HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/NQ-HĐND
|
Lâm
Đồng, ngày 08 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH ĐỀ ÁN XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị
quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày 03 tháng 6 năm
2008 của Quốc hội Khóa XII về đẩy
mạnh thực hiện Chính sách, pháp luật xã hội hóa
để nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe nhân dân;
Căn cứ Nghị
quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm
2005 của Chính phủ về đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục
thể thao;
Căn cứ Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y
tế, văn hóa, thể thao, môi trường và Nghị định số
59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị
quyết số 93/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách phát triển
y tế;
Căn cứ Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị đơn vị
sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định
số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục chi tiết các loại
hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường và Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết các loại
hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Thông
tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm
2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và Thông tư số
156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ;
Xét Tờ trình số 8366/TTr-UBND
ngày 18/11/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề
án xã hội hóa hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Đề án xã hội hóa hoạt động
y tế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Khóa X Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 08
tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
ĐỀ ÁN
XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI
ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Nghị quyết số 59 /NQ-HĐND ngày 08/12/2021của Hội đồng nhân dân tỉnh
Lâm Đồng)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP
LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ
CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong những năm qua, chính sách xã hội
hóa hoạt động y tế đã được Đảng và Nhà nước xác
định là một trong những giải pháp để giải quyết vấn đề thiếu hụt nguồn lực cho y tế và khuyến khích thực hiện
thông qua ban hành các Nghị quyết, Nghị định, Quyết định về chính sách và chế độ
ưu đãi.
Ngày 03/6/2008,
Quốc hội khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 về đẩy mạnh
thực hiện Chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Chính
phủ ban hành Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của
Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP và Nghị
quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế,
đây là những chính sách có ý nghĩa quan trọng, tạo cơ sở, nền tảng căn bản cho
việc xây dựng và phát triển xã hội hóa hoạt động y tế trên cả nước và ở mỗi địa
phương. Tại Lâm Đồng các chính sách về xã hội hóa y tế của Đảng và Nhà nước đã
được cụ thể hóa:
- Giai đoạn
2011-2015: HĐND tỉnh Lâm Đồng ban hành Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND
ngày 02/12/2011 thông qua Đề án xã hội hóa y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2011-2015, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Lâm Đồng ban hành Quyết định số
1159/QĐ-UBND ngày 28/5/2012 về việc phê duyệt Đề án Xã hội hóa công tác y tế tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2011- 2015.
- Giai đoạn
2016-2020: HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 29/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 về
việc thông qua Đề án Xã hội hóa y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020 và Nghị
quyết số 157/2019/NQ-HĐND ngày 07/12/2019 bãi bỏ một phần khoản 2, Phần thứ ba
Đề án Xã hội hóa công tác y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm
theo Nghị quyết số 29/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh Lâm Đồng, UBND
tỉnh Lâm Đồng ban hành Quyết định số 2731/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 phê duyệt Đề
án Xã hội hóa y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020.
Đây là cơ sở pháp
lý, tạo điều kiện thuận lợi để huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của
Nhà nước và xã hội nhằm đầu tư mở rộng quy mô, cơ sở vật chất, trang thiết bị
các cơ sở y tế, đa dạng hóa các loại hình chăm sóc sức khỏe nhân dân. Xã hội
hóa công tác y tế tại tỉnh Lâm Đồng đã tạo được sự chuyển biến về nhận thức và
sự đồng tình ủng hộ của các cấp ủy Đảng chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể,
tổ chức chính trị xã hội và đại đa số các tầng lớp nhân dân, mang lại nhiều lợi
ích tích cực trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho Nhân dân
và đã thu được nhiều kết quả tích cực trong quá trình thực hiện.
Tuy nhiên trong
quá trình thực hiện vẫn còn một số hạn chế, bất cập và chưa thật sự đáp ứng được
hết các nhu cầu chăm sóc sức khỏe của Nhân dân; hệ thống y tế (công lập và tư
nhân) chưa phát triển tương xứng với tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh,
chưa đáp ứng nhu cầu của xã hội; Nghị quyết số 29/2016/NQ-HĐND và Quyết định số
2731/QĐ-UBND có hiệu lực đến hết năm 2020. Mặt khác, xã hội hóa công tác y tế
là một hoạt động lâu dài, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi không còn các
chương trình mục tiêu về Y tế - Dân số, nguồn hỗ trợ của Trung ương bị cắt giảm,
các đơn vị trực thuộc ngành Y tế phải tự chủ tài chính, nhu cầu được bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày càng cao và đa dạng trong khi nguồn lực đầu
tư của Nhà nước có hạn... vì vậy cần tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội
tham gia cung cấp và nâng cao chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực y tế. Thực tế
này, đòi hỏi phải xây dựng Đề án Xã hội hóa hoạt động y tế trong bối cảnh mới,
trong đó tiếp tục xây dựng, bổ sung, hoàn thiện và triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp, cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương nhằm huy
động tối đa các nguồn lực có thể có của xã hội cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe Nhân dân.
Thực hiện xã hội
hóa hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh sẽ góp phần khuyến khích đầu tư mở rộng
các loại hình dịch vụ y tế và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe Nhân dân,
vì vậy việc xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai thực hiện Đề án Xã hội hóa
hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng là hết sức cần thiết, tạo điều kiện
và cơ sở pháp lý cho việc huy động các nguồn lực xã hội tham gia các hoạt động
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới.
II.
CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Nghị quyết số
90-CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ về phương hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động
giáo dục, y tế, văn hóa;
2. Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động
giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
3. Nghị định số
53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển
các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
4. Nghị quyết số
18/2008/QH12 của Quốc hội ngày 03/6/2008 về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp
luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân;
5. Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường và Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ;
6. Luật Bảo hiểm
y tế ngày 14/11/2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế
ngày 13/6/2014;
7. Nghị quyết số
93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách phát triển
y tế;
8. Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ
nhân dân trong tình hình mới;
9. Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
10. Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
luật quản lý, sử dụng tài sản công;
11. Nghị định số
29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân;
12. Nghị định số
35/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
13. Nghị định số
63/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; dự trữ quốc gia; kho bạc Nhà nước;
14. Nghị quyết số
01-NQ/ĐH ngày 03/11/2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI
nhiệm kỳ 2020 - 2025;
15. Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập.
