ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1919/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 30
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM
KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2023-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23/11/2009;
Căn cứ các Nghị quyết
ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII: Nghị quyết số 19/NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị
quyết số 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân trong tình hình mới; Nghị quyết số 21-NQ/TW về tăng cường công tác dân
số trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số
11-NQ/TU ngày 10/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVII về
tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển
sự nghiệp Y tế tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2035;
Căn cứ Quyết định số
880-QĐ/TU ngày 23/12/2022 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về việc giao một số chỉ tiêu,
nhiệm vụ trọng tâm năm 2023 cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị;
Căn cứ Quyết định số
485/QĐ-UBND ngày 11/3/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án về tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển sự nghiệp Y
tế tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021- 2025, tầm nhìn đến năm 2035;
Căn cứ Thông báo số
180/TB-UBND ngày 28/8/2023 của UBND tỉnh Thông báo kết quả phiên họp UBND tỉnh
tháng 08 năm 2023;
Theo đề nghị của Sở Y
tế tại Tờ trình số 107/TTr-SYT ngày 24/8/2023.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Đề án “Phát triển Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030”.
Điều 2. Sở
Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan tổ
chức thực hiện Đề án; chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Đề án theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng; UBND các
huyện, thành phố; Giám đốc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|
ĐỀ
ÁN
PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH
VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2023-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-UBND ngày 30/8/2023 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc)
Phần thứ nhất
CƠ SỞ VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I.
CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.
Cơ sở Chính trị
Nghị quyết số
18/NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khoá
XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập;
Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khoá
XII về công tác Bảo vệ, Chăm sóc và Nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình
mới;
Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khoá
XII về tăng cường công tác dân số trong tình hình mới;
Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Nghị quyết số
11-NQ/TU ngày 10/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII về tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển sự nghiệp Y
tế tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2035;
Quyết định số
880-QĐ/TU ngày 23/12/2022 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về việc giao một số chỉ tiêu,
nhiệm vụ trọng tâm năm 2023 cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
2.
Cơ sở pháp lý
Luật Phòng, chống
bệnh truyền nhiễm ngày 21/11/2007;
Luật Phòng, chống
nhiễm vi rút gây ra Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS)
ngày 29/6/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm
vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày
16/11/2020;
Quyết định số
122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược
quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020,
tầm nhìn đến năm 2030;
Quyết định số
1387/QĐ-TTg ngày 13/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Y tế - Dân số;
Quyết định số
1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình sức
khỏe Việt Nam;
Quyết định số
1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
Quốc gia chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030;
Quyết định số
659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chăm
sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai
đoạn 2020-2030;
Quyết định số
648/QĐ-TTg ngày 18/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt nhiệm vụ
lập quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Quyết định số
1493/QĐ-TTg ngày 10/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình “Can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030”;
Quyết định số
1660/QĐ-TTg ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương
trình sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025;
Quyết định số
02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Quyết định số
155/QĐ-TTg ngày 29/1/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch quốc gia
phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần giai đoạn 2022
- 2025;
Thông tư số
26/2017/TT-BYT ngày 26/6/2017 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Quyết định số
3781/QĐ-BYT ngày 28/8/2020 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động
Quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên,
thanh niên giai đoạn 2020 - 2025; Quyết định số 5914/QĐ-BYT ngày 29/12/2021 của
Bộ Y tế về việc ban hành Đề án Chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục vị
thành niên, thanh niên giai đoạn 2021- 2025; Quyết định số 1294/QĐ-BYT ngày
19/5/2022 của Bộ Y tế về ban hành
Kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025; Quyết định số
3431/QĐ-BYT ngày 14/7/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động của
Bộ Y tế triển khai Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng
chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030; Quyết định số 1624/QĐ-BYT ngày
06/3/2018 của Bộ Y tế về việc ban hành chương trình hành động của bộ y tế thực
hiện nghị quyết số 20- NQ/TW ngày 25/10/2017 của hội nghị lần thứ 6 ban chấp
hành trung ương đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Quyết định số
485/QĐ-UBND ngày 11/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành
Đề án “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và phát
triển sự nghiệp Y tế tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm
2035”;
Quyết định số 51/2017/QĐ-UBND
ngày 18/12/2017 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thành lập Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật tỉnh Vĩnh Phúc.
3.
Cơ sở thực tiễn
Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật tỉnh là đơn vị đầu mối tuyến tỉnh về công tác y tế dự phòng, Trung
tâm đã hoạt động bước sang năm thứ 6 sau khi hợp nhất từ 6 đơn vị y tế dự
phòng, chuyên ngành tuyến tỉnh. Hiện tại, Trung tâm đang hoạt động tại 04 cơ
sở của các đơn vị khối dự phòng cũ, ở cách xa nhau, cơ sở hạ tầng cơ bản đã
xuống cấp nên công tác hoạt động chuyên môn, quản lý, điều hành gặp khó khăn.
Qua quá trình sử dụng, nhiều hạng mục đã xuống cấp, hư hỏng.
Cùng với sức phát
triển về quy mô dân số, kinh tế - xã hội, kéo theo sự biến đổi khí hậu, ô nhiễm
môi trường là nguy cơ tiềm ẩn mắc các bệnh không lây nhiễm nguy hiểm như ung
thư, bụi phổi ... sự xuất hiện, trỗi dậy, bùng phát của các dịch bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm như COVID-19, Đậu mùa khỉ và các dịch bệnh mới khác, một số
bệnh nguy hiểm chưa có vacxin phòng bệnh. Từ đó cho thấy yêu cầu trong công
tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của người dân trên địa bàn tỉnh ngày một tăng
cao, đòi hỏi sự đầu tư, phát triển hơn nữa của hệ thống y tế, đặc biệt là hệ
thống y tế dự phòng.
Vĩnh Phúc là tỉnh cửa
ngõ Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, là một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng
điểm phía Bắc. Cùng với sự phát về triển kinh tế và hệ thống hạ tầng giao thông
vận tải thuận lợi giữa các tỉnh, lượng người từ các địa phương khác qua lại
tỉnh Vĩnh Phúc là rất lớn, đặc biệt từ thành phố Hà Nội. Đồng thời, tỉnh Vĩnh
Phúc có vị trí địa lý gần sân bay Nội Bài, có nhiều khu công nghiệp, có cảng
cạn ICD đang được xây dựng tại huyện Bình Xuyên là Trung tâm Logistic lớn nhất
miền Bắc, thu hút nhiều chuyên gia và người nước ngoài làm việc tại tỉnh, đây
là một trong các yếu tố nguy cơ mang mầm bệnh xâm nhập vào tỉnh nếu không được
kiểm soát, giám sát chặt chẽ.
Thực tiễn cho thấy
mục tiêu trong thời gian tới cần đầu tư để hoàn thiện và phát triển Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh nhằm đảm bảo đủ năng lực dự báo, cảnh báo, giám
sát, phát hiện sớm và khống chế kịp thời, có hiệu quả các dịch bệnh; phòng,
chống các bệnh không lây nhiễm, kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới
sức khỏe cộng đồng.
II.
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Tỉnh Vĩnh Phúc với vị
trí địa lý thuận lợi, có điều kiện giao lưu kinh tế, văn hóa với các tỉnh và cả
nước, thu hút đầu tư, tiếp nhận các thông tin và công nghệ tiên tiến để hình
thành các khu công nghiệp và đô thị lớn, có tiềm năng lớn và nhiều lợi thế để
tham gia vào quá trình liên kết, hợp tác và phát triển với các địa phương trong
nước và quốc tế. Vì vậy cần tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân
dân và phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Vĩnh Phúc là nhu cầu thiết yếu, bảo đảm
mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, mở rộng và tiếp
cận các dịch vụ y tế có chất lượng; giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật, nâng cao thể lực,
tầm vóc, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng dân số.
Trong những năm qua,
mặc dù đã có nhiều cố gắng, đạt được nhiều kết quả quan trọng, nhưng nhìn chung
sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng
dân số vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng kịp nhu cầu ngày càng cao của nhân
dân trong tỉnh; cơ sở vật chất trang thiết bị còn thiếu, xuống cấp nghiêm
trọng, đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn sâu còn thiếu chưa đáp ứng nhu
cầu của công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân đặc biệt là công tác y tế dự phòng
và y tế cơ sở.
Bên cạnh đó tình hình
biến đổi khí hậu, tình trạng ô nhiễm môi trường, ô nhiễm thực phẩm có xu hướng
gia tăng, khó kiểm soát. Mô hình bệnh tật có nhiều thay đổi, nhiều bệnh lạ mới
nổi có nguy cơ bùng phát thành dịch lớn rất cao như SARS, Ebola, Cúm gia cầm
H5N1, đặc biệt là đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng trên thế giới nói
chung, địa phương nói riêng. Tình hình dịch bệnh truyền nhiễm khác diễn biến
phức tạp trên thế giới, trong nước còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ lây lan dịch
trong cộng đồng, xu hướng phát sinh nhiều bệnh dịch mới nguy hiểm; mô hình bệnh
tật thay đổi, một số bệnh của xã hội công nghiệp có xu hướng gia tăng như các
bệnh tim mạch, bệnh về chuyển hoá, ung thư, tiểu đường. Quy mô dân số và nhu
cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày càng tăng và đa dạng, trong khi khả
năng đáp ứng của hệ thống y tế còn hạn chế.
Tại Quyết định số
485/QĐ-UBND ngày 11/3/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về ban hành Đề án “Tăng
cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển sự
nghiệp Y tế tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021- 2025, tầm nhìn đến năm 2035” đã nêu
hạn chế và tồn tại trong kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ngành Y tế là: “Một
số mục tiêu về kiện toàn tổ chức bộ máy chưa thực hiện được; trong đó tiến độ
đầu tư cơ sở vật chất cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh còn chậm. Quyết
định cũng đã nêu rõ mục tiêu cụ thể về đầu tư phát triển cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho các cơ sở y tế công lập là Xây mới trụ sở Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh”. Đây cũng là một nhiệm vụ, giải pháp mang tính đột phá trong giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2035 của tỉnh.
Với những cơ sở chính
trị, pháp lý và thực tiễn nêu trên, để đáp ứng với nhu cầu bảo vệ, chăm sóc,
nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới, mô hình bệnh tật thay đổi nhanh
chóng, gánh nặng bệnh tật kép, nhất là khi phải đối mặt với các tình huống y tế
khẩn cấp, kéo dài như dịch COVID-19 trong thời gian vừa qua. Nhằm nâng cao năng
lực, đảm bảo điều kiện cần thiết, tiên tiến, hiện đại tập trung cho đơn vị đầu
mối tuyến tỉnh về công tác y tế dự phòng, thì việc xây dựng Đề án Phát triển
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2025, định hướng đến
năm 2030 là rất cần thiết.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRUNG TÂM
KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH GIAI ĐOẠN 2018-2022
I.
THỰC TRẠNG TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH
1.
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
1.1. Vị trí, chức
năng
- Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật tỉnh Vĩnh Phúc là đơn vị sự nghiệp y tế công lập tự chủ một phần chi
thường xuyên trực thuộc Sở Y tế, có tư cách pháp nhân, trụ sở, con dấu, tài
khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Trung tâm được thành lập theo Quyết định số 51/2017/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc trên cơ sở hợp nhất 6 trung tâm thuộc lĩnh vực Y tế dự
phòng tuyến tỉnh gồm: Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh, Trung tâm phòng chống
các bệnh xã hội; Trung tâm Sức khỏe lao động và môi trường; Trung tâm phòng
chống HIV/AIDS; Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản; Trung tâm Truyền thông -
Giáo dục sức khỏe.
Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện về chuyên môn, kỹ thuật,
nghiệp vụ, tổ chức, nhân lực, hoạt động, tài chính và cơ sở vật chất của Sở Y
tế; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, kỹ thuật,
nghiệp vụ của Bộ Y tế.
Trung tâm có Trụ
sở giao dịch tại số 10, đường Hai Bà Trưng, phường Đống Đa, thành phố Vĩnh
Yên và 03 trụ sở trực thuộc: Cơ sở 1 tại phố Tuệ Tĩnh, phường Liên Bảo
(Trung tâm SKLĐ & MT cũ); Cơ sở 2 tại đường Nguyễn Tất Thành, phường
Định Trung (Trung tâm PC HIV/AIDS cũ ) và Cơ sở 3 tại số 33, đường Chu
Văn An, phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên (Trung tâm TTGDSK cũ).
Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật tỉnh có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên
môn, kỹ thuật, nghiệp vụ về phòng, chống dịch, bệnh truyền nhiễm; bệnh không
lây nhiễm; phòng, chống tác động của các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới sức
khỏe; quản lý sức khỏe cộng đồng; khám phát hiện, điều trị dự phòng và các
dịch vụ y tế khác phù hợp với lĩnh vực chuyên môn trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
1.2. Nhiệm vụ, quyền
hạn
(1) Thực hiện các
hoạt động chuyên môn, chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát phòng,
chống dịch, bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS, bệnh do ký sinh trùng, bệnh truyền qua
côn trùng, bệnh truyền qua thực phẩm, bệnh lây truyền từ động vật sang người,
bệnh mới nổi; theo dõi diễn biến, dự báo tình hình dịch, bệnh; đáp ứng tình
trạng khẩn cấp về dịch, bệnh và các sự kiện y tế công cộng; quản lý, sử dụng
vắc xin, sinh phẩm y tế, tiêm chủng.
(2) Thực hiện các
hoạt động chuyên môn, chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát phòng,
chống bệnh không lây nhiễm (các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, phổi
tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản, tâm thần và các bệnh không lây nhiễm khác),
bệnh do rối loạn chuyển hóa, bệnh nghề nghiệp; sức khỏe trường học, bệnh, tật
học đường; tác động của các yếu tố nguy cơ và tình trạng tiền bệnh; tầm soát,
sàng lọc, quản lý các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng.
(3) Thực hiện các
hoạt động chuyên môn, chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý, kiểm tra giám sát phòng,
chống rối loạn dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng; dinh dưỡng tiết chế, dinh dưỡng
trong phòng chống các bệnh không lây nhiễm; cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà
mẹ, trẻ em, dinh dưỡng cộng đồng; phối hợp thực hiện các hoạt động nâng cao tầm
vóc và thể trạng con người Việt Nam.
