Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC năm 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi và Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 02/VBHN-BTC Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành: 04/01/2024 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/VBHN-BTC

Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2024

THÔNG TƯ[1]

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN, LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 65/2013/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.

2. Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.

3. Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

4. Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.

5. Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

6. Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;

Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:[2]

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Người nộp thuế

Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP .[3]

Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.[4]

Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.[5]

Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.[6]

1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:

b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:

b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.

b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.

Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.

3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:

a) Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh.

a.1) Trường hợp chỉ có một người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

a.2) Trường hợp nhiều người cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh), cùng tham gia kinh doanh thì người nộp thuế là từng thành viên có tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

a.3) Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều người cùng tham gia kinh doanh nhưng chỉ có một người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

a.4) Trường hợp cá nhân, hộ gia đình thực tế có kinh doanh nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Chứng chỉ, Giấy phép hành nghề) thì người nộp thuế là cá nhân đang thực hiện hoạt động kinh doanh.

a.5) Đối với hoạt động cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác không có đăng ký kinh doanh, người nộp thuế là cá nhân sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác. Trường hợp nhiều cá nhân cùng sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng.

b) Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế khác.

b.1) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu, người nộp thuế là từng cá nhân đồng sở hữu bất động sản.

b.2) Trường hợp ủy quyền quản lý bất động sản mà cá nhân được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có các quyền như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản.

b.3) Trường hợp chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng được bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ mà đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu, đồng tác giả của nhiều cá nhân (nhiều tác giả) thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền tác giả và hưởng thu nhập từ việc chuyển giao, chuyển quyền nêu trên.

b.4) Trường hợp cá nhân nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật Thương mại mà đối tượng nhượng quyền thương mại là nhiều cá nhân tham gia nhượng quyền thì người nộp thuế là từng cá nhân được hưởng thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

4. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại các khoản 1 và 2, Điều này bao gồm:

a) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế.

b) Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP , các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

1. Thu nhập từ kinh doanh

Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:

a) Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.

b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

c) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.

b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.

b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

b.7) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.

b.8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.

b.9)[7] Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.

b.10) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.

b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.

Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.

Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.

c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.1)[8] Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.

Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.

Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.

đ.2)[9] Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động.

Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), ... mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.

đ.3) Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khỏe, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như sau:

đ.3.1) Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao...) nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. Trường hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế.

đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí thẩm mỹ... nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.

đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:

đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

đ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.

đ.5)[10] Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị.

đ.6) Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động.

đ.7) Các khoản lợi ích khác.

Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng...

e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:

e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:

e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.

e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.

e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.

e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.

e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.

e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.

e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.

Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.

e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.

e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.

e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:

g.1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.

g.1.1) Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.

g.1.2) Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm.

g.1.3) Người sử dụng lao động chi tiền hỗ trợ có trách nhiệm: lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả phần còn lại sau khi tổ chức bảo hiểm trả trực tiếp với cơ sở khám chữa bệnh) hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi bảo hiểm y tế có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả toàn bộ viện phí, tổ chức bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người lao động và thân nhân người lao động) cùng với chứng từ chi tiền hỗ trợ cho người lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm nghèo.

g.2) Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.

g.3) Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.

g.4) Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành ủy, Tỉnh ủy.

g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.

Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.

Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.

g.6) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.

Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại.

g.7) Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.

g.8) Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học... thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.

g.9) Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng.

Căn cứ xác định là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người nước ngoài cư trú và ngược lại.

Ví dụ 1: Ông X là người nước ngoài được nhà thầu dầu khí Y điều chuyển đến làm việc tại giàn khoan trên thềm lục địa Việt Nam. Theo quy định tại hợp đồng lao động, chu kỳ làm việc của ông X tại giàn khoan là 28 ngày liên tục, sau đó được nghỉ 28 ngày. Nhà thầu Y thanh toán cho ông X các khoản tiền vé máy bay từ nước ngoài đến Việt Nam và ngược lại mỗi lần đổi ca, chi phí cung cấp trực thăng đưa đón ông X chặng từ đất liền Việt Nam ra giàn khoan và ngược lại, chi phí lưu trú trong trường hợp ông X chờ chuyến bay trực thăng đưa ra giàn khoan làm việc thì không tính các khoản tiền này vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của ông X.

g.10)[11] Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Thu nhập từ đầu tư vốn

Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:

a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.

c)[12] Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.

d) Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.

đ) Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

e) Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.

g) Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.

4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.

b)[13] Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ Phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.

c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất bao gồm:

b.1) Nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.

b.2) Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai.

b.3) Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).

c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.

d) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.

đ) Thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

e) Thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.

g) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

Quy định về nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai nêu tại khoản 5 Điều này thực hiện theo pháp luật về kinh doanh bất động sản.

6. Thu nhập từ trúng thưởng

Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:

a) Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng.

b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.

c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.

d)[14] (được bãi bỏ)

đ) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.

7. Thu nhập từ bản quyền

Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ. Cụ thể như sau:

a) Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn liên quan, bao gồm:

a.1) Đối tượng quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm: ghi hình, ghi âm chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.

a.2) Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.

a.3) Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.

b) Đối tượng của chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Chuyển giao công nghệ, bao gồm:

b.1) Chuyển giao các bí quyết kỹ thuật.

b.2) Chuyển giao kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu.

b.3) Chuyển giao giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.

Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ nêu trên bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng lại.

8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền tại hợp đồng nhượng quyền thương mại.

Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.

9. Thu nhập từ nhận thừa kế

Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:

a) Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

b) Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.

c) Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

d) Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.

10. Thu nhập từ nhận quà tặng

Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:

a) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

b) Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.

c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.

Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế

1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP , các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.

b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:

b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:

b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.

b.1.1.3) Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.

b.1.2)[15] Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.

Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước khi được cấp lại, cấp đổi.

b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.

Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.

b.2) Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

b.3) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai không thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này.

c) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp cá nhân được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, nếu chuyển nhượng diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.

d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

đ) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản xuất.

e) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác.

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất theo hướng dẫn tại điểm này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

e.1) Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.

Trường hợp đi thuê lại đất, mặt nước của tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn bản thuê đất, mặt nước theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng rừng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng với các công ty Lâm nghiệp). Đối với hoạt động đánh bắt thủy sản phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích đánh bắt và trực tiếp tham gia hoạt động đánh bắt thủy sản (trừ trường hợp đánh bắt thủy sản trên sông bằng hình thức đáy sông (đáy cá) và không thuộc những hoạt động khai thác thủy sản bị cấm theo quy định của pháp luật).

e.2) Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.

Địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn này là quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị hành chính cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh với nơi diễn ra hoạt động sản xuất.

Riêng đối với hoạt động đánh bắt thủy sản thì không phụ thuộc nơi cư trú.

e.3) Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.

g) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

g.1) Lãi tiền gửi được miễn thuế theo quy định tại điểm này là thu nhập cá nhân nhận được từ lãi gửi Đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng dưới các hình thức gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.

Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi tiền gửi là sổ tiết kiệm (hoặc thẻ tiết kiệm), chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các giấy tờ khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.

g.2) Lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là khoản lãi mà cá nhân nhận được theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm.

Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

g.3) Lãi trái phiếu Chính phủ là khoản lãi mà cá nhân nhận được từ việc mua trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành.

Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ là mệnh giá, lãi suất và kỳ hạn trên trái phiếu Chính Phủ.

h)[16] Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước;

Trường hợp cá nhân nhận được tiền từ nước ngoài do thân nhân là người nước ngoài gửi về đáp ứng điều kiện về khuyến khích chuyển tiền về nước theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt nam thì cũng được miễn thuế theo quy định tại điểm này.

Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).

i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:

i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.

- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

60.000 đồng/giờ - 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ

- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

80.000 đồng/giờ - 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ

i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.

k) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.

Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu được trả từ nước ngoài.

m) Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

m.1) Học bổng nhận được từ ngân sách Nhà nước bao gồm: học bổng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường công lập hoặc các loại học bổng khác có nguồn từ ngân sách Nhà nước.

m.2) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước (bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí) theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

Tổ chức trả học bổng cho cá nhân nêu tại điểm này phải lưu giữ các quyết định cấp học bổng và các chứng từ trả học bổng. Trường hợp cá nhân nhận học bổng trực tiếp từ các tổ chức nước ngoài thì cá nhân nhận thu nhập phải lưu giữ tài liệu, chứng từ chứng minh thu nhập nhận được là học bổng do các tổ chức ngoài nước cấp.

n)[17] Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể trong một số trường hợp như sau:

n.1) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của tổ chức bảo hiểm hoặc tòa án và chứng từ trả tiền bồi thường.

n.2) Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao động. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của người sử dụng lao động hoặc tòa án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.

n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất theo quy định.

Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái định cư và chứng từ chi tiền bồi thường.

n.4) Thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị oan do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi thường.

n.5) Thu nhập từ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ Luật dân sự.

p) Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận.

Quỹ từ thiện nêu tại điểm này là quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.

Căn cứ xác định thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được miễn thuế tại điểm này là văn bản hoặc quyết định trao khoản thu nhập của quỹ từ thiện và chứng từ chi tiền, hiện vật từ quỹ từ thiện.

q) Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt việc nhận viện trợ.

r)[18] Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

s)[19] Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu có được từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác thủy sản xa bờ.

2. Thủ tục, hồ sơ miễn thuế đối với các trường hợp miễn thuế nêu tại điểm a, b, c, d, đ, khoản 1, Điều này được thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.

Điều 4. Giảm thuế

Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế Thu nhập cá nhân, Điều 5 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP , người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Cụ thể như sau:

1. Xác định số thuế được giảm

a) Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm tính thuế đó.

b) Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm:

b.1) Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng.

b.2) Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.

c) Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ (-) đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).

d) Số thuế giảm được xác định như sau:

d.1) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.

d.2) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.

2. Thủ tục, hồ sơ xét giảm thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.

Điều 5.[20] (được bãi bỏ)

Điều 6.[21] (được bãi bỏ)

Chương 2

CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ

Điều 7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế [22] từ tiền lương, tiền công

Căn cứ tính thuế đối với [23] thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:

1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:

a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.

b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.

c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.

2. Thuế suất

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập [24] từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

3. Cách tính thuế

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập [25] từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.

Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.

Ví dụ 4: Bà C có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 40 triệu đồngnộp các khoản bảo hiểm là: 7% bảo hiểm xã hội, 1,5% bảo hiểm y tế trên tiền lương. C nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng C không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của Bà C được tính như sau:

- Thu nhập chịu thuế của Bà C là 40 triệu đồng.

- Bà C được giảm trừ các khoản sau:

+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9 triệu đồng

+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con):

3,6 triệu đồng × 2 = 7,2 triệu đồng

+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:

40 triệu đồng × (7% + 1,5%) = 3,4 triệu đồng

Tổng cộng các khoản được giảm trừ:

9 triệu đồng + 7,2 triệu đồng + 3,4 triệu đồng = 19,6 triệu đồng

- Thu nhập tính thuế của Bà C là:

40 triệu đồng - 19,6 triệu đồng = 20,4 triệu đồng

- Số thuế phải nộp:

Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần:

+ Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:

5 triệu đồng × 5% = 0,25 triệu đồng

+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:

(10 triệu đồng - 5 triệu đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng

+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:

(18 triệu đồng - 10 triệu đồng) × 15% = 1,2 triệu đồng

+ Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:

(20,4 triệu đồng - 18 triệu đồng) × 20% = 0,48 triệu đồng

- Tổng số thuế Bà C phải tạm nộp trong tháng là:

0,25 triệu đồng + 0,5 triệu đồng + 1,2 triệu đồng + 0,48 triệu đồng = 2,43 triệu đồng

Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn:

Thu nhập tính thuế trong tháng 20,4 triệu đồng là thu nhập tính thuế thuộc bậc 4. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:

20,4 triệu đồng × 20% - 1,65 triệu đồng = 2,43 triệu đồng

4. Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế. Cụ thể như sau:

a)[26] Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận (không bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng chính sách “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định” thì thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế không bao gồm “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định”. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện, nước và các dịch vụ kèm theo thực tế phát sinh, “tiền nhà giả định” (nếu có)).

Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:

Thu nhập làm căn cứ quy đổi

=

Thu nhập thực nhận

+

Các khoản trả thay

-

Các khoản giảm trừ

Trong đó:

- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng (không bao gồm thu nhập được miễn thuế).

- Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC .

- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC .

b) Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế theo quy định thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định trên cơ sở thu nhập tính thuế đã quy đổi. Trường hợp cá nhân có thu nhập không bao gồm thuế từ nhiều tổ chức trả thu nhập thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế từng tháng tại các tổ chức trả thu nhập trong năm.

Ví dụ 7: Giả sử Ông D tại ví dụ 6 nêu trên, ngoài thu nhập tại công ty X, từ tháng 01/2014 đến tháng 5/2014 ông còn có hợp đồng nhận thu nhập tại công ty Y là 12 triệu đồng/tháng. Công ty Y cũng trả thay thuế thu nhập cá nhân cho Ông D.

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân của ông D năm 2014 như sau:

- Tại công ty X, thu nhập chịu thuế năm của ông D là:

42,687 triệu đồng x 12 tháng = 512,244 triệu đồng

- Tại công ty Y:

+ Thu nhập tính thuế hàng tháng (quy đổi theo Phụ lục số 02/PL-TNCN):

(12 triệu đồng - 0,75 triệu đồng)/0,85 = 13,235 triệu đồng

+ Thu nhập chịu thuế năm tại công ty Y:

13,235 triệu đồng x 5 tháng = 66,175 triệu đồng

- Tổng thu nhập chịu thuế của ông D năm 2014:

512,244 triệu đồng + 66, 175 triệu đồng = 578,419 triệu đồng

- Thu nhập tính thuế tháng:

(578,419 triệu đồng : 12 tháng) - (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 37,702 triệu đồng

- Thuế Thu nhập cá nhân phải nộp trong năm:

(37,702 triệu đồng × 25% - 3,25 triệu đồng) × 12 tháng = 74,105 triệu đồng.

5.[27] (được bãi bỏ)

6.[28] Căn cứ tính thuế đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc là khoản tiền phí tích lũy mua bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động và tỷ lệ khấu trừ 10%.

Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, người lao động chưa phải tính vào thu nhập chịu thuế khi người sử dụng lao động mua bảo hiểm. Đến thời điểm đáo hạn hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Trường hợp khoản phí tích luỹ được trả nhiều lần thì tiền thuế được khấu trừ theo tỷ lệ 10% tương ứng với từng lần trả tiền phí tích lũy.

Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam thì người sử dụng lao động có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động.

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm theo dõi riêng phần phí bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.

Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế [29] từ tiền lương, tiền công

1.[30] (được bãi bỏ)

2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.

b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy theo hướng dẫn tại điểm đ.2, khoản 2, Điều 2 Thông tư này là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm [31] trả tiền bảo hiểm.

3.[32] (được bãi bỏ)

Điều 9. Các khoản giảm trừ

Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công [33]. Cụ thể như sau:

1. Giảm trừ gia cảnh

Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP , việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:

a) Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập [34] thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

[35]

b) Mức giảm trừ gia cảnh

b.1) Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.

b.2) Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh

c.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:

c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công [36] thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

c.1.2) Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).

Ví dụ 8: Ông E là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2014. Đến ngày 15/11/2014, ông E kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước ông E có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2014, ông E là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014.

Ví dụ 9: Bà G là người nước ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 21/9/2013. Ngày 15/6/2014, Bà G kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam. Trong khoảng thời gian từ ngày 21/9/2013 đến ngày 15/6/2014 Bà G có mặt tại Việt Nam 187 ngày. Như vậy trong năm tính thuế đầu tiên (từ ngày 21/9/2013 đến ngày 20/9/2014), Bà G được xác định là cá nhân cư trú của Việt Nam và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 9/2013 đến hết tháng 6/2014.

c.1.3) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.

c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

d) Người phụ thuộc bao gồm:

d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.

d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.

d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.

d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:

d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

e) Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).

g)[37] Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

g.1) Đối với con:

g.1.1) Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).

g.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:

g.1.2.1) Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).

g.1.2.2) Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

g.1.3) Con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ chứng minh gồm:

g.1.3.1) Bản chụp Giấy khai sinh.

g.1.3.2) Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.

g.1.4) Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...

g.2) Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm:

- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.

- Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:

- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.

- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:

g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh.

g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:

- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).

- Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp.

- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.

- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cứ trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).

g.5) Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.

g.6) Đối với người nộp thuế làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc diện được tính là người phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch của người nộp thuế thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại các tiết g.1, g.2, g.3, g.4, g.5, điểm g, khoản 1, Điều này hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ khai.

Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ với người nộp thuế; các nội dung khác, người nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm.

g.7) Kể từ ngày Cơ quan thuế thông báo hoàn thành việc kết nối dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người nộp thuế không phải nộp các giấy tờ chứng minh người phụ thuộc nêu trên nếu thông tin trong những giấy tờ này đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

h) Khai giảm trừ đối với người phụ thuộc

h.1) Người nộp thuế có thu nhập [38] từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ thuộc.

h.2) Người nộp thuế có thu nhập [39] từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc khai như sau:

h.2.1) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công

h.2.1.1) Đăng ký người phụ thuộc

h.2.1.1.1) Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:

Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.

Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.

h.2.1.1.2) Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc:

Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.

h.2.1.2) Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:

- Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.

Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.

- Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).

Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.

h.2.2)[40] (được bãi bỏ)

i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc [41] thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.

2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện

a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.

b)[42] Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện

Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp.

c) Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập [43] từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế [44] từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.

Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.

d) Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.

đ) Chứng từ chứng minh đối với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).

3. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

a) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập [45] từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:

a.1) Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.

Các tổ chức cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật, phải được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.

Tài liệu để chứng minh đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở.

a.2) Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ.

Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.

b) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công [46] của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.

Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.

1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.

2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.

3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:

a) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.

b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.

d) Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.

4. Cách tính thuế

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

×

Thuế suất 5%

Điều 11. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.

a) Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.

a.1) Giá chuyển nhượng

Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

a.2) Giá mua

Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn.

Trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng bao gồm: trị giá phần vốn góp thành lập doanh nghiệp, trị giá phần vốn của các lần góp bổ sung, trị giá phần vốn do mua lại, trị giá phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn. Cụ thể như sau:

a.2.1) Đối với phần vốn góp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.

a.2.2) Đối với phần vốn góp bổ sung là trị giá phần vốn góp bổ sung tại thời điểm góp vốn bổ sung. Trị giá vốn góp bổ sung được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.

a.2.3) Đối với phần vốn do mua lại là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp. Trường hợp hợp đồng mua lại phần vốn góp không có giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế.

a.2.4) Đối với phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn là giá trị lợi tức ghi tăng vốn.

a.3) Các chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định, cụ thể như sau:

a.3.1) Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.

a.3.2) Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng.

a.3.3) Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn.

b) Thuế suất

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.

c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

d) Cách tính thuế

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

×

Thuế suất 20%

2. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

Căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập tính thuế và thuế suất.

a)[47] Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

a.1) Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:

a.1.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.

a.1.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượnggiá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.

b)[48] Thuế suất và cách tính thuế:

Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

Cách tính thuế:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần

×

Thuế suất 0,1%

c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:

c.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

c.2) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.

c.3) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.

c.4) Đối với trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

d) Đối với trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu.

Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:

d.1) Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ đầu tư vốn là giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận nhân (×) với mệnh giá của cổ phiếu đó và thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn.

Trường hợp giá chuyển nhượng cổ phiếu nhận thay cổ tức thấp hơn mệnh giá thì tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động đầu tư vốn theo giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng.

Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nếu cá nhân có chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức nhận bằng cổ phiếu cho tới khi hết số cổ phiếu nhận thay cổ tức.

d.2) Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này.

Ví dụ 12: Ông K là cổ đông của công ty cổ phần X (đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán). Năm 2011, ông K được nhận 5.000 cổ phiếu (CP) trả thay cổ tức của Công ty X (mệnh giá của cổ phiếu là 10.000 đồng). Tháng 02/2014, Ông K chuyển nhượng 2.000 cổ phiếu của công ty X với giá là 30.000 đồng/cổ phiếu. Tháng 8/2014, ông K chuyển nhượng 7.000 cổ phiếu với giá là 20.000 đồng/cổ phiếu.

Khi chuyển nhượng ông K phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:

* Đối với lần chuyển nhượng tháng 02/2014

- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn:

(2.000 CP × 10.000 đồng) × 5% = 1.000.000 đồng

- Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:

(2.000 CP × 30.000 đồng) × 0,1% = 60.000 đồng

* Đối với lần chuyển nhượng tháng 8/2014

- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn:

(3.000 CP × 10.000 đồng) × 5% = 1.500.000 đồng

- Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:

(7.000 CP × 20.000 đồng) × 0,1% = 140.000 đồng

Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản[49]

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.

1. Giá chuyển nhượng

a) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

b) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.

Đối với nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá Ủy ban nhân với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.

c) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.

Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

2. Thuế suất

Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.

3. Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:

- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.

Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.

