Input VAT shall be equal to (=) the aggregate
amount of VAT as recorded
in the
added value invoices
for the purchase of goods or services
(including fixed assets used for production
and trading of goods and services
subject to VAT), the VAT
amounts stated on receipts
for payment
of tax
on imported
goods (or paid on behalf of foreign parties as provided for in
clause 9 of Section II
of Part
C below), and the amount of
input VAT which is deductible
in accordance
with the ratios stated below: - Three per cent
of the
purchase price on the invoice
for: + Goods and services
subject to VAT, businesses paying VAT calculated directly on the basis of added value with
a sales invoice in the form
of Form
02- GTTT -3LL or
Form 02-GTGT-2LL
issued with Decision 885-1998-QD-BTC
of the
Minister of Finance dated 16 July 1998 (hereinafter referred to as sales invoices); + Goods being unprocessed
agricultural, forestry or aquaculture products purchased
by a production
establishment which are not
VAT taxable
at the
production stage, using the
added value invoice stipulated in clause 1 of Section IV of Part B below; + Goods subject to
special sales tax purchased by
business or commercial
establishments for sale with a sales invoice
(including purchases by sales agents
subject to special sales tax for sale at the price fixed by
the establishment
or on
commission); + Insurance business indemnity
payments under insurance products
subject to
VAT
(calculated on
the value
of the
insurance indemnity) which the insurance business
establishment is liable to pay. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The above deductible
rate (%) shall be uniformly
applicable to cases of domestic trading and of export. - In respect of
purchased goods and services for
which special vouchers stating
the tax-inclusive
price are used
(including purchase invoices for national reserves goods by the National Reserves Office), establishments shall be
permitted to rely
on the
tax-inclusive
price and the calculation method set
out in
clause 14 of Section I
of Part B of this Circular
in order
to determine
the pre -tax price and the deductible input VAT. For example: During
a tax period, Company A paid input
VAT for a special service. The total payment was VND 110
million (VAT-inclusive). The service
is subject to
10% VAT
rate. The deductible input VAT
shall be calculated as follows: VND
110 million x
10% = VND 10
million 1
+
10% The pre-tax price
is VND
100 million and VAT is
10 million. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Deductible input VAT
means
the VAT
on goods
and services used for the production or trading of goods and services which
are subject
to VAT. - In respect of purchased goods which are damaged due to
a natural calamity
or fire
or which
are lost,
and an
organization or individual
is found
liable and must pay compensation, the input VAT of
such goods shall be calculated
on the
value of the lost goods
for which
compensation is paid, not
on the
amount of deductible input VAT declared when VAT was paid. - In respect of goods or services
which are purchased for use
both for VAT taxable and
non
-taxable production, trading or services, only the
input VAT of goods and services used
for the
production or trading of taxable
goods and services shall
be deductible.
The amount of non-deductible input VAT shall be included in expenses
as costs of non -taxable goods and services. If goods or services are
purchased and not used for
production or trading, input VAT shall be included in the expenses of such activities. In respect of
fixed assets which are purchased
specifically for use
in production
or trading
of non- taxable goods and services, the VAT on such fixed assets shall be included in the original cost of the fixed assets. - Business
establishments must
maintain separate accounts for input
tax on
goods and services used for
the production or trading of taxable goods and services, and of non-VAT taxable goods and services. For example: Enterprise
A consumes 5,000 Kwh of electricity in one month, of which 4,000 Kwh is used for the production
of cement
and 1,000
Kwh is
used by
its staff living in the residential quarter of the enterprise (the enterprise
records separately the electricity consumed by the staff), deductible input VAT shall only apply to the electricity consume d for the
production of cement as follows: Deductible input VAT
of electricity
for the
month shall be: 4000 Kwh x VND 700/Kwh
x 10% = VND 280,000 In respect of
goods and services used generally
in production or trading of both
taxable and non-taxable
goods and services,
but the enterprise does not maintain
separate accounts for
deductible VAT, the input VAT shall only be deductible
at a percentage
(%) turnover of the
taxable goods and services over
the aggregate
turnover of goods and services sold. - Deductible input VAT
at a percentage (%) turnover of
taxable goods and services shall
be provisionally
declared every month.
When tax is finalized for
the year,
the establishment
must re -calculate the amount of
deductible input VAT as a percentage of the turnover for
the year
of finalization.
In respect
of a business
establishment which has a comparatively stable structure
of turnover for both
taxable and non -taxable goods and services, it may register with the tax office a provisional monthly percentage on the
basis of the previous year's
percentage turnovers, and then on tax finalization for the year it shall make finalization on the basis of the actual
percentages. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Total purchases of materials: VND 2,500 million (exclusive of
VAT); total input VAT based
on input
added value invoices is
VND 250
million, of which materials used
in common
and not
accounted for separately is VND 500 million (exclusive
of VAT), VAT being VND 50 million. Sales revenue (before
VAT) from products subject to
VAT is VND 2,000 million; sales revenue from products not subject to VAT is
VND
2,000 million. Input VAT on
the materials
used for both types of
product shall be calculated as deductible as follows: Fix
the
percentage of
revenue from
products subject to VAT
over total revenue of products
sold: VND 2,000
million/
VND4,000
million = 50% Deductible input VAT
equivalent to this percentage shall be: VND
50
million x
50%
=
VND
25
million. - Input VAT on
goods and services which is
deductible arising in whatever month shall be declared as deductible
when the amount of
tax payable
for that
month is determined, irrespective of whether goods have been put to use or kept in store. Where an added value invoice or a
receipt for payment of input
VAT for
goods and services purchased arises in a month but is not declared within that month, the
deductibility shall be declared in
the following month, however,
if there
is an
objective reason, it may be deductible
within a maximum period of the following
three months. In the case of a corporation having offices which do not
directly conduct business activities
and administrative
units under its control, such
as hospitals,
clinics, convalescent homes, training
schools, and so forth, which
are not
required to pay VAT, claims
for deductions
or refunds
of input
VAT on
goods and services purchased to service
the activities
of those
subsidiaries shall not
be permitted. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. For example: An office of Corporation A does not
directly engage in production
or business
but exists
on the fees contributed to it by its subsidiaries.
If
the office of Corporation A leases out the unused part of its office as a residence, it must keep
separate accounts and separately declare and pay tax for such leasing activity. Input
VAT
on
goods
and
services servicing the
activities of the
office of
Corporation A
shall
not
be
deductible or refundable, and it must use the fees contributed as stated
above in
order to
make
payment. - In the case of an establishment producing goods subject
to special sales tax which directly exports, or does so via
an authorized agent, input VAT on
goods and services used for the
production of export goods subject
to special sales tax shall be calculated as deductible or shall be refundable
in accordance with regulations. (d) In respect of business households
which pay VAT directly on the basis of added value but change to paying VAT by the tax credit method, they shall deduct
VAT paid
on purchases
of goods
and services
arising as from the month
to which
the method of paying VAT by the tax credit method applies; and input VAT
on goods
and services
purchased before such month shall not
be deductible. 1.3 The basis
for determining
the amount
of deductible input
VAT provided
for above
shall be the amount stated
on the
added value invoice of the goods
and services
purchased, the receipt for VAT payment at
the import
stage, or the receipt for
VAT payment
on behalf of a foreign party in accordance
with the provisions in clause 11 of Section II of Part C below. A business
establishment shall not be permitted
to include
deductible input VAT when the added value invoice does not state the VAT (except for special cases where the VAT invoice states the
payment price as VAT-inclusive
and except for the cases stated in clause 2 of Section IV of this Part), or where it does not provide the name,
address and tax code of
the seller
or does
not state
them correctly
such that the seller cannot
be identified. - With respect
to
goods and
services subject to
VAT
which are purchased with
a
sales invoice and
the
deductible input VAT is three per
cent
of
the
purchase price in
accordance with
the provisions in clause
1.2 of
this Section: this shall only
apply where lawful sales invoices for goods sold. - With respect to goods being unprocessed agricultural, forestry
or aquatic products,
and soil,
stone, sand, gravel or scraps
purchased from a seller without an invoice and the deductible input VAT is two per cent of the purchase price in accordance with the provisions in clause 1.2
of this Section: the list of goods purchased (in
the form
provided in Form 04-GTGT issued with
this Circular). With respect to input goods and services which are deductible at a
percentage of the purchase
price, when
business establishments are
calculating the revenue of the enterprise they may only account in
their
expenses of
business production for
the
purchase price less
(-) the amount of
input VAT deducted at the
percentage (%) as stipulated
on the purchase price. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. Method of calculation of VAT directly on the basis of added value: 2.1 The method
of
tax
calculation directly
on
the
basis of
added value shall apply
to the
following: - Production and business
individuals being Vietnamese; - Foreign organizations and individuals conducting business activities in Vietnam beyond the scope of the
Law on Foreign
Investment in Vietnam and not maintaining adequate books of
account, invoices and source
documents to enable tax calculation by the tax credit method; - Gold, silver, precious
stones and foreign currency trading
establishments. 2.2 Determination of
VAT
payable: Amount of VAT payable = Added value of
goods or services ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. VAT
rate of goods or
services Added
value of goods
or services = Turnover of goods
or services sold - Net
sale price
of
goods or
services With respect to
certain lines of business
the added value shall be determined as follows: - With respect to production and sales trading activities: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Net sale price of goods shall be equal to (=) existing revenue
at start of
period plus (+) turnover of
purchases during the period less
(-) existing revenue at the end of the period. For example: Establishment A manufactures timber products.
In a particular month it sells 150
products, its total sales turnover being VND 25 million.
- Total
cost of raw materials and
supplies purchased externally to produce
these 150 products is VND 19 million, comprising: + Main materials (timber): VND 14 million; + Other materials and services purchased: VND 5 million.