Phần II
KẾT QUẢ XÃ HỘI HÓA HOẠT
ĐỘNG Y TẾ TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Sự tham gia của
xã hội trong công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân
- Trong những năm
qua, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân được Đảng và chính
quyền các cấp quan tâm, chỉ đạo; các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội,
các tầng lớp Nhân dân tham gia cùng với ngành Y tế.
- Ban Chỉ đạo
Chăm sóc sức khoẻ nhân dân đã được thành lập và kiện toàn từ cấp tỉnh đến cấp
xã, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội ở địa phương đã tích cực vận động
người dân tham gia các chương trình y tế nên nhiều chương trình y tế đã đạt được
kết quả tốt như chương trình tiêm chủng mở rộng, chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế
hoạch hóa gia đình, phòng chống các bệnh dịch nguy hiểm…
- Sự phối hợp
liên ngành trong chăm sóc sức khỏe Nhân dân được tăng cường và đa dạng, thể hiện
qua các hoạt động phối hợp góp phần giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng; chương
trình cung cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn góp phần cải thiện môi trường sống
và giảm tình hình mắc bệnh qua đường tiêu hóa; trong công tác an toàn thực phẩm
đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành Y tế, ngành Công thương và ngành Nông
nghiệp cùng với sự tham gia tích cực của các cơ quan truyền thông đã góp phần
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người kinh doanh, sản xuất và tiêu
dùng thực phẩm; ngành Giáo dục phối hợp với ngành Y tế củng cố hoạt động của
phòng y tế trong các trường học, triển khai công tác y tế học đường, lập hồ sơ
sức khỏe, chăm sóc răng miệng, thị lực cho học sinh...; Hội Bảo trợ bệnh nhân
nghèo, Hội Chữ thập đỏ phối hợp với ngành Y tế và các tổ chức từ thiện khám và
phẫu thuật cho trẻ em có dị tật bẩm sinh như sứt môi, hở vòm miệng, tim bẩm
sinh, hỗ trợ chi phí điều trị cho các người bệnh có hoàn cảnh khó khăn, vận động
hiến máu tình nguyện, thành lập ngân hàng máu sống...; ngoài ra, còn có nhiều tổ
chức từ thiện tham gia khám bệnh, chữa bệnh tại cộng đồng và cung cấp bữa ăn miễn
phí cho người bệnh nghèo tại các bệnh viện trong tỉnh.
- Các Hội nghề
nghiệp y tế như: Hội Đông y, Hội Dược liệu, Hội Y học, Hội Điều dưỡng, Hội Châm
cứu...thông qua sinh hoạt các Hội đã hướng dẫn, động viên hội viên nâng cao
trình độ chuyên môn kỹ thuật, nâng cao nhận thức và thực hiện đúng các chủ
trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác y tế, tạo điều
kiện thuận lợi để các hội viên thực hiện tốt hơn việc chăm sóc sức khỏe Nhân
dân.
2. Hệ thống y tế
công lập được củng cố và phát triển
- Hệ thống y tế
công lập của tỉnh đã được Chính phủ, Bộ Y tế, UBND tỉnh quan tâm đầu tư phát
triển về mọi mặt từ tổ chức bộ máy đến cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế... Đến
nay, tổ chức các đơn vị trong ngành Y tế được sắp xếp, kiện toàn theo hướng
tinh gọn, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, mô hình tổ
chức của hệ thống y tế công lập đã đi vào hoạt động ổn định, đảm bảo cung cấp
các dịch vụ y tế dự phòng, dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho Nhân dân.
- Hiện nay, hệ thống
cơ sở khám chữa bệnh công lập toàn tỉnh gồm có 06 bệnh viện (02 bệnh viện đa
khoa (Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện II Lâm Đồng), 04 bệnh viện chuyên khoa
(Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y học cổ truyền Phạm Ngọc
Thạch, Bệnh viện Y học cổ truyền Bảo Lộc); Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (bao gồm:
khu điều trị Phong Di Linh và Phòng khám đa khoa thực hiện công tác khám bệnh,
chữa bệnh); 12 Trung tâm Y tế huyện, thành phố đa chức năng (thực hiện chức
năng y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh và dân số), trong đó 10 Trung tâm Y tế
huyện có giường bệnh điều trị nội trú; 22 phòng khám đa khoa khu vực, 01 nhà hộ
sinh và 142 Trạm Y tế trực thuộc các Trung tâm Y tế.
- Quy mô giường bệnh
đạt 20 giường bệnh/vạn dân, tỷ lệ bác sĩ đạt 8,03 bác sĩ/vạn dân, 100% trạm y tế
có bác sỹ làm việc, 100% thôn, bản thuộc xã có nhân viên y tế thôn bản hoạt động.
Mạng lưới y tế cơ sở được quan tâm đầu tư, nhiều Trạm Y tế được xây mới và nâng
cấp, đến nay 100% (142/142) xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y
tế xã (theo quy định tại Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ Y tế).
Bệnh viện đa khoa tỉnh đã triển khai được nhiều kỹ thuật cao trong các chuyên
khoa tim mạch, ung bướu, chấn thương chỉnh hình như can thiệp mạch vành, thay
khớp, lọc máu...
Nhìn chung, hệ thống
y tế công lập tiếp tục được đầu tư củng cố, phát triển và giữ vai trò chủ đạo
trong việc cung ứng các dịch vụ y tế, được tổ chức đến tận các xã, phường, thị
trấn cung cấp các dịch vụ y tế dự phòng và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, đáp ứng
cơ bản nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
3. Đa dạng hóa
các loại hình chăm sóc sức khỏe
3.1. Công tác
khám bệnh, chữa bệnh
a) Các nội dung
triển khai:
- Tổ chức khám, chữa bệnh ngoài giờ hành chính.