4. Cách tính thuế

a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Giá chuyển nhượng

x

Thuế suất 2%

b) Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thỏa thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của tòa án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.

Điều 13. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất.

1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.

Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng

Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.

3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền.

4. Cách tính thuế

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất 5%.

Điều 14. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất.

1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.

Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.

2. Thuế suất

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo Biểu thuế toàn phần là 5%.

3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.

4. Cách tính thuế

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất 5%.

Điều 15. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.

1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.

Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng.

Thu nhập tính thuế đối với một số trò chơi có thưởng, cụ thể như sau:

a) Đối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng trên một (01) vé xổ số nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.

b) Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.

c)[50] Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược là toàn bộ giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người tham gia nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.

2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.

3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.

4. Cách tính thuế:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất 10%

Điều 16. Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.

1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:

a)[51] Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Cụ thể như sau:

a.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.

a.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.

b) Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.

c) Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:

c.1) Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.

c.2) Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.

Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

d)[52] Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

Trường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định.

2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.

3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

4. Cách tính số thuế phải nộp

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất 10%

Chương 3

CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ

Điều 17. Đối với thu nhập từ kinh doanh

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (×) với thuế suất.

1. Doanh thu:

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 8 Thông tư này.

2. Thuế suất

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:

a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa.

b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.

c) 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.

Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.

Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.

2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:

a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam

=

Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam

x

Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu

(trước thuế)

+

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

Tổng số ngày làm việc trong năm

Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.

b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam

=

Số ngày có mặt ở Việt Nam

x

Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu

(trước thuế)

+

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

365 ngày

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.

Điều 19. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng thu nhập tính thuế mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (×) với thuế suất 5%.

Thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 3, Điều 10 Thông tư này.

Điều 20. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (×) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.

Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.

2. Giá chuyển nhượng đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:

a. Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 1, Điều 11 Thông tư này.

b. Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.

3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:

a) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.

b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.

Điều 21. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân (×) với thuế suất 2%.

Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú là toàn bộ số tiền mà cá nhân nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.

2. Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú trong từng trường hợp cụ thể được xác định như xác định giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, b.1, c.1, d.1, khoản 1, Điều 12 Thông tư này.

3. Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm cá nhân không cư trú làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền

a) Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.

Thu nhập từ bản quyền được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 13 Thông tư này.

b) Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho người nộp thuế là cá nhân không cư trú.

2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại

a) Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.

Thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 14 Thông tư này.

b) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.

Điều 23. Đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng

1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều này nhân (×) với thuế suất 10%.

2. Thu nhập tính thuế

a) Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam.

Thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 15 Thông tư này.

b) Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.

Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16 Thông tư này.

3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

a) Đối với thu nhập từ trúng thưởng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả tiền thưởng cho cá nhân không cư trú.

b) Đối với thu nhập từ thừa kế: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.

c) Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.

Chương 4

ĐĂNG KÝ THUẾ, KHẤU TRỪ THUẾ, KHAI THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ, HOÀN THUẾ

Điều 24.[53](được bãi bỏ)

Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

a) Thu nhập của cá nhân không cư trú

Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).

b.4)[54] Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động đối với khoản bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập mua cho người lao động. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này.

c)[55] Thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản.

Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp, trả tiền hoa hồng cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp với số tiền hoa hồng trên 100 triệu đồng/năm có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 92/2015/TT-BTC .

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản của cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập trên 100 triệu đồng/năm cho cá nhân cho thuê tài sản nếu trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế thay. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC .

d) Thu nhập từ đầu tư vốn

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này.

đ) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng. Cụ thể việc khấu trừ thuế được thực hiện như sau:

đ.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:

đ.1.1) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán tiền cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định như hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.

đ.1.2) Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân ủy thác danh mục đầu tư chứng khoán theo bảng phân bổ của công ty gửi ngân hàng lưu ký mà công ty mở tài khoản lưu ký.

đ.2) Đối với chứng khoán chuyển nhượng không qua hệ thống giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:

đ.2.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán:

Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.

đ.2.2) Đối với chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông:

Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.

Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán phải xuất trình hợp đồng chuyển nhượng với Công ty chứng khoán khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.

e. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.

g) Thu nhập từ trúng thưởng

Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này.

h) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

2. Chứng từ khấu trừ

a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.

b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:

b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014.

b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.

Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014.

Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về quản lý thuế. Nguyên tắc khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể:

1.[56](được bãi bỏ)

2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh

a)[57](được bãi bỏ)

b)[58](được bãi bỏ)

c)[59](được bãi bỏ)

d)[60](được bãi bỏ)

đ)[61](được bãi bỏ)

e) Nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:

e.1) Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.

e.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.

- Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.

- Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Số thuế còn phải nộp trong năm tính thuế thứ 2 được xác định như sau:

Số thuế còn phải nộp năm tính thuế thứ 2

=

Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2

-

Số thuế tính trùng được trừ

Trong đó:

Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2

=

Thu nhập tính thuế của năm tính thuế thứ 2

x

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân theo Biểu lũy tiến từng phần

Số thuế tính trùng được trừ

=

Số thuế phải nộp trong năm tính thuế thứ nhất

x

Số tháng tính trùng

12

Ví dụ 17: Ông S là người nước ngoài lần đầu tiên tới Việt Nam làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ ngày 01/6/2014 đến 31/5/2016. Năm 2014, ông S có mặt tại Việt Nam 80 ngày phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 134 triệu đồng. Năm 2015, ông S có mặt tại Việt Nam trong thời gian từ 01/01/2015 đến hết ngày 31/5/2015 là 110 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 106 triệu đồng; từ ngày 01/6/2015 đến 31/12/2015, ông S có mặt tại Việt Nam là 105 ngày phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 122 triệu đồng. Ông S không đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và không phát sinh các khoản đóng góp bảo hiểm, từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

Số thuế thu nhập cá nhân của Ông S phải nộp được xác định như sau:

+ Nếu tính theo năm 2014, Ông S là cá nhân không cư trú, nhưng tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày 01/6/2014 đến hết ngày 31/5/2015, tổng thời gian ông S có mặt tại Việt Nam là 190 ngày (80 ngày + 110 ngày). Vì vậy, ông S là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

+ Năm tính thuế thứ nhất (tngày 01/6/2014 đến ngày 31/5/2015):

- Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế thứ nhất:

134 triệu đồng + 106 triệu đồng = 240 triệu đồng

- Giảm trừ gia cảnh: 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu đồng

- Thu nhập tính thuế: 240 triệu đồng - 108 triệu đồng = 132 triệu đồng

- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp năm tính thuế thứ nhất: 60 triệu đồng × 5% + (120 triệu đồng - 60triệu đồng) × 10% + (132 triệu đồng - 120 triệu đồng) × 15% = 10,8 triệu đồng

+ Năm tính thuế thứ hai (từ 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015): Ông S có mặt tại Việt Nam 215 ngày (110 ngày + 105 ngày) là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

- Thu nhập chịu thuế phát sinh trong năm 2015:

106 triệu đồng + 122 triệu đồng = 228 triệu đồng

- Giảm trừ gia cảnh : 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu đồng

- Thu nhập tính thuế năm 2015:

228 triệu đồng - 108 triệu đồng = 120 triệu đồng

- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp năm 2015:

(60 triệu đồng × 5%) + (120 triệu đồng - 60 triệu đồng) × 10% = 9 triệu đồng

+ Quyết toán thuế năm 2015 có 5 tháng tính trùng với quyết toán thuế năm thứ nhất (từ tháng 01/2015 đến tháng 05/2015)

- Số thuế tính trùng được trừ :

(10,8 triệu đồng/12 tháng) x 5 tháng = 4,5 triệu đồng.

- Thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp năm 2015 là :

9 triệu đồng - 4,5 triệu đồng = 4,5 triệu đồng

e.3)[62](được bãi bỏ)

e.4)[63](được bãi bỏ)

e.5)[64](được bãi bỏ)

e.6)[65](được bãi bỏ)

e.7)[66](được bãi bỏ)

3. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

a) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp thuộc đối tượng được miễn thuế. Khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể như sau:

a.1) Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp, bảo lãnh vay vốn hoặc thanh toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đến hết thời hạn trả nợ, cá nhân không có khả năng trả nợ thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm thủ tục phát mại, bán bất động sản đó đồng thời thực hiện khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thực hiện thanh quyết toán các khoản nợ của cá nhân.

a.2) Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp để vay vốn hoặc thanh toán với tổ chức cá nhân khác, nay thực hiện chuyển nhượng toàn bộ (hoặc một phần) bất động sản đó để thanh toán nợ thì cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc tổ chức, cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng thay phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thanh quyết toán các khoản nợ.

a.3) Trường hợp bất động sản do cá nhân chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định thi hành án của Tòa án thì cá nhân chuyển nhượng phải khai, nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân tổ chức bán đấu giá phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân chuyển nhượng. Riêng đối với bất động sản của cá nhân bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện tịch thu, bán đấu giá nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật thì không phải khai, nộp thuế thu nhập cá nhân.

a.4) Trường hợp chuyển đổi nhà, đất cho nhau giữa các cá nhân không thuộc các trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp để sản xuất thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 1, Điều 3 Thông tư này thì từng cá nhân chuyển đổi nhà, đất phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân.

a.5) Trường hợp khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thì tổ chức, cá nhân khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng bất động sản.

b) Cơ quan quản lý bất động sản chỉ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản khi đã có chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng được miễn thuế hoặc tạm thời chưa thu thuế.

4. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán)

a) Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp thực hiện khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.

b) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 25 Thông tư này và khai thuế theo từng lần phát sinh.

c) Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.

Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú).

5. Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

a) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này.

b) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:

b.1) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này.

b.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này.

c) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc trường hợp nêu tại điểm a, b, khoản 5, Điều này thì khai thuế theo từng lần phát sinh.

d) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.

Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.

đ) Cuối năm nếu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.

6. Khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng

a) Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng khai thuế theo từng lần phát sinh kể cả trường hợp được miễn thuế.

b) Các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức có liên quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản, chứng khoán, phần vốn góp và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cho người nhận thừa kế, nhận quà tặng khi đã có chứng từ nộp thuế hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản được miễn thuế.

7.[67](được bãi bỏ)

8.[68](được bãi bỏ)

a) Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.

b) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán) phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.

9. Khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn.

Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn.

10. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng khoán, góp vốn bằng bất động sản.

Cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp, bằng chứng khoán, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng.

11. Khai thuế từ tiền lương, tiền công đối với thu nhập từ thưởng bằng cổ phiếu.

Cá nhân khi nhận thưởng bằng cổ phiếu từ đơn vị sử dụng lao động chưa phải nộp thuế từ tiền lương, tiền công. Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu thưởng thì khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu và thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức Việt Nam ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam

Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 07 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

Điều 28. Hoàn thuế

1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.

4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Chương 5

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[69]

Điều 29. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.

Các nội dung về chính sách thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP hiệu lực từ thời điểm Luật, Nghị định có hiệu lực (01/7/2013).

Bãi bỏ hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân tại các Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008, 10/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009, 42/2009/TT-BTC ngày 09/3/2009, 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009, 161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009, 164/2009/TT-BTC ngày 13/8/2009, 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010, 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011, 78/2011/TT-BTC ngày 08/6/2011, 113/2011/TT-BTC ngày 04/8/2011 của Bộ Tài chính.

2. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.

Điều 30. Trách nhiệm thi hành

1. Các nội dung khác liên quan đến quản lý thuế không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế.

2. Việc giải quyết những tồn tại, vướng mắc về thuế thu nhập cá nhân phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2013 tiếp tục thực hiện theo quy định tại các văn bản hướng dẫn có hiệu lực cùng thời điểm.

3. Việc áp dụng tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định đối với cá nhân kinh doanh theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này được thực hiện thống nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

4. Đối với hợp đồng mua bán nền nhà, hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, nhà, căn hộ ký trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, nay được chủ đầu tư đồng ý cho cá nhân chuyển nhượng thì khai, nộp thuế như hướng dẫn với chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai.

5.[70] Đối với trường hợp người sử dụng bất động sản do nhận chuyển nhượng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2009, nếu từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thì chỉ nộp một (01) lần thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người sử dụng bất động sản do nhận chuyển nhượng trước ngày 01 tháng 7 năm 1994 thì không thu thuế thu nhập cá nhân.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, cá nhân chuyển nhượng bất động sản có hợp đồng công chứng hoặc không có hợp đồng chỉ có giấy tờ viết tay đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho từng lần chuyển nhượng.

6. Cá nhân đang được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân trước ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân cho thời gian ưu đãi còn lại.

7. Trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết Điều ước quốc tế có quy định về thuế thu nhập cá nhân khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Phụ lục: 01/PL-TNCN

(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 ngày 8 tháng 2013 của Bộ Tài chính)

Phụ lục

BẢNG HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THEO BIỂU THUẾ LŨY TIẾN TỪNG PHẦN

(đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh)

Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể hóa theo Biểu tính thuế rút gọn như sau:

Bậc

Thu nhập tính thuế/tháng

Thuế suất

Tính số thuế phải nộp

Cách 1

Cách 2

1

Đến 5 triệu đồng (trđ)

5%

0 trđ + 5% TNTT

5% TNTT

2

Trên 5 trđ đến 10 trđ

10%

0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ

10% TNTT - 0,25 trđ

3

Trên 10 trđ đến 18 trđ

15%

0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ

15% TNTT - 0,75 trđ

4

Trên 18 trđ đến 32 trđ

20%

1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ

20% TNTT - 1,65 trđ

5

Trên 32 trđ đến 52 trđ

25%

4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ

25% TNTT - 3,25 trđ

6

Trên 52 trđ đến 80 trđ

30%

9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ

30 % TNTT - 5,85 trđ

7

Trên 80 trđ

35%

18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ

35% TNTT - 9,85 trđ

Phụ lục: 02/PL-TNCN

(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 ngày 8 tháng 2013 của Bộ Tài chính)

Phụ lục

BẢNG QUY ĐỔI THU NHẬP KHÔNG BAO GỒM THUẾ RA THU NHẬP TÍNH THUẾ

(đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công)

STT

Thu nhập làm căn cứ quy đổi/tháng

(viết tắt là TNQĐ)

Thu nhập tính thuế

1

Đến 4,75 triệu đồng (trđ)

TNQĐ/0,95

2

Trên 4,75 trđ đến 9,25trđ

(TNQĐ - 0,25 trđ)/0,9

3

Trên 9,25 trđ đến 16,05trđ

(TNQĐ - 0,75 trđ )/0,85

4

Trên 16,05 trđ đến 27,25 trđ

(TNQĐ - 1,65 trđ)/0,8

5

Trên 27,25 trđ đến 42,25 trđ

(TNQĐ - 3,25 trđ)/0,75

6

Trên 42,25 trđ đến 61,85 trđ

(TNQĐ - 5,85 trđ)/0,7

7

Trên 61,85 trđ

(TNQĐ - 9,85 trđ)/0,65



[1] Thông tư này được hợp nhất từ 07 Thông tư sau:

- Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013;

- Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014;

- Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014;

- Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

- Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.

- Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

- Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.

Văn bản hợp nhất này không thay thế 07 Thông tư nêu trên.

[2] Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010;

Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,

Thực hiện cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung như sau:”

- Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 và Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;

Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định tại Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:

- Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;

Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;

Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung như sau:”

- Thông tư số 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;

“Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;

Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định về thuế;

Căn cứ Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính như sau:”

- Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ các Luật, Pháp lệnh, Nghị định về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.”

- Thông tư số 79/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007; Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành.”

[3] Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.

[4] Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.

[5] Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.

[6] Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.

[7] Tiết này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[8] Tiết này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

Tiết này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.

[9] Tiết này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[10] Tiết này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[11] Tiết này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[12] Tiết này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[13] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.

[14] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[15] Tiết này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[16] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[17] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[18] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[19] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[20] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

[21] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

[22] Nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[23] Nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[24] Nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[25] Nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[26] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[27] Nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[28] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[29] Nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[30] Nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[31] Cụm từ “công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện” được bãi bỏ theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[32] Nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[33] Nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[34] Nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[35] Nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[36] Nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[37] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.

[38] Nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[39] Nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[40] Nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[41] Nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[42] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[43] Nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[44] Nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[45] Nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[46] Nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[47] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[48] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[49] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[50] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[51] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[52] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[53] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

[54] Tiết này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi .

[55] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

[56] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

[57] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

[58] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

[59] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

[60] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

[61] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

[62] Tiết này được bãi bỏ theo quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

[63] Tiết này được bãi bỏ theo quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

[64] Tiết này được bãi bỏ theo quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

[65] Tiết này được bãi bỏ theo quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

[66] Tiết này được bãi bỏ theo quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

[67] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

[68] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

[69] Điều 7 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014 quy định như sau:

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.

Đối với những trường hợp thực hiện thủ tục, biểu mẫu theo các Thông tư quy định tại khoản 2 Điều này mà doanh nghiệp cần thời gian chuẩn bị thì doanh nghiệp được chủ động lựa chọn thủ tục, biểu mẫu theo quy định hiện hành và theo quy định sửa đổi, bổ sung để tiếp tục thực hiện đến hết 31/10/2014 mà không cần thông báo, đăng ký với cơ quan thuế. Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định này.

2. Bãi bỏ các hướng dẫn, mẫu biểu tại các Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ tại Thông tư này.

3. Các thủ tục hành chính về thuế khác không được hướng dẫn tại Thông tư này tiếp tục thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được nghiên cứu giải quyết./.”

- Điều 22, Điều 24, Điều 25 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 quy định như sau:

Điều 22. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.

Riêng quy định tại Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.

Điều 24. Tạm thời chưa thực hiện truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp đã ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế hoặc doanh nghiệp đang trong thời gian xử lý khiếu nại) đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường nhưng chưa đáp ứng theo Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ quy định cho đến khi có hướng dẫn mới của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 25. Trách nhiệm thi hành

1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư này.

3. Tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.”

- Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi quy định như sau:

Điều 25. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.

Các hướng dẫn về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

2. Trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng thuê trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai, đã nộp.

3. Trường hợp cá nhân chuyển nhượng bất động sản đã nộp hồ sơ làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản hoặc hồ sơ khai thuế trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 áp dụng thuế suất 25% nhưng đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 cơ quan thuế chưa có thông báo nộp thuế thì cá nhân được khai điều chỉnh theo thuế suất 2% nếu có yêu cầu.

4. Bãi bỏ tiết b.2.2, tiết b.2.3 và tiết b.2.4 điểm b khoản 1 Điều 16; bãi bỏ Điều 22 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.

5. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 21 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

6. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

7. Bãi bỏ điểm d khoản 6 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng trong casino.

8. Đối với mức thuế khoán đang thực hiện của năm 2015, chậm nhất là ngày 30/8/2015 Chi cục Thuế thực hiện: niêm yết công khai Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, Danh sách hộ khoán và mức thuế phải nộp tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế và Uỷ ban nhân dân quận, huyện và tại cửa, cổng hoặc địa điểm thích hợp của: trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, trụ sở Đội thuế, Ban quản lý chợ;...; gửi tài liệu niêm yết công khai như nêu trên đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn; đồng thời gửi Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này tới từng cá nhân kinh doanh. Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD được lập theo hướng dẫn tại tiết a.1 điểm a khoản 9 Điều 6 Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.

- Điều 5 Thông tư số 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018 quy định như sau:

Điều 5. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.

2. Các trường hợp phát sinh từ ngày 01/02/2018, chịu sự Điều chỉnh của Nghị định 146/2017/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại Nghị định 146/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 1, Điều 2, Khoản 2, 3, 4 Điều 3 Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.”

- Điều 87, Điều 88, Điều 89 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:

Điều 87. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

2. Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông tư này.