At the applicable VAT rate of 10%, the VAT payable
by establishment A shall be calculated
as follows: + Sale output
VA
T:
VND
25
million -
19 million = VND 6
million; + VAT payable: VND 6 million x 10% = VND 0.6 million. - With respect to
construction or installation: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - With
respect to
transportation activities: The difference
between the revenue received from
transportation, loading and
unloading charges less (-)
fuel costs, spare parts costs and other costs of external goods and services attributable
to the
transportation activities. - With respect to
catering activities : The difference between
the revenue
received from selling food and drink, service fees and other revenue less (-) costs of input
goods and services attributable to the provision of
catering. - With respect to
activities of trading in gold,
silver, precious stones and foreign currency: The added value shall be the difference between the turnover
on
sales of gold,
silver, precious stones and
foreign currency, less (-) the net sale price of these goods. Where business establishments
in the
category of those calculating tax by the tax
credit method also trade in
the purchase and sale of gold, silver, precious stones and foreign
currency to which the
method of tax calculation directly on the basis of added value applies, they must account separately for input VAT in order to declare the amount of VAT payable
on goods and services for
each kind
of business
activity and under each method of calculating
VAT. Where separate accounts
are not
kept, an apportionment of deductible input VAT shall be
determined equivalent to the turnover on goods and services subject to VAT calculated by the tax
credit method over the total
turnover from sales generated
in the period. - With
respect to
other
business activities: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Revenue from sale
of goods
and services
stipulated above shall include all additional charges and fees to which bus iness
establishments are entitled
in addition
to the
sale price, irrespective of whether or not they have been collected. Input purchase price
of goods
and services
stipulated above shall include all taxes and levies already paid and included in the payme nt price for purchased
goods and services. - Business
establishments which
belong to
the
category of
those paying VAT by the method of tax calculation directly on the
basis
of
added value shall not
be
entitled to
include the
value of assets
purchased extern ally
and investment
and construction for forming
fixed assets in their input
purchase price of goods and services
for the
purpose of calculating added value. 2.3 The determination of added value as the basis for calculation of the VAT
payable for
each
business establishment
shall
be
as
follows: - In the case
of business
establishments which conduct
purchases and sales
with complete
invoices, receipts and books of
account relating to the sale
and purchase
of goods
and services, the added value shall be determined on the basis of the sale price and the purchase price stated in such source documents. - Where
a
business establishment carries
out
the
sale
of
goods and services with adequate invoices or receipts and is able to
determine correctly the revenue earn
ed from the sale of goods and services
in
accordance with
the
invoices for
selling goods and
services, but maintains insufficient purchase invoices relating to
such goods
or services,
the added value shall be calculated by multiplying the revenue
by (x)
the
proportion (%) of added value levied on such turnover. - Where
a
business individual (household) fails
to
carry
out
the purchase or sale of goods and services with adequate invoices
or receipts or
carries out the purchase or
sale of goods or services with inadequate invoices or
receipts, the tax office shall
determine the taxable revenue on
the basis
of the
business situation. The added
value shall be calculated by
multiplying the fixed
turnover by (x) the proportion
(%) of
added value levied on such turn over. The General Department
of Taxation
shall provide guidelines to Taxation
Departments for the determination of the proportion (%) of added value over turnover for the purpose of forming a basis for calculating VAT which is reasonable and appropriate for each line of
business and the conditions in each locality. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Business enterprises must implement the regime
of invoices
and receipts
as stipulated by law when they purchase or sell goods and services. 1. Business establishments
paying VAT by the tax
credit method, when selling VAT
taxable goods and services must
use added
value invoices (except when using
special invoices and receipts which
state the VAT-inclusive
payment price). 2. Business establishments
paying VAT
directly on
the
basis
of
added
value, when selling
taxable goods and
services must
use
sales invoices. 3. When billing,
business establishments must record fully
and correctly
all the stipulated items on the invoice.
Added value invoices must specify the sale price excluding
tax, any additional charges and fees, the VAT amount and the total payment price including
tax. If the sale price excluding
tax and the VAT
are not
specified separately, but only the
payment price is specified,
output VAT shall be calculated
on the
payment price. 4. Lawful invoices and receipts to be used shall be: - Invoices issued by
the Ministry
of Finance
(General Department of Taxation)
and supplied by the tax office to business establishments. - Self-printed invoices for use in accordance with the stipulated forms
which the General
Department of Taxation has agreed
an establishment may use. - All types of
other special invoices and receipts
which are permitted to be used. - Lists of purchased
goods
and services,
and lists
of sold
goods and services in accordance
with the
provisions in this Circular. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 5.1 Production and
business establishments paying tax by the tax credit
method
selling the following goods or
services: non-VAT taxable goods
or services;
sale of goods or services
to entities
which are VAT exempt; sales of
gold, silver, precious stones and
foreign currency: they must use
added
value invoices but only write
the VAT-exclusive price on
the line
for sale
price, and cross out the line for
tax rate
and VAT
amount. The invoice must specify
that the goods are non -taxable or
that they
are being
sold to
an entity
which is VAT exempt. A sales
invoice shall be used where
a production establishment sells goods subject to special sales tax or business services subject to special
sales tax. 5.2 Business establishments paying tax by the tax credit method which
are
commission agents selling at the price
fixed by the goods owner
shall use added value invoices of the agency establishment on the sale of
such goods. The invoice must
specify that the goods are
sold by an agent, the pre -tax price, the tax rate, the amount of VAT, and the
total payment sum following the price fixed by the goods owner. For
payment of commission, the agency
establishment must provide an added value invoice,
recording only the amount of commission
on the line for selling price, and cross out the line for tax
rate and VAT amount. In the case of business establishments paying tax by the tax credit
method
being commission agents selling goods subject to
special sales tax
at the
price fixed by the production
establishment, they shall use sales invoices and specify on them that the goods are sold by an agent. - In the case of business establishments in the category paying
VAT directly on
the basis
of added
value which are commission agents selling
at the
price fixed by the goods
owner, they shall use
the sales
invoices of the agency establishment on the sale of such goods.
The
selling price of the
goods or services recorded on
the invoice
shall be the VAT-inclusive price
following the price fixed by
the goods
owner. For payment of commission, the agency establishment
must provide a sales invoice
recording only the amount of commission. Where an agent sells
goods subject to special sales tax consigned for sale by a production
establishment, the invoice must specify that an agent sells the goods. - In the case of an establishment acting as commission
agent for the purchase of goods at the price fixed by the principal,
the agent shall use the
invoices, receipts and tax code
of such
establishment on purchase
and payment. 5.3 In the case of an import -export business
establishment paying tax by the
tax credit
method which receives imported goods
as the
authorized dealer for
other establishments, the authorized dealer
must provide the following documents when it pays for the goods: - An authorized dealer which delivers imported good
s on which
VAT has been paid at the import stage shall provide an added
value
invoice as the basis for
the principal
to declare
deductible input VAT
on the
goods imported by the authorized
dealer. Where the authorized dealer
has not
paid VAT on the import ed goods
at the
import stage, when delivering the imported goods it
must prepare an ex- warehouse order concurrently being an internal transportation
order as published by the
Ministry of Finance (General Department
of Taxation)
as well
as an
internal transfer order as the
vouchers for circulation of the
goods on the market. The establishment may only provide
the above
added value invoice after it has paid VAT at the import stage on the goods
it has
imported as authorized dealer. An added value invoice for the delivery of goods imported by
an
authorized dealer shall state: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. (b) VAT rate and VAT amount stated on the tax notice from the customs department; (c) Total amount of payment (= (a) + (b)). An authorized dealer which imports goods
shall provide a separate added value invoice for the purpose of payment of its commission. 5.4 In the
case
of
a
production and
business establishment paying
tax by the tax credit method which has goods for export (including an
establishment processing
goods for export and goods
subject to special sales tax on export) which are subject to VAT, it shall use an added value invoice on export of the goods. Upon
removal of
the
goods for
transportation to
the
bordergate or to
the
place
where
export procedures will
be
carried out,
if
there
is not yet a basis
for providing
an added
value invoice, the establishment shall use an ex-warehouse
order concurrently being an internal
transportation order as
published by the Ministry of
Finance (General Department of Taxation) as well as an internal transfer order
as the
vouchers for circulation
of the goods on the
market. After it has completed the procedures to export the goods, the
establishment shall provide an added
value invoice for the exported goods. With respect to
exportation of goods by an
authorized dealer (including exportation
of processed
goods for other establishments),
when moving
the goods
to the
authorized dealer, the principal shall use an ex-warehouse order concurrently being an
internal transportation order as
published by the Ministry of
Finance (General Department of Taxation) as well as an internal
transfer order. After the customs
office has certified the goods
actually exported and their
quantity and value based on
a comparison of the source documents of the authorized dealer, the principal
in the exportation of the
goods shall provide an added value invoice
to be
given to the authorized dealer. 5.5 Use of
invoices and receipts for goods
for internal
consumption, gifts, donations,
or promotions: - With respect to
goods and products produced for
internal consumption, for promotions
or advertisement,
or to
service the production and trading
of taxable
goods and services, establishments may use either added
value invoices or sales invoices, specifying that money is not receivable for the goods but
that they are for
internal consumption, to service production and trading, or for
promotions or advertisement. Establishments shall record on an
added value invoice only the payment
price being the net or
gross price of goods, and
shall cross out the line for tax ra te and VAT amount. - With respect to
goods and products produced for
exchange, gift or payment of
workers instead of wages, for
internal consumption not used for production
and trading, or used for
production and trading of
goods and services which are
not subject to VAT, the establishment must prepare added value invoice (or
sales invoice) on which information
is fully
recorded and VAT is calculated as in the case of the invoice
of selling goods to customers. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Where a price reduction
applies when a quantity or revenue
from purchases reaches a certain fixed level,
then the
amount of reduction for goods already
sold and calculated earlier shall be adjusted on the sales invoice for the goods and services on the final purchase occasion or in the
following period. Such invoice must
specify the price reduction in respect of the goods and services sold on each
invoice. 5.7 In the
case of a production and business
establishment which transfers goods to dependent cost accounting establishments, such as branches,
shops, and so forth, in other localities (provinces and cities under central authority)
for the purpose of sale or for transfer
by these
dependent branches and units between
each other; or moves goods from one dependent cost accounting unit to a trading establishment; or moves goods to an authorized dealer to sell at a fixed price
on commission
depending on the method of business organization
and cost
accounting, the establishment may choose
one of the following two methods of using invoices and receipts: (a) Use an
added value invoice as the
basis for payment and for declaration and payment of VAT
by each
unit and at each stage independently; (b) Use an
ex-warehouse
order concurrently being an internal
transportation order as published by the Ministry of Finance
(General Department of
Taxation) as well as an
internal transfer order, in the case of goods being moved internally; or use a consignment order for the transportation of goods to an agent (in
the Form
attached to this Circular) as
well as
an internal
transfer order. When a dependent cost
accounting establishment acts as agent
on the sale of goods, it must provide an invoice as stipulated, and also provide a list
of goods
sold (in
Form 02-GTGT attached
to this
Circular) and forward
it to the establishment which provided it with
the goods or to the
consignor of the goods, in
order that such establishments may prepare value added invoices for the goods actually sold. Where there is a large number and turnover of goods for sale,
the list
may be
provided every five or ten
(10) days.