- Tổ chức phòng
khám bệnh theo yêu cầu; thực hiện kỹ thuật lâm sàng (phẫu thuật, thủ thuật)
theo yêu cầu.
- Thành lập phòng
điều trị, giường điều trị theo yêu cầu.
- Triển khai các
dịch vụ kỹ thuật về cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh theo yêu cầu.
- Triển khai vận
chuyển người bệnh theo yêu cầu.
b) Kết quả thực
hiện:
- Một số đơn vị tổ
chức khám bệnh, chữa bệnh ngoài giờ hành chính hoặc ngày nghỉ (Thứ 7, Chủ nhật)
như Bệnh viện Y học cổ truyền Phạm Ngọc Thạch, Bệnh viện Phục hồi chức năng,
Trung tâm Y tế huyện Đơn Dương. Tuy nhiên số lượng bệnh nhân đến khám bệnh, chữa
bệnh ít, chi phí thu được không đủ bù chi và không đủ nhân lực để bố trí do đó
hiện nay chỉ còn Bệnh viện Y học cổ truyền Phạm Ngọc Thạch, Bệnh viện Phục hồi
chức năng thực hiện.
- Các đơn vị bố
trí phòng khám bệnh theo yêu cầu, thực hiện phẫu thuật, thủ thuật theo yêu cầu
để bệnh nhân hoặc gia đình bệnh nhân được quyền chọn các thầy thuốc để khám bệnh,
thực hiện các phẫu thuật, thủ thuật. Kinh phí thu được trong hoạt động khám bệnh
theo yêu cầu, thực hiện phẫu thuật, thủ thuật theo yêu cầu đạt hơn 126 tỷ đồng.
- Việc triển khai
phòng điều trị, giường điều trị theo yêu cầu (bố trí phòng riêng, có trang bị
điều hòa, ti vi, tủ lạnh…) đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người bệnh. Kinh
phí thu được trong hoạt động giường bệnh theo yêu cầu đạt hơn 58 tỷ đồng.
- Triển khai các
dịch vụ kỹ thuật về cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh theo yêu cầu bằng hình thức
tận dụng phần hoạt động chưa hết công suất của các thiết bị, máy móc hoặc góp vốn,
liên doanh liên kết để đặt máy. Kinh phí thu được trong hoạt động cận lâm sàng,
chẩn đoán hình ảnh theo yêu cầu đạt hơn 77 tỷ đồng.
- Tổ chức vận
chuyển người bệnh theo yêu cầu đối với các trường hợp chưa đủ điều kiện chuyển
tuyến khám bệnh, chữa bệnh hoặc không được thanh toán bảo hiểm y tế đối với dịch
vụ chuyển viện. Kinh phí thu được trong hoạt động vận chuyển người bệnh theo
yêu cầu đạt hơn 10 tỷ đồng.
3.2. Công tác y tế
dự phòng
a) Nội dung triển
khai:
- Tổ chức cung ứng và tiêm vắc xin dịch
vụ.
- Khám, quản lý
sức khỏe người lao động.
- Cung cấp dịch vụ
phun hóa chất diệt khuẩn, diệt côn trùng.
- Thực hiện khám sức khỏe, chăm sóc sức khỏe răng miệng cho học sinh.
b) Kết quả thực
hiện:
- Các đơn vị đã tổ chức cung ứng vắc xin dịch vụ, triển khai tiêm, uống các
loại vắc xin phòng bệnh được Bộ Y tế cho phép lưu hành ngoài phạm vi cung ứng của
Chương trình Tiêm chủng mở rộng theo nhu cầu của Nhân dân. Kinh phí thu được trong hoạt động cung ứng vắc
xin dịch vụ đạt hơn 98 tỷ đồng.
- Tổ chức khám, quản lý
sức khỏe người lao động cho các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh có sử dụng người lao động theo yêu cầu. Kinh phí thu được
trong hoạt động khám, quản lý
sức khỏe đạt hơn 29 tỷ đồng.
- Cung cấp dịch vụ
phun hóa chất diệt khuẩn, diệt côn trùng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu.
- Thực hiện khám sức khỏe, chăm sóc sức khỏe răng miệng cho học sinh ngoài
phạm vi cung ứng của chương trình nha học đường qua hình thức ký kết hợp đồng với
các trường học.
3.3. Hoạt động liên doanh, liên kết
a) Nội dung triển
khai:
Liên doanh, liên
kết lắp đặt máy móc thiết bị y tế phục vụ cho công tác chăm sóc sức khỏe Nhân
dân.
b) Kết quả thực
hiện:
- Có 04 cơ sở y tế
có thực hiện liên doanh liên kết, với hình thức là hợp đồng liên kết đặt máy
móc thiết bị y tế phục vụ cho công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân, bao gồm: Bệnh
viện Đa khoa Lâm Đồng (Hợp đồng liên kết lắp đặt máy tán sỏi ngoài cơ thể),
Trung tâm Y tế huyện Đơn Dương (Hợp đồng liên kết lắp đặt Hệ thống máy X quang
số hóa), Trung tâm Y tế huyện Đức Trọng (Hợp đồng liên kết lắp đặt Hệ thống máy
X quang số hóa), Trung tâm Y tế huyện Di Linh (Hợp đồng liên kết lắp đặt Hệ thống
máy X quang số hóa).
- Kinh phí thu được
trong hoạt động liên doanh, liên kết giai đoạn 2016-2020 đạt hơn 21 tỷ đồng.
3.4. Các nội dung khác
a) Nội dung triển
khai:
- Tổ chức cơ sở
bán lẻ thuốc (nhà thuốc) trong khuôn viên bệnh viện.
- Tổ chức thực
hành cho các đối tượng thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
- Cho thuê trang
thiết bị, dụng cụ chăm sóc người bệnh tại nhà.
- Tổ chức thu
gom, xử lý chất thải y tế cho các phòng khám tư nhân.
- Hợp đồng mở các
lớp đào tạo, cơ sở thực hành.
