|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP
Số hiệu:
|
25/2018/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
16/03/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Sửa đổi một số hướng dẫn về thu nhập chịu thuế TNCN 2018
Đây là nội dung đáng chú ý được đề cập tại Thông tư 25/2018/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành vào ngày 16/3/2018.Theo đó, sửa đổi hướng dẫn liên quan đến thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Cụ thể, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán.
- Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.
Như vậy, so với hướng dẫn hiện hành tại Thông tư 111/2013/TT-BTC thì Thông tư 25/2018 dẫn chiếu cụ thể đến quy định tại “khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán”, “Điều 6 của Luật chứng khoán”, “Điều 120 của Luật doanh nghiệp”.
Đồng thời, cụm “…thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần” được sửa đổi thành “…Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần…”.
Thông tư 25/2018/TT-BTC bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2018.
BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2018/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 3 năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH SỐ 146/2017/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 12 NĂM
2017 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ
78/2014/TT-BTC NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 2014 CỦA BỘ TÀI CHÍNH, THÔNG TƯ SỐ
111/2013/TT-BTC NGÀY 15 THÁNG 8 NĂM 2013 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật chứng
khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Thuế
thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật
doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật số
106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Thuế
thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số Điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của
các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
Khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:
“23. Sản phẩm xuất
khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến
thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được
chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng
lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên, trừ một số trường
hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP.
a) Tài
nguyên, khoáng sản là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm:
Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí
than.
b) Việc xác định tỷ trọng trị giá
tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành được thực hiện theo
công thức:
Tỷ
trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản
xuất sản phẩm
|
=
|
Trị giá tài
nguyên, khoáng sản + chi phí năng lượng
|
x 100%
|
Tổng giá thành
sản xuất sản phẩm
|
Trong đó:
Trị giá tài nguyên, khoáng sản đưa
vào chế biến được xác định như sau: Đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp
khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản
không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác đến
nơi chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá thực tế
mua không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi
chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản và
chi phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù hợp với Bảng tổng
hợp tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung. Các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi
phí tài chính và chi phí khác không được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm.
Tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản
và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định căn cứ vào
quyết toán năm trước và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu. Trường
hợp năm đầu tiên xuất khẩu sản phẩm thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và
chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo phương
án đầu tư và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu; trường hợp
không có phương án đầu tư thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí
năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo thực tế của sản
phẩm xuất khẩu.
c) Trường hợp doanh nghiệp không
xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng
hóa này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do
doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu.
d) Cục Thuế các tỉnh, thành
phố phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ của từng
cơ quan để hướng dẫn các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh
xuất khẩu sản phẩm từ tài nguyên, khoáng sản căn cứ đặc tính sản phẩm và quy
trình sản xuất sản phẩm để xác định sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
đã chế biến hoặc chưa chế biến thành sản phẩm khác để thực hiện kê khai theo
quy định.
Đối với trường hợp doanh nghiệp kê
khai sản phẩm đã chế biến thành sản phẩm khác mà quy trình sản xuất sản phẩm
chưa đủ cơ sở xác định là sản phẩm khác thì Cục Thuế có trách nhiệm báo cáo Tổng
cục Thuế để phối hợp với các Bộ, Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành căn cứ
vào quy trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp để xác định sản phẩm
xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hay đã chế
biến thành sản phẩm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung
Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:
“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường
hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau
đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước
ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ
300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường
hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ
300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý
vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội
địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế
GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường
hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ
khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước
đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế
GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế
GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng
trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số
thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được hoàn thuế trong một
số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở
có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng
gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện
công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu
thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ
là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường
hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất
khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động
hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực
hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật
về hải quan.
c) Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế
trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị
xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn
thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người
nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung
tiết e điểm 2.2, tiết b điểm 2.6, điểm 2.11 và điểm 2.30 Khoản 2
Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư
số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài
chính) như sau:
1. Bổ sung tiết
e điểm 2.2 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4
Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của
Bộ Tài chính):
“Trường hợp doanh nghiệp có chuyển
nhượng một Phần vốn hoặc chuyển nhượng toàn bộ doanh nghiệp khác theo quy định
của pháp luật, nếu có chuyển giao tài sản thì doanh nghiệp nhận chuyển nhượng
chỉ được trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí được trừ đối với các tài sản
chuyển giao đủ Điều kiện trích khấu hao theo giá trị còn lại trên sổ sách kế
toán tại doanh nghiệp chuyển nhượng.”.