If different VAT rates apply to
the goods
sold, then a separate list must be provided for each different VAT tax rate group. Production and business
establishments may only
implement one of these two
methods of using invoices and
receipts, and prior to doing
so they
must register
with the
tax office
directly managing them. 5.8 In the
case of a business establishment which purchases and takes possession of
goods for which the seller
provides an invoice, but because the goods fail to meet specifications or quality, a part or all of
them are
returned: The establishment must provide
an invoice
specifying that the goods are returned
to the seller for failure to meet specifications or quality, or other, and this invoice shall be the
basis for the seller and purchaser
to amend the amount of VAT they
declared. If the purchaser
is in
the category
of purchasers
without invoices, upon return
of the
goods the seller and purchaser
must prepare minutes or reach
written agreement specifying the type,
quantity and value of goods returned in accordance with which sales invoice (code number
and date
of invoice) and the reason for their return,
and forward same to the
seller together with the sales
invoice. Such minutes shall be retained with the sales invoice to provide the basis for amendment
of the VAT declarations of both parties. If
the
purchaser returns only a part of the goods, the seller shall re
- issue
an invoice
for the
goods retained by the purchaser
and shall
accept payment on the
basis of the quantity, type
and price
as agreed by both parties. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 5.9 In the
case
of
a
business establishment which
has
already delivered or supplied
goods and services and provided
an invoice,
but because the goods or services fail to meet specifications or quality the selling price must be amended (reduced or increased), the seller and purchaser
must prepare
minutes or reach written agreement
specifying the quantity of goods, their specifications, the amount of the price
increase (or reduction) in accordance
with which
sales invoice (code number, date
of the
invoice and duration), and the reason for the price increase
(or reduction). At the same time the seller shall prepare an invoice
to reflect
the amended
price, specifying the amendment
that has been made for
the price
of goods
and services
in accordance
with the
sales invoice with number and code,
and so
forth. The invoice amending the
price shall provide the basis for
the seller
and purchaser
to make
amended declarations of output VAT and input VAT. 5.10 When a business
establishment sends out goods for
sale and circulation, it shall use an
ex-warehouse order concurrently being an
internal transportation order as published
by the
Ministry of Finance (General Department of Taxation) as well as an internal
transfer order, and upon sale
of the
goods, it shall prepare an invoice as stipulated. 5.11 When a business
establishment directly retails goods or
provides services at a low
price below the stipulated level, it shall only
be required to prepare an invoice at the request of a purchaser,
but if it does not
prepare an invoice, it
must prepare a list of retail
goods sold (in Form 06 -GTGT attached
to this Circular) as the basis for tax calculation. 5.12 With respect
to construction
works over a long period for
which payment is made in accordance
with a schedule or depending
on the quantity of works completed
and handed
over, when an establishment issues an invoice for payment for a quantity
of works constructed, installed and handed over,
it must
specify pre–tax revenue and VAT. 5.13 In the
case
of
establishments to which the State allocates or leases
land for investment in
construction of housing for sale
or for
investment in infrastructure
for lease,
and in
the case
of establishments which provide transportation services with revenue
from international transport
ation, such establishments shall prepare invoices as follows: - In the line
for sale
price, they shall write the
selling price of the house, the rent for the infrastructure facilities, the revenue from package
tour services, or the revenue
from transportation, pre -VAT. - In
the
line
for
VAT
taxable price, they
shall write the
selling price of the house
or the
rent for
the infrastructure
facilities less (-) the
land use rent (or land
rent) payable to the State
Budget; or the revenue from package tour services less (-) the expenses
arising overseas, such as food
and accommodation
and transportation fees; or the
revenue from transportation less (-) the revenue from international transportation. - In the line
for tax
rate, they shall write the
amount of VAT and the payment
price as stipulated. (See the example
in clause
10 of
Section I of Part B of this Circular.) ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. This list shall
be the
source document for calculating input VAT based on receipts
for the
purchase of goods, specifying their
quantity and value,
the date
of purchase,
and the
address of the seller with the signatures of the seller and purchaser. If a business establishment
declares on this list purchase
prices of goods higher than their market price at the time of purchase, the tax office may fix a price based on the local market price at the time of purchase in
order to calculate the amount
of deductible
input tax. 5.15 A
list
of
insurance indemnity payments must
be
prepared following the
vouchers for
the
actual payments. In relation to
insurance indemnity payments, business establishments
must
have
the
following documents: - Added value invoice for
the purchase
of goods
and services
from the organization which received the indemnity payment,
if it is a copy it must
be confirmed
with the
seal of
such organization; - Minutes of resolution
of the
indemnity of the insurance business establishment, certified by
the organization
or individual which received the indemnity payment; - Minutes of payment
of the
indemnity signed by the person
receiving payment. 5.16 With respect
to property
and finance
leasing services subject to VAT, the finance leasing establishment must prepare an invoice in Form
13-GTGT
issued with this Circular. Finance leasing establishments shall print their own invoices and register their use with the Ministry of Finance (General Department
of Taxation). When establishments engaged in finance leasing
deliver leased assets subject to VAT,
they must
provide an added value invoice
(for assets purchased domestically) or a receipt for payment
of VAT at the import stage (for imported assets); the total amount of VAT stated
on the
invoice for the finance leasing
services must match the amount of VAT stated on the added value invoice (or on the receipt for payment of VAT at the import stage). ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. When
VAT
on
finance leased assets has
been
fully credited and
the assets have
been transferred to the ownership
of the
lessee, the lessor shall transfer
to the
les
see the added value invoice
or the
purchase invoice for
imported assets together with the
receipt for payment of VAT on the finance
leased assets. 5.17 With respect
to activities
of the
purchase and sale of foreign
currencies arising overseas,
establishments shall prepare
lists detailing turnover
on the purchase and sale of each type of foreign
currency. Establishments must retain all source
documents of transactions with buyers and sellers overseas strictly in accordance
with the Ordinance on Accounting
and Statistics.
Invoices in accordance with regulations
must be
prepared for all activities of
the purchase and sale of foreign currencies arising overseas. 5.18 Where business
establishments purchase gold, silver, precious
stones and foreign currency from non-trading individuals without
an invoice, they shall
prepare a list of input purchased
goods (in accordance with Form 04-GTGT issued with this Circular). 5.19 When export
processing enterprises sell goods or
services, they shall use sales
invoices (or invoices they
themselves issue) in accordance with regulations of the
Ministry of Finance. 6. Where an individual or administrative unit produces or trades in goods or
services subject to
VAT but
this arises on an irregular
basis and they require to use an invoice, the tax office shall provide a one-off invoice for
use in
each case. The person supplying
the goods
or services
shall be responsible to forward one sheet of the invoice (the third sheet) to the tax office, which
shall open a register to monitor
the issuance
and use
of invoices in these cases and by these taxpayers. C. REGISTRATION,
DECLARATION, PAYMENT AND FINALIZATION OF TAX I.
REGISTRATION FOR PAYMENT OF TAX 1. Business establishments,
including their affiliated establishments and bra nches,
must register with the Department
of Taxation,
or with
the tax
division in the case of business
individuals, their location of business, line of business,
labour, capital, tax office where payments are to be made and other information in accordance
with
the form for registration for payment
of tax and the guidelines provided by the tax office. With respect to newly
-established establishments, registration
for
payment of tax
must
be
made
within
ten
(10)
days
from
the
date
of
issuance
of
their business registration
certificate. Where the establishment commences its business operations
prior to issuance of a business registration certificate, registration for payment of tax
must be made prior to
commencement of its business operations. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. Where an establishment carrying out production and
business activities has its head
office in a locality (province or city under central authority)
but has a dependent
cost accounting establishment including a head office or
liaison office conducting procedures for sales in another
locality, the business establishment must register for tax
payment with the tax office
where it has
its head
office, and the dependent cost
accounting establishments must register for
VAT payment
with the local tax office
where they have their head offices. Organizations and providing
consultancy services, survey and design
services, or contracts for consultancy
and services, must register, declare and pay tax at the local tax office where they have their head offices. 3. Construction and
installation establishments must register and
pay tax
at the local tax office where
they have
their head offices. Where affiliated
establishments without legal
entity status, such as groups,
teams or management boards, construct works
and so
forth in another locality (province or city under central
authority), the construction establishment must at the same
time
register, declare and pay tax at the local tax office where the works are constructed. 4. In the case of establishments which sub
-contract to
business collectives or individuals undertaking
responsibility for their own business
results, the sub-contracting collectives
or individuals
shall register, declare and pay VAT directly at the tax office where their business is carried out. 5. If business establishments which are subject to payment of tax calculated
directly on the basis of added value satisfy all conditions in respect of the
sale and purchase
of goods
and services
and fulfil
all requirements
in respect of invoices, source documents, books of account, declaration and
payment of tax in
accordance with applicable provisions and
voluntarily register for application
of the
tax credit
method, such business establishments shall be permitted to
apply the tax credit method.
Establishments shall prepare
and submit
the registration
for tax
payment (in accordance with Form 09-GTGT attached
to this
Circular) to the tax office where
they register
for tax
payment. Upon receipt of the
registration of an establishment,
the tax
office shall be responsible for examination thereof and for
notifying the establishment in a timely
manner as to whether it
is permitted
to apply
the tax
credit method (specifying the reason in
the case
of refusal
of the
application) within thirty (30) days
from the date of receipt
of the
application of the establishment. Establishments may only pay tax by the tax credit method upon being
notified by the tax office
of the
approval of the application. Where business individuals
(households) subject to payment of
tax calculated directly on the basis of added value apply the tax credit method but in the course of such application they fail to fulfil the regulations, the tax office
may apply
measures to fix the tax
payable and shall issue a notice suspending the tax credit method. 6. Issuance of
tax
codes
to
taxpayers: The
tax
office shall
be
responsible for issuing
tax codes
and certificates
of tax
registration to establishments which have
registered for tax payment with
the tax
office. Foreign
project owners (or
their
authorized representatives, such
as
works management boards) and
main foreign contractors who are
entitled to a refund of
VAT, but do not yet
have a tax code, must carry
out the
procedures with the
Department of Taxation where they
have their
head office for the purpose of issuance of a tax code. II. DECLARATION OF
VAT PAYABLE TO STATE BUDGET ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. Business establishments
dealing in
goods
or
services subject to
VAT
must declare VAT
on
a
monthly basis and
submit tax
declaration forms together with the list of goods
or services
purchased and sold in accordance
with the
prescribed forms (Forms 01 -GTGT,
02-GTGT,
03-GTGT, 04-GTGT,
05-GTGT,
06-GTGT,
07A
-GTGT, 07B-GTGT
and 07C-GTGT attached to this Circular), at the latest by the tenth day of the following month. 2. In the
case
of
business establishments paying
tax
by
the
tax
credit method, declaration of tax
payable for a number of specific
cases shall be implemented as follows: - Where construction and installation establishments have affiliated establishments without legal entity status, such as building groups
and teams or management
boards, constructing works in other
localities (provinces
or cities under central authority) which do not make declaration for determination of input VAT, output VAT and tax payable
in accordance
with regulations
at the
place where the establishment has its
head office,
the construction
and installation
affiliate or the
head establishment must declare revenue
and VAT
payable at the locality where
the works
or items of works are constructed, at one per cent of the pre -VAT payment price for the works
or items
of work.