3. Thông tư này bãi bỏ:

a) Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;

b) Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng;

c) Thông tư số 31/2017/TT-BTC ngày 18/4/2017 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng;

d) Thông tư số 208/2015/TT-BTC ngày 28/12/2015 của Bộ Tài chính quy định về hoạt động của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn;

đ) Thông tư số 71/2010/TT-BTC ngày 07/5/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường;

e) Thông tư số 06/2017/TT-BTC ngày 20/01/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 34a Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế (đã được bổ sung tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC);

g) Thông tư số 79/2017/TT-BTC ngày 01/8/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung tiết b1 Điểm b Khoản 4 Điều 48 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

4. Thông tư này bãi bỏ nội dung tại các Thông tư sau:

a) Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC , 111/2013/TT-BTC , 219/2013/TT-BTC , 08/2013/TT-BTC , 85/2011/TT-BTC , 39/2014/TT-BTC78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế;

b) Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21 Chương IV Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;

c) Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của bộ tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

d) Điều 17, Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa;

đ) Điều 3 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế;

e) Điều 3, Điều 4, Điều 12, Điều 20 và Điều 23 Thông tư số 36/2016/TT-BTC ngày 26/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí;

g) Điều 4, Điều 25 và Điều 26 Thông tư số 176/2014/TT-BTC ngày 17/11/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí của Liên doanh Việt-Nga “Vietsovpetro” từ lô 09-1 theo Hiệp định 2010 và Nghị định thư 2013;

h) Điều 3, Điều 4, điểm b khoản 1 Điều 7 và điểm c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư số 22/2010/TT-BTC ngày 12/02/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2009/NĐ-CP ngày 03/11/2009 của Chính phủ quy định thu phụ thu đối với phần dầu lãi được chia của nhà thầu dầu khí khi giá dầu thô biến động tăng;

i) Khoản 2, khoản 3, khoản 4 Mục II Phần B và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Mục IV Phần B Thông tư số 56/2008/TT-BTC ngày 23/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kê khai, nộp và quyết toán các khoản thu của Nhà nước quy định tại Điều 18 Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 142/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ.

k) Điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh (đã được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 15 Điều 1 Thông tư số 92/2014/TT-BTC ngày 31/12/2019 của Bộ Tài chính) về hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả đối với ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng;

l) Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch số 206/2014/TTLT/BTC-BQP ngày 24/12/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện khai, nộp thuế và các khoản thu ngân sách nhà nước đối với các đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng;

m) Điểm b khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch số 85/2005/TTLT/BTC-BCA ngày 26/9/2005 giữa Bộ Tài chính và Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ của các đơn vị thuộc Bộ Công an;

n) Điều 5; Điều 6; Điều 24; khoản 1, các điểm a, b, c, d, đ, e.3, e.4, e.5, e.6, e.7 khoản 2, khoản 7, khoản 8 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.

o) Khoản 1, khoản 2, các điểm a.1, a.2, a.3, a.4, b, c, d, đ khoản 3, khoản 4, các điểm b, c, d, đ khoản 6 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Phụ lục 02 và mẫu biểu Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.

5. Việc đăng ký, kê khai, nộp thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78 và Điều 79 Thông tư này được thực hiện kể từ thời điểm có thông báo của Tổng cục Thuế về hệ thống đăng ký, kê khai, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài trên Cổng Thông tin điện tử đi vào hoạt động.

6. Các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản mới đó.

Điều 88. Quy định chuyển tiếp

1. Quyết định gia hạn nộp thuế, Quyết định nộp dần tiền thuế nợ, Thông báo chấp nhận không tính tiền chậm nộp đã ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực được thực hiện đến hết thời gian ghi trên Quyết định, Thông báo.

2. Các khoản nộp thừa của người nộp thuế theo quy định tại Điều 26 Thông tư này (bao gồm cả các khoản phát sinh trước thời điểm Thông tư có hiệu lực), cơ quan thuế thực hiện các thủ tục xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.

3. Đối với cá nhân nộp hồ sơ khai thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ và khoản 5 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

4. Đối với các nhà máy thủy điện đã được Bộ Tài chính hướng dẫn tỷ lệ phân bổ nghĩa vụ thuế trước khi Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo nội dung đã hướng dẫn của Bộ Tài chính.

5. Đối với người nộp thuế kinh doanh dịch vụ viễn thông có chi nhánh hạch toán phụ thuộc ở tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi được hưởng nguồn thu theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Điều 89. Trách nhiệm thi hành

1. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, người nộp thuế thực hiện theo nội dung Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân, người nộp thuế thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện đầy đủ các hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.”

- Điều 4 Thông tư số 79/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 quy định như sau:

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023

2. Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”

[70] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.

MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 02/VBHN-BTC

Hanoi, January 04, 2024

 

Circular [1]

providing guidance on THE implementation of the law on personal income tax, law on amendments to the law on personal income tax and decree No. 65/2013/ND-CP of the government of Vietnam elaborating the law on personal income tax and the law on amendments to the Law on personal income tax

Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance of Vietnam providing guidance on the implementation of the Law on Personal Income Tax, the Law on amendments to the Law on Personal Income Tax, and the Government's Decree No. 65/2013/ND-CP elaborating the Law on Personal Income Tax and the Law on amendments to the Law on Personal Income Tax, which comes into force from October 01, 2013, is amended and supplemented by:

1. Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014 of the Ministry of Finance amending and supplementing certain Articles of Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013, Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013, Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013, Circular No. 08/2013/TT-BTC dated January 10, 2013, Circular No. 85/2011/TT-BTC dated June 17, 2011, Circular No. 39/2014/TT-BTC dated March 31, 2014 and Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance in order to simplify tax formalities, which comes into force from September 01, 2014.

2. Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Minister of Finance providing guidance on the implementation of Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 of the Government on amendments to certain Articles of Decrees on tax, which comes into force from November 15, 2014.

3. Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

4. Circular No. 25/2018/TT-BTC dated March 16, 2018 of the Minister of Finance on guidelines for the Government’s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 and amendments to certain Articles of the Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2004 of the Ministry of Finance and Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance, which comes into force from May 01, 2018.

5. Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the Ministry of Finance providing guidance on implementation of certain Articles of the Law on Tax Administration and Decree No.126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government elaborating certain Articles of the Law on Tax Administration, which comes into force from January 01, 2022.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Pursuant to the Law on Personal Income Tax No. 04/2007/QH12 dated November 21, 2007;

Pursuant to the Law on Amendments to the Law on Personal Income Tax No. 26/2012/QH13 dated November 22, 2012;

Pursuant to the Law on Tax Administration No. 78/2006/QH11 dated November 29, 2006;

Pursuant to the Law on Amendments to the Law on Tax Administration No. 21/2012/QH13 dated November 20, 2012;

Pursuant to the Government’s Decree No. 65/2013/ND-CP dated June 27, 2013 elaborating the Law on Amendments to certain Articles of the Law on Personal Income Tax and Law on amendments to some Articles of the Law on Personal Income Tax;

Pursuant to Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 of the Government of Vietnam on guidelines for some Articles of the Law on Tax Administration and the Law on amendments to the Law on Tax Administration;

Pursuant to Decree No. 118/2008/ND-CP dated November 27, 2008 of the Government on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Director of the General Department of Taxation (GDT);

The Minister of Finance hereby provides guidance on certain Articles of the Law on Personal Income Tax, Law on amendments to the Law on Personal Income Tax and Decree No. 65/2013/ND-CP of the Government of Vietnam elaborating the Law on Personal Income Tax and the Law on amendments to the Law on Personal Income Tax: [2]

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



GENERAL PROVISIONS

Article 1. Taxpayers

Taxpayers are residents and non-residents mentioned in Article 2 of the Law on Personal Income Tax, Article 2 of the Government's Decree No. 65/2013/ND-CP dated June 27, 2013 elaborating a number of Articles of the Law on Personal Income Tax and the Law on amendments to the Law on Personal Income Tax (hereinafter referred to as the Decree No. 65/2013/ND-CP) who earn taxable incomes as prescribed in Article 3 of the Law on Personal Income Tax and Article 3 of the Decree No. 65/2013/ND-CP.[3]

Taxable income is determined as follows:

Taxable income earned by a resident is the income earned within and beyond Vietnam’s territory regardless of the place where income is paid.[4]

Any individual who is a citizen of a country or territory that has entered into an agreement on avoidance of double taxation and prevention of tax evasion applicable to taxes imposed on incomes with Vietnam, and also a resident in Vietnam shall calculate personal income tax (PIT) from the month that the individual arrives at Vietnam (if the individual goes to Vietnam for the first time) to the month in which the individual leaves Vietnam after ending the employment contract (PIT shall be charged for the entire months) without following procedures for consular certification to avoid double taxation according to the double taxation avoidance agreement between the two countries.[5]

Taxable income of a non-resident is income earned in Vietnam, regardless of the place where income is paid and received.[6]

1. A resident is a person that meets one of the conditions below:

a) He/she has been present in Vietnam for at least 183 days in a calendar year or for 12 consecutive months from the first day of his/her presence in Vietnam (the date of arrival and date of departure are considered 01 day). The date of arrival and date of departure depend on the certification of the immigration agency on his/her passport (or laissez-passers) when he/she enters and leaves Vietnam. If the person enters and leaves Vietnam within one day, it will be considered a day of residence.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) He/she has a regular residence in Vietnam in one of the following cases:

b.1) He/she has a regular residence according to regulations of law on residence:

b.1.1) For Vietnamese citizens: a regular residence is a certain place where that person regularly, stably and indefinitely lives and has been registered as a permanent residence as prescribed by regulations of law on residence.

b.1.2) For foreigners: a regular residence is the permanent residence written in the permanent residence card or the temporary residence when applying for the temporary residence card issued by a competent authority affiliated to the Ministry of Public Security.

b.2) He/she rents a house in Vietnam according to regulations of law on housing under a contract that has a term of at least 183 days in the tax year. To be specific:

b.2.1) A person who has no regular residence defined in Point b.1 Clause 1 of this Article will be considered a resident if he/she has rented a house or various houses in different locations for a total house lease period of at least 183 days in the tax year under various lease contracts.

b.2.2) The rented houses can be hotels, guesthouses, motels, offices, etc. whether they are rented by the person or their employer.

If the person has a regular residence in Vietnam according to this Clause but his/her actual presence in Vietnam is shorter than 183 days in the tax year and he/she fails to prove his/her residency in any country, that person will be considered a resident of Vietnam.

The residency in another country shall be proved by the Certificate of residence. If the person is a citizen of a country or territory that has signed a tax agreement with Vietnam and does not issue the Certificate of residence, that person shall present a photocopy of his/her passport to prove the period of residence.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Taxpayers in some specific cases are identified as follows:

a) Regarding a person that earns incomes from business:

a.1) If there is only one person whose name is registered in the Business Registration Certificate, the taxpayer shall be such person.

a.2) If multiple people whose names are registered in the Business Registration Certificate (group of business individuals) together do business, the taxpayers shall be all of them.

a.3) If multiple members of a household together do business but only one person has his/her name registered in the Business Registration Certificate, the taxpayer shall be the named person.

a.4) If the person or household does business without the Certificate of Business registration (or practice certificate/license), the taxpayer shall be the person doing business.

a.5) When leasing a house, the right to use land, water surface, and other property without business registration, the taxpayer shall be the person who owns the house, the right to use land, water surface and other property. If the house or the right to use land, water surface, and other property is under the ownership of multiple persons, the taxpayers shall be all the owners.

b) Regarding other individuals that earn taxable incomes.

b.1) When transferring real estate under a co-ownership, taxpayers are the co-owners of such real estate.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b.3) If the person that transfers the ownership, the right to use protected entities according to the Law on Intellectual property and the Law on Technology transfers is the co-owner or co-author, the taxpayers shall be owners and authors that earn incomes from such transfer.

b.4) If multiple persons participate in a franchise according to the Law on Commerce, the taxpayers are all persons that earn incomes from the franchise.

4. The taxpayers defined in Clause 1 and Clause 2 of this Article include:

a) The persons that hold Vietnamese nationality, including the persons sent to work or study overseas, and earn taxable incomes.

b) The persons that do not hold Vietnamese nationality but earn taxable income, including: foreigners working in Vietnam, foreigners that are not present in Vietnam but earn taxable incomes from Vietnam.

Article 2. Taxable incomes

According to Article 3 of the Law on Personal income tax and Article 3 of the Decree No. 65/2013/ND-CP, the incomes subject to personal income tax (hereinafter referred to as taxable incomes) include:

1. Incomes from business

Incomes from business are incomes earned from the production and sale. To be specific:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Incomes from freelance works of individuals in the fields that are licensed or certificated as prescribed by law.

c) Incomes from agriculture, forestry, salt production, and fishery that are not eligible for tax exemption according to Point e Clause 1 Article 3 of this Circular.

2. Incomes from wages and remunerations.

Incomes from wages and remunerations (hereinafter referred to as wages) are incomes paid to employees from employers, including:

a) Wages, remunerations, and the other amounts paid as wages or remunerations in cash or not in cash.

b) Allowances and benefits, except for:

b.1) Monthly benefits, lump-sum benefits and allowances according to regulations of law on incentives for contributors.

b.2) Monthly allowances and lump-sum allowances for the persons that participate in the resistance movements, national defense, fulfilment of international tasks, and discharged volunteers.

b.3) Benefits for national defense and security; subsidies for the armed forces.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b.5) Benefits for employees in disadvantaged areas.

b.6) Irregular allowances for difficulties, occupational accident benefits, occupational illness benefits, lump-sum allowances for childbirth or adoption, maternity leave benefits, post-maternity recovery benefits, benefits for reduction in work ability, lump-sum pension, monthly widow’s pension, severance pay, redundancy pay, unemployment benefits, and other benefits according to the Labor Code and the Law on Social insurance.

b.7) Benefits for beneficiaries of social security.

b.8) Benefits for senior officers.

b.9) [7] Lump-sum benefits for the persons reassigned to the areas facing extreme economic and social difficulties, lump-sum supports for officers working for sovereignty over sea and islands as prescribed by law. Lump-sum moving allowances for foreigners that move and reside in Vietnam and Vietnamese people that go to work abroad, and Vietnamese people that have long-term residence overseas then go back to work in Vietnam.

b.10) Benefits for medical employees in villages.

b.11) Occupational benefits.

The allowances and benefits that are not included in taxable incomes as guided in Point b Clause 2 of this Article must be defined by competent authorities.

If the documents on allowances and benefits are applicable to the public sector, other economic sectors and business establishments shall calculate allowances and benefits based on such documents.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Lump-sum moving allowances for foreigners that reside in Vietnam and Vietnamese people working overseas shall be deducted in accordance with the labor contract or collective bargaining agreement.

c) Remunerations in the forms of agent commission, brokerage commission, payments for participation in science and technology researches, payments for participation in projects and schemes, royalties according to regulations of law on royalties, payments for teaching, payments for participation in artistic performance, sports, payments for advertising, payments for other services, and other remunerations.

d) Payments for participation in business associations, Boards of Directors, Control Boards, project management boards, management councils, professional associations, and other organizations.

dd) Other benefits in cash or not in cash apart from wages paid to the taxpayer by the employer in any shape or form:

dd1) [8] Payments for housing, electricity, water supply and associated services (if any), not including: benefits in terms of housing, electricity, water supply, and associated services (if any) of housing built by the employer for serving employees in industrial parks free of charge; housing built by the employer in disadvantaged areas and extremely disadvantaged areas that is provided free of charge for employees working therein.

If the person stays at the workplace, the taxable income depends on the house rent or depreciation expense, payments for electricity, water supply, and other services according to the ratio of area that person uses to the total area of the workplace.

The house rent, payment for electricity and water supply, and payment for associated services (if any) paid by the employer on behalf of the employee shall be included in taxable income according to the actual amount paid on behalf of employees. Nevertheless, the amount must not exceed 15% of the total taxable income (excluding house rent, payment for electricity, water supply, and associated services (if any)) earned at the workplace regardless of income payer.

dd2) [9] The life insurance premiums, premiums of other optional insurance with accrual of premiums, voluntary pension insurance premiums or contributions to the voluntary pension fund paid on the worker’s behalf.

If the employer buys optional insurance without accrual of premiums for employees (including insurance of insurers that are not established under Vietnam’s law but permitted to sell insurance in Vietnam), such premiums shall not be included in taxable income of employees. Optional insurance without accrual of premiums are insurance products such as: health insurance, death insurance (except for death insurance with refund policy), etc. from which policyholders do not receive the accrued amount of premiums apart from the insurance payout or indemnities paid by the insurer under insurance policies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd.3.1) Membership fees (such as membership card of golf course, tennis course, cultural, artistic, sports clubs, etc.) - if the card specifies the user or group of users. If the card is shared without specific users, the fees are not included in taxable incomes.

dd.3.2) Expenditures on other services serving individuals such as: healthcare, entertainments, sports, recreation, etc. - if the names of the recipients are specified. If the recipient is the collective of employees, not any specific person, it is not included in taxable income.

dd.4) Flat expenditures on stationery, business trips, phone calls, costumes, etc. that are in excess of the limits prescribed by the State. Flat expenditures are not included in taxable income in the cases below:

dd.4.1) For the officials and employees in public service agencies, communist party’s agencies, associations: the flat expenditure shall apply guiding documents promulgated by the Ministry of Finance.

dd.4.2) For the employees working in businesses and representative offices: the flat expenditure shall conform to the income that incurs corporate income tax and guiding documents of the Law on Enterprise income tax.

dd.4.3. For the employees in international organizations and representative offices of foreign organizations: the flat expenditure shall comply with regulations of such international organizations and representative offices of foreign organizations.

dd5) [10] The expenditure on shuttling employees is not included in taxable incomes of employees according to rules and regulations of the employer.

dd.6) The payments for refresher courses for employees, which suit their professions or accords with plans of the employer, shall not be included in the incomes earned by employees.

dd.7) Other benefits.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Rewards in cash or not in cash in any shape or form, including rewards in the form of securities, except for:

e.1) Prize money associated with the titles awarded by the State, including the prize money associated with honorary titles as prescribed by law:

e.1.1) Prize money associated with honorary titles awarded by Ministries, central and provincial agencies and associations, excellent employee titles.

e.1.2) Prize money associated with the awards.

e.1.3) Prize money associated with the titles awarded by the State.

e.1.4) Prize money associated with the awards presented by associations and organizations belonging to central and local political organizations, socio-political organizations, social organizations, professional-social organizations that conforms to their charters and the Law on Emulation and Commendation.

e.1.5) Prize money associated with the Ho Chi Minh Prize and National Prize.

e.1.6) Prize money associated with medals or badges.

e.1.7) Prize money associated with certificates of merit

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e.2) Prize money associated with national prizes and international prizes recognized by Vietnam.

e.3) Rewards for technical innovations and inventions recognized by competent authorities.

e.4) Rewards for reporting violations of law to competent authorities.

g) The incomes below are not included in taxable incomes:

g.1) Supports provided by the employer for medical examination and treatment of fatal diseases suffered by employees and their families.

g.1.1) Family of the employee in this case include: children, legitimate adopted children, illegitimate children, stepchildren, spouse, parents, parents-in-law; stepparents, legitimate adoptive parents.

g.1.2) The support that is not included in taxable income is the actual paid amount according to hospital bills, but must not exceed the hospital fee paid by the employee and his or her family after the amount paid by the insurer is deducted.

g.1.3) The employer that provide supports shall keep the copies of the hospital bills that are certified by the employer (if the employee and his or her family pay for the remaining amount after the insurer directly pay the medical facility), the copies of the health insurance payment certified by the employer (if the employee and his or her family pays the entire hospital fee and then receive insurance money from the insurer) together with the papers proving the provision of supports for employees and their families who suffer from fatal diseases.

g.2) The amount received according to regulations on using vehicles of state agencies, public service agencies, communist party’s organizations, and associations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g.4) Other payments received, apart from wages, for participation in consultation, appraisal, and inspection of legislative documents, Resolutions, political reports, inspectorates, serving votes, citizens; for costumes and other tasks directly serving the operation of the Office of the National Assembly, the Ethnic Communities Council, committees of the National Assembly, the delegations of the National Assembly, the Central Office, the departments of the Communist Party, City/Province Committees and their departments.

g.5) Payment for mid-shift meals, lunch of employees provided by employers that provide mid-shift meals, lunch for their employees in the form of cooking, buying catering services, giving luncheon vouchers.

If the employer pays cash for their employees’ meals instead of providing mid-shift meals or lunch, such money is not included in the taxable income if it is conformable with the guidance of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs. If the payment is higher than the limit imposed by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the excess shall be included in taxable incomes.

The expenditures of state-owned enterprises, public service agencies, communist party’s agencies, associations shall not exceed the limits imposed by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs. For non-public enterprises and organizations, the expenditures shall be decided by the head and the union president, and shall not exceed the limits imposed on state-owned enterprises.

g.6) The payment for round-trip air tickets made by the employer for foreign employees in Vietnam or Vietnamese employees overseas to go home once a year.

The basis for determining the payment for air tickets is the labor contracts and the prices of air tickets from Vietnam to the other country and vice versa.

g.7) The tuition fees for children of foreign employees in Vietnam to study in Vietnam, for children of Vietnamese employees overseas to study overseas from preschool to high school, which are paid by the employer on their behalf.

g.8) The amounts received from sponsors are not included in the taxable income if the sponsorship beneficiary is a member of the sponsoring organization; the sponsorship is funded by government budget or managed in accordance with regulations of the State; from composting literary and artistic works, scientific research, accomplishment of political objectives of the State, or other activities that conforms with their charters.

g.9) The payments paid by the employer for dispatching, reassigning foreign employees in Vietnam in accordance with labor contracts and international work schedules of some industries such as petroleum, mineral extraction.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Example 1: Mr. X is a foreigner dispatched by contractor Y to an oil rig on the continental shelf of Vietnam. According to the labor contract, the work cycle of Mr. X on this oil rig is 28 consecutive working days and 28 days off. The payments made by contractor Y for the air tickets for Mr. X to fly from his country to Vietnam and vice versa for every time of changing shift, the helicopter that take Mr. X from the mainland to the oil rig and vice verse, the residence expense while Mr. X is waiting for the helicopter shall not be included in the taxable income of Mr. X.

g.10) [11] The amounts given by the income payer for employees’ family affairs shall comply with rules and regulations of the income payer and the guidance on determination of income subject to corporate income tax of instructional documents of the Law on Corporate income tax.