- Hoạt động cho
thuê: căn tin, quầy thuốc, quầy bán hàng, bãi giữ xe, đặt trụ ATM.
b) Kết quả thực
hiện:
- Có 03 bệnh viện
đã tự tổ chức cơ sở bán lẻ thuốc (nhà thuốc) trong khuôn viên bệnh viện, đảm bảo
cung ứng thuốc cho người bệnh có nhu cầu (Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện
II, Bệnh viện Nhi).
- Các đơn vị có
giường bệnh điều trị nội trú (trừ Trung tâm Y tế thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc) tổ
chức thực hành cho các đối tượng thực hành không thuộc biên chế của đơn vị để cấp
chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Nghị định số
109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính Phủ Quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối
với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Tổ chức cho
thuê trang thiết bị, dụng cụ chăm sóc người bệnh tại nhà, chủ yếu là bình oxy,
máy tạo oxy.
- Trung tâm Y tế
các huyện tổ chức thu gom, xử lý chất thải y tế cho các phòng khám tư nhân trên
địa bàn huyện theo Kế hoạch số 3876/KH-UBND ngày 26/6/2019 của UBND tỉnh Lâm Đồng
về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
4. Hệ thống y tế ngoài công lập
- Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh y học hiện đại và y học cổ truyền trong thời gian qua tiếp tục được củng cố và phát triển
theo quy định của pháp luật. Toàn tỉnh hiện có 571 cơ sở y tế ngoài công lập. Tỷ lệ giường bệnh ngoài công lập
/10.000 dân đạt 1,5; chiếm tỷ lệ 7,6% số giường bệnh toàn tỉnh.
- Tiếp tục phát triển các cơ sở sản xuất, kinh doanh dược phẩm,
cơ sở bán lẻ thuốc. Đến nay trên địa
bàn tỉnh có 3 doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh dược, 845 cơ sở bán lẻ thuốc (nhà thuốc, quầy thuốc), đạt 6,5 cơ sở bán lẻ thuốc/10.000 dân.
- Các cơ sở dịch vụ phòng bệnh: một số dịch vụ
phòng bệnh phục vụ trực tiếp nhu cầu của người dân, của các cơ quan, đơn vị được triển khai như: 10 cơ sở cung cấp dịch vụ tiêm phòng ở người; 04 cơ sở cung
cấp dịch vụ phun hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn; 03 cơ sở đo,
kiểm môi trường lao động, dịch vụ quan trắc và phân tích môi
trường y tế.
- Dịch vụ vận chuyển bệnh nhân: Sở Y tế đã cấp giấy
phép cho 03 Công ty tư nhân triển khai dịch vụ vận chuyển bệnh nhân
theo yêu cầu phục vụ cấp cứu và vận chuyển bệnh nhân theo yêu cầu thông qua ký
kết hợp đồng với Bệnh viện Đa khoa tỉnh,
Bệnh viện II Lâm Đồng.
5. Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân
Bảo hiểm y tế toàn
dân là một hình thức xã hội hóa mang tính nhân đạo, trong đó mọi người đóng góp và
chia sẻ gánh nặng chi phí điều trị bệnh tật cho nhau và đảm bảo công bằng trong
thụ hưởng các dịch vụ khám chữa bệnh. Thực hiện chủ trương bảo hiểm y tế toàn
dân của Đảng và Nhà nước, ngành Bảo hiểm xã hội và Y tế đã tích cực phối hợp với
các sở, ban ngành, đoàn thể vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế đồng thời
nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ cả về chuyên môn và phong cách thái độ phục
vụ.
Đặc biệt từ năm
2017, bên cạnh việc Nhà nước hỗ trợ mức đóng cho một số đối tượng theo quy định,
ngân sách địa phương đã hỗ trợ thêm 30% cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo
còn lại theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ; 40% cho người thuộc hộ gia đình làm
nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình theo quy định hiện
hành và 70% cho học sinh, sinh viên là người đồng bào dân tộc thiểu số không sống
trong vùng kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ dân số tham gia
bảo hiểm y tế tăng dần qua từng năm, năm 2016 là 72,02%, năm 2020 là 90,69%.
6. Công tác khám
chữa bệnh cho người nghèo
Trong giai đoạn
2016-2020 đã thực hiện hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người
nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh
theo Quyết định số 44/2012/QĐ-UBND ngày 23/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm
Đồng về việc Quy định hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người
nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng và Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND ngày 09/03/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng sửa đổi khoản I, Điều 1 Quyết định số 44/2012/QĐ-UBND ngày 23/10/2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng với kết quả:
- Hỗ trợ chi phí
điều trị 36 đợt, cho 12.065 bệnh nhân với tổng số tiền hỗ trợ hơn 46,769 triệu
đồng.
- Hỗ trợ tiền ăn,
chi phí đi lại 35 đợt, cho 6.252 bệnh nhân với tổng số tiền hỗ trợ hơn 2,263
triệu đồng.
7. Xã hội hóa
công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình
- Xã hội hóa các
dịch vụ tránh thai phi lâm sàng: song song kênh miễn phí thực hiện kế hoạch của
Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, triển khai tiếp thị xã hội và xã hội
hóa phương tiện tránh thai bao cao su và thuốc uống tránh thai đến các địa bàn
không thuộc diện miễn phí. Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 77%.
- Xã hội hóa dịch
vụ nâng cao chất lượng giống nòi: tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước
sinh được đạt 70%.
8. Một số hoạt động
khác
- Hoạt động khám
chữa bệnh nhân đạo: đã vận động, tiếp nhận nhiều đợt khám, chữa bệnh nhân đạo của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho người nghèo, các đối tượng chính
sách, đồng bào ở vùng sâu, vùng xa; đem ánh sáng đến cho người mù do đục thủy
tinh thể, trái tim khỏe cho trẻ bị tim bẩm sinh, phục hồi chức năng vận động
cho người bị khuyết tật, góp phần chăm sóc sức khỏe cho những người có hoàn cảnh
khó khăn. Ngoài ra, thông qua hoạt động của Hội Chữ thập
đỏ các cấp, hàng ngàn lượt khám bệnh, chữa bệnh, cấp phát thuốc miễn phí đã được
thực hiện tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa của tỉnh, được Nhân dân đón nhận và
các cấp chính quyền địa phương hết sức đồng tình, ủng hộ.