The construction
and installation
establishment shall be
responsible to declare and make
VAT tax
finalization in accordance
with regulations
with the tax office where it has its head
office. The amount of VAT paid at the locality
where the works are constructed
shall be included in the amount of VAT paid when the construction establishment declares and pays
VAT at
the tax
office where it has its
head office. Affiliated establishments
constructing works or items of
work in another locality shall use the tax code and invoices of their higher level unit
and shall
use VAT
Declaration Form 07C-GTGT attached to this Circular. - If a business establishment is engaged in construction of works or items
of work
which involve a number of localities,
such as construction of highways,
power lines, pipelines for water,
petroleum or gas, and
so forth,
and is
unable to determine the revenue and expenses arising in
each locality, the business establishment shall register,
declare and pay VAT in
the locality
where it has its head office. - Insurance business services
shall not include VAT on
the items
collected from the following goods and services sold: + Receipts of
indemnity payments received as re -insurers and other
receipts regarding indemnity (if any); + Receipts from re -insuring
and other
receipts from selling re - insurance; + Premiums received as re
-insurers and
other
receipts regarding re-insurance (including
premiums for re -insurance
received from insurers operating within
and outside
the territory
of Vietnam); + Receipts collected from
third parties. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. In the case of affiliated
establishments, such
as
branches and
sales outlets,
and
so
forth, in
localities other than
the
head
office of
the establishment, they
shall declare and
pay
tax
in
the
locality where the affiliated
establishments have
their
head
offices, based
on
input and output
invoices for the goods that
are delivered
internally to them and for the goods they directly
purchase. An agency establishment
selling goods at the price
fixed by the goods owner and receiving commission shall not declare, calculate
and pay VAT on
goods sold as agent or
on commission
received from agency activities, but every month must prepare lists of input
invoices and output invoices for the goods received to sell as agent in
accordance with the provisions in
clause 5.2 of Section IV
of Part B of this
Circular in Form 02-GTGT and
Form 03-GTGT attached to this Circular and forward them to the tax office directly
managing the agency. If
the agency
may use
sales invoices, column 6 of the list in Form 02 -GTGT shall state the selling price as included VAT. The time -limit for preparation and submission of the declaration
shall be in accordance with
the regulations
on tax
declaration and payment. Agency establishments which sell goods at
the price
fixed by the goods owner
and which
receive commission, and which
are not
subject to payment of VAT on goods sold and VAT on commission
must satisfy the following
conditions: - Have
a
contract for
agency sale,
specifying the
commission to be earned and
the sale
price fixed by the principal; - Have
invoices prepared for
the
goods sold
as
agent strictly in accordance
with the
provisions of this Circular; - Conduct
periodic payment for
goods
sold
and
for
commission after
the
sale
of
a
fixed
amount of
goods. Agency establishments selling goods but not
satisfying the above conditions shall
declare, calculate and pay VAT
on goods
sold as
agent as in the case of fixed purchase and sale of goods. Agency establishments selling goods other than
at the
price fixed by the goods owner shall declare, calculate
and
pay VAT on goods sold as
agent. If an agency establishment
selling goods has input VAT higher than output VAT due to the fact it sold at a lower price
than the price fixed by the goods owner, it shall not be entitled to a VAT refund. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - With respect to
fixed assets used for the
production or trading of VAT
taxable goods and services for
which input VAT has been
credited, which are transferred
to be used in activities producing or trading non-VAT taxable goods and services, or used for another
purpose, the establishment must calculate output VAT on the
value of the assets transferred
for such
use purpose.
The value
of the
assets shall be determined as equivalent to their
sale price. - In
the
case
of
establishments using
goods and
services for
internal consumption not
to service
production and business, such as
transportation, airlines, railways and
post offices, which do not calculate output
VAT, they
must have
regulations on the subjects and
the restraining
limits of internal consumption of goods and services, and a competent body must
have provided written approval of the regulations. - In the case
of agents
selling public lotteries for commission,
they shall not declare and pay VAT; VAT shall be declared and paid by the lottery companies. - In respect of
corporations and companies with subsidiary
units, declaration of VAT payable shall be made as follows: + Independent cost accounting
units and dependent cost accounting
units which can identify their
input and output VAT shall declare
and pay VAT in the locality of their business establishments. + In
respect
of
dependent cost
accounting units
with
their
office in the
same
locality (province or
city
under
central authority) as that of
their higher level unit, such
as the
corporation or company, then such corporation or company shall declare and pay VAT
on behalf of its dependent cost accounting unit. + In respect of
dependent accounting units being production
units with their office in a different
locality (province or city under central
authority) from the company, if
they do not directly sell
goods and generate turnover and the unit cannot carry out
full cost accounting for input
VAT, then the head office of the company shall declare and pay VAT. + In
respect of
dependent accounting units
being
production and trading units with their office
in a different locality from the company,
and they directly sell goods and generate turnover,
then they shall declare and
pay VAT
in the
locality where such dependent accounting units
have their
head office;
if such
goods were transferred internally by the company for
sale, then they must have the invoices stipulated in clause 5.7 of Section IV of Part B of this Circular. Corporations and companies
shall, on the basis of
their organizational structure
and business
activities, determine and register establishments whic h are subject
to tax
declaration and payment at the tax office where such establishments are conducting
business. Where it is necessary to declare and pay VAT other than in
accordance with the above guidelines,
corporations or companies must refer to the Ministry of Finance for specific guidelines. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Establishments shall only
declare VAT on financial leasing
services in accordance with the provisions in this Circular by using the list in Form 02-GTGT and the list in Form 03-GTGT for leased
assets which are VAT
taxable, only recording in "column
7: input
VAT" of Form 03 -GTGT the
amount of VAT on leased
assets apportioned consistently with the added value invoices prepared for financial leasing services in the period of the declaration. Where a lessee does
not implement
a contract resulting in the lessor
recovering the leased
assets, the lessor must notify
the lessee
and calculate accurately the amount of
VAT paid and the amount of VAT unpaid.
If the
lessor then leases to another
party, it must calculate the amount of uncollected VAT in order to collect it under the new contract. If
assets are
leased for
a
period and
then
sold
by
the
lessor to
the lessee or
another party, the
lessor
must
calculate
VAT
on
the
assets sold and
issue
an
added
value
invoice, and
shall
only
be
entitled to a credit for input VAT on assets not collected in full. If both the
lessor and lessee together pool
capital to purchase the asset,
the lessor
shall only collect rent (capital and interest)
corresponding to the amount of capital paid and the invoice for the purchase of
the leased
asset shall be managed by
the lessor
establishment up until ownership is transferred to the lessee.
The amount
of VAT
corresponding to the amount of capital the lessee paid shall
be calculated
on the
initial invoice for the collection
of money. Where a financial leasing
contract is fulfilled and the
lessee has paid all VAT
and the
two parties
agree to continue the lease,
the invoice prepared for the next lease term shall not include VAT. - In
the
case
of
business establishments which
pay
VAT
by
the
tax credit
method and which have trading
activities of purchase and sale of gold, silver, precious stones and foreign currency paying tax directly on added value, they shall declare and pay VAT as follows: - In
respect of
goods and
services on
which VAT
is
calculated by the
tax
credit
method,
it
shall
prepare
a
detailed
declaration (in Form 01-GTGT attached
to this
Circular) and not record items 1, 7, 8 and 9. - It
shall prepare a
separate detailed declaration for
the
business activities of the purchase and sale of gold, silver and precious
stones and for
the foreign
currency business activities (in Form 07A -GTGT attached
to this Circular)
and not record the corresponding details of the goods
and of
the foreign
currencies. - On
the
basis of
all
of
the
above declarations, it
shall prepare an
overall VAT declaration (in Form
01-GTGT attached
to this Circular) and only record items
1, 6, 8, 9 and 10. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. In the case
of business
establishments, such as
banks, with dependent accounting
units in the same locality,
such affiliated
units must prepare lists of goods and services purchased and sold for filing at the head establishment.
When preparing a list of goods
and
services purchased and sold,
the
head establishment shall only collate an overall
report from these lists. - Aircraft transportation companies shall declare and
pay VAT
on their aircraft transportation activities in the locality where the company has
its head
office. - Where a business establishment
sells VAT taxable goods to
a purchaser and for a price stipulated
by State regulations with State
assistance for the price
and transportation
charges, output VAT must be calculated
for the
purpose of declaration and payment
of VAT
on the
goods at the sale price
stipulated by the State. VAT
shall not be calculated on
the price
and transportation
charge provided from the
State Budget, and the establishment
shall account for it
in income
for the
purpose of calculating corporate income tax. - An office of
a corporation which does not directly
trade shall not be within the category of VAT taxpayers if it sells its assets, including
taxable assets, and shall not calculate, declare and pay VAT on the assets sold.
Upon
sale of assets, the unit must prepare an invoice in the
form HD-TS-T L-3L in
Decision 55/2000/QD-BTC
of the
Minister of Finance dated
19 April
2000 issuing
Regulations on Management of
and Dealing
with Assets of Administrative Offices (the invoice is issued by the Department
of Finance and Pricing of provinces
and cities
under central authority). Production and
business establishments which purchase liquidated assets shall not be entitled
to a credit on input VAT. - When a business establishment
merges or dissolves (including sales of mortgaged goods to recover debts by commercial banks or credit institutions in accordance with law),
and there
is a sale of assets being
VAT taxable
goods, VAT must be calculated, declared
and paid on the
goods sold. A business establishment or an organization conducting a liquidation sale of the
goods of a business establishment upon merger or dissolution
must prepare invoices in accordance
with the provisions on declaration
and payment of VAT. In the case
of a sale of the assets
of an
enterprise in accordance with Decree
103
-1999 -ND-CP
of the
Government dated 10 September 1999 on
Transfer, Sale, Contractual Management or Lease of State
Owned Enterprises, or the sale
of assets
of a
bankrupt enterprise in accordance with the
law on
business bankruptcy, VAT shall not be calculated, declared and paid on such assets. 3. Where foreign
individuals or
economic organizations having
no
offices or managing
offices in Vietnam supply taxable
goods
or services which are subject to
VAT to
Vietnamese entities, the Vietnamese individuals or organizations directly entering into contracts with such foreign individuals
or organizations for the purpose of consuming the goods or services shall declare and
pay VAT
on behalf
of such
foreign individuals or organizations prior to making any payment to them. Example 1:
Company A
in
Vietnam acting as
sales agent for
an
overseas company shall
be
required to
declare and
pay
VAT
in
respect of
the
goods subject to VAT upon importation and sale in the domestic market as if the
goods
were imported by the Company
for domestic
sale. Example 2:
Company B in Vietnam engages a foreign company to provide a construction design for a contract value
of USD100,000.
Comp
any B shall pay VAT
on the
payment for this service. The VAT paid by Company B shall be deemed as input tax to be credited in accordance with the provisions
on tax
credit. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 5. Declaration of
VAT by
import -export business
establishments importing VAT-taxable
goods via authorized agents (including
principal and agent): An authorized agent shall not declare and pay VAT on goods it imports as
authorized
agent, but must declare the
added value invoices for such
imported goods it has paid for the principal with the tax office on list 03 - GTGT
together with the invoices and
receipts for any other goods
and services purchased. The invoices for
the goods
imported as authorized agent shall be listed separately
on the list. 6. Business establishments
trading in
lots
must
declare and
pay
tax
in
respect of each
lot of
goods to the Department of
Taxation where the goods are purchased prior
to dispatch
of such
goods (except in cases of
VAT exemption
under Government regulations).
The VAT
payable in respect of goods
traded in lots shall be
calculated directly on the basis
of added
value. 7. Where a business
establishment deals in different items
of goods
and services subject to different rates
of VAT,
it must
declare VAT for each individual item of goods or services at the applicable tax rates.
Where
it is unable to determine
individual applicable tax rates, payment
of tax
shall be at the highest tax
rate applicable
to the
goods produced or services provided. 8. Where turnover
of
sales
of
goods
or
services is
not
generated
or there
is no
input or output tax, business
establishments must still make and
lodge declarations with the
tax office.
Establishments must make full declarations strictly in accordance with
the forms
for tax
declaration and shall be responsible for the accuracy of
their declarations. If after submission
of a declaration to the tax
office, a business establishment discovers there
was an
error in the data on
that declaration,
the business
establishment must notify
the tax
office and at the same
time prepare a replacement declaration, or record an
amendment on the declaration for the next month
(where the error is discovered
after the tax office has
already issued a tax notice). 9. In respect
of business
establishments which engage
in the
purchase and sale of gold, silver, precious stones and foreign currency,
pay tax directly
on added value, and
fully implement a system of purchasing
and selling
goods and services with proper invoices, receipts and accounting entries: if in one
month their declaration of VAT
payable is a negative (-) amount, they shall not pay VAT but the negative amount of VAT shall be carried forward
to deduct
from the
amount payable in the following
month and upon tax finalization for the whole year,
but a negative amount of VAT may not
be
carried forward from one finalized year to the next year. 10. In respect
of administrative
units and other organizations which are engaged in production
or business of goods and services subject to VAT,
these units shall register,
declare and pay VAT
and corporate income tax as stipulated by law.