2. Sửa đổi đoạn thứ nhất tại
tiết b điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4
Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của
Bộ Tài chính):
“b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người
lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một
trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài
chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty,
Tổng công ty.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.11 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4
Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của
Bộ Tài chính):
“2.11. Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo
hiểm nhân thọ cho người lao động; Phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội
(bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ
bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ
có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân
thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức
quy định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể Điều kiện hưởng và mức hưởng tại
một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy
chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội
đồng quản trị Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công
ty, Tổng công ty.
Doanh nghiệp không được tính vào chi
phí đối với các Khoản chi cho Chương trình tự nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp
không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động (kể
cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc).”.
4. Sửa đổi đoạn
thứ nhất của gạch đầu dòng thứ năm tại điểm
2.30, Khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4
Thông tư số 96/2015/TT-BTC):
“- Khoản chi
có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của
bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ
trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao
động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con
của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại
ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo
hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua
bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao
động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi
có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không
quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh
nghiệp.”
Điều 4. Sửa đổi,
bổ sung điểm b Khoản 4 Điều 2 Thông
tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính
như sau:
“b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng
cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ Phần theo quy định tại Khoản
2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh
nghiệp.”
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
2. Các trường hợp phát sinh từ
ngày 01/02/2018, chịu sự Điều chỉnh của Nghị định 146/2017/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại
Nghị định 146/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại
Điều 1, Điều
2, Khoản 2, 3, 4 Điều 3 Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
MINISTRY OF FINANCE
-------
|
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No. 25/2018/TT-BTC
|
Hanoi, March 16, 2018
|
CIRCULAR ON GUIDELINES FOR THE GOVERNMENT’S
DECREE NO. 146/2017/ND-CP DATED DECEMBER 15, 2017 AND AMENDMENTS TO SOME
ARTICLES OF THE CIRCULAR NO. 78/2014/TT-BTC DATED JUNE 18, 2004 OF THE MINISTRY
OF FINANCE AND CIRCULAR NO. 111/2013/TT-BTC DATED AUGUST 15, 2013 OF THE
MINISTRY OF FINANCE Pursuant
to the Law on Securities No. 70/2006/QH11 dated June 29, 2006 and Law No.
62/2010/QH12 on amendments to some articles of the Law on Securities dated
November 24, 2010; Pursuant
to the Law on Personal Income Tax No. 04/2007/QH12 dated November 21, 2007 and
Law on amendments to some articles of the Law on Personal Income Tax No.
26/2012/QH13 dated November 22, 2012; Pursuant
to the Law on Enterprises No. 68/2014/QH13 dated November 26, 2014; Pursuant
to the Law on amendments to some articles of the Law on Tax No. 71/2014/QH13
dated November 26, 2014; Pursuant
to the Law No. 106/2016/QH13 dated April 06, 2016 on amendments to some
articles of the Law on Value Added Tax, Law on Special Excise Tax and Law
on Tax Administration; Pursuant
to the Government’s Decree No. 65/2013/ND-CP dated June 27, 2013 on elaboration
of some articles of the Law on Personal Income Tax and Law on amendments to
some articles of the Law on Personal Income Tax; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Pursuant
to the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on guidelines
for the Law on amendments to certain articles of the Law on Value Added Tax,
Law on Special Excise Tax and Law on Tax Administration; Pursuant
to the Government’s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 15, 2017 on
amendments to some articles of the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated
July 01, 2016 and Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12,
2015; Pursuant
to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining
functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of
Finance; At the
request of the Director General of General Department of Taxation, The
Minister of Finance hereby promulgates a Circular on guidelines for the
Government’s Decree No. 146/2017/ND-CP dated December 12, 2017 on amendments to
some articles of the Circular No.78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the
Ministry of Finance and Circular No.111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of
the Ministry of Finance. To be specific: Article 1. Amendments to Clause 23 Article 4 of the
Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013 of the Ministry of Finance
(amended by the Circular No. 130/2016/TT-BTC dated August 12, 2016 of the
Ministry of Finance): “23.
