Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường

Số hiệu: 02/2022/TT-BTNMT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường Người ký: Võ Tuấn Nhân
Ngày ban hành: 10/01/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

04 trường hợp đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt

Ngày 10/01/2022, Bô trưởng Bộ TN&MT ban hành Thông tư 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường 2020.

Theo đó, quy định việc đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Lượng chất thải rắn sinh hoạt được chôn lấp trong bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đã đạt dung tích lớn nhất theo khả năng tiếp nhận đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Chủ xử lý chất thải không có khả năng tiếp tục vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt và không có khả năng chuyển giao việc vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt;

- Chủ xử lý chất thải có nhu cầu đóng bãi chôn lấp thì phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh; (Nội dung bổ sung)

- Đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trước khi bắt đầu đóng bãi chôn lấp, chủ xử lý chất thải phải gửi thông báo tới cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh trên địa bàn về thời gian đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt để giám sát.

(Hiện hành, Thông tư 25/2019/TT-BTNMT quy định trước 10 ngày làm việc kể từ khi bắt đầu tiến hành đóng bãi chôn lấp, chủ xử lý chất thải phải gửi thông báo).

Thông tư 02/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 10/01/2022.  

B TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2022/TT-BTNMT

Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2022

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường,

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị đnh số 08/2022/NĐ-CP), bao gồm:

1. Quy định chi tiết thi hành điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 8; khoản 7 Điều 10; điểm a khoản 1 Điều 19; khoản 2 Điều 24; khoản 3 Điều 27; khoản 2 Điều 32; khoản 11 Điều 34; khoản 5 Điều 40; khoản 9 Điều 49; khoản 4 Điều 62; khoản 8 Điều 67; khoản 6 Điều 72; khoản 2 Điều 76; khoản 5 Điều 78; khoản 5 Điều 79; khoản 4 Điều 80; khoản 4 Điều 81; khoản 5 Điều 83; khoản 4 Điều 84; khoản 6 Điều 86; điểm b khoản 1 Điều 115; điểm b khoản 2 Điều 115; khoản 5 Điều 118; khoản 5 Điều 119; khoản 5 Điều 120; khoản 7 Điều 126 và khoản 6 Điều 148 của Luật Bảo vệ môi trường.

2. Quy định chi tiết thi hành điểm d khoản 2 Điều 15; điểm d khoản 2 Điều 16; khoản 5 Điều 17; khoản 3 Điều 18; khoản 7 Điều 19; khoản 2 Điều 21; điểm a khoản 6 và điểm a khoản 8 Điều 21; điểm b khoản 3 Điều 26; điểm e khoản 3 Điều 28; điểm đ khoản 5 Điều 28; khoản 11 Điều 29; khoản 10 Điều 30; điểm b khoản 7 Điều 31; khoản 12 Điều 31; khoản 9 Điều 36; điểm a khoản 3 Điều 37; khoản 5 Điều 40; khoản 10 Điều 45; điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 54; điểm đ khoản 2 Điều 58; điểm a, điểm c khoản 4 Điều 65; khoản 1, khoản 3 Điều 66; khoản 2, khoản 3 Điều 67; khoản 2 Điều 69; khoản 4 Điều 71; điểm c khoản 2 Điều 76; khoản 1 Điều 80; điểm a khoản 3 Điều 81; khoản 2 Điều 82; khoản 1 Điều 84; khoản 1 Điều 85; khoản 5 Điều 93; khoản 6 Điều 94; khoản 6, khoản 8 Điều 96; điểm d khoản 4, điểm a khoản 6 và điểm c khoản 7 Điều 97; điểm c khoản 5, điểm a khoản 7 và điểm c khoản 8 Điều 98; khoản 4 Điều 104; khoản 6 Điều 105; khoản 1 Điều 107; điểm a khoản 2 Điều 111; khoản 4 Điều 125; khoản 7 Điều 127; khoản 1 Điều 145; khoản 6 Điều 147 và điểm đ khoản 5 Điều 163 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.

3. Việc quy định chi tiết thi hành các điều, khoản, điểm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm các nội dung, trình tự thực hiện, biểu mẫu, mẫu văn bản, mẫu quyết định, mẫu báo cáo có liên quan đến bảo vệ môi trường nước, bảo vệ môi trường đất, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường và đăng ký môi trường; quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại; quản lý nước thải tại chỗ, chất thải đặc thù; đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; quản lý chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy; quan trắc môi trường, thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường và báo cáo môi trường; báo cáo hiện trạng môi trường; phục hồi môi trường sau sự cố môi trường; chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; đánh giá sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu chí nhãn sinh thái Việt Nam; trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì và xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu; kiểm tra chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, thống kê, theo dõi, công bố nguồn lực chi bảo vệ môi trường.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có hoạt động liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 Thông tư này trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển, lòng đất và vùng trời.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chủ nguồn thải là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc được giao quản lý, điều hành cơ sở phát sinh chất thải.

2. Chủ xử lý chất thải là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc được giao quản lý, điều hành cơ sở xử lý chất thải, bãi chôn lấp chất thải.

3. Điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt là nơi chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt từ các loại phương tiện thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn thải, khu vực công cộng, quét dọn vệ sinh đường phố để chuyển chất thải rắn sinh hoạt sang phương tiện cơ giới có tải trọng lớn.

4. Chất thải rắn cồng kềnh là vật dụng gia đình được thải bỏ có kích thước lớn như tủ, giường, nệm, bàn, ghế hoặc các vật dụng tương tự khác hoặc gốc cây, thân cây, cành cây.

5. Khu xử lý chất thải tập trung là khu vực được quy hoạch để xử lý tập trung một hoặc nhiều loại chất thải bao gồm chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại và các loại chất thải rắn khác, trừ hoạt động đồng xử lý chất thải và xử lý chất thải y tế theo mô hình cụm. Khu xử lý chất thải tập trung là một hoặc nhiều cơ sở xử lý chất thải, bãi chôn lấp.

6. Khu vực đa dạng sinh học cao là khu vực tự nhiên có giá trị sinh học nổi bật hoặc quan trọng đối với tỉnh, vùng, quốc gia, quốc tế, cần được quản lý thích hợp để duy trì, phát triển bền vững và bảo tồn tại chỗ nhằm nâng cao các giá trị đã có, đáp ứng tiêu chí quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường.

7. Cảnh quan sinh thái quan trọng là khu vực được hình thành do tương tác của các yếu tố tự nhiên và nhân tạo, có hệ sinh thái tự nhiên đặc thù hoặc đại diện đối với địa phương, quốc gia hoặc quốc tế, đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm a và điểm d khoản 2 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường.

8. Cảnh quan thiên nhiên quan trọng là khu vực tự nhiên đáp ứng tiêu chí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường.

Chương II

BẢO VỆ CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG, DI SẢN THIÊN NHIÊN

Mục 1. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC

Điều 4. Đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt

1. Việc đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt sông, hồ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 76/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 76/2017/TT-BTNMT) và Điều 82 Thông tư này.

2. Khả năng chịu tải của môi trường nước mặt là khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ theo quy định tại Thông tư số 76/2017/TT-BTNMT .

Điều 5. Bảo vệ môi trường nước dưới đất

1. Việc bảo vệ môi trường nước dưới đất trong hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 75/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất.

2. Việc quan trắc, giám sát chất lượng nước dưới đất trong hoạt động khai thác nước dưới đất được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 17/2021/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

3. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân gây ô nhiễm môi trường nước dưới đất có trách nhiệm thực hiện các biện pháp quản lý, xử lý nước thải, chất thải rắn và biện pháp bảo vệ môi trường khác nhằm ngăn chặn việc phát tán chất ô nhiễm vào môi trường nước dưới đất theo quy định về quản lý, xử lý nước thải, chất thải rắn và quy định của pháp luật có liên quan.

Mục 2. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẤT

Điều 6. Nguyên tắc và tiêu chí xác định, phân loại khu vực ô nhiễm môi trường đất

1. Khu vực ô nhiễm môi trường đất được phân loại trên cơ sở tiêu chí về nguồn ô nhiễm tồn lưu, khả năng lan truyền ô nhiễm và đối tượng bị tác động.

2. Việc xác định mức độ ô nhiễm căn cứ vào tổng điểm đánh giá của các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Tiêu chí xác định mức độ ô nhiễm của khu vực ô nhiễm môi trường đất và tính điểm đánh giá các tiêu chí của khu vực ô nhiễm môi trường đất theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Khu vực ô nhiễm môi trường đất được phân loại theo một trong ba mức độ sau:

a) Mức độ ô nhiễm khi khu vực ô nhiễm có tổng điểm đánh giá các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều này đạt dưới 40 điểm;

b) Mức độ ô nhiễm nghiêm trọng khi khu vực ô nhiễm có tổng điểm đánh giá các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều này đạt từ 40 điểm đến 75 điểm;

c) Mức độ ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng khi khu vực ô nhiễm có tổng điểm đánh giá các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều này đạt trên 75 điểm.

Điều 7. Điều tra, đánh giá sơ bộ chất lượng môi trường đất; điều tra, đánh giá chi tiết khu vực ô nhiễm môi trường đất

1. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất thuộc khu vực quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP có trách nhiệm lập báo cáo điều tra, đánh giá sơ bộ chất lượng môi trường đất, điều tra, đánh giá chi tiết khu vực ô nhiễm môi trường đất, phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất theo quy định tại Mẫu số 02, Mẫu số 03 Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trước ngày 25 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổng hợp và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường về danh mục các khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng do lịch sử để lại hoặc không xác định được đối tượng gây ô nhiễm theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Mục 3. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG DI SẢN THIÊN NHIÊN

Điều 8. Mẫu biểu đề nghị thẩm định, báo cáo dự án xác lập và báo cáo điều tra, đánh giá di sản thiên nhiên

1. Văn bản đề nghị thẩm định dự án xác lập di sản thiên nhiên khác theo điểm c khoản 1 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Báo cáo dự án xác lập di sản thiên nhiên khác theo điểm c khoản 1 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Báo cáo kết quả điều tra, đánh giá di sản thiên nhiên theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 9. Xây dựng, phê duyệt quy chế, kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên

1. Việc xây dựng, phê duyệt quy chế, kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên (sau đây gọi tắt là quy chế, kế hoạch) được thực hiện như sau:

a) Cơ quan được giao quản lý di sản thiên nhiên có trách nhiệm xây dựng dự thảo quy chế, kế hoạch theo mẫu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan;

b) Cơ quan được giao quản lý di sản thiên nhiên nghiên cứu, tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý, hoàn thiện dự thảo quy chế, kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành.

Hồ sơ trình ban hành quy chế, kế hoạch bao gồm: tờ trình, dự thảo quyết định ban hành quy chế, kế hoạch; báo cáo tổng hợp, giải trình tiếp thu hoàn thiện dự thảo quy chế, kế hoạch; văn bản góp ý của các cơ quan, tổ chức có liên quan;

c) Đối với di sản thiên nhiên nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc nằm trên vùng biển chưa xác định được trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, dự thảo quy chế, kế hoạch phải được gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ranh giới diện tích thuộc di sản thiên nhiên, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và hoàn thiện, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt;

d) Đối với di sản thiên nhiên đã có quy chế, kế hoạch, phương án quản lý trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 21 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn 06 tháng.

2. Nội dung quy chế quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên theo quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Nội dung kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên theo quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn của kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên là 05 năm.

4. Cơ quan được giao quản lý di sản thiên nhiên có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy chế, kế hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; định kỳ hàng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy chế, kế hoạch kết quả thực hiện quy chế, kế hoạch trong báo cáo công tác quản lý di sản thiên nhiên; cập nhật kết quả thực hiện vào cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia.

Chương III

NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG QUY HOẠCH TỈNH, ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG VÀ ĐĂNG KÝ MÔI TRƯỜNG

Mục 1. NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG QUY HOẠCH TỈNH, ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC

Điều 10. Nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh

Nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh được thực hiện theo pháp luật về quy hoạch và pháp luật về bảo vệ môi trường, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

1. Phân tích, đánh giá về môi trường của địa phương bao gồm:

a) Phân vùng môi trường theo vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải và vùng khác;

b) Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, bao gồm: khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng, khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng, cảnh quan thiên nhiên quan trọng, hành lang đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học;

c) Khu xử lý chất thải tập trung;

d) Mạng lưới quan trắc và cảnh báo môi trường đất, nước, không khí.

2. Xác định quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ môi trường gắn với tổ chức, sắp xếp không gian phát triển của tỉnh trong kỳ quy hoạch.

3. Xác định phương án phân vùng môi trường theo vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải và vùng khác theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 28 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch (sau đây gọi tắt là Nghị định số 37/2019/NĐ-CP) và quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 22 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.

4. Xác định phương án bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học bao gồm phương án xác lập khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng, khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng, cảnh quan thiên nhiên quan trọng, hành lang đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 25 và điểm c khoản 9 Điều 28 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP.

5. Xác định phương án phát triển các khu xử lý chất thải tập trung theo quy định tại điểm d khoản 9 Điều 28 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP.

6. Xác định phương án thiết lập mạng lưới quan trắc và cảnh báo môi trường theo quy định tại điểm đ khoản 9 Điều 28 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP.

Điều 11. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược

1. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược của chiến lược theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Bảo vệ môi trường và chi tiết tại Mẫu số 01a Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Bảo vệ môi trường; kết quả đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch được lập thành báo cáo theo quy định tại Mẫu số 01b Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Mục 2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

Điều 12. Nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường và biên bản họp tham vấn trong đánh giá tác động môi trường

1. Nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Biên bản họp tham vấn đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 26 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP theo quy định tại Mẫu số 04a Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 13. Tổ chức và hoạt động của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, hội đồng thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản

1. Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, hội đồng thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản (tại Điều này được gọi chung là hội đồng thẩm định) có trách nhiệm tư vấn cho thủ trưởng cơ quan thẩm định; chịu trách nhiệm trước cơ quan thẩm định và trước pháp luật về kết quả thẩm định.

2. Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc thảo luận công khai giữa các thành viên hội đồng thẩm định, giữa hội đồng thẩm định với chủ dự án, cơ sở theo hình thức tổ chức phiên họp chính thức và các phiên họp chuyên đề do chủ tịch hội đồng quyết định trong trường hợp cần thiết.

3. Phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định chỉ được tiến hành khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Có sự tham gia tại phiên họp (trực tiếp hoặc trực tuyến) từ 2/3 (hai phần ba) số lượng thành viên hội đồng thẩm định trở lên, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng được ủy quyền (sau đây gọi chung là người chủ trì phiên họp), ủy viên thư ký và ít nhất 01 ủy viên phản biện;

b) Có sự tham gia của đại diện có thẩm quyền của chủ dự án, cơ sở;

c) Đã nộp phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.

4. Thành viên hội đồng thẩm định tham gia phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định có trách nhiệm viết phiếu thẩm định. Thành viên hội đồng thẩm định vắng mặt được gửi bản nhận xét trước phiên họp chính thức của hội đồng và được coi là ý kiến của thành viên tham dự phiên hp chính thức của hội đồng nhưng không viết phiếu thẩm định.

5. Đại biểu tham gia phiên họp của hội đồng thẩm định do cơ quan thẩm định quyết định trong trường hợp cần thiết. Đại biểu tham gia được phát biểu ý kiến trong các phiên họp của hội đồng thẩm định, chịu sự điều hành của người chủ trì phiên họp, được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật.

6. Chủ tịch, phó chủ tịch (nếu có) hội đồng thẩm định và ủy viên thư ký hội đồng thẩm định phải là công chức của cơ quan thẩm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 34 Luật Bảo vệ môi trường. Chủ tịch hội đồng (hoặc phó chủ tịch hội đồng được chủ tịch hội đồng ủy quyền trong trường hợp vắng mặt), ủy viên thư ký hội đồng có trách nhiệm ký biên bản họp hội đồng thẩm định.

7. Thành viên hội đồng thẩm định chịu trách nhiệm trước cơ quan thẩm định và trước pháp luật về những nhận xét, đánh giá đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường và nội dung, công việc được chủ tịch hội đồng phân công trong quá trình thẩm định; được cung cấp tài liệu họp ít nhất 03 ngày trước phiên họp của hội đồng thẩm định; được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật.

8. Kết quả thẩm định của hội đồng thẩm định được quy định như sau:

a) Thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung: khi tất cả thành viên hội đồng thẩm định tham dự phiên họp có phiếu thẩm định thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung;

b) Không thông qua: khi có trên 1/3 (một phần ba) số thành viên hội đồng tham dự có phiếu thẩm định không thông qua;

c) Thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung: không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

Điều 14. Công khai danh sách hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường

Cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm công khai danh sách hội đồng thẩm định trên cổng thông tin điện tử của mình cùng với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư, trừ các dự án đầu tư thuộc bí mật nhà nước.

Điều 15. Mẫu văn bản, tài liệu, hồ sơ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường

1. Văn bản đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Quyết định thành lập hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Biên bản khảo sát thực tế khu vực thực hiện dự án (nếu có) theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Bản nhận xét báo cáo đánh giá tác động môi trường của thành viên hội đồng thẩm định theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Phiếu thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của thành viên hội đồng thẩm định theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Biên bản họp của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

7. Thông báo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

8. Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 16. Thời hạn lấy ý kiến phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi

Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi có trách nhiệm có ý kiến bằng văn bản về việc phê duyệt kết quả thẩm định; trường hợp hết thời hạn lấy ý kiến mà không có văn bản trả lời thì được coi là đồng thuận với nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường. Văn bản lấy ý kiến, trả lời ý kiến theo quy định tại Mẫu 04b04c Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 17. Mẫu văn bản, tài liệu, hồ sơ thẩm định, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và hướng dẫn kỹ thuật cải tạo, phục hồi môi trường

1. Mẫu văn bản trong thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 67 Luật Bảo vệ môi trường gồm:

a) Nội dung phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định tại Mẫu số 11 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Văn bản đề nghị thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Quyết định thành lập hội đồng thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định tại Mẫu số 13 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Biên bản phiên họp hội đồng thẩm định, bản nhận xét, phiếu thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định tại Mẫu số 14, Mẫu số 15Mẫu số 16 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Văn bản thông báo kết quả thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định tại Mẫu số 17 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định tại Mẫu số 18 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

g) Giấy xác nhận đã ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định tại Mẫu số 19 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Việc cải tạo, phục hồi môi trường được thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật sau:

a) Hướng dẫn nội dung cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định tại Mẫu số 20 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Phương pháp tính và dự toán chi phí cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định tại Mẫu số 21 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Mục 3. GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG VÀ ĐĂNG KÝ MÔI TRƯỜNG

Điều 18. Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của hội đồng thẩm định, tổ thẩm định, đoàn kiểm tra, tổ kiểm tra cấp giấy phép môi trường

1. Hội đồng thẩm định, tổ thẩm định cấp giấy phép môi trường (sau đây gọi chung là hội đồng thẩm định) có trách nhiệm tư vấn cho cơ quan cấp phép trong quá trình cấp, cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư; chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp giấy phép môi trường và trước pháp luật về kết quả thẩm định.

2. Đoàn kiểm tra, tổ kiểm tra cấp giấy phép môi trường (sau đây gọi chung là đoàn kiểm tra) có trách nhiệm kiểm tra thực tế tại địa điểm thực hiện dự án đầu tư, cơ sở và đối chiếu với hồ sơ đề nghị cấp, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở, bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp giấy phép môi trường và trước pháp luật về kết quả kiểm tra.

3. Hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra làm việc theo nguyên tắc thảo luận công khai.

4. Phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định hoặc triển khai đoàn kiểm tra chỉ được tiến hành khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Hội đồng thẩm định phải có sự hiện diện trực tiếp tại phiên họp hoặc tham gia họp trực tuyến của tối thiểu 2/3 (hai phần ba) số thành viên, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng được ủy quyền, tổ trưởng hoặc phó tổ trưởng được ủy quyền (sau đây gọi chung là người chủ trì) và thành viên thư ký;

b) Đoàn kiểm tra phải có sự tham gia trực tiếp tại cuộc kiểm tra của tối thiểu 2/3 (hai phần ba) số thành viên, trong đó phải có trưởng đoàn kiểm tra hoặc phó trưởng đoàn kiểm tra được ủy quyền, tổ trưởng hoặc phó tổ trưởng được ủy quyền và thành viên thư ký;

c) Có sự tham gia của đại diện có thẩm quyền hoặc đại diện được ủy quyền của chủ dự án đầu tư, cơ sở theo quy định.

5. Thành viên hội đồng thẩm định vắng mặt được gửi bản nhận xét trước phiên họp chính thức của hội đồng và được coi là ý kiến của thành viên tham dự phiên họp chính thức của hội đồng nhưng không viết phiếu thẩm định.

6. Đại biểu tham gia cuộc họp của hội đồng thẩm định do cơ quan cấp giấy phép môi trường quyết định trong trường hợp cần thiết. Đại biểu tham gia được phát biểu ý kiến trong các cuộc họp của hội đồng thẩm định, chịu sự điều hành của người chủ trì, được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật.

7. Chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng thẩm định, tổ trưởng hoặc phó tổ trưởng tổ thẩm định, trưởng đoàn hoặc phó trưởng đoàn kiểm tra, tổ trưởng hoặc phó tổ trưởng tổ kiểm tra, thành viên thư ký hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra, tổ kiểm tra phải là công chức của cơ quan cấp giấy phép môi trường.

8. Chủ tịch hội đồng (hoặc phó chủ tịch hội đồng được chủ tịch hội đồng ủy quyền trong trường hợp vắng mặt), trưởng đoàn kiểm tra (hoặc phó trưởng đoàn kiểm tra được trưởng đoàn kiểm tra ủy quyền trong trường hợp vắng mặt), tổ trưởng tổ kiểm tra (hoặc phó tổ trưởng tổ kiểm tra được tổ trưởng tổ kiểm tra ủy quyền trong trường hợp vắng mặt) chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp giấy phép môi trường và trước pháp luật về nội dung thẩm định, kết quả kiểm tra; có trách nhiệm ký biên bản họp hội đồng thẩm định, biên bản kiểm tra theo quy định.

9. Thành viên hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp giấy phép môi trường và trước pháp luật về những nhận xét, đánh giá đối với báo cáo đề xuất cấp, cấp lại giấy phép môi trường và nội dung, công việc được người chủ trì phân công trong quá trình thẩm định, kiểm tra; được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật.

10. Kết quả của hội đồng thẩm định cấp giấy phép môi trường được quy định như sau:

a) Thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung: khi tất cả thành viên tham dự phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định có phiếu thẩm định thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung;

b) Không thông qua: khi có trên 1/3 (một phần ba) số thành viên tham dự phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định có phiếu thẩm định không thông qua;

c) Thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung: không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

Điều 19. Mẫu văn bản thực hiện cấp giấy phép môi trường, thu hồi giấy phép môi trường, kiểm tra thực tế quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải

1. Quyết định thành lập hội đồng thẩm định cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư theo quy định tại Mẫu số 22 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và được áp dụng cho các trường hợp thuộc đối tượng phải thành lập hội đồng thẩm định theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 29 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.

2. Quyết định thành lập tổ thẩm định cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư theo quy định tại Mẫu số 23 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và được áp dụng cho các trường hợp thuộc đối tượng phải thành lập tổ thẩm định theo quy định tại điểm c khoản 4 và khoản 9 Điều 29 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.

3. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra cấp, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở theo quy định tại Mẫu số 24 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và được áp dụng một trong các trường hợp sau:

a) Thuộc đối tượng phải thành lập đoàn kiểm tra cấp giấy phép môi trường theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 29 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP;

b) Thuộc đối tượng phải thành lập đoàn kiểm tra cấp lại giấy phép môi trường theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 5 Điều 30 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP;

c) Thuộc đối tượng phải thành lập đoàn kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.

4. Quyết định thành lập tổ kiểm tra trong trường hợp cấp, cấp lại giấy phép môi trường cho cơ sở đang hoạt động thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Mẫu số 25 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Văn bản thông báo kế hoạch khảo sát thực tế trong trường hợp cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Mẫu số 26 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Biên bản khảo sát thực tế khu vực thực hiện dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Mẫu số 27 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

7. Biên bản họp hội đồng thẩm định cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư theo quy định tại Mẫu số 28 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

8. Biên bản kiểm tra cấp, cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở theo quy định tại Mẫu số 29 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

9. Bản nhận xét của thành viên hội đồng thẩm định, tổ thẩm định cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư theo quy định tại Mẫu số 30 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

10. Phiếu thẩm định của thành viên hội đồng thẩm định, tổ thẩm định cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư theo quy định tại Mẫu số 31 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

11. Bản nhận xét của thành viên đoàn kiểm tra, tổ kiểm tra cấp, cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở theo quy định tại Mẫu số 32 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

12. Văn bản thông báo hoàn thiện hoặc trả hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư theo quy định tại Mẫu số 33 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

13. Báo cáo kết quả kiểm tra của đoàn kiểm tra cấp điều chỉnh giấy phép môi trường của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP theo quy định tại Mẫu số 34 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

14. Văn bản thông báo của cơ quan cấp giấy phép môi trường về việc điều chỉnh loại, khối lượng chất thải nguy hại được phép xử lý hoặc khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP theo quy định tại Mẫu số 35 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

15. Văn bản tham vấn ý kiến của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi trong quá trình cấp, cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở theo quy định tại Mẫu số 36 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

16. Văn bản tham vấn ý kiến cơ quan, tổ chức, chuyên gia trong quá trình cấp, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường theo quy định tại Mẫu số 37 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

17. Văn bản trả lời của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi theo quy định tại Mẫu số 38 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

18. Văn bản trả lời của cơ quan, tổ chức, chuyên gia được tham vấn trong quá trình cấp, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường theo quy định tại Mẫu số 39 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

19. Giấy phép môi trường quy định tại Mẫu số 40 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

20. Giấy phép môi trường điều chỉnh quy định tại Mẫu số 41 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

21. Quyết định thu hồi giấy phép môi trường quy định tại Mẫu số 42 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

22. Văn bản thông báo Kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư quy định tại Mẫu số 43 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này

23. Quyết định cử cán bộ, công chức kiểm tra thực tế công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư, cơ sở trong quá trình vận hành thử nghiệm đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường theo quy định tại Mẫu số 44 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

24. Mẫu biên bản kiểm tra, giám sát vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của cán bộ, công chức theo quy định tại Mẫu số 45 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

25. Mẫu biên bản kiểm tra việc vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đối với dự án đầu tư, cơ sở sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, dịch vụ xử lý chất thải nguy hại theo quy định tại Mẫu số 46 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 20. Quan trắc chất thải bổ sung đối với cơ sở đang hoạt động khi đề nghị cấp giấy phép môi trường

1. Việc quan trắc chất thải bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 28 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP được thực hiện như sau: lấy mẫu đơn (đối với nước thải) trong 05 ngày liên tiếp và lấy mẫu tổ hợp (đối với khí thải) trong 02 ngày liên tiếp để đánh giá hiệu quả xử lý của công trình, thiết bị xử lý nước thải, khí thải (nếu có).

2. Việc quan trắc chất thải bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 28 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP được thực hiện như sau: lấy 01 mẫu đơn (đối với nước thải) và lấy 01 mẫu tổ hợp (đối với khí thải) để đánh giá hiệu quả xử lý của công trình, thiết bị xử lý nước thải, khí thải (nếu có).

Điều 21. Quan trắc chất thải trong quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án, cơ sở

1. Quan trắc đối với công trình xử lý nước thải: Việc lấy mẫu nước thải để đo đạc, phân tích, đánh giá sự phù hợp của công trình xử lý nước thải bảo đảm phù hợp với TCVN 5999:1995 (ISO 5667-10:1992) về chất lượng nước - lấy mẫu và hướng dẫn lấy mẫu nước thải. Mẫu tổ hợp và tần suất được quy định như sau:

a) Mẫu tổ hợp: một mẫu tổ hợp được lấy theo thời gian gồm 03 mẫu đơn lấy ở 03 thời điểm khác nhau trong ngày (sáng, trưa - chiều, chiều - tối) hoặc ở 03 thời điểm khác nhau (đầu, giữa, cuối) của ca sản xuất, được trộn đều với nhau;

b) Thời gian đánh giá trong giai đoạn điều chỉnh hiệu quả của công trình xử lý nước thải ít nhất là 75 ngày kể từ ngày bắt đầu vận hành thử nghiệm. Tần suất và thông số quan trắc được quy định như sau: Tần suất quan trắc nước thải tối thiểu là 15 ngày/lần (đo đạc, lấy và phân tích mẫu tổ hợp đầu vào và đầu ra của công trình xử lý nước thải); thông số quan trắc thực hiện theo giấy phép môi trường.

Trường hợp cần thiết, chủ dự án có thể đo đạc, lấy và phân tích thêm một số mẫu đơn đối với nước thải sau xử lý của công trình xử lý chất thải trong giai đoạn này để đánh giá theo quy chuẩn kỹ thuật về chất thải và có giải pháp điều chỉnh, cải thiện, bổ sung công trình xử lý nước thải đó theo hướng tốt hơn;

c) Thời gian đánh giá hiệu quả trong giai đoạn vận hành ổn định của công trình xử lý nước thải ít nhất là 07 ngày liên tiếp sau giai đoạn điều chỉnh quy định tại điểm b khoản này; trường hợp bất khả kháng không thể đo đạc, lấy và phân tích mẫu liên tiếp thì phải thực hiện đo đạc, lấy và phân tích mẫu sang ngày kế tiếp. Tần suất và thông số quan trắc được quy định như sau: Tần suất quan trắc nước thải ít nhất là 01 ngày/lần (đo đạc, lấy và phân tích mẫu đơn đối với 01 mẫu nước thải đầu vào và ít nhất 07 mẫu đơn nước thải đầu ra trong 07 ngày liên tiếp của công trình xử lý nước thải); thông số quan trắc thực hiện theo giấy phép môi trường.

2. Quan trắc đối với công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải: Việc đo đạc, lấy mẫu bụi, khí thải để phân tích, đánh giá hiệu quả cho từng công trình, thiết bị xử lý chất thải trong kế hoạch quan trắc chất thải được quy định như sau:

a) Mẫu tổ hợp được xác định theo một trong hai trường hợp sau:

Một mẫu tổ hợp được lấy theo phương pháp lấy mẫu liên tục (phương pháp đẳng động lực, đẳng tốc và phương pháp khác theo quy định về kỹ thuật quan trắc môi trường) để đo đạc, phân tích các thông số theo quy định hoặc một mẫu tổ hợp được xác định kết quả là giá trị trung bình của 03 kết quả đo đạc của các thiết bị đo nhanh hiện trường (kết quả đo bằng các thiết bị đo hiện số) theo quy định của pháp luật ở 03 thời điểm khác nhau trong ngày (sáng, trưa - chiều, chiều - tối) hoặc ở 03 thời điểm khác nhau (đầu, giữa, cuối) của ca sản xuất;

b) Thời gian đánh giá trong giai đoạn điều chỉnh hiệu quả của từng công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải ít nhất là 75 ngày kể từ ngày bắt đầu vận hành thử nghiệm. Tần suất và thông số quan trắc được quy định như sau: tần suất quan trắc bụi, khí thải tối thiểu là 15 ngày/lần (đo đạc, lấy và phân tích mẫu tổ hợp đầu vào (nếu có) và mẫu tổ hợp đầu ra); thông số quan trắc thực hiện theo giấy phép môi trường;

c) Thời gian đánh giá hiệu quả trong giai đoạn vận hành ổn định các công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải ít nhất là 07 ngày liên tiếp sau giai đoạn điều chỉnh quy định tại điểm b khoản này; trường hợp bất khả kháng không thể đo đạc, lấy và phân tích mẫu liên tiếp thì phải thực hiện đo đạc, lấy và phân tích mẫu sang ngày kế tiếp. Tần suất và thông số quan trắc được quy định như sau: tần suất quan trắc bụi, khí thải ít nhất là 01 ngày/lần (đo đạc, lấy và phân tích mẫu đơn hoặc mẫu được lấy bằng thiết bị lấy mẫu liên tục trước khi xả, thải ra ngoài môi trường của công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải); thông số quan trắc thực hiện theo giấy phép môi trường.

3. Việc quan trắc, phân định, phân loại chất thải rắn (bao gồm cả bùn thải) là chất thải nguy hại hoặc chất thải rắn công nghiệp thông thường được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.

4. Dự án đầu tư, cơ sở thuộc đối tượng quy định tại Cột 3 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP thực hiện quan trắc chất thải theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.

5. Đối với các dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, việc quan trắc chất thải do chủ dự án đầu tư, cơ sở tự quyết định nhưng phải bảo đảm quan trắc ít nhất 03 mẫu đơn trong 03 ngày liên tiếp của giai đoạn vận hành ổn định các công trình xử lý chất thải.

6. Việc quan trắc nước thải hoặc khí thải khi vận hành lại công trình xử lý nước thải, khí thải quy định tương ứng tại điểm c khoản 7 Điều 97 hoặc điểm c khoản 8 Điều 98 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Cơ sở thuộc đối tượng quy định tại Cột 3 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quan trắc chất thải theo quy định tại điểm c khoản 1 hoặc điểm c khoản 2 Điều này;

b) Cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại Cột 3 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quan trắc chất thải theo quy định tại khoản 5 Điều này.

Điều 22. Hồ sơ, thủ tục đăng ký môi trường

1. Hồ sơ đăng ký môi trường gồm:

a) Văn bản đăng ký môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở theo quy định tại Mẫu số 47 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư, cơ sở (nếu có).

2. Chủ dự án đầu tư, cơ sở gửi hồ sơ đăng ký môi trường đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi triển khai dự án đầu tư, cơ sở thông qua hình thức gửi trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường.

