|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
55/2000/QĐ-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Sinh Hùng
|
Ngày ban hành:
|
19/04/2000
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
55/2000/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 55/2000/QĐ-BTC NGÀY 19 THÁNG 4
NĂM 2000 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VIỆC XỬ LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh thực hành tiết
kiệm chống lãng phí ngày 26/2/1998 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 6/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài
sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 25/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý việc
xử lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp".
Điều 2.
Quy chế này áp dụng cho việc xử lý thu hồi, điều chuyển,
thanh lý tài sản nhà nước giao cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị sự
nghiệp, Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị- xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức
xã hội- nghề nghiệp, các cơ quan ngoại giao của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ở nước ngoài (gọi chung là cơ quan HCSN) quản lý, sử dụng.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
ký, thay thế Quyết định số 1163 TC/QLCS ngày 21/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành "Quy chế xử lý tài sản không cần dùng và không còn sử dụng
được trong các cơ quan HCSN".
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan khác chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VIỆC XỬ LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH SỰ NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55 /2000/QĐ-BTC ngày 19 tháng 4 năm
2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng và phạm vi áp dụng:
1- Tài sản được hình thành từ
các nguồn Ngân sách Nhà nước, có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước hoặc được xác
lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật (gọi chung là tài sản
nhà nước) giao cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, Tổ chức
chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề
nghiệp và các cơ quan đại diện của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài (gọi chung là cơ quan HCSN) quản lý, sử dụng được xử lý theo các quy định
tại Quy chế này gồm:
- Nhà, đất thuộc trụ sở làm việc
và các công trình xây dựng khác gắn liền với đất (không kể nhà ở, đất ở);
- Phương tiện vận tải, đi lại phục
vụ công tác;
- Máy móc, trang thiết bị làm việc
và các tài sản khác phục vụ nhu cầu công tác được xác định là tài sản cố định.
2- Tài sản nhà nước thuộc lĩnh vực
quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định riêng.
Điều 2.
Việc xử lý tài sản nhà nước tại các cơ quan HCSN trực
tiếp quản lý, sử dụng tài sản theo quy định tại Quy chế này bao gồm các trường
hợp sau:
1- Thu hồi tài sản không còn nhu
cầu sử dụng do sáp nhập, thay đổi chức năng, nhiệm vụ; tài sản mà các cơ quan
HCSN trang bị vượt quá tiêu chuẩn, định mức được phép sử dụng; tài sản sử dụng
sai mục đích, trái quy định của Nhà nước.
2- Điều chuyển tài sản nhà nước
giữa các cơ quan HCSN theo nhu cầu sử dụng và theo đúng tiêu chuẩn, định mức sử
dụng tài sản do Nhà nước quy định.
3- Thanh lý tài sản đối với những
tài sản hư hỏng không còn sử dụng được hoặc những tài sản nếu tiếp tục sử dụng
phải chi phí sửa chữa quá lớn.
Điều 3.
Số tiền thu được từ việc thu hồi, điều chuyển, thanh lý
tài sản (nếu có) phải nộp toàn bộ vào Ngân sách Nhà nước, sau khi đã trừ đi các
khoản chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản.
Mọi trường hợp thu hồi, điều
chuyển, thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan HCSN đều phải thực hiện theo
đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý, sử dụng đất đai.
Chương 2:
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH XỬ
LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HCSN
Điều 4.
Bộ trưởng Bộ Tài chính căn cứ vào đề nghị xử lý tài sản
nhà nước của Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan, tổ chức đoàn thể thuộc Trung ương (gọi chung là Bộ, cơ quan, đoàn thể
Trung ương) và chế độ quản lý tài sản nhà nước hiện hành để xử lý:
1-Trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định xử lý thu hồi, điều chuyển các tài sản nhà nước là nhà, đất thuộc trụ sở
làm việc và các công trình xây dựng khác gắn liền với đất giữa các Bộ, cơ quan,
đoàn thể Trung ương với nhau, giữa các cơ quan HCSN Trung ương với các tổ chức
khác ngoài khu vực HCSN.