3. Incomes from capital investment

Incomes from capital investment are personal income in the form of:

a) Interest on the loans given to other organizations, enterprises, business households, business individuals and groups of business individuals according to loan contracts or agreements, except for the interests paid by credit institutions and branches of foreign banks according to Point g.1 Clause 1 Article 3 of this Circular.

b) The dividends earned from capital contribution to purchase of shares.

c) [12] Profits from capital contributions to limited liability companies, partnerships, cooperatives, joint-ventures, business cooperation contracts, and other forms of business under the Law on Enterprises and the Law on Cooperatives; profits from capital contribution in establishment of credit institutions according to the Law on credit institutions, capital contributions to securities investment fund and other investment funds that are established and operated within the law.

Profits from capital investment of private companies and single-member limited liability companies under the ownership of individuals shall not be included in taxable income.

d) The added value of capital contribution received when the enterprise is dissolved, converted, divided, split, merged, amalgamation, or upon capital withdrawal.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) The incomes from capital investment in other forms, including capital contribution in kind, by reputation, rights to use land, patents.

g) Incomes from dividends paid in bonds, incomes from reinvested profit.

4. Incomes from capital transfer.

Incomes from capital transfer are personal income in the form of:

a) Profits from capital contributions to limited liability companies (including single-member limited liability companies), partnerships, cooperatives, business cooperation contracts, people's credit funds, economic organizations, and other organizations.

b)[13] Income from securities transfer includes income from transfer of stocks, the right to buy stocks, bonds, treasury bills, fund certificates and other securities according to Clause 1 Article 6 of the Law on Securities. Income from transfer of stocks by individuals in a joint-stock company is specified in Clause 2 Article 6 of the Law on Securities and Article 120 of the Law on Enterprises.

c) Incomes from other forms of capital transfer.

5. Incomes from real estate transfer

Incomes from real estate transfer:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Incomes from transferring rights to use land and property on the land. Property on the land includes:

b.1) Houses, including future houses.

b.2) Infrastructure and constructions on the land, including off-the-plan constructions.

b.3) Other property on land includes agriculture, forestry and fishery products (such as plants and animals).

c) Incomes from transferring ownership of houses, including future houses.

d) Incomes from transferring rights to use land, rights to rent water surface.

dd) Incomes from capital investment by real estate to establish enterprises or increase capital of enterprises as prescribed by law.

e) Incomes from delegating the management of real estate, if the person delegated to manage real estate has the right to transfer real estate or rights similar to those of the real estate owner.

g) Other incomes from real estate transfer in any shape or form.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. Incomes from winning prizes

Incomes from wining prizes are amounts of money or items received by the person in the form of:

a) Winning lottery prizes.

b) Wining prizes from promotion programs when buying products or services according to the Law on Commerce.

c) Winning prizes from the types of betting permitted by law.

d) [14] (annulled);

dd) Winning prizes from the games with prizes and the like held by economic organizations, administrative agencies, associations, other organizations and individuals.

7. Incomes from copyright

Incomes from copyright are incomes from the transfer of ownership, rights to use the subjects of intellectual property rights according to the Law on Intellectual property, incomes from technology transfers according to the Law on Technology transfers. To be specific:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a.1) Subjects of copyright include literary, artistic, and scientific works; subjects of rights relevant to copyright include: video recordings, sound recordings of broadcasted programs, program-carrying satellite signals.

a.2) Subjects of industrial property rights include inventions, industrial designs, integrated circuit designs, business secrets, makes, trademarks, and geographical indications.

a.3) Subjects of rights to plant varieties being propagating materials and harvested materials.

b) Subjects of technology transfers according to Article 7 of the Law on Technology transfers:

b.1) Transfer of technical know-hows.

b.2) Transfer of technological knowledge in the form of technological plans, technological processes, technical solutions, formulae, specifications, drawings, technical diagrams, computer programs, information.

b.3) Transfer of solutions for rationalizing production and technological innovation.

Incomes from transfer of aforesaid subjects of intellectual property rights and technology transfers include re-transfer.

8. Incomes from franchising

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Incomes from franchising are the incomes the person earned from the aforesaid franchise contracts, including re-franchise according to regulations of law on franchise.

9. Incomes from inheritance

Incomes from inheritance are the incomes the person receives under a will or in accordance with regulations of law on inheritance. To be specific:

a) Inherited securities: shares, call options on shares, bonds, treasury bills, fund certificates, and other securities according to the Law on Securities; shares of the person in the joint-stock company according to the Law on Enterprises.

b) Inherited capital in economic organizations and businesses: capital contribution to limited liability companies, cooperatives, partnerships, business cooperation contracts; capital in private enterprises and businesses of the person; capital in associations and funds established within the law, or the entire business if the private enterprise or business is under the ownership of the person.

c) Inherited real estate: rights to use land, rights to use land and property thereon; ownership of houses, including future houses, infrastructure and constructions on land, including off-the-plan constructions; rights to rent land or water surface; other incomes from inheritance being real estate in any shape or form, except for incomes from the inherited real estate mentioned in Point d Clause 1 Article 3 of this Circular.

d) The ownership and use rights of other inherited assets (cars, motorbikes, ships, barges, speedboats, towboats, yachts, airplanes, hunting guns, and sporting guns) must be registered with state agencies.

10. Incomes from receipt of gifts

Incomes from receipt of gifts are incomes the person receives from organizations and individuals at home and overseas. To be specific:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Gifts being capital in economic organizations and businesses: capital contribution to limited liability companies, cooperatives, partnerships, business cooperation contracts; capital in private enterprises and businesses of the person; capital in associations and funds established within the law, or the entire business if the private enterprise or business is under the ownership of the person.

c) Gift being real estate: rights to use land, rights to use land and property thereon; ownership of houses, including future houses, infrastructure and constructions on land, including off-the-plan constructions; rights to rent land or water surface; other incomes from inheritance being real estate in any shape or form, except for incomes from the gifts being real estate mentioned in Point d Clause 1 Article 3 of this Circular.

d) The ownership and use rights of gifts being other assets (cars, motorbikes, ships, barges, speedboats, towboats, yachts, airplanes, hunting guns, sporting guns) must be registered with state agencies.

Article 3. Tax-free incomes

1. According to Article 4 of the Law on Personal income tax and Article 4 of the Decree No. 65/2013/ND-CP, tax-free incomes include:

a) Incomes from real estate transfer (including future houses and constructions according to regulations of law on real estate trading) between husband and wife, parents and children; adoptive parents and adopted children; parents-in-law and children-in-law; grandparents and grand children, and among siblings.

The real estate (including future houses and constructions according to regulations of law on real estate trading) that is established by either spouse during the marriage, considered marital property, divided under agreements or judgment of the court when they divorce shall be tax-free.

b) Income from transfer of a person's only house or right to use residential land and property thereon in Vietnam.

b.1) The person that transfers the house and right to use land that are tax-free as prescribed in Point b Clause 1 of this Article must meet all conditions below:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 b.1.1.1) The house ownership and right to use land shall be determined based on the certificate of rights to use land, ownership of house and other property on land.

b.1.1.2) If the house ownership or rights to use land are shared, the person that has no ownership of houses or rights to use land in other areas shall be eligible for tax exemption, the person that has ownership of houses or rights to use land in other areas is not eligible for tax exemption.

b.1.1.3) If the house ownership or right to use land is the marital property and only property of the husband and wife, the person that has no other private house or land is eligible for tax exemption, the person that has another private house or land is not eligible for tax exemption.

b.1.2) [15] The house or land use right has been possessed for at least 183 days before they are transferred.

The time for determine the house ownership or land use right is the date of the certificate of land use right, ownership of house and other property on land. In case the certificate is reissued or replaced under regulations of law land, the time for determine the house ownership or land use right is the date of the certificate of land use right, ownership of house and other property on land before reissuance or replacement.

b.1.3) Transferring the entire house or residential land.

If the individual has or shares the ownership of the only house or land use right and transfers part of it, the transferred part is not tax-free.

b.2) The only house and residential land that is tax-free shall be declared by the person and he/she shall be responsible for such declaration. If false declaration is discovered, the person has to pay tax arrears and incur penalties for violations against the laws on tax administration.

b.3) Transfer of future houses and constructions that are not exempt from personal income tax according to Point b Clause 1 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The person that transfers the area of land eligible for exemption or reduction of land levies shall declare and pay tax on the incomes from real estate transfer according to Article 12 of this Circular.

d) Incomes from inherited real estate (including future houses and constructions according to regulations of law on real estate trading) between husband and wife, parents and children; adoptive parents and adopted children; parents-in-law and children-in-law; grandparents and grand children, and among siblings.

dd) Incomes from conversion of agricultural land, which is allocated by the State, to rationalize agricultural production without changing land purposes of the household or person engaged in agricultural production.

e) Incomes of households and persons engaged in agriculture, forestry, salt production, and fishery.

Each household/person engaged in production as guided in this Point must:

e.1) Have legitimate rights to use, lease land and water surface to engage in agriculture, forestry, salt production, and fishery.

Present a lease contract if the land or water surface is leased from another organization or person (unless the household or person is assigned to plant, take care of, manage, and protect forests by forestry companies). The household or person that does fishing must have the Certificate of ownership of ships or contract to rent ships used for fishing and direct participation in fishing (except for fishing by trawling nets and other methods of fishery prohibited by law).

e.2) Reside in the locality where the agriculture, forestry, salt production or fishery takes place.

The aforesaid locality is a district, town, or city affiliated to a province (hereinafter referred to as district), or a district adjacent to the area where the production takes place.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e.3) Raw agriculture, forestry products, salt, and fishery products which have not yet been processed into other products or have been preliminarily processed are products that are just cleaned, dried, husked, cut, salted, frozen, and put into ordinary storage.

g) Incomes from interest on deposits at credit institutions and branches of foreign banks, interest on life insurance contracts; incomes from interest on Government bonds.

g.1) The tax-free interest on deposits mentioned in this Point is the income from the interest on deposits in VND, gold, or foreign currencies at credit institutions and branches of foreign banks established and operated in accordance with the Law on credit institutions in the form of demand deposits, term deposits, savings, certificates of deposit, promissory notes, treasury bills, and other forms of deposits that the depositor should receive both principal and interest.

Bases for identification of tax-free incomes from deposits are the saving book (or saving card), certificates of deposit, exchange bills, treasury bills, and other papers that the depositor should receive both principal and interest.

g.2) Interest on life insurance contract is the interest the person receives under the life insurance contract with the insurer.

The basis for identifying tax-free income from interest on life insurance contract is the note of interest payment from the insurance contract.

g.3) Interest on Government bonds is the interest the person receives from purchasing Government bonds issued by the Ministry of Finance.

Bases for identification of tax-free income from interest on Government bonds are the face values, interest rates, and terms on the Government bonds.

h)[16] Income from remittances is the amount of money the person receives from their relatives being Vietnamese people residing abroad, Vietnamese people that work or study abroad;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The basis for identifying tax-free incomes mentioned in this Point is papers proving that those amounts are sent from abroad and the payment notes issued by the money-transferring organization (if any).

i) Incomes from the additional payments for working at night or working overtime in excess of wages according to the Labor Code. To be specific:

i.1) Tax-free additional payments for working at night or working overtime shall be identified according to the actual total payment for working at night or overtime minus (-) the payment for an ordinary working day.

Example 2: The wages of Mr. A on an ordinary working day is 40,000 VND/hour.

- When working overtime on a working day, he is paid 60,000 VND/hour, thus the tax-free income is:

60,000 VND/hour – 40,000 VND/ hour = 20,000 VND/ hour

- When working overtime on a holiday, he is paid 80,000 VND/hour, thus the tax-free income is:

80,000 VND/hour – 40,000 VND/ hour = 40,000 VND/ hour

i.2) The organization or person that pays incomes (hereinafter referred to as income payer) shall make a table specifying the hours of night work, extra hours, additional payments for working at nights and overtime. This table shall be presented by the income payer at the request of the tax authority.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The pensions paid from abroad to the people living and working in Vietnam are tax-free.

m) Incomes from scholarships, including:

m.1) Scholarships funded by government budget, including scholarships given by the Ministry of Education and Training, Services of Education and Training, public schools, and other scholarships funded by government budget.

m.2) Scholarships given by Vietnamese and foreign organizations (including payment for living expenses).

The scholarship giver must keep the decisions on giving scholarships and notes of scholarship payments. Where the person directly receives scholarships from foreign organizations, the person must keep the documents proving the incomes from such scholarships.

n) [17] Incomes from indemnities under the contract for life insurance, non-life insurance, or health insurance; compensation for occupational accidents; compensation and support according to regulations of law on compensation, support, and relocation; compensations provided by the State and other compensations prescribed by law. To be specific:

n.1) Incomes from indemnities under the contract for life insurance, non-life insurance, or health insurance are the money the life insurer, non-life insurer, or health insurer provided for the policyholders according to the concluded insurance contracts. The basis for identifying such indemnity is the written decision on indemnity made by the insurer or the court and the notes of indemnity payment.

n.2) The income from the compensation for an occupational accident is the money the employee receives from his or her employer or the social insurance fund after suffering from an accident at work. The basis for identifying such compensation is the written decision on compensation made by the employer or the court and the notes of compensation payment.

n.3) Incomes from compensations and supports according to legislation on compensation, support, and relocation are the compensations and supports provided by the State when withdrawing land, including incomes from the compensations and supports provided by economic organizations as prescribed.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



n.4) Incomes from compensations provided by the State and other compensations prescribed by regulations of law on compensations provided by the State are the compensations for the wrongful decisions on penalties for administrative violations made by competent persons or competent authorities which infringe the interests of the person; incomes from compensation for the miscarriage of justice during criminal proceedings. The basis for identifying such compensations is the decision made by competent authorities that the organization or individual that makes the wrongful decision to provide compensations and the notes of compensation payment.

n.5) Incomes from off-contract damages prescribed by Civil Code.

p) Incomes from non-profit charitable trusts accredited by competent authorities, which aim for charity, humanitarianism, and study encouragement.

The aforesaid charitable trusts must be established and operated in accordance with the Government's Decree No. 30/2012/ND-CP dated April 12, 2012 on the organization and operation of social trusts and charitable trusts.

Bases for identification of tax-free incomes from charitable trusts in this Point are written decisions on giving money and notes of support in cash or in kind made by the charitable trusts.

q) Incomes from foreign aids for charitable and humanitarian purposes, whether governmental or non-governmental, that are approved by competent authorities.

The basis for identification of the tax-free income in this Point is written approval for receipt of aids made by the competent authority.

r) [18] Incomes from wages and remunerations of Vietnamese crewmembers from working for foreign shipping companies of Vietnamese shipping companies that provide international transport services.

s) [19] Incomes of individuals being ship owners or individuals having the right to use the ships from provision of goods/services directly serving offshore fishing.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 4. Tax reduction

According to Article 5 of the Law on Personal income tax and Article 5 of the Decree No. 65/2013/ND-CP, the taxpayers facing difficulties in paying tax due to natural disasters, accidents, or fatal diseases shall receive a tax reduction in proportion to the damage. The reduction shall not exceed the tax payable. In particular:

1. Determination of reduced tax:

a) Tax reduction shall be considered in the tax year. The taxpayer shall receive tax reduction for the tax year in which the taxpayer suffers from natural disaster, fire, accident, or fatal disease.

b) The tax payable used for calculating tax reduction is the total personal income tax payable in the tax year, including:

b.1) The paid or withheld personal income tax on incomes from capital investment, incomes from capital transfer, incomes from real estate transfer, incomes from winning prizes, incomes from royalties, incomes from franchising, incomes from inheritance, and incomes from gifts.

b.2) The personal income tax payable on incomes from business and incomes from wages, remunerations.

c) The basis for calculating the damage eligible for tax reduction is the total expenditure for repairing damage minus the indemnities provided by insurers (if any) or compensations provided by the organization or individual that caused the accident (if any).

d) The reduced tax is determined as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d.2) If the tax payable in the tax year is lower than the damage level, the reduced tax is equal to the tax payable.

2. The procedure and application for tax reduction shall comply with guiding documents on tax administration.

Article 5. [20] (annulled)

Article 6.[21] (annulled)

Chapter 2

BASES FOR CALCULATING TAX INCURRED BY RESIDENTS

Article 7. Bases for calculating tax on taxable incomes [22] from wages

Bases for calculating tax on [23] incomes from wages are the assessable income and tax rate. To be specific:

1. Assessable income equals taxable income as guided in Article 8 of this Circular minus (-) the following deductions:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Insurance premiums and payment to the voluntary pension fund as guided in Clause 2 Article 9 of this Circular.

c) Charitable, humanitarian, and study encouragement contributions (hereinafter referred to as charitable donations) as guided in Clause 3 Article 9 of this Circular.

2. Tax rate

The rate of personal income tax on incomes [24] from wages shall apply the progressive tax table in Article 22 of the Law on Personal income tax. To be specific:

Level

Assessable income/year (million VND)

Assessable income/month (million VND)

Tax rate (%)

1

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Up to 5

5

2

Over 60 to 120

Over 5 to 10

10

3

Over 120 to 216

Over 10 to 18

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4

Over 216 to 384

Over 18 to 32

20

5

Over 384 to 624

Over 32 to 52

25

6

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Over 52 to 80

30

7

Over 960

Over 80

35

3. Tax calculation

Personal income tax on incomes [25] from wages is the total tax on each level of income. The tax on each level of income equals the assessable income of that level multiplied by (x) the corresponding tax rate of that level.

For convenience, the abridged method in Appendix 01/PL-TNCN to this Circular may be applied.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Taxable income of Mrs. C is 40 million VND.

- Mrs. C is eligible for the deductions below:

Personal deduction: 9 million VND

+ Deductions for 02 dependants (02 children):

3.6 million VND x 2 = 7.2 million VND

+ Social insurance, health insurance:

40 million VND x (7% + 1.5%) = 3.4 million VND

Total deduction:

 9 million VND + 7.2 million VND + 3.4 million VND = 19.6 million VND

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



40 million VND - 19.6 million VND = 20.4 million VND

- Tax payable:

Method 1: using the progressive tax table:

+ Level 1: assessable income up to 5 million VND, 5% tax:

5 million VND x 5% = 0.25 million VND

+ Level 2: assessable income from over 5 million VND to 10 million VND, 10% tax:

 (10 million VND - 5 million VND) x 10% = 0.5 million VND 

+ Level 3: assessable income from over 10 million VND to 18 million VND, 15% tax:

 (18 million VND - 10 million VND) x 15% = 1.2 million VND 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 (20,4 million VND - 18 million VND) x 20% = 0,48 million VND

- Total preliminary tax payable by Mrs. C in the month:

0.25 million VND + 0.5 million VND + 1.2 million VND + 0.48 million VND = 2.43 million VND

Method 2: Using the abridged method:

The assessable income in the month 20.4 million VND is the assessable income in level 4. The personal income tax payable:

20.4 million VND x 20% - 1.65 million VND = 2.43 million VND

4. Converting tax-exclusive incomes into assessable income.

If the wages paid to the employee as guided Clause 2 Article 2 of this Circular are exclusive of tax, they must be converted into assessable income in accordance with Appendix No. 02/PL-TNCN to this Circular. In particular:

a) [26] The income converted into assessable income is the actual income received (not including tax-free incomes) plus (+) benefits paid by the employer on behalf of the employee (if any) minus (-) the deductions. If the employer applies presumptive tax or presumptive house rent, the income to be converted into assessable income do not include such presumptive tax and presumptive house rent”. If the amounts paid on behalf of the employees include the house rent, the actual house rent shall be included in the converted income. Nevertheless, the house rent must not exceed 15% of the total taxable income incurred at the workplace regardless of income payer (not including actual house rent and presumptive house rent (if any)).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Converted income

=

Actual income

+

Amounts paid on the employee’s behalf

-

Deductions

where:

- Actual income is the tax-exclusive wages the employee receives every month (exclusive of tax-free income). 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Deductions include personal deductions, insurance premiums, contributions to the voluntary pension fund, and charitable donations as guided in Article 9 of Circular No. 111/2013/TT-BTC and Circular No. 92/2015/TT-BTC.

b) If the person is required to settle tax, the taxable income in the year is the sum of taxable income of each month based on the converted assessable income. If the person earns tax-exclusive incomes from multiple organizations, the taxable income in the year is the sum of taxable income of each month paid by each organization in the year.

Example 7: Mr. D in example 6 above has a contract and earns an income of 12 million VND/month at company Y from January 2014 to May 2014 apart from the incomes earned at company X. Company Y also pays personal income tax on behalf of Mr. D.