(4) Thực hiện các
hoạt động chuyên môn, chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý, kiểm tra giám sát phòng,
chống các yếu tố môi trường, biến đổi khí hậu tác động tới sức khỏe cộng đồng;
bảo vệ môi trường đối với các cơ sở y tế, môi trường điều kiện vệ sinh lao
động, môi trường điều kiện vệ sinh trường học; chất lượng nước ăn uống và nước
sinh hoạt; vệ sinh nhà tiêu hộ gia đình; tham gia các hoạt động phòng chống
thiên tai thảm họa, tai nạn thương tích; phối hợp hướng dẫn vệ sinh trong hoạt
động mai táng, hỏa táng.
(5) Thực hiện các
hoạt động chuyên môn, chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát các nhiệm
vụ chuyên môn, kỹ thuật về sức khỏe sinh sản; chăm sóc sức khỏe phụ nữ, bà mẹ;
sức khỏe trẻ sơ sinh, trẻ em; sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên, nam
giới và người cao tuổi; dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; phá thai an toàn theo
phạm vi chuyên môn kỹ thuật được phê duyệt; phòng, chống nhiễm khuẩn và ung thư
đường sinh sản; phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền qua đường tình dục.
(6) Thực hiện các
hoạt động chuyên môn, chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát quản lý
sức khỏe cộng đồng, sức khỏe người cao tuổi, sức khỏe người lao động; thực hiện
các hoạt động quản lý sức khỏe hộ gia đình theo phân công, phân cấp.
(7) Phối hợp thực
hiện các hoạt động phòng, chống ngộ độc thực phẩm; tham gia thẩm định cơ sở đủ
điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm; tham gia thanh tra, kiểm tra các cơ
sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống trong việc bảo đảm an toàn
thực phẩm theo quy định của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác về an toàn
thực phẩm theo phân công, phân cấp và quy định của pháp luật.
(8) Thực hiện khám
sàng lọc, phát hiện bệnh và điều trị dự phòng theo quy định; tư vấn dự phòng
điều trị bệnh; dự phòng, điều trị vô sinh; điều trị nghiện theo quy định của
pháp luật; sơ cứu, cấp cứu, chuyển tuyến và thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật
chuyên môn; khám sức khỏe định kỳ, cấp giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định
của cấp có thẩm quyền và quy định của pháp luật; ký hợp đồng với cơ quan bảo
hiểm xã hội để tổ chức thực hiện các dịch vụ y tế phù hợp với lĩnh vực chuyên
môn theo quy định của pháp luật.
(9) Thực hiện kiểm
nghiệm an toàn thực phẩm; xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh thăm dò chức năng
phục vụ cho hoạt động chuyên môn, kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ của Trung
tâm và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn sinh học phòng xét nghiệm theo
quy định của pháp luật.
(10) Thực hiện các
hoạt động chuyên môn, chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát truyền
thông nguy cơ, truyền thông thay đổi hành vi theo hướng có lợi cho sức khỏe,
truyền thông vận động và nâng cao sức khỏe nhân dân; xây dựng tài liệu truyền
thông; cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về
công tác y tế.
(11) Thực hiện việc
tiếp nhận, sử dụng, cung ứng, bảo quản, cấp phát và chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
việc sử dụng thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, hóa chất, trang thiết bị, vật tư,
phương tiện phục vụ hoạt động chuyên môn; hóa chất và chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế theo phân công, phân cấp của Sở
Y tế và theo quy định của pháp luật.
(12) Là đơn vị thường
trực của Sở Y tế về đáp ứng tình trạng khẩn cấp với dịch, bệnh, các sự kiện y
tế công cộng, phòng, chống AIDS, tệ nạn ma túy mại dâm; triển khai thực hiện
các dự án, chương trình trong nước và hợp tác quốc tế liên quan đến y tế theo
phân công, phân cấp của Sở Y tế và quy định của pháp luật.
(13) Tổ chức đào tạo,
đào tạo liên tục cho đội ngũ viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định;
tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực phụ
trách theo phân công, phân cấp của Sở Y tế; cập nhật kiến thức y khoa liên tục
cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; là cơ sở thực hành trong đào tạo khối
ngành sức khỏe theo quy định của pháp luật.
(14) Nghiên cứu và
tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công
nghệ thông tin về lĩnh vực chuyên môn; thực hiện công tác chỉ đạo tuyến, hướng
dẫn về chuyên môn kỹ thuật thuộc lĩnh vực phụ trách theo phân công, phân cấp
của Sở Y tế.
(15) Thực hiện các
chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
(16) Quản lý nhân
lực, tài chính, tài sản theo phân công, phân cấp và theo quy định của pháp
luật.
(17) Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế giao và theo quy định của pháp
luật.
2.
Tổ chức bộ máy, nhân lực, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị
2.1. Cơ cấu tổ chức: Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật tỉnh hiện có:
- Lãnh đạo đơn vị: Giám đốc và 02 Phó
giám đốc Trung tâm.
- Các Phòng chức năng:
(1) Phòng Tổ chức -
Hành chính;
(2) Phòng Kế hoạch -
Nghiệp vụ;
(3) Phòng Tài chính -
Kế toán.
- Các Khoa chuyên
môn: 11 khoa chuyên môn và Phòng khám đa khoa, gồm:
(1) Khoa Phòng,
chống bệnh truyền nhiễm.
(2) Khoa Phòng,
chống HIV/AIDS.
(3) Khoa Phòng, chống
bệnh không lây nhiễm.
(4) Khoa Dinh dưỡng.
(5) Khoa Sức khỏe môi
trường - Y tế trường học
(6) Khoa Sức khỏe
sinh sản.
(7) Khoa Truyền
thông, giáo dục sức khỏe.
(8) Khoa Ký sinh
trùng - Côn trùng.
(9) Khoa bệnh nghề
nghiệp
(10) Khoa Dược - Vật
tư y tế.
(11) Khoa Xét nghiệm
- Chẩn đoán hình ảnh - Thăm dò chức năng.
(12) Phòng khám đa
khoa.
2.2. Nhân lực:
Tổng số viên chức và
lao động hợp đồng của đơn vị hiện có là 168 người (chỉ tiêu biên chế năm 2023
là 194 người), trong đó:
* Viên chức: 154 người, trong đó:
Viên chức hạng II: 17
người
Viên chức hạng III:
104 người
Viên chức hạng IV: 33
người
* Lao động hợp đồng: 14 người, Hợp đồng
lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP .
* Về trình độ cán bộ:
- Trình độ sau đại
học: 50 người, chiếm tỷ lệ 29,8% trong tổng số viên chức (03 bác sĩ chuyên khoa
II; 01 thạc sĩ nội khoa; 03 thạc sĩ Y học dự phòng; 17 bác sĩ chuyên khoa I;
04 dược sĩ chuyên khoa I; 03 thạc sĩ Y tế công cộng; 08 chuyên khoa I YTCC; 01
CKI Điều dưỡng; 02 CKI xét nghiệm; 01 thạc sĩ hóa học; 07 thạc sĩ kinh tế);
- Trình độ đại học:
77 người, chiếm tỷ lệ 45,8% (10 bác sĩ đa khoa; 5 bác sĩ YHDP; 02 dược sĩ; 09
Cử nhân YTCC; 17 Cử nhân Điều dưỡng; 03 Kỹ sư chuyên ngành; 11 Kỹ thuật y; 01
Hộ sinh ĐH; 02 Cử nhân sinh học; 17 chuyên ngành khác);
- Cao đẳng: 17 người,
chiếm tỷ lệ 10,1% (08 cao đẳng điều dưỡng, 05 dược sĩ CĐ, 04 hộ sinh);
- Trung cấp: 10
người, chiếm tỷ lệ 6% (05 y sĩ, 01 hộ sinh, 01 kỹ thuật y, 03 chuyên ngành
khác);
- Hợp đồng lao động
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 14 người, chiếm tỷ lệ 8,3%.
* Về chuyên ngành
chuyên môn:
- Bác sỹ: 39 người,
chiếm tỷ lệ 23,2% (BSĐK: 29, Bác sĩ YHDP: 9, BS YHHCT: 1);
- Dược sỹ: 11 người,
chiếm tỷ lệ 6,5%;
- Y tế công cộng: 20
người, chiếm tỷ lệ 11,9%;
- Điều dưỡng: 26
người, chiếm tỷ lệ 15,5 %;
- Hộ sinh: 06 người,
chiếm tỷ lệ 3,6%;
- Kỹ thuật y: 14
người, chiếm tỷ lệ 8,3%;
- Y sĩ: 5, chiếm tỷ
lệ 3%;
- Kỹ sư: 3 người,
chiếm tỷ lệ 1,8%;
- Chuyên ngành hóa
học: 2, chiếm tỷ lệ 1,2%;
- Chuyên ngành sinh
học: 1, chiếm tỷ lệ 0,6%;
- Chuyên ngành báo
chí: 2, chiếm tỷ lệ 1,2%;
- Chuyên ngành khối
hành chính: 25 người, chiếm tỷ lệ 14,9%;
- Hộ lý, Lái xe, Dược
tá, NV kỹ thuật (cán bộ HĐ Nghị định số 68/2000/NĐ-CP): 14 người, chiếm tỷ lệ
8,3%.
(Chi tiết tại Phụ lục
01 kèm theo)
Về số lượng, cơ cấu
nhân lực theo nhóm chức danh nghề nghiệp cơ bản đáp ứng theo Thông tư số
03/2023/TT-BYT ngày 17/2/2023 của Bộ Y tế về hướng dẫn vị trí việc làm, định
mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong
đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
3.
Cơ sở hạ tầng
Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật tỉnh sau khi hợp nhất đã bàn giao 02 trụ sở (Trụ sở Trung tâm PCCBXH;
trụ sở Trung tâm Chăm sóc SKSS) cho các đơn vị trong ngành theo Quyết định số
1249/QĐ-UBND ngày 07/6/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Hiện tại Trung tâm có
04 trụ sở làm việc, với tổng diện tích đất là 7.149m2; tổng diện tích xây
dựng là 3.942 m2 và được bố trí các
khoa, phòng cụ thể như sau:
* Trụ sở giao dịch của Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh (Trung tâm Y tế dự phòng cũ) tại số 10 đường Hai Bà Trưng,
phường Đống Đa, TP. Vĩnh Yên, có diện tích đất 2.812 m2, tổng diện tích xây
dựng 2.482m2 (3 tầng), gồm 54 phòng bố trí các bộ phận, khoa
phòng:
- Giám đốc; 01 Phó
Giám đốc
- Phòng Tổ chức -
Hành chính;
- Phòng Kế hoạch -
Nghiệp vụ;
- Phòng Tài chính -
Kế toán;
- Khoa Phòng, chống
bệnh truyền nhiễm;
- Khoa Xét nghiệm -
Chẩn đoán hình ảnh - Thăm dò chức năng
- Khoa Dược - Vật tư y
tế;
- Phòng khám đa khoa
(Phòng tiêm vắc xin dịch vụ);
- Kho dược, vật tư
hóa chất.
* Cơ sở 1 của Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh (Trung tâm Sức khỏe lao động và Môi trường cũ) tại
phố Tuệ Tĩnh, phường Liên Bảo, TP Vĩnh Yên. Tổng diện tích đất 1.137 m2, tổng diện tích xây
dựng 635m2 (3 tầng), có 26 phòng làm
việc, bố trí các khoa như sau:
- 01 Phó Giám đốc;
- Khoa Sức khỏe môi
trường - Y tế trường học;
- Khoa Bệnh nghề
nghiệp;
- Khoa Dinh dưỡng;
- Khoa Phòng, chống
bệnh không lây nhiễm;
- Khoa Ký sinh
trùng-Côn trùng.
* Cở sở 2 của Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh (Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS cũ) tại đường Nguyễn
Tất Thành, phường Định Trung, TP. Vĩnh Yên. Tổng diện tích đất 2.026 m2,
tổng diện tích đất xây dựng nhà sử dụng, nhà xe: 523m2 (4 tầng), có 34 phòng làm
việc, bố trí các bộ phận, khoa như sau:
- Khoa Sức khoẻ sinh
sản;
- Phòng khám đa khoa
(Phòng khám điều trị Methadone và ARV);
- Kho cấp thuốc
Methadone;
- Phòng Xét nghiệm
khẳng định HIV, phòng Xét nghiệm Sinh hóa, Huyết học, Miễn dịch.
* Cơ sở 3 của Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh (Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe cũ) tại số
33 phố Chu Văn An, phường Liên bảo, TP Vĩnh Yên. Tổng diện tích đất 1.174 m2,
tổng diện tích xây dựng 302.5m2 (3 tầng) với 11
phòng làm việc, bố trí các bộ phận khoa như sau:
- Khoa Phòng, chống
HIV/AIDS;
- Khoa Truyền thông -
Giáo dục sức khỏe;
- Kho Vật tư: Kho
Hành chính; Kho lưu trữ tài liệu, Hồ sơ chuyên môn;
- Hội trường phục vụ
công tác đào tạo, tập huấn.
Hầu hết các hạng mục
cơ sở hạ tầng nhà cửa đã được xây dựng đã lâu, qua quá trình sử dụng đã xuống
cấp, hư hỏng.
(Chi
tiết tại Phụ lục 02 kèm theo)
4.
Trang thiết bị
- Tổng số Trang thiết
bị hiện có của đơn vị là 382 chiếc (137 loại); Số lượng TTB còn sử dụng được là
292 chiếc (125 loại); Số lượng TTB hỏng cần thanh lý là 90 chiếc (41 loại).
- Danh mục trang thiết
bị y tế được phê duyệt theo Quyết định số 22/2020/QĐ-UBND và Quyết định số
29/2022/QĐ-UBND của UBND tỉnh là 223 loại với 1.018 thiết bị.
- Danh mục trang
thiết bị y tế phục vụ công tác XN như trên đảm bảo thực hiện được 101/144 chỉ
tiêu bắt buộc (đạt 70%); đạt 52,5% với 21/40 chỉ tiêu không bắt buộc theo tiêu
chuẩn năng lực XN Trung tâm KSBT tỉnh (Đối chiếu với Danh mục chỉ tiêu XN bắt
buộc tại Quyết định số 4838/QĐ-BYT ngày 23/11/2020 của Bộ Y tế); Ngoài ra các
chỉ tiêu quy định tại QĐ số 4838, Trung tâm thực hiện thêm được 16 chỉ tiêu
khác về Vi sinh, Ký sinh trùng, sinh hoá, huyết học; Tổng số thông số xét
nghiệm nước đã thực hiện và đạt tiêu chuẩn ISO 17025 đến năm 2022 là 24/99
thông số.
(Chi
tiết tại Phụ lục 03 kèm theo)
5.
Tình hình thực hiện thu, chi tài chính giai đoạn 2018-2022
5.1. Nguồn ngân sách
địa phương
- Tổng nguồn thu giai
đoạn 2018-2022 là: 195.143.468.000 đồng.