Điều 23. Tiếp nhận đăng ký môi trường

1. Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ đăng ký môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở gửi đến bằng hình thức nhận trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc nhận bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã cập nhật dữ liệu về đăng ký môi trường vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.

Chương IV

QUẢN LÝ CHẤT THẢI, PHẾ LIỆU NHẬP KHẨU VÀ KIỂM SOÁT CÁC CHẤT Ô NHIỄM

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI

Điều 24. Danh mục chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp phải kiểm soát và chất thải rắn công nghiệp thông thường

1. Danh mục chất thải bao gồm: chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp phải kiểm soát và chất thải rắn công nghiệp thông thường và mã chất thải được quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Việc phân loại chất thải thực hiện theo Danh mục chất thải quy định tại khoản 1 Điều này; việc phân định chất thải công nghiệp phải kiểm soát là chất thải nguy hại hoặc chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường về ngưỡng chất thải nguy hại. Trường hợp chất thải công nghiệp phải kiểm soát chưa được phân định thì được quản lý như chất thải nguy hại; trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật đối với một số tính chất và thành phần nguy hại nhất định thì áp dụng tiêu chuẩn quốc gia về bảo vệ môi trường của một trong các nước thuộc Nhóm các nước công nghiệp phát triển.

3. Chất thải rắn công nghiệp thông thường được thu hồi, phân loại, lựa chọn để tái sử dụng, sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất (ký hiệu là TT-R) theo Danh mục chất thải quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 25. Đơn vị tính khối lượng chất thải

1. Khối lượng chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường trong các hồ sơ, giấy phép, báo cáo, chứng từ, biên bản giao nhận và các giấy tờ khác quy định tại Thông tư này thống nhất sử dụng đơn vị tính là ki-lô-gam (viết tắt là kg).

2. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt trong các hồ sơ, giấy phép, báo cáo, biên bản giao nhận và các giấy tờ khác quy định tại Thông tư này thống nhất sử dụng đơn vị tính là tấn.

Mục 2. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT

Điều 26. Yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường đối với điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt

1. Điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt:

a) Điểm tập kết được bố trí bảo đảm kết nối hiệu quả giữa công tác thu gom, vận chuyển và xử lý; bán kính phục vụ thu gom tại hộ gia đình, tổ chức, cá nhân và khoảng cách an toàn môi trường thực hiện theo quy định tại QCVN 01:2021/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan;

b) Điểm tập kết phải bố trí thiết bị lưu chứa chất thải có dung tích phù hợp với thời gian lưu giữ, bảo đảm không rò rỉ nước ra môi trường; thực hiện vệ sinh, phun khử mùi sau khi kết thúc hoạt động; điểm tập kết hoạt động trong thời gian từ 18 giờ đến 06 giờ sáng hôm sau phải có đèn chiếu sáng;

c) Chủ dự án đầu tư, chủ sở hữu, ban quản lý khu đô thị mới, chung cư, tòa nhà văn phòng phải bố trí điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt phù hợp trong quá trình thiết kế, xây dựng và vận hành để phục vụ nhu cầu thải bỏ chất thải rắn sinh hoạt của tất cả người dân sinh sống tại khu đô thị mới, chung cư, tòa nhà văn phòng đó;

d) Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thể bố trí điểm tập kết theo quy định tại điểm b khoản này hoặc có thể lưu chứa trong thiết bị lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt;

đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt để xác định vị trí, thời gian tập kết, thời gian hoạt động và quy mô tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt tại điểm tập kết phù hợp; bảo đảm an toàn giao thông; hạn chế tối đa hoạt động vào giờ cao điểm.

2. Trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt:

a) Thực hiện theo quy định tại QCVN 01:2021/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan;

b) Trạm trung chuyển cố định đầu tư mới tại các khu vực nội thành đô thị loại I và đô thị loại đặc biệt phải sử dụng công nghệ tự động, hiện đại và phù hợp với điều kiện từng địa phương;

c) Khuyến khích sử dụng công nghệ trạm trung chuyển ngầm, bán ngầm hoặc ngầm hóa một số hạng mục công trình tại đô thị nhằm tiết kiệm diện tích sử dụng đất nhưng phải có thiết kế bảo đảm mỹ quan đô thị và không gây ô nhiễm môi trường;

d) Bảo đảm kết nối đồng bộ với hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương;

đ) Phải có khu vực lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt phân loại tại nguồn, chất thải rắn cồng kềnh và các trang thiết bị thu gom, vận chuyển; có khả năng lưu giữ chất thải nguy hại sau khi chất thải rắn sinh hoạt được phân loại theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

e) Trạm trung chuyển tại các đô thị phải bố trí khu vực tiếp nhận chất thải có đủ diện tích cho phương tiện dừng chờ đổ chất thải; bảo đảm khép kín để hạn chế tối đa phát tán ô nhiễm, mùi và xâm nhập của côn trùng;

g) Trang bị các hệ thống, thiết bị cân; vệ sinh và phun xịt khử mùi phương tiện thu gom, vận chuyển ra, vào trạm trung chuyển; hệ thống camera giám sát; hệ thống, phần mềm để theo dõi, cập nhật khối lượng chất thải rắn sinh hoạt và phương tiện thu gom, vận chuyển ra, vào trạm trung chuyển;

h) Ủy ban nhân dân các cấp xác định vị trí, thời gian hoạt động và quy mô tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt tại trạm trung chuyển.

Điều 27. Yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường đối với phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt

1. Phương tiện cơ giới vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về giao thông vận tải. Xe chuyên dụng cuốn ép chất thải rắn sinh hoạt phải có thiết bị lưu chứa nước rỉ rác.

2. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải bảo đảm không rơi vãi chất thải rắn sinh hoạt, rò rỉ nước rỉ rác, phát tán mùi trong quá trình vận chuyển; phải vệ sinh, phun xịt khử mùi trước khi ra khỏi khu vực trạm trung chuyển, cơ sở xử lý và sau khi hoàn thành thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.

3. Phương tiện thu gom chất thải rắn sinh hoạt từ hộ gia đình, cá nhân đến điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải bảo đảm không rơi vãi chất thải, rò rỉ nước ra môi trường trong quá trình hoạt động.

4. Thiết bị lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt được lắp cố định hoặc có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển và phải bảo đảm lưu giữ an toàn, không bị hư hỏng, rách vỡ vỏ và không ngấm, rò rỉ nước rác, phát tán chất thải, mùi ra môi trường.

5. Việc áp dụng các mô hình, công nghệ, giải pháp kỹ thuật tiên tiến, thân thiện môi trường và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 28. Tiêu chí về công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt

1. Về công nghệ:

a) Có khả năng tiếp nhận, phân loại chất thải, xử lý mùi, nước rỉ rác, khí thải, linh hoạt trong kết hợp các công nghệ khác, xử lý các loại chất thải rắn khác nhau; có khả năng mở rộng công suất, thu hồi năng lượng, xử lý các chất thải thứ cấp; mức độ phù hợp về quy mô xử lý;

b) Mức độ tự động hóa, nội địa hóa của dây chuyền thiết bị; tỷ lệ xử lý, tái sử dụng, tái chế, chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt; mức độ tiên tiến của công nghệ xử lý; độ bền của thiết bị, dây chuyền công nghệ; xuất xứ của các trang thiết bị; tính đồng bộ của thiết bị trong dây chuyền công nghệ, khả năng sử dụng, thay thế các loại linh kiện, phụ tùng trong nước, tỷ lệ nội địa hóa của hệ thống công nghệ, thiết bị;

c) Ưu tiên công nghệ đã được ứng dụng thành công, đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường về thiết bị xử lý, tái chế chất thải và phù hợp với điều kiện Việt Nam và được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, pháp luật về chuyển giao công nghệ; công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

2. Về môi trường và xã hội:

a) Bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

b) Tiết kiệm diện tích sử dụng đất;

c) Tiết kiệm năng lượng, khả năng thu hồi năng lượng trong quá trình xử lý;

d) Khả năng đào tạo nhân lực địa phương tham gia quản lý, vận hành thiết bị, bảo dưỡng và bảo trì thiết bị.

3. Về kinh tế:

a) Chi phí xử lý phù hợp với khả năng chi trả của địa phương hoặc không vượt quá mức chi phí xử lý được cơ quan có thẩm quyền công bố;

b) Khả năng tiêu thụ sản phẩm từ hoạt động tái chế chất thải;

c) Tiềm năng và giá trị kinh tế mang lại từ việc tái sử dụng chất thải, năng lượng và các sản phẩm có ích được tạo ra sau xử lý;

d) Nhu cầu thị trường; tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm sau khi xử lý được áp dụng;

đ) Tính phù hợp trong chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị; chi phí vận hành; chi phí bảo dưỡng, sửa chữa.

Điều 29. Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt

1. Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm:

a) Giá dịch vụ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn sinh hoạt là chi phí hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 79 Luật Bảo vệ môi trường phải trả cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt;

b) Giá dịch vụ áp dụng đối với chủ đầu tư, cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt là chi phí mà Ủy ban nhân dân các cấp chi trả cho chủ đầu tư, cơ sở được lựa chọn theo quy định tại khoản 1 Điều 77, khoản 2 Điều 78 Luật Bảo vệ môi trườngĐiều 59 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP để cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

2. Nguyên tắc định giá dịch vụ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn sinh hoạt được quy định như sau:

a) Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân và các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 58 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP được tính theo nguyên tắc có sự bù đắp thông qua ngân sách địa phương;

b) Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP được tính trên nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý.

3. Chủ đầu tư, cơ sở cung cấp dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt có trách nhiệm lập, trình thẩm định, phê duyệt phương án giá dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về giá.

Điều 30. Hình thức thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo khối lượng hoặc thể tích chất thải

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo khối lượng hoặc thể tích chất thải theo một trong các trường hợp sau:

a) Thông qua giá bán bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt. Giá bán bao bì bao gồm giá thành sản xuất bao bì và giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt;

b) Thông qua thể tích thiết bị chứa đựng chất thải rắn sinh hoạt;

c) Thông qua việc cân xác định khối lượng chất thải rắn sinh hoạt (đối với các cơ quan, tổ chức) hoặc các hình thức khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

2. Yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:

a) Có quy cách, kiểu dáng, kích thước cụ thể, thể tích khác nhau theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để bảo đảm dễ dàng phân biệt với các loại bao bì thông thường khác. Mỗi loại bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt có thể tích khác nhau tương ứng với mức giá bán khác nhau;

b) Bao bì đựng các loại chất thải rắn sinh hoạt khác nhau có màu sắc khác nhau; bao bì đựng chất thải thực phẩm có màu xanh, bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt khác có màu vàng. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định màu sắc khác, bảo đảm đồng bộ, thống nhất trên địa bàn tỉnh;

c) Chất liệu bao bì đựng chất thải phải phù hợp với công nghệ xử lý chất thải của địa phương. Khuyến khích sử dụng bao bì là chất liệu dễ phân hủy sinh học;

d) Bao bì đựng chất thải thực phẩm hoặc có lẫn chất thải thực phẩm phải đảm bảo tránh rò rỉ nước và phát tán mùi;

đ) Trường hợp địa phương quy định chất thải rắn sinh hoạt phải được phân loại thành nhiều loại khác nhau theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường, chất liệu sử dụng làm bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt phải bảo đảm nhìn thấy loại chất thải đựng bên trong. Trường hợp chỉ quy định phân loại thành chất thải rắn có khả năng tái chế và chất thải rắn sinh hoạt khác thì không phải tuân thủ quy định này;

e) Bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt có thiết kế dễ buộc, dễ mở, bảo đảm chất thải rắn sinh hoạt không rơi vãi và thuận tiện cho việc kiểm tra;

g) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế được lưu chứa trong các bao bì thông thường, bảo đảm có khả năng lưu chứa và không gây ô nhiễm môi trường.

3. Việc thu giá dịch vụ qua bao bì theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn cơ sở sản xuất và phân phối bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt thông qua hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; trường hợp không thể lựa chọn thông qua hình thức đấu thầu thì thực hiện theo hình thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Cơ sở sản xuất và phân phối bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt là cơ sở chuyên biệt hoặc cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;

b) Cơ sở phân phối bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt sử dụng hình thức phân phối bằng cách bán; phân phối cho các hộ gia đình, cá nhân với số lượng bao bì theo định mức hàng tháng nhất định hoặc các hình thức khác cho phù hợp.

Điều 31. Phương pháp định giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt áp dụng đối với nhà đầu tư và cung cấp dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt

1. Giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt được xác định theo công thức sau:

Gxlctr = ZTB + (Ztb * P)

Trong đó:

- Gxlctr: là giá dịch vụ xử lý 01 tấn chất thải rắn sinh hoạt chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT). Đơn vị: đồng;

- ZTB: là giá thành toàn bộ để xử lý 01 tấn chất thải rắn sinh hoạt. Đơn vị: đồng;

- P là tỷ lệ lợi nhuận (%) của dự án hoặc lấy bằng bình quân lãi suất trung hạn của 03 ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

2. Giá thành toàn bộ để xử lý 01 tấn chất thải rắn sinh hoạt (Ztb) được xác định theo công thức sau:

ZTB =

CT - Zth

Q

Trong đó:

- ZTB: là giá thành toàn bộ để xử lý 01 tấn chất thải rắn sinh hoạt. Đơn vị: đồng;

- CT: là tổng chi phí hợp lý, hợp lệ thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt (Đơn vị: đồng), bao gồm: các chi phí vật tư trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí máy, thiết bị trực tiếp; chi phí sản xuất chung; chi phí quản lý doanh nghiệp. Các chi phí nêu trên được quy định cụ thể tại khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;

- Zth: là doanh thu từ việc bán sản phẩm thu hồi sau quá trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Đơn vị: đồng;

- Q: là tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt vận chuyển đến cơ sở xử lý để xử lý. Đơn vị: tấn.

3. Chi phí vật tư trực tiếp (Cvt), bao gồm: chi phí của các vật tư sử dụng trực tiếp trong quá trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt được xác định bằng tổng khối lượng của từng loại vật tư nhân (x) với đơn giá vật tư tương ứng, trong đó:

a) Khối lượng của từng loại vật tư được xác định trên cơ sở quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức hao phí vật tư cho công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công bố. Trường hợp chưa có định mức hao phí vật tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công bố, đơn vị lập phương án giá tổ chức xác định hao phí vật tư hợp lý làm cơ sở để xác định chi phí vật tư khi lập phương án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt;

b) Giá vật tư là giá đến cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, phù hợp với mặt bằng giá thị trường xác định theo công bố giá hoặc hóa đơn theo quy định pháp luật tại thời điểm lập phương án. Đối với sản phẩm được sản xuất ra thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ thì giá vật tư không bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đối với sản phẩm được sản xuất ra không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì giá vật tư bao gồm thuế giá trị gia tăng.

4. Chi phí nhân công trực tiếp (CNC) bao gồm các khoản chi phí bằng tiền mà các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải trả cho người lao động trực tiếp (tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) và các khoản chi khác theo quy định đối với công nhân trực tiếp xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Trong đó:

a) Chi phí tiền lương, tiền công được xác định bằng số lượng ngày công theo định mức hao phí nhân công trực tiếp cho công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc công bố nhân (x) với đơn giá ngày công tương ứng. Đơn giá ngày công của công nhân trực tiếp thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt xác định theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp chưa có định mức hao phí nhân công do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công bố, đơn vị lập phương án giá tổ chức xác định hao phí nhân công hợp lý làm cơ sở để xác định chi phí nhân công khi lập phương án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt;

b) Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các khoản chi khác của công nhân trực tiếp thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định hiện hành của pháp luật (bao gồm cả khoản do người lao động phải nộp và khoản do doanh nghiệp chi trả).

5. Chi phí máy, thiết bị trực tiếp (Ccm), được xác định trên cơ sở toàn bộ chi phí liên quan đến giá máy, thiết bị, chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao máy, thiết bị theo quy định của pháp luật; phương pháp xác định giá ca máy, thiết bị theo quy định của pháp luật. Khi xác định chi phí máy, thiết bị trực tiếp phải xác định thời gian khấu hao của máy, thiết bị phù hợp với đặc điểm về điều kiện làm việc của máy, thiết bị.

6. Chi phí sản xuất chung (CSXC), bao gồm các khoản chi phí sản xuất gián tiếp (ngoài các chi phí vật tư trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí máy, thiết bị trực tiếp) phát sinh tại cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, gồm: bảo dưỡng, sửa chữa máy, thiết bị trực tiếp; khấu hao, sửa chữa tài sản cố định (trừ máy, thiết bị trực tiếp); chi phí vật liệu, dụng cụ, công cụ dùng cho phân xưởng; tiền lương, phụ cấp có tính chất lương; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của cán bộ, nhân viên phân xưởng (bao gồm cả khoản do người lao động phải nộp và khoản do doanh nghiệp chi trả); chi phí kiểm định, quan trắc môi trường; chi phí thuê mặt bằng phục vụ sản xuất (nếu có); chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác được tính vào giá thành theo quy định của pháp luật, cụ thể:

a) Chi phí vật tư, chi phí nhân công trong chi phí sản xuất chung xác định như cách xác định chi phí vật tư, nhân công trực tiếp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;

b) Chi phí khấu hao, sửa chữa tài sản cố định trong chi phí sản xuất chung xác định theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

7. Chi phí quản lý doanh nghiệp (CQ), bao gồm các khoản chi phí cho bộ máy quản lý, điều hành doanh nghiệp và các khoản chi phí khác của doanh nghiệp theo quy định pháp luật.

Điều 32. Đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt sau khi kết thúc hoạt động

1. Việc đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Lượng chất thải rắn sinh hoạt được chôn lấp trong bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đã đạt dung tích lớn nhất theo khả năng tiếp nhận đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

b) Chủ xử lý chất thải không có khả năng tiếp tục vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt và không có khả năng chuyển giao việc vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt;

c) Chủ xử lý chất thải có nhu cầu đóng bãi chôn lấp thì phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh;

d) Đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Trước khi bắt đầu tiến hành đóng bãi chôn lấp, chủ xử lý chất thải phải gửi thông báo tới cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh trên địa bàn về thời gian đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt để giám sát.

3. Quy trình đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt:

a) Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt phải có lớp đất phủ trên cùng có hàm lượng sét hoặc lớp vải nhựa HDPE hoặc chất liệu tương đương lớn hơn 30%, bảo đảm độ ẩm tiêu chuẩn và được đầm nén cẩn thận, chiều dày lớn hơn hoặc bằng 60 cm. Độ dốc từ chân đến đnh bãi tăng dần từ 3% đến 5%, luôn bảo đảm thoát nước tốt và không trượt lở, sụt lún. Sau đó thực hiện các hoạt động: phủ lớp đệm bằng đất có thành phần phổ biến là cát dày từ 50 cm đến 60 cm; phủ lớp đất trồng (lớp đất thổ nhưỡng) dày từ 20 cm đến 30 cm; trồng cỏ và cây xanh;

b) Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt có nhiều ô chôn lấp có thể thực hiện đóng từng ô chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt theo trình tự quy định tại điểm a khoản này;

c) Sau khi đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt, chủ xử lý chất thải có trách nhiệm lập báo cáo về hiện trạng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt và gửi cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. Báo cáo về hiện trạng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt bao gồm các nội dung quy định tại điểm d khoản này;

d) Nội dung chính của báo cáo về hiện trạng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt: tình trạng hoạt động, hiệu quả và khả năng vận hành của tất cả các công trình trong bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt bao gồm hệ thống chống thấm của bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt, hệ thống thu gom và xử lý nước rỉ rác, hệ thống thu gom khí thải và các công trình bảo vệ môi trường khác (nếu có) theo quy định pháp luật; kết quả quan trắc chất lượng nước thải, chất lượng nước ngầm và khí thải từ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt ra môi trường; báo cáo việc phục hồi môi trường, cải tạo cảnh quan khu vực bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt và biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường trong những năm tiếp theo; bản đồ địa hình của khu vực bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt sau khi đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt;

đ) Chủ xử lý chất thải có trách nhiệm thu gom, xử lý nước thải và khí thải từ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt thải ra môi trường sau khi đóng bãi chôn lấp theo quy định.

4. Việc đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt được coi là hoàn thành khi đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Yêu cầu quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều này;

b) Nước thải và khí thải từ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt thải ra môi trường đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

5. Sau khi đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt, tiếp tục không cho người và súc vật ra, vào tự do, đặc biệt trên định bãi nơi tập trung khí gas; phải có các biển báo, chỉ dẫn an toàn trong bãi chôn lấp.

6. Bàn giao mặt bằng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi hoàn thành đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 80 Luật Bảo vệ môi trường.

7. Trước khi tái sử dụng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt, chủ dự án đầu tư tái sử dụng bãi chôn lấp có trách nhiệm sau:

a) Theo dõi biến động của môi trường tại các điểm quan trắc; đánh giá các yếu tố môi trường có liên quan; kiểm tra chặt chẽ các lỗ khoan thu hồi khí gas, khi nồng độ khí gas không lớn hơn 5% mới được tái sử dụng;

b) Thành lập lại bản đồ địa hình của khu vực bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt;

c) Tiếp tục thực hiện việc xử lý nước rỉ rác, khí thải (nếu có) theo quy định trong thời gian chờ tái sử dụng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt.

8. Phương pháp tính và dự toán chi phí cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

Mục 3. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP THÔNG THƯỜNG

Điều 33. Yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường đối với việc lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường

1. Thiết bị, dụng cụ lưu chứa chất thải rắn công nghiệp thông thường phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Bảo đảm lưu giữ an toàn, không bị hư hỏng, rách vỡ vỏ;

b) Bao bì mềm được buộc kín, bao bì cứng có nắp đậy kín để bảo đảm ngăn chất thải rò rỉ hoặc rơi vãi ra môi trường;

c) Kết cấu cứng chịu được va chạm, không bị hư hỏng, biến dạng, rách vỡ bởi trọng lượng chất thải trong quá trình sử dụng.

2. Chất thải rắn công nghiệp thông thường phải được lưu giữ trực tiếp tại kho hoặc khu vực lưu giữ chất thải đáp ứng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này hoặc phải chứa, đựng trong các thiết bị, dụng cụ đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Kho hoặc khu vực lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường trong nhà phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Có cao độ nền bảo đảm không bị ngập lụt;

b) Mặt sàn bảo đảm kín, không rạn nứt, không bị thẩm thấu và tránh nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào;

c) Có mái che kín mưa cho toàn bộ khu vực lưu giữ;

d) Nhà kho phải đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng theo quy định của pháp luật.

4. Khu vực lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường ngoài trời phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Có bờ bao, hệ thống thu gom, xử lý nước mưa chảy tràn, nước thải phát sinh trong quá trình lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

b) Có cao độ nền bảo đảm không bị ngập lụt; nền bảo đảm kín, không rạn nứt, không bị thẩm thấu, đủ độ bền chịu được tải trọng của phương tiện vận chuyển và lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường lưu giữ;

c) Có biện pháp giảm thiểu bụi phát sinh từ bãi lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường (đối với loại chất thải có phát sinh bụi).

Điều 34. Yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường đối với phương tiện vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường và mẫu biên bản bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường

1. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về giao thông vận tải.

2. Chất thải rắn công nghiệp thông thường được lưu chứa trong thiết bị lưu giữ chất thải hoặc lưu chứa trực tiếp trên các phương tiện vận chuyển. Thiết bị lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường được lắp cố định hoặc có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển và phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 33 Thông tư này.

3. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường phải bảo đảm không rơi vãi chất thải rắn công nghiệp thông thường, phát tán bụi, mùi trong quá trình vận chuyển.

4. Xe tải thùng hở phải phủ bạt kín che nắng, mưa trong quá trình thu gom, lưu chứa, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường.

5. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường đang hoạt động phải có dòng chữ “VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI” ở hai bên thành của phương tiện với chiều cao ít nhất là 15 cm, kèm theo tên cơ sở, địa chỉ, số điện thoại liên hệ.

6. Mẫu biên bản bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

Mục 4. QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI

Điều 35. Khai báo, phân loại, thu gom, lưu giữ chất thải nguy hại đối với chủ nguồn thải chất thải nguy hại và mẫu chứng từ chất thải nguy hại

1. Chủ nguồn thải chất thải nguy hại thực hiện khai báo khối lượng, loại chất thải nguy hại phát sinh (nếu có) trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP hoặc nội dung đăng ký môi trường theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.

2. Chất thải nguy hại phải được chủ nguồn thải phân loại bắt đầu từ thời điểm khi đưa vào khu vực lưu giữ chất thải nguy hại tại cơ sở phát sinh chất thải nguy hại hoặc khi chuyển giao chất thải nguy hại cho cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại theo quy định pháp luật.

3. Trường hợp chất thải nguy hại được tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng tại cơ sở theo nội dung giấy phép môi trường đã được cấp, chủ nguồn thải chất thải nguy hại được lựa chọn phân loại hoặc không phân loại chất thải nguy hại.

4. Bao bì đựng chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Bao bì chất thải nguy hại (vỏ cứng hoặc vỏ mềm) bảo đảm lưu giữ an toàn chất thải nguy hại, không bị hư hỏng, rách vỡ vỏ;

b) Bao bì mềm được buộc kín và bao bì cứng có nắp đậy kín để bảo đảm ngăn chất thải rò rỉ hoặc bay hơi;

c) Chất thải lỏng, bùn thải dạng nhão hoặc chất thải có các thành phần nguy hại dễ bay hơi phải chứa trong bao bì cứng không vượt quá 90% dung tích hoặc mức chứa cao nhất cách giới hạn trên của bao bì là 10 cm.

5. Thiết bị lưu chứa (có vỏ cứng với kích cỡ lớn như bồn, bể, công ten nơ hoặc thiết bị tương tự khác) phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Bảo đảm lưu chứa an toàn chất thải nguy hại, có gia cố hoặc thiết kế đặc biệt tại điểm tiếp nối và vị trí xếp, dỡ hoặc nạp, xả chất thải để tránh rò rỉ;

b) Kết cấu cứng chịu được va chạm, không bị hư hỏng, biến dạng, rách vỡ bởi trọng lượng chất thải lưu chứa trong quá trình sử dụng;

c) Có biển dấu hiệu cảnh báo theo tiêu chuẩn Việt Nam về dấu hiệu cảnh báo liên quan đến chất thải nguy hại và có kích thước tối thiểu 30 cm mỗi chiều;

d) Thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại ở thể lỏng hoặc có thành phần nguy hại dễ bay hơi phải có nắp đậy kín và biện pháp kiểm soát bay hơi, đặc biệt tại điểm nạp, xả, phải có biện pháp kiểm soát nạp đầy tràn để bảo đảm mức chứa cao nhất cách giới hạn trên của thiết bị lưu chứa 10 cm. Trường hợp thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại không có các thành phần nguy hại dễ bay hơi thì có thể không cần nắp đậy kín nhưng phải có mái che hoặc biện pháp che hoàn toàn nắng, mưa và biện pháp kiểm soát gió trực tiếp vào bên trong;

đ) Thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại có dung tích từ 02 m3 trở lên và đáp ứng các quy định tại khoản 4 Điều này được đặt ngoài trời nhưng phải bảo đảm kín khít, không bị nước mưa lọt vào. Trường hợp lưu chứa loại chất thải nguy hại hoặc nhóm chất thải nguy hại có khả năng phản ứng hóa học với nhau trong cùng thiết bị lưu chứa thì phải có biện pháp cách ly, bảo đảm loại chất thải nguy hại hoặc nhóm chất thải nguy hại không tiếp xúc với nhau trong quá trình lưu chứa.

6. Khu vực lưu chứa đối với cơ sở phát sinh chất thải nguy hại:

a) Khu vực lưu giữ chất thải nguy hại (không bắt buộc phải xây dựng dưới dạng kho) phải đáp ứng các yêu cầu sau: mặt sàn trong khu vực lưu giữ chất thải nguy hại bảo đảm kín khít, không bị thẩm thấu và tránh nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào; có mái che kín nắng, mưa cho toàn bộ khu vực lưu giữ chất thải nguy hại, trừ các thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại với dung tích lớn hơn 02 m3 thì được đặt ngoài trời; có biện pháp hoặc thiết kế để hạn chế gió trực tiếp vào bên trong; có biện pháp cách ly với các loại chất thải nguy hại hoặc nhóm chất thải nguy hại khác có khả năng phản ứng hóa học với nhau; khu lưu giữ chất thải nguy hại phải bảo đảm không chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi có sự cố rò rỉ, đổ tràn;

b) Chất thải lỏng có PCB, các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc đối tượng quản lý theo quy định của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP) và các thành phần nguy hại hữu cơ halogen khác (vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại) phải chứa trong các bao bì cứng hoặc thiết bị lưu chứa đặt trên bục hoặc tấm nâng và không xếp chồng lên nhau;

c) Khu vực lưu giữ chất thải nguy hại phải trang bị các dụng cụ, thiết bị, vật liệu sau: có đầy đủ thiết bị, dụng cụ phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy; có vật liệu hấp thụ (như cát khô hoặc mùn cưa) và xẻng để sử dụng trong trường hợp rò rỉ, rơi vãi, đổ tràn chất thải nguy hại ở thể lỏng; có biển dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa phù hợp với loại chất thải nguy hại được lưu giữ theo tiêu chuẩn Việt Nam về dấu hiệu cảnh báo liên quan đến chất thải nguy hại và có kích thước tối thiểu 30 cm mỗi chiều. Đối với các cơ sở y tế thì khu vực lưu chứa phải đáp ứng các quy định về quản lý chất thải y tế.

7. Chứng từ chất thải nguy hại theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 36. Yêu cầu kỹ thuật về bao bì, thiết bị lưu chứa, khu vực lưu giữ chất thải nguy hại đối với chủ xử lý chất thải nguy hại

1. Bao bì chất thải nguy hại (vỏ cứng hoặc vỏ mềm) phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Vỏ bao bì có khả năng chống được ăn mòn, không bị gỉ, không phản ứng hóa học với chất thải nguy hại chứa bên trong, có khả năng chống thấm hoặc thẩm thấu, rò rỉ, đặc biệt tại điểm tiếp nối và vị trí nạp, xả chất thải; bao bì mềm có ít nhất 02 lớp vỏ;

b) Chịu va chạm, không hư hỏng, rách vỡ vỏ bởi trọng lượng chất thải trong quá trình sử dụng bình thường;

c) Bao bì mềm được buộc kín và bao bì cứng có nắp đậy kín để bảo đảm ngăn chất thải rò rỉ hoặc bay hơi ra ngoài;

d) Chất thải lỏng, bùn thải dạng nhão hoặc chất thải có các thành phần nguy hại dễ bay hơi phải chứa trong bao bì cứng.

2. Thiết bị lưu chứa (có vỏ cứng với kích cỡ lớn như bồn, bể, công ten nơ hoặc thiết bị tương tự khác) phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Vỏ có khả năng chống được ăn mòn, không bị gỉ, không phản ứng hóa học với chất thải nguy hại chứa bên trong, có khả năng chống thấm hoặc thẩm thấu, có gia cố hoặc thiết kế đặc biệt tại điểm tiếp nối và vị trí xếp, dỡ hoặc nạp, xả chất thải để tránh rò rỉ;

b) Kết cấu cứng chịu được va chạm, không hư hỏng, biến dạng, rách vỡ bởi trọng lượng chất thải trong quá trình sử dụng;

c) Có dấu hiệu cảnh báo theo quy định;

d) Thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại ở thể lỏng hoặc có thành phần nguy hại dễ bay hơi phải có nắp đậy kín, biện pháp kiểm soát bay hơi;

đ) Trường hợp thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại không có các thành phần nguy hại dễ bay hơi thì có thể không cần nắp đậy kín nhưng phải có mái hoặc biện pháp khác để che hoàn toàn nắng, mưa và biện pháp kiểm soát gió trực tiếp vào bên trong.

3. Khu vực lưu giữ chất thải nguy hại đối với trạm trung chuyển và cơ sở xử lý chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Có cao độ nền bảo đảm không bị ngập lụt; mặt sàn trong khu vực lưu giữ chất thải nguy hại được thiết kế để tránh nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào;

b) Có sàn bảo đảm kín khít, không rạn nứt, bằng vật liệu chống thấm, chịu ăn mòn, không có khả năng phản ứng hóa học với chất thải nguy hại; sàn có đủ độ bền chịu được tải trọng của lượng chất thải nguy hại cao nhất theo tính toán; tường và vách ngăn bằng vật liệu không cháy;

c) Có mái che kín nắng, mưa cho toàn bộ khu vực lưu giữ chất thải nguy hại bằng vật liệu không cháy, trừ các thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại với dung tích lớn hơn 05 m3 thì được đặt ngoài trời; có biện pháp hoặc thiết kế để hạn chế gió trực tiếp vào bên trong;

d) Có phân chia các ô hoặc bộ phận riêng cho từng loại chất thải nguy hại hoặc nhóm chất thải nguy hại có cùng tính chất để cách ly với các loại chất thải nguy hại hoặc nhóm chất thải nguy hại khác có khả năng phản ứng hóa học với nhau bằng vách không cháy cao hơn chiều cao xếp chất thải nguy hại.

4. Trường hợp khu vực lưu giữ hoặc trung chuyển chất thải nguy hại được xây dựng theo dạng nhà kho thì phải đáp ứng tiêu chuẩn Việt Nam về nhà kho.

5. Khu vực lưu giữ hoặc trung chuyển chất thải nguy hại ở thể lỏng phải có tường, đê, hoặc gờ bao quanh toàn bộ hoặc từng phần của khu vực hoặc một biện pháp cách ly thứ cấp khác để dự phòng chất thải nguy hại phát tán ra ngoài môi trường trong trường hợp có sự cố; có rãnh thu về một hố ga thấp hơn sàn để bảo đảm không chảy tràn ra bên ngoài.