Where a unit does not carry out cost accounting
and is unable to separate
costs and input VAT of
taxable goods and services, amounts of VAT and corporate income tax payable shall be determined on the basis
of turnover
and percentage (%) of added value and percentage
(%) of corporate income on turnover as calculated by the tax office for the purpose of
tax declaration
and payment. 11. Foreign organizations and individuals which are engaged in production or
business
in Vietnam
not in
the forms
of investment
under the Law on
Foreign Investment in Vietnam (hereinafter referred to as foreign
contractors) shall declare and pay VAT under separate regulations of the Ministry of
Finance. Where a business establishment in Vietnam enters into a contract with a foreign contractor
who does
not implement
the Vietnamese
accounting system, and the business
establishment in Vietnam declares and pays tax calculated directly on the basis
of added
value on behalf of the
foreign contractor, such business establishment
in Vietnam
shall be entitled to a credit of
input VAT being the amount
it paid
on behalf
of the
foreign contractor. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. When transmitting
goods imported by an authorized
agent, an establishment must issue
an invoice
in accordance
with the provisions in clause 1 of Section IV of part B of this Circular. 13. Business establishments
submitting monthly tax declaration forms together with the list of goods or services purchased and sold shall make declarations in a number of cases as follows: - In respect of
goods and services directly retailed
to consumers,
such as electricity, water, petrol and oil,
postal services, hotel or food
and beverage
services, passenger transportation
and other
retailing of consumer goods and services, declaration may be made for the
total turnover from such retail
sales and it shall not
be necessary
to declare
each invoice. - In respect of goods and services purchased
from retailers of goods
and services, a general list may be made for these purchased goods and services
and it shall not be necessary to make a detailed
list of each invoice. III.
PAYMENT OF VAT Business establishments and importers required to
declare VAT in accordance with the provisions of
Section II above, and small
business households and individuals
subject to payment of VAT
on the
basis of fixed turnover for
the purpose of determining added value
and tax
payable, shall be responsible fo r paying VAT in full and in a timely manner to the State Budget in accordance
with the tax payment notice issued by the tax office. The order and procedures for the payment of VAT shall be as follows: 1. In the
case of business establishments which pay tax monthly in accordance with the tax payment notice issued by the tax office (in Forms 08A-GTGT and
08B-GTGT
attached to this Circular), the time-limit for tax payment
for the
month stated in the notice
shall be no later than
the twenty
fifth day of the following month. Upon receipt of a tax payment notice, an establishment shall, based on the
amount
of tax
payable stated in the notice,
pay tax
directly to the State Budget (at the State Treasury).
Any establishment
which has a bank account may
carry out procedures to request
its bank
to transfer
the amount of tax payable from
its account
to the
State Budget; the date of
payment shall be the
date on
which the transfer from the
account of the business establishment
to the
State Treasury is made. Where
an establishment has not received a tax notice from the tax office by the due date,
the establishment
shall pay tax to the
State Budget in accordance with its declaration. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. In respect of
business individuals (households) which pay
tax on
fixed turnover, the tax office shall issue a tax payment notice based on the fixed amount
of tax. The time -limit
for notice
of tax
payment in respect of business
households shall be determined by
the tax
office in accordance with each line of business and each location but shall not be later than the twenty fifth
day of
the following
month. The time -limit for payment
of tax shall be the date fixed in t he
tax notice. In respect of
households and individuals doing business
(except for taxpayers who pay
tax based
on a declaration) in locations which
are far
from the State Treasury or
doing itinerant or irregular business,
the tax
office shall collect tax and pay it to the State Budget.
The
time -limit for the tax office to pay the collected tax to the State Budget shall not exceed
three days, and in
the case
of mountainous
areas, islands or areas where
transportation is difficult shall
not exceed
six days,
from the date of collection of tax. 2. Business establishments
and
importers
of
goods
shall
be
liable
to
pay
VAT upon each occasion
of importation
of goods.
The time -limit for notices and payments of VAT in respect of imported goods shall be the same as the time -limit applicable to notices and payments of import duties. With respect to goods which are not subject to import duties, or where the
import duty rate is zero (0)
per cent, the time -limit
for declaration
and payment of VAT shall be within the time-limit applicable to goods subject to import
duties. With respect to
imported goods which are non-commercial
or small
volume border imports, they shall
not be
subject to tax notices for
declaration and payment
immediately upon import. Where imported goods (including
materials, machinery, equipment, and so forth)
which are not subject to
VAT upon
importation, such as raw materials
imported for production or processing
of export
goods, gifts, donations, humanitarian
aid or
non-refundable aid, and so forth, are sold
or used for other purposes,
the establishments must declare and pay VAT to the
tax office
directly managing the establishment as in the case
of goods
traded by such establishment. 3. Stable business
establishments which purchase raw materials
or goods,
transport their goods for sale or for exchange with other establishments, or transport goods
internally must have sufficient invoices
and receipts
in accordance
with the regulations on invoices
and receipts
in respect
of goods circulated in the market.
In the absence of the stipulated
vouchers, such establishments shall be dealt with for a breach of the regulations on invoices and receipts, or for a breach of the tax regulations, or (in respect of goods
imported without invoices and receipts) shall
have the
goods confiscated in accordance with law. When tax is collected, the tax office or the State Treasury office shall issue
to business establishments
tax collection
receipts or vouchers confirming the tax collected in the
form of
receipts or vouchers
issued uniformly by the Ministry
of Finance.
The tax
office shall be responsible for guiding and examining business
establishments in maintaining recording and
accounting regimes and in clearly stating the amounts of VAT in receipts and vouchers as the
basis for calculation of the
amount of VAT payable and amount of VAT to be credited. 4. Any excessive
amount of
VAT
which a
business establishment has
paid
in a previous tax
period shall be credited against
the VAT
payable in the following tax
period. Any shortfall in the previous
tax period shall be paid in the
following tax period. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. In the case
of establishments
paying tax on the tax
credit method which transfer their
head office, if they have
input VAT not fully credited
or have
paid an excess amount, then
when they
declare and pay tax at
the tax
office directly managing them in the new locality, they shall be entitled to a credit or deduction.
Such
business establishments must prepare a report on the
totals of tax generated and
totals of amounts paid and
excess payments, and forward it to the Department
of Taxation for verification as the basis for declaring,
calculating and paying tax at the tax office directly
managing them in their new locality. If during any
tax period
a business establishment subject to VAT
by the
tax credit method has
input tax exceeding output tax
payable, the excess amount of tax shall be carried forward to the following tax period.
Where a business establishment invests in
new fixed
assets and is entitled to
a large credit of input tax, a gradual credit or refund shall be carried out in accordance with the
provisions stipulated in Part D of
this Circular. 5. VAT shall
be paid
to the
State Budget in Vietnamese dong.
Where a business establishment has turnover
or purchases
goods or services in foreign
currency, there must be a conversion
of such foreign currency into Vietnamese dong at the actual average selling and buying exchange rates in the inter-bank market as published
by the State Bank of Vietnam at the time when the sale or purchase
of goods and services in foreign currency
arises, for the purpose o f determining the amount of VAT payable. IV.
FINALIZATION OF VAT In accordance with article 14 of Decree 79/2000/ND-CP,
business establishments in all economic sectors, except for medium and small business households which
pay
VAT
on
fixed
turnover,
must
finalize VAT
with
the
tax
office. The year for the purpose of tax finalization shall be the Gregorian calendar year. Within sixty (60)
days from 31 December of
a tax finalization year, business establishments must submit tax finalization reports to the tax office. In the case
of merger,
consolidation, division, demerger, dissolution or bankruptcy, business establishments
must finalize their taxes with
the tax
office within forty five (45) days from the date of issuance
of the decision on merger,
consolidation, division, demerger, dissolution
or bankruptcy. Business establishments shall carry out financial
finalization in accordance with State
regulations; based on such finalization,
business establishments shall be responsible for declaring all amounts
of tax
payable, amounts already paid, amounts to be paid or excess amounts already paid within the time -limit for tax finalization. Business establishments must declare in full and correctly the data and
figures in accordance with tax
finalization forms and send them (in accordance with Form 11-GTGT attached to this Circular)
to the local tax office at
which they register for tax
payment within the above time -limit. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Projects owners (who
are not
VAT taxpayers)
and main
contractors entitled to VAT refunds
must finalize VAT with the
Department of Taxation when their
projects are completed.
Foreign contractors entitled to VAT refunds must finalize
VAT prior to termination of
their contracts, unless they have
authorized a Vietnamese organization to carry out tax
finalization on their behalf. Establishments
shall be
responsible for
the
accuracy of
the
information declared
in their tax
finalization forms; any deliberate fa lse declaration
aimed at tax evasion shall be penalized
in accordance with law. D. REFUND OF VAT I. SUBJECTS AND CASES
OF ENTITLEMENT TO VAT REFUND 1. Business establishments
paying tax by the tax
credit method shall be considered for tax refund in t he following
cases: (a) Where there
is cumulative
deductible input tax of three
or more
consecutive months (irrespective of the accounting period) exceeding output tax, a business establishment shall be entitled to a tax refund.
The
refunded tax amount is input tax which has not yet been fully credited
of the tax refunding period. For example: Enterprise
A
declares VAT
tax
with
input VAT
and output VAT
as
follows: (Unit: VND million) Month of tax
declaration ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Output
VAT arising in the month Tax
payable Accumulated
amount of
input VAT not yet
credited December
2000 200 100 -
100 -
100 January
2001 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 350 +
50 -
50 February
2001 300 200 -
100 -
150 In the above
example, Enterprise A has accumulated three consecutive months
of input
tax which
exceeds output tax. Enterprise A shall therefore
be entitled to a refund of VAT in the amount of VND 150 million. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. In respect of
goods exported by an authorized
agent or processed for export through another
establishment which signs the contract
for export processing
or export transitional processing, the subject
eligible for the
VAT refund
shall be the principal authorizing
the export or the establishment directly processing the export goods. 2. Where a newly -established establishment invests in new
assets and has registered to
pay tax
by the
tax credit
method, but has not yet
generated any revenue from the sale of goods to be able to calculate output VAT: if the period
of investment
is one
year or
more, it shall be considered
for refund of input tax on
an annual
basis. If the amount of
input VAT on invested assets to be refunded is higher than VND 200 million, it shall be considered for a quarterly refund. Example 1: A new
business establishment is established
in 1999;
it invests VND 6 billion in construction and installation and VND 2 billion in
machinery and equipment
during the year. - The input VAT
in respect
of materials
used for construction and installation is VND 400 million; - VAT
in
respect of
machinery and
equipment is
VND
200
million. At
the
end
of
1999,
the
project has
not
commenced operations and
has
no turnover and
therefore no
VAT
liability.