Final personal income tax incurred by Mr. D in 2014:

- Taxable income in the year earned by Mr. D at company X:

42.687 million VND x 12 months = 512.244 million VND

- At company Y:

+ Monthly assessable income (converted in accordance with Appendix No. 02/PL-TNCN):

 (12 million VND – 0.75 million VND)/0.85 = 13.235 million VND

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



13.235 million VND x 5 months = 66.175 million VND

- Total taxable income earned by Mr. D in 2014:

512.244 million VND + 66. 175 million VND = 578.419 million VND

- Monthly assessable income:

 (578.419 million VND : 12 months) - (9 million VND + 1.5 million VND) = 37.702 million VND

- Personal income tax payable in the year:

 (37.702 million VND x 25% - 3.25 million VND) x 12 months = 74.105 million VND.

5.[27] (annulled)

6.[28] The basis for calculating accrued premiums of optional insurances is the accrued premiums of life insurance (except voluntary pension insurance) and other optional insurances paid by the employer on behalf of the employee with the deduction rate of 10%.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In case the employer buys life insurance (except voluntary pension insurance) and/or other optional insurances with accrual of insurance premiums for the employee from the insurer(s) not established and operating under Vietnam’s law, the employer has the responsibility to deduct 10% tax from the premiums before paying the employee.

Insurers the responsibility to monitor premiums of life insurance other optional insurances bought by employers for their employees in order to calculate PIT.

Article 8. Calculating taxable incomes [29] from wages

1.[30] (annulled)

2. Taxable incomes from wages

a) The taxable income from wages equals the sum of wages, remunerations and other incomes considered wages received by the taxpayer in the tax period as guided in Clause 2 Article 2 of this Circular.

b) Time to calculate taxable income:

Taxable income from wages and remuneration shall be calculated when the income is paid to the taxpayer.

The taxable income from accrued insurance premium guided in Point dd.2 Clause 2 Article 2 of this Circular shall be calculated when the insurer [31] pays the insurance money.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 9. Deductions

The deductions guided in this Article are the amounts deducted from the taxable income of the person before calculating taxable income from wages [33]. In particular:

1. Personal deductions

According to Article 19 of the Law on Personal income tax, Clause 4 Article 1 of the Law on the amendments to the Law on Personal income tax, and Article 12 of the Decree No. 65/2013/ND-CP:

a) Personal deduction is the amount of money deducted from the taxable income before calculating tax on incomes [34] from wages earned by the resident taxpayer.

[35]

b) Levels of personal deductions

b.1) Deduction for the taxpayer: 9 million VND/month, 108 million VND/year.

b.2) Deduction for each dependant: 3.6 million VND/month.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c.1) Personal deduction for the taxpayer:

c.1.1) The taxpayer that has multiple sources of income from wages [36] shall calculate the personal deduction for himself in a place at a time (considered a full month).

c.1.2) The foreigner being a resident in Vietnam shall make personal deduction from January (or the month of arrival if the person comes to Vietnam for the first time) until the month in which the labor contract expires and that person leaves Vietnam in the tax year (considered a full month).

Example 8: Mr. E is a foreigner that comes to work in Vietnam continuously from March 01, 2014. On November 15, 2014, the labor contract expires and Mr. E goes home. Mr. E is present in Vietnam for 183 days from March 01, 2014 until the date of departure. Thus in 2014, Mr. E is a resident and may make a personal deduction from January until the end of November 2014.

Example 9: Mrs. G is a foreigner who comes to Vietnam for the first time on September 21, 2013. On June 15, 2014, the labor contract expires and Mrs. G leaves Vietnam. Mrs. G is present in Vietnam for 187 days during the period from September 21, 2013 to June 15, 2014. Thus in the first tax year (from September 21, 2013 to September 20, 2014), Mrs. G is considered a resident in Vietnam and may make a personal deduction from September 2013 until the end of June 2014.

c.1.3) If the person has not made personal deduction or the deduction does not cover 12 months in the tax year, the person may make deduction for 12 months before settling tax.

c.2) Deduction for dependants

c.2.1) The taxpayer may make deductions for his or her dependants if the taxpayer has applied for tax registration and been issued with the tax code.

c.2.2) When registering deductions for dependants, the taxpayer shall be issued with tax codes for dependants and make preliminary deductions in the year from the registration date. The dependants that are registered before this Circular takes effect are still eligible for deductions until being issued with tax codes.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c.2.4) The deduction for a dependant shall apply to only one taxpayer in the tax year. Where multiple taxpayers have the same dependant to provide for, they shall reach an agreement on the person that makes the deduction for such dependant.

d) Dependants include:

d.1) Children, legitimate adopted children, illegitimate children, stepchildren. To be specific:

d.1.1) Children under 18 years of age.

Example 10: A child of Mr. H born on July 25, 2014 is considered a dependant from July 2014.

d.1.2) Children from 18 years of age and over that are disabled and incapable of work.

d.1.3) Children studying in Vietnam or overseas in universities, college, vocational schools, including children from 18 years of age and over in high schools (including the period awaiting university enrolment result from June to September in 12th grade) that have no income or have the average monthly income of ≤ 1.000.000 VND in the year from all sources.

d.2) The taxpayer's spouse that meets the conditions in Point dd Clause 1 of this Article.

d.3) The taxpayer’s parents, parents-in-law, stepparents, legitimate adoptive parents that meet the conditions in Point dd Clause 1 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d.4.1) The taxpayer’s brothers and sisters.

d.4.2) The taxpayer’s grandparents, aunts, uncles.

d.4.3) The taxpayer’s nieces and nephews.

d.4.4) Other people to provide for as prescribed by law.

dd) A person that meets the conditions below shall be considered a dependant mentioned in Point d.2, d.3, d.4 Clause 1 of this Article:

dd.1) The person of working age must meet all conditions below:

dd.1.1) The person is disabled and incapable of work.

dd.1.2) The person has no income or his average monthly income from all sources does not exceed 1,000,000 VND.

dd.2) The people outside working age shall have no income or their average monthly income from all sources shall not exceed 1,000,000 VND.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g) [37] Documents proving dependants

g.1) Children:

g.1.1) For children under 18 years of age: photocopies of the Certificates of birth and ID cards or Citizen ID cards (if any).

g.1.2) For children from 18 years of age and over that are disabled and incapable of work: 

g.1.2.1) Photocopies of the Certificates of birth and ID cards or Citizen ID cards (if any).

g.1.2.2) Photocopies of Certificates of disability according to regulations of law on the disabled.

g.1.3) For children in school mentioned in sub-point d.1.3 point d clause 1 of this Article:

g.1.3.1) Photocopies of the Certificates of Birth.

g.1.3.2) Photocopies of the student’s cards or declarations certified by the schools, or other papers proving the study at universities, colleges, high schools or vocational schools.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g.2) For spouse:

- A photocopy of the ID or Citizen ID card.

- A photocopy of the written confirmation of residence or notice of personal identification number and citizen information in national population database or another paper issued by the police authority (which proves the husband and wife relationship) or a photocopy of the Certificate of marriage.

If the spouse is of working age, other papers proving the dependant’s incapability of work are required, apart from the aforesaid papers, such as a photocopy of the Certificate of disability according to regulations of law on the disabled that are incapable of works, a photocopy of the medical record of the ill person incapable of work (suffering from AIDS, cancer, chronic kidney failure, etc.).

g.3) For parents, parents-in-law, stepparents, legitimate adoptive parents:

- Photocopies of ID cards or Citizen ID cards..

- Legitimate papers proving the relationship between the dependants and the taxpayer such as a photocopy of the written confirmation of residence or notice of personal identification number and citizen information in national population database or another paper issued by the police authority, certificates of birth, decisions on recognition of parent or child acknowledgement made by competent authorities.

If the spouse is of working age, other papers proving the dependant’s incapability of work are required, apart from the aforesaid papers, such as a photocopy of the Certificate of disability according to regulations of law on the disabled that are incapable of works, a photocopy of the medical record of the ill person incapable of work (suffering from AIDS, cancer, chronic kidney failure, etc.).

g.4) For other individuals mentioned in sub-point d.4 point d clause 1 of this Article, the proving documents include:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g.4.2) Other legitimate papers to determine the custody as prescribed by law.

If the dependants are of working age, other papers proving the dependant’s incapability of work is required, apart from the aforesaid papers, such as the Certificate of disability according to regulations of law on the disabled that are incapable of work, a photocopy of the medical record of the ill person incapable of work (sufferer from AIDS, cancer, chronic kidney failure, etc.)

The legitimate papers mentioned in sub-point g.4.2 point g clause 1 of this Article are any legal document that proves the relationship between the taxpayer and the dependant, such as:

- Photocopies of the papers proving the custody prescribed by law (if any).

- A photocopy of the written confirmation of residence or notice of personal identification number and citizen information in national population database or another paper issued by the police authority.

- A declaration that the dependant is living with the taxpayer, which is made by the taxpayer using the form enclosed with the Circular No. 80/2021/TT-BTC on elaboration of some Articles of the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of some Articles of the Law on Tax Administration and certified by the People’s Committee of the commune where the taxpayer resides.

- A declaration that the dependant is residing locally and living alone, which is made by the taxpayer using the form enclosed with the Circular No. 80/2021/TT-BTC on elaboration of some Articles of the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of some Articles of the Law on Tax Administration and certified by the People’s Committee of the commune where the taxpayer resides.

g.5) If the resident is a foreigner, equivalent legal documents proving the dependant are required.

g.6) Where the taxpayer working in economic organizations and public services agencies has specified his dependants being his parents, spouse, children, and other dependants in his or her résumé, the documents proving the dependants are the documents mentioned in sub-points g.1, g.2, g.3, g.4 and g.5 point g clause 1 of this Article or only the dependant registration form certified by the head of the unit on the left which is provided in the Circular No. 80/2021/TT-BTC on elaboration of some Articles of the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of some Articles of the Law on Tax Administration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g.7) From the date on which the tax authority notifies the taxpayer that the connection with the national population database is completed, the taxpayer is not required to submit the aforesaid documents proving the dependants if the information in such documents has been incorporated into the national population database.

h) Declaration of deduction for dependants

h.1) The taxpayer that earns 09 million VND/month or less from wages [38] might not register dependants.

h.2) The taxpayer that earns over 09 million VND/month from wages [39] shall follow the procedure below to make deductions for dependants:

h.2.1) For taxpayers that earn incomes from wages:

h.2.1.1) Registration of dependants

h.2.1.1.1) First registration of dependants:

The taxpayer that earns income from wages shall submit 02 applications for dependant registration (using the form provided in guiding documents on tax administration) to the income payer as the basis for calculating deductions for dependants.

The income payer shall keep 01 application and submit 01 application to the local tax authority when submitting the personal income tax statement of that person in accordance with the Law on Tax administration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



h.2.1.1.2) Registering changes of dependants:

Where the number of dependants are changed (increased or decreased), the taxpayer shall make an additional declaration using the form provided in guiding documents on tax administration, and submit it to the income payer (or to the tax authority if the taxpayer declares tax directly at the tax authority).

h.2.1.2) Locations and deadline for submitting documents proving the dependants:

- The location for submission of documents proving the dependants is a place where the taxpayer submits the application for dependant registration.

The income payer shall keep the documents proving the dependants and present them when the tax authority carries out tax inspections.

- The documents proving the dependants shall be submitted within 03 months from the day on which the application for dependant registration is submitted (including the registration of change of dependants).

If the taxpayer fails to submit documents proving dependants by the aforesaid deadline, no deductions for dependants shall be made and the tax payable shall be adjusted.

h.2.2) [40] (annulled)

i) The taxpayer shall register and submit proving documents for a dependant once throughout the deduction period. Where the taxpayer changes the workplace [41], the application for dependant registration and proving documents shall be similarly submitted as guided in Point h.2.1.1.1 Clause 1 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Insurance premiums include premiums for social insurance, health insurance, unemployment insurance and professional liability insurance, which is compulsory for some professions.

b)[42] Contributions to the voluntary pension fund and payment for voluntary pension insurance

The contributions to the voluntary pension fund and payment for voluntary pension insurance are deducted from the taxable income. Nevertheless, the deduction shall not exceed VND 01 million/month if the employee participates in voluntary pension plans as instructed by the Ministry of Finance, including the amounts paid by the employer on behalf of the employee and the amounts paid by the employee himself/herself, even if employee participates in multiple pension funds. The basis for determination of deductible incomes is photocopies of receipts for payments issued by the voluntary pension fund or insurer.

c) Where the foreigner being a resident in Vietnam, the Vietnamese person being a resident but working overseas earns incomes [43] from wages overseas and pays compulsory insurance premiums required by the country where the person holds the nationality or works that are similar to those in Vietnam such as social insurance, health insurance, unemployment insurance, professional liability insurance, and other compulsory insurance, such insurance premiums may be deducted from the taxable income [44] from wages when calculating personal income tax.

Foreigners and Vietnamese people who pay the aforesaid insurance premiums overseas shall have them provisionally deducted from the income in the year (if supporting documents are provided). Deductions shall be officially made when they settle tax. If no supporting documents are provided for immediate deduction, a lump-sum deduction shall be made when settling tax.

d) Insurance premiums and contributions to the voluntary pension fund in the year shall be deducted from the taxable income earned in that year.

dd) The documents proving the aforesaid deductible insurance premiums are photocopies of payment receipts issued by the insurers or written certification made by the income payer that the insurance premiums are withheld or paid (if they are paid by the income payer on behalf of the employee).

3. Deductible charitable donations

a) The charitable donations shall be deducted from the taxable income [45] from wages before calculating the tax incurred by a resident taxpayer. To be specific:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 The establishments that take care of disadvantaged children, the disabled, and the homeless elderly people must be established and operated in accordance with the Government's Decree No. 68/2008/ND-CP dated May 30, 2008 on the conditions and procedure for establishing, the structure, operation, and dissolution of social protection organizations, the Government's Decree No. 81/2012/ND-CP dated October 08, 2012 on amendments to the Government's Decree No. 68/2008/ND-CP dated May 30, 2008 on the conditions and procedure for establishing, the structure, operation, and dissolution of social protection organizations, and the Government's Decree No. 109/2002/ND-CP dated December 27, 2002 on amendments to the Government's Decree No. 195/CP dated December 31, 1994 elaborating and providing guidance on the implementation of a number of articles the Labor Code on hours or work and rest.

The documents proving the donations to the establishments that take care of disadvantaged children, the disabled, and the homeless elderly people are valid notes of receipts of such establishments.

a.2) The contributions to charitable, humanitarian and study encouragement funds established and operated in accordance with the Government's Decree No. 30/2012/ND-CP dated April 12, 2012 on the organization and operation of non-profit social funds, charitable funds, and other documents related to the management and use of sponsorships.

The documents proving charitable donations are valid notes of received made by the central or provincial organizations and funds.

b) The charitable donations made in a tax year shall be deducted from the taxable income earned in that tax year. The donations that are not completely deducted shall be deducted from the taxable income earned in the next tax year. The maximum deduction shall not exceed the assessable income from wages [46] earned in the tax year in which the charitable donations are made.

Article 10. Bases for calculation of tax on incomes from capital investment.

Bases for calculation of tax on incomes from capital investment are the assessable income and tax rates.

1. Assessable income

Assessable income from capital investment is the taxable income earned by the individual according to Clause 3 Article 2 of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Time to calculate the assessable income

The assessable income from capital investment shall be calculated when the taxpayer is paid by the income payer.

The times to calculate assessable income in some cases:

a) The income from additional value of capital contribution guided in Point d Clause 3 Article 2 of this Circular shall be calculated when the person actually receives the income when the enterprise is dissolved, converted, divided, merged, amalgamated, or when the capital is withdrawn.

b) The income from reinvested profit as guided in Point g Clause 3 Article 2 of this Circular shall be calculated when the person transfers or withdraws capital.

c) The income from dividend in shares guided in Point g Clause 3 Article 2 of this Circular shall be calculated when the person transfers his shares.

d) Where the individual receives an income from outward investment in any shape or form, the assessable income shall be calculated when the person receives the income.

4. Tax calculation

Personal income tax payable

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Assessable income

x

5% tax

Article 11. Bases for calculation of tax on incomes from capital transfer

1. For income from transferring contributed capital

Bases for calculating tax on incomes from transferring contributed capital are assessable income and the tax rate.

a) The assessable income from transferring contributed capital equals the transfer price minus the purchase price of the transferred capital and rational expenses related to the generation of the income from transferring capital.

Where the enterprise does bookkeeping in foreign currencies and the contributed capital is transferred in foreign currencies, the transfer price and purchase price of the capital are also expressed as foreign currencies. Where the enterprise does bookkeeping in VND and the contributed capital is transferred in foreign currencies, the transfer price shall be expressed VND according to the average exchange rate on the inter-bank foreign exchange market announced by the State bank of Vietnam when the transfer is made.

a.1) Transfer price

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 If the transfer contract does not specify the price or the price stated in the contract is not conformable with the market price, the tax authority may impose a transfer price in accordance with regulations of law on tax administration.

a.2) Purchase price

The purchase price of the transferred capital is the value of contributed capital when the transfer is made.

The value of contributed capital at that time includes the value of the capital contributed to the establishment of the enterprise, value of additional contributions, value of purchased capital, and value of capital from reinvested profit. In particular:

a.2.1) For capital contributed to the establishment of the enterprise, it is the value of capital when the contribution is made. The value of contributed capital is determined based on accounting books and invoices.

a.2.2) For additional capital contribution, it is the value of the additional capital contribution when the additional contribution is made. The value of additional capital contribution is determined based on accounting books and invoices.

a.2.3) For purchased capital, it is its value when the purchase is made. The purchase price is determined based on the contract to buy capital contribution. If the contract to buy capital contribution does not specify the price or the price stated in the contract is not conformable with the market price, the tax authority may impose a purchase price in accordance with regulations of law on tax administration.

a.2.4) For the capital from reinvested profit, it is the value of the reinvested profit.

a.3) Deductible expenses when calculating taxable income from capital transfer are rational expenses that are related to the generation of income from capital transfer with valid invoices as prescribed. In particular:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a.3.2) The fees and charges paid to the government budget when following the transfer procedure.

a.3.3) Other expenditures related to the capital transfer.

b) Tax rate

The rate of personal income tax on the income from transferring contributed capital is 20% according to the whole income tax table.

c) Time to calculate the assessable income

Assessable income shall be calculated when the capital transfer contract takes effect. Where making contribution from another capital contribution, the assessable income from transferring capital shall be calculated when the person transfers or withdraws capital.

d) Tax calculation

Personal income tax payable

=

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



x

20% tax

2. For income from transferring securities

Bases for calculating tax on incomes from transferring securities are assessable income and the tax rate.

a) [47] Assessable income

The assessable income from transferring securities is the price of each transfer.

a.1) Securities transfer price is determined as follows:

a.1.1) The transfer price of securities of a public company traded at the Stock Exchange is the transaction price at the Stock Exchange. The executed price is based on the order matching result of prices from transactions at the Stock Exchange.

a.1.2) The transfer price of securities in cases other than the above is the price written on the transfer contract or actual transfer price or the price in the accounting book transferor when the latest financial statement is made before the time of transfer according to regulations of law on accounting.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Securities transferee shall pay 0.1% tax on the price of each transfer.

Tax calculation:

Personal income tax payable

=

Price of each transfer

x

0,1% tax

c) Time to calculate the assessable income

Time to calculate assessable income from transferring securities:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c.2) For securities of a public company that are not traded at the Stock Exchange but only transferred via the system of the Vietnam Securities Depository, it is the time the ownership is transferred at the Vietnam Securities Depository.

c.3) For the securities that do not fall into the cases above, it is the time the securities transfer contract takes effect.

c.4) When making capital contribution by securities without paying tax when making capital contribution, the time to calculate income from transferring securities to make capital contribution is the time the person transfers, withdraws capital.

d) When receiving shares paid as dividend.

When receiving shares paid as dividend, the person might delay paying personal income tax when receiving shares. When transferring such shares, the person shall pay personal income tax on the income from capital investment and the income transferring securities. To be specific:

d.1) The basis for determining the personal income tax payable on the income from capital investment is the value of dividend in the accounting book or the quantity of actual shares received multiplied by (x) the face value of such shares and the rate of personal income tax on the income from capital investment.

If the transfer price of the shares paid as dividend is lower than the nominal price, the personal income tax on capital investment shall be calculated at the market price when the transfer is made.

If the person transfers the same type of securities after receiving shares paid as dividend, the person shall declare and pay personal income tax on the all the shares paid as dividends.

d.2) The basis for calculating the personal income tax payable on the income from transferring securities is guided in Point b Clause 2 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



When making the transfer, Mr. K has to pay personal income tax on the income from capital investment and the income from transferring securities. To be specific:

* For the transfer in February 2014:

- The personal income tax on the income from capital investment:

 (2,000 shares x 10,000 VND) x 5% = 1,000,000 VND

- The personal income tax (preliminary) on income from transferring securities:

(2,000 shares x 30,000 VND) x 0.1% = 60,000 VND

* For the transfer in August 2014

- The personal income tax on the income from capital investment:

 (3,000 shares x 10,000 VND) x 5% = 1.500,000 VND

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 (7,000 shares x 20,000 VND) x 0,1% = 140.000 VND

Article 12. Basis for calculating tax on incomes from real estate transfer [49]

The basis for calculating tax on incomes from real estate transfer is the price of each transfer and tax rate.