Trong đó:
+ Tổng kinh phí thu
phí dịch vụ y tế dự phòng: 25.101.449.000 đồng.
+ Kinh phí chi nghiệp
vụ chuyên môn: 48.968.382.000 đồng.
+ Kinh phí giao tự
chủ: 121.073.637.000 đồng.
- Chênh lệch thu chi:
7.745.496.000 đồng (Trong đó: Trích quỹ phát triển sự nghiệp là 1.279.074.000
đồng).
- Nội dung chi tiết
kinh phí hàng năm từ 2018-2022 như sau:
ĐVT:
1.000 đồng
STT
|
Nội
dung
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Tổng
|
1
|
Thu dịch vụ Y tế dự
phòng
|
3.407.674
|
3.506.000
|
3.649.000
|
8.886.000
|
5.652.775
|
25.101.449
|
2
|
KP Chi nghiệp vụ
chuyên môn
|
6.756.342
|
4.943.000
|
8.476.000
|
25.130.000
|
3.663.040
|
48.968.382
|
3
|
Kinh phí giao tự
chủ
|
22.300.259
|
22.291.000
|
25.335.000
|
25.212.000
|
25.935.378
|
121.073.637
|
4
|
Chệnh lệch thu chi
|
1.538.619
|
1.207.000
|
1.082.000
|
1.242.000
|
2.675.877
|
7.745.496
|
Trong đó: Quỹ Phát
triển sự nghiệp
|
230.793
|
317.000
|
171.000
|
159.819
|
400.462
|
1.279.074
|
5.2. Nguồn ngân sách
trung ương và nguồn phi chính phủ
- Nguồn kinh phí từ
Trung ương cấp để thực hiện Chương trình mục tiêu
Y tế - Dân số giai
đoạn 2016-2020 là 37.044 triệu đồng, trong đó:
+ Năm 2016: 9.403 triệu
đồng.
+ Năm 2017: 9.858
triệu đồng.
+ Năm 2018: 6.473
triệu đồng.
+ Năm 2019: 6.090
triệu đồng.
+ Năm 2020: 5.220
triệu đồng.
- Viện trợ phi chính
phủ nước ngoài giai đoạn 2018-2022: 20.274 triệu đồng.
+ Dự án Quỹ Toàn cầu phòng
chống HIV/AIDS (The Global Fund supported project on HIV/AIDS): 17.656 triệu
đồng.
+ Dự án An ninh Y tế
khu vực tiểu vùng Mê Công mở rộng (ADB.84): 150 triệu đồng.
+ Dự phòng, chăm sóc
và điều trị HIV/AIDS - Kết nối giữa cơ sở y tế và Trại giam (Viết tắt: AHF):
160 triệu đồng.
+ Dự án Quỹ toàn cầu
phòng chống lao: 2.468 triệu đồng.
II.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN
1.
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh được giao hàng năm
(Chi
tiết chỉ tiêu thực hiện tại Phụ lục 04 gửi kèm)
2.
Kết quả thực hiện các hoạt động chuyên môn
2.1. Công tác truyền
thông - Giáo dục sức khỏe
2.1.1. Xây dựng tài
liệu truyền thông
Luôn đổi mới và đa
dạng hóa các loại tài liệu truyền thông nhằm tiếp cận nhanh, mọi lúc, mọi nơi
và phù hợp với đối tượng đích để truyền thông. Mỗi năm sản xuất từ 45.000 -
60.000 tờ rơi, tờ gấp các loại; xây dựng nội dung và in ấn 3000-5000 cuốn sách
mỏng, sổ cầm tay; xây dựng và củng cố 10-20 cụm pano; 100-150 chiếc băng zôn có
nội dung tuyên truyền phòng bệnh... Bên cạnh đó, Trung tâm xây dựng và in nội
dung truyền thông về tiêm chủng cho trẻ em và người lớn trên thành xe buýt các
tuyến. Nội dung truyền thông về dinh dưỡng được in trên mô hình tháp dinh dưỡng
để phục vụ truyền thông tại trạm y tế. Các nội dung truyền thông phòng chống
bệnh học đường được in trên các hộp đựng bút của học sinh… Nội dung truyền
thông an toàn thực phẩm được in trên tạp dề của các đầu bếp tại các bếp ăn tập
thể…
2.1.2. Triển khai
truyền thông hành vi nguy cơ và dự phòng bệnh tật
Bằng nhiều các hình
thức truyền thông vận động, truyền thông thay đổi hành vi... Trung tâm đã triển
khai được các chiến dịch để phòng tránh các nguy cơ dịch, bệnh như: Chiến dịch
truyền thông rửa tay bằng xà phòng, chiến dịch làm sạch môi trường, diệt muỗi,
bọ gậy phòng chống sốt xuất huyết, phòng chống bệnh tay chân miệng, chiến
dịch tiêm chủng phòng bệnh, truyền thông ăn giảm muối dự phòng tăng huyết áp,
Chiến dịch củng cố, tạo dựng môi trường sống an toàn phòng tai nạn thương tích
cho trẻ em…
2.1.3 Thực hiện
truyền thông giáo dục sức khoẻ qua các hình thức khác nhau
* Hoạt động truyền
thông gián tiếp
Tổ chức truyền thông
về sức khỏe qua các kênh truyền thông khá phổ biến như tuyên truyền trên
Website của đơn vị; thực hiện các phóng sự, chuyên mục sức khỏe cho mọi người,
mục phổ biến kiến thức y tế phát trên sóng Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh,
đăng tải tin bài trên Báo Vĩnh Phúc;
Tổ chức thành công
các sự kiện truyền thông quy mô lớn mang lại hiệu ứng xã hội tốt về lĩnh vực y
tế; Hoạt động tuyên truyền diễu hành cổ động và tuyên truyền lưu động bằng xe ô
tô gắn loa tuyên truyền, xuất bản các bản tin sức khỏe, triển lãm thành tựu qua
các sự kiện được duy trì đều đặn. Qua đó phản ánh kịp thời các thành tựu, ứng
dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến của ngành Y tế, các chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước về lĩnh vực y tế; thực hiện Luật BHYT, thực hiện y đức, quy tắc ứng xử
của cán bộ y tế, tuyên truyền phòng chống dịch bệnh và các vấn đề y tế của địa
phương tới cộng đồng dân cư.
Xây dựng và phổ biến
các tài liệu truyền thông theo hướng đa dạng hóa, phù hợp với các nhóm đối
tượng đích và tập trung vào chuyển tải các thông điệp chủ chốt.
* Truyền thông trực
tiếp tại cộng đồng: Các
hình thức truyền thông trực tiếp được triển khai ở hai hình thức nói chuyện
chuyên đề và tư vấn sức khỏe tại cộng đồng. Thông qua hoạt động truyền thông
trực tiếp, các đối tượng đích được cung cấp thông tin về phòng chống các bệnh
không lây nhiễm, bệnh truyền nhiễm, bệnh tật học đường, … và được trao đổi
thông tin 2 chiều. Do đó hoạt động đã đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu thông tin của
đối tượng được truyền thông, góp phần nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi có
lợi cho sức khỏe.
2.2. Công tác phòng
chống bệnh truyền nhiễm
2.2.1. Công tác phòng
chống dịch COVID-19
* Tình hình dịch bệnh
COVID-19
- Năm 2020-2022 trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc xuất hiện 01 dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A mới nổi là
dịch bệnh COVID-19. Bệnh lây truyền trực tiếp từ người sang người thông qua
giọt bắn, bề mặt tiếp xúc.
Tình hình dịch bệnh
COVID-19 (Tính đến 14h00’ ngày 31/12/2022): Tổng số ca mắc
COVID-19: 373.119 ca, trong đó: Ghi nhận tại tỉnh: 373.093 ca,
nhập cảnh cách ly y tế tại tỉnh: 26 trường hợp.
- Một số biện pháp
phòng chống dịch được triển khai xuyên suốt trong thời gian dịch COVID-19 diễn
ra trên địa bàn tỉnh:
+ Công tác tham mưu,
lãnh đạo: Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành, đoàn thể triển khai nhiều
biện pháp phòng, chống dịch quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, tham mưu huy động
toàn thể các cấp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế - xã hội và mọi
người dân cùng tham gia phòng chống dịch, bệnh theo từng giai đoạn của dịch
bệnh. Bám sát sự chỉ đạo của cấp trên và tình hình dịch COVID-19 tại địa
phương. Ban hành kịp thời nhiều văn bản tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND
tỉnh để chỉ đạo triển khai các biện pháp phòng chống dịch.
+ Công tác chỉ đạo,
điều hành: Chỉ đạo, hỗ trợ hệ thống y tế dự phòng trên địa bàn tỉnh trong công
tác chuyên môn như: Điều tra dịch tễ, xét nghiệm, hỗ trợ công tác cách ly,
khoanh vùng dập dịch, tổ chức tiêm chủng. Tăng cường nhân lực cho các tuyến đặc
biệt là tại các Trạm y tế và khu cách ly. Tổ chức tập huấn công tác phòng
chống dịch cho toàn thể các đơn vị y tế và người tham gia phòng chống dịch cấp
huyện, xã, thị trấn, thôn, tổ dân phố.
+ Công tác truyền
thông: Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ,
hành vi của cán bộ nhân dân về phòng chống dịch, cùng ý thúc chung tay bảo vệ
sức khỏe cộng đồng; cập nhật các thông tin, diễn biến về tình hình dịch, các
văn bản chỉ đạo của các cấp. viết và phát bài tuyên truyền trên hệ thống loa
phát thanh tuyên truyền lưu động theo quy định.
+ Công tác giám sát,
trực dịch: Duy trì hệ thống giám sát từ tỉnh đến cơ sở, phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan, đơn vị liên quan quản lý các đối tượng nước ngoài, người lao động
từ vùng dịch, vùng có nguy cơ vào địa bàn tỉnh, giám sát các ca bệnh tại cộng
đồng. Thực hiện chế độ thường trực dịch 24/24h trong thời gian có dịch. Các đội
phản ứng nhanh phòng chống dịch của đơn vị và các tuyến thực hiện nghiêm túc,
hỗ trợ kịp thời khi có yêu cầu.
+ Công tác xét nghiệm:
Huy động tối đa nhân lực cho hệ thống xét nghiệm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn. Thực hiện tiết kiệm, hiệu quả, chính xác trả lời trong thời gian
quy định. Tập huấn nâng cao công tác chuyên môn cho cán bộ y tế cơ sở và người
dân có thể tự thực hiện xét nghiệm tại nhà.
+ Chế độ thông tin,
báo cáo: Duy trì hệ thống thông tin nắm bắt tình hình dịch bệnh, thực hiện
nghiêm chế độ thông tin báo cáo (đột xuất, theo ngày, tuần, tháng…) tình hình
dịch, bệnh, các biện pháp triển khai phòng chống dịch hàng ngày.
* Công tác tiêm chủng
vắc xin phòng COVID-19 (tính đến ngày 31/12/2022)
Công tác tiêm chủng
vắc xin phòng COVID-19 cho các nhóm đối tượng cơ bản đạt mục tiêu kế hoạch, tỷ
lệ bao phủ vắc xin cao. Vắc xin phân bổ được tiếp nhận, bảo quản và sử dụng
hiệu quả, không có vắc xin hết hạn sử dụng, không có trường hợp tử vong sau
tiêm chủng vắc xin. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan trong việc triển
khai nhập liệu và “làm sạch” dữ liệu tiêm chủng COVID-19.
- Tiêm chủng cho
người từ 18 tuổi trở lên. Số người được tiêm: 791.308 người (đạt 100%); trong
đó: số người tiêm 2 mũi: 785.195 người (đạt 99,4%), số người tiêm mũi nhắc lại
lần 1: 635.621 người (đạt 80,5%); số người tiêm mũi nhắc lại lần 2: 207.760
người (đạt 88,7% tổng số đối tượng tiêm nhắc lại lần 2).
- Tiêm chủng cho trẻ
từ 12 đến 17 tuổi. Tổng số trẻ được tiêm là: 121.392 trẻ (đạt 100%), trong đó
số trẻ được tiêm 2 mũi: 120.106 trẻ (đạt 100%), số trẻ tiêm mũi nhắc lại:
89.488 trẻ (đạt 78,6%).
- Tiêm chủng cho trẻ
từ 5 đến dưới 12 tuổi. Tổng số trẻ được tiêm: 148.257 trẻ (đạt 94,0%), trong đó
115.389 trẻ đã được tiêm 2 mũi vắc xin (đạt 73,2%).
2.2.2. Hoạt động
phòng chống bệnh truyền nhiễm khác
- Trong giai đoạn
2018-2022, tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh ổn định, các bệnh truyền nhiễm
được phát hiện và khống chế không để dịch bệnh lan rộng; có 27/45 loại bệnh
truyền nhiễm gây dịch phải báo cáo theo Thông tư 54/2015/TT-BYT , đều là các
loại bệnh truyền nhiễm nhóm B, C, không phát hiện các trường hợp mắc bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm nhóm A.
- Ban chỉ đạo phòng
chống dịch bệnh của tỉnh chỉ đạo triển khai một số giải pháp ngăn ngừa kiểm
soát bệnh truyền nhiễm như: dịch bệnh Sốt xuất huyết, Cúm A H5N1, bệnh Đậu mùa
khỉ... và các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác. Hướng dẫn, chỉ đạo, hỗ trợ chuyên
môn cho các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện các biện pháp giám sát,
khoanh vùng, điều tra, xử lý ổ dịch, bệnh truyền nhiễm.
- Thực hiện hướng dẫn
hệ thống tuyến trong công tác khai báo triển khai tổng hợp thống kê bệnh truyền
nhiễm theo Thông tư 54/TT-BYT.
- Hoạt động phòng
chống Phong: Tính
đến hết năm 2022, trên địa bàn tỉnh còn lại 29 bệnh nhân phong phân bổ tại 20
xã, phường, thị trấn của 08 huyện, thành phố. Hàng năm, ngành Y tế đều phối hợp
với các Sở, ban, ngành liên quan và chỉ đạo, hướng dẫn các Trung tâm Y tế tuyến
huyện, thành phố triển khai các hoạt động quản lý, chăm sóc tàn tật cho bệnh
nhân phong, 100% bệnh nhân phong đều được cấp phát thuốc, dụng cụ, vật tư
phòng ngừa tàn tật, được tái hòa nhập cộng đồng, không có sự phân biệt đối
xử, kỳ thị.