2- Thu hồi, điều chuyển các tài
sản nhà nước (trừ nhà, đất thuộc trụ sở làm việc và các công trình xây dựng
khác gắn liền với đất đai) giữa các Bộ, cơ quan, đoàn thể Trung ương với nhau,
giữa cơ quan HCSN Trung ương với các tổ chức khác ngoài khu vực HCSN.
3- Thanh lý các tài sản nhà nước
là nhà và các công trình xây dựng khác thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan
HCSN do Trung ương quản lý.
Điều 5.
Thủ trưởng các Bộ, cơ quan, đoàn thể Trung ương quyết định
xử lý:
1- Thu hồi, điều chuyển các tài
sản nhà nước trong phạm vi nội bộ của Bộ, cơ quan, đoàn thể mình quản lý.
2- Thanh lý hoặc uỷ quyền cho thủ
trưởng các cơ quan HCSN thuộc phạm vi mình quản lý quyết định thanh lý các tài
sản nhà nước hư hỏng không còn sử dụng được (trừ nhà, các công trình xây dựng
khác gắn liền với đất).
Điều 6.
Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là Chủ tịch UBND cấp tỉnh) quyết định xử lý thu hồi, điều chuyển, thanh
lý các tài sản nhà nước là nhà thuộc trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn
liền với đất và phương tiện đi lại của các cơ quan HCSN do địa phương quản lý.
Điều 7.
Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá căn cứ vào đề nghị xử lý
tài sản nhà nước của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, đoàn thể thuộc cấp
tỉnh và UBND các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp
huyện) và chế độ quản lý tài sản nhà nước hiện hành để xử lý:
1- Thu hồi, điều chuyển những
tài sản nhà nước (trừ nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, các công trình xây dựng
khác gắn liền với đất và phương tiện đi lại) giữa các Sở, ban, ngành, cơ quan,
đoàn thể thuộc cấp tỉnh và cấp huyện trong địa phương với nhau.
2- Thanh lý các tài sản nhà nước
(trừ nhà thuộc trụ sở làm việc, các công trình xây dựng khác gắn liền với đất
và phương tiện đi lại) có giá mua ban đầu từ 100 triệu đồng trở lên/1 đơn vị
tài sản của các cơ quan HCSN thuộc địa phương quản lý.
Điều 8.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, đoàn thể thuộc
cấp tỉnh và UBND cấp huyện quyết định xử lý:
1- Thu hồi, điều chuyển các tài
sản nhà nước của các cơ quan HCSN trong phạm vi nội bộ của Sở, ban, ngành, cơ
quan, đoàn thể thuộc cấp tỉnh và cấp huyện.
2- Thanh lý các tài sản nhà nước
có giá trị mua ban đầu dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (trừ nhà đất thuộc
trụ sở làm việc, các công trình xây dựng khác gắn liền với đất và phương tiện
đi lại) của các cơ quan HCSN trực thuộc.
Chương 3:
MỤC I TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC XỬ LÝ THU HỒI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 9.
Việc thu hồi các tài sản nhà nước không còn nhu cầu sử dụng
do sáp nhập, hợp nhất, thay đổi chức năng, nhiệm vụ; tài sản nhà nước dôi thừa
so với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản do Nhà nước quy định; tài sản nhà
nước sử dụng sai mục đích, trái quy định của Nhà nước được thực hiện như sau:
1- Đối với tài sản nhà nước
không còn nhu cầu sử dụng do sáp nhập, hợp nhất, thay đổi chức năng nhiệm vụ,
các cơ quan HCSN có trách nhiệm tiến hành kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ tài sản
hiện có để bàn giao cho cơ quan HCSN mới quản lý, sử dụng số lượng tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức. Đồng thời lập danh sách số tài sản vượt tiêu chuẩn,
định mức (theo mẫu biểu số 1 đính kèm Quy chế này) và biên bản đánh giá lại tài
sản cần thu hồi của Hội đồng đánh giá lại tài sản của cơ quan HCSN báo cáo cơ
quan quản lý cấp trên ra quyết định thu hồi theo thẩm quyền quy định tại Chương
II của Quy chế này.