Extracted natural resources and minerals exported without or after further
processing into other products. Exports
that are products mainly derived from natural resources and/or minerals whose
total value plus energy cost makes up at least 51% of the prime cost, except
for some cases specified in Clause 1 Article 1 of the Decree No.
146/2017/ND-CP. a)
Natural resources and minerals are domestically obtained resources and minerals
including metallic minerals, non-metallic minerals, crude oil, natural gas and
coal gas. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Ratio of value of a natural resource/mineral and energy
cost to prime cost = Value of a natural resource/mineral + energy cost x 100% Total prime cost of the product Where: Value of
a processed natural resource/mineral is determined as follows: Value of a
natural resource/mineral directly extracted is direct or indirect costs of
extraction of such natural resource/mineral excluding costs of transport of
such natural resource/mineral from place of extraction to place of processing.
Value of a natural resource/mineral purchased for processing is the actual
purchase price excluding costs of transport of such natural resource/mineral
from place of purchase to place of processing. Energy
costs include fuel, electrical energy and heat energy. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 The prime
cost of a product includes direct material cost, direct labor cost and general
manufacturing cost. Indirect costs of sale, administration, finance and other
affairs are not included in the prime cost. The ratio
of value of natural resources/minerals and energy cost to prime cost of the
exports shall be determined according to the previous year’s statement and
apply stably in the exporting year. In the first exporting year, the ratio of
value of resources/minerals and energy cost to prime cost of the products shall
be determined according to the investment plan and apply stably in the
exporting year. If an investment plan is not available, the aforementioned
ratio will apply. c) If an
enterprise does not export but sells its products to another enterprise that
then exports such products, the enterprise purchasing then exporting the
products shall declare VAT as levied on similar products exported directly by
the manufacturing enterprise. d) Departments
of Taxation of provinces and cities shall cooperate with regulatory authorities
within their provinces in instructing enterprises manufacturing, trading and
exporting products derived from natural resources/minerals to determine natural
resources/minerals exported without or after further processing into other
products according to product characteristics and product manufacturing process
in order to make declaration as prescribed. In case
the enterprise declares a natural resource/mineral that has been processed into
other products but it is it is ungrounded for classifying them as other
products, the Department of Taxation shall inform the General Department of Taxation
that will cooperate with Ministries and regulatory authorities in determining
such natural resource/mineral exported without or after further processing into
other products in accordance with regulations of law according to the
enterprise’s exports manufacturing process. Article 2. Amendments to Clause 4 Article 18 of the
Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013 of the Ministry of Finance
(amended by the Circular No. 130/2016/TT-BTC dated August 12, 2016 of the
Ministry of Finance): “4. Refund
of tax on exported goods/services a) In a
month (in case of monthly declaration) or quarter (in case of quarterly
declaration), if the input VAT on exported goods/services (including goods that
are imported and subsequently exported to non-tariff areas and the goods that
are imported and subsequently exported to other countries) of a business
establishment remains at least 300 million dong after being offset against, it
shall be refunded by month or quarter. If such input VAT is less than 300
million dong, it shall be offset against in the next month/quarter. In a
month/quarter, if a business establishment has both exported goods/services and
goods/services sold domestically, input VAT on purchases used for manufacturing
of exported goods/services shall be separately recorded. Otherwise, input VAT
shall be determined according to the ratio of revenue from exported
goods/services to total revenue from goods/services accrued from the tax period
succeeding the period in which tax is refunded to the current period in which
tax refund is claimed. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Certain
cases of eligibility for tax refund upon exportation: The business
establishment that has goods exported through entrustment; the business
establishment that processes exports for foreign principals on a contract basis;
the business establishment that has goods and materials exported for overseas
construction works; and the business establishment whose exports are delivered
to other domestic entities as requested by the importers. b) VAT
will not be refunded if the goods are imported and then exported outside a
customs controlled area in accordance with regulations of law on customs or the
goods are exported outside the customs control area in accordance with
regulations of law on customs. c) The
tax authority shall grant a refund before inspection if the taxpayer who is a
manufacturer of exports has not incurred any penalty for smuggling, illegal
cross-border transport of goods, tax evasion, tax fraud, trade fraud for two
consecutive years or the taxpayer does not pose a high risk according to the
Law on Tax Administration and its instructional documents.” Article 3. Addition of sub-point e to Point 2.2 and
amendments to sub-point b Point 2.6, Point 2.11 and Point 2.30 Clause 2 Article
6 of the Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of
Finance (amended in Article 4 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC dated June 22,
2015 of the Ministry of Finance): 1.