- Hoạt động phòng
chống Lao: Thường
xuyên kiểm tra, đánh giá, theo dõi chất lượng nhập liệu ca bệnh trên Vitimes;
Phối hợp với Trung tâm Y tế các huyện, thành phố triển khai khám phát hiện chủ
động (Trung bình hàng năm, số bệnh nhân Lao các thể khoảng hơn 300 người, số
bệnh nhân lao mới có bằng chứng vi khuẩn học khoảng 120 người). Đảm bảo
bệnh nhân được tiếp cận điều trị, tỷ lệ điều trị khỏi bệnh nhân lao phổi AFB
dương tính đạt 89% (vượt chỉ tiêu kế hoạch là 87%), tỷ lệ âm hóa đờm sau 02, 03
tháng điều trị của bệnh nhân mới cũng được duy trì ở mức 100%.
- Hoạt động phòng
chống Sốt rét: Giai
đoạn 2018-2022 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc không có bệnh nhân sốt rét ngoại
lai, không có bệnh nhân sốt rét nội địa, không có bệnh nhân ác tính, không có bệnh
nhân chết do sốt rét. Năm 2019, Viện Sốt rét Ký sinh trùng Trung ương đã thẩm
định và công nhận tỉnh Vĩnh Phúc đạt tiêu chí loại trừ bệnh sốt rét.
- Hoạt động phòng,
chống sốt xuất huyết: Trong giai đoạn 2018 -2022 tình hình dịch bệnh Sốt xuất
huyết cơ bản được kiểm soát các ổ dịch được ghi nhận chủ yếu nhỏ, lẻ không
thành ổ dịch lớn. Tính riêng năm 2022 cùng với chu kỳ dịch Sốt xuất huyết theo
năm (5 năm) số ca mắc tăng cao trở lại. Tổng số ca mắc Sốt xuất huyết được ghi
nhận trong giai đoạn 2018-2022: 665 trường hợp Sốt xuất huyết trong đó chủ yếu
là ca bệnh ngoại lai và chưa ghi nhận được vec tơ chính gây bệnh. Các chỉ số
vector truyền bệnh sốt xuất huyết qua điều tra, giám sát đều nằm dưới ngưỡng
gây dịch.
2.2.3. Hoạt động
chương trình Tiêm chủng mở rộng
Chương trình tiêm
chủng mở rộng trên địa bàn tỉnh duy trì thường xuyên liên tục thực hiện tiêm
chủng an toàn, các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng được xử lý theo đúng quy
định của bộ Y tế. Các chỉ tiêu tiêm chủng cơ bản đạt tiến độ kế hoạch; các bệnh
truyền nhiễm trẻ em có vắc xin giảm, giữ vững thành quả thanh toán bệnh bại
liệt và loại trừ uốn ván sơ sinh.
2.3. Hoạt động phòng,
chống bệnh không lây nhiễm:
UBND tỉnh đã chỉ đạo
Sở Y tế phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành
phố triển khai hoạt động phòng, chống ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác trên địa
bàn tỉnh, một số hoạt động chính như: Tổ chức nói chuyện về nguy cơ, tư vấn về
phòng chống bệnh không lây nhiễm người dân có yếu tố nguy cơ cao tại
xã/phường/thị trấn; Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực quản lý chương
trình, dự phòng cấp I; Tổ chức điều tra dịch tễ học bệnh không lây nhiễm tại
cộng đồng; Triển khai mô hình quản lý, điều trị tăng huyết áp, đái tháo đường
theo nguyên lý y học gia đình (trang bị máy đo huyết áp) cho tuyến
xã/phường/thị trấn.
2.4. Chương trình
chăm sóc sức khỏe sinh sản
- Ban hành các văn
bản, kế hoạch về công tác chăm sóc, khám điều trị cho phụ nữ mang thai và cho
con bú nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe bà và trẻ sơ
sinh, giảm tỷ lệ tử vong mẹ và trẻ sơ sinh làm giảm đáng kể suy dinh dưỡng bào
thai.
- Tăng cường đào tạo,
nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác Chăm sóc sức khỏe sinh sản tuyến
huyện, xã, mỗi năm tổ chức đào tạo được cho gần 100 lượt cán bộ y tế tham dự.
- Đẩy mạnh tiếp cận
và nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ sơ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhỏ đặc
biệt chăm sóc trẻ bệnh. Ưu tiên những vùng khó khăn nhằm thu hẹp sự khác biệt
về tình trạng sức khỏe và tử vong trẻ sơ sinh, tử vong trẻ em giữa các vùng
miền. Tổ chức khám sàng lọc cho đối tượng là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, kết
quả từ năm 2018-2022 thực hiện khám sàng lọc ung thư cổ tử cung, ung thư vú cho
phụ nữ 21-65 tuổi trên địa bàn tỉnh là: 5.000 người, xét nghiệm Pap Smear là
3.827 mẫu, trong đó phát hiện nghi ngờ là 39 người, khám phụ khoa cho nữ công
nhân tại khu công nghiệp là 1.230 người. Từ đó kịp thời tư vấn sức khỏe sinh
sản cho những phụ nữ có nguy cơ, sớm tiếp cận dịch vụ khám, điều trị hiệu quả.
2.5. Chương trình
Dinh dưỡng
Ban hành Kế hoạch
thực hiện Chiến lược quốc gia dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và giai đoạn tiếp
theo theo với các biện pháp triển khai đồng bộ với nhiều hình thức đa dạng,
phong phú, phù hợp với tình hình của tỉnh. Các giải pháp đã thực hiện tập trung
can thiệp các yếu tố nguy cơ, lấy dự phòng làm nền tảng, trong đó chú trọng
tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp
nhân dân, đào tạo tập huấn nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác
dinh dưỡng, góp phần cung cấp nguồn nhân lực thực hiện Chiến lược;
Về cơ bản Chiến lược
quốc gia dinh dưỡng đã đạt được mục tiêu đề ra, trong đó tỷ lệ suy dinh dưỡng
đã giảm hàng năm, góp phần đáng kể vào việc giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng chung của
toàn quốc và hoàn thành chỉ tiêu của các chương trình dinh dưỡng quốc gia; Mỗi
năm có trên 97% trẻ em trong độ tuổi 6- 36 tháng tuổi và trên 90% bà mẹ sau
sinh trong 1 tháng đầu được bổ sung Vitamin A; Tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức về
thực hành dinh dưỡng nuôi, chăm sóc con nhỏ đúng cách được nâng cao.
2.6. Chương trình Sức
khỏe môi trường - Y tế trường học
2.6.1. Sức khoẻ môi
trường
- Tổ chức hướng dẫn
lập hồ sơ, quan trắc môi trường lao động cho các công ty, đơn vị trên địa bàn
tỉnh; thực hiện kiểm tra, giám sát quản lý chất thải tại 33 cơ sở y tế; kiểm
tra giám sát công tác vệ sinh môi trường nước sạch và nhà tiêu hộ gia đình tại
136 xã.
- Hoạt động phòng
chống tai nạn thương tích: Triển khai hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện các hoạt động
đảm bảo mục tiêu nâng cao năng lực chỉ đạo, tổ chức, triển khai, giám sát các
hoạt động phòng chống tai nạn thương tích tại cộng đồng, sơ cấp cứu và điều
trị của ngành Y tế, tập trung vào các loại hình thương tích gây tử vong cao để
góp phần nâng cao sức khỏe và an toàn cho người dân.
- Thực trạng quản lý
chất thải, bảo vệ môi trường y tế: thực hiện theo quy định tại Thông tư số
20/2021/TT-BYT ngày 26/11/2021 của Bộ Y tế đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý
chất thải rắn y tế, cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng
đồng.
2.6.2. Hoạt động Y tế
trường học
- Phối hợp chỉ đạo
các đơn vị y tế trong ngành Y tế và Giáo dục thực hiện tốt công tác y tế trường
học theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT/BYT- BGDĐT ngày
12/5/2016 của Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế số 1730/QC-SYT-SGDĐT
ngày 19/8/2020 về công tác y tế trường học trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Tăng cường hoạt
động y tế trường học, đảm bảo gắn kết y tế cơ sở với y tế trường học trong các
cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông theo Quyết định số 85/QĐ-TTg ngày
17/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai phối hợp
Quản lý và chăm sóc sức khỏe học sinh tại các nhà trường trên địa bàn. Từ năm
2018-2022, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật triển khai khám sàng lọc cho 42.000 học
sinh để phát hiện sớm dấu hiệu nguy cơ mắc bệnh tật học đường; khám chuyên khoa
cho gần 10.000 học sinh. Qua đó đã phát hiện nhiều học sinh mắc các bệnh có
liên quan tại trường học như tật khúc xạ, sâu răng, viêm lợi, gù vẹo cột sống,
suy dinh dưỡng thể thấp còi và thừa cân béo phì. Cùng với nhà trường tuyên
truyền nâng cao nhận thức của học sinh các cấp học về phòng tránh các bệnh và
tật học đường thông qua các buổi truyền thông trực tiếp tại 60 trường trên địa
bàn tỉnh.
2.7. Hoạt động quản
lý sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp
- Công tác Chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động phòng, chống bệnh nghề nghiệp,
quản lý sức khỏe người lao động: Hướng dẫn việc chấp hành các quy định của
pháp về An toàn vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng
chống bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở lao động trên địa bàn tỉnh. Hàng năm, thực
hiện giám sát hướng dẫn cho cơ sở y tế của 9/9 huyện, thành phố, hơn 150 doanh
nghiệp trên địa bàn. Hưởng ứng tháng hành động về An toàn vệ sinh lao động,
hàng năm Sở Y tế tổ chức Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động nhằm tăng
cường công tác an toàn vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động tại
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Công tác quan trắc môi
trường lao động: Tổ
chức hướng dẫn lập hồ sơ, quan trắc môi trường lao động cho các công ty, đơn vị
trên địa bàn tỉnh; Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu đối với tuyến
tỉnh và cơ sở lao động về quan trắc môi trường lao động; Tổ chức tập huấn hướng
dẫn xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường lao động cho tuyến cơ sở lao
động có nguy cơ và cho tuyến tỉnh/huyện.
- Công tác khám phát
hiện bệnh nghề nghiệp: Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động tại
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cơ sở sử dụng lao động để phát hiện các mặt
bệnh như: viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp, bệnh Điếc nghề nghiệp do tiếng
ồn, bệnh phóng xạ nghề nghiệp, nhiễm độc Benzen nghề nghiệp, lao nghề nghiệp,
Bụi phổi Silic, nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, Bệnh viêm gan virut B
nghề nghiệp. Qua đó giúp phát hiện sớm và tư vấn kịp thời cho các trường hợp
người lao động tiếp xúc với các yếu tố có hại có khả năng mắc bệnh nghề nghiệp
hoặc làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm.
2.8. Hoạt động phòng
chống HIV/AIDS
Hệ thống tổ chức bộ
máy phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh đến cơ sở được củng cố, kiện toàn và duy trì
hoạt động thường xuyên. Đội ngũ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh đến
cơ sở từng bước được nâng cao về tinh thần trách nhiệm xã hội, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ. Các ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị đã có sự phối hợp
chặt chẽ trong việc tuyên truyền, giáo dục, triển khai công tác phòng, chống
HIV/AIDS; công tác tuyên truyền, truyền thông, giáo dục về phòng, chống
HIV/AIDS được lồng ghép với hoạt động của các chương trình khác, phù hợp với
điều kiện kinh tế và hoàn cảnh thực tế của từng đơn vị, địa phương.
Các biện pháp dự
phòng lây nhiễm HIV được triển khai rộng rãi, như cấp phát bơm kim tiêm, bao
cao su cho các nhóm có hành vi nguy cơ cao; điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế; điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV (PrEP) hàng
năm cho hơn 200 bệnh nhân; truyền thông thay đổi hành vi, giảm kỳ thị, phân
biệt đối xử với HIV/AIDS.
Mở rộng và đa dạng
hóa các loại hình xét nghiệm phát hiện HIV tại các cơ sở y tế, tại cộng đồng,
tự xét nghiệm HIV. Mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, điều trị
ngay cho những người được phát hiện nhiễm HIV (Tính đến năm 2023 số người
được điều trị ARV là 1.115 bệnh nhân, trong đó có 23 trẻ em); lồng ghép,
phân cấp mạng lưới điều trị HIV/AIDS; mở rộng điều trị dự phòng lây nhiễm HIV
từ mẹ sang con; bảo đảm chất lượng điều trị HIV/AIDS (Tỷ lệ người lớn nhiễm
HIV còn sống được quản lý tại địa phương được tiếp cận với dịch vụ điều trị
bằng thuốc ARV đạt 89,8%; tỷ lệ bệnh nhân có kết quả tải lượng vi rút HIV dưới
1.000 bản sao/ml đạt 97,6%). Nhờ đó, tình hình dịch HIV/AIDS từng bước được
kiểm soát, số người nhiễm HIV mới phát hiện, số trường hợp chuyển sang AIDS và
tử vong liên quan đến HIV/AIDS hàng năm liên tiếp giảm, hoàn thành tốt mục tiêu
khống chế tỷ lệ nhiễm HIV dưới 0,3% trong cộng đồng dân cư.
2.9. Công tác xét
nghiệm
- Duy trì phòng xét
nghiệm đạt chuẩn ISO 17025:2017 với 31 danh mục kỹ thuật thuộc lĩnh vực xét
nghiệm nước, thực phẩm; phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp II.
- Triển khai các lĩnh
vực xét nghiệm bao gồm: xét nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm; xét nghiệm nước
ăn uống, sinh hoạt; xét nghiệm phục vụ công tác giám sát, phòng chống dịch
bệnh; xét nghiệm phục vụ công tác khám chữa bệnh, xét nghiệm HIV, Lao, các xét
nghiệm phục vụ công tác phòng chống bệnh không lây nhiễm.
- Duy trì đảm bảo
chất lượng xét nghiệm: Từ năm 2018 đến 2022 công tác đảm bảo chất lượng xét
nghiệm luôn được duy trì thường xuyên, mỗi lĩnh vực xét nghiệm đều được đánh
giá, giám sát (100% xét nghiệm được đánh giá nội kiểm hơn 80% lĩnh vực tham gia
ngoại kiểm).
2.10. Công tác khám
chữa bệnh
- Hoạt động khám chữa
bệnh ngoại trú: Phòng
khám đa khoa thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh thực hiện công tác khám
chữa bệnh tại đơn vị và tổ chức khám sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp tại các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phòng khám được Sở Y tế cấp phép hoạt động cho
15 chuyên khoa với 652 danh mục kỹ thuật.