2- Đối với trường hợp kiểm tra
phát hiện cơ quan HCSN sử dụng tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức, sai mục đích,
trái quy định của Nhà nước, các cơ quan kiểm tra lập biên bản và kiến nghị các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Chương II của Quy chế này ra quyết
định thu hồi.
Điều 10.
Cơ quan HCSN có tài sản nhà nước bị thu hồi phải chuyển
giao đầy đủ tài sản hoặc bảo quản các tài sản bị thu hồi theo quyết định thu hồi
cho đến khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định xử lý tài sản thu hồi và
thực hiện ghi giảm tài sản và giá trị tài sản theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
Điều 11.
Cơ quan quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các cơ
quan HCSN có trách nhiệm quyết định xử lý tài sản thu hồi theo thẩm quyền hoặc
báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Chương II của Quy chế này
quyết định điều chuyển cho các cơ quan HCSN có nhu cầu sử dụng tài sản này theo
đúng tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định hoặc giao lại cho cơ quan quản
lý tài sản nhà nước xử lý theo thẩm quyền hoặc thanh lý đối với những tài sản
không còn sử dụng được thu tiền vào Ngân sách Nhà nước.
Điều 12.
Cơ quan Quản lý công sản thuộc Bộ Tài chính và Sở Tài
chính - Vật giá có trách nhiệm lập phương án xử lý đối với số tài sản nhà nước
được giao quản lý theo quyết định thu hồi để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Trong thời gian chưa có quyết định
xử lý số tài sản thu hồi, cơ quan Tài chính nhà nước có thể cho thuê để tận thu
cho Ngân sách Nhà nước; Số tiền tận thu từ cho thuê tài sản thu hồi được nộp
vào Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Điều 3 Quy chế này.
MỤC II TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC XỬ LÝ ĐIỀU CHUYỂN TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 13.
Việc điều chuyển tài sản nhà nước từ cơ quan HCSN này
cho cơ quan HCSN khác hoặc tổ chức khác ngoài khu vực HCSN phải có Quyết định
điều chuyển tài sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Chương II của
Quy chế này.
Điều 14.
Thủ trưởng các Bộ, cơ quan, đoàn thể Trung ương và Chủ tịch
UBND cấp tỉnh căn cứ vào số lượng, chất lượng của tài sản thu hồi và công văn đề
nghị trang cấp tài sản của các cơ quan HCSN thuộc ngành, cấp mình quản lý để
quyết định điều chuyển tài sản nhà nước cho các cơ quan HCSN trong Bộ, cơ quan,
đoàn thể Trung ương và địa phương đối với những tài sản thuộc thẩm quyền và
theo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý tài sản hiện hành.
Điều 15.
Hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản nhà nước của các cơ
quan HCSN gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý tài sản quy định tại
Chương II của Quy chế này bao gồm:
- Công văn đề nghị điều chuyển
tài sản nhà nước của cơ quan HCSN trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản;
- Bảng tổng hợp danh mục tài sản
nhà nước đề nghị điều chuyển (theo mẫu biểu số 1 đính kèm Quy chế này) kèm theo
biên bản đánh giá lại giá trị những tài sản điều chuyển và các hồ sơ của tài sản
như: giấy cấp đất, bản vẽ khuôn viên nhà đất, giấy chứng nhận quyền quản lý, sử
dụng tài sản (đối với những tài sản phải đăng ký theo quy định của Bộ Tài
chính)... do cơ quan HCSN trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản lập;
- Công văn của cơ quan HCSN đề
nghị được tiếp nhận tài sản.
Điều 16.
Việc bàn giao tài sản điều chuyển được thực hiện như
sau:
1- Cơ quan HCSN có tài sản điều
chuyển bàn giao tài sản cho cơ quan HCSN được tiếp nhận tài sản theo đúng quyết
định của cấp có thẩm quyền và thực hiện ghi giảm tài sản và giá trị tài sản
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2- Cơ quan HCSN tiếp nhận tài sản
thực hiện việc ghi tăng tài sản và giá trị tài sản theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
MỤC III TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC XỬ LÝ THANH LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 17.