6. Chất thải lỏng có PCB, các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc đối tượng quản lý theo quy định của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP) và các thành phần nguy hại hữu cơ halogen khác (vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật môi trường về ngưỡng chất thải nguy hại) phải được chứa trong các bao bì cứng hoặc thiết bị lưu chứa đặt trên bục hoặc tấm nâng và không xếp chồng lên nhau.

7. Khu vực lưu giữ hoặc trung chuyển chất thải nguy hại phải trang bị các thiết bị, dụng cụ, vật liệu sau:

a) Có đầy đủ thiết bị phòng cháy chữa cháy theo quy định pháp luật về phòng cháy chữa cháy;

b) Vật liệu hấp thụ (như cát khô hoặc mùn cưa) và xẻng để sử dụng trong trường hợp rò r, rơi vãi, đ tràn chất thải nguy hại ở thể lỏng;

c) Hộp sơ cứu vết thương; bình chứa dung dịch để trung hòa khẩn cấp vết bỏng axít trong trường hợp lưu giữ chất thải có tính axít;

d) Thiết bị xếp dỡ (thủ công hoặc cơ giới);

đ) Thiết bị thông tin liên lạc;

e) Thiết bị báo động (như còi, kẻng, loa);

g) Trong từng ô hoặc phân khu của khu vực lưu giữ hoặc trung chuyển phải có dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa phù hợp với loại chất thải nguy hại được lưu giữ theo tiêu chuẩn Việt Nam về dấu hiệu cảnh báo liên quan đến chất thải nguy hại và có kích thước tối thiểu 30 cm mỗi chiều; vật liệu và mực của dấu hiệu và các dòng chữ nêu trên không bị mờ hoặc phai màu;

h) Sơ đồ thoát hiểm, ký hiệu hướng dẫn thoát hiểm (ký hiệu EXIT hoặc ký hiệu chỉ lối thoát) đặt ở các điểm đầu mối của lối đi;

i) Các bảng hướng dẫn rút gọn về quy trình vận hành an toàn khu vực lưu giữ hoặc trung chuyển, quy trình ứng phó sự cố (kèm theo danh sách điện thoại của các cơ quan: Ủy ban nhân dân cấp xã, công an, cấp cứu về y tế, phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại địa phương), có kích thước và ở vị trí bảo đảm thuận tiện quan sát, theo dõi.

Điều 37. Yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường đối với phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại

1. Thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại được lắp cố định hoặc có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư này.

2. Yêu cầu đặc thù cho một số loại phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại như sau:

a) Xe tải thùng hở phải phủ bạt kín che nắng, mưa trong quá trình thu gom, lưu chứa, vận chuyển chất thải nguy hại;

b) Xe tải bồn (xe xitéc) và khoang chứa tàu thủy đối với chất thải nguy hại ở thể lỏng phải có biện pháp kiểm soát bay hơi;

c) Xe mô tô, xe gắn máy phải có thùng chứa và được gắn chặt trên giá để hàng (phía sau vị trí ngồi lái) của xe mô tô, xe gắn máy. Kích thước của thùng chứa gắn trên xe mô tô, xe gắn máy bảo đảm tuân thủ theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ.

3. Khu vực chứa chất thải nguy hại trên tàu thủy, xà lan, tàu hỏa phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Có sàn, vách xung quanh bảo đảm kín khít, đặc biệt tại đường tiếp giáp giữa sàn và vách, sử dụng vật liệu chống thấm, không cháy, chịu ăn mòn, không có khả năng phản ứng hóa học với chất thải nguy hại; sàn có đủ độ bền để chịu được tải trọng chất thải nguy hại cao nhất theo tính toán;

b) Có mái hoặc phủ bạt che hoàn toàn nắng, mưa, trừ khu vực chứa chất thải nguy hại trong các thiết bị lưu chứa với dung tích lớn hơn 02 m3 thì được đặt ngoài trời; có biện pháp hoặc thiết kế để hạn chế gió trực tiếp vào bên trong.

4. Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại khi đang hoạt động phải được trang bị các thiết bị, dụng cụ, vật liệu sau:

a) Có đầy đủ thiết bị phòng cháy chữa cháy theo quy định pháp luật về phòng cháy chữa cháy;

b) Vật liệu thấm hút (như cát khô hoặc mùn cưa) và dụng cụ cần thiết để sử dụng trong trường hợp rò rỉ, rơi vãi, đổ tràn chất thải nguy hại ở thể lỏng;

c) Hộp sơ cứu vết thương; bình chứa dung dịch sođa gia dụng để trung hòa khẩn cấp vết bỏng axít trong trường hợp vận chuyển chất thải có tính axít;

d) Thiết bị thông tin liên lạc;

đ) Dấu hiệu cảnh báo lắp linh hoạt tùy theo loại chất thải nguy hại được vận chuyển ít nhất ở hai bên của phương tiện; có dòng chữ “VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI” với chiều cao chữ ít nhất 15 cm kèm theo tên cơ sở, địa chỉ, số điện thoại liên hệ được đặt cố định ít nhất ở hai bên của phương tiện; vật liệu và mực của dấu hiệu, các dòng chữ nêu trên không bị mờ và phai màu; trường hợp vận chuyển bằng xe gắn máy thì kích thước dấu hiệu cảnh báo được lựa chọn cho phù hợp với thực tế;

e) Các bảng hướng dẫn rút gọn về quy trình vận hành an toàn phương tiện vận chuyển và xếp dỡ hay nạp xả chất thải nguy hại, quy trình ứng phó sự cố (kèm theo danh sách điện thoại của các cơ quan quản lý môi trường, công an, cấp cứu, cứu hỏa của địa phương trên địa bàn hoạt động), đặt ở cabin hoặc khu vực điều khiển theo quy định của pháp luật, được in rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ.

Điều 38. Đăng ký vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại theo Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại và việc tiêu hủy chúng

1. Việc đăng ký xuất khẩu chất thải nguy hại được thực hiện bằng việc vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại. Đối với cùng một loại chất thải nguy hại, việc đăng ký xuất khẩu được thực hiện cho từng đợt xuất khẩu đơn lẻ hoặc chung cho nhiều đợt xuất khẩu trong một năm. Chủ nguồn thải chất thải nguy hại hoặc nhà xuất khẩu đại diện cho các chủ nguồn thải phải phối hợp với các bên liên quan lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Hồ sơ đăng ký vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại:

a) Đơn đăng ký vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao hợp đồng xử lý chất thải nguy hại với đơn vị xử lý chất thải nguy hại tại quốc gia nhập khẩu;

c) Bản sao hợp đồng ký với chủ nguồn thải chất thải nguy hại trong trường hợp chủ nguồn thải ủy quyền cho nhà xuất khẩu đại diện đăng ký và thực hiện thủ tục vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại;

d) Bản sao hợp đồng ký với đơn vị đăng ký bảo hiểm cho lô hàng chất thải nguy hại vận chuyển xuyên biên giới;

đ) Thông báo vận chuyển bằng tiếng Anh thực hiện theo mẫu quy định của Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại và việc tiêu hủy chúng (sau đây gọi tắt là Công ước Basel) tại địa chỉ:

http://www.basel.int/Portals/4/Basel%20Convention/docs/techmatters/forms-notif-mov/vCOP8.doc.

3. Trình tự đăng ký vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại:

a) Tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đăng ký vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan thẩm quyền Công ước Basel tại Việt Nam trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản thông báo kèm theo thông báo vận chuyển bằng tiếng Anh cho cơ quan thẩm quyền Công ước Basel tại quốc gia nhập khẩu và quá cảnh (nếu có) theo quy định của Công ước Basel; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để có văn bản thông báo thì Bộ Tài nguyên và Môi trường phải có văn bản trả lời gửi tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do;

c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản trả lời của các cơ quan thẩm quyền Công ước Basel tại quốc gia nhập khẩu và quá cảnh (nếu có), Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản chấp thuận theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không chấp thuận, Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản trả lời gửi tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.

4. Việc vận chuyển chất thải nguy hại trong nội địa đến cửa khẩu do tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường thực hiện.

5. Sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc xuất khẩu chất thải nguy hại, tổ chức, cá nhân lập ít nhất 02 bộ hồ sơ vận chuyển bằng tiếng Anh cho từng chuyến vận chuyển chất thải nguy hại đã được phép xuất khẩu theo mẫu quy định tại địa chỉ:

http://www.basel.int/Portals/4/Basel%20Convention/docs/techmatters/forms-notif-mov/vCOP8.doc.

6. Sau khi việc xử lý chất thải nguy hại hoàn thành, tổ chức, cá nhân được Bộ Tài nguyên và Môi trường chấp thuận việc xuất khẩu chất thải nguy hại lưu 01 bộ hồ sơ vận chuyển và gửi 01 bộ hồ sơ vận chuyển đã có xác nhận của đơn vị xử lý ở nước ngoài cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 39. Tiêu chí về công nghệ xử lý chất thải nguy hại

1. Tiêu chí xác định công nghệ để đánh giá như sau:

a) Công nghệ thuộc danh mục hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;

b) Các công nghệ có nguy cơ gây tác động xấu đến môi trường: thiêu hủy; tái chế, thu hồi kim loại, oxit kim loại, muối kim loại bằng nhiệt hoặc hóa học; xử lý nước thải; xử lý, tái chế, thu hồi hóa chất.

2. Tiêu chí về công nghệ:

a) Nguồn gốc, xuất xứ của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ; ưu tiên công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận, thẩm định, đánh giá đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường và phù hợp với điều kiện Việt Nam;

b) Mức độ cơ khí hóa, tự động hóa; khả năng mở rộng, nâng công suất;

c) Mức độ tiên tiến, ưu việt của công nghệ xử lý chất thải nguy hại;

d) Mức độ phù hợp của các tiêu chuẩn, quy chuẩn sản xuất máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ so với quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn của các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường; khuyến khích áp dụng công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất, công nghệ xử lý kết hợp với thu hồi năng lượng;

đ) Tính đồng bộ của thiết bị trong dây chuyền công nghệ, khả năng sử dụng, thay thế các loại linh kiện, phụ tùng trong nước, tỷ lệ nội địa hóa của hệ thống công nghệ, thiết bị;

e) Mức độ tự động hóa trong việc vận hành hoạt động của công nghệ xử lý, tuổi thọ, độ bền của máy móc, thiết bị trong dây chuyền công nghệ.

3. Về môi trường và xã hội:

a) Bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với khí thải, nước thải phát sinh trong quá trình xử lý chất thải nguy hại;

b) Tiết kiệm diện tích đất sử dụng của hệ thống công nghệ xử lý chất thải nguy hại;

c) Mức độ tái sử dụng, thu hồi các thành phần có giá trị từ chất thải nguy hại;

d) Mức độ ảnh hưởng đến môi trường, hệ sinh thái, con người trong quá trình vận hành hoạt động của công nghệ xử lý chất thải nguy hại và sản phẩm sau khi xử lý;

đ) Mức độ rủi ro đối với môi trường và khả năng phòng ngừa, khắc phục khi xảy ra sự cố kỹ thuật;

e) Khả năng đào tạo nhân lực địa phương tham gia quản lý, vận hành thiết bị, bảo dưỡng và bảo trì thiết bị thành thạo;

g) Bảo đảm các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng sản phẩm tái chế theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

4. Về kinh tế:

a) Khả năng tiêu thụ sản phẩm thu được từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải của dự án;

b) Tiềm năng và giá trị kinh tế mang lại từ việc tái sử dụng chất thải, năng lượng và các sản phẩm có ích được tạo ra sau xử lý chất thải nguy hại;

c) Tính phù hợp trong chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị; chi phí vận hành; chi phí bảo dưỡng, sửa chữa.

Điều 40. Một số trường hợp không phải là hoạt động vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại

Các trường hợp sau đây không phải là hoạt động vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại, gồm:

1. Vận chuyển, bảo dưỡng, sửa chữa các phương tiện, thiết bị, sản phẩm (chưa hết hạn sử dụng, còn giá trị sử dụng theo đúng mục đích ban đầu và chưa được chủ nguồn thải xác định là chất thải) để tiếp tục sử dụng theo đúng mục đích ban đầu.

2. Vận chuyển mẫu vật là chất thải nguy hại để mang đi phân tích.

Mục 5. QUẢN LÝ NƯỚC THẢI TẠI CHỖ, QUẢN LÝ CHẤT THẢI ĐẶC THÙ

Điều 41. Công trình, thiết bị xử lý nước thải, khí thải tại chỗ đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình, cá nhân

1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình, cá nhân căn cứ vào hướng dẫn về công nghệ, kỹ thuật quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này để đánh giá sự phù hợp trước khi lắp đặt công trình, thiết bị xử lý nước thải, khí thải tại chỗ.

2. Công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình, cá nhân phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Tách riêng hệ thống thu gom nước mưa và nước thải trước khi đưa nước thải vào công trình, thiết bị xử lý nước thải;

b) Quy mô công suất công trình, thiết bị xử lý nước thải đáp ứng lưu lượng nước thải phát sinh tối đa;

c) Công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ;

d) Có các giải pháp thu gom, phân loại, xử lý hoặc chuyển giao bùn thải phát sinh từ công trình, thiết bị xử lý.

3. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, lưu lượng khí thải phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình, cá nhân, công trình, thiết bị xử lý khí thải phải có chụp hút, thiết bị bảo đảm thu gom, xử lý khí thải phát sinh trước khi thải ra ngoài môi trường qua ống thải.

Điều 42. Vận chuyển, xử lý chất thải y tế

1. Chất thải y tế thông thường phải được phân loại, thu gom riêng biệt với chất thải y tế nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt và được quản lý như đối với chất thải rắn công nghiệp thông thường quy định tại Mục 3 Chương này; không được tái chế chất thải y tế nguy hại để sản xuất các đồ dùng, bao bì sử dụng trong lĩnh vực thực phẩm.

2. Chất thải y tế nguy hại phải được phân loại, thu gom riêng biệt với chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải rắn sinh hoạt trước khi đưa vào khu vực lưu giữ tại cơ sở phát sinh theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải y tế. Trường hợp chất thải y tế nguy hại được tự xử lý, thu hồi năng lượng tại cơ sở thì căn cứ vào công nghệ, kỹ thuật hiện có, chủ nguồn thải chất thải y tế nguy hại được lựa chọn phân loại hoặc không phân loại chất thải y tế nguy hại.

3. Phương tiện, thiết bị vận chuyển chất thải y tế nguy hại phải bảo đảm đáp ứng các quy định tại Điều 36, Điều 37 Thông tư này và các yêu cầu đặc thù về bảo vệ môi trường sau:

a) Chất thải y tế nguy hại trước khi vận chuyển phải đóng gói trong các bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải y tế, bảo đảm không bị bục, vỡ hoặc phát tán chất thải trong quá trình vận chuyển;

b) Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế nguy hại lắp đặt trên phương tiện vận chuyển phải có thành, đáy, nắp kín, kết cấu cứng, chịu va chạm, không bị rách, vỡ, rò rỉ chất thải, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển; được lắp cố định hoặc có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển và bảo đảm không bị rơi, đổ trong quá trình vận chuyển chất thải;

c) Phương tiện vận chuyển chất thải y tế nguy hại phải có thùng hoặc khoang kín được bảo ôn; kích thước của thùng chứa gắn trên phương tiện vận chuyển thực hiện theo quy định của pháp luật về giao thông vận tải;

d) Đối với các khu vực không sử dụng được phương tiện vận chuyển chuyên dụng để vận chuyển chất thải y tế nguy hại, được sử dụng các loại phương tiện vận chuyển là xe mô tô, xe gắn máy có thùng chứa và được gắn chặt trên giá để hàng (phía sau vị trí ngồi lái); kích thước của thùng chứa gắn trên xe mô tô, xe gắn máy thực hiện theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ.

4. Chất thải y tế nguy hại được xử lý theo thứ tự ưu tiên sau:

a) Xử lý tại cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có hạng mục xử lý chất thải y tế;

b) Xử lý chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm cơ sở y tế (chất thải y tế của một cụm cơ sở y tế được thu gom và xử lý tại hệ thống, thiết bị xử lý của một cơ sở trong cụm);

c) Tự xử lý tại công trình, thiết bị xử lý chất thải y tế nguy hại trong khuôn viên cơ sở y tế.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy định về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn, bảo đảm phù hợp với điều kiện của địa phương và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Quy định thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại bao gồm các nội dung chính sau:

a) Địa điểm, mô hình xử lý chất thải y tế nguy hại;

b) Phạm vi, phương thức thu gom, vận chuyển chất thải y tế nguy hại;

c) Thông tin về tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại;

d) Các vấn đề liên quan khác.

Điều 43. Thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật phát sinh trong hoạt động nông nghiệp

1. Việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật phát sinh trong hoạt động nông nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Việc xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý chất thải.

Điều 44. Quản lý chất thải đối với hoạt động dầu khí trên biển

1. Phân loại, thu gom, lưu giữ và quản lý chất thải không nguy hại trên công trình dầu khí trên biển:

a) Chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường được thu gom và phân loại thành 03 nhóm, bao gồm: nhóm chất thải thực phẩm, nhóm phế liệu để thu hồi, tái chế và nhóm chất thải thông thường còn lại;

b) Nhóm chất thải thực phẩm được thải xuống biển sau khi nghiền đến kích thước nhỏ hơn 25 mm;

c) Chất thải thông thường là gỗ, giấy, bìa được đốt bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. Tro sau khi đốt được thải xuống biển;

d) Nhóm phế liệu để thu hồi, tái chế và nhóm chất thải thông thường còn lại phải thu gom và vận chuyển vào bờ.

2. Phân loại, thu gom và lưu giữ chất thải nguy hại trên công trình dầu khí trên biển:

a) Chất thải nguy hại phải phân loại theo tính chất nguy hại;

b) Các loại chất thải nguy hại có cùng tính chất nguy hại, cùng biện pháp xử lý và không phản ứng với nhau được lưu giữ chung trong cùng một thiết bị, dụng cụ kín;

c) Thiết bị, dụng cụ chứa chất thải nguy hại phải có nhãn rõ ràng để nhận biết loại chất thải được thu gom.

3. Quản lý mùn khoan và dung dịch khoan phát sinh trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí trên biển:

a) Mùn khoan và dung dịch khoan nền nước phát sinh trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được thải xuống vùng biển cách bờ (đất liền), ranh giới khu vực nuôi trồng thủy sản, khu bảo vệ thủy sinh và khu vui chơi giải trí dưới nước lớn hơn 03 hải lý;

b) Mùn khoan nền không nước phát sinh trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí chỉ được thải xuống biển khi hàm lượng dung dịch nền không nước bám dính trong mùn khoan thải không vượt giá trị cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển và vị trí thải cách bờ (đất liền), ranh giới khu vực nuôi trồng thủy sản, khu bảo vệ thủy sinh, khu vui chơi giải trí dưới nước lớn hơn 12 hải lý; dung dịch khoan nền không nước sau khi sử dụng đối với hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí phải vận chuyển về bờ để tái sử dụng cho các chiến dịch khoan khác hoặc chuyển giao cho cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại để xử lý;

c) Việc sử dụng dung dịch khoan nền không nước được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

4. Nước khai thác thải phát sinh từ các công trình dầu khí trên biển phải được thu gom, xử lý theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước khai thác thải từ các công trình dầu khí trên biển.

5. Nước rửa sàn, thiết bị công nghệ và khoang chứa dầu bị nhiễm dầu được quản lý như sau:

a) Thu gom, xử lý theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải công nghiệp trước khi xả thải tại vị trí cách bờ nhỏ hơn 03 hải lý;

b) Thu gom, xử lý theo quy định tại Phụ lục I của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra (sau đây gọi tắt là Công ước Marpol) (hàm lượng dầu tối đa không vượt quá 15 mg/l) trước khi xả thải tại vị trí cách bờ từ 03 hải lý trở lên.

6. Nước thải sinh hoạt được quản lý như sau:

a) Thu gom, xử lý theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải sinh hoạt trước khi xả thải tại vị trí cách bờ nhỏ hơn 03 hải lý;

b) Thu gom, xử lý theo quy định của tại Phụ lục IV của Công ước Marpol trước khi xả thải tại vị trí cách bờ từ 03 đến 12 hải lý;

c) Thu gom và thải bỏ xuống biển tại vị trí cách bờ lớn hơn 12 hải lý.

Mục 6. ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP QUY CHUẨN KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU NHẬP KHẨU

Điều 45. Đánh giá năng lực của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất

1. Quyết định thành lập đoàn đánh giá năng lực của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Bản nhận xét, đánh giá của thành viên đoàn đánh giá năng lực của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Biên bản đánh giá năng lực của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất từ nước ngoài theo quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Quyết định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất được thực hiện theo quy định tại Mẫu số 08 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành).

Điều 46. Tổ chức đánh giá năng lực thực tế của tổ chức đăng ký tham gia hoạt động đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký chỉ định tham gia hoạt động đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường của phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất theo quy định tại Điều 18d Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 132/2008/NĐ-CP) được bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP .

2. Đánh giá, kiểm tra năng lực thực tế tại tổ chức:

a) Nội dung đánh giá, kiểm tra:

Đoàn đánh giá có trách nhiệm đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia hoạt động đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật của phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất gồm các nội dung sau: hồ sơ pháp lý của tổ chức đăng ký; số lượng, năng lực giám định viên; máy móc, trang thiết bị phục vụ hoạt động giám định phế liệu nhập khẩu; các quy trình nội bộ được ban hành phục vụ quá trình giám định phế liệu nhập khẩu; sự tuân thủ quy định pháp luật, các quy trình nội bộ của tổ chức đánh giá sự phù hợp trong lĩnh vực đăng ký chỉ định giám định phế liệu nhập khẩu và các quy định tại Điều 18a, 18b Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định về kiểm tra chuyên ngành;

b) Kết quả thẩm định hồ sơ, đánh giá, kiểm tra tại tổ chức đăng ký tham gia hoạt động đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất là căn cứ để Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định chỉ định tổ chức tham gia đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.

Mục 7. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG QUẢN LÝ CHẤT Ô NHIỄM KHÓ PHÂN HỦY VÀ NGUYÊN LIỆU, NHIÊN LIỆU, VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA, THIẾT BỊ CÓ CHỨA CHẤT Ô NHIỄM KHÓ PHÂN HỦY

Điều 47. Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đăng ký miễn trừ chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP) làm nguyên liệu sản xuất trực tiếp

1. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra, đánh giá hồ sơ đăng ký miễn trừ chất POP thuộc Phụ lục XVII ban hành ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP theo quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Biên bản kiểm tra, đánh giá hồ sơ đăng ký miễn trừ chất POP thuộc Phụ lục XVII ban hành ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP theo quy định tại Mẫu số 11 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 48. Dán nhãn, công bố thông tin, đánh giá sự phù hợp và kiểm tra đối với chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy

1. Nội dung kiểm tra, đánh giá sự phù hợp đối với chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy:

a) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quản lý chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy định;

b) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, dán nhãn, công bố thông tin và các tài liệu kèm theo;

c) Lấy mẫu để đánh giá sự phù hợp theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường tương ứng.

2. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra, đánh giá và biên bản kiểm tra, đánh giá sự phù hợp đối với chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy định tại Mẫu số 12Mẫu số 13 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Sau khi thực hiện kiểm tra, đánh giá sự phù hợp, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá sự phù hợp đối với chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Đối với nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm hoàn chỉnh không có bao bì thương phẩm, tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh phải gửi thông báo về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Mẫu số 15 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

Chương V

QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG, THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG VÀ BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG

Mục 1. QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG

Điều 49. Thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường

1. Xem xét hồ sơ đề nghị chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường của tổ chức:

a) Sau khi nhận được phí thẩm định, cơ quan cấp giấy chứng nhận xem xét, đánh giá hồ sơ của tổ chức đề nghị chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo các điều kiện quy định tại Điều 91 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP;

b) Cơ quan cấp giấy chứng nhận gửi hồ sơ của tổ chức đề nghị chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường tới các thành viên hội đồng thẩm định để nghiên cứu, xem xét trước khi tiến hành kiểm tra, đánh giá thực tế tại tổ chức.

2. Việc thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định do Thủ trưởng cơ quan cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường thành lập theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Hội đồng thẩm định có nhiệm vụ đánh giá, thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường của tổ chức đề nghị chứng nhận trên cơ sở căn cứ kết quả đánh giá, xem xét hồ sơ và kết quả đánh giá, kiểm tra thực tế tại tổ chức.

3. Đánh giá, kiểm tra thực tế tại tổ chức:

a) Nội dung đánh giá, kiểm tra: hội đồng thẩm định có trách nhiệm đánh giá, kiểm tra thực tế tại tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận về các điều kiện theo quy định tại Điều 91 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và đối chiếu với hồ sơ đề nghị chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường của tổ chức;

b) Kết quả đánh giá, kiểm tra tại tổ chức đề nghị chứng nhận phải được lập thành biên bản và gửi về cơ quan thẩm định để tổng hợp hồ sơ. Biên bản của hội đồng thẩm định sau khi đánh giá, kiểm tra tại tổ chức là tài liệu trong hồ sơ thẩm định.

4. Việc tổ chức họp hội đồng thẩm định được thực hiện sau khi có kết quả kiểm tra, đánh giá thực tế tại tổ chức và cơ quan cấp giấy chứng nhận nhận được đầy đủ hồ sơ đã khắc phục, bổ sung, hoàn thiện của tổ chức theo yêu cầu trong biên bản đánh giá, kiểm tra tại tổ chức.

5. Căn cứ kết quả thẩm định, thủ trưởng cơ quan được giao thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường cho tổ chức đề nghị chứng nhận. Trường hợp không đủ điều kiện chứng nhận, thủ trưởng cơ quan được giao thẩm định có trách nhiệm thực hiện quy định tại điểm c khoản 3 Điều 93 hoặc điểm c khoản 4 Điều 94 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.

Điều 50. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan được giao thẩm định

1. Cơ quan được giao thẩm định thực hiện việc thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định cấp, điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.

2. Xem xét, đánh giá, xử lý hồ sơ và các tài liệu liên quan do tổ chức đề nghị chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường gửi đến.

3. Nghiên cứu, đánh giá hồ sơ của tổ chức đề nghị chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; tổ chức lấy ý kiến đánh giá, nhận xét hồ sơ và lập báo cáo đánh giá hồ sơ.

4. Thành lập hội đồng thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường của tổ chức đề nghị chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.

5. Chuẩn bị, cung cấp và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên hội đồng thẩm định nghiên cứu hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ cho hoạt động thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.

6. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để hội đồng thẩm định thực hiện kiểm tra, đánh giá thực tế tại tổ chức và tiến hành phiên họp chính thức.

7. Tiếp nhận biên bản kiểm tra, đánh giá thực tế tại tổ chức của hội đồng thẩm định, kết quả thẩm định của hội đồng thẩm định và tiến hành các thủ tục cần thiết để trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định cấp, điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.

8. Lưu giữ hồ sơ, tài liệu về quá trình thẩm định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.

9. Theo dõi, tổng hợp và báo cáo cấp có thẩm quyền các thông tin về hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường của các tổ chức đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.

10. Lập, đăng tải và liên tục cập nhật danh mục các tổ chức đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan được giao thẩm định đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.

11. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến quá trình thẩm định, cấp, điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.

Điều 51. Nguyên tắc làm việc của hội đồng thẩm định cấp, điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường

1. Các hoạt động của hội đồng thẩm định được tiến hành khi tổ chức đã nộp phí thẩm định đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật.

2. Chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng và ủy viên thư ký hội đồng phải là công chức của cơ quan được giao thẩm định.

3. Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc thảo luận công khai giữa các thành viên trong hội đồng và giữa hội đồng thẩm định với đại diện có thẩm quyền của tổ chức đề nghị cấp, điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.

4. Đánh giá, kiểm tra thực tế: các thành viên hội đồng thẩm định có trách nhiệm thẩm định, đánh giá chính xác, khách quan các điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định tại Điều 49 Thông tư này; lập phiếu đánh giá, kiểm tra tại tổ chức theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này và lập biên bản đánh giá, kiểm tra tại tổ chức theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Họp hội đồng thẩm định:

a) Hội đồng tiến hành thẩm định, đánh giá điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường của tổ chức trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu có liên quan và kết quả đánh giá, kiểm tra thực tế tại tổ chức;

b) Phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định được tiến hành khi có đầy đủ các điều kiện sau: có sự tham gia tại phiên họp trực tiếp hoặc trực tuyến từ 2/3 (hai phần ba) số lượng thành viên trở lên, trong đó phải có chủ tịch hội đồng hoặc phó chủ tịch hội đồng được chủ tịch hội đồng ủy quyền trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt; có sự tham gia của đại diện có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền của tổ chức đề nghị cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường;

c) Các thành viên hội đồng thẩm định vắng mặt được gửi bản nhận xét trước phiên họp chính thức của hội đồng và được coi là ý kiến của thành viên tham dự phiên họp chính thức nhưng không tham gia viết phiếu đánh giá, thẩm định;

d) Chủ tịch hội đồng (hoặc phó chủ tịch hội đồng được chủ tịch hội đồng ủy quyền trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt), ủy viên thư ký hội đồng có trách nhiệm ký biên bản họp hội đồng thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường;

đ) Ủy viên hội đồng có trách nhiệm viết bản nhận xét và phiếu đánh giá, thẩm định tại phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định theo quy định tại Mẫu số 04Mẫu số 05 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Ngoài trách nhiệm theo quy định tại điểm d và đ khoản này, ủy viên thư ký còn có trách nhiệm lập biên bản họp hội đồng thẩm định theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không tham dự phiên họp của hội đồng, ủy viên thư ký báo cáo chủ tịch hội đồng để cử một ủy viên hội đồng làm thư ký của phiên họp.

6. Chi phí cho hoạt động của hội đồng thẩm định thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 52. Báo cáo về việc đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về quan trắc môi trường tự động, liên tục trước khi công bố thông tin cho cộng đồng

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quan trắc tự động, liên tục chất lượng môi trường quy định tại khoản 4 Điều 96 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP có trách nhiệm lập, gửi báo cáo về việc đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về quan trắc môi trường trước khi công bố thông tin cho cộng đồng đến cơ quan quản lý nhà nước quy định tại khoản 6 Điều 96 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.

2. Báo cáo về việc đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về quan trắc môi trường trước khi công bố thông tin cho cộng đồng theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 53. Quan trắc môi trường đối với hoạt động khai thác dầu khí

1. Quan trắc môi trường đối với hoạt động khoan thăm dò dầu khí trên biển:

a) Tổ chức dầu khí chỉ sử dụng dung dịch khoan nền nước trong hoạt động khoan thăm dò dầu khí trên biển không phải thực hiện quan trắc môi trường ảnh hưởng từ hoạt động khoan thăm dò trước và sau khi kết thúc khoan;

b) Đối với hoạt động khoan thăm dò dầu khí có sử dụng dung dịch khoan nền không nước ở khu vực cách bờ nhỏ hơn 03 hải lý, khu vực nhạy cảm môi trường hoặc sử dụng dung dịch khoan nền không nước lần đầu tiên sử dụng tại Việt Nam phải thực hiện quan trắc môi trường ảnh hưởng từ hoạt động khoan thăm dò 01 lần trước khi thực hiện chương trình khoan thăm dò và 01 lần trong thời gian 01 năm kể từ khi kết thúc hoạt động khoan thăm dò.

2. Quan trắc môi trường đối với hoạt động khoan phát triển mỏ dầu khí trên biển:

a) Quan trắc môi trường công trình hoặc cụm công trình: thực hiện quan trắc môi trường ảnh hưng từ hoạt động khoan 01 lần trước khi tiến hành các hoạt động khoan phát triển mỏ; quan trắc môi trường lần 01 trong thời gian 01 năm kể từ thời điểm thu được dòng dầu hoặc khí thương mại đầu tiên từ mỏ. Thực hiện chương trình quan trắc định kỳ 03 năm/lần tính từ thời điểm thực hiện chương trình quan trắc đầu tiên sau khoan phát triển mỏ;

b) Quan trắc môi trường đường ống chính dẫn dầu hoặc dẫn khí: thực hiện quan trắc môi trường 01 lần trước khi lắp đặt; không phải thực hiện quan trắc môi trường định kỳ, trừ trường hợp xảy ra rò rỉ, cháy, nổ;

c) Vị trí, thời gian, tần suất, thông số quan trắc môi trường đối với các hoạt động dầu khí ngoài khơi theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 54. Văn bản thông báo miễn quan trắc định kỳ của dự án, cơ sở; thông báo kết quả quan trắc của dự án, cơ sở vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường

1. Văn bản thông báo miễn quan trắc định kỳ của dự án, cơ sở theo quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Văn bản thông báo kết quả quan trắc của dự án, cơ sở vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Mục 2. HỆ THỐNG THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG

Điều 55. Yêu cầu chung của hệ thống thông tin môi trường, cơ sở dữ liệu môi trường

1. Thực hiện đầy đủ các quy định của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ hoặc kiến trúc Chính phủ điện tử cấp tỉnh hiện hành.

2. Thực hiện đầy đủ các quy định tại các điều từ Điều 103 đến Điều 107 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.

3. Đáp ứng mục tiêu cơ bản về quản lý thu nhận, xử lý, lưu trữ và chia sẻ thông tin, dữ liệu môi trường; công bố dữ liệu mở lĩnh vực môi trường; hỗ trợ công tác quản lý điều hành trên môi trường điện tử của cơ quan nhà nước trong lĩnh vực môi trường; có thể mở rộng theo yêu cầu quản lý của địa phương hoặc yêu cầu quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ; khuyến khích sử dụng, phát triển hệ thống thông tin môi trường trên các nền tảng số dùng chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4. Bảo đảm khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu môi trường, bao gồm cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia, bộ, cơ quan ngang bộ, cấp tỉnh và cơ sở dữ liệu môi trường chuyên ngành. Việc kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin thực hiện thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dùng chung cấp bộ, cấp tỉnh (LGSP).

5. Bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động vận hành, kết nối; khả năng quản lý tài khoản và xác thực tập trung.

Điều 56. Chức năng cơ bản của hệ thống thông tin môi trường

1. Các nhóm chức năng cơ bản của hệ thống thông tin môi trường, bao gồm:

a) Quản lý, công bố danh mục thông tin môi trường; cung cấp thông tin môi trường và thông tin mô tả về thông tin môi trường;

b) Quản lý danh mục dữ liệu mở lĩnh vực môi trường, công bố dữ liệu mở lĩnh vực môi trường;

c) Quản lý danh mục điện tử dùng chung bảo đảm đồng bộ với hệ thống thông tin quản lý danh mục điện tử dùng chung của các cơ quan nhà nước phục vụ phát triển Chính phủ điện tử của Việt Nam; các hệ thống danh mục điện tử dùng chung của các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương; đồng thời quản lý các danh mục điện tử trong nội bộ hệ thống;

d) Quản lý hệ thống báo cáo công tác bảo vệ môi trường các cấp và báo cáo công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

đ) Quản trị người sử dụng: thiết lập và quản trị nhóm người sử dụng và người sử dụng, phân quyền theo quy trình và chức năng hệ thống;

e) Liên thông, tích hợp giữa hệ thống thông tin môi trường của bộ, cơ quan ngang bộ, cấp tỉnh với hệ thống thông tin môi trường quốc gia theo quy định về kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ sở dữ liệu các cấp.

2. Ngoài các chức năng cơ bản quy định tại khoản 1 Điều này, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định thêm chức năng khi xây dựng hệ thống thông tin môi trường để đáp ứng yêu cầu sử dụng, tính đặc thù của ngành, lĩnh vực và điều kiện của địa phương.

Điều 57. Yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống thông tin môi trường

1. Việc bảo đảm an toàn thông tin đối với hệ thống thông tin môi trường được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ, Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có liên quan.

2. Yêu cầu kỹ thuật về kết nối, chia sẻ, liên thông giữa các cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia, bộ, cơ quan ngang bộ, cấp tỉnh trên hệ thống thông tin môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 58 Thông tư này.

3. Yêu cầu về kỹ thuật đối với hệ thống thông tin môi trường được thực hiện theo quy định về tiêu chí tính năng kỹ thuật của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh theo quy định tại Phụ lục V Thông tư số 22/2019/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về tiêu chí chức năng, tính năng kỹ thuật của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh.

Điều 58. Yêu cầu về kết nối, chia sẻ, liên thông giữa các cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia, Bộ, cơ quan ngang Bộ và cấp tỉnh

1. Bảo đảm yêu cầu kết nối, chia sẻ, liên thông giữa cơ sở dữ liệu môi trường các cấp theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

2. Phù hợp các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia quy định tại Thông tư số 13/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định các yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia; các tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước quy định tại Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối các hệ thống văn bản và điều hành quy định tại Thông tư số 10/2016/TT-BTTTT ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối các hệ thống quản lý văn bản và Điều hành.

3. Kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến trên môi trường mạng thông qua dịch vụ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu môi trường các cấp; bảo đảm sự chia sẻ và cập nhật thường xuyên vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.

4. Dữ liệu chia sẻ bao gồm dữ liệu chia sẻ mặc định và dữ liệu chia sẻ theo yêu cầu đặc thù. Dữ liệu chia sẻ mặc định được thực hiện theo quy định tại Điều 62 Thông tư này. Dữ liệu chia sẻ theo yêu cầu đặc thù được thực hiện theo yêu cầu riêng giữa các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp.

Điều 59. Bảo đảm sự toàn vẹn và tính pháp lý của thông tin, dữ liệu môi trường trong cơ sở dữ liệu môi trường các cấp

1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu môi trường của các bộ, cơ quan ngang bộ và cấp tỉnh chịu trách nhiệm về tính chính xác và kịp thời cập nhật thông tin, dữ liệu được cung cấp cho cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.

2. Việc kết nối, chia sẻ, liên thông giữa cơ sở dữ liệu môi trường của bộ, cơ quan ngang bộ, cấp tỉnh với cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia được thực hiện thông qua tài khoản kết nối với hình thức định danh và xác thực phù hợp theo quy định của pháp luật.

3. Việc tạo mới, sửa đổi và xóa bỏ thông tin, dữ liệu phải được lưu trữ lịch sử với khả năng truy vết gói tin đã được xác thực bằng chữ ký số trên dữ liệu chia sẻ giữa các cơ sở dữ liệu môi trường.

4. Bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu trong quá trình kết nối chia sẻ giữa cơ sở dữ liệu môi trường của bộ, cơ quan ngang bộ và cấp tỉnh với cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia. Trong trường hợp không bảo đảm tính toàn vẹn thì phải cập nhật lại thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu gốc trước khi thực hiện lại quá trình kết nối, chia sẻ.

5. Việc sử dụng dữ liệu mở do cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu môi trường cung cấp được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

6. Thông tin, dữ liệu môi trường là đối tượng được pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Việc sử dụng thông tin dữ liệu môi trường phải tuân thủ pháp luật về sở hữu trí tuệ và quy định tại Điều 101 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.

Điều 60. Thông tin, dữ liệu cơ bản của cơ sở dữ liệu môi trường

1. Thông tin, dữ liệu cơ bản của cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia và cấp tỉnh theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Căn cứ thông tin, dữ liệu cơ bản của cơ sở dữ liệu môi trường quy định tại khoản 1 Điều này và yêu cầu quản lý, cơ quan chủ quản của cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia và cấp tỉnh quyết định việc mở rộng thông tin cần quản lý đối với cơ sở dữ liệu môi trường của mình.

3. Căn cứ thông tin, dữ liệu cơ bản của cơ sở dữ liệu môi trường quy định tại khoản 1 Điều này và phạm vi quản lý, các bộ, cơ quan ngang bộ quyết định cấu trúc thông tin của cơ sở dữ liệu môi trường của bộ, cơ quan ngang bộ.

4. Cơ quan quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia có trách nhiệm xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật chi tiết về xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường.

Điều 61. Dữ liệu danh mục dùng chung của cơ sở dữ liệu môi trường

1. Dữ liệu danh mục dùng chung là dữ liệu về các danh mục, bảng mã phân loại được sử dụng chung trong các cơ sở dữ liệu môi trường bảo đảm việc tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, thống nhất. Dữ liệu danh mục dùng chung bao gồm:

a) Dữ liệu danh mục dùng chung của hệ thống thông tin quản lý danh mục điện tử dùng chung của các cơ quan nhà nước phục vụ phát triển Chính phủ điện tử của Việt Nam;

b) Dữ liệu danh mục dùng chung của ngành tài nguyên và môi trường và dữ liệu danh mục dùng chung của lĩnh vực môi trường.

2. Cơ quan quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia quản lý thống nhất và định kỳ cập nhật dữ liệu danh mục dùng chung theo yêu cầu thực tế.

3. Danh mục dùng chung của cơ sở dữ liệu môi trường các cấp theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Dữ liệu danh mục dùng chung được chia sẻ với hệ thống thông tin quản lý danh mục điện tử dùng chung của các cơ quan nhà nước phục vụ phát triển Chính phủ điện tử của Việt Nam.

Điều 62. Dữ liệu chia sẻ mặc định của cơ sở dữ liệu môi trường

1. Dữ liệu chia sẻ mặc định trong cơ sở dữ liệu môi trường là các dữ liệu chứa các thông tin cơ bản được chia sẻ giữa các cơ sở dữ liệu môi trường các cấp theo phương thức chia sẻ mặc định. Dữ liệu chia sẻ mặc định bao gồm dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia, dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu của bộ, cơ quan ngang bộ, cấp tỉnh, dữ liệu danh mục dùng chung, dữ liệu đặc tả và các dữ liệu chia sẻ khác.

2. Dữ liệu chủ về môi trường là những dữ liệu chứa thông tin cơ bản nhất để định danh và xác định các đối tượng quản lý cốt lõi trong cơ sở dữ liệu môi trường.

3. Dữ liệu đặc tả (metadata) là dữ liệu mô tả đặc điểm, phạm vi và nguồn gốc của dữ liệu trong cơ sở dữ liệu môi trường. Dữ liệu đặc tả thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các hướng dẫn kỹ thuật hiện hành có liên quan về dữ liệu đặc tả.

4. Cơ quan quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia quy định cấu trúc mã định danh của các dữ liệu chủ, sử dụng thống nhất giữa tất cả các cơ sở dữ liệu môi trường các cấp trên phạm vi toàn quốc, bảo đảm tính duy nhất cho mỗi đối tượng dữ liệu chủ.

5. Dữ liệu chia sẻ mặc định của cơ sở dữ liệu môi trường các cấp bao gồm dữ liệu danh mục dùng chung được quy định tại Điều 61 Thông tư này, dữ liệu chủ và dữ liệu chia sẻ mặc định khác theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

Mục 3. BÁO CÁO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 63. Xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Ban quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp tổ chức xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức xây dựng báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội theo trình tự như sau:

a) Xây dựng dự thảo báo cáo công tác bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước trên cơ sở đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện công tác bảo vệ môi trường của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Tổ chức lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về dự thảo báo cáo công tác bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước;

c) Nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, hoàn thiện dự thảo báo cáo trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội theo quy định.

Điều 64. Đánh giá kết quả công tác bảo vệ môi trường

1. Căn cứ nhiệm vụ bảo vệ môi trường được giao, bộ, cơ quan ngang bộ tự đánh giá kết quả thực hiện công tác bảo vệ môi trường và xây dựng báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường của mình, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 02 hàng năm để tổng hợp, trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội.

2. Việc đánh giá kết quả công tác bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:

a) Căn cứ yêu cầu bảo vệ môi trường và nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo từng giai đoạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành bộ chỉ số và tài liệu hướng dẫn đánh giá kết quả công tác bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự đánh giá kết quả công tác bảo vệ môi trường theo bộ chỉ số và tài liệu hướng dẫn đánh giá kết quả công tác bảo vệ môi trường, chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của thông tin, số liệu và kết quả tự đánh giá;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường mời một tổ chức chính trị - xã hội hoặc tổ chức điều tra xã hội học để đánh giá mức độ hài lòng của người dân về chất lượng môi trường sống đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Kết quả điều tra được sử dụng để đánh giá kết quả công tác bảo vệ môi trường;

d) Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập hội đồng đánh giá kết quả công tác bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thành phần của hội đồng có đại diện các bộ, cơ quan ngang bộ, đại diện cơ quan, tổ chức, chuyên gia và nhà khoa học có liên quan;

đ) Trên cơ sở kết quả đánh giá của hội đồng, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, phê duyệt, công bố kết quả đánh giá công tác bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 65. Hình thức, phương thức gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường

1. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường được thể hiện bằng một trong các hình thức sau:

a) Báo cáo bằng văn bản giấy, có chữ ký của người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và bản điện tử (file.doc). Các biểu mẫu tổng hợp số liệu kèm theo báo cáo phải được đóng dấu giáp lai. Báo cáo theo hình thức này được gửi theo phương thức quy định tại các điểm c, d, đ, e khoản 2 Điều này;

b) Báo cáo bằng văn bản điện tử theo thể thức định dạng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc được số hóa từ văn bản giấy, có chữ ký điện tử của người có thẩm quyền và đóng dấu điện tử của đơn vị. Báo cáo theo hình thức này được gửi theo phương thức quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.

2. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

a) Gửi qua trục liên thông văn bản quốc gia;

b) Gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của địa phương và Bộ Tài nguyên và Môi trường;

c) Gửi, nhận trực tiếp;

d) Gửi, nhận qua dịch vụ bưu chính;

đ) Gửi, nhận qua Fax;

e) Gửi, nhận qua hệ thống thư điện tử;

g) Phương thức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 66. Nội dung, hình thức và thời gian gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

1. Nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường:

a) Nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường theo quy định tại Mẫu số 05.A Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải đăng ký môi trường theo quy định tại Mẫu số 05.B Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Đối tượng được miễn đăng ký môi trường theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP thì không phải thực hiện báo cáo công tác bảo vệ môi trường;

c) Nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cụm công nghiệp theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thời gian gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường: Chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ báo cáo các cơ quan quy định tại khoản 5 Điều này về công tác bảo vệ môi trường định kỳ hằng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) trước ngày 05 tháng 01 của năm tiếp theo; chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cụm công nghiệp báo cáo các cơ quan quy định tại khoản 5 Điều này về công tác bảo vệ môi trường định kỳ hằng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) trước ngày 10 tháng 01 của năm tiếp theo.

3. Hình thức báo cáo công tác bảo vệ môi trường: Báo cáo công tác bảo vệ môi trường được thể hiện bằng một trong các hình thức sau:

a) Báo cáo bằng văn bản giấy, có chữ ký của người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và bản điện tử (file.doc). Các biểu mẫu tổng hợp số liệu kèm theo báo cáo phải được đóng dấu giáp lai. Báo cáo theo hình thức này được gửi theo phương thức quy định tại các điểm b, c, và d khoản 4 Điều này;

b) Báo cáo bng văn bản điện tử theo thể thức định dạng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc được số hóa từ văn bản giấy, có chữ ký điện tử của người có thẩm quyền và đóng dấu điện tử của đơn vị. Báo cáo theo hình thức này được gửi theo quy định tại điểm a và điểm đ khoản 4 Điều này.

4. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

a) Gửi qua hệ thống thông tin môi trường các cấp hoặc hệ thống thông tin khác của địa phương;

b) Gửi, nhận trực tiếp;

c) Gửi, nhận qua dịch vụ bưu chính;

d) Gửi, nhận qua Fax;

đ) Gửi, nhận qua hệ thống thư điện tử;

e) Phương thức khác theo quy định của pháp luật.

5. Gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường:

a) Chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường đến các cơ quan sau: Cơ quan cấp giấy phép môi trường (đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) hoặc cơ quan tiếp nhận đăng ký môi trường (đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này); Sở Tài nguyên và Môi trường (nơi dự án đầu tư, cơ sở có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ); Ủy ban nhân dân cấp huyện; chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cụm công nghiệp (đối với các cơ sở nằm trong khu kinh tế, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cụm công nghiệp);

b) Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tng kỹ thuật khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường đến các cơ quan theo quy định tại điểm m khoản 4 Điều 51 Luật Bảo vệ môi trường;

c) Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường đến các cơ quan theo quy định tại điểm l khoản 3 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường.

6. Chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có trách nhiệm gửi báo cáo theo quy tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và thực hiện việc lưu giữ các tài liệu liên quan đến báo cáo tại cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra.

7. Chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp thực hiện báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ hằng năm theo các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường đột xuất được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Mục 4. BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG

Điều 67. Phương pháp lập báo cáo hiện trạng môi trường

1. Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia và địa phương được lập theo mô hình Động lực - Sức ép - Hiện trạng - Tác động - Đáp ứng (mô hình DPSIR). Mô hình DPSIR là mô hình mô tả mối quan hệ tương hỗ giữa Động lực D (phát triển kinh tế - xã hội, nguyên nhân sâu xa của các biến đổi môi trường) - Sức ép - P (các nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy thoái môi trường) - Hiện trạng - S (hiện trạng chất lượng môi trường) - Tác động - I (tác động của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe cộng đồng, hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái) - Đáp ứng - R (các đáp ứng của nhà nước và xã hội để bảo vệ môi trường).

2. Báo cáo hiện trạng môi trường của các bộ, cơ quan ngang bộ được lồng ghép vào báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 4 Điều 63 Thông tư này.

Điều 68. Trách nhiệm và kinh phí lập báo cáo hiện trạng môi trường

1. Trách nhiệm lập báo cáo hiện trạng môi trường:

a) Cơ quan được giao lập báo cáo hiện trạng môi trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường lập báo cáo tổng quan và báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường quốc gia theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Bảo vệ môi trường;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo tổng quan và báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường của địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Bảo vệ môi trường.

2. Kinh phí lập báo cáo tổng quan và báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường sử dụng nguồn ngân sách sự nghiệp môi trường theo quy định hiện hành.

Điều 69. Tổ chức lập báo cáo hiện trạng môi trường

1. Đề xuất, phê duyệt chủ đề báo cáo chuyên đề về môi trường:

a) Căn cứ những vấn đề bức xúc về môi trường và công tác quản lý nhà nước về môi trường, Cơ quan được giao lập báo cáo hiện trạng môi trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt chủ đề báo cáo chuyên đề về môi trường quốc gia trước năm lập báo cáo;

b) Căn cứ những vấn đề bức xúc về môi trường và công tác quản lý nhà nước về môi trường của địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ đề báo cáo chuyên đề về môi trường của địa phương trước năm lập báo cáo.

2. Nguồn thông tin phục vụ lập báo cáo hiện trạng môi trường:

a) Thông tin môi trường từ các báo cáo tổng quan và báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường quốc gia, báo cáo tổng quan và báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường của địa phương đã được phê duyệt;

b) Thông tin từ các niên giám thống kê quốc gia, ngành và địa phương;

c) Kết quả các chương trình quan trắc môi trường;

d) Thông tin từ các bộ, cơ quan ngang bộ, các sở, ban, ngành liên quan;

đ) Thông tin từ các nguồn khác: kết quả của các chương trình nghiên cứu khoa học hoặc đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ và cấp tỉnh đã được nghiệm thu;

e) Thông tin từ các chương trình điều tra, khảo sát bổ sung về những vấn đề môi trường chuyên đề nhằm mục đích hỗ trợ dữ liệu cho công tác lập báo cáo hiện trạng môi trường.

3. Tham vấn các bên liên quan về dự thảo báo cáo:

a) Căn cứ tình hình thực tế, cơ quan được giao lập báo cáo hiện trạng môi trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường có thể lựa chọn một hoặc nhiều hình thức tham vấn: họp chuyên gia; hội thảo, lấy ý kiến các bên, các cơ quan, tổ chức có liên quan; xin ý kiến bằng văn bản;

b) Việc xin ý kiến bằng văn bản quy định tại điểm a khoản này được thực hiện như sau: dự thảo báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia được gửi xin ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các đơn vị có liên quan; dự thảo báo cáo hiện trạng môi trường địa phương được gửi xin ý kiến các sở, ban ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương.

Điều 70. Cấu trúc, nội dung báo cáo hiện trạng môi trường

1. Nội dung chính của báo cáo hiện trạng môi trường thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật Bảo vệ môi trường.

2. Cấu trúc, nội dung của báo cáo tổng quan và báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường quốc gia và địa phương theo quy định tại Mẫu số 07Mẫu số 08 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Trong quá trình lập báo cáo, trên cơ sở thực tế, áp dụng toàn bộ hoặc lược bỏ những nội dung không liên quan; giữ nguyên hoặc sắp xếp lại trật tự cấu trúc nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Bảo vệ môi trường.

Điều 71. Trình, phê duyệt báo cáo hiện trạng môi trường

1. Cơ quan được giao lập báo cáo hiện trạng môi trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia, báo cáo chuyên đề về môi trường quốc gia.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt báo cáo hiện trạng môi trường địa phương, báo cáo chuyên đề về môi trường của địa phương.

Chương VI

MỘT SỐ NỘI DUNG KHÁC

Điều 72. Lập, phê duyệt kế hoạch phục hồi môi trường sau sự cố môi trường

1. Chủ dự án đầu tư, cơ sở gây sự cố môi trường có trách nhiệm lập kế hoạch phục hồi môi trường đối với sự cố môi trường cấp cơ sở ngay sau khi kết thúc giai đoạn tổ chức ứng phó sự cố. Kế hoạch phục hồi môi trường phải được gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố trước khi tổ chức thực hiện ít nhất 03 ngày để kiểm tra, giám sát.

2. Việc lập, phê duyệt kế hoạch phục hồi môi trường đối với sự cố môi trường cấp tỉnh, cấp huyện, cấp quốc gia được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 126 Luật Bảo vệ môi trường.

Điều 73. Nội dung kế hoạch phục hồi môi trường

1. Kế hoạch phục hồi môi trường phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Bảo vệ môi trường.

2. Nội dung đánh giá hiện trạng môi trường sau sự cố môi trường bao gồm:

a) Phạm vi, tính chất (loại hình), mức độ ô nhiễm đối với nguồn nước mặt, nước ngầm (nếu có) của khu vc xảy ra sự cố;

b) Phạm vi, tính chất (loại hình), mức độ ô nhiễm đối với môi trường đất của khu vực xảy ra sự cố;

c) Diện tích, độ phủ của hệ sinh thái rừng tự nhiên, rạn san hô, thảm cỏ biển (nếu có) của khu vực xảy ra sự cố.

3. Hoạt động khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường sau sự cố môi trường được thực hiện như sau:

a) Việc khảo sát, đánh giá phạm vi, tính chất (loại hình), mức độ ô nhiễm đối với nguồn nước mặt, nước ngầm (nếu có) được thực hiện thông qua chương trình quan trắc chất lượng môi trường theo quy định về kỹ thuật quan trắc môi trường;

b) Việc khảo sát, đánh giá phạm vi, tính chất (loại hình), mức độ ô nhiễm đối với môi trường đất được thực hiện thông qua hoạt động điều tra, đánh giá sơ bộ và điều tra, đánh giá chi tiết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP;

c) Việc khảo sát, đánh giá hiện trạng hệ sinh thái rừng tự nhiên, rạn san hô, thảm cỏ biển được thực hiện theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản.

4. Giải pháp phục hồi môi trường phải đáp ứng yêu cầu sau:

a) Giải pháp phục hồi chất lượng môi trường đối với nguồn nước mặt, nước ngầm phải phù hợp với tính chất, mức độ, phạm vi ô nhiễm của nguồn nước;

b) Giải pháp phục hồi ô nhiễm môi trường đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP;

c) Giải pháp phục hồi diện tích, độ phủ của hệ sinh thái rừng tự nhiên, rạn san hô, thảm cỏ biển phải phù hợp với quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản.

5. Chương trình quản lý, quan trắc, giám sát trong thời gian phục hồi môi trường phải bảo đảm theo dõi được diễn biến chất lượng môi trường theo từng giai đoạn phục hồi môi trường và được thực hiện như sau:

a) Việc quan trắc, giám sát chất lượng môi trường nước mặt, nước ngầm được thực hiện theo quy định về kỹ thuật quan trắc môi trường;

b) Việc quan trắc, giám sát chất lượng môi trường đất được thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 17 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP;

c) Việc quan trắc, đánh giá diện tích, độ phủ của hệ sinh thái rừng tự nhiên, rạn san hô, thảm cỏ biển được thực hiện theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản.

Điều 74. Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu hoàn thành kế hoạch phục hồi môi trường

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện kế hoạch phục hồi môi trường có trách nhiệm lập báo cáo kết quả hoàn thành kế hoạch phục hồi môi trường gửi cơ quan phê duyệt kế hoạch sau khi đã hoàn thành toàn bộ các nội dung, yêu cầu của kế hoạch. Báo cáo kết quả hoàn thành kế hoạch phục hồi môi trường là cơ sở để cơ quan phê duyệt kế hoạch xem xét, tổ chức nghiệm thu hoàn thành kế hoạch phục hồi môi trường.

2. Việc kiểm tra, giám sát, nghiệm thu hoàn thành kế hoạch phục hồi môi trường được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 126 Luật Bảo vệ môi trường.

Điều 75. Biểu mẫu văn bản về chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên

1. Hợp đồng chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức trực tiếp theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Hợp đồng chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác qua quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Kế hoạch nộp tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác của bên sử dụng theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Bản kê nộp tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Tổng hợp kế hoạch nộp tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Kế hoạch thu, chi tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

7. Dự toán chi quản lý tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên của quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

8. Văn bản thông báo của cơ quan nhận ủy thác cho bên cung ứng về số tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 76. Tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam

1. Tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam được xây dựng trên cơ sở đánh giá tác động của toàn bộ vòng đời sản phẩm, dịch vụ từ quá trình khai thác nguyên liệu, sản xuất, phân phối, sử dụng và tái chế sau khi thải bỏ gây hại ít hơn cho môi trường so với sản phẩm cùng loại. Nội dung tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam là căn cứ để đánh giá sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường, được công bố đối với từng nhóm sản phẩm, dịch vụ.

Điều 77. Đánh giá sản phẩm, dịch vụ đáp ứng bộ tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam

1. Việc đánh giá sản phẩm, dịch vụ đáp ứng bộ tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam thực hiện theo trình tự sau: thành lập hội đồng đánh giá; tiến hành khảo sát thực tế; họp hội đồng đánh giá; trong trường hợp cần thiết, tổ chức đánh giá sự phù hợp với bộ tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam.

2. Hội đồng đánh giá có ti thiểu 07 thành viên, trong đó: chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng, ủy viên thư ký là công chức của cơ quan được giao đánh giá; các ủy viên là đại diện bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, chuyên gia có chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực môi trường hoặc sản phẩm, dịch vụ đề nghị chứng nhận.

3. Hội đồng được tổ chức họp để đánh giá hồ sơ đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam khi có sự tham gia của tối thiểu 2/3 (hai phần ba) số thành viên.

4. Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đáp ứng bộ tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam, quyết định thành lập hội đồng, bản nhận xét của thành viên hội đồng và biên bản họp hội đồng đánh giá sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam theo quy định tại Mẫu số 02, Mẫu số 03, Mẫu số 04Mẫu số 05 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 78. Mẫu biểu thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì và xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân nhập khẩu

1. Đăng ký kế hoạch tái chế sản phẩm, bao bì theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Báo cáo kết quả tái chế sản phẩm, bao bì theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài chính cho hoạt động tái chế theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài chính cho hoạt động xử lý chất thải theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.

7. Bản kê khai danh mục sản phẩm, hàng hóa sản xuất đưa ra thị trường của năm liền trước năm thực hiện trách nhiệm (N-1) theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này. Bản kê khai này dành cho nhà sản xuất và được nộp kèm theo Mẫu số 01, Mẫu số 03Mẫu số 04 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.

8. Bản kê khai danh mục sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu của năm liền trước năm thực hiện trách nhiệm (N-1) theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lực IX ban hành kèm theo Thông tư này. Bản kê khai này dành cho nhà nhập khẩu và được nộp kèm theo Mẫu số 01, Mẫu số 03Mẫu số 04 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.

9. Bản kê khai quy cách sản phẩm, bao bì phải tái chế năm trước của năm liền trước năm thực hiện trách nhiệm (N-1) theo quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này. Bản kê khai này được nộp kèm theo Mẫu số 01Mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.

10. Bản kê khai tổng hợp khối lượng sản phẩm, bao bì của năm liền trước năm thực hiện trách nhiệm (N-1) theo quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này. Bản kê khai này được nộp kèm theo Mẫu số 01Mẫu số 03 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 79. Nộp và tiếp nhận đăng ký kế hoạch tái chế, báo cáo kết quả tái chế, bản kê khai đóng góp tài chính; tài khoản tiếp nhận đóng góp tài chính hỗ trợ hoạt động tái chế, xử lý chất thải

1. Thông tin nơi tiếp nhận đăng ký kế hoạch tái chế, báo cáo kết quả tái chế sản phẩm, bao bì: Bộ Tài nguyên và Môi trường, số 10 Tôn Thất Thuyết, Quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

2. Thông tin nơi tiếp nhận bản kê khai đóng góp tài chính hỗ trợ hoạt động tái chế, xử lý chất thải: Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, số 85 Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

3. Thông tin tài khoản tiếp nhận và nội dung chuyển tiền đóng góp tài chính hỗ trợ hoạt động tái chế:

Tên tài khoản: Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;

Số tài khoản: 202266999;

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam (chi nhánh Đống Đa);

Nội dung chuyển tiền: ghi rõ tên nhà sản xuất, nhập khẩu và mã số thuế.

4. Thông tin tài khoản tiếp nhận tiền đóng góp tài chính hỗ trợ hoạt động xử lý chất thải:

Tên tài khoản: Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;

Số tài khoản: 202266888;

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam (chi nhánh Đống Đa);

Nội dung chuyển tiền: ghi rõ tên nhà sản xuất, nhập khẩu và mã số thuế.

Điều 80. Mẫu quyết định về kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường

Quyết định về kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 81. Thống kê, theo dõi và công bố nguồn lực chi cho bảo vệ môi trường

1. Việc thống kê, theo dõi nguồn lực chi cho bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định tại Thông tư số 20/2018/TT-BTNMT ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chế độ báo cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.

2. Việc công bố nguồn lực chi cho bảo vệ môi trường thực hiện cùng kỳ công bố các chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 82. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 như sau:

“1. Khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của mỗi đoạn sông, hồ phải được đánh giá đối với từng thông số sau: COD, BOD5, Amoni, tổng Ni-tơ, tổng Phốt-pho và các thông số quy định tại khoản 2 Điều này.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của sông

1. Nguyên tắc đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của sông:

Khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của đoạn sông phụ thuộc vào chất ô nhiễm cần quan tâm, lưu lượng và tải lượng chất ô nhiễm đi qua đoạn sông, mục đích sử dụng nguồn nước. Phương pháp đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của đoạn sông được dựa trên công thức tổng quát liên hệ giữa các nguồn thải điểm, nguồn thải diện, nguồn thải tự nhiên, lưu lượng chất ô nhiễm mất đi do các quá trình biến đổi xảy ra trong đoạn sông và tải trọng chất ô nhiễm tại 2 mặt cắt của đoạn sông tại ngày bất kỳ trong năm như sau:

Dp + Ldiff + LB - NP = Ly - Ly0

Trong đó:

a) Dp: tổng tải lượng chất ô nhiễm của các nguồn điểm xả vào đoạn sông (kg/ngày);

b) Ldiff: tổng tải lượng chất ô nhiễm của các nguồn diện xả vào đoạn sông (kg/ngày);

c) LB: tải lượng nền tự nhiên của chất ô nhiễm đi vào đoạn sông (kg/ngày);

d) NP: tải lượng của chất ô nhiễm mất đi do các quá trình biến đổi xảy ra trong đoạn sông (kg/ngày);

đ) Ly, Ly0: tải lượng chất ô nhiễm tại các mặt cắt tương ứng ở hạ lưu và thượng lưu của đoạn sông (kg/ngày).

2. Xây dựng các kịch bản tính toán:

a) Kịch bản cơ sở: lưu lượng của sông theo dòng chảy tối thiểu (được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này), tải lượng chất ô nhiễm tại mặt cắt ở thượng lưu đoạn sông là tải lượng của thông số chất lượng nước hiện có trong nguồn nước của đoạn sông và được xác định theo quy định tại Điều 11 Thông tư này, tải lượng chất ô nhiễm tại mặt cắt ở hạ lưu đoạn sông là tải lượng tối đa của thông số chất lượng nước mặt và được xác định theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;

b) Các kịch bản ứng với toàn bộ dải lưu lượng của đoạn sông;

c) Các kịch bản theo yêu cầu chất lượng nước trong tương lai.

Trong trường hợp chất lượng nước sông và các điều kiện khác tương ứng với kịch bản cơ sở, khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của đoạn sông được tính toán như sau theo các phương pháp quy định tại các khoản 3, 4 và 5 dưới đây.

3. Phương pháp đánh giá trực tiếp:

Công thức đánh giá: Ltn = (Ltd - Lnn) x Fs

Trong đó:

a) Ltn: khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải đối với từng thông số ô nhiễm, đơn vị tính là kg/ngày;

b) Ltđ: tải lượng tối đa của từng thông số chất lượng nước mặt đối với đoạn sông và được xác định theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, đơn vị tính là kg/ngày;

c) Lnn: tải lượng của từng thông số chất lượng nước hiện có trong nguồn nước của đoạn sông và được xác định theo quy định tại Điều 11 Thông tư này, đơn vị tính là kg/ngày;

d) Fs: hệ số an toàn, được xem xét, lựa chọn trong khoảng từ 0,7 đến 0,9 trên cơ sở mức độ đầy đủ, tin cậy, chính xác của các thông tin, số liệu sử dụng để đánh giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này xem xét, quyết định.

4. Phương pháp đánh giá gián tiếp:

Công thức đánh giá: Ltn = (Ltđ - Lnn - Ltt) x Fs + NPtđ

Trong đó:

a) Ltn: khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải đối với từng thông số ô nhiễm, đơn vị tính là kg/ngày;

b) Ltđ, Fs: được xác định theo quy định tại điểm b, điểm d khoản 3 Điều này;

c) Lnn: tải lượng của thông số chất lượng nước hiện có trong nguồn nước của đoạn sông và được xác định theo quy định tại Điều 11 Thông tư này, đơn vị tính là kg/ngày;

d) Ltt: tải lượng thông số ô nhiễm có trong nguồn nước thải và được xác định theo quy định tại Điều 12 Thông tư này, đơn vị tính là kg/ngày;

đ) NPtđ: tải lượng cực đại của thông số ô nhiễm mất đi do các quá trình biến đổi xảy ra trong đoạn sông, đơn vị tính là kg/ngày. Giá trị NPtđ phụ thuộc vào từng chất ô nhiễm và có thể chọn giá trị bằng 0 đối với chất ô nhiễm có phản ứng làm giảm chất ô nhiễm này.

5. Đánh giá bằng phương pháp mô hình:

Căn cứ đặc điểm về dòng chảy của đoạn sông, dòng sông hoặc của cả hệ thống sông, thông tin số liệu về dòng chảy, chất lượng nước và các nguồn thải thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này xem xét, quyết định lựa chọn mô hình phù hợp để đánh giá. Mô hình để đánh giá phải được hiệu chỉnh, kiểm định trước khi thực hiện việc đánh giá.