- Khám và điều trị
ngoại trú ARV: Thực
hiện điều trị cho 160 bệnh nhân điều trị ARV của trại giam Vĩnh Quang và thực
hiện chuyển bệnh nhân điều trị ARV phác đồ bậc 2 về Trung tâm Y tế các
huyện/thành phố; Tư vấn và điều trị cho người bệnh điều trị dự phòng trước
phơi nhiễm HIV (PREP); Thực hiện khám, tư vấn cho bệnh nhân điều trị ARV cho
các phạm nhận tại Trại giam Vĩnh Quang, Trại tạm giam Công an tỉnh, Cơ sở giáo
dục Thanh Hà.
- Khám và điều trị
Methadone: Cơ
sở khám và điều trị Mehtadone tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh là 01 trong
06 cơ sở điều trị Methadone, hiện đang điều trị cho khoảng hơn 300 bệnh nhân
Methadone. Bên cạnh đó, thực hiện Giám sát, hỗ trợ chuyên môn công tác khám và
điều trị Methadone tại 04 cơ sở điều trị Methadone trên địa bàn tỉnh (TTYT
huyện Lập Thạch, TTYT huyện Vĩnh Tường, TTYT huyện Bình Xuyên, TTYT thành phố
Phúc Yên, TTYT huyện Tam Dương).
- Hoạt động tiêm
chủng dịch vụ: Hàng
năm thực hiện từ 5.000-10.000 mũi tiêm chủng vắc xin dịch vụ cho các đối tượng.
Cán bộ khám, tư vấn tiêm chủng được tập huấn cập nhật kiến thức về an toàn tiêm
chủng, công tác tiêm chủng đảm bảo an toàn, hiệu quả.
2.11. Hoạt động Giám
sát, chỉ đạo tuyến
- Công tác giám sát,
chỉ đạo tuyến về lĩnh vực kiểm soát bệnh tật được thực hiện thường xuyên tại
100% tuyến huyện và 20% tuyến xã. Qua công tác giám sát đánh giá kết quả thực
hiện của tuyến huyện, tuyến xã từ đó để hướng dẫn hỗ trợ, đề xuất các giải pháp
can thiệp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
- Triển khai giám sát
chặt chẽ thường xuyên diễn biến dịch bệnh COVID- 19 trên địa bàn tỉnh; giám sát
các ca bệnh truyền nhiễm, lây truyền HIV/AIDS từ mẹ sang con tại các bệnh viện
tuyến tỉnh; Giám sát công tác tiêm chủng mở rộng; Giám sát người nhiễm HIV tại
các cơ sở giam giữ, giám sát hoạt động can thiệp giảm tác hại của các nhóm đồng
đẳng.
- Hàng năm đều thực
hiện kiểm tra giám sát tại các cơ sở cấp nước có công suất >1000m3 /ngày/đêm
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Kiểm tra giám sát
hỗ trợ công tác y tế trường học tại 100% các trường THPT, cao đẳng, dạy nghề và
20% các trường mầm non, tiểu học, THCS trên địa bàn tỉnh trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện kiểm tra
giám sát công tác vệ sinh môi trường nước sạch và nhà tiêu hộ gia đình theo
hướng dẫn tại Thông tư số 15/2006/TT-BYT ngày 30/11/2006, Thông tư 27/2011/TT-BYT
ngày 24/6/2011 và Thông tư 50/2015/TT-BYT ngày 11/12/2015 tại 136 xã.
- Giám sát, hướng dẫn
việc chấp hành các quy định của Pháp luật về an toàn vệ sinh lao động, CSSK
người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại hơn 200 doanh nghiệp sử dụng
lao động trên địa bàn tỉnh mỗi năm.
3.
Công tác nghiên cứu khoa học
Trong giai đoạn 2018
- 2022, Trung tâm thực hiện 40 đề tài nghiên cứu, trong đó có 01 đề tài cấp
tỉnh và 39 đề tài cấp cơ sở. Các đề tài đã được nghiệm thu và được Hội đồng
đánh giá cao về chất lượng và tính ứng dụng trong hoạt động chuyên môn.
4.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn
- Triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin: triển khai 17 phần mềm quản lý, báo cáo trong công tác
chuyên môn nghiệp vụ; công tác chuyển đổi số về y tế thuộc nhiệm vụ lĩnh vực
của Trung tâm được giao; Phối hợp với các Khoa, phòng, bộ phận chuyên môn
thuộc Trung tâm và hệ thống Kiểm soát bệnh tật toàn tỉnh triển khai thực hiện
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chuyên môn nghiệp vụ.
- Chủ động xây dựng,
đề xuất các phương án, giải pháp bảo đảm an toàn và bảo mật cho các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu của Trung tâm.
III.
ĐÁNH GIÁ CHUNG
1.
Kết quả đã đạt được
1.1. Củng cố cơ sở
vật chất, nhân lực
- Ngay sau khi hợp
nhất, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật đã khẩn trương rà soát, sắp xếp, tổ chức bố
trí nơi làm việc khoa học, liên hoàn các khoa, phòng có liên quan. Sửa chữa,
cải tạo cơ sở vật chất, phòng làm việc,… nhằm đảm bảo điều kiện làm việc cho
cán bộ viên chức, người lao động.
- Rà soát, thống kê
và đầu tư mua sắm trang thiết bị văn phòng đảm bảo về số lượng theo định mức,
đảm bảo hoạt động chuyên môn của đơn vị.
- Sắp xếp cán bộ viên
chức, người lao động phù hợp với trình độ chuyên môn, vị trí việc làm và yêu
cầu phát triển của đơn vị. Đào tạo, đào tạo lại, đào tạo chuyên ngành nhằm đáp
ứng nhiệm vụ chuyên môn và nhu cầu của đơn vị.
1.2. Hoạt động chuyên
môn
- Công tác y tế dự
phòng được chú trọng, công tác phòng chống dịch được giám sát, phát hiện và
ngăn chặn kịp thời. Nhất là kiểm soát tốt dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh
đã được Trung ương đánh giá cao. Thực hiện tốt chức năng tham mưu trong công
tác Kiểm soát dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh. Hạn chế tối đa số mắc và
trường hợp tử vong do dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh.
- Các mục tiêu của
Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số được triển khai và duy trì thường xuyên,
đúng tiến độ, đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Các chỉ tiêu kế hoạch về
chuyên môn, chỉ tiêu thiên niên kỷ về y tế cơ bản được hoàn thành. Các bệnh:
Phong, Bại liệt và Uốn ván sơ sinh được loại trừ ra khỏi cộng đồng. Tỷ lệ mắc
và chết do các bệnh có tiêm phòng vacxin ở trẻ em giảm rõ rệt.
- Trên cơ sở các văn
bản chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ ngành liên quan và được sự quan tâm chỉ đạo
của Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh Vĩnh Phúc, sự phối hợp chặt chẽ của các sở, ban,
ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và cấp uỷ, chính quyền địa phương, sự hỗ
trợ của một số tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước, các dự án thuộc
Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số đã thực hiện tốt trên địa bàn tỉnh đạt và
vượt mức chỉ tiêu giao hàng năm.
- Kịp thời triển khai
đầy đủ các chỉ đạo Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh Vĩnh Phúc về công tác chăm sóc
sức khỏe nhân dân nói chung và các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân
số nói riêng. Chuẩn bị tốt về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc,
vật tư hóa chất để tổ chức triển khai các hoạt động phòng chống dịch bệnh
truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm và các lĩnh vực được giao phụ trách trên địa
bàn tỉnh.
2.
Những hạn chế và nguyên nhân
2.1. Hạn chế, tồn tại
a) Về cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị
- Chưa có trụ sở tập
trung tại 01 địa điểm, hiện Trung tâm đang hoạt động tại 4 trụ sở của các đơn
vị dự phòng cũ, xây dựng từ lâu đã hư hỏng, xuống cấp, chưa đáp ứng theo nhu
cầu chuyên môn của đơn vị. Địa điểm hoạt động không tập trung khó khăn trong
công tác quản lý, chỉ đạo chuyên môn và các hoạt động khác của Trung tâm.
- Một số trang thiết
bị văn phòng đã hết khấu hao và hư hỏng.
- Trang thiết bị y
tế: Một số trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn sâu còn thiếu đặc biệt
các trang thiết bị y tế để phát triển kỹ thuật mới. Nhiều trang thiết bị được
đầu tư từ lâu nên hầu hết đều cũ, hết khấu hao, thường xuyên phải bảo trì, bảo
dưỡng ảnh hưởng tới chất lượng chuyên môn và gây tốn kém cho ngân sách của đơn
vị.
b) Về nhân lực và đào
tạo
- Chế độ, chính sách
về đãi ngộ, thu hút, đào tạo nguồn nhân lực còn thấp và chưa được quan tâm
đúng mức chưa thu hút được nhân lực có trình độ cao, chuyên sâu.
- Về số lượng nhân
lực đảm bảo theo chỉ tiêu biên chế quy định, tuy nhiên thiếu nhân lực có trình
độ chuyên sâu về một số lĩnh vực kiểm soát bệnh tật như: sức khỏe môi trường, y
tế trường học, dinh dưỡng, quản lý sức khỏe cộng đồng, Dịch tễ học, Côn trùng -
ký sinh trùng…
- Công tác tuyển dụng
nhân lực còn hạn chế, nhất là các vị trí chuyên môn yêu cầu trình độ đặc thù:
Dịch tễ học, sức khỏe môi trường, y tế trường học, dinh dưỡng, quản lý sức khỏe
cộng đồng, côn trùng - ký sinh trùng, Bác sỹ chuyên khoa xét nghiệm, Cử nhân
Hóa phân tích, hóa sinh bệnh nghề nghiệp ….
- Chưa có cán bộ đào
tạo kế cận các vị trí lãnh đạo, quản lý của Trung tâm, thiếu cán bộ trẻ có năng
lực.
c) Về hoạt động
chuyên môn
- Giai đoạn
2020-2022, việc triển khai các hoạt động chuyên môn còn chậm tiến độ so với kế
hoạch, đặc biệt là các hoạt động thuộc chương trình mục tiêu Y tế - Dân số.
- Các chương trình
Mục tiêu Y tế - Dân số đã kết thúc, không còn kinh phí hỗ trợ thực hiện của
Trung ương; Kinh phí địa phương đảm bảo triển khai hoạt động theo các Kế hoạch
giai đoạn được phê duyệt. Từ năm 2021 không còn các chương trình Mục tiêu quốc
gia về Y tế - Dân số. Các chương trình chưa có đầy đủ hướng dẫn chuyên môn ngay
từ đầu giai đoạn, nên một số chương trình chưa được ban hành Kế hoạch của tỉnh
làm cơ sở để các đơn vị thực hiện.
2.2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách
quan
- Biến đổi khí hậu,
tình trạng ô nhiễm môi trường, ô nhiễm thực phẩm có xu hướng gia tăng, khó kiểm
soát. Tình hình dịch bệnh COVID-19 giai đoạn 2020-2022 diễn biến phức tạp trên
thế giới, trong nước còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ lây lan dịch trong cộng đồng,
xu hướng phát sinh nhiều bệnh dịch mới nguy hiểm; mô hình bệnh tật thay đổi,
một số bệnh của xã hội công nghiệp có xu hướng gia tăng như các bệnh tim mạch,
bệnh về chuyển hoá, ung thư, tiểu đường. Quy mô dân số và nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của nhân dân ngày càng tăng và đa dạng, trong khi khả năng đáp ứng của hệ
thống y tế còn hạn chế.
b) Nguyên nhân chủ
quan
- Số lượng cán bộ tại
các khoa phòng chưa cân đối, vị trí việc làm của một số cán bộ chưa phù hợp về
trình độ chuyên môn.
- Một số cấp ủy,
chính quyền địa phương chưa nhận thức đầy đủ vai trò và tầm quan trọng của
công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, còn xem nhiệm vụ này là của riêng ngành Y
tế.
Phần thứ ba
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP, KINH PHÍ, LỘ
TRÌNH THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
I.
MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu chung
Xây dựng Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh Vĩnh Phúc phát triển đồng bộ, hiệu quả và bền vững;
nâng cao năng lực công tác y tế dự phòng, năng lực dự báo, cảnh báo sớm; giám
sát, phát hiện các dịch, bệnh truyền nhiễm, chủ động ứng phó với các tình huống
khẩn cấp nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong; xác định mô hình bệnh tật, tăng
cường quản lý các bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp; cải thiện chất lượng
các yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống
người dân trên địa bàn tỉnh. Cung ứng các dịch vụ y tế dự phòng đa dạng, có
chất lượng, thuận tiện cho người dân dễ dàng tiếp cận. Phấn đấu năm 2030 đưa
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh phát triển đạt mức tiên tiến đóng góp vào sự
phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
2.
Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Kiện toàn và ổn định
cơ cấu tổ chức, bộ máy Trung tâm KSBT tỉnh giai đoạn 2023-2025, định hướng đến
năm 2030 đảm bảo về số lượng và chất lượng cán bộ chuyên môn sâu. Xây dựng, đội
ngũ cán bộ y tế có y đức, có tinh thần thái độ phục vụ tận tụy với người bệnh,
phục vụ cộng đồng; Tăng cường thu hút, đào tạo nhân lực có trình độ cao, chuyên
sâu đảm bảo về số lượng và chất lượng, thực hiện công tác chuyên môn phù hợp
với vị trí việc làm theo lĩnh vực, Khoa/phòng thuộc Trung tâm.
2.2. Mục tiêu 2: Duy trì, bảo vệ thành
quả các hoạt động thuộc Chương trình Mục tiêu - Y tế, đảm bảo thực hiện công
tác dự phòng một cách tích cực, chủ động có hiệu quả trong sự nghiệp bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Trong đó, một số chỉ tiêu quan trọng
như:
(1) Tăng cường kiểm
soát tốt các bệnh truyền nhiễm, không để dịch bệnh lớn xảy ra, hạn chế tối đa
tử vong do dịch bệnh; Đảm bảo 100% ca bệnh, ổ dịch bệnh truyền nhiễm nhóm A
được phát hiện sớm, xử lý kịp thời, hạn chế dịch bệnh bùng phát và lây lan
trong cộng đồng. Duy trì và giữ vững thành quả thanh toán các bệnh như Bại liệt,
loại trừ uốn ván sơ sinh trên địa bàn toàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch đáp ứng
phòng chống dịch bệnh phù hợp, nâng cao năng lực dự báo dịch bệnh truyền
nhiễm.
(2) Nâng cao năng lực
của labo xét nghiệm tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh trong việc xét nghiệm
giám sát, phát hiện dịch bệnh lưu hành tại địa phương, các bệnh mới nổi, tái
nổi nhằm đáp ứng kịp thời, chủ động công tác phòng, chống dịch bệnh; Duy trì
hệ thống labo xét nghiệm theo chuẩn ISO 17025:2017; hệ thống labo xét nghiệm
theo chuẩn an toàn sinh học cấp II.