Following the VAT finalization
report for 1999, input VAT
is fixed
at VND
600 million,
and
so the
establishment shall prepare an application file to the tax office for refund of VND 600 million VAT. If
input
VAT
of
the
enterprise
overall
for
each
quarter
is
greater
than
VND 200 million, the enterprise may request a tax refund each quarter. If the investment
is new
but no
enterprise has been established, or if an enterprise has been established but has not yet registered for tax payment,
it shall not be entitled
to VAT refund under this provision. 3. Business establishments
which have paid an excessive
amount of tax shall, when finalizing
tax upon
merger, consolidation, division, dissolution or bankruptcy, have the right to request the tax office to refund the amount of excess VAT. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 5. Refund of
VAT paid
by ODA
funded projects shall be provided
for as
follows: - The owner of
a project funded by non-refundable
ODA purchases goods and
services with VAT from a domestic
supplier for use in these projects; - A main contractor paying VAT by the tax credit method and using
non-refundable
ODA to
supply goods and services to
projects funded by non-refundable
ODA shall not calculate output VAT but shall calculate
deductible output VAT or be entitled to a refund of output
VAT on
goods and services with VAT
purchased domestically. For example: Construction company A undertakes the construction
of
the
works of
Project B
funded by
non-refundable
aid
at
the
price in the
contract signed with
the
project owner, and
the
value of
the construction and installation
without VAT is VND 4 billion.
Project B owner directly purchases plant domestically to deliver to Company A to construct and install, the price of the plant without VAT is VND 1 billion and VAT is VND 100 million. If
Company A
is
paid
at
the
contract price without VAT
of
VND
4 billion, Company A
shall
be
credited with
input
VAT
on
the
goods and supplies purchased to service the construction of the Project B
works. Project
B
owner shall be
entitled to
a
refund of
input VAT
on
the plant purchased
domestically namely
VND
100
million. - Owners of projects funded by ODA loans or mixed ODA
in the category of State
Budget investment not wholly or
partly refundable shall be entitled to
a credit of input VAT or
a VAT refund on goods and services
purchased from suppliers with VAT
or on imported goods on which VAT has been paid. - Where
a
project owner
awards a
contract to
main
contractors in
the category of taxpayers by the tax credit
method to
supply goods and services at a
price not including VAT to
such project,
the main
contractors shall not calculate output VAT but shall be entitled to a credit or refund of input VAT on goods and services used for such project. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. With respect to
projects funded by mixed ODA
to which
the State
contributes investment on
a non-refundable basis,
when receiving
a decision
on tax
refund from a tax authority, the financial authority
in charge of the project shall make an entry for increase of capital allocated
to the project owner. When preparing
an annual
plan for
the share
of capital of the other party, project owners shall not be required to prepare a plan for capital of the Vietnamese
party for payment of VAT. 6. Organizations in Vietnam using humanitarian or non-refundable
aid
from foreign organizations
or
individuals to
purchase goods in
Vietnam shall be entitled
to a refund
of VAT
already paid as recorded on
the
added value invoice for purchase of the goods. For example: The Red Cross receives VND 200 million aid money
from an international organization
to purchase
humanitarian aid goods for the
citizens in a province affected
by a natural
disaster. The VAT-exclusive
price of the goods is VND 200 million and VAT is VND 10 million.
The Red Cross shall be entitled to a refund of VAT namely VND 10 million. All business establishments
and organizations
which are entitled to a refund
of VAT
in accordance
with the provisions in Section
I must maintain accounting books
and accounting
source documents and must have
a deposit account at a bank. Once an establishment has prepared its application for a VAT refund, it may not
thereafter
calculate any set-off of input VAT the subject of the application against
shortfalls of tax in the previous month or against tax arising in the next month. If in the month prior to the application for a VAT refund the establishment has an
excess amount of
VAT
paid, it
shall additionally include the excess VAT in the
refund request amount for the next period of a request for refund. If
a
business establishment generates
a
cumulative amount of
deductible input tax greater than
output tax
for
three or
more
consecutive months
but
does
not
app
ly for
a
VAT
refund, it
may
calculate a
credit for
the
following months and
if
such input VAT
is
still
not
fully
credited it
may
apply
for
a
VAT
refund. II. APPLICATION FILE
FOR VAT REFUND 1. File for
VAT
refunds in
the
cases falling within clauses 1
and 2 of Section I
of
this
Part
shall comprise: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. For cases falling within
clause 1(b) of Section I of
this Part, the application must specify the numbers
of the
goods import and export declarations
and of
the export
contract (for direct export) or
the number of the contract
for authorized
export (for export via authorized agents). - List of totals
of output
VAT, deductible input VAT, VAT
already paid, and the excess amount
of input
VAT over
output VAT requested to be refunded; - Statement
of
goods
and
services purchased and
sold
in
the
period relating to the calculation
of
input VAT
and
output VAT
(in
Forms 02-GTGT, 03 -GTGT and 04-GTGT attached
to this Circular). If monthly tax
declarations are sufficient and accurate
and match
lists of totals, establishments need not submit statements
of goods
and services purchased and sold
in the
months for which refunds are
requested. Where there is an
amendment to deductible input VAT or output VAT in the months for which a refund is requested, the establishment shall declare the amount of deductible input VAT and the amount of output VAT arising in each month of the period
for which the refund
is requested,
and the
amount of the amendment
must be clearly explained. 2. File for VAT refunds in the cases of business establishments upon merger,
consolidation, division,
dissolution o r bankruptcy
shall comprise: - Official
letter requesting refund of
VAT
paid
in
excess to
the
State Budget; - Decision on merger,
consolidation, division, dissolution
or bankruptcy issued by the competent authority; - Finalization
of
VAT
up
until
time
of
merger or dissolution. 3. File for
VAT refunds
in the
cases falling within clause 5 of
Section I of this Part shall
include the file as stipulated
in clause
1 (for owners of investment
projects entitled to a tax refund,
a list of totals of amounts
of input VA T to
be refunded,
and a statement of goods and
services purchased in Form 03-GTGT) and send it as an addition to the tax office (initial
application): ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Confirmation by the
competent authority that
the
project is
funded by non-refundable
ODA (or
by ODA
loans to which the State
contributes investment on a non-refundable
basis) and entitled to a VAT refund
(a copy
verified by the establishment). In
the
case
of
a
refund to a main contractor, the main contractor shall send in addition (initial application) confirmation from the project owner that in the payment
sum under
the contract
awarded there was no VAT
and requesting
a refund to the main contractor. 4. File for
VAT re funds in
the cases
falling within clause 6 of Section
I of this Part shall include the file as stipulated
in clause 1 (including
a list of total amounts
of deductible
input VAT, and a statement of
goods and services purchased in Form 03-GTGT), and in addition: - A copy
of
the
approval decision for
the
aid
item
by
the
competent authority (Prime Minister of the Government, minister, chairman of
a people's committee,
head of a ministerial equivalent body or Government office, head of other
organization or group) in accordance
with article
5 of Decision
28/1999/QD-TTg
of the
Prime Minister of the Government
(a copy
verified by the establishment); - Confirmation
from
the
committee administering aid
received at
the Ministry of Finance regarding any item of aid received from a non-
Government foreign organization, specifying the name of the donor
organization, the amount,
the body
which received it, the body
administering it (a copy verified by the establishment). III. RESPONSIBILITIES
OF SUBJECTS ENTITLED TO VAT REFUND 1. To create an application file requesting a tax refund and to submit it to the
tax office. The
file appropriate to each case
shall be as stipulated in Section II of this
Part. 2. Where the
file is unclear or incomplete,
the tax
office shall request additions to the file or supplementary explanations, and the establishment
making the application must fulfil such requests. 3. In addition
to the
files which must be submitted
to the
tax office
as stipulated in Section II of this Part, subjects entitle d to a VAT refund must
retain at their establishments other complete files relevant to VAT refunds
and VAT credits.
When
the tax office conducts checks or inspections on VAT refunds at an establishment, the establishment shall be responsible to provide complete
invoices, source documents and relevant
files as the basis for ascertaining the amounts of VAT payable or refundable. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. IV. AUTHORITY AND
ORDER FOR RESOLUTION OF VAT REFUND 1. Authority for approval of VAT refund: (a) Directors of Departments Taxation shall consider and
issue decisions for VAT refunds
to subjects
entitled to refunds in accordance with Section I of this
Part; (b) The Minister
of Finance
or the
General Director of the General
Department of Taxation on authority from the Minister
of
Finance shall issue decisions
for VAT
refunds to other subjects and
in special cases. 2. Responsibilities
of
tax
authorities for
tax
refunds: (a) To receive applications for tax refund from taxpayers. The section receiving
the applications
shall clearly record the date
of receipt
and promptly transfer
the applications to the sections which inspect
and deal with them. (b) To inspect
the
applications and
to
determine the
amount of
the
tax refund: - The
section inspecting the
applications shall
be
responsible to
inspect: the declaration list of the total output VAT, total input
VAT arising which
is deductible;
and to
compare them with the detailed
lists; - To determine the
amount refundable. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Taxation authorities shall be responsible to consider applications and resolve tax refunds for establishments within fifteen (15) days (within three
days in the cases provided for in clauses 5 and 6 of Section
I of this Part), as from
the date
of receipt
of complete
applications sent in
by establishments.
In cases
requiring an inspection or a verification,
or an
addition to the application, the time-limit shall be a maximum thirty (30) days. If the procedures
and conditions for a tax refund
have not
been fulfilled,
taxation authorities must notify establishments within seven days from the date of receipt of the applications (within two days for the subjects provided for in clauses 5 and 6 of Section I of this Part). (c) To make
decisions for tax refund: If
upon inspection
the procedures
and conditions
have been satisfied as provided
for in
Sections I and II of this Part, the amount of the tax refund shall be determined and a Director of a Taxation
Department shall issue a decision on
tax refund
for the
establishment entitled in Form 14- GTGT attached
to this
Circular. If any questions
arise after a tax refund, or
if it
is necessary
to organize a check or inspection
at an establishment regarding the tax refund, the taxation
authority shall issue a decision
on a check or inspection. Any check or inspection,
or resolution
of any
breach regarding the tax refund,
shall be implemented strictly in
accordance with regulations already issued. 3. Responsibilities of the
State Treasury: A municipal
or provincial
State Treasury shall pay the
tax refund
to the
taxpayer within a maximum
of three
days from the date of
receipt of the decision on
tax refund
of the
taxation authority. In the case
of refunds
under clause 1(b) of Section
IV of
this Part,
the Central
State Treasury shall pay the
tax refund
on the
basis of the decision of
the Minister
of Finance or of the General Director of the General Department of Taxation
on authority from the
Minister. 4. Money to pay tax
refunds shall come from the
Fund for
VAT Refunds.