- Hoạt động bếp
ăn từ thiện tại các bệnh viện: từ nhiều nguồn hỗ trợ, đóng góp, ủng hộ với nhiều
hình thức khác nhau, hiện nay tại 4 bệnh viện tuyến tỉnh và 9 trung tâm y tế
tuyến huyện đã tổ chức được bếp ăn từ thiện cung cấp suất ăn miễn phí cho những
bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn, người nghèo nằm viện yên tâm điều trị khi ốm
đau, bệnh tật.
II. NHẬN ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ
1. Những mặt làm
được
- Nghị quyết số
29/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh Lâm Đồng, Nghị quyết số
157/2019/NQ-HĐND ngày 07/12/2019 của HĐND tỉnh Lâm Đồng, Quyết định số
2731/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt Đề án xã
hội hóa công tác y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 - 2020 là những cơ sở pháp
lý, tạo điều kiện cho các đơn vị y tế mạnh dạn thực hiện xã hội hóa công tác y
tế giai đoạn 2016 - 2020.
- Xã hội hóa công
tác y tế tại tỉnh Lâm Đồng đã nhận được sự đồng tình ủng hộ của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội và đại đa số
các tầng lớp Nhân dân; huy động được các nguồn lực trong xã hội tham gia vào
công tác y tế.
- Các loại hình
cung ứng dịch vụ y tế kỹ thuật cao thông qua việc xã hội hóa trong đầu tư mua sắm
trang thiết bị đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận với các kỹ thuật
cao trong điều trị, từng bước tạo sự công bằng trong việc thụ hưởng các dịch vụ
y tế; hạn chế chuyển viện, giảm tải tuyến trên, giảm chi phí cho người bệnh và
gia đình; tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ y tế tiếp thu và thực hành các kỹ
thuật y học hiện đại, cập nhật và nâng cao trình độ chuyên môn; đồng thời, việc
xã hội hóa trong tổ chức đào tạo bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán
bộ y tế từ các nguồn đã góp phần giải quyết sự thiếu hụt về số lượng và chất lượng
nguồn cán bộ y tế của địa phương.
- Việc triển khai
giường bệnh điều trị nội trú theo yêu cầu trong các bệnh viện công lập đã đáp ứng
tốt hơn nhu cầu khám, chữa bệnh của người dân, đồng thời giảm tình trạng quá tải
tại một số đơn vị.
- Cơ chế chính
sách thu hút đầu tư của tỉnh đã tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư
xây dựng các cơ sở xã hội hóa trong lĩnh vực y tế (theo loại hình, tiêu chí quy
mô, tiêu chuẩn quy định tại Nghị định 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ) được ưu đãi
về sử dụng đất, về thuế trước bạ, thuế thu nhập doanh nghiệp trong quá trình đầu
tư; các cơ sở y tế công lập đã được phép huy động vốn bằng nhiều hình thức khác
nhau để đầu tư, mua sắm trang thiết bị hiện đại; được liên doanh liên kết, sử dụng
trang thiết bị, cơ sở hạ tầng hiện có của đơn vị để thực hiện các dịch vụ khám
chữa bệnh theo yêu cầu của Nhân dân.
- Hoạt động xã hội
hóa công tác y tế cùng với việc triển khai Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
đã phát huy vai trò chủ động điều hành, quản lý và sử dụng các nguồn lực có hiệu
quả, thực hành tiết kiệm để tăng nguồn thu, góp phần cải thiện đời sống cán bộ
viên chức của các đơn vị trong ngành y tế. Giai đoạn 2016 - 2020, qua triển
khai thực hiện xã hội hóa y tế, các đơn vị trong ngành y tế đã có nguồn kinh
phí để bổ sung cho hoạt động của đơn vị, nguồn cải cách tiền lương và trích lập
các quỹ theo quy định gần 600 tỷ đồng.
- Công tác chăm
sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe Nhân dân đã huy động được sự tham gia, phối hợp
của các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp trong công tác truyền
thông, giáo dục sức khỏe phòng chống dịch bệnh, thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia về y tế, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, công tác xây dựng
xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, đạt tiêu chí y tế trong xây dựng nông
thôn mới, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu phát triển sự nghiệp y tế giai đoạn
2016 - 2020 đã đề ra.
2. Những tồn tại
và nguyên nhân
- Công tác tuyên
truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xã hội hóa công tác y tế
chưa sâu rộng. Một số bộ phận cán bộ nhận thức chưa đầy đủ về xã hội hóa, quan
niệm xã hội hóa y tế là tư nhân hóa các hoạt động y tế; đánh giá công tác xã hội
hóa chủ yếu dựa trên kết quả các hoạt động liên doanh, liên kết, số cơ sở y tế
tư nhân...
- Số giường bệnh
ngoài công lập chỉ đạt 1,5 giường bệnh/vạn dân, còn thấp so với chỉ tiêu giao tại
Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn
2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (năm 2020, số giường bệnh ngoài công lập phải
đạt 2 giường bệnh/vạn dân).
- Chưa có cơ sở
thực hiện xã hội hóa hạch toán độc lập được thành lập trong các đơn vị sự nghiệp
y tế công lập đáp ứng danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn để được
thụ hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa theo quy định của Chính
phủ.
- Các loại hình
cơ sở xã hội hóa về y tế cần vốn đầu tư lớn như bệnh viện tư nhân, trung tâm chẩn
đoán và điều trị kỹ thuật cao, cơ sở sản xuất dược phẩm,... chưa thu hút được sự
quan tâm của các nhà đầu tư do nguồn khách hàng tiềm năng, khách hàng sử dụng dịch
vụ chưa nhiều, khả năng thu hồi vốn đầu tư chậm, mặt khác nguồn nhân lực y tế
có trình độ đại học, sau đại học của tỉnh còn thiếu nên tư nhân chưa mạnh dạn đầu
tư các loại hình này.