(3) Đảm bảo phòng
bệnh đặc hiệu qua công tác tiêm chủng an toàn, giảm tối đa tỷ lệ tai biến do
tiêm chủng. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trẻ dưới 1 tuổi đạt >98%, tiêm VGB
<24h đạt >90%, tiêm Sởi mũi 2 và DPT mũi 4, VNNB mũi 3, UV2+ PNCT đạt
>95% vào năm 2030.
(4) Tăng cường hỗ
trợ, nâng cao năng lực hệ thống giúp kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây bệnh, đẩy
mạnh các biện pháp dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều trị để hạn chế sự
gia tăng tỷ lệ người tiền bệnh, mắc bệnh, tàn tật và tử vong sớm do mắc các
bệnh tim mạch, ung thư, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế
quản (gọi chung là bệnh không lây nhiễm), đảm bảo đến năm 2025 đạt 100% Trạm Y
tế xã thực hiện dự phòng, phát hiện, quản lý điều trị tăng huyết áp, đái tháo
đường và một số bệnh không lây nhiễm khác theo quy định.
(5) Cải thiện tình
trạng sức khỏe bà mẹ và trẻ em thông qua các giải pháp can thiệp và dự phòng
có hiệu quả để đạt mục tiêu giảm tử vong mẹ dưới 15/100.000 trẻ đẻ sống, tỷ
suất tử vong trẻ sơ sinh giảm <1‰, Duy trì tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai 4
lần trong 3 thời kỳ thai kỳ >95%.
Nâng cao kiến thức về
sức khỏe sinh sản cho vị thành niên và thanh niên, sức khỏe sinh sản nam giới
đảm bảo đến năm 2030 ít nhất 90% VTN-TN thuộc nhóm ưu tiên có hiểu biết về
những nội dung cơ bản trong CS SKSS, SKTD VTN-TN; tăng cường các biện pháp
phòng chống nhiễm khuẩn và ung thư đường sinh sản, phối hợp phòng, chống bệnh
lây truyền qua đường tình dục; Nâng cao năng lực dự phòng, sàng lọc phát hiện
sớm các tổn thương tiền UTCTC và tiếp cận điều trị sớm, giảm tỷ lệ mắc mới và
tử vong do UTCTC cho phụ nữ tuổi từ 21-65 trên địa bàn tỉnh.
(6) Đến năm 2030, tỷ
lệ suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp còi giảm dưới 10%, suy dinh dưỡng
gầy còm trẻ em dưới 5 tuổi giảm dưới 3% vào năm 2030, góp phần nâng cao tầm
vóc và thể lực của người Việt Nam, kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân -
béo phì góp phần hạn chế các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
(7) Đẩy mạnh hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan
đến AIDS, phấn đấu chấm dứt dịch AIDS tại Vĩnh Phúc vào năm 2030, giảm tác động
của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đồng thời đạt
mục tiêu cam kết 95-95-95 (95% người nhiễm HIV biết được tình trạng nhiễm HIV
của mình, 95% người nhiễm HIV được điều trị thuốc kháng virut HIV và 95% người
được điều trị thuốc kháng virut HIV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế).
(8) Tăng cường hoạt
động Truyền thông - Giáo dục sức khỏe
Nâng cao năng lực, kỹ
năng thực hiện truyền thông y tế cho cán bộ truyền thông các cấp; đào tạo kỹ
năng phát ngôn, cung cấp thông tin y tế cho đội ngũ lãnh đạo và nhân viên y tế.
2.3. Mục tiêu 3: Phát
triển các dịch vụ y tế dự phòng đồng bộ, đa dạng, hiệu quả, phát triển các dịch
vụ y tế dự phòng chuyên sâu để tăng nguồn thu sự nghiệp, đặt mục tiêu nguồn thu
dịch vụ sự nghiệp năm sau tăng cao hơn năm trước từ 10%-20%
(1) Xét nghiệm - Chẩn
đoàn hình ảnh - Thăm dò chức năng
- Tăng cường áp dụng
triển khai khoa học kỹ thuật tiến tiến để mở rộng phạm vi kỹ thuật chuyên môn
các xét nghiệm chuyên sâu về xét nghiệm nước; quan trắc môi trường, bệnh nghề
nghiệp. Đảm bảo đến năm 2030 thực hiện được trên 95% chỉ tiêu XN bắt buộc và
95% danh mục kỹ thuật XN tự chọn (đối chiếu với Danh mục chỉ tiêu XN tại Quyết
định số 4838/QĐ-BYT ngày 23/11/2020 của Bộ Y tế).
- Mở rộng thêm các kỹ
thuật xét nghiệm mới theo chuẩn ISO17025:2017 nhằm đáp ứng yêu cầu của khách
hàng về các xét nghiệm dịch vụ.
(2) Phát triển
hoạt động y tế lao động
- Cung cấp dịch vụ
khám bệnh nghề nghiệp: Phát triển dịch vụ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. Tổng
số người lao động của các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh có tiếp xúc
yếu tố độc hại, nguy hiểm được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh mỗi năm tăng ít nhất 10%.
- Thực hiện tốt công
tác quản lý sức khỏe người lao động trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn tại Thông
tư số 28/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 của Bộ Y tế.
- Đẩy mạnh dịch vụ
quan trắc môi trường lao động tại các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai dịch vụ
đào tạo và cấp Giấy chứng nhận an toàn vệ sinh lao động cho cán bộ làm công tác
y tế lao động tại các cơ sở lao động.
(3) Phát triển hoạt
động Truyền thông - Giáo dục sức khỏe
- Nâng cao năng lực,
kỹ năng thực hiện truyền thông y tế cho cán bộ truyền thông các cấp; đào tạo kỹ
năng phát ngôn, cung cấp thông tin y tế cho đội ngũ lãnh đạo và nhân viên y tế.
- Ưu tiên về chính
sách, nguồn lực đầu tư cho công tác truyền thông y tế, chú trọng đầu tư các
trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật cần thiết, hiện đại phù hợp với công nghệ
4.0 để truyền thông y tế luôn đi trước và song hành trên mọi lĩnh vực của ngành
y tế.
(4) Triển khai các
dịch vụ mới, tăng cường cung cấp dịch vụ YTDP tại Phòng khám đa
khoa
- Cung ứng dịch vụ
tiêm chủng có chất lượng cao: Phát triển đa dạng các dịch vụ tiêm chủng vắc
xin ngoài chương trình tiêm chủng mở rộng để đạt mục tiêu tỷ lệ tiêm chủng đầy
đủ theo quy định.
- Đẩy mạnh khám chữa
bệnh ngoại trú HIV/AIDS, Methadone:
+ Nâng cao hiệu quả
và chất lượng của cơ sở điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện bằng
Methadone;
+ Tổ chức triển khai
điều trị và can thiệp lạm dụng ma túy tổng hợp dạng Amphetamine theo hướng dẫn
của Bộ Y tế.
- Phòng khám, tư vấn
dinh dưỡng: Triển
khai phòng khám, tư vấn và điều trị các bệnh liên quan đến dinh dưỡng tiết
chế. Cung cấp các sản phẩm dinh dưỡng, thực phẩm chức năng, thuốc điều trị.
(5) Triển khai các
dịch vụ về phòng chống ký sinh trùng - côn trùng
- Triển khai cung cấp
dịch vụ về diệt côn trùng gây hại.
- Tư vấn triển khai
cơ sở đủ điều kiện kinh doanh, sử dụng chế phẩm hóa chất trong gia dụng.
2.4. Mục tiêu 4: Đầu tư xây dựng mới,
quy hoạch Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh vào 01 khu vực theo hướng tập
trung, hiện đại, phù hợp với sự phát triển của tỉnh và nhu cầu bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khoẻ ngày càng cao của nhân dân.
2.5. Mục tiêu 5: Thực hiện chuyển đổi
số hệ thống y tế dự phòng, góp phần nâng cao chỉ số chuyển đổi số ngành y tế
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023- 2025. Thúc đẩy chuyển đổi số để tạo nền tảng, cơ
sở cho hoàn thiện y tế số, phát triển y tế thông minh.
2.6. Mục tiêu 6: Tăng
cường công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, củng cố năng lực y tế dự phòng
tuyến tỉnh, hỗ trợ tuyến cơ sở. Nâng cao hiệu quả phòng, chống dịch bệnh, hạn
chế để dịch bệnh lớn xảy ra. Hướng tới sẵn sàng đáp ứng vấn đề y học thảm họa
- Đảm bảo 100% cán bộ
của đơn vị được đào tạo liên tục đủ 48 tiết/2 năm.
- Mở rộng đào tạo
liên tục cho cán bộ y tế công lập và ngoài công lập theo các chương trình đào
tạo của Trung tâm đã được phê duyệt.
- Phấn đấu trong giai
đoạn đến năm 2030 có từ 15-20 đề tài cấp cơ sở được triển khai/01 năm; thực
hiện và nghiệm thu và ít nhất 01 đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh.
3.
Chỉ tiêu hoạt động các chương trình thuộc giai đoạn 2023-2025, định hướng đến
năm 2030
(Chi
tiết tại Phụ lục 05 gửi kèm Đề án).
II.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.
Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Xây dựng tiêu chí,
tiêu chuẩn hóa đội ngũ viên chức, nhất là viên chức quản lý và cân đối nhu cầu
nhân lực y tế, đảm bảo đủ về số lượng, cơ cấu, chất lượng theo từng lĩnh vực,
giai đoạn cụ thể.
- Cử cán bộ đi đào
tạo chuyên ngành theo định hướng phát triển của Trung tâm, đặc biệt tập trung
vào các chuyên ngành xác định mũi nhọn trong thời gian tới, ưu tiên cán bộ trẻ,
cán bộ có năng lực. Bao gồm các lĩnh vực: Y tế lao động (Khám phát hiện Bệnh
nghề nghiệp, Quan trắc môi trường lao động); Xét nghiệm nước, xét nghiệm
quan trắc môi trường lao động, phát hiện bệnh nghề nghiệp, xét nghiệm phát hiện
dịch bệnh; Đào tạo nâng cao năng lực dự báo dịch bệnh truyền nhiễm, phòng,
chống côn trùng y học; Kỹ năng, phương pháp Truyền thông giáo dục sức khỏe.
- Hàng năm xây dựng kế
hoạch tuyển dụng, đào tạo và đảm bảo chính sách, cơ chế đãi ngộ thu hút nhân
lực; đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn sau đại học cho cán bộ,
phát triển nguồn nhân lực phù hợp để phát triển hoạt động chuyên môn.
- Thực hiện tốt quy
chế dân chủ cơ sở, xây dựng và đẩy mạnh phong trào thi đua, đặc biệt và việc
xây dựng các tập thể và cá nhân điển hình tiên tiến trong Trung tâm. Tạo lòng
tin và sự gắn bó lâu dài trong cán bộ, viên chức, người lao động.
- Tập huấn, đào tạo
kỹ năng làm việc nhóm cũng như làm việc cá nhân cho cán bộ nhằm tăng hiệu suất,
hiệu quả làm việc.
(Phụ
lục 6 chi tiết về nhu cầu đào tạo kèm theo Đề án)
2.
Giải pháp phát triển hoạt động chuyên môn
2.1. Giải pháp về
chuyên môn kỹ thuật triển khai hoạt động phòng, chống bệnh truyền nhiễm
a) Các giải pháp giảm
tỷ lệ mắc bệnh dịch truyền nhiễm
- Củng cố và hoàn
thiện hệ thống giám sát, nâng cao năng lực phát hiện, dự báo, cảnh báo nguy cơ
và phòng, chống dịch bệnh chủ động tại cả 3 tuyến y tế. Chuẩn bị phương án,
kịch bản ứng phó với các cấp độ dịch và thực hiện hiệu quả mục tiêu ngăn chặn
nguồn lây xâm nhập từ bên ngoài và phát hiện sớm, khoanh vùng, dập dịch từ bên
trong.
- Xây dựng mạng lưới
kiểm soát các bệnh truyền nhiễm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh,
tuyến huyện để đảm bảo ca bệnh được xác minh chính xác và quản lý kịp thời.
Đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan truyền thông đại chúng tuyên
truyền, thông tin kịp thời tới người dân về tình hình dịch bệnh và các khuyến
cáo, biện pháp phòng bệnh.
- Tổ chức, duy trì,
hoạt động Đội đáp ứng nhanh các tuyến y tế với đầy đủ nhân lực, trang thiết bị,
phương tiện, thuốc, hoá chất, vật tư y tế,....phù hợp theo từng tuyến, từng địa
bàn; Triển khai thường trực 24/7, đảm bảo ứng phó kịp thời với các tình huống
khẩn cấp về phòng, chống dịch bệnh theo phương châm “4 tại chỗ”: Lực lượng tại
chỗ, chỉ huy tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ.
- Tổ chức các chiến
dịch vệ sinh môi trường, phát động phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức
khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt chỉ tiêu 03 công trình vệ sinh:
Nhà tắm, giếng nước và nhà tiêu tại các hộ gia đình.
b) Đẩy mạnh phòng bệnh
đặc hiệu
- Tiếp tục duy trì
các thành quả đã đạt được của công tác Tiêm chủng mở rộng trên địa bàn tỉnh
trong nhưng năm đã qua; Củng cố vững chắc hệ thống tiêm chủng, thực hiện tiêm
chủng đầy đủ, đúng lịch, an toàn; Nâng cao chất lượng thực hành trong tiêm
chủng và giám sát phản ứng sau tiêm.
- Triển khai hiệu quả
lộ trình tăng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng giai đoạn 2021-2030
theo Nghị quyết số 104/NQ-CP ngày 15/8/2023 của Chính phủ và Nghị quyết số
20/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
- Tổ chức đánh giá
hiệu quả hoạt động Chương trình tiêm chủng mở rộng tại cộng đồng nhằm đưa ra
các giải pháp tích cực và phù hợp cho từng địa phương, trú trọng hoạt động giám
sát hỗ trợ cho các Trung tâm Y tế, Trạm Y tế trong thực hiện mục tiêu, kế hoạch
của Chương trình tiêm chủng mở rộng.
c) Củng cố duy trì hệ
thống giám sát dịch bệnh, tăng cường công tác chỉ đạo tuyến
- Duy trì và nâng cao
chất lượng hệ thống giám sát dịch bệnh tại các tuyến, đặc biệt tại tuyến cơ sở
nhằm phát hiện, ngăn chặn sớm nguồn lây từ bên ngoài, xử lý, khoang vùng, dập
dịch từ bên trong; Tập trung thực hiện giám sát một số bệnh truyền nhiễm như
Cúm, Sốt xuất huyết, Viêm não Nhật Bản, Tay chân miệng, COVID-19,... nhằm cung
cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ thông tin cần thiết về dịch tễ học và các yếu
tố liên quan làm cơ sở để dự báo, lập kế hoạch đáp ứng với tình hình dịch bệnh.