The administration and use of
the Fund
for VAT
Refunds shall be provided for
in separate
regulations by the Ministry of
Finance. The number of
days for the consideration and resolution of tax
refund claims in the above
cases shall be calculated according to the number
of working days. DD. DUTIES,
POWER AND RESPONSIBILITIES OF TAXATION AUTHORITIES 1. To provide business establishments which have registered their businesses
with guidelines for registration, declaration and payment of VAT
in accordance with the Law
on VAT. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. To issue
tax notices
to business
establishments of the
amounts of tax payable and the time -limits for tax payment in accordance with applicable
regulations. Tax notices must be sent to taxpayers no later than three days prior to the date on which tax must be paid as stated in the tax notices and the time -limit for
tax payment
every month shall be no
later than the twenty fifty day of the following month (in accordance
with the forms for tax notice payment 08A -GTGT and 08A-GTGT attached
to this Circular). To continue to
issue notices where a business establishment
fails to pay tax within
the time -limit
for tax
payment stated in the notice;
to issue
additional notices of
the amounts
of tax
and fines
payable for delayed payment in
accordance with article 19.2 of
the Law on VAT where
a business
establishment fails to pay tax
within the time -limit for
tax payment in accordance with applicable regulations.
The
duration used to calculate
the fines
payable for delayed payment shall
commence on the twenty sixth day of the following
month. With respect to imported goods and
other cases, the duration shall
commence on the day following
the date
on which
payment must be made as
stipulated in
applicable regulations. Where the establishment
fails to pay the tax
and fines
stated in such notice, the
tax office
shall have the right to
take, or to request the
competent body to take, measures for imposing administrative penalties as provided for in article 19.4 of the
Law on VAT in order to recover the tax and fines
in full. Where the business
establishment continues to fail to
pay in
full the
tax and
fines after such administrative measures have been taken,
the tax
office shall forward
the relevant
documents to the competent bodies
for resolution
in accordance
with law. 3. To examine and inspect declarations, payments and finalizations of tax by
business
establishments in order
to ensure
strict compliance with law. 4. To impose
administrative tax penalties and to deal with tax complaints in
accordance with provisions
of the
law. 5. To request
taxpayers to provide books of
account, receipts, source documents
and other documents relating to the calculation and payment of tax; to request credit organizations, banks and other relevant organizations
and individuals to provide documents
relating to the calculation and payment of tax. 6. To maintain
and use
data and
documents provided by business establishments and others
in accordance
wit
h applicable regulations. 7. The tax
office shall have the right
to determine
the amount
of VAT
payable by taxpayers in the following cases: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Where
a
business establishment paying
VAT
calculated directly on the basis
of
added
value
or
a
business establishment trading
in
lots fails
to carry
out, or
carry out adequately, the purchase
or sale
of goods
with invoices or source documents,
the tax
office shall determine the added
value and amount of tax
payable calculated directly on the
basis of added value provided
for in
clause 2 of Section III of Part B of this Circular. With respect to
small or medium business individuals
and households
(hereinafter referred to as business
households), the fixed amount of tax payable each time may be used as the basis for collection of tax within a period
of six
or twelve
(12) months, depending on each
trade or industry, price fluctuations
and the
business situation of the
taxpayer. The tax
office shall be responsible for notifying
publicly such taxpayers of the
fixed amounts of tax. Where a small or
medium business household paying a fixed
amount of tax over a period
changes or suspends its business activities
during such period, the household
must notify the tax office of such change or
suspension for consideration and adjustment of the fixed amount
of tax;
where the household suspends business
activities for fifteen (15) or
more days in one month, it shall be considered for a reduction
of fifty (50) per cent of the
amount of tax payable for
such month. If the household
suspends business activities
for a whole month, it shall
be exempted
from payment of the amount
of tax
payable for such month. Where a small or
medium business household paying a fixed
amount of tax over
a period suspends business activities for the number of
days of
entitlement to tax reduction or
exemption, it shall prepare an application
(in the
form issued
by and
in accordance
with the guidelines of the
tax office)
which specifies the number of days for which business is suspended and the reasons therefor and
submit same to the district
tax office.
The tax
office shall verify and carry
out the
tax reduction
or exemption
as stipulated where the household actually suspends business. What constitutes a small or medium business
household shall be determined
in accordance with the trade or industry and the specific
conditions in each
locality and shall be stipulated
in detail
by the Ministry of Finance.
Departments of Taxation shall, based on the
business situations of households,
provide guidelines for classification of households and specification of medium and small households within their respective localities for the purpose
of application of stipulated tax collection and management methods. (b) Failure to
declare tax or failure to
comply with the time -limit for submission
of declaration forms despite delivery to a taxpayer of a reminder notice
of such
declaration; failure, u pon submission
of tax declaration form, to declare correctly
the basis
for calculation
of VAT. Where a business establishment
or an
importer fails to forward declarations of tax,
or fails
to declare
adequately or at all as required by
the regulations,
the taxation
authority shall make a decision,
based on the business situation
of the
establishment and data from an investigation,
to fix
revenue and VAT payable, and
shall issue a notice for
the establishment
to implement.
Where a business establishment is not satisfied with the amount of tax fixed to
be paid,
it may
lodge a complaint with the tax
office which determined the amount
of tax
payable or with the immediately
superior tax office, but pending resolution of the complaint it must pay the amount of tax fixed
by the
tax office. (c) Refusal to provide books
of account,
receipts, source documents and other necessary documents
relating to the calculation of VAT. (d) Business activities
conducted without certificates of business
registration; failure to register, declare
and pay
tax as
identified after inspection. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. E. DEALING WITH
BREACHES I.
DEALING WITH TAX OFFENCES A taxpayer in breach of the Law on VAT
shall
be
dealt
with
as
follows: 1. For failure
to comply
with stipulations
on business
registration; on tax registration, declaration, payment, or finalization; on declaration of the
establishment and maintenance
of books of account, invoices and source documents
relating to tax calculation or tax payment: a warning or a fine shall be imposed, depending on the seriousness of the offence. 2. For late payment of tax or fine stated in a tax notice, tax collection order or
penalty decision, in
addition to
payment of
the
tax
or fine, a fine equal to one tenth of one (0.1) per cent of the late payment shall be applied for each day of delay. 3. For fraudulent
declaration
and
tax
evasion,
in
addition
to
payment
of
tax
in full in accordance
with the
Law on VAT, subject to
the nature
and seriousness
of the
offence, a fine of between one
and five
times the amount of tax
evaded shall apply. Tax evasion
involving a substantial amount, or where an administrative penalty was imposed for a tax offence but
the breach
continues, or any other serious breach shall be subject to criminal prosecution in accordance with
law. 4. Failure to pay tax or fines shall be subject to the following measures: (a) Appropriation of
funds
deposited by
taxpayers at
banks, the
State Treasury
or
credit institutions for payment of taxes and fines; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. (b) Seizure of
goods or material evidence to
ensure the collection of taxes and fines in full; (c) Confiscation of
assets in accordance with law
to ensure
the collection of outstanding taxes and fines. The above VAT
offences shall be dealt with
in accordance
with procedures
stipulated in legal instruments relating to tax offences. II.
AUTHORITY TO DEAL WITH TAX OFFENCES Tax offices at
all levels
shall, upon discovery of offences
by business
establishme nts under the
Law on VAT, investigate and clearly identify the nature,
seriousness and causes
of offences
as well
as the
responsibilities of the
organizations or individuals concerned in respect of
such offences
and shall
prepare relevant files as
stipulated. Based on the
relevant regulations and administrative tax penalties, tax offices shall, within the scope of their respective
powers to deal with
offences, issue penalty decisions or
refer offences to a superior
tax office
or judicial
body for resolution in accordance with stipulated
authority as follows: 1. The head of the tax office directly managing tax collection shall have the
right
to deal
with offences of taxpayers stipulated
in clauses
1 and 2 and impose tax administrative penalties as stipulated in clause 3 of Section
I of Part E of this Circular. 2. Directors of Departments of Taxation or heads of district tax offices shall
be entitled to apply the measures specified in clause 4 of Section I of Part E of this Circular in accordance with provisions
of
the
law,
and
to
refer
the offences
stipulated in clause 3 of Section
I of Part E to the relevant
competent authority for resolution in accordance with law. G. COMPLAINTS AND
TIME-LIMITS FOR RESOLUTION ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Pursuant
to
article 23
of
the Law on
VAT, organizations and individuals
shall have the right
to complain
about the failure of a tax
officer or tax office to
apply correctly the Law on
VAT in their cases. A letter
of complaint must be lodged with the tax office which issued the tax notice,
tax payment order or penalty decision within thirty (30) days of receipt of such notice,
order or decision. Pending resolution
of the
complaint, the complainant shall pay in full the tax or fine stated in the notice. Where a
complainant disagrees
with the decision on resolution of the complaint by the tax
office, or in the absence
of a response after thirty (30)
days of lodging the letter of
complaint, the complainant shall
have the right to appeal
to a superior tax office or
to take
legal action at a court in
accordance with law.
Where a complainant lodges a complaint with
a superior tax office, any decision of the Minister of Finance resolving the matter shall be a final decision. The procedures for
complaints or legal action and
the consideration
and resolution
thereof shall be carried out
strictly in accordance with applicable
provisions of the law. 2. Responsibilities
and
powers of
tax
offices with
respect to
resolution of
tax complaints: Pursuant to article
24 of
the Law on VAT,
tax offices
at all
levels shall consider and resolve any tax complaint
from taxpayers within fifteen (15) days of
receipt of the letter of
complaint. In complicated cases which
require long periods of investigation or verification, the parties concerned
must be notified and the
time
-limit for resolution shall
not exceed
thirty (30) days from receipt
of the
letter of complaint; where a case
is beyond
the authority for resolution of a tax office,
the tax office shall refer the file or
report to the competent body
for resolution
and notify
the parties
concerned thereof within
ten (10)
days from receipt of the
letter of complaint. Where an
investigating tax office discovers a fraudulent declaration,
tax evasion,
or a tax mistake or a mistake
about a penalty imposed and there is a finding to that effect, it shall be responsible
for the collection or refund of the
incorrectly calculated tax or fine
within five preceding years from the date of discovery of such fraudulent
declaration, tax evasion
or tax
mistake. Where a business establishment does not register for
tax declaration
and tax
payment, the time -limit for collection of unpaid tax and fines shall be calculated
as from the commencement of
operation of the business
establishment. H. ORGANIZATION
OF IMPLEMENTATION I.
ORGANIZATION OF COLLECTION OF VAT 1. The General
Department of Taxation shall be
responsible to organize the implementation of collection of VAT from, and VAT refunds to, business establishments. 2. The General
Department of
Customs shall be
responsible to
organize the implementation
of
collection
of
VAT
on
imported
goods. II. VAT EXEMPTION AND
REDUCTION ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. Where a production
or business
establishment in the category of paying VAT by
the tax
credit method incurs losses during
the first
years of application of VAT due
to the
fact that the amount of
VAT payable
exceeds the amount otherwise payable at the previous turnover tax rate, it shall be
considered for reduction of the amount of VAT payable. The establishments which shall be considered
for a reduction of VAT in this case shall be business establishments which maintain cost accounting
and can determine their business results,
being taxpayers of corporate income tax. The level of
tax on
turnover for the purpose of
comparison shall be a % level calculated on revenue.
Where
an enterprise is within the category of
entitlement to exemption from tax on revenue, the amount of turnover tax for the purpose of the comparison shall be zero (0). 2. The level
of VAT
for consideration
of reduction
for each
establishment shall be proportionate to the amount of
loss but not in excess
of the
difference between
VAT payable and the amount of tax calculated at the previous level
of turnover
tax in
the year
for which
the reduction
is considered.
