BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
161/2009/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI MỘT SỐ
TRƯỜNG HỢP CHUYỂN NHƯỢNG, NHẬN THỪA KẾ, NHẬN QUÀ TẶNG LÀ BẤT ĐỘNG SẢN
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá
nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
Căn cứ Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 657/VPCP-KTTH
ngày 3/2/2009 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu
nhập cá nhân, công văn số 3199/VPCP-KTTH ngày 19/5/2009 của Văn phòng Chính phủ
về thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản và công văn số
3945/VPCP-KTTH ngày 11/6/2009 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện
Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Bộ Tài chính hướng dẫn thêm việc xử lý thuế đối với một số trường hợp chuyển
nhượng, nhận thừa kế, nhận quà tặng là bất động sản như sau:
Điều 1.
Xác định đối tượng nộp thuế:
Việc xác định đối tượng nộp thuế
thu nhập cá nhân đối với các trường hợp chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng
là bất động sản cụ thể như sau:
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập
cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản là cá nhân chuyển nhượng.
Trường hợp trong hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận người nhận chuyển nhượng
thực hiện các nghĩa vụ thuế thay thì người nhận chuyển nhượng thực hiện kê
khai, nộp thuế thay cho đối tượng nộp thuế.
2. Đối tượng nộp thuế thu nhập
cá nhân đối với nhận thừa kế, nhận quà tặng là bất động sản: là cá nhân được nhận
thừa kế, quà tặng.
3. Trường hợp
bất động sản chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng thuộc sở hữu của nhiều người
thì đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là từng cá nhân đồng sở hữu bất động sản
đó.
Đối với bất động sản nhận thừa kế,
quà tặng, đối tượng nộp thuế là từng cá nhân được nhận thừa kế, quà tặng ghi
trong văn bản thừa kế, gửi quà tặng.
Đối tượng nộp thuế đối với chuyển
nhượng bất động sản được xác định cụ thể theo tên cá nhân ghi trên Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà. Trường hợp bất động sản thuộc sở hữu
chung của một nhóm người hay một hộ gia đình nhưng do một người đại diện đứng
tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà thì đối tượng nộp
thuế là cá nhân đại diện đứng tên và từng cá nhân có văn bản thỏa thuận cho người
đại diện đứng tên (có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc chứng
nhận của công chứng), hoặc những người có tên ghi trong danh sách kèm theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà mà người đại diện đứng tên theo
quy định của pháp luật (nếu có). Trường hợp không có văn bản thỏa thuận hoặc
không có danh sách những người cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà do một cá nhân đại diện thì cá nhân đứng tên trên Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà là đối tượng nộp thuế.
Thu nhập làm căn cứ tính thuế đối
với từng cá nhân đồng sở hữu bất động sản được xác định căn cứ theo văn bản thừa
kế, cho, tặng; theo thỏa thuận tại thời điểm hình thành bất động sản giữa các
cá nhân đồng sở hữu theo quy định của pháp luật, nếu không có một trong các căn
cứ trên thì chia bình quân cho từng cá nhân đồng sở hữu.
4. Trường hợp bất động sản chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà nhưng đã được chuyển nhượng
và được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thì căn cứ vào các loại
giấy tờ hợp pháp khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận để xác định
đối tượng nộp thuế.
Điều 2. Các
trường hợp được miễn thuế và tạm thời chưa thu thuế:
Ngoài các đối tượng được miễn
thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản
theo hướng dẫn tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản
5 mục III phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài
chính, các trường hợp sau đây được miễn thuế hoặc tạm thời chưa thu thuế thu nhập
cá nhân, cụ thể:
1. Tạm thời chưa thu thuế thu nhập
cá nhân đối với cá nhân, hộ gia đình có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà khi
góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Việc xác định giá trị bất động sản
góp vốn vào doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Cá nhân
góp vốn bằng bất động sản phải gửi kèm theo tờ khai thuế các giấy tờ chứng minh
việc góp vốn bằng bất động sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản
hướng dẫn.
Cá nhân góp vốn bằng bất động sản
vào doanh nghiệp, nếu được chia lợi nhuận phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với
hoạt động đầu tư vốn; nếu chuyển nhượng phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác
thì nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, đồng thời
phải truy nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản
khi góp vốn vào doanh nghiệp.