Sub-point 2 below is added to Point 2.2 Clause 2 Article 6 of the Circular No.
78/2014/TT-BTC (amended in Article 4 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC dated
June 22, 2015 of the Ministry of Finance) as follows: “The
enterprise transfers part or entire capital to another enterprise in accordance
with regulations of law, in case of transfer of assets, the transferee shall
only include the depreciation fixed assets in the deductible expenses with
regard to the transferred assets eligible for being depreciated according to
the residual book value of the transferor.". 2. The
first passage of Sub-point b Point 2.6 Clause 2 Article 6 of the Circular No.
78/2014/TT-BTC (amended in Article 4 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC dated
June 22, 2015 of the Ministry of Finance) is amended as follows: “b)
Salaries and bonuses for employees for which the conditions for entitlement and
rates of entitlement are not specified in one of the following documents:
employment contract; collective labor agreement; financial regulations of the
company, corporation or group; reward regulations issued by the President of
the Board of Directors, general director or director under the financial
regulations of the company or corporation.”. 3. Point
2.11 Clause 2 Article 6 of the Circular No. 78/2014/TT-BTC (amended in Article
4 of the Circular No. 96/2015/TT-BTC dated June 22, 2015 of the Ministry of
Finance) is amended as follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 The
amount paid to voluntary pension fund, social insurance funds, purchase of
voluntary pension insurance and life insurance for employees which is included
in deductible expenses shall not exceed the limits prescribed in this Clause
and have its conditions for entitlement and rates of entitlement specified in
one of the following documents: employment contract; collective labor
agreement; financial regulations of the company, corporation or group; reward
regulations issued by the President of the Board of Directors, general director
or director under the financial regulations of the company or corporation. The
payments for aforementioned voluntary programs must not be included in expenses
if the enterprise fails to fulfill its obligation to buy compulsory insurance
for its employees (including outstanding compulsory insurance premiums).”. 4. The
first passage of the fifth dash of Point 2.30 Clause 2 Article 6 of the
Circular No. 78/2014/TT-BTC (amended in Article 4 of the Circular No.
96/2015/TT-BTC): “- Direct
expenditures on the employees’ welfare: expenditures on employees’ family
occasions; expenditures on holiday allowance or treatment assistance;
expenditures on professional training; assistance in employees’ families
affected by natural disasters, hostilities, accidents, illness; expenditures on
rewarding employees’ children for their educational achievements; allowances
for traveling during holidays of the employees; payment for unemployment
insurance, health insurance, and other voluntary insurance for employees (except
for life insurance, voluntary pension insurance mentioned in Point 2.11 of this
Article), and other welfare expenditures. The aforementioned total
expenditures must not exceed the practical average 01 month’s salary in the tax
year.” Article 4. Amendments to Point b Clause 4 Article 2 of the
Circular No. 111/2013/TT-BTC dated August 15, 2013 of the Ministry of Finance “b.
Income from securities transfer includes income from transfer of stocks, the
right to buy stocks, bonds, treasury bills, fund certificates and other
securities according to Clause 1 Article 6 of the Law on Securities. Income
from transfer of stocks by individuals in a joint-stock company is specified in
Clause 2 Article 6 of the Law on Securities and Article 120 of the Law on
Enterprises. ” Article 5. Effect 1. This
Circular comes into force from May 01, 2018. 2. Cases
that arise from February 01, 2018 and are the subject of the Decree No.
146/2017/ND-CP shall comply with the Decree No. 146/2017/ND-CP and Article 1,
Article 2 and Clauses 2, 3 and 4 Article 3 of this Circular. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
Thông tư 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
310.327
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|