6. Kết quả đánh giá phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Thông tư này.”

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

“Điều 12. Xác định tải lượng thông số ô nhiễm có trong nguồn nước thải

1. Nguồn thải vào đoạn sông gồm 03 nguồn chính: nguồn thải điểm, nguồn thải diện và nguồn thải tự nhiên. Tải lượng các thông số ô nhiễm từ 03 nguồn này được ký hiệu tương ứng là Lt, Ld và Ln.

Công thức xác định tổng tải lượng thông số ô nhiễm có trong nguồn nước thải: Ltt = Lt + Ld + Ln.

2. Công thức xác định tải lượng chất ô nhiễm từ nguồn thải điểm:

Lt = Ct x Qt x 86,4

Trong đó:

a) Ct: kết quả phân tích thông số ô nhiễm có trong nguồn nước thải xả vào đoạn sông và được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, đơn vị tính là mg/L;

b) Qt: lưu lượng lớn nhất của nguồn nước thải xả vào đoạn sông và được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều này, đơn vị tính là m3/s;

c) Giá trị 86,4 là hệ số chuyển đổi thứ nguyên.

3. Kết quả phân tích thông số ô nhiễm có trong nguồn nước thải được xác định trên cơ sở giá trị trung bình của kết quả phân tích ít nhất 10 mẫu nước thải với tần suất lấy mẫu 03 ngày/mẫu. Trường hợp nguồn nước thải đã được quan trắc theo quy định của pháp luật thì xem xét sử dụng số liệu quan trắc này để đánh giá.

4. Lưu lượng lớn nhất của nguồn nước thải được xác định trên cơ sở kết quả quan trắc lưu lượng của nguồn nước thải theo quy định của pháp luật hoặc lưu lượng lớn nhất được ghi trong giấy phép xả nước thải vào nguồn nước hoặc giấy phép môi trường, hồ sơ pháp lý về bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp.

5. Trường hợp có nhiều nguồn nước thải xả vào đoạn sông thì việc xác định tải lượng thông số ô nhiễm được thực hiện đối với từng nguồn nước thải.

6. Các giá trị Ld và Ln được xác định trên cơ sở xem xét gộp dựa vào phương trình cân bằng vật chất tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này và tương ứng với lưu lượng nước sông ứng với kịch bản cơ sở như quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.

7. Trường hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội mà đã xác định được nguồn nước thải, lưu lượng, thông số ô nhiễm dự kiến xả vào đoạn sông đánh giá thì xem xét, xác định thêm tải lượng của từng thông số ô nhiễm. Giá trị của từng thông số ô nhiễm để đánh giá được xác định trên cơ sở giá trị giới hạn quy định tại quy chuẩn kỹ thuật về nước thải.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:

“2. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức điều tra, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của các sông, hồ là nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia, lấy ý kiến các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.”

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 như sau:

“2. Việc đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ được thực hiện theo thời kỳ của kế hoạch quản lý chất lượng nước mặt theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường hoặc do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này xem xét, quyết định việc đánh giá lại khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước khi có một trong các trường hợp sau:

a) Có sự điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến mục đích sử dụng nước, hoạt động xả nước thải vào nguồn nước;

b) Có dự án, công trình khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước mới mà làm thay đổi lớn đến chế độ dòng chảy, chất lượng nước sông, hồ;

c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Điều 83. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các mã chất thải nguy hại số 01 04 07, 02 05 01, 03 01 08, 03 02 08, 03 03 08, 03 04 08, 03 05 08, 03 06 08, 03 07 08, 04 02 04, 10 02 03, 12 06 06, 12 06 07, 12 06 08, 12 07 05 tại Danh mục mã chất thải nguy hại ban hành kèm theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại được thay thế bằng mã chất thải nguy hại số 12 06 05 quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Cơ sở đã đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại có các mã chất thải nguy hại quy định tại khoản 1 Điều này trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được sử dụng các mã chất thải nguy hại này và được phép chuyển giao cho cơ sở xử lý chất thải nguy hại được cấp phép xử lý mã chất thải nguy hại số 12 06 05 cho đến khi được cấp giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường.

3. Cơ sở đã được cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại (giấy phép môi trường thành phần) có các mã chất thải nguy hại quy định tại khoản 1 Điều này trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thu gom, xử lý các mã chất thải nguy hại này và mã chất thải nguy hại số 12 06 05 cho đến khi giấy phép môi trường thành phần hết hiệu lực.

4. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, chủ nguồn thải chất thải nguy hại, cơ sở xử lý chất thải nguy hại sử dụng mã chất thải nguy hại số 12 06 05 cho các mã chất thải quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 84. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.

2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các thông tư sau hết hiệu lực thi hành:

a) Thông tư số 19/2015/TT-BTNMT ngày 23 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường và mẫu giấy chứng nhận;

b) Thông tư số 22/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường trong sử dụng dung dịch khoan; quản lý chất thải và quan trắc môi trường đối với các hoạt động dầu khí trên biển;

c) Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao;

d) Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;

đ) Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản;

e) Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường;

g) Thông tư số 19/2016/TT-BTNMT ngày 24 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo công tác bảo vệ môi trường;

h) Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

i) Thông tư số 34/2017/TT-BTNMT ngày 04 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ;

k) Thông tư số 25/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường và quy định quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.

3. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, mục 2.2.1 của QCVN 36:2010/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển ban hành kèm theo Thông tư số 42/2010/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường hết hiệu lực thi hành.

Điều 85. Trách nhiệm thực hiện

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư này.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện Thông tư này tại địa phương.

3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
-
Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, TCMT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Võ Tuấn
Nhân

PHỤ LỤC

(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

PHỤ LỤC I. CÁC MẪU BIỂU VỀ BẢO VỆ CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG, DI SẢN THIÊN NHIÊN

Mẫu số 01

Tiêu chí xác định mức độ ô nhiễm của khu vực ô nhiễm môi trường đất và tính điểm đánh giá các tiêu chí của khu vực ô nhiễm môi trường đất

Mẫu số 02

Nội dung báo cáo điều tra, đánh giá sơ bộ chất lượng môi trường đất

Mẫu số 03

Nội dung báo cáo điều tra, đánh giá chi tiết khu vực môi trường đất ô nhiễm

Mẫu số 04

Danh mục khu vực bị ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng do lịch sử để lại hoặc không xác định được đối tượng gây ô nhiễm

Mẫu số 05

Cấu trúc và nội dung phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất

Mẫu số 06

Văn bản đề nghị thẩm định dự án xác lập di sản thiên nhiên khác theo điểm c khoản 1 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường

Mẫu số 07

Báo cáo xác lập di sản thiên nhiên khác theo điểm c khoản 1 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường

Mẫu số 08

Báo cáo kết quả điều tra, đánh giá di sản thiên nhiên

Mẫu số 09

Nội dung quy chế quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên

Mẫu số 10

Nội dung kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên

PHỤ LỤC II. CÁC MẪU BIỂU VỀ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG VÀ ĐĂNG KÝ MÔI TRƯỜNG

Mẫu số 01

Nội dung đánh giá môi trường chiến lược của chiến lược, quy hoạch

01a. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược của chiến lược

01b. Nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch

Mẫu số 02

Văn bản đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường

Mẫu số 03

Quyết định thành lập hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường

Mẫu số 04

4. Nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường

4a. Biên bản họp tham vấn cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp

4b. Văn bản của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường lấy ý kiến cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi

4c. Văn bản trả lời của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi về việc phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường

Mẫu số 05

Biên bản khảo sát thực tế khu vực thực hiện dự án

Mẫu số 06

Bản nhận xét báo cáo đánh giá tác động môi trường

Mẫu số 07

Phiếu thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường

Mẫu số 08

Biên bản phiên họp của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường

Mẫu số 09

Thông báo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường

Mẫu số 10

Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án

Mẫu số 11

Nội dung phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản

Mẫu số 12

Văn bản đề nghị thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản

Mẫu số 13

Quyết định thành lập hội đồng thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản

Mẫu số 14

Biên bản phiên họp của hội đồng thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản

Mẫu số 15

Biên bản nhận xét phương án cải tạo, phục hồi môi trường

Mẫu số 16

Phiếu thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường

Mẫu số 17

Thông báo kết quả thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản

Mẫu số 18

Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường của dự án, cơ sở

Mẫu số 19

Giấy xác nhận đã ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường

Mẫu số 20

Hướng dẫn nội dung cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản

Mẫu số 21

Phương pháp tính và dự toán chi phí cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản

Mẫu số 22

Quyết định thành lập hội đồng thẩm định cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư

Mẫu số 23

Quyết định thành lập tổ thẩm định cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư

Mẫu số 24

Quyết định thành lập đoàn kiểm tra cấp/cấp điều chỉnh/cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở

Mẫu số 25

Quyết định thành lập tổ kiểm tra trong trường hợp cấp/cấp lại giấy phép môi trường cho cơ sở đang hoạt động thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Mẫu số 26

Văn bản thông báo kế hoạch khảo sát thực tế trong trường hợp cấp giấy phép môi trường trường cho dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường

Mẫu số 27

Biên bản khảo sát thực tế khu vực thực hiện dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường

Mẫu số 28

Biên bản họp hội đồng thẩm định cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư

Mẫu số 29

Biên bản kiểm tra cấp/cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở

Mẫu số 30

Bản nhận xét của thành viên hội đồng thẩm định/tổ thẩm định cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư

Mẫu số 31

Phiếu thẩm định của thành viên hội đồng thẩm định/tổ thẩm định cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư

Mẫu số 32

Bản nhận xét của thành viên đoàn kiểm tra, tổ kiểm tra cấp/cấp lại giấy phép môi của dự án đầu tư, cơ sở

Mẫu số 33

Văn bản thông báo hoàn thiện hoặc trả hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư

Mẫu số 34

Báo cáo kết quả kiểm tra của đoàn kiểm tra cấp điều chỉnh giấy phép môi trường của dự án đầu tư

Mẫu số 35

Văn bản thông báo của cơ quan cấp giấy phép môi trường về việc điều chỉnh loại, khối lượng chất thải nguy hại được phép xử lý hoặc khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất

Mẫu số 36

Văn bản tham vấn ý kiến của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi trong quá trình cấp/cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở

Mẫu số 37

Văn bản tham vấn ý kiến cơ quan, tổ chức, chuyên gia trong quá trình cấp/cấp điều chỉnh/cấp lại giấy phép môi trường

Mẫu số 38

Văn bản trả lời của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi

Mẫu số 39

Văn bản trả lời của cơ quan, tổ chức, chuyên gia được tham vấn trong quá trình cấp/cấp điều chỉnh/cấp lại giấy phép môi trường

Mẫu số 40

Giấy phép môi trường

Mẫu số 41

Giấy phép môi trường điều chỉnh

Mẫu số 42

Quyết định thu hồi giấy phép môi trường

Mẫu số 43

Văn bản thông báo kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư

Mẫu số 44

Quyết định cử cán bộ, công chức kiểm tra thực tế công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư, cơ sở trong quá trình vận hành thử nghiệm đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật bảo vệ môi trường

Mẫu số 45

Biên bản kiểm tra, giám sát vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của cán bộ, công chức

Mẫu số 46

Biên bản kiểm tra việc vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đi với dự án đầu tư, cơ sở sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, dịch vụ xử lý chất thải nguy hại

Mẫu số 47

Văn bản đăng ký môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở

PHỤ LỤC III: MẪU BIỂU VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI VÀ KIỂM SOÁT CÁC CHẤT Ô NHIỄM KHÁC

Mẫu số 01

Danh mục chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp phải kiểm soát và chất thải rắn công nghiệp thông thường

Mẫu số 02

Phương pháp tính và dự toán chi phí cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt

Mẫu số 03

Biên bản bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường

Mẫu số 04

Chứng từ chất thải nguy hại

Mẫu số 05

Đơn đăng ký vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại

Mẫu số 06

Văn bản chấp thuận vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại

Mẫu số 07

Quyết định thành lập đoàn đánh giá năng lực của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất

Mẫu số 08

Bản nhận xét, đánh giá năng lực của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất

Mẫu số 09

Biên bản đánh giá năng lực của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất

Mẫu số 10

Quyết định thành lập đoàn kiểm tra đánh giá hồ sơ đăng ký miễn trừ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP)

Mẫu số 11

Biên bản kiểm tra, đánh giá hồ sơ đăng ký miễn trừ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP)

Mẫu số 12

Quyết định thành lập đoàn kiểm tra, đánh giá sự phù hợp đối với chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy

Mẫu số 13

Biên bản kiểm tra, đánh giá sự phù hợp đối với chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy

Mẫu số 14

Văn bản thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá sự phù hợp đối với chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy

Mẫu số 15

Thông báo nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm hoàn chỉnh không có bao bì thương phẩm

PHỤ LỤC IV. MẪU BIỂU VỀ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG

Mẫu số 01

Quyết định thành lập hội đồng thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường

Mẫu số 02

Phiếu đánh giá, kiểm tra của thành viên hội đồng thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường

Mẫu số 03

Biên bản đánh giá, kiểm tra tại tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường

Mẫu số 04

Bản nhận xét của thành viên hội đồng thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường

Mẫu số 05

Phiếu đánh giá, thẩm định tại phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường

Mẫu số 06

Biên bản phiên họp của hội đồng thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường

Mẫu số 07

Báo cáo việc đáp ứng các quy định về năng lực, thiết bị quan trắc, bảo đảm chất lượng số liệu quan trắc

Mẫu số 08

Vị trí, thời gian, tần suất, thông số quan trắc môi trường đối với các hoạt động dầu khí ngoài khơi

Mẫu số 09

Văn bản thông báo miễn quan trắc định kỳ của dự án, cơ sở

Mẫu số 10

Văn bản thông báo kết quả quan trắc của dự án, cơ sở vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường

PHỤ LỤC V. MẪU BIỂU VỀ THÔNG TIN, DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG

Mẫu số 01

Thông tin, dữ liệu cơ bản của cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia và cấp tnh

Mẫu số 02

Danh mục dùng chung của cơ sở dữ liệu môi trường các cấp

Mẫu số 03

Dữ liệu chủ và dữ liệu chia sẻ mặc định khác của cơ sở dữ liệu môi trường các cấp

PHỤ LỤC VI. MẪU BIỂU VỀ BÁO CÁO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Mẫu số 01

Báo cáo công tác bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Mẫu số 02

Báo cáo công tác bảo vệ môi trường của Ban quản lý khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Mẫu số 03

Báo cáo công tác bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Mẫu số 04

Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường của bộ, cơ quan ngang bộ

Mẫu số 05

Báo cáo công tác bảo vệ môi trường của chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

Mẫu số 05.A: áp dụng đối với cơ sở thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường

Mẫu số 05.B: áp dụng đối với cơ sở thuộc đối tượng phải đăng ký môi trường

Mẫu số 06

Báo cáo công tác bảo vệ môi trường của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cụm công nghiệp

Mẫu số 07

Cấu trúc, nội dung báo cáo tổng quan về hiện trạng môi trường quốc gia và địa phương

Mẫu số 08

Cấu trúc, nội dung báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường quốc gia và địa phương

PHỤ LỤC VII. MẪU BIỂU VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI TỰ NHIÊN

Mẫu số 01

Hợp đồng chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức trực tiếp

Mẫu số 02

Hợp đồng chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác

Mẫu số 03

Kế hoạch nộp tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác

Mẫu số 04

Bản kê nộp tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác

Mẫu số 05

Tổng hợp kế hoạch nộp tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác

Mẫu số 06

Kế hoạch thu, chi tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác

Mẫu số 07

Dự toán chi quản lý tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên của quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác

Mẫu số 08

Thông báo tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác

PHỤ LỤC VIII. MẪU BIỂU VỀ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ ĐÁP ỨNG TIÊU CHÍ NHÂN SINH THÁI VIỆT NAM

Mẫu số 01

Nội dung chính tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam

Mẫu số 02

Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam

Mẫu số 03

Quyết định thành lập hội đồng đánh giá sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam

Mẫu số 04

Bản nhận xét của ủy viên hội đồng đánh giá sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam

Mẫu số 05

Biên bản họp hội đồng đánh giá sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam

PHỤ LỤC IX. MẪU BIỂU THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM TÁI CHẾ SẢN PHẨM, BAO BÌ VÀ XỬ LÝ SẢN PHẨM, BAO BÌ CỦA NHÀ SẢN XUẤT, NHẬP KHẨU

Mẫu số 01

Đăng ký kế hoạch tái chế sản phẩm, bao bì

Mẫu số 02

Báo cáo kết quả tái chế sản phẩm, bao bì

Mẫu số 03

Bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế

Mẫu số 04

Bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải

Mẫu số 05

Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài chính cho hoạt động tái chế

Mẫu số 06

Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài chính cho hoạt động xử lý chất thải

Mẫu số 07

Kê khai danh mục sản phẩm, hàng hóa sản xuất đưa ra thị trường năm N-1

Mẫu số 08

Kê khai danh mục sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu trong năm N-1

Mẫu số 09

Kê khai quy cách sản phẩm, bao bì phải tái chế năm N-1

Mẫu số 10

Kê khai tổng hợp khối lượng sản phẩm, bao bì năm N-1

PHỤ LỤC X. MẪU QUYẾT ĐỊNH VỀ KIỂM TRA VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No. 02/2022/TT-BTNMT

Hanoi, January 10, 2022

 

CIRCULAR

DETAILING A NUMBER OF ARTICLES OF LAW ON ENVIRONMENTAL PROTECTION

Pursuant to the Law on Environmental Protection dated November 17, 2020;

Pursuant to the Government's Decree No. 36/2017/NĐ-CP dated April 04, 2017 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and Environment

Pursuant to the Government’s Decree No. 08/2022/ND-CP dated October 01, 2022 on elaboration of the Law on Environmental Protection;

Pursuant to the Government’s Decree No. 47/2020/ND-CP dated April 09, 2020 on management, connection and sharing of digital data of regulatory agencies

At requests of the Director General of Vietnam Environment Administration and Director General of Legal Affairs

The Minister of Natural Resources and Environment promulgates Circular detailing a number of articles of Law on Environmental Protection

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Circular details a number of articles of Law on Environmental Protection and the Government’s Decree No. 08/2022/ND-CP dated January 10, 2022 detailing a number of articles of Law on Environmental Protection (hereinafter referred to as “Decree No. 08/2022/ND-CP”).

1. This Circular details Point a Clause 2 and Point b Clause 3 Article 8; Clause 7 Article 10; Point a, Clause 1, Article 19; Clause 2 Article 24; Clause 3 Article 27; Clause 2 Article 32; Clause 11 Article 34; Clause 5 Article 40; Clause 9 Article 49; Clause 4 Article 62; Clause 8 Article 67; Clause 6 Article 72; Clause 2, Article 76; Clause 5, Article 78; Clause 5, Article 79; Clause 4, Article 80; Clause 4, Article 81; Clause 5, Article 83; Clause 4, Article 84; Clause 6 Article 86; Point b, Clause 1, Article 115; Point b, Clause 2, Article 115; Clause 5, Article 118; Clause 5 Article 119; Clause 5, Article 120; Clause 7 Article 126 and Clause 6 Article 148 of the Law on Environmental Protection.

2. This Circular details Point d Clause 2 Article 15; Point d Clause 2 Article 16; Clause 5 Article 17; Clause 3 Article 18; Clause 7 Article 19; Clause 2 Article 21; Point a Clause 6 and Point a Clause 8 Article 21; Point b, Clause 3, Article 26; Point e, Clause 3, Article 28; Point dd, Clause 5, Article 28; Clause 11 Article 29; Clause 10, Article 30; Point b, Clause 7, Article 31; Clause 12 Article 31; Clause 9 Article 36; Point a, Clause 3, Article 37; Clause 5 Article 40; Clause 10, Article 45; Point b, Clause 2, Point b, Clause 3, Article 54; Point dd Clause 2 Article 58; Points a and c, Clause 4, Article 65; Clauses 1 and 3, Article 66; Clauses 2 and 3, Article 67; Clause 2 Article 69; Clause 4, Article 71; Point c, Clause 2, Article 76; Clause 1 Article 80; Point a, Clause 3, Article 81; Clause 2 Article 82; Clause 1, Article 84; Clause 1 Article 85; Clause 5, Article 93; Clause 6 Article 94; Clause 6, Clause 8, Article 96; Point d Clause 4, Point a Clause 6 and Point c Clause 7 Article 97; point c clause 5, point a clause 7 and point c clause 8 Article 98; Clause 4, Article 104; Clause 6 Article 105; Clause 1, Article 107; Point a, Clause 2, Article 111; Clause 4, Article 125; Clause 7 Article 127; Clause 1, Article 145; Clause 6, Article 147 and Point dd, Clause 5, Article 163 of Decree No. 08/2022/ND-CP.

3. This Circular details a number of articles, clauses and points specified in Clauses 1 and 2 of this Article, including: the contents, orders of implementation, forms, documents, decisions and reports regarding water, soil and natural heritage protection; environmental protection contents in provincial planning, strategic environmental assessment, environmental impact assessment (hereinafter referred to as “EIA), environmental license and environmental registration; domestic solid waste, ordinary industrial solid waste and hazardous waste management; on-site wastewater and specific waste management; assessment of conformity with environmental technical regulations on imported scraps that are used to make production materials; persistent pollutant management; management of raw materials, fuels, products, goods and equipment containing persistent pollutants; environmental monitoring, environmental information, database and environmental report; state of the environment report; environmental remediation after environmental incidents; payments for natural ecosystem services; assessment of products and services that meet Vietnam ecolabel criteria; responsibility for products, packaging recycling and waste treatment of manufacturers, importers; inspection of the observance of the Law on Environmental Protection, statistics, monitoring and announcement about resources for the purpose of environmental protection.

Article 2. Regulated entities:

This Circular applies to agencies, organizations, communities, households and individuals that have activities regarding the contents specified in Article 1 of this Circular in the territory of the Socialist Republic of Vietnam, (including the territorial land, islands, sea, underground and airspace).

Article 3. Definitions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A waste source owner is an organization or individual that owns or is assigned to manage and operate a waste-generating establishment.

2. An owner of waste treatment is an organization or individual that owns or is assigned to manage and operate a waste treatment facility or a landfill.

3. Waste aggregation site is a place where domestic solid waste is transferred from the means of transport of domestic solid waste collection at the waste source, public areas, street cleaning for the purpose of transfer of domestic solid waste to motor vehicles with large loads.

4. Bulky solid waste is a large-sized discarded household item, including cabinet, bed, mattress, table, chair or other similar items; stump, trunk and branch.

5. Concentrated waste treatment zone is an area that is planned for concentrated treatment of one or more types of waste, including domestic solid waste, ordinary industrial solid waste, hazardous waste and other types of solid waste, except for the co-treatment of waste and the treatment of medical waste according to the cluster model. The concentrated waste treatment area shall include one or more waste treatment facilities or landfills.

6. High biodiversity area is a natural area with important or outstanding biological value of province, region, country or international area that is subject to appropriate management for the purpose of sustainable maintenance, development and in situ in order to enhance the existing values and meet the criteria specified at point b, clause 2, Article 20 of the Law on Environmental Protection.

7. Important ecological landscape is an area that is formed from the interaction between natural and man-made factors with a specific or representative natural ecosystem of the local, national and international area, meets the criteria specified at Points a and d, Clause 2, Article 20 of the Law on Environmental Protection.

8. Important natural landscape is an natural area that meets the criteria specified at Point a, Clause 2, Article 20 of the Law on Environmental Protection.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 1. WATER PROTECTION

Article 4. Assessment of carrying capacity of surface water environment

1. The assessment of the carrying capacity of surface water environment of rivers and lakes shall comply with regulations of Circular No. 76/2017/TT-BTNMT dated December 29, 2017 of the Minister of Natural Resources and Environment on assessment of the capacity for wastewater receiving and carrying capacity of water sources of rivers and lakes (hereinafter referred to as “Circular No. 76/2017/TT-BTNMT”) and Article 82 of this Circular.

2. The carrying capacity of the surface water environment is the capacity for receiving wastewater and carrying of water sources of rivers and lakes according to regulations of Circular No. 76/2017/TT-BTNMT.

Article 5. Groundwater protection

1. The groundwater protection in the process of survey and extraction shall be comply with regulations of Circular No. 75/2017/TT-BTNMT dated December 29, 2017 of the Minister of Natural Resources and Environment on groundwater protection in drilling, digging, surveying and extracting groundwater.

2. The monitoring and supervision of groundwater quality in the extraction process shall comply with regulations of Article 13 of the Circular No. 17/2021/TT-BTNMT dated October 14, 2021 of the Minister of Natural Resources and Environment on supervision of extraction and use of water resources.

3. The agencies, organizations, community, households and individuals that pollute the groundwater environment shall be responsible for the implementation of measures for management, treatment of wastewater, solid waste and other environmental protection measures for preventing pollutants from dispersing into the groundwater environment according to regulations on management and treatment of wastewater, solid waste and relevant laws.

Section 2. SOIL PROTECTION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The soil pollution area shall be classified according to criteria of source of residual contamination, possibility of spread of residual contamination and affected subjects.

2. The pollution level identification shall be subject to the total score for assessment of the criteria specified in Clause 3 of this Article.

3. The criteria for identification of pollution level of a soil pollution area and calculation of the score for the assessment of the criteria of the a ​​soil pollution area shall comply with regulations of Form No. 01, Appendix I issued together with this Circular.

4. The soil environmental pollution area shall be classified according to one of the following three levels:

a) Pollution level: The total score for assessment of the criteria specified in Clause 3 of this Article shall be less than 40 points

b) Serious pollution level: The total score for assessment of the criteria specified in Clause 3 of this Article shall be from 40 points to 75 points.

c) Extremely serious pollution level: The total score for assessment of the criteria specified in Clause 3 of this Article shall be more than 76 points.

Article 7. Investigation and preliminary assessment of the quality of the soil environment; detailed investigation and assessment of ​​soil pollution area

1. The agencies, organizations, community, households and individuals that use land of the areas specified in Clause 1, Article 12 of Decree No. 08/2022/ND-CP shall be responsible for making of reports on investigation and preliminary assessment of the quality of the soil environment; detailed investigation and assessment of soil environmental pollution areas, measures for treatment, improvement and remediation of the soil environment according to regulations of Forms No. 02, Form No. 03 and Forms No. 05 Appendix I issued together with this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 3. NATURAL HERITAGE PROTECTION

Article 8. Written request form for appraisal, report on establishment project and investigation and assessment of natural heritage

1. A written request for appraisal of project on establishment of another natural heritage specified in Point c, Clause 1, Article 20 of the Law on Environmental Protection shall be comply with regulations of Form No. 06, Appendix I issued together with this Circular.

2. A report of project on establishment of another natural heritage specified in Point c, Clause 1, Article 20 of the Law on Environmental Protection shall comply with regulations of Form No. 07, Appendix I issued together with this Circular.

3. The report on result of survey and assessment of natural heritage shall be comply with regulations of Form No. 08, Appendix II issued with this Circular.

Article 9. Development and approval for regulations and plans for environmental management and protection of natural heritage

1. Development and approval for regulations and plans for management and protection of natural heritage environmental (hereinafter referred to as “regulations” and “plans”) shall be carried out as follows:

a) The agency that is assigned to manage the natural heritage shall be responsible for the development of draft of regulations and plans according to the form specified in Clauses 2 and 3 of this Article and opinion collection from relevant agencies and organizations;

b) The agency that is assigned to manage the natural heritage shall study, absorb and explain comments and suggestions, complete the draft of regulations, plans and submit them to the People's Committee of province for consideration and promulgation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) In case, the natural heritage is located in at least ​​02 provinces or the sea area without administrative management responsibility of the People's Committee of province, the draft of regulations and the plans shall be sent to the People's Committee of the province with the boundary of the area of the natural heritage, relevant ministries and ministerial authorities for the purpose of opinion collection; completed and submitted to the Ministry of Natural Resources and Environment for appraisal and approval;

d) The natural heritage that was managed according to regulations, plans and measures before the effective date of this Circular shall comply with regulations of Point a, Clause 6, Article 21 of Decree No. 08/2022/ND- CP. The management regulations, plans and measures shall be submitted to competent authorities for approval within 06 months.

2. The contents of regulations on management and protection of natural heritage shall comply with regulations of Form No. 09, Appendix I issued together with this Circular.

3. The contents of the plans for management and protection of the natural heritage shall comply with regulations of Form No. 10, Appendix I issued together with this Circular. The duration of the plans for the natural heritage protection and management shall be 5 years.

4. The agency that is assigned to manage the natural heritage shall be responsible for implementing regulations and plans after those are approved by competent authorities; annually reporting the regulations and plans on the results of the implementation of the regulations and plans in the report on the management of natural heritage to the agency competent for approval; updating the implementation results on the national biodiversity database.

Chapter III

CONTENTS OF ENVIRONMENTAL PROTECTION IN PROVINCIAL PLANNING, STRATEGIC ENVIRONMENTAL ASSESSMENT, ENVIRONMENTAL IMPACT ASSESSMENT (EIA), ENVIRONMENTAL LICENSE AND ENVIRONMENTAL REGISTRATION

Section 1. CONTENTS OF ENVIRONMENTAL PROTECTION IN PROVINCIAL PLANNING AND STRATEGIC ENVIRONMENTAL ASSESSMENT

Article 10. Contents of environmental protection in provincial planning

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Local environment analysis and assessment:

a) Environmental zoning, including: strictly protected zone, low-emission zone and other zones;

b) Nature conservation and biodiversity, including: high biodiversity area, important wetland, important ecological landscape area, important natural landscape, biodiversity corridor, nature reserve and biodiversity conservation establishment;

c) Concentrated waste treatment area;

d) Network of monitoring and warning about soil, water and air environment.

2. Viewpoints, goals, tasks and measures for environmental protection in association with the organization and arrangement of the development space of the province in the planning time.

3. The plan for environmental zoning (including strictly protected zone, low-emission zone and other zones) according to regulations of Point b, Clause 9, Article 28 of the Government’s Decree No. 37/2019/ND-CP dated May 7, 2019 on elaboration of the Law on Planning (hereinafter referred to as “Decree No. 37/2019/ND-CP”) and Clauses 2, 3 and 4, Article 22 of Decree No. 08/ 2022/ND-CP.

4. The plan for nature conservation and biodiversity (including high biodiversity area, important wetland, important ecological landscape area, important natural landscape, biodiversity corridor, nature reserve and biodiversity conservation establishment) according to regulations of point b, Clause 3, Article 25 and Point c, Clause 9, Article 29 of Decree No. 37/2019/ND-CP;

5. The plan for development of concentrated waste treatment zones according to regulations of Point d Clause 9 Article 28 of Decree No. 37/2019/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 11. Contents of strategic environmental assessment

1. The contents of strategic environmental assessment of the strategy shall be comply with regulations of Clause 1, Article 27 of the Law on Environmental Protection. The contents shall be detailed in Form No. 01a, Appendix II attached to this Circular.

2. The contents of strategic environmental assessment report of the planning shall comply with regulations of Clause 2, Article 27 of the Law on Environmental Protection. The result of the strategic environmental assessment of the planning shall be made into a report according to the regulations of Form No. 01b, Appendix II issued together with this Circular.

Section 2. ENVIRONMENTAL IMPACT ASSESSMENT (EIA)

Article 12. Contents of an environmental impact assessment report (EIAR) and the minutes of survey meeting about EIA

2. The minutes of the survey meeting with the subjects specified at Point a, Clause 1, Article 26 of Decree No. 08/2022/ND-CP shall comply with regulations of Form No. 04a, Appendix II issued together with this Circular.

Article 13. Organization and operation of the EIAR appraisal council and council for appraisal of measures for environmental improvement and remediation in mineral mining

1. The EIAR appraisal council of and council for appraisal of measures for environmental improvement and remediation in mineral mining (in this Article hereinafter referred to as “the appraisal council”) shall be responsible for advising the head of the appraisal agency; responsible to the appraisal agency and the law for appraisal results.

2. The appraisal council shall work on the principle of public discussion with the council members, the owner of the project or establishment in the form of official meeting or thematic meeting according to the Chair's decision, if necessary.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) There must be at least 2/3 (two thirds) of total council members attending the meeting (online or offline). In particular, there must be an chairperson or authorized vice-chairperson (s) (hereinafter referred to as “the chair”), a secretary and at least 01 reviewer;

b) There must be the competent representative of the owner of the project or establishment;

c) The fee for appraisal of the EIAR and measures for environmental improvement and remediation has been paid in accordance with law.

4. The council members attending the official meeting of the appraisal council shall be responsible for writing the appraisal sheets. A council member who is absent in offcial meeting may send written comments before the meeting of the council. His/her comment shall be considered as the comment of a member who attends the meeting but he/she does not write an appraisal sheet.

5. The delegates who attends the meeting of the appraisal council shall be appointed, if necessary, by the appraisal agency The delegates shall be entitled to express their opinions in the meeting under the direction of the chair of the meeting and receive remuneration in accordance with law.

6. The chairperson, vice-chairperson (s) (if any) and the secretary of the appraisal council shall be officials of the appraisal agency, except for the cases specified in Clause 8, Article 34 of the Law on Environmental Protection. The chairperson (or the vice-chairperson who is authorized by the chairperson in his/her absence) and the secretary shall be responsible for signing the minutes of the council meeting.

7. The council members shall be responsible to the appraisal agency and law for their comments and assessments of the EIAR, measures for environmental improvement and remediation and tasks that are assigned by the chair in the appraisal process. The council members shall be entitled to receive meeting documents at least 03 days before the meeting and remuneration according to the regulations of the law.

8. The appraisal result of the appraisal council shall be prescribed as follows:

a) Approval without revisions: All appraisal sheets of council members shall be approved without revisions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Approval with revisions: other cases that are not specified in Points a, b of this Clause.