The amount of tax payable shall be determined
in accordance with the provisions in clause 1.2 of Section III of Part B of this Circular, not including the amount of VAT paid at the import
stage. Example
1
: Commercial establishment A in the year 2000 generates output
VAT
of
VND
4.5
billion, deductible input
VAT
is
VND
2.3
billion (which includes VAT paid
at the
import stage of VND 1.5
billion), and VAT payable is VND 2.2 billion. The business results for 2000 were a loss of VND
800 million,
and the
amount of tax payable previously
at the
turnover tax rate was VND 1.5 billion. VAT payable is
greater than turnover tax namely
VND 700
million. Therefore, establishment
A shall be considered for
a VAT reduction proportionate to the amount of loss but the maximum shall not exceed the amount
of VAT
payable higher than the amount
of tax
calculated at the previous turnover tax rate namely VND 700 million. Example
2
:
Commercial establishment B
in
the
year
2000
generates output VAT of
VND
2.5
billion, deductible input
VAT
is
VND
1.1
billion (which includes VAT paid
at the
import stage of VND 0.6
billion), and VAT payable is VND 1.4 billion. The business results for 2000 were a loss of VND
400 million,
and the
amount of tax payable previously
at the
turnover tax rate was VND 0.5 billion. VAT payable is
greater than turnover tax namely
VND 0.9
million. Therefore, establishment
B shall be considered for a VAT
reduction proportionate to the amount of loss but the maximum shall not exceed the amount of
VAT payable
higher than the amount of
tax calculated
at the
previous turnover tax rate namely VND 400 million. 3. The duration
for
which a
tax
reduction shall be
considered in
accordance with the
above provisions shall only be
on an
annual basis and shall be
granted in accordance with the Gregorian calendar year within a period of the
first three years, commencing from 1999 until the
end of
2001. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Official letter from the establishment requesting a VAT reduction,
specifying the reasons why the amount of VAT payable exceeds the amount otherwise payable at the previous turnover tax rate, the amount of
loss due
to the
effect of the tax, and
the suggested
duration and amount of reduction. - Finalized business results
report for the year for
which the reduction is requested (in
accordance with the Gregorian
calendar year). - Report of tax
finalization for the year for
which the reduction is requested. Where an establishment
forecasts that in the planned
year it
will incur
a loss
due to
the fact
that the amount of VAT
payable exceeds the amount otherwise payable
at the
previous turnover tax rate, and
the tax
office managing it has already
agreed a provisional reduction, the official
letter from the tax office
agreeing such provisional reduction must
also be
enclosed, and the finalized financial
results report and the tax finalization
must also reflect the amount of tax payable in accordance with law and the
amount of tax actually
paid. Business establishments must prepare complete and
accurate files and shall be responsible before the law for their files requesting tax reductions. 5. Authority and
the
order
for
consideration
of
tax
reductions: (a) Directors of tax divisions
shall co-ordinate with
the bodies
concerned to determine
business individuals with low incomes who do not
have to
pay tax
and shall
issue tax notices for the information of the business individuals,
and shall
consider and make decisions on
tax exemption
and reductions
for small
or medium
business households paying VAT calculated
directly on the basis of added value, which suspend their business operation. (b) Directors of Departments of Taxation shall consider
and make
decisions on tax
reductions for business establishments registering to pay corporate
income tax in their localities,
which business establishments are eligible
for t ax reductions
in accordance with the
provisions in clause 1 of Section II of this Part. Directors of Departments
of Taxation
shall consider and notify temporary tax reductions in the
case of establishments eligible for
tax reductions where the forecast of the year and actual business of the
establishment is subject to loss
due to
above objective reason; the maximum temporary
tax reduction rate shall not exceed seventy (70) per cent of the estimate eligible for reduction under law. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. In every case
of a request
for tax
exemption or reduction, a business
establishment must forward the file
to the
tax office
directly managing it, which upon receipt of an application file for a tax reduction
must check
the file
and confirm
whether or not the establishment
is eligible
and the
circumstances which qualify the establishment
for a tax reduction in accordance
with law,
and whether
or not
the file
is complete,
complies with the regulations
and is accurate. If any error
or omission
is discovered,
the tax
office shall be responsible to notify the establishment
to supplement and correct the file in a timely manner. Where a tax division
directly manages an applicant for
a tax
reduction, after the tax division has checked that the establishment is eligible and
that its
application file is complete and
complies with the regulations, it shall forward an
official letter of request with the file to the Department of Taxation for its consideration
and decision on tax reduction
for the establishment. If
an
establishment is
not
eligible for
a
tax
reduction in
accordance with law, the
tax office
must notify
it in
writing and specify the reasons. Pursuant to their
authority as stipulated,
tax offices
shall give consideration and issue
decisions on tax reductions (in Form 12- GTGT
attached to this Circular) and
send them
to the
applicant establishment, to the
Department of Taxation, and to
the tax
division (in cases where
the applicant
establishment is directly managed by a tax division). Where the authority
on a tax reduction belongs
to a higher
level tax office or to
the Minister
of Finance,
after checking the file the tax office shall on-forward the complete file
together with its written opinion
and also
notify the establishment where the
file has been sent to.
Based on any decision for tax
exemption or reduction, the tax
office shall conduct tax finalization with the establishment of the amount of
VAT payable, and confirm the profit and
loss statement and any other
items payable to the State Budget. Tax offices which give consideration to and issue decisions on tax
reductions shall be
responsible to retain, archive and
administer application files in accordance with the regulations. The above guidelines
on the
resolution of VAT reductions shall
apply to tax reductions for the years 2000 and 2001. (d) The Government
or the
Minister of Finance shall make
decisions on tax exemption or reduction for cases where international treaties
to which Vietnam is a signatory
or participant and undertakings of the Government
provide for exemption from or
reduction of tax. III.
EFFECTIVENESS ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Circular 89/1998/TT-BTC
dated 27 June 1998 providing
guidelines for implementation of Decree 28/1998/ND-CP
of the
Government dated 11 May 1998 making detailed provisions for implementation
of the Law on VAT; - Circular 157/1998/TT-BTC
dated 12 December 1998 providing
guidelines for implementation
of the
Law on VAT with respect
to banking services; - Circular 163/1998/TT-BTC
dated 17 December 1998 providing
guidelines for implementation
of the
Law on VAT with respect
to airline transportation and flying services; - Circular 173/1998/TT-BTC
dated 22 December 1998 providing
guidelines for implementation
of tax
collection from individuals engaged in
the production
and trading
in goods
and services
and paying VAT calculated directly on the basis of added value; Circular 174/1998/TT-BTC
dated 24 December 1998 providing
guidelines for implementation
of the
Law on VAT and the
Law on Corporate Income Tax with respect to insurance business activities; - Circular 175/1998/TT-BTC
dated 24 December 1998 providing
guidelines for implementation
of Decree
102/1998/ND-CP
of the
Government dated 21
December 1998 amending and adding
to a
number of articles of
Decree 28/1998/ND-CP of
the Government
dated 11 May 1998; - Circular 187/1998/TT-BTC
dated 29 December 1998 providing
additional guidelines for
implementation of the Law on
VAT with respect to capital construction
activities and activities of production
and processing of agricultural, forestry and aquaculture products; - Circular 18/1999/TT-BTC dated
6 February 1999 providing guidelines on calculations for additional
collection of tax where the
Construction Lotteries Company paid VAT lower than it would have at the
previous turnover tax rate; - Circular 20/1999/TT-BTC
dated 10 February 1999 amending
and adding to Circular 175/1998/TT-BTC dated 24 December 1998; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Circular 34/1999/TT-BTC
dated 1 April 1999 providing guidelines
for implementation of the Law
on VAT
with respect to processing enterprises; - Circular 49/1999/TT-BTC
dated 6 May 1999 providing guidelines
for implementation of the Law
on VAT
with respect to financial leasing services; - Circular 72/1999/TT-BTC
dated 12 June 1999 providing
guidelines for implementation of the Law
on VAT
with respect to the marine
cargo industry; - Circular 91/1999/TT-BTC
dated 23 July 1999 providing
guidelines for implementation of the Law
on VAT
with respect to export processed goods; - Circular 93/1999/TT-BTC
dated 28 July 1999 providing
guidelines on VAT refunds; - Circular 101/1999/TT-BTC dated
20 August
1999 providing guidelines for implementation of the
Law on VAT with respect to the road transportation industry; - Joint
Circular 2395/1999/TTLT-BQP-BTC
dated 21
August 1999
of the Ministry of
Defence and the Ministry of
Finance providing guidelines on the list of weapons and specialized equipment servicing
national defence which are not subject to VAT; - Circular 106/1999/TT-BTC dated
30 August
1999 providing guidelines for implementation
of Decree
78/1999/ND-CP of
the Government dated
20 August
1999 amending and adding to
a number
of articles
of Decree
102/1998/ND-CP of
the Government
dated 21 December 1998; - Circular 112/1999/TT-BTC dated
21 September
1999 providing guidelines on VAT
applicable to goods sold by
enterprises with foreign owned capital to foreign purchasers
but delivered in Vietnam; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Circular 119/1999/TT-BTC dated
5 October 1999 providing guidelines for
implementation of the Law on
VAT with respect to diplomatic representative bodies, consulates and representative offices of international organizations in Vietnam; - Circular 142/1999/TT-BTC dated
10 December
1999 providing
guidelines on VAT applicable
to projects
funded by official development aid (ODA); - Circular 02/2000/TT-BTC dated
5
January 2000; - Circular 10/2000/TT-BTC dated
1 February 2001 providing guidelines on declaration of VAT payable on goods sold by business establishments to dependent
accounting units in different provinces
and cities, and sold through
agents selling at the correct
price and obtaining commission; - Circular 26/2000/TT-BTC
dated 31 March 2000 providing
guidelines for implementation of
the Law on VAT with
respect to publishing and printing activities and distribution of publications; - Joint
Circular 07/2000/TTLT-BCA-BTC dated 10 April 2000 of the
Ministry of Police and the Ministry of Finance providing guidelines
on the list of weapons and specialized equipment servicing security
which are not subject to
VAT; - Circular 49/2000/TT-BTC
dated 31 May 2000 providing
guidelines for implementation of Decree 15/2000/ND-CP
of the
Government dated 9 May 2000 guiding
implementation of Resolution 90/NQ-UBTVQH10 dated 3 September 1999 of the Standing Committee of the National Assembly amending and adding to the list of goods and services not subject to VAT, the VAT tax rate applicable to a number of goods and services, and amending and adding to a number of other
VAT regulations. Any
provision in
other guidelines on
VAT
which is
inconsistent with
the provisions in
this
Circular
is
hereby
repealed. 2. The collection
of additional
items from State owned enterprises
engaged in the production and business of cement,
power, soft drinks, beverages, post and telecommunications,
lottery, advertisement and shipping agency
having a high income due to the fact that their payment of VAT is lower than the previous turnover tax
rate shall apply for the
year 2000 in accordance with the
guidelines in Section VIII of
Circular 175/1998/TT-BTC of the Ministry of Finance dated 24 December 1998 and the current
guidelines of the Ministry
of Finance.
From 2001,
additional collection shall not apply in accordance with those regulations, but the collection of
additional corporate income tax
shall apply to enterprises with high income in accordance
with the Law on Corporate Income Tax. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. FOR
THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Vu Van Ninh
Thông tư 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
27.941
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|