2. Thu nhập từ nhận tiền bồi thường
do Nhà nước thu hồi đất, kể cả các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi
thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất theo quy định tại Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Đối với thu nhập từ chuyển
nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân
trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất
ở duy nhất tại Việt Nam, được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm 2, Mục III, Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày
30/9/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng
dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân chuyển nhượng tự khai và ghi rõ được
miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật
Thuế thu nhập cá nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai có
duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Mọi trường hợp phát hiện khai
không đúng đều là hành vi gian lận thuế, cá nhân chuyển nhượng nếu vi phạm sẽ bị
truy thu thuế và bị phạt về hành vi gian lận thuế theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
Điều 3.
Nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế đối với một số trường hợp chuyển nhượng bất động sản
như sau:
1. Trường hợp cá nhân có quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp, bảo lãnh vay vốn hoặc thanh toán
tại ngân hàng, tổ chức tín dụng; đến hết thời hạn trả nợ, cá nhân không có khả
năng trả nợ thì ngân hàng, tổ chức tín dụng làm thủ tục phát mại, bán bất động
sản đó đồng thời thực hiện kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân
trước khi thực hiện thanh quyết toán các khoản nợ của cá nhân.
Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp để vay vốn hoặc thanh toán với tổ chức
cá nhân khác, nay thực hiện chuyển nhượng toàn bộ (hoặc một phần) bất động sản
đó để thanh toán nợ thì cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phải kê
khai, nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc tổ chức, cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng
thay phải kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thanh
quyết toán các khoản nợ.
Cá nhân đứng tên trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất được miễn thuế thu nhập cá nhân khi ngân hàng phát mại
tài sản là nhà ở, đất ở duy nhất của cá nhân theo quy định tại Điều
4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
2. Trường hợp bất động sản do cá
nhân chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định thi hành án của
Tòa án thì cá nhân chuyển nhượng phải kê khai, nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân tổ
chức bán đấu giá phải kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho bên chuyển
nhượng. Riêng đối với bất động sản của cá nhân bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thực hiện tịch thu, bán đấu giá nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật thì không phải kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân.
3. Trường hợp chuyển đổi đất cho
nhau giữa các cá nhân (ngoài các trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp để sản
xuất thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân) thì từng cá nhân
chuyển đổi đất phải kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân.
4. Trường hợp cá nhân góp vốn với
các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà để hưởng quyền mua căn hộ, mua nền nhà nhưng
trong quá trình thực hiện hợp đồng lại chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác
phần vốn và quyền mua nền, căn hộ thì thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập cá
nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
5. Trường hợp khai thay hồ sơ
khai thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thì tổ
chức, cá nhân khai thay phải ghi việc khai thay vào cuối tờ khai, cụ thể phần
trước cụm từ “Cá nhân có thu nhập” ghi thêm hai chữ “Khai thay” đồng thời người
khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu
của tổ chức. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng đối
tượng nộp thuế là cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
Điều 4. Xác
định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phát sinh trước
năm 2009 nhưng chưa thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước:
1. Trường hợp cá nhân có hợp đồng
chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật và đã nộp hồ sơ hợp lệ
cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trước ngày 01/01/2009 được xử lý như
sau:
1.1. Trường hợp cá nhân đã có hợp
đồng chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật và đã nộp hồ sơ hợp
lệ cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trước ngày 01/01/2009, nếu số thuế
phải nộp tính theo Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn số thuế phải nộp
tính theo Luật Thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân chuyển nhượng được nộp thuế
theo quy định của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp, số thuế phải
nộp tính theo Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất cao hơn tính theo Luật Thuế
thu nhập cá nhân thì được nộp thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá
nhân. Trường hợp người nộp thuế đã nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước trước
khi Thông tư này có hiệu lực, mà số thuế đã nộp cao hơn so với số thuế phải nộp,
thì được cơ quan thuế xử lý thoái trả tiền thuế theo quy định.
Các trường hợp nộp hồ sơ hợp lệ
cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sau ngày 01/01/2009 áp dụng theo Luật Thuế
thu nhập cá nhân.