1. Transfer price

a) The price of transfer of right to use land without constructions thereon is the price written on the transfer contract at the time of transfer.

If transfer contract does not specify the price or the price written on the transfer contract is lower than the land prices imposed by the People’s Committee of the province at that time, the land price imposed by the People’s Committee of the province at that time shall apply.

b) The price of transfer of right to use land having constructions thereon, including off-the-plan constructions, is the price written on the transfer contract at the time of transfer.

If transfer contract does not specify the land price or the land price written on the transfer contract is lower than the land prices imposed by the People’s Committee of the province at that time, the land price imposed by the People’s Committee of the province at that time shall apply.

In case of transfer of a house associated with land, the value of the house, infrastructure, and architectural works on the piece of land shall be determined according to the prices imposed by the People’s Committee of the province. If prices are not imposed by the People’s Committee of the province, regulations of the Ministry of Construction on classification of houses, standards, basic construction norms, and value of remaining constructions on land shall apply.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) The price of transfer of right to lease land/water surface is the price written on the transfer contract at the time of transfer.

If the sublease price written on the contract is lower than the price imposed by the People’s Committee of the province when the sublease is taken, the sublease rent is based on the price list compiled by the People’s Committee of the province.

2. Tax rate

Tax on real estate transfer is 2% of the transfer price or sublease price.

3. Time for taxing real estate transfer is determined as follows:

- If the transfer contract does not require the buyer to pay tax on behalf of the seller, the taxing time is the effective date of the transfer contract as prescribed by law;

- If the transfer contract requires the buyer to pay tax on behalf of the seller, the taxing time is time of registration of the right to own or right to use the real estate.

In case the person receives an off-the-plan house or land use right associated with off-the-plan constructions, the taxing time is the time the person submits tax declaration documents to the tax authority.

4. Tax calculation

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Personal income tax payable

=

 Transfer price

x

2% tax

b) In case the transferred real estate in under a co-ownership, the tax liability incurred by each taxpayer is proportional to their portions of real estate ownership. The basis for determining the portion of ownership is legal documents such as the initial capital contribution agreements, the testament, or the decision on division made by the court, etc. If no legitimate documents are provided, the tax liability incurred by each taxpayer shall be evenly divided.

Article 13. Bases for calculation of tax on incomes from royalties

Bases for calculating tax on incomes from royalties are the assessable income and tax rate.

1. Assessable income

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



If the transfer of the same subject of intellectual property rights or technology transfer to a transferee is made into multiple contracts, the assessable income is excess over 10 million VND of incomes from all transfer contracts.

If the subject of transfer is under a co-ownership, the assessable income shall be divided among the co-owners. The division ratio depends on the Certificate of ownership or rights to use issued by competent authorities.

2. The rate of personal income tax on the income from royalties is 5% according to the whole income tax table.

3. Time to calculate the assessable income

The assessable income shall be calculated when the royalty is paid.

4. Tax calculation

Personal income tax payable

=

Assessable income

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5% tax

Article 14. Bases for calculation of tax on incomes from franchising

Bases for calculating tax on incomes from franchising are the assessable income and tax rate.

1. Assessable income

The assessable income from franchising is the excess over 10 million VND of income according to the transfer contract, regardless of the number of payments or times the taxpayer receives money.

If the franchise for the same subject is made into multiple contracts, the assessable income is the excess over 10 million VND of all franchise contracts.

2. Tax rate

The rate of personal income tax on the income from franchising is 5% according to the whole income tax table.

3. Time to calculate the assessable income

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Tax calculation

Personal income tax payable

=

Assessable income

x

5% tax

Article 15. Bases for calculation of tax on incomes from winning prizes

Bases for calculating tax on incomes from prizes are the assessable income and tax rate.

1. Assessable income

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



If a prize is won by multiple people, the assessable income shall be divided among the prize-winners. The prize-winners shall present legal evidence. If no legal evidence is provided, the prize is considered won by one person. Where a person wins multiple prizes in a game, the assessable income is calculated based on the total value of prizes.

Assessable income from some games of chance:

a) The assessable income from a lottery prize is the excess over 10 million VND of 01 lottery prize without any deduction.

b) The assessable income from promotion prize in kind is the excess over 10 million VND of the prize that is converted into cash at the market price when the prize is given without any deduction.

c) [50] Assessable income from betting is the amount of prize in excess of VND 10 million received by the player without any deductions.

2. The rate of personal income tax on the income from prizes is 10% according to the whole income tax table.

3. Time to calculate the assessable income

The assessable income from prizes shall be calculated when the prize-winner receives the prize.

4. Tax calculation:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



=

Assessable income

x

10% tax

Article 16. Bases for calculation of tax on incomes from inheritance and gifts

Bases for calculating tax on incomes from inheritance and gifts are the assessable income and tax rate.

1. Assessable income

The assessable income from inheritance and gifts is the excess over 10 million VND of the inheritance or gifts received. The value of inheritance and gifts is determined as follows: a) The value of inheritance and gifts being securities is the value of securities when the ownership transfer is registered. In particular:

a)[51] The value of inheritance and gifts being securities is the value of securities at the time of registration of ownership transfer. Assessable income from an inheritance or gift being securities is the value of the inheritance or gift in excess of VND 10 million regardless of ticker symbols without any deductions at the time of registration of securities ownership transfer. In particular:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a.2) The value of securities in cases other than the above is based on the book value provided by the corresponding issuer at the time of making the latest financial statement before the time of registration of securities ownership.

b) The assessable income from the inheritance and gifts being contributions to businesses is the value of the contributions based on their latest book values of the companies before the contribution ownership is registered.

c) The value of inheritance and gifts being real estate is determined as follows:

c.1) The value of rights to use land is based on the land price list made by the People’s Committee of the province before the person registers the rights to use real estate.

c.2) The value of houses and constructions on land is based on the regulations of competent authorities in charge of house classification, construction standards and limits imposed by competent authorities, residual value of the house or construction when the ownership is registered.

If the value is not identifiable, the prices imposed by the People’s Committee of the province shall apply.

d) [52] For inheritance and gifts being other assets of which the right to ownership or right to enjoyment must be registered with regulatory agencies: the value of assets are based on the prices imposed by the People’s Committee of the province at the time the person registers the right to ownership or right to enjoyment of inheritance and gifts.

If the person who receives the inheritance or gift being imported goods has to pay taxes on the import of such goods, the property value subject to PIT is the price imposed by the People’s Committee of the province at the time of registration of right to ownership or right to enjoyment of the property minus (-) taxes paid by the person during the import stage.

2. The rate of personal income tax on the income from inheritance and gifts is 10% according to the whole income tax table.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The assessable income from inheritance and gifts is calculated when the person registers the ownership or rights to use of inheritance and gift.

4. Tax payable

Personal income tax payable

=

Assessable income

x

10% tax

Chapter 3

BASIS FOR CALCULATING TAX INCURRED BY NON-RESIDENTS

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The rate of personal income tax on incomes from business earned by a non-resident equals the revenue from business multiplied by (x) the tax rate.

1. Revenue:

The revenue from business earned by a non-resident is determined similarly to the revenue used to calculate tax on incomes earned by a president from business guided in Clause 1 Article 8 of this Circular.

2. Tax rate

The rates of personal income tax on incomes from business earned by non-residents in each field and industry:

a) 1% for goods sale.

b) 5% for service provision.

c) 2% for production, construction, construction, and other businesses.

Where the non-resident earns revenues from various fields but fails to separate the revenue from each field, the highest tax rate shall apply to the total revenue.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The rate of personal income tax on incomes from wages earned by a non-resident equals the taxable income from wages multiplied by (x) 20% tax.

2. The taxable income from wages earned by a non-resident is similar to that earned by a resident guided in Clause 2 Article 8 of this Circular.

The taxable income from wages earned in by a non-resident that works both in Vietnam and overseas without being able to separate the income earned in Vietnam shall be calculated as follows:

a) Where the foreigner is not present in Vietnam:

Total income earned in Vietnam

=

Number of working days in Vietnam

x

Pre-tax global income from wages

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Other pre-tax taxable income earned in Vietnam

Number of working days in the year

Where: the number of working days in the year is calculated in accordance with the Labor Code of Vietnam.

b) Where the foreigner is present in Vietnam:

Total income earned in Vietnam

=

Number of days in Vietnam

x

Pre-tax global income from wages

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Other pre-tax taxable income earned in Vietnam

365 days

Other pre-tax taxable incomes earned in Vietnam mentioned in Point a and Point b above are other benefits in cash or not in cash apart from wages that are provided for the employee or paid on the employee’s behalf by the employer.

Article 19. Incomes from capital investment

The personal income tax on incomes from capital investment earned by a non-resident equals the total taxable income earned by the non-resident from capital investment in other organizations and individuals in Vietnam multiplied by (x) 5% tax.

The assessable income, time to calculate assessable income from capital investment earned by the non-resident are similar to those of a resident guided in Clause 1 and Clause 3 Article 10 of this Circular.

Article 20. Incomes from capital transfer

1. The personal income tax on the income from capital transfer earned by a non-resident equals the total amount of money the non-resident receives from the transfer of capital invested in organizations and individuals in Vietnam multiplied by (x) 0.1% tax, whether the transfer is made in Vietnam or overseas.

The total amount of money the non-resident receives from the transfer of capital invested in organizations and individuals in Vietnam is the capital transfer price without any deductions, including the cost price.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a. When transferring contributed capital, the transfer price is similar to that of a resident guided in Point a.1 Clause 1 Article 11 of this Circular.

b. When transferring securities, the transfer price is similar to that of a resident guided in Point a.1 Clause 2 Article 11 of this Circular.

3. Time to calculate the assessable income:

a) The assessable income from transferring contributed capital earned by a non-resident shall be calculated when the capital transfer contract takes effect.

b) The time to calculate the assessable income from transferring securities earned by a non-resident is similar to that earned by a resident as guided in Point c Clause 2 Article 11 of this Circular.

Article 21. Incomes from real estate transfer

1. The personal income tax on the income from real estate transfer earned by a non-resident equals the transfer price multiplied by (x) 2% tax.

The aforesaid transfer price is the total amount the non-resident receives from the real estate transfer without any deductions, including the cost price.

2. The real estate transfer price of a non-resident is similar to that of a resident guided in Points a.1, b.1, c.1, d.1 Clause 1 Article 12 of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 22. Incomes from royalties and franchise

1. Tax on incomes from royalties

a) The tax on incomes from royalties earned by a non-resident equals excess over 10 million VND of income from each contract to transfer the subjects of intellectual property rights, technology transfers in Vietnam multiplied by 5% tax.

The determination of incomes from royalties is guided in Clause 1 Article 13 of this Circular.

b) The income from royalties shall be calculated when the non-resident receives the royalties from the payer.

2. Tax on incomes from franchising

a) The tax on incomes from franchising earned by a non-resident equals the excess over 10 million VND of income from each franchise contract in Vietnam multiplied by 5% tax.

The determination of incomes from franchising is guided in Point 1 Clause 14 of this Article.

b) The assessable income from franchising shall be calculated when the payment for franchise is made between the franchiser and franchisee.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The personal income tax on incomes from prizes, inheritance, or gifts earned by a non-resident equals the assessable income calculated as guided in Clause 2 of this Article multiplied by (x) the 10% tax.

2. Assessable income

a) The assessable income from winning a prize earned by a non-resident is the excess over 10 million VND of the prize won in Vietnam.

The income from winning prizes earned by a non-resident is similar to that earned by a resident as guided in Clause 1 Article 15 of this Circular.

b) The taxable income from inheritance and gifts earned by a non-resident is the excess over 10 million VND of the inheritance or gift received in Vietnam.

The income from inheritance and gifts earned by a non-resident is similar to that earned by a resident as guided in Clause 1 Article 16 of this Circular.

3. Time to calculate the assessable income

a) The assessable income from prizes shall be calculated when the organization or person in Vietnam pays the prize money to the non-resident.

b) The assessable income from inheritance is calculated when the person registers the ownership or rights to use the assets in Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter 4

TAX REGISTRATION, TAX DEDUCTION, TAX STATEMENT, TAX SETTLEMENT, TAX REFUND

Article 24.53 (annulled)

Article 25. Tax deduction and certificate of tax deduction

1. Tax deduction

Tax deduction is an act of calculating and withholding the tax payable from the taxpayer’s income by the income payer before the income is paid to the tax payer.

a) Incomes earned by non-residents:

The organization or individual that pays taxable incomes to the non-resident shall withhold the personal income tax from the income before it is paid. The determination of tax being withheld is guided in Chapter III (from Article 17 to Article 33) of this Circular.

b) Incomes from wages

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b.2) The income payer shall still withhold tax from the incomes earned residents that sign labor contracts for 03 months but resign before such labor contracts expire according to the progressive tax table.

b.3) The income payer shall withhold tax from the incomes earned by the foreigners working in Vietnam based on the duration of work in Vietnam written in the contract or letter of introduction according to the progressive tax table (if the person has worked in Vietnam for at least 183 days in the tax year) or the whole income tax table (if the person has worked in Vietnam for fewer than 183 days in the tax year).

b.4) [54] Insurers have the responsibility to deduct tax on accrual of life insurance premiums paid by the employer on behalf of the employee (except voluntary pension insurance) or other optional insurances with accrual of premiums provided by insurers established and operating under Vietnam’s law. The amount of tax deducted is specified in Clause 2 Article 14 of Circular No. 92/2015/TT-BTC.

Before paying the employee, the employer has the responsibility to deduct tax from the premiums of life insurance or other optional insurances with accrual of insurance bought by the income payer for the employee from insurers not established and operating under Vietnam’s law but permitted to sell insurance in Vietnam. The amount of tax deducted is specified in Clause 2 Article 14 of Circular No. 92/2015/TT-BTC.

b.5) The determination of tax withheld from incomes from wages earned by residents is guided in Article 7 of this Circular; the determination of tax withheld from incomes from wages earned by non-residents is guided in Article 18 of this Circular.

c) [55] Incomes from operation of insurance agents, lottery agents, and network marketing agents; incomes from lease of property to enterprises and/or business organizations.

Lottery companies, insurers and network marketing companies have the responsibility to deduct PIT before paying agents whose commission is over VND 100 million/year. The amount of tax deducted is specified in Clause 2 Article 9 of Circular No. 92/2015/TT-BTC.

The enterprise or business organization who leases property from a person has the responsibility to deduct VAT and PIT before paying the lessor if the amount paid to the lessor is over VND 100 million/year and the lease contract stipulates that the lessee pays tax on behalf of the lessor. The amount of tax deducted is specified in Clause 2 Article 8 of Circular No. 92/2015/TT-BTC.

d) Incomes from capital investment

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Incomes from transferring securities

0.1% tax on the transfer price shall be withheld from every income from securities transfer before the income is paid to the transferor. Tax shall be withheld as follows:

dd.1) For securities traded at the Stock Exchange:

dd.1.1) The securities company or commercial bank where the person opens the depository account shall withhold 0.1% personal income tax on the transfer price as before the income is paid to the person. The determination of tax being withheld is guided in Point b.2 Clause 2 Article 11 of this Circular.

dd.1.1) The asset management company to which the person entrusts the management of securities investment portfolio shall withhold 0.1% personal income tax on the transfer price of the entrusting person according to the distribution table sent to the depository bank where the company opens its depository account.

dd.2) For securities transfer without the transaction system of the Stock Exchange:

dd.2.1) For securities of a public company that has applied for securities registration at the Vietnam Securities Depository:

The securities company, commercial bank where the person opens the depository account shall withhold 0.1% personal income tax on the transfer price before initiating the procedure for transferring the securities ownership at the Vietnam Securities Depository.

dd.2.2) For securities of a joint-stock company that is not a public company, issues securities and authorizes a securities company to manage the list of shareholders:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The person that transfers securities shall present the transfer contract to the securities company when initiating the procedure for transferring securities ownership.

e. Incomes earned by non-residents from transferring contributed capital

The organization or person that receives capital contribution from a non-resident shall withhold 0.1% personal income tax on the transfer price.

g) Incomes from winning prizes

The prize provider shall withhold personal income tax before providing prizes to the prize-winner. The determination of tax being withheld is guided in Article 15 of this Circular.

h) Incomes from royalties and franchising

The organization or person that pay incomes from royalties or franchising shall withhold personal income tax before the income is paid to the person. The tax withheld equals the excess over 10 million VND of the income according to the transfer contract multiplied by (x) 5% tax. If the contract has a high value and is paid in instalments, when paying the first instalment the organization or person that pay incomes shall subtract 10 million VND from the payment, then withhold the amount that equals the remaining amount multiplied by 5% tax. Income tax on the next instalments shall be withheld from each instalment.

i) Withholding tax in other cases

The organization or person that pays a total income from 2 million VND to a resident that does not sign a labor contract (as guided in Point c and Point d Clause 2 Article 2 of this Circular) or that signs a labor contract for less than 03 months shall withhold 10% tax on the income before it is paid to the person.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Based on the commitment made by the income earner, the income payer shall not withhold tax. At the end of the tax year, the income payer shall make a list of persons that earn incomes below that taxable level (the form is provided in the guiding documents on tax administration) and send it to the tax authority. The persons are responsible for the commitments they made. Any deceit discovered shall be penalized in accordance with the Law on Tax administration.

The persons that make commitments as guided in this Point shall obtain tax registration and have tax codes when the commitments are made.

2. Certificate of tax withheld at source

a) After withholding tax as guided in Clause 1 of this Article, the income payer shall issue certificates of tax withheld at source at the request of the persons that have tax withheld from their incomes. The certificate of tax withheld at source shall not be issued if the person delegates the tax settlement.

b) Issuance of certificates of tax withheld at source in some particular cases:

b.1) If the person does not sign a labor contract or signs a labor contract for less than 03 months, the person is entitled to request the income payer to issue the certificate of tax withheld at source every time tax is withheld, or issue a single certificate of tax withheld at source for multiple withholdings in the same tax period.

Example 15: Mr. Q signs a service contract with company X to cultivate ornamental plants on the company’s premises once per month from September 2013 to April 2014. Company X pays an income of 03 million VND per month to Mr. Q. In this case, Mr. Q may request company X to issue monthly or one certificate of tax withheld at source, which reflects the tax withheld over the period from September 2013 to December 2013, and one certificate of tax withheld at source over the period from January 2014 to April 2014.

b.2) If the person signs a labor contract for more than 03 months, the income payer shall issue only one certificate of tax withheld at source in a tax period.

Example 16: Mr. R signs a long-term labor contract (from September 2013 till the end of August 2014) with company Y. In this case, if Mr. R is required to settle tax at the tax authority and requests company Y to issue the certificate of tax withheld at source, company Y shall issue 01 certificate which reflects the tax withheld from September 2013 till the end of December 2013, and 01 certificate for the period from January 2014 till the end of August 2014.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The payer of taxable incomes and the person that earns taxable incomes shall declare tax and settle tax in accordance with the procedure provided in guiding documents on tax administration. Rules for declaring tax in some cases:

1.[56] (annulled)

2. Tax statements made by residents that earn incomes from wages and business

a) [57] (annulled)

b) [58] (annulled)

c) [59] (annulled)

d) [60] (annulled).

dd) [61] (annulled)

e) Rules for settling tax in some cases:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e.2) The person earns incomes form wages and has been present in Vietnam in the first calendar year for fewer than 183 days, but has been present in Vietnam for 183 days or more within12 consecutive months from the date of arrival.

- In the first tax year: make and submit the tax settlement form by the 90th day from the end of the 12 consecutive months.

- From the first tax year: make and submit the tax settlement form by the 90th day from the end of the calendar year. The remaining tax payable in the second tax year is calculated as follows:

Remaining tax payable in the second tax year

=

Tax payable in the second tax year

-

Deductible duplicated tax

where:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



=

Assessable income in the second tax year

x

Personal income tax rate according to the progressive tax table

 

Deductible duplicated tax

=

Tax payable in the first tax year

x

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



12

Example 17: Mr. S is a foreign who first comes to Vietnam and works under a labor contract from June 01, 2014 to May 31, 2016. In 2014, Mr. S has been present in Vietnam for 80 days and earned 134 million VND in wages. In 2015, Mr. S is present in Vietnam for 110 days during the period from January 01, 2015 until the end of May 31, 2015, and earns 106 million VND in wages. From June 01, 2015 to December 31, 2015, Mr. S has been in Vietnam for 105 days and earned 122 million VND in wages. Mr. S does not apply for deductions for dependants and does not pay insurance premiums or make charitable donations.

The personal income tax payable by Mr. S is calculated as follows:

+ in 2014, Mr. S is a non-resident, but for the period of 12 consecutive months from June 01, 2014 to the end of May 31, 2015, Mr. S has been present in Vietnam for totally 190 days (80 days + 110 days). Thus Mr. S is a resident in Vietnam.