- Tăng cường và mở
rộng triển khai công tác giám sát thường xuyên, giám sát trọng điểm, giám sát
dựa vào sự kiện và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm theo Thông tư số
17/2019/TT-BYT ngày 17/7/2019 của Bộ Y tế.
- Thường xuyên trao
đổi thông tin, phối hợp chặt chẽ với cơ quan thú y trong việc chủ động giám
sát, chia sẻ thông tin và tổ chức các hoạt động phòng chống các bệnh truyền
nhiễm từ động vật sang người theo quy định tại Thông tư số
16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27/5/2013.
- Tăng cường công tác
trao đổi thông tin, phối hợp với Trung tâm đáp ứng khẩn cấp với các sự kiện Y
tế công cộng Việt Nam tại Bộ Y tế, Văn phòng đáp ứng khẩn cấp với các sự kiện
Y tế công cộng tại Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương để kịp thời ứng phó với các
vấn đề dịch bệnh nguy hiểm và mới nổi.
e) Ứng dụng công
nghệ thông tin trong thống kê, phân tích dữ liệu và điều tra, nghiên cứu khoa
học phục vụ công tác dự báo tình hình dịch bệnh
- Thực hiện đẩy mạnh
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng chống dịch bệnh truyền
nhiễm và quản lý thông tin y tế dự phòng; duy trì và nâng cao chất lượng báo
cáo bệnh truyền nhiễm qua phần mềm theo quy định Thông tư 54/2015/TT-BYT , quản
lý hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia.
- Thực hiện xây dựng
kho dữ liệu bệnh truyền nhiễm và bảng điều khiển thông tin dịch tễ; tích hợp cơ
sở dữ liệu (phần mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm, thông tin tiêm chủng,...) hiển
thị trực quan các bảng, biểu đồ, bản đồ dịch tễ và triển khai mở rộng kho dữ
liệu bệnh truyền nhiễm tích hợp phần mềm quản lý tiêm chủng; Kịp thời triển
khai các cuộc điều tra dịch tễ các bệnh dịch mới nổi, các bệnh dịch truyền
nhiễm nguy hiểm, bệnh lưu hành có số mắc, tử vong cao.
2.2. Hoạt động phòng,
chống Bệnh không lây nhiễm
- Tổ chức hệ thống dự
phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm từ
tỉnh đến cấp xã; Hướng dẫn, hỗ trợ triển khai mô hình quản lý, điều trị tăng
huyết áp, đái tháo đường theo nguyên lý Y học gia đình.
- Triển khai thực
hiện hiệu quả công tác tiêm vắc xin phòng ung thư; bảo đảm trẻ dưới 1 tuổi
được tiêm đủ liều vắc xin viêm gan B, từng bước mở rộng triển khai dịch vụ tiêm
phòng HPV để phòng ung thư cổ tử cung cho phụ nữ trong độ tuổi tiêm phòng và
các loại vắc xin khác nếu có;
- Hướng dẫn, hỗ trợ,
kiểm tra, giám sát hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, điều trị, quản lý và tự
quản lý điều trị bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính và hen phế quản tại Trạm Y tế xã và cộng đồng theo quy định. Nâng cao
năng lực cho Trung tâm Y tế huyện để thực hiện việc quản lý, hỗ trợ kỹ thuật
cho tuyến xã.
2.3. Chương trình
phòng, chống HIV/AIDS
- Xây dựng lộ trình
tiếp nhận các hoạt động và dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS có hiệu quả được thực
hiện bởi kinh phí của các nhà tài trợ quốc tế theo từng giai đoạn, lĩnh vực và
địa bàn.
- Gắn kết dịch vụ dự
phòng và điều trị HIV/AIDS vào hệ thống y tế tuyến cơ sở. Đẩy mạnh lồng ghép
cung cấp các dịch vụ tương đồng tại tuyến cơ sở như: tư vấn xét nghiệm tự
nguyện HIV, điều trị ngoại trú HIV/AIDS và điều trị Methadone. Nhằm tận dụng
được cơ sở hạ tầng và nhân lực tại các tuyến.
- Lồng ghép dịch vụ
và củng cố hệ thống cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS theo định hướng
tăng chi phí - lợi ích: Triển khai và mở rộng các mô hình cung cấp dịch vụ nhằm
tăng cường tiếp cận dịch vụ sớm với người sử dụng dịch vụ: Lồng ghép các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã
hội, các phong trào, các cuộc vận động quần chúng ở các địa phương, đơn vị,
doanh nghiệp.
- Củng cố, kiện toàn
tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và
phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm các cấp; chủ động bố trí, bổ sung đầu tư
kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất cho công tác phòng chống HIV/AIDS từ nguồn
lực của địa phương, huy động các nguồn lực xã hội, doanh nghiệp cho phòng,
chống HIV/AIDS; lồng ghép hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.4. Về công tác Dinh
dưỡng
- Tăng cường hoạt
động phối hợp liên ngành, đặc biệt là phối hợp chặt chẽ giữa Sở Y tế với Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội trong triển khai thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện tình trạng
dinh dưỡng. Có giải pháp huy động, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức
đoàn thể nhân dân và các doanh nghiệp tham gia thực hiện Chiến lược quốc gia về
dinh dưỡng.
- Tăng cường thực
hiện áp dụng các chính sách, quy định về dinh dưỡng và thực phẩm. Quy định về
sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; tăng
cường vi chất vào thực phẩm; Chính sách nghỉ thai sản hợp lý, khuyến khích nuôi
con bằng sữa mẹ; nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ dinh dưỡng học đường
trước hết là lứa tuổi mầm non và tiểu học; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
sản xuất và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi
và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Tăng cường sử dụng
thông tin và bằng chứng khoa học trong xây dựng lập kế hoạch, chương trình, dự
án về dinh dưỡng ở các cấp, đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thể thấp
còi và thiếu vi chất dinh dưỡng.
- Thiết lập hệ thống
giám sát, cảnh báo sớm mất an ninh thực phẩm cấp quốc gia và an ninh thực phẩm
hộ gia đình. Xây dựng kế hoạch để đáp ứng kịp thời trong tình trạng khẩn cấp.
2.5. Nâng cao chất
lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản
- Hướng dẫn, hỗ trợ
các tuyến thực hiện đúng quy trình khám thai, theo dõi chặt chẽ trong quá trình
chuyển dạ nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu nguy cơ để xử trí kịp thời. Thực hiện
thường quy chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ (EENC)
theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
- Đào tạo cập nhật
kiến thức, nâng cao năng lực thực hành theo hướng cầm tay chỉ việc, đào tạo
theo kíp, theo địa chỉ, theo nhu cầu. Chú trọng nâng cao kỹ năng tư vấn và giáo
dục cho cộng đồng về chăm sóc sức khỏe, thực hiện bình đẳng giới, chăm sóc bà
mẹ trước, trong và sau khi sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ,
chăm sóc sức khẻo sinh sản vị thành niên, thanh niên, nam học, dự phòng và
phát hiện sớm các bệnh nhiễm khuẩn, ung thư đường sinh sản.
- Nhân rộng các mô
hình can thiệp có hiệu quả cao như chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh liên tục từ gia
đình, cộng đồng đến cơ sở y tế, duy trì, mở rộng mô hình đơn nguyên sơ sinh tại
bệnh viện huyện, chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho vị thành niên, nam học, người
cao tuổi.
2.6. Về công tác
phòng, chống Bệnh nghề nghiệp
- Tổ chức thực hiện
theo quy định của pháp luật về vệ sinh lao động; Căn cứ các văn bản chỉ đạo của
cơ quan Trung ương và cơ quan có thẩm quyền để hướng dẫn các địa phương, đơn vị
thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người
lao động trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ sở dữ
liệu về bệnh nghề nghiệp; cung cấp các dịch vụ chẩn đoán, điều trị bệnh nghề
nghiệp hiệu quả.
- Thực hiện thanh,
kiểm tra về an toàn vệ sinh lao động, hướng dẫn lập hồ sơ, quan trắc môi trường
lao động cho các công ty, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia, cơ sở dữ liệu đối với tuyến tỉnh và cơ sở lao động về quan trắc môi trường
lao động. Tổ chức tập huấn hướng dẫn xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc môi
trường lao động cho tuyến cơ sở lao động có nguy cơ và cho tuyến tỉnh/huyện.
2.7. Sức khỏe môi
trường, sức khỏe lao động, Y tế trường học
- Thực hiện phối hợp
liên ngành đẩy mạnh công tác sức khỏe môi trường - y tế trường học.
- Triển khai các hoạt
động: phòng, chống các yếu tố môi trường, biến đổi khí hậu tác động tới sức
khỏe cộng đồng; việc bảo vệ môi trường đối với các cơ sở y tế, môi trường điều
kiện vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp, chất lượng
nước ăn uống và nước sinh hoạt, vệ sinh nhà tiêu hộ gia đình; môi trường điều
kiện vệ sinh trường học, bệnh tật học đường, sức khỏe trường học; phòng chống
thiên tai thảm họa, tai nạn thương tích;
- Tổ chức kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các hoạt động phòng, chống các yếu tố môi trường, biến
đổi khí hậu tác động tới sức khỏe cộng đồng; việc bảo vệ môi trường đối với các
cơ sở y tế, môi trường điều kiện vệ sinh lao động, chất lượng nước ăn uống và
nước sinh hoạt, vệ sinh nhà tiêu hộ gia đình; môi trường điều kiện vệ sinh
trường học, bệnh tật học đường, sức khỏe trường học; phòng chống thiên tai
thảm họa, tai nạn thương tích;
- Tăng cường công tác
truyền thông, giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức cộng đồng nhằm dự phòng,
quản lý sức khỏe cộng đồng liên quan đến các vấn đề về môi trường, bệnh tật học
đường.
- Xác định cụ thể các
nhiệm vụ, giải pháp, tiến độ, thời hạn hoàn thành, trách nhiệm và mối quan hệ
phối hợp của cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức triển khai phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường do chất thải y tế, bảo đảm tính kịp thời, an
toàn và hiệu quả.
2.8. Củng cố và duy
trì năng lực công tác xét nghiệm của phòng xét nghiệm đạt chuẩn
- Nâng cao năng lực
xét nghiệm các mẫu bệnh phẩm xác định các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm lưu
hành tại địa phương, các bệnh truyền nhiễm mới nổi, tái nổi, các bệnh dịch nguy
hiểm; Nâng cao năng lực xét nghiệm giám sát chất lượng nguồn nước tại các nhà
máy nước, trạm cấp nước, hộ gia đình trên địa bàn; xét nghiệm dịch bệnh truyền
qua đường thực phẩm;
- Thực hiện nghiêm
ngặt các thường quy, quy chế chuyên môn để đảm bảo kết quả xét nghiệm chính xác
và kịp thời, đảm bảo tiếp cận và triển khai được các kỹ thuật mới, hiện đại
- Từng bước triển
khai ứng dụng các kỹ thuật, thường quy mới để đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao
về công tác xét nghiệm thuộc lĩnh vực y tế dự phòng. Mỗi năm mở rộng từ 5-10
chỉ tiêu xét nghiệm mới trong lĩnh vực phát hiện dịch bệnh, quan trắc môi
trường lao động và phát hiện bệnh nghề nghiệp.
- Tăng cường công tác
chỉ đạo chuyên môn tuyến dưới từ khâu lấy mẫu, bảo quản vận chuyển, xét nghiệm
phục vụ điều tra, giám sát xác định nguyên nhân gây dịch bệnh.
2.10. Đẩy mạnh hoạt
động cung cấp dịch vụ tại phòng khám đa khoa
- Tiếp tục triển khai
công tác chuyên môn đã được phê duyệt; Methadone, ARV, da liễu, phòng tiêm
chủng dịch vụ…
- Triển khai phòng
khám, tư vấn và điều trị các bệnh liên quan đến dinh dưỡng tiết chế. Cung cấp
các sản phẩm dinh dưỡng, thực phẩm chức năng, thuốc điều trị.
- Nghiên cứu hướng
dẫn chuyên môn và tổ chức triển khai điều trị và can thiệp lạm dụng ma túy tổng
hợp dạng Amphetamine theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Nâng cao ứng dụng
công nghệ thông tin vào công tác khám chữa bệnh và quản lý thông tin người
bệnh. Đối với điều trị ARV và Methadone dần đưa vào ứng dụng bệnh án điện tử.
2.11. Đẩy mạnh hoạt
động Truyền thông - Giáo dục sức khỏe
Truyền thông chủ
động, sử dụng đồng bộ các loại hình truyền thông với phương châm phong phú về
nội dung, đa dạng về hình thức, kết hợp giữa truyền thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng, truyền thông trên mạng xã hội với truyền thông trực tiếp
tại cộng đồng, chú trọng phát triển các loại hình truyền thông mới (trên nền
tảng Internet và mạng điện thoại di động). Trong đó, chú trọng: Truyền thông về
các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, của ngành về lĩnh
vực y tế; Truyền thông lĩnh vực phòng bệnh và các nguy cơ; Truyền thông về các
dịch vụ được cung cấp tại các cơ sở y tế của tỉnh: công tác khám chữa bệnh từ
tỉnh đến cơ sở; phát triển khoa học kỹ thuật mới trong ứng dụng điều trị, các
dịch vụ sàng lọc bệnh tật, truyền thông khuyến kịch người dân khám bệnh và cập
nhật hồ sơ sức khỏe điện tử; Truyền thông về những gương điển hình người tốt
việc tốt trong và ngoài ngành.
3.
Xây mới cơ sở hạ tầng Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
Đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất đồng bộ, hiện đại cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh tại vị trí Khu
đất có đường giao thông thuận lợi, gần trung tâm tỉnh, thành phố. Diện tích khu
đất xây dựng Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh không dưới 20.000 m2, đủ để bố trí các
hạng mục công trình sau:
(1) Khu chính:
+ Khu các phòng Lãnh
đạo Trung tâm, các Phòng chức năng (Phòng Tổ chức hành chính; Phòng Tài
chính Kế toán; Phòng Kế hoạch Nghiệp vụ);
+ Khu các khoa chuyên
môn: SKMT-YTTH, Bệnh Nghề nghiệp, Phòng chống bệnh truyền nhiễm, Phòng chống
bệnh không lây nhiễm, HIV/AIDS, Truyền thông GDSK, Dược - VTYT, Ký sinh trùng-
Côn trùng, Sức khỏe sinh sản, Dinh dưỡng, Xét nghiệm - CĐHA-TDCN;
+ Khu tư vấn sức
khoẻ, khám sức khoẻ, khám bệnh nghề nghiệp, điều trị dự phòng;
+ Khu dịch vụ về tiêm
chủng vắc xin, khám tư vấn dinh dưỡng, sức khỏe sinh sản, bệnh ký sinh trùng-
côn trùng
+ Khu đào tạo và chỉ
đạo tuyến: Hội trường, giảng đường.