Phần III
XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG
Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. QUAN ĐIỂM
- Sức khỏe là vốn
quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội; bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe Nhân dân là bổn phận của mỗi người dân, mỗi gia đình và cộng đồng; là
trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể, tổ chức
chính trị - xã hội, trong đó ngành y tế giữ vai trò nòng cốt về chuyên môn kỹ
thuật.
- Nhà nước thống
nhất quản lý và định hướng phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe Nhân dân theo hướng công bằng, chất lượng, hiệu quả và phát triển; bảo đảm
mọi người dân, đặc biệt người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6
tuổi, các đối tượng chính sách, người dân vùng sâu, vùng xa được tiếp cận với dịch
vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng.
- Đầu tư cho y tế
là đầu tư cho phát triển; huy động nguồn lực của toàn xã hội cho sự nghiệp chăm
sóc sức khỏe Nhân dân, trong đó nguồn lực đầu tư của Nhà nước đóng vai trò chủ
đạo.
- Hướng tới thực
hiện bao phủ chăm sóc sức khoẻ và bảo hiểm y tế toàn dân; mọi người dân đều được
quản lý, chăm sóc sức khoẻ; được bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong
tham gia bảo hiểm y tế và thụ hưởng các dịch vụ y tế.
- Kết hợp hài hòa
giữa củng cố mạng lưới y tế cơ sở với phát triển y tế chuyên sâu; giữa phát triển
y tế công lập với y tế ngoài công lập; giữa y học hiện đại với y học cổ truyền,
theo phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh; y tế dự phòng là then chốt, y tế cơ
sở là nền tảng; y tế chuyên sâu đồng bộ và cân đối với y tế cộng đồng; gắn kết
y học cổ truyền với y học hiện đại, quân y và dân y.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
Nâng cao nhận thức
và trách nhiệm của lãnh đạo các cấp chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể và
toàn xã hội về xã hội hóa hoạt động y tế; huy động tối đa nguồn lực của các tổ
chức, cá nhân và cộng đồng đầu tư phát triển sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng
cao sức khỏe Nhân dân, tạo điều kiện để các đơn vị sự nghiệp y tế chủ động khai
thác hiệu quả nguồn lực để nâng cao chất lượng, mở rộng loại hình dịch vụ phù hợp
với nhu cầu xã hội, tạo nguồn thu tăng thêm để đầu tư phát triển, giảm bớt áp lực
cho ngân sách Nhà nước; gia tăng các dịch vụ kỹ thuật cao, chuyên sâu, nâng cao
chất lượng dịch vụ y tế, xây dựng hệ thống y tế từng bước hiện đại, đồng bộ,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, ngày càng đa dạng trong công tác chăm sóc sức khỏe
Nhân dân giảm số lượng bệnh nhân phải chuyển tuyến trên, nâng cao năng lực
chuyên môn và thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 03/11/2020 của Đại
hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI nhiệm kỳ 2020-2025.
2. Mục tiêu cụ thể
Huy động các nguồn
lực của xã hội cùng với nguồn lực của Nhà nước, phấn đấu đến năm 2025 đạt được
các chỉ tiêu cơ bản như sau:
a) Số nhân lực y
tế trên 10.000 dân: bác sỹ 8,5-9; dược sỹ đại học 1,2-1,3.
b) Số cơ sở y tế
trên 10.000 dân: 5,5-6.
c) Số giường bệnh
trên 10.000 dân: 24-25 giường bệnh, trong đó tỷ lệ giường bệnh tư nhân - xã hội
hóa chiếm 15-20%.
d) Đến năm 2025,
có ít nhất 02 đơn vị công lập chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ chi thường
xuyên.
đ) Khuyến khích đầu
tư, thành lập các bệnh viện tư nhân và các loại hình y tế ngoài công lập. Đến
năm 2025, toàn tỉnh có ít nhất 02 bệnh viện đa khoa tư nhân.
e) Số cơ sở bán lẻ
thuốc trên 10.000 dân: 6,5-7.
g) Tỷ lệ bảo hiểm
y tế toàn dân đạt trên 95%.
h) Phấn đấu trở
thành trung tâm dược liệu của cả nước.
III.
MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA
1. Đối với hệ thống
y tế công lập
a) Hoàn thiện hệ
thống tổ chức, phát triển mạng lưới y tế cơ sở về số lượng và chất lượng.
b) Về công tác
khám, chữa bệnh:
- Tổ chức khám,
chữa bệnh ngoài giờ hành chính.
- Tổ chức phòng
khám bệnh theo yêu cầu riêng biệt; thực hiện kỹ thuật lâm sàng (phẫu thuật, thủ
thuật) theo yêu cầu; hình thành các gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe theo yêu cầu.
- Thành lập phòng
điều trị, giường điều trị theo yêu cầu riêng biệt.
- Triển khai các
dịch vụ kỹ thuật về cận lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh theo yêu cầu.
- Duy trì và phát
triển Quỹ khám chữa bệnh người nghèo
c) Về công tác y
tế dự phòng:
- Tổ chức cung ứng
và tiêm vắc xin dịch vụ.
- Khám, quản lý sức
khỏe học sinh sinh viên, người lao động,...
- Cung cấp dịch vụ
phun hóa chất diệt khuẩn, diệt côn trùng.
- Đa dạng hóa các
loại hình, sản phẩm truyền thông, tư vấn chăm sóc sức khỏe.
d) Công tác Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình:
- Củng cố và phát
triển mạng lưới cung ứng phương tiện tránh thai và hàng hóa kế hoạch hóa gia
đình/sức khỏe sinh sản trên cơ sở huy động sự tham gia của các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế.
- Tăng cường quản
lý chất lượng phương tiện tránh thai và hàng hóa kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe
sinh sản.
- Triển khai tư vấn
và khám sức khỏe tiền hôn nhân.
đ) Khuyến khích
các cơ sở y tế công lập huy động vốn kinh doanh, liên doanh, liên kết để thành
lập đơn vị khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tự hạch toán độc lập.
e) Phát triển bảo
hiểm y tế toàn dân.
g) Các nội dung
khác:
- Tổ chức cơ sở
bán lẻ thuốc (nhà thuốc) trong khuôn viên bệnh viện.