+ In the first tax year from June 01, 2014 to May 31, 2015):

- Total taxable income in the first tax year:

134 million VND + 106 million VND = 240 million VND

- Personal deduction: 9 million VND x 12 = 108 million VND

- Assessable income: 240 million VND - 108 million VND = 132 million VND

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



+ In the second tax year (from January 01, 2015 to the end of December 31, 2015), Mr. S has been present in Vietnam for 215 days (110 days + 105 days) and is considered a resident in Vietnam.

- Taxable income earned in 2015:

106 million VND + 122 million VND = 228 million VND

- Personal deduction: 9 million VND x 12 = 108 million VND

- Assessable income in 2015:

 228 million VND - 108 million VND = 120 million VND

- Personal income tax payable in the 2015:

 (60 million VND x 5%) + (120 million VND – 60 million VND) x 10% = 9 million VND

+ When settling tax in 2015, tax is duplicated in 5 months (from January 2015 to May 2015)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 (10.8 million VND/12 months) x 5 months = 4.5 million VND.

- Personal income tax payable in the 2015:

9 million VND - 4.5 million VND = 4.5 million VND

e.3) [62] (annulled)

e.4) [63] (annulled)

e.5) [64] (annulled)

e.6) [65] (annulled)

e.7) [66] (annulled)

3. Declaring tax on incomes form real estate transfer

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a.1) If the person puts up his rights to use land or house ownership as collateral loans or making payment at credit institutions, branches of foreign banks and fails to pay debts when they are due, the branches of foreign banks and credit institution shall liquidate, sell such real estate, declare and pay personal income tax on the person’s behalf before setting the person’s debts.

a.2) If the person mortgages his rights to use land or house ownership to take loans or make payment with other organizations or persons, then transfers the whole or part of such real estate to pay debts, the person that has the rights to use land or house ownership shall declare and pay personal income tax, or the organization/person doing the transfer procedure on the person’s behalf) shall declare and pay personal income tax on the person’s behalf before settling the debt.

a.3) Where a person transfers the real estate to another organization or person under a court’s decision, the transferor shall declare and pay personal income tax, or the organization/person holding the auction shall declare and pay personal income tax on behalf of the transferor. The real estate that is confiscated and put up for auction by competent authorities, personal income tax shall not be paid.

a.4) In case of every person that transfers land and houses that do not fall into the case in which agricultural land is converted to serve production, which is eligible for exemption of personal income tax as guided in Point dd Clause 1 Article 3 of this Circular, each person that transfers land and houses shall declare and pay personal income tax.

a.5) If an organization/person declares personal income tax on real estate transfer on behalf of another person, such organization/person shall state “On behalf of the taxpayer or the taxpayer's legal representative”, sign, write the full name, and append the organization’s seal (if any). The taxpayer in the tax return and tax receipts is still the person that transfers real estate.

b) Real estate authority shall only initiate the procedure for transferring the ownership, rights to use real estate after the personal income tax invoices are presented, or the tax authority certifies that the income from real estate transfer is eligible for tax exemption or deferred tax collection.

4. Declaring tax on incomes from capital transfer (except for securities transfer)

a) The person that transfers contributed capital shall declare tax when a transfer is made, whether or not incomes are earned.

b) The person that earns incomes from transferring contributed capital is not required to directly declare tax at the tax authority. The transferee shall withhold tax as guided in Point e Clause 1 Article 25 of this Circular and declare tax when it is incurred.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The transferee company that pays tax on the person’s behalf shall also declare personal income tax on the person’s behalf. Such company shall state “On behalf of the taxpayer or the taxpayer's legal representative”, sign, write the full name, and append the company’s seal (if any). The taxpayer on the tax return and tax receipts is the transferor (when transferring a resident’s capital) or the transferee (when transferring a non-resident’s capital).

5. Declaring tax on incomes from transferring securities

a) The person that transfers securities of a public company at the Stock Exchange is not required to declare tax directly at the tax authority. The account owner, commercial bank where the person opens his depository account, the asset management company where the person entrusts the management of the investment portfolio shall declare tax as guided in Clause 1 Article 26 of this Circular.

b) Where the person transfers securities without the transaction system of the Stock Exchange:

b.1) The person that transfers securities of a public company registered at the Vietnam Securities Depository is not required to declare tax directly at the tax authority. The securities company, commercial bank where the person opens his depository account shall withhold tax and declare tax as guided in Clause 1 Article 26 of this Circular.

b.2) The person that transfers securities of a joint-stock company that is not public company that authorizes a securities company to shareholder list is not required to declare tax directly at the tax authority. The authorized securities company shall withhold tax and declare tax as guided in Clause 1 Article 26 of this Circular.

c) The persons transferring securities that do not fall into the cases in Point a, Point b Clause 5 of this Article shall declare tax when it is incurred.

d) If the company changes the list of shareholders when transferring securities without documents proving that the securities transferor has fulfilled tax obligations, the transferee company shall declare and pay tax on the transferor’s behalf.

If transferee company that declares tax on the transferor’s behalf, the transferor company shall also declare personal income tax on the person’s behalf. Such company shall state “On behalf of the taxpayer or the taxpayer's legal representative”, sign, write the full name, and append the company’s seal (if any). The taxpayer in the tax return and tax receipts is the securities transferor.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. Declaring tax on incomes from inheritance and gifts

a) The persons that earn incomes from inheritance or gifts shall declare tax when it is incurred, including the persons eligible for tax exemption.

b) Relevant state agencies and organizations shall only initiate the procedure for transferring the ownership or rights to use real estate, securities, contributed capital, and other assets, the ownership or right to use of which must be registered, to the inheritor or recipient after having the tax receipt or certification that the incomes from inheritance or gifts being real estate are tax-free.

7.[67] (annulled)

8.[68] (annulled)

a) The non-resident that earns incomes in Vietnam but receives them overseas shall declare tax when it is incurred. The non-resident that earns incomes from wages in Vietnam but receives them overseas shall declare tax quarterly.

b) The non-resident that earns incomes from real estate transfer, capital transfer (including securities transfer) in Vietnam but receives them overseas shall declare tax when it is incurred as guided in Clause 3, Clause 4 and Clause 5 of this Article.

9. Declaring tax on incomes from capital investment when receiving shares as dividends or reinvested profit.

The person that receives shares as dividends or reinvests profit is not required to declare and pay tax upon receipt. When transferring capital, withdrawing capital, or dissolving the enterprise, the person shall declare and pay tax on the incomes from capital transfer and capital investment.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The person that contributes capital using contributed capital, securities, or real estate is not required to declare and pay tax when making the contribution. When transferring capital, withdrawing capital, or dissolving the enterprise, the person shall declare and pay tax on the incomes from transferring capital, real estate when making contributions and transferring.

11. Declaring tax on incomes from bonus shares.

The person might not pay tax on wages when receiving bonus shares from the employer. The person shall declare tax on the incomes from transferring shares and wages when transferring bonus shares.

Article 27. Responsibilities of Vietnamese organizations that sign service contracts with foreign contractors that do not operate in Vietnam

When an organization established and operated within Vietnam’s law (hereinafter referred to as Vietnamese party) signs a contract to purchase services of a foreign contractor that signs labor contracts with foreign employees in Vietnam, the Vietnamese party shall notify the foreign contractor of the obligations to pay personal income tax incurred by the foreign employees, the obligations to provide information about the foreign employees, including their names, nationalities, passport numbers, working duration, positions, and incomes for the Vietnamese party. The Vietnamese party shall provide such information for the tax authority at least 07 days before the foreign employee starts to work in Vietnam.

Article 28. Tax refund

1. The refund of personal income tax applies to the persons that have registered and obtain tax codes when they submit the tax settlement form.

2. If the person has delegated the income payer to settle tax, tax refund shall be made via the income payer. The income payer shall offset the overpaid and underpaid tax. After offsetting, the overpaid tax shall be offset against the tax in the next period or refunded on request.

3. The person that declares tax directly may choose to claim a tax refund or offset it against the tax in the next period at the same tax authority.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter 5

IMPLEMENTATION CLAUSES [69]

Article 29. Entry into force

1. This Circular comes into force from October 01, 2013.

Regulations on personal income tax policies in the Law on amendments to the Law on Personal Income Tax, and the Decree No. 65/2013/ND-CP will come into force from the effective date of the Law and Decree (July 01, 2013).

Guidelines for personal income tax in the Circular No. 84/2008/TT-BTC dated September 30, 2008, Circular No. 10/2009/TT-BTC dated January 21, 2009, Circular No. 42/2009/TT-BTC dated March 09, 2009, Circular No. 62/2009/TT-BTC dated March 27, 2009, Circular No. 161/2009/TT-BTC dated August 12, 2009, Circular No. 164/2009/TT-BTC dated August 13, 2009, Circular No. 02/2010/TT-BTC dated January 11, 2010, Circular No. 12/2011/TT-BTC dated January 26, 2011, Circular No. 78/2011/TT-BTC dated June 08, 2011, Circular No. 113/2011/TT-BTC dated August 04, 2011 of the Ministry of Finance are abolished.

2. Guidelines for personal income tax that are provided by the Ministry of Finance before this Circular takes effect and at odds with the guidance in this Circular are abolished.

Article 30. Responsibility for implementation

1. The Law on Tax administration and its guiding documents shall apply to other contents related to tax administration that are not guided in this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The application of taxable income rate to the business persons guided in Article 8 of this Circular shall be implemented from January 1, 2014.

4. For the contracts to sell floors, contribute capital to obtain the right to buy floors, houses, and apartments that are signed before the effective date of the Government's Decree No. 71/2010/ND-CP dated June 23, 2010 elaborating and providing guidance on the implementation of the Law on Housing, and allowed to be transferred by the investors, tax shall be declared and paid similarly to transferring future houses.

5.[70] With regard to a person using a transferred real estate during the period from July 1, 1994 to before January 1, 2009, if he is granted a Certificate of land use right, house ownership and other property thereon by regulatory agencies according to his application sent from January 1, 2009, he is eligible for paying personal income tax (01) time. If a person using a transferred real estate before July 1, 1994, he is eligible for personal income tax exemption.

From January 1, 2009 (implementation of the Law on personal income tax), every person that transfers real estate, whether under a notarized contract, a handwritten document, or no contract at all, must pay personal income tax on every transfer.

6. The persons eligible for personal income tax incentives before the Law on the amendments to the Law on Personal income tax takes effect are still eligible for such incentives for the remaining period.

7. When Socialist Republic of Vietnam signs International Agreements of which the regulations are different from this Circular, such the regulations of such International Agreements shall apply.

Organizations and individuals are recommended to report the difficulties that arise during the implementation to the Ministry of Finance (the General Department of Taxation) for consideration and settlement./.

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Cao and Tuan

 

[1] This Circular is consolidated from the 07 following Circulars:

- Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance of Vietnam providing guidance on the implementation of the Law on Personal Income Tax, the Law on amendments to the Law on Personal Income Tax, and the Government's Decree No. 65/2013/ND-CP elaborating the Law on Personal Income Tax and the Law on amendments to the Law on Personal Income Tax, which comes into force from October 01, 2013;

- Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014 of the Ministry of Finance amending and supplementing certain Articles of Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013, Circular No. 111/2013/TT-BTC dated Auguste 15, 2013, Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013, Circular No. 08/2013/TT-BTC dated January 10, 2013, Circular No. 85/2011/TT-BTC dated June 17, 2011, Circular No. 39/2014/TT-BTC dated March 31, 2014 and Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance in order to simplify tax formalities, which comes into force from September 01, 2014;

- Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Minister of Finance providing guidance on the implementation of Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 of the Government on amendments to certain Articles of Decrees on tax, which comes into force from November 15, 2014;

- Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

- Circular No. 25/2018/TT-BTC dated March 16, 2018 of the Minister of Finance on guidelines for the Government’s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 and amendments to certain Articles of the Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2004 of the Ministry of Finance and Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance, which comes into force from May 01, 2018.

- Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the Ministry of Finance providing guidance on implementation of certain Articles of the Law on Tax Administration and Decree No.126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government elaborating certain Articles of the Law on Tax Administration, which comes into force from January 01, 2022.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



This consolidated document does not replace 07 above-mentioned Circulars.

[2] Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014 of the Ministry of Finance amending and supplementing certain Articles of Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013, Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013, Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013, Circular No. 08/2013/TT-BTC dated January 10, 2013, Circular No. 85/2011/TT-BTC dated June 17, 2011, Circular No. 39/2014/TT-BTC dated March 31, 2014 and Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance in order to simplify tax formalities, which is pursuant to:

“Law on Tax Administration No. 78/2006/QH11 dated November 29, 2006 and Law No. 21/2012/QH13 dated November 20, 2012 on amendments to the Law on Tax administration;

Law No. 13/2008/QH12 on Value-added Tax dated June 03, 2008 and Law No. 31/2013/QH13 dated June 19, 2013 on Amendments to the Law on Value-added Tax;

Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 of the Government of Vietnam on guidelines for some Articles of the Law on Tax Administration and the Law on amendments to the Law on Tax Administration;

Decree No. 209/2013/ND-CP dated January 01, 2016 of the Government of Vietnam providing detailed regulations and implementation guidance of certain Articles of the Law on Value-added tax;

Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010 on sale invoices and the Government's Decree No. 04/2014/ND-CP dated January 17, 2014 on amendments to Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010;

Decree No. 218/2013/ND-CP dated December 26, 2013 on guidelines for the Law on Corporate income tax;

Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 of the Government on function, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



For the purpose of simplification of tax formalities, the Minister of Finance hereby introduces the amendments below:”

- Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Minister of Finance providing guidance on the implementation of Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 of the Government on amendments to certain Articles of Decrees on tax, which is pursuant to:

“Law on Tax administration No. 78/2006/QH11 and Law No. 21/2012/QH13 on amendments to the Law on Tax administration;

Law on Personal Income Tax No. 04/2007/QH12 and Law No. 26/2012/QH13 on amendments to the Law on Personal Income Tax;

Law on Value-added tax No. 13/2008/QH12 and Law No. 31/2013/QH13 on amendments to the Law on Value-added tax;

Law on Corporate income tax No. 14/2008/QH12 and Law No. 32/2013/QH13 on amendments to the Law on Corporate income tax;

Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 of the Government on providing guidance on implementation of the Law on Tax administration and the Law on amendments to the Law on Tax administration;

Decree No. 65/2013/ND-CP dated June 27, 2013 of the Government on providing guidance on the Law on personal income tax and the Law on amendments to the Law on personal income tax;

Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 of the Government on providing guidance on the implementation of the Law on Value-added tax;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 1, 2014 of the Government on amendments to Decrees on taxes;

Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 of the Government on function, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Director of the General Department of Taxation (GDT);

The Minister of Finance shall provide guidance on implementation of Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 1, 2014 of the Government on amendments to Decrees on taxation as follows:”

- Circular No. 92/2015/TT-BTC on guidelines for VAT and personal income tax incurred by residents doing business, amendments to some Articles on personal income tax of the Law No. 71/2014/QH13 on the amendments to tax laws and the Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for the law on the amendments to tax laws and decrees on taxation, which is pursuant to:

“Law No. 04/2007/QH12 on Personal Income Tax dated November 21, 2007; Law No. 26/2012/QH13 on Amendments to the Law on Personal Income Tax dated November 22, 2012;

Law on Tax Administration No. 78/2006/QH11 dated November 29, 2006; and Law No. 21/2012/QH13 dated November 20, 2012 on amendments to the Law on Tax administration;

Law No. 71/2014/QH13 dated November 26, 2014 on the amendments to tax laws;

Law on Value-added tax No. 13/2008/QH12 dated June 03, 2008, amended by the Law on Value-added tax No. 31/2013/QH13 dated June 19, 2013;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 of the Government of Vietnam on guidelines for some Articles of the Law on Tax Administration and the Law on amendments to the Law on Tax Administration;

The Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 elaborating some Articles of the Law on Amendments to Tax Laws and Tax Decrees;

The Government’s Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 elaborating some Articles of the Law on Value-added Tax;

Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Director of the General Department of Taxation (GDT);

The Minister of Finance provides the below guidelines:”

- Circular No. 25/2018/TT-BTC dated March 16, 2018 of the Minister of Finance on guidelines for the Government’s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 and amendments to certain Articles of the Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2004 of the Ministry of Finance and Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance, which is pursuant to:

“ Law on Securities No. 70/2006/QH11 dated June 29, 2006 and Law No. 62/2010/QH12 on amendments to some articles of the Law on Securities dated November 24, 2010;

“Law No. 04/2007/QH12 on Personal Income Tax dated November 21, 2007; Law No. 26/2012/QH13 on Amendments to the Law on Personal Income Tax dated November 22, 2012;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Law No. 71/2014/QH13 dated November 26, 2014 on the amendments to tax laws;

Law No. 106/2016/QH13 dated April 06, 2016 on amendments to some articles of the Law on Value Added Tax, Law on Special Excise Tax and Law on Tax Administration;

The Government’s Decree No. 65/2013/ND-CP dated June 27, 2013 elaborating the Law on Amendments to certain Articles of the Law on Personal Income Tax and Law on amendments to some Articles of the Law on Personal Income Tax;

The Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 elaborating some Articles of the Law on Amendments to Tax Laws and Tax Decrees;

The Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on guidelines for the Law on amendments to certain articles of the Law on Value Added Tax, Law on Special Excise Tax and Law on Tax Administration;

The Government’s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 on amendments to some articles of the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 and Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015;

 Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 of the Government on function, tasks, powers and organizational structures of the Ministry of Finance;

At the request of the Director of the General Department of Taxation (GDT);

The Minister of Finance hereby promulgates a Circular on guidelines for the Government’s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 12, 2017 on amendments to some articles of the Circular No.78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance and Circular No.111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance. To be specific:”

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“The Law on Tax Administration dated June 13, 2019;

The Law on State Budget dated June 25, 2015;

Laws, Ordinances and Decrees on tax, fees, charges and other state budget revenues;

Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government of Vietnam elaborating on certain Articles of the Law on Tax Administration;

The Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Director of the General Department of Taxation (GDT);

The Minister of Finance promulgates a Circular on elaboration of some Articles of the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020.”

- Circular No. 79/2022/TT-BTC on amendments to some legislative documents promulgated by ministry of finance, which is pursuant to:

“The Law on Personal Income Tax on amendments to some Articles of the Law on Personal Income Tax dated November 21, 2007; the Law on Customs dated June 23, 2014;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 22, 2015;

The Law amending certain articles of the Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 18, 2020;

The Law on Residence dated November 13, 2020;

Decree No. 65/2013/ND-CP dated June 27, 2013 on guidelines for implementation of the Law on Personal Income Tax and the Law on Amendments to the Law on Personal Income Tax;

The Government’s Decree No. 34/2016/ND-CP dated May 14, 2016 on elaboration of some Articles and measures for implementation of the Law on Promulgation of Legislative Documents;

Decree No. 154/2020/ND-CP dated December 31, 2020 of the Government of Vietnam amending certain Articles of Decree No. 34/2016/ND-CP dated May 14, 2016 of the Government of Vietnam elaborating certain articles and measures for implementation of the Law on Promulgation of Legislative Documents;

 Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 of the Government on function, tasks, powers and organizational structures of the Ministry of Finance;

At the request of the Director of the General Department of Vietnam Customs and the Director General of the General Department of Taxation; 

The Minister of Finance hereby promulgates a Circular on amendments to some legislative documents promulgated by Ministry of Finance.”

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[4] This paragraph is amended according to Article 2 of Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014 of the Ministry of Finance amending and supplementing certain Articles of Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013, Circular No. 111/2013/TT-BTC dated Auguste 15, 2013, Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013, Circular No. 08/2013/TT-BTC dated January 10, 2013, Circular No. 85/2011/TT-BTC dated June 17, 2011, Circular No. 39/2014/TT-BTC dated March 31, 2014 and Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance in order to simplify tax formalities, which comes into force from September 01, 2014.

[5] This paragraph is amended according to Article 2 of Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014 of the Ministry of Finance amending and supplementing certain Articles of Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013, Circular No. 111/2013/TT-BTC dated Auguste 15, 2013, Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013, Circular No. 08/2013/TT-BTC dated January 10, 2013, Circular No. 85/2011/TT-BTC dated June 17, 2011, Circular No. 39/2014/TT-BTC dated March 31, 2014 and Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance in order to simplify tax formalities, which comes into force from September 01, 2014.

[6] This paragraph is amended according to Article 2 of Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014 of the Ministry of Finance amending and supplementing certain Articles of Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013, Circular No. 111/2013/TT-BTC dated Auguste 15, 2013, Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013, Circular No. 08/2013/TT-BTC dated January 10, 2013, Circular No. 85/2011/TT-BTC dated June 17, 2011, Circular No. 39/2014/TT-BTC dated March 31, 2014 and Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance in order to simplify tax formalities, which comes into force from September 01, 2014.

[7] This paragraph is amended according to clause 1 Article 11 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

[8] This paragraph is amended according to clause 2 Article 11 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

This paragraph is amended according to Article 11 of Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Minister of Finance providing guidance on the implementation of Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 of the Government on amendments to certain Articles of Decrees on tax, which comes into force from November 15, 2014.