(2) Khu phụ trợ: Hạ tầng kỹ thuật,
sân, đường nội bộ, kho, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống cấp nước, hệ thống
phát điện dự phòng, nhà xe, …. đồng bộ.
4.
Tăng cường đầu tư trang thiết bị
4.1. Trang thiết bị
văn phòng
Đầu tư trang thiết bị
văn phòng đáp ứng yêu cầu chuyên môn nhiệm vụ và thực hiện chuyển đổi số trong
giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030.
(Danh
mục TTBYT chi tiết tại các Phụ lục 7 kèm theo).
4.2. Trang thiết bị y
tế
- Đầu tư trang thiết
bị y tế hiện đại để đủ khả năng phục vụ công tác chuyên môn, cung cấp dịch vụ y
tế dự phòng có chất lượng, đảm bảo hiệu quả.
- Tập trung đầu tư
trang thiết bị để thực hiện các lĩnh vực mũi nhọn: Y học lao động (Khám BNN,
Quan trắc môi trường lao động); Hệ thống Labo Xét nghiệm; thiết bị chuyên dụng
cho công tác truyền thông giáo dục sức khỏe.
- Căn cứ định mức
thiết bị quy định tại Quyết định của UBND tỉnh để đầu tư, bổ sung thiết bị đáp
ứng với công tác chuyên môn tại Trung tâm.
(Danh
mục TTBYT chi tiết tại Phụ lục 7.1 kèm theo).
5.
Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học
Tăng cường công tác
nghiên cứu khoa học, duy trì triển khai 10-15 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ
sở/01 năm; ít nhất từ 01- 03 đề tài nghiên cứu cấp tỉnh. Tổ chức các buổi sinh
hoạt khoa học 01 quý/01 lần hàng năm.
Ứng dụng đề tài
nghiên cứu khoa học trong triển khai nhiệm vụ chuyên môn dự phòng, kiểm soát
dịch bệnh truyền nhiễm, các bệnh không lây nhiễm và sự kiện y tế công cộng.
6.
Đẩy mạnh chuyển đổi số, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
- Trong năm
2023-2025, tăng cường đầu tư, cải tạo cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin tại Trung tâm để ứng dụng chuyển đổi số, xây dựng hệ thống y tế thông
minh nhằm tiết kiệm tối đa nguồn nhân lực và tài chính. Trong đó, tập trung
nâng cấp hệ thống máy tính, cải thiện tốc độ truy cập mạng internet đảm bảo
thông suốt, tốc độ truy cập cao.
- Thống nhất sử dụng
chung trên một phần mềm và có thể tích hợp cả phần mềm sức khỏe toàn dân để sử
dụng chung một nguồn dữ liệu thuận tiện cho công tác báo cáo, truy xuất kết quả
về chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
- Duy trì triển khai
các phần mềm quản lý dữ liệu chuyên môn đang thực hiện; Đầu tư ứng dụng các
phần mềm hỗ trợ hoạt động chuyên môn khác khác như: Phần mềm quản lý mẫu xét
nghiệm và trả lời kết quả xét nghiệm; Hệ thống phần cứng và phần mềm phục vụ
công tác quản lý kho; quản lý trang thiết bị y tế. Các phần mềm phát triển thêm
ứng dụng để sử dụng trên điện thoại di động thông minh.
- Đẩy mạnh thực hiện
chuyển đổi số, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin từng bước nâng cao chất
lượng y tế dự phòng và y tế cơ sở. Nâng cao năng lực góp phần chủ động dự báo
trong công tác kiểm soát dịch bệnh, số hóa dữ liệu tiêm chủng,…
- Tiếp tục củng cố và
đẩy mạnh triển khai các phần mềm quản lý chuyên môn, ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ công tác quản lý, báo cáo, phân tích dữ liệu từ đó có cơ sở để xây
dựng kế hoạch, hoạch định chiến lược kiểm soát bệnh tật.
- Thường xuyên cập
nhật, hoàn thiện hệ thống dữ liệu y tế, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc
sức khỏe ban đầu cho người dân, bước đầu triển khai liên thông dữ liệu khám
chữa bệnh.
- Đầu tư nâng cấp hạ
tầng công nghệ thông tin tại Trung tâm, từng bước hiện đại hóa các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe, giúp người dân dễ dàng tiếp cận, thụ hưởng các sản phẩm thông
minh, sử dụng dịch vụ y tế chất lượng cao.
- Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, đào tạo tập huấn chuyển đổi số để nâng cao nhận thức của công
chức, viên chức và người lao động tại Trung tâm.
7.
Tăng cường công tác quản lý tài chính
- Huy động kinh phí
hỗ trợ từ các chương trình, dự án và các nguồn hỗ trợ khác cho các hoạt động về
y tế dự phòng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường năng lực
của đơn vị trong việc triển khai thực hiện các dịch vụ y tế dự phòng tạo nguồn
kinh phí phúc lợi cho đơn vị;
- Thực hiện đổi mới
cơ chế tài chính đối với các lĩnh vực sự nghiệp công theo hướng tăng quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị gắn với cơ chế đặt hàng và
giao nhiệm vụ cụ thể theo Nghị định 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019.
- Thực hiện nghiêm
các quy định đã ban hành về điều chỉnh giá dịch vụ công; tính đúng, tính đủ cơ
cấu chi phí và giá dịch vụ y tế dự phòng, khám chữa bệnh.
- Hoàn thành chỉ tiêu
kế hoạch ngân sách Nhà nước giao. Thực hiện thu, chi, trích lập các quỹ theo
đúng quy định. Triển khai các chương trình dự án theo đúng kế hoạch, đảm bảo
yêu cầu của dự án.
8.
Tăng cường phối hợp liên ngành
- Huy động tất cả các
ban, ngành, đoàn thể tham gia trong đó ngành y tế đóng vai trò nòng cốt nhằm
chuẩn bị, ứng phó dịch bệnh cũng như các tình huống khẩn cấp y tế công cộng
khác làm cơ sở cho các ngành, các cấp sẵn sàng chuẩn bị và cùng tham gia, phối
hợp đồng bộ, nhịp nhàng trong mọi hành động để bảo đảm triển khai toàn diện các
biện pháp phòng chống dịch.
- Xây dựng Kế hoạch
phối hợp liên ngành trong công tác kiểm soát bệnh tật đặc biệt công tác phòng,
chống dịch. Kế hoạch xây dựng bảo đảm tính phù hợp, khả thi và là cơ sở để tiến
hành công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
trong quá trình tổ chức thực hiện để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.
- Tăng cường phối hợp
liên ngành để chuẩn bị, ứng phó dịch, bệnh và các tình huống khẩn cấp khác phải
dựa trên bối cảnh dịch bệnh, quan điểm phòng chống dịch của quốc gia, của địa
phương; trên cơ sở phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại
chỗ; phương tiện và vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và “ba sẵn sàng” (phòng
ngừa chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả).
III.
LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Giai đoạn
2023-2025
- Triển khai thực
hiện các hoạt động chuyên môn, bảo đảm thực hiện các chỉ tiêu Trung ương, địa
phương giao.
- Tổ chức đào tạo cán
bộ, đầu tư trang thiết bị y tế, thiết bị văn phòng, phương tiện, chuyển đổi
số…
- Xây mới trụ sở
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh giai đoạn 1; Di chuyển đơn vị hoạt động tại
cơ sở mới, tổ chức bàn giao, quản lý tài sản theo quy định.
- Duy trì, mở rộng các
kỹ thuật xét nghiệm theo tiêu chuẩn ISO 17025:2017, đảm bảo các phòng xét
nghiệm đạt an toàn sinh học cấp II; tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong xét nghiệm nhằm phát hiện sớm các tác nhân gây bệnh dịch đặc biệt
là các bệnh tái nổi, mới nổi và các dịch bệnh nguy hiểm đáp ứng kịp thời, chủ
động cho công tác phòng, chống dịch.
2. Giai đoạn
2026-2030
- Tiếp tục duy trì và
phát triển các kết quả đã đạt được của giai đoạn 2023- 2025.
- Đào tạo nâng cao
năng lực cán bộ, đầu tư bổ sung trang thiết bị cho Labo xét nghiệm đảm bảo có
khả năng phân lập được vi rút, giải trình tự gen nhằm phục vụ công tác dự báo
sớm tình hình dịch bệnh.
- Tiếp tục xây dựng
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh giai đoạn 2.
IV.
KHÁI TOÁN KINH PHÍ VÀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí dự
toán: 502.410 triệu đồng. Trong đó:
1.1. Nguồn ngân sách
nhà nước: 462.310 triệu đồng (Bằng chữ: Bốn trăm sáu mươi hai tỷ, ba trăm
mười triệu đồng chẵn):
- Giai đoạn 2023-2025
là: 231.110 triệu đồng;
- Giai đoạn 2026-2030
là: 231.200 triệu đồng.
1.2. Nguồn Quỹ phát
triển sự nghiệp của đơn vị: 100 triệu đồng.
1.3. Nguồn phi chính
phủ: 40.000 triệu đồng.
2. Khái toán kinh phí
và nguồn vốn ngân sách địa phương
Đơn
vị tính: Triệu đồng
STT
|
Nội
dung
|
Nguồn
kinh phí
|
Nguồn
NSNN
|
Nguồn
phát triển SN của đơn vị
|
Tổng
cộng
|
Tổng NSNN
|
Nguồn
vốn sự nghiệp
|
Nguồn
vốn đầu tư công
|
I
|
Giai đoạn 2023-2025
|
231.110
|
31.110
|
200.000
|
0
|
231.110
|
1
|
Xây mới đồng bộ cơ
sở hạ tầng Trung tâm KSBT (Giai đoạn 1)
|
200.000
|
-
|
200.000
|
-
|
200.000
|
2
|
Mua sắm Trang thiết
bị, phương tiện
|
29.200
|
29.200
|
-
|
-
|
29.200
|
3
|
Đầu tư TTB Văn
phòng, di chuyển, CNTT phục vụ chuyển đổi số
|
940
|
940
|
-
|
-
|
940
|
4
|
Đào tạo chuyên môn
kỹ thuật nghiệp vụ
|
970
|
970
|
-
|
-
|
970
|
II
|
Giai đoạn 2026-2030
|
231.200
|
81.200
|
150.000
|
100
|
231.300
|
1
|
Xây mới đồng bộ cơ
sở hạ tầng Trung tâm KSBT (Giai đoạn 2)
|
150.000
|
-
|
150.000
|
-
|
150.000
|
2
|
Mua sắm Trang thiết
bị, phương tiện
|
78.300
|
78.300
|
-
|
-
|
78.300
|
3
|
Đầu tư TTB Văn
phòng, CNTT phục vụ chuyển đổi số
|
1.100
|
1.100
|
-
|
-
|
1.100
|
4
|
Đào tạo chuyên môn
kỹ thuật nghiệp vụ
|
1.800
|
1.800
|
-
|
100
|
1.900
|
|
Tổng cộng (I+II)
|
462.310
|
112.410
|
350.000
|
100
|
462.410
|
V.
HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả về mặt xã
hội
Đề án được triển khai
thực hiện sẽ cụ thể hóa các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình
mới. Góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh
khóa XVII.
Năng lực của hệ thống
y tế dự phòng của ngành y tế tỉnh Vĩnh Phúc được nâng lên, tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân sinh sống, làm việc trên địa bàn tỉnh được hưởng chế độ,
chính sách chăm sóc sức khỏe, nâng cao và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Đề án được triển khai
thực hiện tạo điều kiện nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cán bộ.
2. Hiệu quả về mặt
kinh tế
Nâng cao năng lực y
tế dự phòng để ứng phó với các tình huống khẩn cấp, tiếp tục phòng chống hiệu
quả các dịch bệnh; Công tác dự phòng, sàng lọc các yếu tố nguy cơ góp phần
phát hiện sớm các bệnh không lây nhiễm để can thiệp sớm, qua đó làm giảm chi
phí điều trị cho người dân.
Chất lượng công tác y
tế dự phòng được nâng cao góp phần là yếu tố then chốt để thu hút người dân ở
các tỉnh lân cận, chuyên gia người nước ngoài sinh sống, làm việc sử dụng dịch
vụ y tế của tỉnh, góp phần tăng nguồn thu cho các cơ sở y tế.
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, cơ quan đơn vị có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh Vĩnh Phúc và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện
Đề án, đánh giá kết quả; đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện.
Kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện Đề án; chỉ đạo đơn vị định kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết đánh
giá tình hình thực hiện Đề án; tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Tham
mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nội dung trong Đề án thuộc nguồn
vốn đầu tư công (Xây mới cơ sở hạ tầng Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh). Phối
hợp với cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án.
3. Sở Tài chính: Hàng năm, trên cơ sở
đề nghị của Sở Y tế, thẩm định, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí trong
dự toán kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Đề án theo quy định pháp luật về
ngân sách Nhà nước và khả năng cân đối của ngân sách địa phương. Phối hợp với
Sở Y tế đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng, thanh quyết
toán kinh phí theo đúng quy định.
4. Sở Xây dựng
Kiểm tra, hướng dẫn,
giám sát đối với các nội dung về quy hoạch, xây dựng, kiến trúc trong quá trình
thực hiện Đề án đảm bảo đồng bộ, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật hiện
hành.
5. UBND thành phố
Vĩnh Yên và các địa phương liên quan: Đảm bảo đồng bộ quy hoạch phát triển Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Vĩnh Phúc trong quy hoạch của thành phố Vĩnh Yên và
các địa phương liên quan. Phối hợp với Sở Y tế thực hiện Đề án hiệu quả, đáp
ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn.
6. Các Sở, ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan
Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp triển khai thực
hiện Đề án.
7. Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh Vĩnh Phúc
Xây dựng kế hoạch
hoạt động cụ thể từng năm và cả giai đoạn; tổ chức triển khai thực hiện Đề án;
xây dựng nội dung hoạt động và dự trù kinh phí triển khai Đề án trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Thực hiện định kỳ tổ
chức sơ, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Đề án, báo cáo Sở Y tế để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Đề án
“Phát triển Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2025,
định hướng đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, cơ quan,
đơn vị liên quan, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh triển khai thực hiện./.