Khi có tài sản nhà nước cần thanh lý, Thủ trưởng các cơ
quan, HCSN trực tiếp quản lý, sử dụng các tài sản đó ra quyết định hoặc báo cáo
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Chương II của Quy chế này ra quyết
định thanh lý tài sản.
Điều 18.
Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan
HCSN gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý tài sản quy định tại Chương II
của Quy chế này bao gồm:
- Công văn đề nghị thanh lý tài
sản nhà nước của cơ quan HCSN trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản;
- Tổng hợp danh mục các tài sản
nhà nước xin thanh lý (theo mẫu biểu số 1 đính kèm Quy chế này) kèm theo các hồ
sơ có liên quan như: Giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng tài sản thuộc sở hữu
Nhà nước tại các cơ quan HCSN (đối với các tài sản phải đăng ký theo quy định của
Bộ Tài chính) và các hồ sơ giấy tờ khác;
- Biên bản đánh giá lại tài sản
nhà nước cần thanh lý của Hội đồng thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan HCSN
trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản hoặc biên bản thẩm định chất lượng tài sản của
các cơ quan chức năng đối với các tài sản là nhà làm việc, xe ô tô và các thiết
bị đồng bộ.
Điều 19.
Khi tài sản nhà nước có quyết định thanh lý của cơ quan
có thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan HCSN trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản đó tổ
chức thanh lý theo quy định sau:
1- Thành lập Hội đồng thanh lý
tài sản nhà nước do Thủ trưởng cơ quan HCSN trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản
làm Chủ tịch Hội đồng cùng với các thành viên sau:
- Đại diện bộ phận kế toán, tài
vụ của cơ quan;
- Đại diện bộ phận trực tiếp quản
lý tài sản thanh lý;
- Cán bộ có hiểu biết về đặc điểm,
tính năng kỹ thuật của tài sản thanh lý.
2- Tổ chức việc bán tài sản
thanh lý hoặc huỷ tài sản, ghi giảm tài sản và giá trị tài sản theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
3- Các cơ quan HCSN khi bán tài
sản thanh lý phải lập và cấp hoá đơn bán tài sản thanh lý (theo mẫu HĐ/TSTL-3L
đính kèm Quy chế này).
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20.
Cơ quan Tài chính Nhà nước các cấp thực hiện việc hướng
dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị HCSN trong cả nước thực hiện xử lý thu hồi,
điều chuyển, thanh lý tài sản nhà nước và quản lý các nguồn thu phát sinh từ việc
xử lý các tài sản này.
Điều 21.
Thủ trưởng các cơ quan HCSN được Nhà nước giao trực tiếp
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải thực hiện việc xử lý thu hồi, điều chuyển,
thanh lý tài sản nhà nước theo quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định tại Chương II của Quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc xử lý thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan mình.
Người ra quyết định xử lý tài sản
nhà nước không đúng quy định tại Quy chế này gây ra hư hỏng, thất thoát, mất
mát tài sản đều phải bồi thường về mặt vật chất và tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 22.
Hàng năm, vào cuối tháng 1 các Bộ, cơ quan, đoàn thể
Trung ương và Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
tổng hợp kết quả xử lý việc thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản nhà nước năm
trước của các cơ quan HCSN thuộc Bộ, ngành hoặc địa phương mình quản lý (theo mẫu
biểu số 2 đính kèm Quy chế này) báo cáo Bộ Tài chính.
Điều 23.
Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, Cục trưởng Cục Quản lý
công sản, Vụ trưởng Vụ Ngân sách Nhà nước, Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ
tịch UBND cấp tỉnh hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy chế này.
Quyết định 55/2000/QĐ-BTC về quy chế quản lý việc xử lý tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 55/2000/QĐ-BTC ngày 19/04/2000 về quy chế quản lý việc xử lý tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
10.945
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|