1.2. Trường hợp cá nhân chuyển
nhượng nhà chung cư, đã nộp hồ sơ hợp lệ cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trước
ngày 01/01/2009 thì không thu thuế thu nhập cá nhân đối với phần giá trị nhà; đối
với phần giá trị đất (nếu có) thì thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế
chuyển quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại điểm 1.1 nêu trên.
2. Trường hợp cá nhân đã được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng được ghi nợ nghĩa vụ thuế thì áp dụng
theo chính sách thuế có hiệu lực tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
3. Các trường hợp đang sử dụng đất
có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của
Luật Đất đai (phần quy định các loại giấy tờ hợp lệ và coi như là hợp lệ về
quyền sử dụng đất) mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác kèm theo giấy tờ về việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan nhưng chưa thực
hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, đã nộp hồ sơ
hợp lệ cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trước ngày 01/01/2009 sẽ nộp thuế như
sau:
3.1. Nếu cơ quan quản lý Nhà nước
có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2009 và
đã ghi nợ thuế chuyển quyền sử dụng đất thì cá nhân thực hiện nộp thuế chuyển
quyền sử dụng đất.
3.2. Nếu nộp hồ sơ cho cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền trước ngày 01/01/2009 nhưng cơ quan thuế chưa tính và
thông báo số thuế thì thực hiện nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất hoặc thuế thu
nhập cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 1 nêu trên.
Điều 5. Giá
chuyển nhượng bất động sản làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân:
Giá chuyển nhượng bất động sản
làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân là giá theo hợp đồng chuyển nhượng. Riêng
trường hợp giá đất theo hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn mức giá đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ cho cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thì căn cứ vào giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để
tính thuế; nếu giá đất theo hợp đồng cao hơn mức giá đất do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định thì tính theo giá ghi trên hợp đồng.
Đối với các trường hợp nhận thừa
kế, quà tặng là bất động sản thì căn cứ tính thuế lá giá trị của bất động sản tại
thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền. Đối với
quyền sử dụng đất, giá trị được xác định căn cứ vào giá đất do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định; đối với nhà và các công trình xây dựng trên đất, giá trị được
xác định căn cứ giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Điều 6. Áp
dụng thuế suất:
Theo quy định của Luật Thuế thu
nhập cá nhân và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối
với chuyển nhượng bất động sản được áp dụng theo một trong hai thuế suất sau
đây:
1. Áp dụng thuế suất là 25% tính
trên thu nhập chịu thuế.
2. Trường hợp không xác định được
giá vốn và các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng
thuế suất 2% tính trên giá chuyển nhượng.
Việc áp dụng thuế suất 25% trên
thu nhập chịu thuế chỉ áp dụng đối với các trường hợp cá nhân chuyển nhượng bất
động sản có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ làm căn cứ xác định được giá chuyển
nhượng, giá vốn và các chi phí có liên quan đến hoạt động chuyển nhượng; trường
hợp không xác định được giá vốn và các chi phí liên quan thì áp dụng thuế suất
2% tính trên giá chuyển nhượng.
Trường hợp giá chuyển nhượng đất
thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm tính thuế
cũng áp dụng thuế suất 2% tính trên giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Về việc lựa chọn áp dụng thuế
suất khi kê khai nộp thuế: cơ quan thuế phối hợp với cơ quan quản lý nhà, đất
niêm yết công khai các văn bản hướng dẫn về căn cứ tính thuế, cách xác định thu
nhập chịu thuế, phương pháp tính thuế và Thông tư hướng dẫn này, đồng thời hướng
dẫn cụ thể cho người nộp thuế biết để thực hiện việc kê khai, nộp thuế thu nhập
cá nhân theo mức thuế suất là 25% trên thu nhập chịu thuế hoặc 2% trên giá chuyển
nhượng.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ các nội dung hướng
dẫn tại công văn số 16181/BTC-TCT ngày 31/12/2008, công văn số 762/BTC-TCT ngày
16/01/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động
chuyển nhượng bất động sản.
2. Các nội dung khác không hướng
dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP
ngày 08/09/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân; Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài
chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC (nêu trên).
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng
cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ; Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, TNCN).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|