Article 14. Disclosure of the list of members of the EIAR appraisal council

The EIAR appraisal agency shall be responsible for disclosing the list of council members and the decision on approval for the EIAR appraisal result of investment project on its Web Portal, except for investment projects that are state secrets.

Article 15. Forms, documents and dossiers on EIAR appraisal; decisions on approval for EIAR appraisal result

1. Written request for EIAR appraisal according to regulations of Form No. 02, Appendix II issued with this Circular.

2. Decision on the establishment of the EIAR appraisal council according to the regulations of Form No. 03, Appendix II issued with this Circular.

3. Site survey record of the area where the project is located (if any) according to regulations of in Form No. 05, Appendix II issued with this Circular.

4. Written comments on EIAR of council members according to regulations of Form No. 06, Appendix II issued with this Circular.

5. Appraisal sheets of the EIAR of council members according to the regulations of Form No. 07 of Appendix II issued together with this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Written notification of the EIAR appraisal result according to regulations of Form No. 09, Appendix II issued with this Circular.

8. Decision on approval for the EIAR appraisal result according to regulations of Form No. 10, Appendix II issued with this Circular.

Article 16. Time limit for commenting serving approval for report on the EIAR appraisal result applied to investment project discharging wastewater into irrigation project

Within 5 working days from the date of receipt of the written opinion from the appraisal agency of report on environmental impact assessment, the supervisory authority of the irrigation project shall be responsible for making written opinion on approval for appraisal result. If the time of opinion collection is over without a written reply, it is considered as consensus The questionnaires and written responses shall comply with regulations of Forms No. 04b and 04c, Appendix II issued together with this Circular.

Article 17. Forms, documents and dossiers on appraisal, decisions on approval for the appraisal results of measures and technical guidelines for on environmental improvement and remediation

1. The forms, documents on appraisal and approval for the appraisal results of measures for environmental improvement and remediation applied to subjects specified in Points b, c, Clause 2, Article 67 of Law on Environmental Protection shall contain:

a) Contents of measures for environmental improvement and remediation according to regulations of Form No. 11 of Appendix II issued together with this Circular;

b) Written request for appraisal of measures for environmental improvement and remediation according to regulations of Form No. 12, Appendix II issued with this Circular;

c) Decision on the establishment of appraisal council for measures for environmental improvement and remediation according to regulations of Form No. 13, Appendix II issued with this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Written notification of the appraisal results of measures for environmental improvement and remediation according to regulations of Form No. 17, Appendix II issued with this Circular;

e) Decision on approval for the appraisal results of measures for environmental improvement and remediation according to regulations of Form No. 18, Appendix II issued with this Circular

g) Certificate of deposit on environmental improvement and remediation according to regulations of Form No. 19, Appendix II issued with this Circular.

2. The environmental improvement and remediation shall be carried out according to the following technical guidelines:

a) The guidelines for contents of environmental improvement and remediation in mineral mining according to regulations of Form No. 20, Appendix II issued together with this Circular;

b) The measures for cost calculation and estimate for environmental improvement and remediation in mineral mining according to regulations of Form No. 21, Appendix II issued together with this Circular.

Section 3. ENVIRONMENTAL LICENSE AND ENVIRONMENTAL REGISTRATION

Article 18. Working principles and responsibilities of the appraisal council and inspectorate for granting environmental license

1. The appraisal council granting environmental license shall be responsible for advising the licensing agency in the process of granting or re-granting an environmental license to an investment project; responsible to the environmental licensing agency and the law for appraisal results.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The appraisal council and inspectorate shall work on the principle of public discussion.

4. An official meeting of the appraisal council or the deployment of an inspectorate shall only be conducted if the following conditions are fully satisfied:

a) There must be at least 2/3 (two thirds) of total council members attending the meeting (online or offline). In particular, there must be an authorized chairperson or vice-chairperson (s), an authorized leader or deputy leader (s) (hereinafter referred to as “the chair”) and a secretary;

b) There must be at least 2/3 (two thirds) of total members of inspectorate attending the meeting (offline). In particular, there must be an chief or authorized deputy chief (s), an leader or authorized deputy leader (s) and a secretary;

c) There must be the competent or authorized representative of the owner of the project or establishment;

5. A council member who is absent in official meeting may send written comments before the meeting of the council. His/her comments shall be considered as the comment of a member who attends the meeting but does not write an appraisal sheet.

6. The delegates who attends the meeting of the appraisal council shall be appointed, if necessary, by the environmental licensing agency The delegates shall be entitled to express their opinions in the meeting under the direction of the chair and receive remuneration in accordance with law.

7. The chairperson or vice-chairperson of the appraisal council, the leader or deputy leader of the appraisal team, the chief or deputy chief of the inspectorate, the leader or deputy leader of the inspectorate, the secretary of the appraisal council and inspectorate shall be officials of the environmental licensing agency.

8. The chairperson (or the vice-chairperson who is authorized by the chairperson in his absence), the chief (or deputy chief who is authorized by the chief in his absence), the leader (or deputy leader who is authorized by the leader in his absence) shall be responsible to the environmental licensing agency and the law for the appraisal contents and results; signing the minutes of meeting of the appraisal council and inspection records in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10. The results of granting the environmental license of the appraisal council shall be prescribed as follows:

a) Approval without revisions: All appraisal sheets of members attending the offline meeting shall be approved without revisions;

b) No approval: At least 1/3 (one third) of appraisal sheets of members shall be not approved

c) Approval with revisions: other cases that are not specified in Points a, b of this Clause.

Article 19. Forms, documents on granting environmental license, revoking environmental license and actually inspecting the process of trial operation of waste treatment works

1. Decision on the establishment of appraisal council for the purpose of granting an environmental license to an investment project according to regulations of Form No. 22, Appendix II issued together with this Circular that shall be applied to the cases subject to the establishment of appraisal council according to regulations of point c, clause 4, Article 29 of Decree No. 08/2022/ND-CP.

2. Decision on the establishment of appraisal team for granting an environmental license to an investment project according to regulations of Form No. 23, Appendix II issued together with this Circular that shall be applied to the cases subject to the establishment of appraisal team according to regulations of point c, clauses 4 and 9, Article 29 of Decree No. 08/2022/ND-CP.

3. Decision on the establishment of inspectorate for granting, adjusting and re-grating environmental licenses to investment project or establishment according to the regulations of Form No. 24, Appendix II issued together with this Circular that shall be applied to the following cases:

a) The cases subject to the establishment of an inspectorate for granting environmental license according to regulations of Point c, Clause 4, Article 29 of Decree No. 08/2022/ND-CP;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The cases subject to the establishment of an inspectorate according to regulations of Clause 3, Article 30 of Decree No. 08/2022/ND-CP;

4. Decision on the establishment of inspection team for granting and re-grating an environmental license of a establishment operating under the licensing competence of People's Committee of District according to regulations of Form No. 25, Appendix issued together with this Circular.

5. Written notification of site survey plan for granting an environmental license to an investment project that is not subject to environmental impact assessment according to Form No. 26, Appendix II issued together with this Circular.

6. Site survey record of the area where the project is located that is not subject to environmental impact assessment (if any) according to regulations of Form No. 27, Appendix II issued with this Circular.

7. The minutes of meeting of the appraisal council for the purpose of granting an environmental license to an investment project according to regulations of Form No. 28, Appendix II issued with this Circular.

8. Inspection records of granting and re-granting environmental licenses to the investment project or establishment according to regulations of Form No. 29, Appendix II issued with this Circular.

9. Written comments of members of the appraisal council and the appraisal team on granting environmental license to the investment project according to regulations of Form No. 30, Appendix II issued with this Circular.

10. Appraisal sheets of members of the appraisal council or the appraisal team for granting environmental license to the investment project according to the regulations of Form No. 31, Appendix II issued together with this Circular.

11. Written comments of members of inspectorate, inspection team on granting and re-granting environmental licenses to the investment project or establishment according to regulations of Form No. 32, Appendix II issued with this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

13. Report of inspectorate on inspection result of granting and adjusting environmental license to investment project specified in Clause 3, Article 30 of Decree No. 08/2022/ND-CP according to regulations of Form No. 34, Appendix II issued together with this Circular.

14. Written notification of the environmental licensing agency on the adjustment of type and weight of hazardous waste subject to treatment or weight of scrap subject to import to make production materials specified in Clause 3, Article 30 of Decree No. Decision No. 08/2022/ND-CP according to regulations of Form No. 35, Appendix II issued together with this Circular.

15. Written opinion survey of the supervisory authority irrigation project in the process of granting or re-granting environmental licenses to investment project or establishment according to the regulations of Form No. 36, Appendix II issued together with this Circular.

16. Written opinion survey of an agency, organization or expert in the process of granting, adjusting and re-granting environmental licenses according to the regulations of Form No. 37, Appendix II issued together with this Circular.

17. Written reply of the supervisory authority irrigation project according to the regulations of Form No. 38, Appendix II issued together with this Circular.

18. Written reply of an agency, organization or expert subject to survey in the process of granting, adjusting and re-granting environmental licenses according to the regulations of Form No. 39, Appendix II issued together with this Circular.

19. g) Environmental license according to regulations of Form No. 40, Appendix II issued with this Circular.

20. Environmental license subject to adjustment according to regulations of Form No. 41, Appendix II issued with this Circular.

21. Decision on revoking environmental license subject to adjustment according to regulations of Form No. 42, Appendix II issued with this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

23. Decision on appointment for officials to actually inspect the waste treatment work of the investment project or establishment in the process of trial operation applied to cases that are not specified in Clause 4, Article 46 of the Law on Environmental Protection according to regulations of Form No. 44, Appendix II issued together with this Circular.

24. Record of inspection and supervision of trial operation of waste treatment work of an official according to regulations of Form No. 45, Appendix II issued together with this Circular.

25. Record of inspection trial operation of waste treatment work of the investment project or establishment that use scrap as production materials or hazardous waste treatment services according to regulations of Form No. 46, Appendix II issued together with this Circular.

Article 20. Additional waste monitoring applied to operating establishment in case of request for granting an environmental license

1. The additional waste monitoring specified at Point e, Clause 3, Article 28 of Decree No. 08/2022/ND-CP shall be carried out as follows: Take a single sample (wastewater) in 5 consecutive days and cluster sample (exhaust gas) in 2 consecutive days for the purpose of assessment of the treatment efficiency of the exhaust gas, wastewater treatment work and equipment (if any).

2. The additional waste monitoring specified at Point dd, Clause 5, Article 28 of Decree No. 08/2022/ND-CP shall be carried out as follows: Take a single sample (wastewater) and cluster sample (exhaust gas) for the purpose of assessment of the treatment efficiency of the exhaust gas, wastewater treatment work and equipment (if any)

Article 21. Waste monitoring in the process of trial operation of waste treatment work of project or establishment.

1. Monitoring for wastewater treatment work: The collection of wastewater sample for the purpose of measurement, analysis and assessment of the suitability of wastewater treatment work shall be suitable for TCVN 5999:1995 (ISO 5667-10: 1992) on water quality - sampling and guidelines for wastewater sampling. The cluster sample and frequency shall be specified as follows:

a) Cluster sample shall include 03 single samples that are taken at 03 different times of the day (morning, noon - afternoon, afternoon - evening) or at 03 different times (beginning, middle, end) of the shift and mixed together;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If necessary, the project owner shall measure, take and analyze some more samples of the wastewater after treatment of the waste treatment work in this duration for the purpose of assessment according to the technical regulations on waste and have better measures for adjustment, improvement and amendment to wastewater treatment work;

c) The efficiency assessment time in the stable operation duration of the wastewater treatment work shall be at least 07 consecutive days after the adjustment duration specified at Point b of this Clause. In force majeure case that the measurement, collection and analysis of samples cannot be carried out consecutively, they shall be carried out on the next day. The waterwaste monitoring frequency shall be at least once per day (measurement, taking and analysis of single samples for 01 input wastewater sample and at least 07 output wastewater samples in 07 consecutive days of waterwaste treatment work). The monitoring indices shall be subject to environmental license.

2. Monitoring for dust and exhaust gas treatment work and equipment: Measurement and taking sample of dust and exhaust gas for the purpose of analysis and assessment of the efficiency of each waste treatment work and equipment in the waste monitoring plan shall be specified as follows:

a) The cluster sample shall be identified in one of the following two cases:

A cluster sample shall be taken according to the continuous sampling method (isokinetic and other methods according to regulations on environmental monitoring technology) to measure and analyze indices according to regulations or an average value of 03 measurement results of the field rapid measuring equipment (digital measuring equipment) in accordance with law at different 03 times in a day (morning, noon - afternoon, afternoon - evening) or at 03 different times (beginning, middle, end) of the production shift;

b) The assessment time of the efficiency adjustment duration of each dust, exhaust gas treatment work and equipment shall be at least 75 days from the date of the beginning of the trial operation. The dust and exhaust gas monitoring frequency shall be at least once every two weeks (measurement, taking and analysis of input (if any) and output cluster sample. The monitoring indices shall be subject to environmental license.

c) The efficiency assessment time in the stable operation duration of the dust, exhaust gas treatment work and equipment shall be at least 07 consecutive days after the adjustment duration specified at Point b of this Clause. In force majeure case that the measurement, collection and analysis of samples cannot be carried out consecutively, they shall be carried out on the next day. The dust and exhaust gas monitoring frequency shall be at least once per day (measurement, taking and analysis of single samples or samples taken by continuous sampling equipment before discharging into the environment of dust, exhaust gas treatment work and equipment). The monitoring indices shall be subject to environmental license.

3. The monitoring, identification and classification of solid waste (including sludge) that are hazardous waste or ordinary industrial solid waste shall comply with regulations of the Law on hazardous waste management.

4. The investment project or establishment specified in Column 3, Appendix 2 issued together with Decree No. 08/2022/ND-CP shall have waste monitoring according to regulations of Clauses 1, 2 and 3 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. The wastewater or exhaust gas monitoring in case of re-operation of the wastewater and exhaust gas treatment work specified at Point c, Clause 7, Article 97 or Point c, Clause 8, Article 98 of Decree No. 08/2022/ND-CP shall be carried out as follows:

a) The establishment specified Column 3, Appendix 2 issued together with Decree No. 08/2022/ND-CP shall carry out waste monitoring according to regulations of Point c, Clause 1 or Point c, Clause 2 of this Article;

b) The establishment that is not specified in Column 3, Appendix 2 issued together with Decree No. 08/2022/ND-CP shall carry out waste monitoring according to regulations of Clause 5 of this Article;

Section 22. Application and procedures for environmental registration

1. Application for environmental registration shall contain:

a) Environmental registration document of the owner of the investment project or establishment according to regulations of Form No. 47, Appendix II issued with this Circular;

b) A copy of the decision on approval for the EIAR appraisal result of the investment project or establishment (if any).

2. The owner of the investment project or establishment shall send the application for environmental registration electronically, by post or in person to the People's Committee of the Commune where the investment project or establishment is located according to regulations of Clause 3, Article 49 of the Law on Environmental Protection.

Article 23. Receipt of environmental registration

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The People's Committee of the commune shall update data on environmental registration on the national environmental information and database system.

Chapter IV

WASTE, IMPORTED SCRAP MANAGEMENT AND POLLUTANT CONTROL

Section 1. GENERAL PROVISIONS FOR WASTE MANAGEMENT

Article 24. List of hazardous wastes, industrial wastes subject to control and ordinary industrial solid wastes

1. The list of wastes shall include hazardous waste, industrial waste subject to control, ordinary industrial solid waste and waste code specified in Form No. 01, Appendix III issued together with this Circular.

2. The waste classification shall be carried out according to the list of wastes specified in Clause 1 of this Article. The identification of whether an industrial waste is hazardous waste or ordinary industrial solid waste shall comply with environmental technical regulations on hazardous waste thresholds. The industrial waste subject to control without identification shall be managed as hazardous waste. In case of the certain properties and hazardous components without technical regulations, the national standards in environmental protection of one of the developed countries shall be applied to these properties and hazardous components.

3. The ordinary industrial solid waste shall be collected, classified, selected for reuse, direct use as raw materials and fuels for the purpose of production activities (symbol: TT-R) according to the list of wastes specified in Clause 1 of this Article.

Article 25. Unit of weight of waste

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The weight of domestic solid waste in dossiers, license, reports, delivery records and other written papers specified in this Circular shall be expressed as tonne.

Section 2. DOMESTIC SOLID WASTE MANAGEMENT

Article 26. Technical requirements for environmental protection applied to domestic solid waste aggregation site and transfer station

1. Domestic solid waste aggregation site:

a) The waste aggregation site shall be arranged to ensure the effective connection between the collection, transport and treatment; the collecting scope at households, organizations and individuals and the environmental safety distance according to regulations of QCVN 01:2021/BXD - National technical regulation on construction planning issued together with Circular No. 01/2021/TT-BXD dated May 19, 2021 of the Minister of Construction on National Technical Regulations on construction planning and other relevant legal regulations;

b) The waste aggregation site shall have a waste storage equipment with a capacity suitable for the storage time to ensure that there is no leakage in the environment; ensure clean and spray of deodorant after the end of operation. In case, the waste aggregation site operates from 18:00 P.M to 06:00 A.M of the next day, the waste aggregation shall have lights;

c) The owner of the investment project, the owners and management board of new urban areas, apartment buildings and office buildings shall arrange appropriate domestic solid waste aggregation sites throughout the design, construction and operation process to meet the requirements for the domestic solid waste disposal of all people who live in that new urban areas, apartment buildings or office buildings;

d) The owners of production, trade and service establishments may arrange aggregation sites according to regulations of Point b of this Clause or may store domestic solid waste in waste storage equipment;

dd) The People's Committee of province shall direct the People's Committee of district to take charge and cooperate with domestic solid waste collection and transport units in identification of the location, time of aggregation, operation time and scale to receive domestic solid waste at appropriate aggregation site; ensure traffic safety and minimize activities during peak hours.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The domestic solid waste transfer station shall comply with regulations of QCVN 01:2021/BXD - National technical regulation on construction planning and other relevant legal regulations;

b) The new fixed transfer stations in urban areas of class-1 urban and special urban shall use modern, suitable and automatic technology according to the conditions of each local area;

c) Semi-underground, underground transfer stations or burial of certain urban construction items shall be encouraged in order to save land use area, provided their designs ensure urban aesthetics and produce no pollution;

d) The domestic solid waste transfer station shall be synchronously connected to with local solid waste collection and transport system

dd) The domestic solid waste transfer station shall have a storage area that is capable of storing domestic solid waste at source, bulky solid waste, collection and transport equipment and hazardous waste after classification of domestic solid waste according to regulations of the People's Committee of province;

e) Transfer stations in urban areas shall have a waste receiving area with enough area for vehicles to stop and wait for waste disposal; ensure the closure for the purpose of minimization of the spread of pollution, odor and penetration of insects;

g) Transfer stations shall have weighing system and equipment; clean and deodorant spray systems of waste-carrying vehicles entering and leaving the transfer station; camera system; system and software for the purpose of monitoring and updating the weight of domestic solid waste and waste-carrying vehicles entering and leaving the transfer station;

h) The People's Committee shall identify the location, operation time and scale of receipt of domestic solid waste at the transfer station.

Article 27. Technical requirements for environmental protection applied to domestic solid waste-carrying vehicles

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The domestic solid waste-carrying vehicles shall ensure that there is no drop of domestic solid waste, leakage or odor emission throughout transport process; clean, spray of deodorant before leaving ​​the transfer station, treatment establishment and after completing domestic solid waste-carrying.

3. The domestic solid waste-carrying vehicles from households and individuals to aggregation site and transfer station shall ensure that there is no leakage and drop of domestic solid waste into the environment throughout operation process.

4. The domestic solid waste storage equipment shall be fixed or detachable equipment that are installed into the waste-carrying vehicles and safe equipment that are undamaged, unbroken and does not absorb, leak and release waste, odor into environment.

5. The application of advanced and environmental friendly models, technology and technical solutions and the promotion of application of information technology to the management of domestic solid waste- carrying activities shall comply with regulations of the People's Committee of province.

Article 28. Domestic solid waste treatment technology criteria

1. Technology:

a) Be capable of receiving and classifying waste, flexibly treating odors, sewage, exhaust gas in combination with other technology for the purpose of treating different types of solid waste; capacity expansion, energy recovery, secondary waste treatment; appropriate level of treatment scale;

b) Degree of automation, domestic value equipment lines; treatment, reuse, recycling and burial rate of domestic solid waste; advanced degree of processing technology; durability of equipment and technological lines; origin of equipment; the uniformity of equipment in the technological lines, the ability to use and replace domestic components and spare parts, the domestic value of the technology and equipment system;

c) Priorize technology that has been successfully applied, meets environmental technical standards and regulations on equipment for waste treatment and recycling and is suitable for Vietnam's conditions, evaluated and appraised by competent authorities according to regulations of the Law on Science and Technology, the Law on Technology Transfer. Priorize technology that belongs to the list of technology encouraged to be transferred in accordance with the Law on Technology Transfer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Comply with environmental technical standards and regulations;

b) Save land use area;

c) Save energy, be capable of energy recovery throughout treatment process;

d) Be capable of training local resources participating in equipment management, operation, maintenance and equipment maintenance.

3. Economy:

a) The treatment costs shall be suitable for the ability to pay cost of local authority or not be exceeded the treatment costs announced by the competent authority;

b) Market potential of the products from waste recycling activities;

c) Potential and economic value brought from the reuse of waste, energy and useful products created after treatment;

d) Market demand; product quality standard applied after treatment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 29. Service charge for collection, transport and treatment of domestic solid waste

1. Service charge for collection, transport and treatment of domestic solid waste:

a) Service charge applied to organizations and individuals generating domestic solid waste shall be charge that the households, individuals, agencies, organizations, production, trade and service establishments, the investors of the infrastructure construction and business of concentrated production, trade, service zones and industrial clusters according to regulations of Clauses 1, 3 and 4, Article 79 of the Law on Environmental Protection shall pay for collection, transport and treatment of domestic solid waste.

b) Service charge applied to investors and establishments that carry and treat domestic solid waste shall be charge paid by the People's Committee of authorities for selected investors and establishments according to regulations of Clause 1, Article 77, Clause 2, Article 78 of the Law on Environmental Protection and Article 59 of Decree No. 08/2022/ND-CP to provide services of collection, transport and treatment of domestic solid waste.

2. The principles of service charge applied to organizations and individuals generating domestic solid waste shall be specified as follows:

a) Service charge for collection, transport and treatment of domestic solid waste generated from households, individuals and subjects specified in Clause 1, Article 58 of Decree No. 08/2022/ND-CP shall be calculated on the principles of compensation from local budgets;

b) Service charge for collection, transport and treatment of domestic solid waste generated from agencies, organizations, production, trade and service establishments, the investors of the infrastructure construction and business of concentrated production, trade, service zones, industrial clusters specified in Clause 2, Article 58 of Decree No. 08/2022/ND-CP shall be calculated on the principle of correct calculation and sufficient cost for collection, transport and treatment.

3. The investors and domestic solid waste treatment service providers shall be responsible for formulation and submission of the plans for service charges for the purpose of appraisal and approval specified at Point b, Clause 1 of this Article in accordance with the Law on Charge.

Article 30. Form of collection of service charge for collection, transport and treatment of domestic solid waste according to weight or volume of waste

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Selling price of packaging containing domestic solid waste Selling price of packaging shall include the packaging production cost and the service charge for collection, transport and treatment of domestic solid waste;

b) Volume of equipment containing domestic solid waste;

c) Determination of the weight of domestic solid waste (applied to agencies and organizations) or other forms according to regulations of the People's Committee of province.

2. Technical requirements for packaging containing domestic solid waste specified at Point a, Clause 1 of this Article:

a) The packaging shall have different specifications, designs, specific sizes, volume according to regulations of the People's Committee of province in order to easily distinguish from other types of usual packaging. Each type of packaging containing domestic solid waste may have different volume corresponding to each different selling price;

b) Packaging containing different types of domestic solid waste shall have different colors (green packaging applied to food waste, yellow packaging applied to other domestic solid waste).If necessary, the People's Committee of province may prescribe other colors to ensure uniformity and synchronization in province;

c) The waste packaging materials shall be suitable for local waste treatment technology. Encourage the use of biodegradable packaging materials;

d) Packaging containing food waste or food waste and other wastes shall ensure that there are no leakage and odor emission;

dd) In case, the local authority prescribes that domestic solid waste must be classified into many different categories according to regulations of Point c, Clause 1, Article 75 of the Law on Environmental Protection, the materials of packaging containing domestic solid waste shall be transparent materials in order to see the type of waste inside. In case, the local authority only prescribes classification of waste into recyclable solid waste and other domestic solid waste, this regulation shall not apply to packaging;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Reuseable and recyclable solid waste shall be stored in usual packaging that has adequate capacity and causes no pollution.

3. Collection of service charge through packaging specified in Point a, Clause 1 of this Article shall be carried out as follows:

a) The People's Committee of province shall select domestic solid waste packaging production and distribution establishments in form of bidding in accordance with the Law on Bidding. In case, the People's Committee of province cannot select an establishment through bidding, the selection shall be done in the form of placing orders or assigning tasks according to regulations of law. The solid waste packaging production and distribution establishments shall be specialized establishments or domestic solid waste collection, transport and treatment establishments;

b) The domestic solid waste packaging distribution establishments shall distribute packaging in form of sale; distribute to households and individuals with the quantity of packaging according to a certain monthly norm or other appropriate forms.

Article 31. Valuation method for domestic solid waste treatment services applied to investors and service providers of domestic solid waste treatment

1. Service charge for treatment of domestic solid waste shall be calculated according to the following formula:

GXLCTR = ZTB + (ZTB * P)

In which:

- GXLCTR: service charge for treatment of 01 tonne of domestic solid waste that does not include value added tax (VAT). Unit: dong

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- P is the profit rate (%) of the project or the average of medium-term interest rates of 03 commercial banks in Vietnam.

2. The total cost of treatment of 01 tonne of domestic solid waste (Ztb) shall be calculated according to the following formula:

ZTB =

CT - Zth

Q

In which:

- ZTB: total cost of treatment of 01 tonne of domestic solid waste Unit: dong

- CT: the total reasonable and valid costs for the purpose of performing domestic solid waste treatment services (Unit: VND), including: direct material costs; direct labor costs; direct machine and equipment costs; general production costs and enterprise management costs. The above costs are specified in Clauses 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article;

- Zth: the revenue from the sale of products that are recovered after domestic solid waste treatment. Unit: dong

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Direct material cost (CVT) shall include the cost of direct materials that are used in the domestic solid waste treatment process and equal to the total weight of each type of private material multiplied by respective unit price of materials, in which:

a) The weight of each type of material shall be determined according to regulations, standards and consumption rate of domestic solid waste treatment promulgated or announced by competent state agency. In case there is no consumption rate promulgated or announced by a competent state agency, the unit making the price plan shall reasonably determinate consumption rate as a basis for determination of material cost when making plan for service charge for domestic solid waste treatment;

b) The material price is the price payable by the waste treatment facility in accordance with the market price determined according to the announced price or the invoice specified in Law at the time of making the plan. The manufactured products subject to value-added tax calculated according to the credit-invoice method, the material price shall not include value-added tax. The manufactured products that are not subject to value-added tax or subject to value-added tax calculated according to the direct method, the material price shall include value-added tax.

4. The direct labor cost (CNC) includes the monetary costs that a domestic solid waste treatment facility must pay for a direct worker (salary, wage and salary-like allowances, social insurance, health insurance, unemployment insurance, trade union fee) and other costs for a worker who directly treats domestic solid waste. In which:

a) The wage and salary shall be equal to the quantity of working days according to labor norm of a worker who directly treats waste promulgated or announced by the competent authority multiplied by respective unit price per working day. The unit cost per working day of a worker who directly treats domestic solid waste treatment shall be determined according to regulations of competent state agency. In case, there is no labor norm promulgated or announced by a competent state agency, the unit making the price plan shall reasonably determine labor norm as a basis for the labor cost when making plans for service charges for treatment of domestic solid waste;

b) The cost for social insurance, health insurance, unemployment insurance, trade union fee and other costs of a worker who directly treats domestic solid waste shall comply with applicable regulations of law (including the cost paid by the worker and enterprise).

5. Direct machine and equipment cost (CCM) shall be total costs regarding the price of machine and equipment, management, use and depreciation of the machine and equipment according to regulations of law; method of determining the machine and equipment cost per shift according to the regulations of law. In case of determining the machine and equipment cost, the identification of the depreciation time of the machine and equipment in accordance with the characteristics of the working conditions of the machine and equipment shall be carried out.

6. The general production cost includes indirect production costs (except for direct materials costs; direct labor costs; direct machine and equipment costs) incurred at the domestic solid waste treatment facility, including: equipment maintenance and repair; fixed asset depreciation and repair (except for direct machine and equipment); cost of materials, tools and equipment that are used in a production plant; wage and salary-like allowances; deduction for social insurance, health insurance, unemployment insurance and trade union fee of an official and a worker of the production plant (including the cost paid by the worker and enterprise); cost of environmental inspection and monitoring; production premises rent (if any); cost of external services and other monetary cost in the cost according to regulations of law, specifically:

a) The material and labor costs of general production cost are direct material and labor costs specified in Clauses 3 and 4 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 32. Closure of domestic solid waste landfill after the end of operation

1. Closure of hygienic domestic solid waste landfill shall be carried out according to one of the following cases:

a) The domestic solid waste landfill shall have the maximum capacity according to the receiving capacity approved by the competent authority;

b) The owner of waste treatment facility shall be unable to continue to transport and operate the domestic solid waste landfill;

c) If the owner of waste treatment facility wants to close the landfill, he/she shall report the state management agency in charge of environmental protection in province area;

d) The closure of domestic solid waste landfills shall be carried out according to requests of competent state agency

2. Before closing the landfill, the owner of waste treatment facility shall send a notification to the provincial environmental protection authority about the closing time of the landfill for the purpose of supervision.

3. Process of closing a domestic solid waste landfill:

a) A domestic solid waste landfill shall have a top layer of soil with clay content, layer of HDPE plastic or equivalent material that is greater than 30% to ensure humidity and be carefully compacted with a thickness that is at least 60 cm. A landfill shall have the slope from the foot to the top of the landfill that increases gradually from 3% to 5%, always ensure good drainage and no landslide and subsidence. The landfill shall be covered with the soil buffer with a common composition that is sand from 50 cm to 60 cm thick and the planting soil layer (surface soil) from 20 cm to 30 cm thick; have grass and trees;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) After closing the domestic solid waste landfill, the owner of waste treatment facility shall be responsible for making a report on the status of the landfill and sending this report to a environmental protection agency of province. The report on the status of the landfill shall include the contents specified at point d of this Clause;

d) The main contents of the report on the status of a landfill shall include the operational status, efficiency and operability of all works in the landfill including waterproofing system, sewage collection and treatment system, exhaust gas collection system and other environmental protection works (if any) in accordance with law; the results of monitoring of groundwater, the quality of wastewater and exhaust gas discharged and released into the environment of the landfill; reports on environmental remediation, landscape improvement and measures for environmental pollution prevention in the following years; a topographic map of the landfill after the closure of the domestic solid waste landfill;

dd) The owner of a waste treatment facility shall be responsible for collecting and treating wastewater and exhaust gas discharged and released into the environment of domestic solid waste landfills after the closure of the landfills according to regulations.

4. The closure of the domestic solid waste landfill shall meet the following requirements:

a) Requirements specified at Point a, Clause 3 of this Article;

b) Wastewater and exhaust gas discharged and released into the environment of a landfill shall meet environmental technical standards

5. After the closure of the domestic solid waste landfill, people and animals shall be not allowed to freely enter and exit, especially the gas area. The landfill shall have signs, safety instructions.

6. Transfer the site to a competent state agency after the closure of the domestic solid waste landfill shall comply with regulations of Point c, Clause 2, Article 80 of the Law on Environmental Protection.

7. Before reusing a domestic solid waste landfill, the owner of an investment project shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Make a topographic map of the waste landfill area;

c) Continue to treat sewage, exhaust gas (if any) according to regulations while waiting for reuse of domestic solid waste landfill.

8. The measures for cost calculation and estimate for environmental improvement and remediation in the landfill shall comply with regulations of Form No. 02, Appendix II issued together with this Circular.

Section 3. ORDINARY INDUSTRIAL SOLID WASTE MANAGEMENT

Article 33. Technical requirements for environmental protection applied to ordinary industrial solid waste storage

1. Ordinary industrial solid waste storage equipment and tools shall meet the following requirements:

a) The equipment and tools shall ensure the safe storage of hazardous waste without damage or tear;

b)The soft packaging shall be sealed. The hard packaging shall have a tight-fitting lid for the purpose of preventing from leaking and dropping sewage into the environment;

c) An equipment or a tool shall have hard structure that is capable of withstanding impact, not damaged, deformed, torn due to the weight of waste throughout the process of use.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. An indoor ordinary industrial solid waste warehouse or storage area shall have:

a) Elevated floor to avoid flood;

b) A floor that is sealed, not cracked and penetrated and able to prevent overflowing rainwater from the outside;

c) A rain cover for the entire storage area;

d) The warehouse shall meet technical construction standards and regulations of Law.

4. An outdoor ordinary industrial solid waste warehouse or storage area shall have:

a) An embankment and a system for collecting and treating rainwater overflowed and wastewater generated throughout the storage of ordinary industrial solid waste that ensure environmental technical regulations;

b) Elevation of the floor that ensures no flood; a floor which is sealed, not cracked and penetrated with durability that is capable of withstanding the load of the means of transport and the weight of ordinary industrial solid waste.

c) A tool that ensures minimization of dust generated from ordinary industrial solid waste storage area (waste that generate dust).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The ordinary industrial solid waste-carrying vehicles shall meet the requirements for technical safety and environmental protection in accordance with the regulations of the Transport Law

2. Ordinary industrial solid waste shall be directly stored in waste storage equipment or transport vehicles The ordinary industrial solid waste storage equipment shall be fixed or detachable equipment that are installed into the waste-carrying vehicles and meet requirements specified Clause 1, Article 33 of this Circular.