- Tổ chức thực
hành cho các đối tượng thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
- Cho thuê trang
thiết bị, dụng cụ chăm sóc người bệnh tại nhà.
- Tổ chức thu
gom, xử lý chất thải y tế cho các phòng khám tư nhân.
- Hợp đồng mở các
lớp đào tạo hoặc cơ sở thực hành.
- Hoạt động cho
thuê: căn tin, quầy thuốc, quầy bán hàng, bãi giữ xe, đặt trụ ATM.
- Các dịch vụ
khác theo quy định.
2. Đối với y tế
ngoài công lập
a) Khuyến khích
phát triển cơ sở khám, chữa bệnh y học hiện đại, y học cổ truyền.
b) Khuyến khích
phát triển các cơ sở vừa sản xuất, vừa kinh doanh dược phẩm, vật tư y tế và cơ
sở bán lẻ thuốc.
c) Khuyến khích
tư nhân hóa các dịch vụ phòng bệnh như: cơ sở cung cấp dịch vụ tiêm phòng ở người;
cung cấp dịch vụ phun hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn; đo, kiểm
môi trường lao động, dịch vụ quan trắc và phân tích môi trường y tế.
d) Khuyến khích
việc thành lập các cơ sở cung cấp một số dịch vụ: dịch vụ bảo vệ, an ninh trật
tự; cơ sở dịch vụ giặt là, vệ sinh; cơ sở dịch vụ ăn, uống; cơ sở dịch vụ vận
chuyển bệnh nhân…
đ) Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển dược liệu (bảo tồn, trồng, sản xuất,
sơ chế, chế biến dược liệu)
e) Các dịch vụ
khác theo quy định.
IV.
MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác lãnh
đạo, chỉ đạo
Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của các đoàn thể, tổ
chức chính trị xã hội, các cơ sở y tế và Nhân dân; tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động
trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp tục đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về xã hội hóa công tác y tế
- Tổ chức quán
triệt trong các cấp ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể về tầm quan trọng của công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; đưa nội dung công tác bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe nhân dân vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa
phương và kế hoạch hoạt động của các ngành.
- Tuyên truyền
sâu rộng chủ trương, chính sách về xã hội hóa để các cấp ủy Đảng, chính quyền
các cấp, các đơn vị y tế công lập, ngoài công lập và Nhân dân có nhận thức
đúng, đầy đủ về mục tiêu của xã hội hóa công tác y tế là nhằm phát huy tiềm
năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội tham gia bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe nhân dân, trong đó hệ thống y tế công lập giữ vai trò chủ đạo
3. Tiếp tục đổi mới
chính sách và cơ chế quản lý Nhà nước
- Triển khai thực
hiện xã hội hóa công tác y tế song song với việc tiếp tục tăng cường đầu tư xây
dựng hệ thống y tế công lập theo hướng ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị và nguồn nhân lực cho y tế chuyên sâu ở tuyến tỉnh và y tế phổ cập cho tuyến
cơ sở, đặc biệt là nâng cao chất lượng hoạt động tuyến y tế cơ sở.
- Đẩy mạnh cải
cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong
nước và nước ngoài thực hiện đầu tư, hợp tác, hỗ trợ kỹ thuật trong các lĩnh vực
xã hội hóa các hoạt động y tế phù hợp với pháp luật hiện hành. Tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thành lập các cơ sở thực hiện xã hội hóa của các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập, đơn vị khám chữa bệnh theo yêu cầu hạch toán độc lập thuộc
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
- Bảo đảm các cơ
sở khám, chữa bệnh của Nhà nước và tư nhân đều bình đẳng về mọi mặt; có chính
sách về nguồn nhân lực đảm bảo bình đẳng giữa y tế công lập và tư nhân.
- Tiếp tục đổi mới
cơ chế sử dụng ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực y tế. Thực hiện chính sách tài
chính y tế theo hướng chuyển sự bao cấp, hỗ trợ của Nhà nước cho hệ thống y tế
sang hỗ trợ trực tiếp cho người sử dụng dịch vụ y tế qua bảo hiểm y tế.
- Thực hiện tốt
chính sách ưu đãi về thuế, về đất đai, về huy động vốn và vay vốn tín dụng theo
quy định của pháp luật để đẩy mạnh xã hội hóa y tế giai đoạn 2021 - 2025.
4. Đẩy mạnh thực
hiện tự chủ tại các cơ sở y tế công lập
- Các đơn vị sự
nghiệp y tế tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập.
- Khuyến khích
các cơ sở y tế công lập liên kết với các cá nhân, doanh nghiệp để đầu tư các
trang thiết bị y tế tiên tiến, hiện đại, phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh, phòng
bệnh cho Nhân dân; khuyến khích phát triển mô hình huy động vốn từ cán bộ, nhân
viên các đơn vị y tế (dưới dạng cổ đông) và từ quỹ phúc lợi của các đơn vị có
điều kiện (tương tự như vốn cổ đông của cán bộ, nhân viên) để đầu tư thiết bị y
tế, các phương tiện phục vụ chăm sóc bệnh nhân.
5. Huy động các
nguồn lực nâng cao năng lực hệ thống y tế công lập
- Về cơ sở vật chất,
trang thiết bị: sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có của đơn vị và
trích nộp khấu hao tài sản từ nguồn thu dịch vụ theo quy định của Nhà nước hoặc
xây mới, mua sắm, lắp đặt từ các nguồn vốn đầu tư khác.
- Về nhân lực: sử
dụng đội ngũ cán bộ hiện có của đơn vị; mời cán bộ có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao trong và ngoài nước, hợp đồng thuê khoán và cân đối chi trả theo thỏa
thuận từ nguồn kinh phí thu từ các dịch vụ.
- Về nguồn vốn đầu
tư: tùy theo tình hình thực tế, các cơ sở điều trị lựa chọn hình thức huy động
vốn thích hợp để đầu tư.
- Kêu gọi các nhà
đầu tư thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cung cấp dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh theo hình thức đối tác công tư theo quy định tại Nghị định
số 35/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ.