[9] This paragraph is amended according to clause 3 Article 11 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

[10] This paragraph is amended according to clause 4 Article 11 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

[11] This paragraph is amended according to clause 5 Article 11 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[13] This Point is amended according to Article 4 of Circular No. 25/2018/TT-BTC on guidelines for the Government’s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 and amendments to some articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2004 of the Ministry of Finance and Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance, which comes into force from May 01, 2018.

[14] This Point is annulled according to clause 7 Article 25 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

[15] This paragraph is amended according to clause 1 Article 12 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

[16] This Point is amended according to clause 2 Article 12 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

[17] This Point is amended according to clause 3 Article 12 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

[18] This Point is amended according to clause 4 Article 12 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

[19] This Point is amended according to clause 5 Article 12 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

[20] This Article is annulled according to point n clause 4 Article 87 of Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the Ministry of Finance providing guidance on implementation of certain Articles of the Law on Tax Administration and Decree No.126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government elaborating certain Articles of the Law on Tax Administration, which comes into force from January 01, 2022.

[21] This Article is annulled according to point n clause 4 Article 87 of Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the Ministry of Finance providing guidance on implementation of certain Articles of the Law on Tax Administration and Decree No.126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government elaborating certain Articles of the Law on Tax Administration, which comes into force from January 01, 2022.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[23] Contents concerning personal income tax on individuals doing business in this Article are annulled according to clause 6 Article 25 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

[24] Contents concerning personal income tax on individuals doing business in this Article are annulled according to clause 6 Article 25 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

[25] Contents concerning personal income tax on individuals doing business in this Article are annulled according to clause 6 Article 25 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

[26] This Point is amended according to clause 1 Article 14 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

[27] Contents concerning personal income tax on individuals doing business in this Article are annulled according to clause 6 Article 25 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

[28] This Clause is amended according to clause 2 Article 14 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

[29] Contents concerning personal income tax on individuals doing business in this Article are annulled according to clause 6 Article 25 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

[30] Contents concerning personal income tax on individuals doing business in this Article are annulled according to clause 6 Article 25 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

[31] The phrase “công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện” (“company managing the voluntary retirement fund”) is annulled according to Article 15 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[33] Contents concerning personal income tax on individuals doing business in this Article are annulled according to clause 6 Article 25 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

[34] Contents concerning personal income tax on individuals doing business in this Article are annulled according to clause 6 Article 25 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

[35] Contents concerning personal income tax on individuals doing business in this Article are annulled according to clause 6 Article 25 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

[36] Contents concerning personal income tax on individuals doing business in this Article are annulled according to clause 6 Article 25 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

[37] This Point is amended according to Article 1 of Circular No. 79/2022/TT-BTC amending certain legislative documents promulgated by the Ministry of Finance, which comes into force from January 01, 2023.

38 Contents concerning personal income tax on individuals doing business in this Article are annulled according to clause 6 Article 25 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

39 Contents concerning personal income tax on individuals doing business in this Article are annulled according to clause 6 Article 25 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

40 Contents concerning personal income tax on individuals doing business in this Article are annulled according to clause 6 Article 25 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

41 Contents concerning personal income tax on individuals doing business in this Article are annulled according to clause 6 Article 25 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



43 Contents concerning personal income tax on individuals doing business in this Article are annulled according to clause 6 Article 25 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

44 Contents concerning personal income tax on individuals doing business in this Article are annulled according to clause 6 Article 25 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

45 Contents concerning personal income tax on individuals doing business in this Article are annulled according to clause 6 Article 25 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

46 Contents concerning personal income tax on individuals doing business in this Article are annulled according to clause 6 Article 25 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

47 This Point is amended according to Article 16 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

48 This Point is amended according to Article 16 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

49 This Article is amended according to Article 17 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

50 This Point is amended according to Article 18 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

51 This Point is amended according to clause 1 Article 19 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



53 This Article is annulled according to point n clause 4 Article 87 of Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the Ministry of Finance providing guidance on implementation of certain Articles of the Law on Tax Administration and Decree No.126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government elaborating certain Articles of the Law on Tax Administration, which comes into force from January 01, 2022.

54 This paragraph is amended according to clause 1 Article 20 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

55 This Point is amended according to clause 2 Article 20 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015.

56 This clause is annulled according to point n clause 4 Article 87 of Circular No. 80/2021/TT-BTC providing guidance on implementation of certain Articles of the Law on Tax Administration and Decree No.126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government elaborating certain Articles of the Law on Tax Administration, which comes into force from January 01, 2022.

57 This point is annulled according to point n clause 4 Article 87 of Circular No. 80/2021/TT-BTC providing guidance on implementation of certain Articles of the Law on Tax Administration and Decree No.126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government elaborating certain Articles of the Law on Tax Administration, which comes into force from January 01, 2022.

58 This point is annulled according to point n clause 4 Article 87 of Circular No. 80/2021/TT-BTC providing guidance on implementation of certain Articles of the Law on Tax Administration and Decree No.126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government elaborating certain Articles of the Law on Tax Administration, which comes into force from January 01, 2022.

59 This point is annulled according to point n clause 4 Article 87 of Circular No. 80/2021/TT-BTC providing guidance on implementation of certain Articles of the Law on Tax Administration and Decree No.126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government elaborating certain Articles of the Law on Tax Administration, which comes into force from January 01, 2022.

60 This point is annulled according to point n clause 4 Article 87 of Circular No. 80/2021/TT-BTC providing guidance on implementation of certain Articles of the Law on Tax Administration and Decree No.126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government elaborating certain Articles of the Law on Tax Administration, which comes into force from January 01, 2022.

61 This point is annulled according to point n clause 4 Article 87 of Circular No. 80/2021/TT-BTC providing guidance on implementation of certain Articles of the Law on Tax Administration and Decree No.126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government elaborating certain Articles of the Law on Tax Administration, which comes into force from January 01, 2022.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



63 This paragraph is annulled according to point n clause 4 Article 87 of Circular No. 80/2021/TT-BTC providing guidance on implementation of certain Articles of the Law on Tax Administration and Decree No.126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government elaborating certain Articles of the Law on Tax Administration, which comes into force from January 01, 2022.

64 This paragraph is annulled according to point n clause 4 Article 87 of Circular No. 80/2021/TT-BTC providing guidance on implementation of certain Articles of the Law on Tax Administration and Decree No.126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government elaborating certain Articles of the Law on Tax Administration, which comes into force from January 01, 2022.

65 This paragraph is annulled according to point n clause 4 Article 87 of Circular No. 80/2021/TT-BTC providing guidance on implementation of certain Articles of the Law on Tax Administration and Decree No.126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government elaborating certain Articles of the Law on Tax Administration, which comes into force from January 01, 2022.

66 This paragraph is annulled according to point n clause 4 Article 87 of Circular No. 80/2021/TT-BTC providing guidance on implementation of certain Articles of the Law on Tax Administration and Decree No.126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government elaborating certain Articles of the Law on Tax Administration, which comes into force from January 01, 2022.

67 This clause is annulled according to point n clause 4 Article 87 of Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the Ministry of Finance providing guidance on implementation of certain Articles of the Law on Tax Administration and Decree No.126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government elaborating certain Articles of the Law on Tax Administration, which comes into force from January 01, 2022.

68 This clause is annulled according to point n clause 4 Article 87 of Circular No. 80/2021/TT-BTC dated September 29, 2021 of the Ministry of Finance providing guidance on implementation of certain Articles of the Law on Tax Administration and Decree No.126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government elaborating certain Articles of the Law on Tax Administration, which comes into force from January 01, 2022.

69 Article 7 of Circular No. 119/2014/TT-BTC amending and supplementing certain Articles of Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013, Circular No. 111/2013/TT-BTC dated Auguste 15, 2013, Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013, Circular No. 08/2013/TT-BTC dated January 10, 2013, Circular No. 85/2011/TT-BTC dated June 17, 2011, Circular No. 39/2014/TT-BTC dated March 31, 2014 and Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance in order to simplify tax formalities, which comes into force from September 01, 2014, provides for:

“Article 7. Entry into force

1. This Circular comes into force from September 01, 2014.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The instructions and forms provided in the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013, Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013, Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013, Circular No. 08/2013/TT-BTC dated January 10, 2013, Circular No. 85/2011/TT-BTC dated June 17, 2011, Circular No. 39/2014/TT-BTC dated March 31, 2014 and Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance that is amended, replaced or annulled by this Circular are invalidated.

3. Other administrative procedures for taxation that are not mentioned in this Circular shall be implemented according to applicable regulations of law.

Any difficulty or obstacle that arises during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration./.”

- Articles 22, 24 and 25 of Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Minister of Finance providing guidance on the implementation of Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 of the Government on amendments to certain Articles of Decrees on tax, which comes into force from November 15, 2014, provide for:

“Article 22. Entry into force

This Circular comes into force from November 15, 2014.

Except that regulations in Chapter I of this Circular shall be applied to the corporate income tax from 2014.”

Article 24. Temporarily, CIT shall not been collected (including cases in which a Decision on handling with tax collection is granted, or businesses are undergone complaints handling) applied to facilities involved in private sectors such as education, vocational training, heath, culture, sport, or environment but have not satisfied with the List of types, scale, or standards applied to facilities involved in private sectors such as education, vocational training, heath, culture, sport, or environment prescribed in regulations of the Prime Minister until new guiding documents of regulatory agencies are granted.

Article 25. Responsibility for implementation

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The tax authorities are responsible for providing guidance for organizations or individuals to implement regulations of this Circular.

3. Regulated entities of this Circular must implement the regulations of this Circular.

Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration./.

- Article 25 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance providing guidance on the imposition of VAT and personal income tax on residents doing business; guidance on amendments to certain contents on personal income tax prescribed in the Law on amendments to certain Articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13 and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 providing guidance on the implementation of the Law on Amendments to certain Articles of Laws on tax and Decrees on tax, which comes into force from July 30, 2015 and is applicable to the personal income tax periods of from 2015 provides for:

“Article 25. Entry into force

1. This Circular comes into force from July 30, 2015 and is applied to the tax period 2015 onwards.

Regulations on businesspeople paying flat tax using invoices of tax authorities shall apply to tax periods from January 01, 2016.

2. Persons who have lease contracts for many years and have declared and paid tax according to previous regulations are not required to adjust the amount of tax declared and paid.

3. Persons who transfer real estate and have applied for registration of right to ownership or right to enjoyment of real estate, or have submitted tax declaration documents before January 2015 which apply 25% tax may apply 2% tax if they have not received any tax notice from tax authority by December 31, 2014.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Regulations on VAT and PIT incurred by businesspeople in Article 16 and Article 21 of Circular No. 156/2013/TT-BTC are annulled.

6. Regulations on PIT incurred by businesspeople in Articles 7, Article 8, and Article 9 of Circular No. 111/2013/TT-BTC are annulled.

7. Point d Clause 6 Article 2 on PIT on casino prizes of Circular No. 111/2013/TT-BTC is annulled.

8. Sub-departments of taxation of districts shall send the lists of business households exempt from VAT and/or PIT and the lists of business households paying flat tax and taxes payable to the People’s Councils and Fatherland Front Agencies of districts and communes by August 30, 2015. The lists must also be publicly posted at one-stop divisions of Sub-departments of taxation and the People’s Committees of districts, at the gates or suitable locations of the People’s Committees of communes, offices of tax collector teams, management boards of markets; and the lists shall be made using Form No. 01/CKTT-CNKD enclosed with this Circular and sent to each individual doing business. The Lists using Form No. 01/CKTT-CNKD shall be made according to the guidance in point a.1 clause 9 Article 6 of this Circular.

Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance (via General Department of Taxation) for consideration./.”

- Article 5 of Circular No. 25/2018/TT-BTC guiding Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 of the Government and amending certain Articles of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance, Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance, which comes into force from May 01, 2018, provides for:

“Article 5. Entry into force

1. This Circular comes into force from May 01, 2018.

2. Cases that arise from February 01, 2018 and are the subject of the Decree No. 146/2017/ND-CP shall comply with the Decree No. 146/2017/ND-CP and Article 1, Article 2 and Clauses 2, 3 and 4 Article 3 of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Articles 87, 88 and 89 of Circular No. 80/2021/TT-BTC on elaboration of some Articles of the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 on elaboration of some articles of the Law on Tax Administration, which comes into force from January 01, 2022, provide for:

Article 87. Entry into force

1. This Circular comes into force from January 01, 2022.

2. The tax declaration forms provided by this Circular shall be used for tax periods starting from January 01, 2022 and may also be used for 2021's tax finalization.

3. This Circular annuls:

a) Circular No. 156/2013/TT-BTC dated 06/11/2013 of the Ministry of Finance elaborating some Articles of the Law on Tax Administration, the Law on Amendments to the Law on Tax Administration and the Government’s Decree No. 83/2013/ND-CP dated 22/7/2013;

b) Circular No. 99/2016/TT-BTC dated 29/6/2016 of the Ministry of Finance on management of VAT refunds;

c) Circular No. 31/2017/TT-BTC dated 18/4/2017 on amendments to Circular No. 99/2016/TT-BTC dated 29/6/2016 of the Minister of Finance on management of VAT refunds;

d) Circular No. 208/2015/TT-BTC dated 28/12/2015 of the Ministry of Finance on operation of commune-level Tax Advisory Councils;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Circular No. 06/2017/TT-BTC dated 20/01/2017 of the Ministry of Finance on amendments to Clause 1 Article 34a of Circular No. 156/2013/TT-BTC dated 06/11/2013 elaborating some Articles of the Law on Tax Administration, which is amended by Clause 10 Article 2 of Circular No. 26/2015/TT-BTC);

g) Circular No. 79/2017/TT-BTC dated 01/8/2017 of the Ministry of Finance on amendments to Point b1 Clause 4 Article 48 of Circular No. 156/2013/TT-BTC dated 06/11/2013 elaborating some Articles of the Law on Tax Administration.

4. This Circular annuls the following contents:

a) Article 1 of Circular No. 119/2014/TT-BTC dated 25/8/2014 of the Ministry of Finance amending Circular No. 156/2013/TT-BTC , 111/2013/TT-BTC , 219/2013/TT-BTC , 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC , 39/2014/TT-BTC and 78/2014/TT-BTC for reform and simplification of tax-related administrative procedures;

b) Articles 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21 Chapter IV of Circular No. 151/2014/TT-BTC dated 10/10/2014 of the Ministry of Finance elaborating the Government’s Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 on amendments to some tax-related Decrees;

c) Article 2 of Circular No. 26/2015/TT-BTC dated 27/02/2015 of the Ministry of Finance elaborating regulations on VAT and tax administration of the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP.

d) Article 17, Clause 3 Article 18 of Circular No. 84/2016/TT-BTC dated 17/6/2016 of the Ministry of Finance on procedures for collection of domestic receivables and taxes;

dd) Article 3 of Circular No. 130/2016/TT-BTC dated 12/8/2016 of the Ministry of Finance elaborating the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 elaborating the Law on Amendments to some Articles of the Law on Value-added Tax, the Law on Excise Tax and the Law on Tax Administration, and amendments to some Articles of tax-related Circulars;

e) Articles 3, 4, 12, 20, 23 of Circular No. 36/2016/TT-BTC dated 26/02/2016 of the Ministry of Finance providing guidance on implementation of regulations on tax payable by organizations and individuals conducting survey, exploration and extraction of oil and gas according to regulation of Petroleum Law;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



h) Article 3, Article 4, Point b Clause 1 Article 7, Points c, d, dd Clause 2 Article 7 of Circular No. 22/2010/TT-BTC dated 12/02/2010 of the Ministry of Finance providing guidance on implementation of the Government’s Decree No. 100/2009/ND-CP dated 03/11/2009 on surcharges on distributable surplus of oil in case of increases in crude oil price;

i) Clauses 2, 3, 4 Section II Part B and Clauses 2, 3, 4 Section IV Part B of Circular No. 56/2008/TT-BTC dated 23/6/2008 of the Ministry of Finance providing guidance on declaration, payment and statement of amounts receivable by the State specified in Article 18 of the Financial Management Regulation of the Parent Company - Vietnam National Oil and Gas Group enclosed with the Government’s Decree No. 142/2007/ND-CP dated 5/9/2007.

k) Point a, Point b Clause 1 Article 21 of Circular No. 72/2014/TT-BTC dated 30/5/2014 of the Ministry of Finance on refund of VAT on goods carried by foreigners and Vietnamese nationals residing overseas upon exit, which is amended by Clause 15 Article 1 of Circular No. 92/2014/TT-BTC dated 31/12/2019 of the Ministry of Finance);

l) Clause 2 Article 3 of Joint Circular No. 206/2014/TTLT/BTC-BQP dated 24/12/2014 of the Ministry of Finance and the Ministry of National Defense providing guidance on declaration and payment of taxes and State budget revenues by units and enterprises affiliated to the Ministry of National Defense;

m) Point b Clause 2 Section II of Joint Circular No. 85/2005/TTLT/BTC-BCA dated 26/09/2005 of the Ministry of Finance and the Ministry of Public Security providing guidance on implementation of policies on tax and the state budget revenues regarding production and sale of goods and services by units affiliated to the Ministry of Public Security;

n) Articles 5, 6, 24; Clause 1, Points a, b, c, d, dd, e.3, e.4, e.5, e.6, e.7 Clause 2, Clause 7, Clause 8 Article 26 of Circular No. 111/2013/TT-BTC dated 15/8/2013 of the Ministry of Finance providing guidance on implementation of the Law on Personal Income Tax, the Law on Amendments to the Law on Personal Income Tax and the Government’s Decree No. 65/2013/ND-CP elaborating some Article of the Law on Personal Income Tax and the Law on Amendments to the Law on Personal Income Tax.

o) Clause 1, Clause 2, Points a.1, a.2, a.3, a.4, b, c, d, dd Clause 3, Clause 4, Points b, c, d, dd Clause 6 Article 21; Article 22; Article 23; Article 24; Appendix 02 and set forms enclosed with Circular No. 92/2015/TT-BTC dated 15/6/2015 of the Ministry of Finance providing guidance on VAT and personal income tax payable by resident individuals doing business; providing guidance on implementation of regulations on personal income tax in the Law No. 71/2014/QH13 on Amendments to tax Laws and the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated 12/02/2015 elaborating the Law on Amendments to tax Laws and tax Decrees.

5. The taxpayer registration, tax declaration and payment by overseas suppliers prescribed in Articles 76, 77, 78, 79 of this Circular shall be carried out from the day on which General Department of Taxation announces the initiation of the system for taxpayer registration, tax declaration and payment by overseas suppliers on the online portal.

6. In case a legislative document referred to in this Circular is amended or replaced, the newer document shall apply.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Decisions on tax deferral, decisions on tax payment in instalments, notifications of cancelled late payment interest that are issued before the effective date of this Circular shall remain effective until the expiration dates written thereon.

2. Overpaid amounts of taxpayers prescribed in Article 26 of this Circular (including those that are paid before the effective date of this Circular shall not be refunded by tax authorities.

3. Individuals shall declare personal income tax on real estate transfer by the deadline specified in Clause 11 Article 2 of the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated 12/01/2015 and Clause 5 Article 21 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated 15/6/2015 of the Ministry of Finance.

4. Hydroelectric plants whose tax obligation distribution ratios have been specified by the Ministry of Finance before the effective date of this Circular shall continue following instructions of the Ministry of Finance.

5. In case a taxpayer that provides telecommunications services and has a branch that is located in a province other than that where the headquarters is located and also provides post-paid telecommunications services according to Clause 4 Article 20 of Circular No. 219/2013/TT-BTC dated 31/12/2013 of the Ministry of Finance, the taxpayer shall submit the tax declaration form No. 01/GTGT, the VAT distribution sheet according to Form No. 01-6/GTGT in Appendix II hereof to the supervisory tax authority.

Article 89. Implementation

1. Tax authorities at all levels shall provide guidance on implementation of this Circular for organizations, individuals and taxpayers.

2. Organizations, individuals and taxpayers that are regulated by this Circular shall fully follow the guidance in this Circular.

Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for timely settlement./.”

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“Article 4. Entry into force

1. This Circular comes into force as of January 01, 2023

2. Chief of Office of Ministry of Finance, Director General of General Department of Vietnam Customs, Director General of General Department of Taxation, heads of relevant units affiliated to the Ministry of Finance and organizations and individuals concerned are responsible for the implementation of this Circular./.”

70 This clause is amended according to Article 13 of Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Minister of Finance providing guidance on the implementation of Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 of the Government on amendments to certain Articles of Decrees on tax, which comes into force from November 15, 2014.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Integrated document No. 02/VBHN-BTC dated January 04, 2024 Circular on providing guidance on the implementation of the Law on Personal income Tax, Law on amendments to the Law on Personal Income Tax and Decree No. 65/2013/ND-CP elaborating the Law on Personal Income Tax and the Law on amendments to the Law on Personal Income Tax

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


433

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.93.34
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!