3. The ordinary industrial solid waste-carrying vehicles shall ensure that there is no drop of waste, odor and dust emission throughout transport process.

4. The tarpaulin truck shall be covered with tarpaulins to avoid the sun and rain throughout the process of collecting, storing and transporting ordinary industrial solid waste.

5. The ordinary industrial solid waste-carrying vehicles shall have a phrase"VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI" on both sides of the vehicles with a height of at least 15 cm and the name, address and contact phone of the facility.

6. The minutes of handover of ordinary industrial solid waste shall comply with regulations of Form No. 03, Appendix III issued with this Circular.

Section 4. HAZARDOUS WASTE MANAGEMENT

Article 35. Hazardous waste declaration, classification, collection and storage by hazardous waste source owner and hazardous waste manifest

1. The hazardous waste source owner shall declare the weight and type of hazardous waste generated (if any) in the application for granting an environmental license according to regulations of Article 28 of Decree No. 08/2022/ND- CP or environmental registration contents specified in Article 22 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. In cases the hazardous wastes are reused, preliminarily processed, recycled, treated, co-treated and allowed to recovery energy at the facility according to the contents of the granted environmental license, the hazardous waste source owner shall be allowed to choose whether or not to classify hazardous waste.

4. Packaging containing hazardous waste shall meet the following requirements:

a) The hazardous waste packaging (hard or soft packaging) shall ensure the safe storage of hazardous waste without damage or tear;

b)The soft packaging shall be sealed. The hard packaging shall have a tight-fitting lid for the purpose of preventing from leaking or evaporating;

c) Liquid waste, slurry or waste containing volatile hazardous components shall be stored in a hard packaging with the capacity that is less than 90% or a headspace that is 10 cm.

5. The storage equipment (with a hard shell and large size such as a tank, a container or other similar equipment) shall meet the following requirements:

a) The storage equipment shall ensure safe storage of hazardous waste, have reinforcement or special design at the connection and the loading, unloading point or filling and discharge stations in order to avoid leaking;

b) The storage equipment shall have hard structure that is capable of withstanding impact, not damaged, deformed, torn due to the weight of waste throughout the process of use.

c) The storage equipment shall have a warning sign according to Vietnam regulations on warning sign regarding to hazardous waste and have a minimum size that is 30 cm in each direction;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) The hazardous waste storage equipment shall have a capacity that is at least 02m3 or meets the regulations of Clause 4 of this Article. The equipment are located outdoors but it shall be tightly sealed and prevent rain water from entering. In case of storing hazardous waste or hazardous waste groups that are capable of chemical reaction with each other in the same storage equipment, the equipment shall be isolated in the process of storage

6. Hazardous waste storage area of generating facilities:

a) The hazardous waste storage area (a warehouse that is not compulsory) shall have a tight surface floor that ensures no penetration and rainwater overflowing; a roof for the purpose of protecting the entire hazardous waste storage area from sunlight and rain, design or equipment for limiting wind that directly blows inside. However the hazardous waste storage equipment with a capacity that is more than 02m3 is located outdoors;. The area shall be isolated from the areas of hazardous waste or other groups of hazardous wastes that are capable of chemical reaction; ensure no liquid that is leaked outside when leaking and overflowing.

b) The liquid waste containing PCBs, persistent organic pollutants subject to management according to regulations of the Stockholm Convention on persistent organic pollutants (POPs) and other halogenated organic hazardous components (beyond the hazardous waste threshold specified in the national technical regulation on hazardous waste thresholds) shall be stored in hard packaging or storage equipment located in elevated surfaces or ballets and not be stacked;

c) The hazardous waste storage area shall have tools, equipment and materials as follows: fire prevention and fighting equipment in accordance with the Law on fire prevention and fighting; absorbent material (dry sand or sawdust) and a shovel for purpose of preventing from leaking, dropping or overflowing of hazardous liquid waste; warning and prevention signs that are suitable for the type of hazardous waste according to Vietnam regulations on warning signs regarding hazardous waste with a minimum size that is 30 cm in each direction. The storage area of medical facility shall comply with regulations on medical waste management.

7. The hazardous waste manifest shall comply with regulations of Form No. 04, Appendix II issued with this Circular.

Article 36. Technical requirements on packaging, hazardous waste storage equipment and areas applied to the owners of hazardous waste treatment facilities.

1. Packaging containing hazardous waste (hard or soft packaging) shall meet the following requirements:

a) The packaging shall be resistant to corrosion, rust, chemical reaction to the hazardous waste, water or penetration, leakage, especially at the junction and filling and discharge stations. The soft packaging shall have at least 02 layers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c)The soft packaging shall be sealed. The hard packaging shall have a tight lid for the purpose of preventing from leaking or evaporating;

d) Liquid waste, slurry or waste containing volatile hazardous components shall be stored in a hard packaging.

2. The storage equipment (with a hard shell and large size such as a tank, a container or other similar equipment) shall meet the following requirements:

a) The shell shall be resistant to corrosion, rust, chemical reaction to the hazardous waste, water or penetration, leakage; have reinforcement or special design at the junction, uploading and loading points, filling and discharge stations in order to avoid leaking;

b) An storage equipment shall have hard structure that is capable of withstanding impact, not damaged, deformed, torn due to the weight of waste throughout process of use.

c) An storage equipment shall have warning signs according to regulations;

d) The equipment for storing hazardous liquid waste or waste containing volatile hazardous components shall have a tight-fitting lid and function that ensure evaporation control;

dd) If the hazardous waste storage equipment does not have volatile hazardous components, the close-fit between a lid and equipment shall not be compulsory. However, the equipment shall have a lid or other tools for the purpose of completely preventing equipment from sunlight, rain and wind that directly blows inside;

3. Hazardous waste storage areas of transfer stations and hazardous waste treatment facilities shall meet the following requirements:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The hazardous waste storage area shall have a floor that is sealed, not cracked with a material that is resistant to water, corrosion, chemical reaction to hazardous waste; a durable floor that is capable of withstanding the highest load of hazardous waste according to calculation; walls and partitions with non-flammable materials;

c) The storage area shall have a roof for the purpose of protecting the entire hazardous waste storage area that is made from non-flammable material, design and equipment for limiting wind that directly blows inside. However hazardous waste storage equipment with a capacity that is more than 05m3 is located outdoors;

d) The storage area shall have separate cells or sections for each type of hazardous waste or group of hazardous waste with the same properties to isolate them from other types of hazardous waste or hazardous waste groups that are capable of chemical reaction. The non-flammable partitions with height that is higher than the height of hazardous waste columns shall be built.

4. In case the hazardous waste storage areas or transfer stations that are built in the form of warehouses shall meet Vietnam regulations on warehouses.

5. A storage area or a hazardous liquid waste transfer station shall have walls, embankments surrounding all or a part of the areas. Also, the owner shall have another secondary isolation measure for preventing hazardous waste from being dispersed to environment in cases of incidents. There must be gutters that lead to a drain that is lower than the floor in order to ensure no overflow.

6. The liquid waste containing PCBs, persistent organic pollutants subject to management according to regulations of the Stockholm Convention on persistent organic pollutants (POPs) and other halogenated organic hazardous components (beyond the hazardous waste threshold specified in the environmental technical regulation on hazardous waste thresholds) shall be stored in hard packaging or storage equipment located in elevated surfaces or ballets and not be stacked;

7. A hazardous waste storage area or a transfer station shall have equipment, tools and materials as follows:

a) Fire prevention and fighting equipment in accordance with the Law on fire prevention and fighting;

b) Absorbent material (dry sand or sawdust) and a shovel to use in case of leaking, dropping and overflowing hazardous liquid waste;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Loading and unloading equipment (manual or motor equipment);

dd) Telecommunication equipment;

e) Alarm equipment (sirens, gongs, loudspeakers);

g) A warning and prevention sign in each cell or subdivision of the storage or transfer area that is suitable for the type of hazardous waste according to Vietnamese regulations on warning signs regarding hazardous waste with a minimum size that is at least 30 cm in each direction; material, ink of sign with unfaded color and unfaded text ;

h) Exit diagrams, exit instructions symbols (EXIT or exit instructions signs) that are located at enter and exit points of the aisles;

i) Brief instruction boards on the safe operation process of the storage area or transfer station, the incident response process (attached to the list of phone number of the local agencies: the People's Committee of commune, police office, medical emergency, fire prevention, fighting and rescue) with sizes and locations that are convenient for observation and monitoring.

Article 37. Technical requirements for environmental protection applied to hazardous waste-carrying vehicles

1. The hazardous waste storage equipment shall be fixed or detachable equipment that are installed into the waste-carrying vehicles in accordance with regulations of Clause 2, Article 36 of this Circular.

2. Some types of hazardous waste-carrying vehicles shall meet the following requirements:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The tank trucks and cargo holds containing hazardous liquid waste of ships shall ensure evaporation control;

c) A motorcycle shall have a container and be fastened on the cargo rack (behind the driver's seat) of the motorcycle. The size of a container that is fastened on a motorcycle shall comply with regulations of Law on Road Traffic.

3. Hazardous waste storage areas on ships, barges and trains shall meet the following requirements:

a) The hazardous waste storage area shall have a floor and surrounding partitions that are sealed, especially at the junction between the floor and the wall, with a material that is resistant to water, fire corrosion, chemical reaction to hazardous waste; a durable floor that is capable of withstanding the highest load of hazardous waste according to calculation;

b) The storage area shall have a roof or a tarpaulin for the purpose of protecting the entire hazardous waste storage area from sunlight and rain, a design or equipment for limiting wind that directly blows inside. However, the hazardous waste storage equipment with a capacity that is more than 05m3 shall be located outdoors

4. Hazardous waste-carrying vehicles shall have equipment, tools and materials as follows:

a) Fire prevention and fighting equipment in accordance with the Law on fire prevention and fighting;

b) Absorbent material (dry sand or sawdust) and necessary tools to use in case of leaking, dropping and overflowing hazardous liquid waste;

c) First aid boxes; solution containers for the purpose of emergency neutralization of acid burns in case of acidic waste storage;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Warning signs that are flexibly installed according to the type of hazardous waste transferred on at least both sides of a vehicle; the text "VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI" with a letter height of at least 15 cm and the name, address, and contact phone number of the facility fixed on at least both sides of the vehicle; a material and ink of sign with unfaded color, unfaded text. In case of moped, the size of selected warning signs shall be suitable for reality;

e) Brief instruction boards on the safe operation process of waste-carrying vehicles, loading and unloading, hazardous waste filling and discharge, the incident response process (attached to the list of phone number of the local agencies: environmental management, police office, medical emergency and fire prevention, fighting) that are located in cabin and control area according to regulations of Law, clearly printed with the texts that are readable and unfaded.

Article 38. Hazardous waste transboundary transport registration under the Basel Convention on the control of the cross-border transport and destruction of hazardous waste

1. The hazardous waste export registration shall be carried out by submitting the application for registration of the cross-border transport of hazardous waste. The registration of export of the same type of hazardous waste shall be carried out according to each separate shipment or a number of shipments in a year. An owner of source of hazardous waste or an exporter who is representative of the owner shall cooperate with relevant parties in making application according to regulations of Clause 2 of this Article.

2. An application for registration of the cross-border transport of hazardous waste shall contain:

a) An application form for registration of cross-border transport of hazardous waste according to the regulations of Form No. 05, Appendix III issued with this Circular;

b) A copy of the contract for treatment of hazardous waste applied to the hazardous waste treatment facility in the import country;

c) A copy of the contract that was signed with the owner of source of hazardous waste in case of an exporter that is authorized by the owner waste to register and carry out the procedures for cross-border transport of hazardous waste;

d) A copy of the contract that was signed with the insurance registration unit for hazardous waste shipments transported cross-border;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

http://www.basel.int/Portals/4/Basel%20Convention/docs/techmatters/forms-notif-mov/vCOP8.doc.

3. Procedures for registration of cross-border transport of hazardous waste:

a) Organization or individual shall make application for registration of cross-border transport of hazardous waste specified in Clause 2 of this Article and send this application to the Ministry of Natural Resources and Environment directly, by post or electronically;

b) Within 10 working days from the date of receiving the complete application, the competent authority of Basel Convention in Vietnam under the Ministry of Natural Resources and Environment shall send a written notification attached to the English shipping notification to competent authority of the Basel Convention in the import and transit (if any) country in accordance with regulations of the Basel Convention. In case the application is not eligible for a written notice, the Ministry of Natural Resources and Environment shall send a written reply to the organization or individual and provide clear reasons;

c) Within 20 working days from the date of receiving the written reply from the competent authority of the Basel Convention in the import and transit (if any) country, the Ministry of Natural Resources and Environment shall issue a written approval in accordance with regulations of Form No. 06, Appendix III issued together with this Circular. In case of disapproval, the Ministry of Natural Resources and Environment shall send a written reply to organization or individual and provide clear reason.

4. The transport of domestic hazardous waste to the border gate shall be carried out by organizations or an individuals specified in Clause 4, Article 83 of the Law on Environmental Protection.

5. After receiving a written approval from the Ministry of Natural Resources and Environment for the export of hazardous waste, the organization or individual shall make at least 02 sets of English application for transport of each hazardous waste shipment that are allowed to export according to the form specified at:

http://www.basel.int/Portals/4/Basel%20Convention/docs/techmatters/forms-notif-mov/vCOP8.doc.

6. After completing the hazardous waste treatment, the organization or individual approved by the Ministry of Natural Resources and Environment for the export of hazardous waste shall keep an application for transport and send an application for transport that was approved by the treatment unit abroad to the Ministry of Natural Resources and Environment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Criteria for identification of technology for the purpose of assessment shall be as follows:

a) Technology on the list of transfer restriction in accordance with the Law on Technology Transfer;

b) Technology that can cause adverse impacts on the environment: incineration; metal recycling and remediation, metal oxide, metal salt in heat or chemistry; wastewater treatment; chemical treatment, recycling and recovery.

2. Technology:

a) Origin of machinery, equipment and technological lines; prior technology that meets environmental technical standards and regulations, is suitable for Vietnam's conditions according to certification, appraisal and assessment of the competent authority

b) Degree of mechanization and automation; capability to expand and increase capacity;

c) Advanced and preeminent level of hazardous waste treatment technology;

d) Degree of conformity of standards and regulations on the production of machinery, equipment, and technological lines with national technical standards and regulations, Vietnam standards or standards of G7 countries and Korea in safety, energy saving and environmental protection; application of environmental friendly technology, the best available techniques, treatment technology combined with energy recovery;

dd) Uniformity of equipment in the technological lines, capacity to use and replace domestic components and spare parts, the domestic value of the technology and equipment system;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Environment and society:

a) Guarantee of technical standards regulations on environment applied to exhaust gas and wastewater generated in the process of hazardous waste treatment;

b) Saving in the occupied land area of hazardous waste treatment technology system;

c) Level of reuse and recovery of valuable components of hazardous waste;

d) Level of impact on the environment, ecosystems and people throughout the operation process of hazardous waste treatment technology and products after treatment;

dd) Level of risks to the environment and capacity to prevent and overcome technical problems;

e) Capacity to train local resources participating in proficient management, operation, maintenance of equipment;

g) Guarantee of standards and regulations on the quality of products subject to recycling in accordance with the Law on standards, measurement and quality of products and goods.

4. Economy:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Potential and economic value brought from the reuse of waste, energy and useful products created after hazardous waste treatment;

c) The appropriateness in the cost of construction and installation of equipment; operating cost; maintenance and repair costs.

Article 40. Some cases that are not the hazardous waste transport and treatment activities

Some cases that are not the hazardous waste transport and treatment activities shall include:

1. Transport, maintenance and repair to vehicles, equipment and products that are still valid for use according to the original purpose and have not been identified as waste by the owner of waste source for the purpose of continuing to use according to original purpose.

2. Transport of samples that are hazardous waste for analysis.

Section 5. SPECIAL WASTE AND ONSITE WASTEWATER MANAGEMENT

Article 41. On site wastewater and exhaust gas treatment facilities and equipment applied to household and individual production, trade and service establishments

1. Household production, trade and service establishments shall evaluate conformity before installing the equipment for treatment of on-site wastewater and exhaust gas according to guidelines for technology and techniques specified in Clauses 2 and 3 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Separate rainwater and wastewater collection systems before wastewater discharge into wastewater treatment work and equipment;

b) Scale of capacity of wastewater treatment work and equipment shall meet the maximum flow of wastewater generated;

c) Comply with environmental technical regulations on on-site wastewater treatment work and equipment;

d) Collect, classify, treat or transfer sludge generated from treatment work and equipment.

3. The exhaust gas treatment work and equipment shall have suction hoods and equipment for collection and treatment of exhaust gas generated before emission to the environment through the exhaust pipe according to the characteristics, nature and flow of exhaust gas generated from production, trade and service activities of a household or individual scale.

Article 42. Medical waste transport and treatment

1. Ordinary medical waste shall be separately classified and collected from hazardous medical waste and domestic solid waste and managed as ordinary industrial solid waste specified in Section 3 of this Chapter. Hazardous medical waste shall not be recycled to produce utensils and packaging that are used in the food sector.

2. Hazardous medical waste shall be separately classified and collected from ordinary industrial solid waste and domestic solid waste before being stored in the storage area at the generating facility in accordance with the Law on medical waste management. In case hazardous medical waste is allowed to self-treat and recover energy at the facility, the owner of the source of hazardous medical waste shall be allowed whether or not to classify hazardous waste according to existing technology and techniques.

3. Hazardous medical waste- carrying vehicles and equipment shall comply with regulations of Articles 36 and 37 of this Circular and following specific requirements for environmental protection:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Hazardous medical waste storage tools and equipment that are installed on vehicles shall have walls, bottoms, tight-fitting lids, hard structures; be resistant to impact, damage or leakage to ensure safety throughout transport process; be fixed or removable tools and equipment to ensure there is no drop or spill throughout transport process

c) Hazardous medical waste- carrying vehicles shall have insulated and closed containers. The size of the containers that comply with regulations of the Transport Law;

d) For the areas where specialized vehicles cannot be used to transport hazardous medical wastes but motorcycles can be used to transport, these vehicles shall have containers that are fastened on cargo rack (behind the driver's seat). The size of containers shall comply with regulations of the Law on Road Traffic.

4. Hazardous medical waste shall be treated according to the following order:

a) Hazardous medical waste shall be treated at waste treatment facilities that have medical waste treatment items;

b) Hazardous medical waste shall be treated according to the model of a cluster of medical facilities. The medical waste of a cluster of medical facilities shall be collected and treated at the treatment system and equipment of a facility in the cluster);

c) Hazardous medical waste shall be self-treated at the hazardous medical waste treatment work and equipment within the medical facility's precinct.

5. The Department of Natural Resources and Environment shall make and submit a report on regulations collection, transport and treatment of hazardous medical waste to the People's Committee of province for approval in accordance with local conditions and regulations on environmental protection. Regulations on collection, transport and treatment of hazardous medical waste shall include the following main contents:

a) Location and model of hazardous medical waste treatment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Information on organizations and individuals participating in the collection, transport and treatment of hazardous medical waste;

d) Other relevant issues.

Article 43. Collection and treatment of packaging of plant protection chemicals arising in agricultural activities

1. Collection of packaging of plant protection chemicals arising in agricultural activities shall comply with guidance of the Ministry of Agriculture and Rural Development.

2. Treatment of packaging of plant protection chemicals shall comply with the Law on Waste Management.

Article 44. Waste management of petroleum activities at sea

1. Classification, collection, storage and management of non-hazardous waste applied to petroleum works at sea:

a) Domestic solid waste and ordinary industrial solid waste shall be collected and classified into 03 groups, including: food waste group, scrap group subject to collection and recycling and the other group of ordinary waste;

b) The group of food waste shall be discharged into the sea after being ground to a size that is less than 25 mm;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) The group of scrap subject to remediation and recycling and the other group of ordinary waste shall be collected and transported to seashore.

2. Classification, collection, storage of non-hazardous waste applied to petroleum works at sea:

a) Hazardous wastes shall be classified according to their hazardous nature;

b) Types of hazardous wastes that have the same hazardous nature, the same treatment methods and no reaction each other shall be stored together in the same closed equipment and tools;

c) Hazardous waste containers and equipment shall have clear labels to identify the type of collected waste.

3. Management of drilling mud generated in petroleum extraction and mining activities at sea:

a) Water-based drilling mud generated in petroleum extraction and mining activities shall be discharged into offshore waters, boundaries of aquaculture areas, aquatic protection zones and amusement parks that are further than 03 nm;

b) Non-aqueous drilling mud generated in petroleum extraction and mining activities shall only be discharged into the sea when the content of non-aqueous drilling mud adhering to the waste drilling mud does not exceed the permissible value according to the national technical regulations on drilling mud that is discharged from petroleum works at sea and has discharge at a location far from the shore, boundaries of aquaculture areas, aquatic protection zones, amusement parks that are further than 12nm. After non-aqueous drilling mud is used for petroleum extraction and mining, it shall be transported to shore to reuse for other drilling campaigns or transferred to waste treatment facilities for the purpose of treatment.

c) The use of non-aqueous drilling mud shall be carried out in accordance with environmental technical regulations issued by the Ministry of Natural Resources and Environment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Oil-contaminated floor cleaners, technological equipment and oil tanks shall be:

a) Collected and treated according to environmental technical regulations on industrial wastewater before being discharged at a location that is not further than 03 nm from the shore;

b) Collected and treated according to regulations of Appendix I of the Marpol Convention before being discharged at a location that is further than 03 nm from the shore. The maximum oil content shall not be exceeded 15 mg/l

6. Domestic wastewater shall be:

a) Collected and treated according to environmental technical regulations on domestic wastewater before being discharged at a location that is not further than 03 nm from the shore;

b) Collected and treated according to regulations of Appendix IV of the Marpol Convention before being discharged at a location that is from 03 to 12nm from the shore.

c) Collected and discharged into the sea at a location that is further than 12 nm from shore.

Section 6. ASSESSMENT OF CONFORMITY WITH ENVIRONMENTAL TECHNICAL REGULATIONS APPLIED TO IMPORTED SCRAPS

Article 45. Assessment of the capacity of the organization assessing conformity with environmental technical regulations applied to scraps imported from foreign countries as production materials

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Written comments and assessments of members of the assessment team according to regulations of Form No.8 Appendix III issued together with this Circular.

3. Record of assessment of the capacity of an organization for assessing conformity with environmental technical regulations applied to imported scraps used to make production materials from foreign countries according to regulations of Form No. 09, Appendix III issued together with this Circular.

4. Decision on appointment for an organization to assess the conformity with environmental technical regulations applied to imported scraps used to make production materials from foreign countries according to the regulations of Form No. 08 of the Government’s Decree No. 74/2018/ND-CP dated May 15, 2018 providing amendments to a number of articles of Decree No. 132/2008/ND-CP dated December 31, 2008, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Products and Goods Quality (amended at Clause 9, Article 4 of the Government’s Decree No. 154/2018/ND-CP dated November 9, 2018 amending and repealing certain regulations on investment and business conditions in sectors under the management of the Ministry of Science and Technology and certain regulations on specialized inspections).

Article 46. Assessment of the actual capacity of an organization that registers assessment of the conformity with environmental technical regulations applied to imported scraps used to make production materials from foreign countries

1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall assess the application for appointment for an organization to participate in the assessment of conformity with environmental technical regulations applied to imported scraps used to make production materials from foreign countries according to regulations of Article 18d, Decree No. 132/2008/ND-CP dated December 31, 2008 detailing the implementation of a number of articles of the Law on Products and Goods Quality (hereinafter referred to as “Decree No. 132/2008/ ND-CP”) added in Clause 8, Article 1 of the Government’s Decree No. 74/2018/ND-CP dated May 15, 2018 providing amendments to a number of articles of Decree No. 132/2008/ND-CP

2. Assessment and inspection of actual capacity at the organization:

a) Contents of assessment and inspection:

The assessment team shall be responsible for assessing application for participating in assessing conformity with the technical regulation applied to imported scraps used to make production materials from foreign countries, including the following contents: legislative documents of the organization; the quantity and capacity of assessors; machinery and equipment for inspection of imported scraps; internal procedures for inspection of imported scraps; compliance with legal regulations, internal procedures of conformity assessment organizations in registration for inspection of imported scraps and regulations of Articles 18a and 18b of Decree No. 132/2008/ ND-CP amended at Clause 8 Article 1 of Decree No. 74/2018/ND-CP and Clauses 4,5 Article 4 of the Government’s Decree No. 154/2018/ND-CP dated November 9 2018 amending and repealing certain regulations on investment and business conditions in sectors under the management of the Ministry of Science and Technology and certain regulations on specialized inspections.

b) The appraisal results of application, assessment and re-inspection at the organization participating in the assessment of conformity with environmental technical regulations applied to imported scraps used to make production materials from foreign countries shall be as the basis for decision of the Ministry of Natural Resources and Environment on appointment for organizations to participate in assessing the conformity with environmental technical regulations applied to imported scrap used to make production materials from foreign countries.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 47. Inspection and assessment of application for exemption from persistent organic pollutants (POPs) for the purpose of making of direct production materials

1. Decision on the establishment of inspectorate for the purpose of assessment of application for exemption from POPs in Appendix XVII issued together with Decree No. 08/2022/ND-CP according to regulations of Form No. 10, Appendix III issued together with this Circular.

2. Record of inspection and assessment of application for exemption from POPs in Appendix XVII issued together with Decree No. 08/2022/ND-CP according to regulations of Form No. 11, Appendix III issued together with this Circular.

Article 48. Labelling, information disclosure, conformity assessment and inspection of persistent pollutants and materials, fuel, products, goods and equipment containing persistent pollutant

1. Contents of inspection and assessment of conformity of persistent pollutants and raw materials, fuels, products, goods and equipment containing persistent pollutants shall contain:

a) Fulfillment of environmental protection requirements in the management of persistent pollutants and materials, fuels, products, goods and equipment containing persistent pollutants according to regulations;

b) Conformity assessment result, label, information disclosure and accompanying documents;

c) Sampling serving conformity assessment according to corresponding environmental technical regulations.

2. Decision on the establishment of inspectorate for the purpose of assessment and a record of inspection and assessment of conformity of persistent pollutants and materials, fuels, products, goods and equipment containing persistent pollutants according to regulations of Forms No. 12 and 13, Appendix III issued together with this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The importers, producers and enterprises shall send a notice about materials, fuels and products without commercial packaging to the Ministry of Natural Resources and Environment according to Form No. 15 Appendix III issued together with this Circular.

Chapter V

ENVIRONMENTAL MONITORING, INFORMATION, DATABASE AND REPORT

Section 1. ENVIRONMENTAL MONITORING

Article 49. Appraisal of conditions for environmental monitoring services

1. Consideration about application for certification of eligibility for environmental monitoring services of an organization:

a) After receiving the appraisal fee, the agency granting certificate shall consider and assess the organization’s according to conditions specified in Article 91 of the Decree No. 08/2022/ND-CP;

b) The agency granting certificate shall send the application to the members of the appraisal council for study and consideration before actually inspecting and assessing at the organization.

2. The appraisal of conditions for environmental monitoring services shall be carried out through an appraisal council that is established by the head of the agency granting certificate of eligibility for environmental monitoring services according to regulations of Form No. 01 Appendix IV issued together with this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Actual assessment and inspection in the organization:

a) Contents of assessment and inspection: The appraisal council shall be responsible for actually assessing and inspecting at the organization requesting for the certification of conditions specified in Article 91 of Decree No. 08/2022/ND- CP and compare with the application for certification for environmental monitoring services;

b) The results of the assessment and inspection at the organization requesting for certification shall be made a record and sent to the appraising agency for summarizing. The record of the appraisal council after the assessment and re-inspection shall be the documents in the appraisal dossier.

4. The meeting of the appraisal council shall be conducted after having the results of the actual inspection and assessment of organization and the agency granting certificate receives all the corrected, amended and completed dossiers of the organization according to requirements in assessment and inspection records at the organization.

5. The head of the appraising agency shall submit to the Minister of Natural Resources and Environment for granting and adjusting the certificate of conditions for environmental monitoring services for the organization requesting certification according to the appraisal results In case of ineligibility for certification, the head of the appraising agency shall be responsible for implementation according to regulations of Point c, Clause 3, Article 93 or Point c, Clause 4, Article 94 of Decree No. 08/2022/ND-CP.

Article 50: Duties, entitlements of the appraising agency

1. The appraising agency shall appraise the conditions for environmental monitoring services and submit to the Minister of Natural Resources and Environment for consideration, decision on granting and adjusting the contents of the certificate of the organization that is eligible for environmental monitoring services.

2. Review, evaluate and process application and regarding documents that are sent by organizations requesting for certification of eligibility for environmental monitoring services.

3. Research and assess application of organizations requesting for certification of eligibility for environmental monitoring services; organize the collection of opinions on the assessment, comment on the application and make the report on the assessment of the application.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Prepare, provide documents and facilitate research on relevant records and documents on the appraisal of conditions for environmental monitoring services for members of the appraisal council

6. Prepare necessary conditions for inspection and assessment at the organization and official meeting of the appraisal council

7. Receive the record of actual inspection and assessment at the organization of the appraisal council, the appraisal results of the appraisal council and carry out necessary procedures to submit to the Minister of Natural Resources and Environment for decision on granting and adjusting the content of the certificate of eligibility for environmental monitoring services.

8. Keep records and documents on the process of appraisal of the conditions for environmental monitoring services of the organization.

9. Monitor, summarize and report information on environmental monitoring services of organizations that have been granted certificates of eligibility for environmental monitoring services to competent authorities

10. Continuously make, post and update the list of organizations that are eligible for environmental monitoring services on the website of the Ministry of Natural Resources and Environment and the appraising agency.

11. Perform other tasks regarding appraisal, issuance and adjustment of the content of the certificate of eligibility for environmental monitoring services.

Article 51. Working principles of the appraisal council for granting and adjusting contents of certificates of eligibility for environmental monitoring services

1. The activities of appraisal council shall only be carried out when the organization has paid the fee for appraisal of eligibility for environmental monitoring services according to regulations of the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The appraisal council shall work on the principle of public discussion with the members of the appraisal council, competent representative of the organization requesting for granting or adjusting the contents of certificate of eligibility for environmental monitoring services.

4. Actual assessment and inspection: the members of the appraisal council shall be responsible for accurately and objectively appraising and assessing the conditions for environmental monitoring services according to regulations of Article 49 of this Circular; making assessment and inspection sheets at the organization according to regulations of Form No. 02, Appendix IV issued with this Circular and making a record of assessment and inspection at the organization according to the regulations of Form No. 03, Appendix IV issued with the Circular.

5. The meeting of appraisal council:

a) The Council shall carry out appraisal and assessment of the conditions for environmental monitoring services of the organization according to relevant records, documents and results of actual assessment and inspection at the organization;

b) The official meeting of the appraisal council shall only be conducted when the following conditions are fully satisfied: There must be at least 2/3 (two thirds) of total council members attending the meeting (online or offline). In particular, there must be an chairperson or a vice-chairperson (who is authorized by the chairperson in his/her absence), competent representative or an authorized person of the organization requesting for granting or adjusting the certificate of eligibility for environmental monitoring services;

c) The council members who are absent in official meeting may send written comments before the meeting of the council. Their comments shall be considered as the comments of members who attend the meeting but do not write appraisal sheets.

d) The chairperson (or the vice-chairperson who is authorized by the chairperson in his absence) and the secretary shall be responsible for signing the minutes of meeting the appraisal council of conditions for environmental monitoring services.

dd) The council members shall be responsible for writing comments and assessment, appraisal sheets at the official meeting of the appraisal council according to regulations of Forms No. 04 and 05, Appendix IV issued together with this Circular;

e) In addition to the responsibilities specified at Points d and dd of this Clause, the secretary shall be also responsible for making the minutes of meeting of the appraisal council according to regulations of Form No. 06, Appendix IV issued together with this Circular. In case of the secretary’s absence, he/she shall notify the chairperson of the council in order to appoint for a council member to act as the secretary of the meeting.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 52. Report on meeting technical requirements for automatic and continuous environmental monitoring before information disclosure to the community

1. The agencies, organizations and individuals that perform automatic and continuous monitoring of environmental quality specified in Clause 4, Article 96 of Decree No. 08/2022/ND-CP shall be responsible for making and sending reports on meeting technical requirements for environmental monitoring before disclosing information to the community and state management agencies specified in Clause 6, Article 96 of Decree No. 08/2022/ND-CP.

2. The report on meeting technical requirements on environmental monitoring before disclosing information to the community shall be prepared according to regulations of Form No. 07, Appendix IV issued together with this Circular.

Article 53. Environmental monitoring during petroleum extraction activities

1. Environmental monitoring of petroleum exploration drilling activities at sea:

a) The petroleum organizations that only use water-based drilling fluids in petroleum exploration drilling activities at sea shall not monitor the impacts of exploration drilling activities before and after drilling completion;

b) The petroleum organizations that perform petroleum exploration drilling activities using non-aqueous drilling mud in an area that is not further than 03 nm, environmentally sensitive area or using water-based drilling mud for the first time in Vietnam shall monitor the impacts of exploration drilling activities once before implementing the exploration drilling program and once a year from the end of exploration drilling activities.

2. Environmental monitoring of petroleum development drilling activities at sea:

a) Environmental monitoring of works or cluster works: Monitor the impacts of drilling activities once before petroleum development drilling activities. The first time of environmental monitoring shall be within 01 year from the time of collection of the first commercial oil or gas flow from the field. Periodically monitor every 3 years from the time of implementation of the first monitoring program after petroleum development drilling;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Location, time, frequency and indices of environmental monitoring of petroleum activities at the sea shall comply with regulations of Form No. 08, Appendix IV issued with this Circular.