- Tăng cường hợp
tác quốc tế nhằm tranh thủ sự hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; tiếp
nhận chuyển giao các kỹ thuật tiên tiến, các trang thiết bị viện trợ góp phần
nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập.
6. Phát triển mạng
lưới y tế ngoài công lập
- Khuyến khích
phát triển các loại hình y tế ngoài công lập như bệnh viện đa khoa, phòng khám
chuyên khoa; trung tâm chẩn đoán y khoa, trung tâm vận chuyển cấp cứu, các loại
hình chăm sóc sức khỏe kết hợp với nghỉ dưỡng … nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của Nhân dân.
- Hình thành và
phát triển cơ sở y tế dự phòng (tiêm chủng phòng bệnh, phun hóa chất diệt khuẩn,
tư vấn vệ sinh môi trường, thông tin và giáo dục sức khỏe); cơ sở cung cấp dịch
vụ xét nghiệm, kiểm nghiệm.
- Khuyến khích
các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động từ thiện; tăng
cường vận động cho Quỹ khám chữa bệnh người nghèo, vừa để giải quyết mua thẻ bảo
hiểm y tế cho người nghèo, vừa tạo điều kiện hỗ trợ cho những người có hoàn cảnh
khó khăn khi mắc phải các bệnh hiểm nghèo chữa bệnh.
- Xác định và quy
hoạch vùng dược liệu trên địa bàn tỉnh, khuyến khích các tổ chức cá nhân tham
gia đầu tư trồng, sản xuất và chế biến dược liệu.
7. Phát triển bảo
hiểm y tế toàn dân, đảm bảo lộ trình theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế
Tăng cường công
tác tuyên truyền vận động, đẩy nhanh tốc độ bao phủ bảo hiểm y tế song song với
việc nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; đảm bảo tỷ lệ người dân
tham gia bảo hiểm y tế theo lộ trình chung của cả nước; khuyến khích tham gia bảo
hiểm y tế hộ gia đình; mở rộng diện đăng ký khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại
các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập.
8. Giải pháp về tài
chính
Huy động các nguồn
lực của xã hội và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài chính khác với
Nhà nước theo quy định hiện hành để triển khai các nội dung theo quy định.
9. Công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát
Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc thực hiện các nội dung theo
đúng các quy định hiện hành, kịp thời kiến nghị giải quyết những phát sinh
trong quá trình thực hiện, đảm bảo quyền lợi của người bệnh, Nhà nước và các
bên tham gia hoạt động xã hội hóa y tế.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
UBND tỉnh Lâm Đồng
là cơ quan đầu mối, chỉ đạo các sở, ban, ngành, các đoàn thể, tổ chức chính trị
xã hội và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án, cụ thể:
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
Đề án; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện theo quy định của pháp luật,
của Nhà nước, của tỉnh về xã hội hóa y tế; tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh giải
quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
- Kêu gọi, vận động
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ, tài trợ tài chính để phát triển
các loại quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo, khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6
tuổi và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở công khai, minh bạch và quản
lý theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính
- Thẩm định đề án
sử dụng tài sản công đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm
vi quản lý của địa phương, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
các chế độ, chính sách có liên quan về tài chính theo quy định của pháp luật
trong thực hiện xã hội hóa y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y
tế nghiên cứu, đề xuất chính sách về tổ chức cán bộ như: cho phép người đứng đầu
cơ sở y tế công lập được sử dụng cán bộ viên chức của đơn vị thực hiện các dịch
vụ xã hội hóa ngoài thời gian làm nhiệm vụ công; hoặc hợp đồng với các cá nhân
để thực hiện dịch vụ xã hội hóa.
4. Sở Tài nguyên
và Môi trường
Chủ trì, phối hợp
với Sở Y tế và các địa phương trong việc quy hoạch giành quỹ đất cho phát triển
sự nghiệp y tế; tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế sử dụng đất, cho thuê và
giao đất, ưu tiên bố trí đất phù hợp để các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
đầu tư xây dựng các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Y tế tham mưu cho UBND tỉnh ban hành chính sách đầu tư hoặc hỗ trợ của tỉnh
cho các cơ sở y tế công lập làm dịch vụ y tế và các cơ sở y tế ngoài công lập;
đặc biệt là các cơ sở y tế ngoài công lập hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận.
- Tạo điều kiện
thuận lợi và cho phép các cơ sở y tế công lập được liên kết, liên doanh với các
thành phần kinh tế khác để đầu tư xây dựng nhằm mở rộng cơ sở vật chất phục vụ
công tác khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của người dân.
6. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chủ trì phối hợp
với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan và các cơ quan thông tin đại chúng tuyên
truyền sâu rộng, vận động quần chúng cùng tham gia thực hiện công tác xã hội
hóa y tế; xây dựng chính sách thúc đẩy công nghệ thông tin phục vụ xã hội hóa
các hoạt động y tế.
7. Bảo hiểm xã hội
tỉnh
Xây dựng lộ
trình, kế hoạch thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; tăng cường thông tin, truyền
thông và vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế.
8. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
Chỉ đạo các
phòng, ban chức năng xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện xã hội hóa y tế phù
hợp với chủ trương chính sách của tỉnh theo thẩm quyền và điều kiện của địa
phương; chỉ đạo các ngành chức năng huy động các nguồn lực của địa phương để
triển khai thực hiện Đề án; thường xuyên giám sát việc thực thi pháp luật của
Nhà nước, kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm trên địa
bàn.
9. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức xã hội và các
hội quần chúng: phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền, vận
động quần chúng cùng tham gia thực hiện công tác xã hội hóa y tế.
10. Các cơ sở y tế
công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh
Có trách nhiệm thực
hiện nghiêm các chủ trương, chính sách, quy định của Nhà nước, của tỉnh trong
thực hiện công tác xã hội hóa y tế, quản lý sử dụng tài sản công; không ngừng
nâng cao chất lượng phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh nhằm nâng cao sức khỏe
Nhân dân.
Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, UBND tỉnh báo cáo, đề xuất HĐND
tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương./.