Article 54. Written notification of exemption from periodical monitoring of the project or establishment; notification of the monitoring result of the project or establishment exceeding environmental technical regulations

1. Written notification of exemption from periodical monitoring of the project or establishment according to regulations of Form No. 09, Appendix IV issued with this Circular.

2. Written notice of monitoring result of the project or establishment exceeding environmental technical regulations according to regulations of Form No. 10, Appendix IV issued with this Circular.

Section 2. ENVIRONMENTAL INFORMATION SYSTEM, DATABASE

Article 55. General requirements of environmental information system and database

1. Fully implement regulations of the Government’s Decree No. 47/2020/ND-CP dated April 9, 2020 on management, connection and sharing of digital data of regulatory agencies; architectural framework for Vietnamese e-government, ministerial e-government architectural, applicable e-government architectural of province

2. Fully implement regulations from Article 103 to Article 107 of Decree No. 08/2022/ND-CP.

3. Meet the basic objectives for management of collection, process, storage and sharing of environmental information and data; publication of open data in environment sector; support the management and administration on the electronic environment of state agencies in environment sector; expand information system and database according to management requirements of local agencies or ministries and ministerial authorities ; encourage the use and development of environmental information system on sharing digital platforms of the Ministry of Natural Resources and Environment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Ensure information security in operation and connection activities; capability to manage account and authenticate centrally.

Article 56. Basic functions of an environmental information system

1. Basic functional groups of an environmental information system:

a) Manage and publish the list of environmental information; provide environmental information and description of environmental information;

b) Manage and publish the list of open data in environment sector;

c) Manage the sharing electronic list to ensure synchronization with the information system for managing the sharing electronic list of state agencies for the purpose of the development of Vietnamese e-Government; sharing electronic lists of ministries and ministerial authorities ; local authorities; at the same time manage the electronic lists in the internal system;

d) Manage the system of reports on environmental protection at all levels and reports on environmental protection in production, trade and service activities according to regulations of the law on environmental protection;

dd) User administration: set up and administrate a group of users and users, decentralize rights according to process and function of system;

e) Interconnect and integrate environmental between information systems of ministries and ministerial authorities , provincial agencies and the national environmental information system according to regulations on connection and sharing of information between databases at all levels.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 57. Technical requirements for environmental information system

1. The assurance of information security of the environmental information system shall comply with the regulations of the Government's Decree No. 85/2016/ND-CP dated July 1, 2016 on information system security according to levels, Circular No. 03/2017/TT-BTTTT dated April 24, 2017 of the Minister of Information and Communications on guidelines for the Government’s Decree No. 85/2016/ND-CP and relevant national technical regulations and standards.

2. Technical requirements for connection, sharing and interoperability between environmental databases of national authorities, ministries, ministerial authorities and provincial authorities on the environmental information system shall comply with regulations of Article 58 of this Circular

3. Technical requirements for the environmental information system shall comply with regulations of technical specifications of the Public Service Portal and the electronic one-stop information system of ministries and provinces specified in Appendix V Circular No. 22/2019/TT-BTTTT dated December 31, 2019 of the Minister of Information and Communications on functional criteria and technical features of the Public Service Portal and the electronic one-stop information system of ministries and provinces.

Article 58. Requirements for connection, sharing and interoperability between environmental databases of national authorities, ministries, ministerial agencies and provincial agencies

1. Ensure connection, sharing and interoperability between environmental databases at all levels according to regulations of the law on Environmental Protection and the Government’s Decree No. 47/2020/ND-CP dated April 9 2020 on the management, connection and sharing of digital data of regulatory agencies.

2. Conform to the requirements and technical standards of connection of information systems and databases with the national database specified in the Circular No. 13/2017/TT-BTTTT dated June 23, 2017 of the Minister of Information and Communications on technical requirements for connection of information systems and databases with national databases; technical standards of application of information technology in state agencies specified in Circular No. 39/2017/TT-BTTTT dated December 15, 2017 of the Minister of Information and Communications on the List of technical standards for application of information technology in regulatory authorities, national technical regulations on identifier code structure and data format of message for interconnection of document management and administration systems specified Circular No. 10/2016/TT-BTTTT dated April 1, 2016 of the Minister of Information and Communications on national technical regulations on identifier code structure and data format of message for interconnection of document management and administration systems

3. Connect and share online data on the network through data services of environmental databases at all levels; ensure regular sharing and update on the national environmental database.

4. Shared data shall include default shared data and shared data on a case-by-case basis. Default shared data shall comply with regulations of Article 62 of this Circular. Shared data on a case-by-case basis shall comply with separate requirements of state management agencies in charge of environmental protection at all levels.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Environmental database management agencies of ministries, ministerial authorities and provincial authorities shall be responsible for the accuracy and timeliness of updating provided information and data on the national environmental database. .

2. Connection, sharing and interoperability between environmental databases of ministries, ministerial authorities and provincial authorities and the national environmental database shall be carried out through a connection account with the form of identification and authentication in accordance with regulations of the law.

3. Creation, modification and deletion of information and data shall be archived with the ability to trace messages that have been authenticated by digital signatures on shared data between environmental databases.

4. The integrity of data shall be guaranteed throughout connection and sharing between environmental databases of ministries, ministerial authorities and provincial authorities with the national environmental database. In case the integrity is not guaranteed, information and data shall be updated from the original database before re-connection and re-sharing.

5. Open data that is provided by environmental data and information management agencies shall be used according to regulations of the Government's Decree No. 47/2020/ND-CP dated April 9, 2020 on management, connection and sharing of digital data of regulatory agencies.

6. Environmental information and data shall be subject to protection of copyright and related rights according to regulations of the law on Intellectual Property. Environmental data information shall be used according to regulations of the Law on intellectual property and Article 101 of Decree No. 08/2022/ND-CP.

Article 60. Basic information and data of the environmental database

1. Basic information and data of environmental databases of national and provincial authorities shall comply with regulations of Form No. 01, Appendix V issued with this Circular.

2. The governing body of the national and provincial environmental database shall decide information expansion in order to manage environment database according to basic information and data of the environmental database specified in Clause 1 of this Article and management requirements,

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The National Environmental Database Management and Operation Agency shall be responsible for development of detailed technical guidelines for construction of the environmental database.

Article 61. Common schedule data of environmental database

1. Common schedule data refers to data on schedules and classification tables used commonly in environmental database to ensure synchronized data integration, exchange and sharing. Common schedule data shall contain:

a) Common schedule data of the common electronic schedule management information system of the state agencies for the purpose of the development of the e-Government of Vietnam;

b) Common schedule data of the natural resources and environment sector; common schedule data of environmental sector.

2. The National Environmental Database Management and Operation Agency shall uniformly manage and periodically update common schedule data according to actual requirements.

3. Common schedule data of environmental database at all levels shall comply with regulations of Form No. 02, Appendix II issued with this Circular.

4. Common schedule data shall be shared with the common electronic schedule management information system of state agencies for the purpose of the development of Vietnam's e-Government.

Article 62. Default shared data of the environmental database

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Environmental master data refers to data containing the most basic information for the purpose of identification and authentication the core management objects in the environmental database.

3. Metadata refers to data that describes the characteristics, scope, and origin of data the environmental database. Metadata shall comply with the technical guidance of the Ministry of Natural Resources and Environment and relevant applicable technical guidance on metadata.

4. The National Environmental Database Administration and Operation Agency shall prescribe identifier code structure of master data, uniformly use all environmental databases at all levels and ensure uniqueness for each object of master data.

5. Default shared data of environmental databases at all levels shall include common schedule data specified in Article 61 of this Circular, master data and other default shared data specified in Form No. 03 Appendix V issued together with this Circular.

Section 3. ENVIRONMENTAL PROTECTION REPORT

Article 63. Making of an environmental protection report

1. The People's Committee of district shall make an environmental protection report according to regulations of Form No. 01, Appendix VI issued together with this Circular.

2. The management board of an economic zone, export processing zone, hi-tech park or industrial park shall make an environmental protection report according to regulations of Form No. 02, Appendix VI issued together with this Circular.

3. The People's Committee of province shall direct the Department of Natural Resources and Environment to take charge and cooperate with relevant provincial authorities in making an environmental protection report according to regulations of Form No. 03 of the Appendix. VI issued together with this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. The Ministry of Natural Resources and Environment shall make an environmental protection report and submit it to the Government for reporting to the National Assembly according to the following order:

a) Make a draft of environmental protection report in the whole country as the basis for assessment and synthesis of the results of environmental protection of ministries, ministerial agencies and the People's Committees of provinces.

b) Collect opinions of ministries, ministerial agencies and the People's Committees of provinces on the draft of environmental protection report in the whole country;

c) Research, absorb and explain comments and suggestions, complete the draft of report and submit it to the Government for reporting to the National Assembly according to regulations.

Article 64. Assessment of the results of environmental protection

1. According to assigned environmental protection tasks, the ministries and ministerial agencies shall self-assess the results of environmental protection; make reports on the performance of their environmental protection tasks and send the reports to the Ministry of Natural Resources and Environment before February 15 every year in order to summarize and submit to the Government for reporting to the National Assembly.

2. The assessment of the results of environmental protection of the People's Committee of province shall comply with the following regulations:

a) The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide a set of indices and guiding documents on the assessment of the result of environmental protection of the People's Committee of province according to environmental protection requirements and state management tasks in environmental protection in each period;

b) The People's Committee of province shall self-assess the result of environmental protection according to a set of indices and guiding documents on the assessment of the result of environmental protection, take responsibility for the accuracy and sufficiency of information, data and self-assessment results;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) The Ministry of Natural Resources and Environment shall establish a council to assess the result of environmental protection of the People's Committee of province. The members of the council shall include the representatives of ministries, ministerial authorities, agencies, organizations, relevant experts and scientists;

dd) According to the assessment results of the council, the Ministry of Natural Resources and Environment shall summarize, approve and publish the assessment result of environmental protection of the People's Committee of province.

Article 65. Forms and methods of sending environmental protection reports

1. An environmental protection report shall be presented in one of the following forms:

a) Physical report with signature of the authorized person and stamp of the unit and electronic report (file.doc). The datasheets attached to the report shall be borne the overlapping seal. The written reports shall be sent by methods specified at Points c, d, dd, and e, Clause 2 of this Article.

b) Electronic report in the format that is prescribed by the competent state agency or digitized from written report with electronic signature of the competent person and electronic stamp of the unit. The electronic reports shall be sent by methods specified at Points a and b, Clause 2 of this Article.

2. The reports shall be sent to the receiving agency by:

a) National documentation system

b) Information and reporting system of the local authorities and the Ministry of Natural Resources and Environment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Post

dd) Fax;

e) Email;

g) Other methods according to regulations.

Article 66. Contents, forms and time of sending environmental protection reports in production, trade and service activities

1. Contents of environmental protection reports:

a) The contents of an environmental protection report of the owner of investment project or production, trade and service establishment subject to environmental license shall comply with regulations of Form No. 05.A, Appendix VI issued together with this Circular;

b) The contents of an environmental protection report of the owner of investment project or production, trade and service establishment subject to environmental registration shall comply with regulations of Form No. 05.B, Appendix VI issued together with this Circular; The owner of investment project or production, trade and service establishment subject to exemption from environmental registration specified in Article 32 of Decree No. 08/2022/ND-CP shall not make an environmental protection report;

c) The contents of an environmental protection report of the investor of project on infrastructure construction and trade in concentrated production, trade, service zone or industrial cluster shall comply with regulations of Form No. 06, Appendix VI issued together with this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Forms of an environmental protection report: An environmental protection report shall be presented in one of the following forms:

a) Physical report with signature of the authorized person and stamp of the unit; electronic report (file.doc). The datasheets attached to the report shall be borne the overlapping seal. The reports in this form shall be sent by methods specified at Points b, c, d Clause 4 of this Article.

b) Electronic report in the format that is prescribed by the competent state agency or digitized from written report with electronic signature of the competent person and electronic stamp of the unit. The electronic reports shall be sent by methods specified at Points a and dd, Clause 4 of this Article.

4. The reports shall be sent to the receiving agency by:

a) Environmental information systems at all levels or other local information systems;

b) In person;

c) Post;

d) Fax;

dd) Email;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Sending an environmental protection report:

a) The owner of the project or production, trade and service establishment shall send the environmental protection reports to the following agencies, including environmental licensing agency (the subjects specified in Point a, Clause 1 of this Article); the environmental registration agency (the subjects specified at Point b, Clause 1 of this Article); Department of Natural Resources and Environment (where the project or the production, trade and service establishment is located); the People's Committee of District; the investor of the project on construction and trade of technical infrastructure in a concentrated production, trade and service zone or an industrial cluster (the establishments that are located in economic zones, concentrated production, trade and service zones) or industrial clusters);

b) The investors of the projects on construction and trade of technical infrastructure in concentrated production, trade and service zones shall send environmental protection reports to agencies specified in Point m, Clause 4, Article 51 of the Law on Environmental Protection;

c) The investors of the projects on construction and trade of technical infrastructure in industrial clusters shall send environmental protection reports to agencies specified in Point l, Clause 3, Article 52 of the Law on Environmental Protection;

6. The owner of the project or the production, trade and service establishment and the investor of construction and trade of technical infrastructure in a production, trade and concentrated service zone and an industrial cluster shall be responsible for sending reports according to regulations of Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article and keeping the documents regarding reports at the facility for the purpose of comparison of the competent state agency in case of inspection.

7. The owner of the project or the production, trade and service establishment and the investor of construction and trade of technical infrastructure in a production, trade and concentrated service zone and an industrial cluster shall be responsible for periodically reporting environmental protection according to regulations of Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article. The unscheduled reports on environmental protection shall be carried out according to the request of competent state agencies.

Section 4. STATE OF THE ENVIRONMENT REPORT

Article 67. Measures for making of state of the environment report

1. The national and local state of the environment reports shall be made according to the Driving force - Pressure - State - Impact - Response model (DPSIR model). The DPSIR model means a model describing the reciprocal relationship between Driving force - D (socio-economic development, underlying causes of environmental changes) - Pressure - P (direct discharges and emissions polluting and degrading the environmental) - State - S (the state of environmental quality) - Impact - I (impact of environmental pollution on public health, socio-economic development and ecological environment) - Response - R (the state and societal responses to environmental protection).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 68. Responsibilities and funding for making state of the environment reports

1. Responsibilities for making state of the environment report

a) The agency assigned to make state of the environment report under the Ministry of Natural Resources and Environment shall assist the Ministry of Natural Resources and Environment in making general report and thematic report on national state of the environment according to regulations of Clause 2, Article 2 of Law on Environmental Protection;

b) The Department of Natural Resources and Environment shall assist the People's Committee of province in making general report and thematic report on local state of the environment according to regulations of Clause 2, Article 120 of the Law on Environmental Protection.

2. Funding for making general report and thematic report on state of the environment shall be withdrawn from the environmental non-business budget according to applicable regulations.

Article 69. Making of state of the environment report

1. Proposal and approval for thematic report on the environment:

a) The agency assigned to make state of the environment report under the Ministry of Natural Resources and Environment shall propose and submit the report to the Ministry of Natural Resources and Environment for approval for thematic report on the national environment before the year in which it is made according to pressing issues about the environment and state management of the environment <0}

b) The Department of Natural Resources and Environment shall propose and submit the report to the People's Committee of province for decision on the topic of thematic report on the local environment before the year in which it is made according to pressing issues about environment and state management of local environment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The general report and thematic report on national state of the environment, general report and thematic report on local state of the environment that are all approved;

b) The Statistical Yearbook of the country, ministries and local governments

c) Results of the environmental monitoring programs;

d) Relevant ministries, ministerial authorities, provincial authorities;

dd) Other sources: results of scientific research programs or scientific research projects at state, ministerial and provincial levels that are all approved

e) The programs on surveys and additional investigations on thematic environmental issues for the provision of data for the making of state of the environment report

3. Consultation with relevant parties about the draft of report:

a) The agency assigned to make state of the environment report under the Ministry of Natural Resources and Environment and the Department of Natural Resources and Environment may choose one or more forms of consultation, including expert meetings; seminars for consultation between relevant entities, agencies and organizations; written request for opinions according to the actual situation.

b) Written request for opinions specified at Point a of this Clause: The draft of national state of the environment report shall be sent to ministries, ministerial authorities, the People's Committee of province and and relevant entities. The draft of local state of the environment report shall be sent for the purpose of request for opinions from relevant provincial authorities, local agencies and organizations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The main contents of a state of the environment report shall comply with regulations of Clause 3, Article 120 of the Law on Environmental Protection.

2. Format and contents of the general report and thematic report on national and local state of environment shall comply with regulations of Forms No. 07 and 08, Appendix VI issued together with this Circular.

3. During the reporting process, the irrelevant contents may be excluded; the order may be changed as long as the mandatory information specified in Clause 3, Article 120 of the Law on Environmental Protection shall be included according to actual situation

Article 71. Report submission and approval

1. The agency assigned to make state of the environment report under the Ministry of Natural Resources and Environment shall submit the report to the Minister of Natural Resources and Environment for approval for national state of the environment report and thematic report on the national environment.

2. The Department of Natural Resources and Environment shall submit the report to the People’s Committee of province for approval for report on local state of the environment and thematic report on local environment

Chapter VI

OTHER CONTENTS

Article 72. Making and approval for plan for environmental remediation after environmental incidents

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The making and approval for the plan for environmental remediation after environmental incidents at provincial, district and national levels shall comply with regulations of Clause 2, Article 126 of the Law on Environmental Protection.

Article 73. Contents of environmental remediation plan

1. The environmental remediation plan shall include all contents specified in Clause 3, Article 126 of the Law on Environmental Protection.

2. The contents of assessment of state of the environment after environmental incidents shall include:

a) Scope, nature (type), pollution level of surface water, groundwater (if any) of the incident area;

b) Scope, nature (type), pollution level of soil environment (if any) of the incident area;

c) Area and coverage of natural forest ecosystem, coral reef, seagrass bed (if any) of the incident area.

3. The survey and assessment of state of the environment after environmental incidents shall be carried out as follows:

a) The survey and assessment of the scope, nature (type), pollution level of surface water and groundwater (if any) shall be carried out through an environmental quality monitoring program in accordance with regulations on environmental monitoring technology;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The survey and assessment of state of natural forest ecosystem, coral reef and seagrass bed shall comply with regulations of the law on biodiversity, forestry and fisheries.

4. Measures for environment remediation shall meet the following requirements:

a) The measures for remediation of environment quality of surface water and underground water shall be suitable for the nature, extent and scope of pollution of the water source;

b) The measures for remediation of environment pollution shall comply with regulations of Clauses 1 and 2, Article 17 of Decree No. 08/2022/ND-CP;

c) The measures for remediation of area and coverage of natural forest ecosystem, coral reef and seagrass bed shall comply with regulations of the law on biodiversity, forestry and fisheries.

5. The management, monitoring and supervision program throughout the duration of environmental remediation shall ensure the monitoring of environmental quality change in each stage of environmental remediation and be carried out as follows:

a) The monitoring and supervision of environmental quality of surface water and groundwater shall comply with regulations on environmental monitoring technology;

b) The monitoring and supervision of soil environment quality shall comply with regulations of Point e, Clause 2, Article 17 of Decree No. 08/2022/ND-CP;

c) The monitoring and assessment of the area and coverage of natural forest ecosystem, coral reef and seagrass bed shall comply with regulations of the law on biodiversity, forestry and fisheries.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The agencies, organizations and individuals carrying out the environmental remediation plan shall be responsible for making a report on the completion of the plan for environmental remediation and sending the report to the agency for approval for plan after the completion of all contents and requirements. The report on the result of the environmental remediation shall be the basis for approval for the plan for consideration and acceptance of the completion of the environmental remediation of the agency

2. The inspection, supervision and acceptance of the completion of the environmental restoration shall comply with regulations of Clause 4, Article 126 of the Law on Environmental Protection.

Article 75. Document forms on payment for natural ecosystem services

1. Contract for payment for natural ecosystem services in the form of direct payment according regulations of Form No. 01, Appendix VII issued with this Circular.

2. Contract for payment for natural ecosystem services by authorizing the Environmental Protection Fund of province and the Vietnam Environmental Protection Fund according to regulations of Form No. 02, Appendix VII issued with this Circular.

3. Plan for payment for natural ecosystem services by authorizing the user according to regulations of Form No. 03, Appendix VII issued with this Circular.

4. Declaration on payment for natural ecosystem services in form of authorization according to regulations of Form No. 04, Appendix VII issued with this Circular.

5. Summary of plan for payment for natural ecosystem services in the form of authorization of organizations and individuals who use natural ecosystem services according to regulations of Form No. 05, Appendix VII issued together with this Circular.

6. Plan for collection and payment for natural ecosystem services in form of authorization according to regulations of Form No. 06, Appendix VII issued together with this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Written notification of the authorized agency that is sent to the supplier about payment for natural ecosystem services according to regulations of Form No. 08, Appendix VII issued together with this Circular.

Article 76. The Vietnam Ecolabel criteria

1. The Vietnam Ecolabel Criteria shall be established according to assessment of the impact of the entire life cycle of products and services from the process of material extraction, production, distribution, use and recycling after disposal that is less harmful to the environment than that of similar products. The contents of the Vietnam ecolabel criteria shall comply with regulations of Form No. 01, Appendix VIII issued with this Circular.

2. The assessment of environmentally friendly products and services which are announced according to each group of products and services shall meet the Vietnam ecolabel criteria

Article 77. Assessment of products and services that meet Vietnam Ecolabel criteria

1. The assessment of products and services that meet the Vietnam Ecolabel criteria shall be carried out according to the following order: establishment of an assessment council; actual survey; assessment council meeting; assessment of the conformity with the Vietnam Ecolabel criteria, if necessary.

2. There must be at least 07 members of an assessment council, including: a chairperson, vice-chairperson (s) and a secretary that are officials of the agency assigned to assess. The members shall be representatives of relevant ministries, ministerial authorities, experts with expertise and experience in environment sector or products and services that are requested for certification.

3. The council may only hold a meeting for the purpose of assessment of the application for certification of the Vietnam Ecolabel if there is at least 2/3 (two thirds) of the members of council in the meeting.

4. The report on the results of the assessment of the application for certification of products and services that meet the Vietnam Ecolabel criteria, the decision on establishment of the council, written comments of the council members and the minutes of meeting of the assessment council shall comply with regulations of Forms No. 02, 03, 04 and 05, Appendix VIII issued together with this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Registration of plan for recycling of product and packaging according to regulations of Form No. 01, Appendix IX issued with this Circular.

2. Report on recycling result of product and packaging according to regulations of Form No. 02, Appendix IX issued with this Circular.

3. Declaration form of contribution to recycling according to regulations of Form No. 03, Appendix IX issued with this Circular.

4. Declaration form of contribution to waste treatment according to regulations of Form No. 04, Appendix IX issued with this Circular.

5. Application for financial support for recycling activities according to regulations of Form No. 05, Appendix IX issued with this Circular.

6. Application for financial support for waste treatment activities according to regulations of Form No. 06, Appendix IX issued with this Circular.

7. List of products and goods produced and sold domestically in year N-1 according to regulations of Form No. 07, Appendix IX issued with this Circular This list shall be sent to manufacturers and attached to Forms No. 01, 03 and 04, Appendix IX issued together with this Circular.

8. List of imports in year N-1 according to regulations of Form No. 08, Appendix IX issued with this Circular This list shall be sent to importers and attached to Forms No. 01, 03 and 04, Appendix IX issued together with this Circular.

9. Recycling specifications of products and packaging in year N-1 according to regulations of Form No. 09, Appendix IX issued with this Circular This declaration shall be submitted together with Forms No. 01 and 03, Appendix IX issued together with this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 79. Submission and receipt of registration of plan for recycling, report of recycling results, declaration form of contribution; an account for receipt of contributions to financial support for recycling and waste treatment activities

1. Receipt of registration of recycling plans, report on recycling results of product and packaging at the Ministry of Natural Resources and Environment, No. 10 Ton That Thuyet, Nam Tu Liem District, Hanoi City.

2. Receipt of declaration form of contribution to recycling and waste treatment at Vietnam Environmental Protection Fund, No. 85 Nguyen Chi Thanh, Dong Da District, Hanoi City.

3. The receiving account and transfer content of contributions to financial support for recycling:

Name of account: Vietnam Environment Protection Fund;

Account number: 202266999;

Vietnam International Joint Stock Commercial Bank (VIB Dong Da);

Transfer content: the name of the manufacturer, importer and taxpayer identification number.

4. The receiving account for contributions to financial support for waste treatment:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Account number: 202266888;

Vietnam International Joint Stock Commercial Bank (VIB Dong Da);

Transfer content: the name of the manufacturer, importer and taxpayer identification number.

Article 80. Decision on inspection of the observance of the Law on Environmental Protection

Decision on inspection of the observance of the Law on Environmental Protection shall comply with regulations of Appendix X issued together with this Circular.

Article 81. Statistics, monitoring and publication of resources that are spent on environmental protection

1. The statistics and monitoring of resources that are spent on environmental protection shall comply with regulations of Circular No. 20/2018/TT-BTNMT dated November 8, 2018 of the Minister of Natural Resources and Environment on statistical report regime for natural resources and environment sector.

2. The publication of resources that are spent on environmental protection shall be carried out in the same period of the notification of statistical indices of the natural resources and environment sector.

Chapter VII

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 82. Amendments to a number of articles of Circular No. 76/2017/TT-BTNMT dated December 29, 2017 of the Minister of Natural Resources and Environment on assessment of the carrying capacity for wastewater receiving and carrying of water sources of rivers and lakes

1. Clause 1 Article 7 is amended as follows:

”1. The capacity for wastewater receiving and carrying capacity of each segment of rivers and lakes shall be assessed according to each index, including: COD, BOD5, Ammonium, Total Nitrogen, Total Phosphorus and indices specified in Clause 2 of this Article.”

2. Article 9 is amended as follows:

Article 9. Assessment of the capacity for wastewater receiving and carrying capacity of rivers

1. The principle of assessment of the capacity for wastewater receiving and carrying of rivers:

The carrying capacity for wastewater receiving and carrying of rivers shall depend on the pollutants that are concerned, the flow and load of pollutants passing through the segment of rivers and the purpose of using the water source. The measure for assessment of the capacity for wastewater receiving and carrying capacity of rivers shall be implemented according to the general formula of the relationship between point sources, area sources, natural sources and load of pollutants lost due to changes in rivers and the load of pollutants at 2 cross sections of segments at a day of the year:

Dp + Ldiff + LB - NP = Ly - Ly0

In which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Ldiff: total load of pollutants of area sources discharged into the segment (kg/day);

c) LB: natural background load of pollutants discharged into the segment (kg/day);

b) NP: load of pollutants lost due to changes in the segment (kg/day);

dd) Ly, Lyo: load of pollutants at 2 cross sections of downstream and upstream of the segment (kg/day);

2. Construction of calculation scenarios:

a) A base scenario: flow of river according to the minimum flow (specified in Clause 2, Article 10 of this Circular), the load of pollutants at cross section of upstream that is the load of the indices of existing water quality in the water source of the segment according to regulations of Article 11 of this Circular, the load of pollutants at cross section of downstream of the segment that is the maximum load of the indices of surface water quality according to regulations of Article 10 of this Circular;

b) Scenarios for the entire load of the river segment;

c) Scenarios according to requirements for water quality in the future.

In case the quality of water and other conditions correspond to the base scenario, the carrying capacity for wastewater receiving and carrying of rivers shall be calculated according to the following methods specified in Clauses 3 and 4 and 5.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Formula: Ltn = (Ltd - Lnn) x Fs

In which:

a) Ltn: the capacity for wastewater receiving and carrying capacity of each pollution index (kg/day)

b) Ltd: the maximum load of each index of the quality of the surface water according to regulations of Article 10 of this Circular (kg/day);

c) Lnn: the load of each index of the quality of the existing water in the source of water of the segment according to regulations of Article 11 of this Circular (kg/day);

d) Fs: The factor of safety that is considered and selected in the range from 0.7 to 0.9 on the basis of the complete, reliable and accurate information and data used for assessment of the competent authority for approval for the capacity for wastewater receiving and carrying capacity specified in Clause 1, Article 15 of this Circular for consideration and decision.

4. Indirect assessment:

Formula: Ltn = (Ltđ - Lnn - Ltt) x Fs + NPtđ

In which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Ltd, Fs: according to regulations of Points b, d, Clause 3 of this Article;

c) Lnn: the load of indices of the quality of the existing water in source of water of the segment according to regulations of Article 11 of this Circular (kg/day);

d) Ltt: the load of pollution indices in source of wastewater according to regulations of Article 12 of this Circular (kg/day);

dd) NPtd: the maximum load of pollution indices that are lost due to changes in the segment (kg/day); The value of NPtd depends on each pollutant. This value can be 0 for the pollutant that has a reaction to reduce this pollutant.

5. Model:

The competent authority shall approve the capacity for wastewater receiving and carrying capacity specified in Clause 1, Article 15 of this Circular for consideration and decision on the selection of suitable models for assessment according to the flow characteristics of the segment, river or entire river system, information and data on the flow, water quality and waste sources The model of assessment shall be adjusted and inspected before making

6. The assessment results shall meet the requirements specified in Clauses 1 and 2, Article 14 of this Circular.”

3. Article 12 is amended as follows:

 “ Article 12. Determination of the load of pollution indices in source of wastewater

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The formula of the total load of pollution indices in the wastewater source shall be Ltt = Lt + Ld + Ln.

2. Formula of the load of pollutants from point sources:

Lt = Ct x Qt x 86,4

In which:

a) Ct: the analysis result of pollution indices in wastewater source according to regulations of Clause 2 of this Article, (mg/L)

b) Qt: the maximum flow of the wastewater source according to regulations of Clause 2 of this Article, (mg/L)

c) 86,4 is the conversation factor.

3. The analysis result of pollution indices in the wastewater source shall be calculated as average value of the analysis results of at least 10 wastewater samples with sampling frequency of 03 days/sample. In case the wastewater source was monitored according to regulations of law, this monitoring data shall be considered to assess.

4. The maximum flow of a wastewater source shall be determined on the basis of the result of monitoring of the flow of the wastewater source according to regulations of the law or the maximum flow that is recorded discharge license or the environmental license, legal documents on environmental protection that are promulgated by competent authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. The values ​​of Ld and Ln shall be determined on the basis of aggregate consideration according to material balance equation specified in Clause 1, Article 9 of this Circular and correspond to the flow of water corresponding to the basic scenario specified in Clause 2, Article 9 of this Circular.

7. In case the socio-economic development planning has identified the source of wastewater, the flow and pollution indices expected to be discharged into the assessed segment, the load of each pollution indices shall be considered and additionally determined. The value of each pollution indice for the purpose of assessment shall be determined according to the limit value specified in the technical regulation on wastewater.”

4. Clause 2 Article 15 is amended as follows:

 “2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall investigate, assess the carrying capacity for wastewater receiving and carrying of rivers and lakes that are inter-provincial and inter-national water sources and collect opinions from the Ministries of Industry and Trade; Agriculture and Rural Development; Transport, Construction, Culture, Sports and Tourism, the People's Committee of province and relevant agencies and units.”

5. Clause 2 Article 16 is amended as follows:

 “2. The assessment of the capacity for wastewater receiving and carrying capacity of rivers and lakes shall be carried out according to the period of plan for management of the quality of surface water in accordance with the Law on Environmental Protection or approved by the competent authority specified in Clause 1, Article 15 of this Circular for consideration and decision on the re-assessment of the capacity for wastewater receiving and carrying capacity of the water source in case of the following cases:

a) There is an adjustment to the socio-economic development planning regarding the purpose of using water and discharging wastewater into water sources;

b) There are works and projects on extraction, use of water and discharge of wastewater into new water sources that make big changes to the flow regime and the water quality of rivers and lakes;

c) At the request of the competent state agency.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The hazardous waste codes including no.01 04 07, 02 05 01, 03 01 08, 03 02 08, 03 03 08, 03 04 08, 03 05 08, 03 06 08, 03 07 08, 04 02 04, 10 02 03 , 12 06 06, 12 06 07, 12 06 08, 12 07 05 in the list of codes of hazardous wastes attached to Circular No. 36/2015/TT-BTNMT dated June 30, 2015 of the Minister of Natural Resources and Environment on management of hazardous wastes shall be replaced by the hazardous waste codes no. 12 06 05 specified in Form No. 01, Appendix III issued together with this Circular.

2. The establishment that registered with the owner of source of hazardous waste with hazardous waste codes specified in Clause 1 of this Article before the effective date of this Circular may be allowed to continue to use these hazardous waste codes and transfer to hazardous waste treatment facility that is licensed to handle hazardous waste code No. 12 06 05 until the establishment has environmental license or environmental registration

3. The establishment that is granted hazardous waste treatment license(component environmental license) with hazardous waste codes specified in Clause 1 of this Article before the effective date of this Circular may be allowed to continue to collect and treat these hazardous waste codes and hazardous waste codes no.12 06 05 until the component environmental license expires.

4. From the effective date of this Circular, the owner of source of hazardous waste and hazardous waste treatment facility shall use hazardous waste codes no.12 06 05 for waste codes specified in Clause 1 of this Article.

Article 84: Entry into force

1. This Circular comes into force as of January 10, 2022.

2. From the effective date of this Circular, the following circulars will expire:

a) Circular No. 19/2015/TT-BTNMT dated April 23, 2015 of the Minister of Natural Resources and Environment detailing the appraisal of operating conditions of environmental monitoring services and certificates;

b) Circular No. 22/2015/TT-BTNMT dated May 28, 2015 of the Minister of Natural Resources and Environment stipulating the environmental protection in the process of using drilling fluids; waste management and environmental monitoring for offshore oil and gas operations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Circular No. 36/2015/TT-BTNMT dated June 30, 2015 of the Minister of Natural Resources and Environment on management of hazardous wastes

dd) Circular No. 38/2015/TT-BTNMT dated June 30, 2015 of the Minister of Natural Resources and Environment on environmental remediation and restoration in mineral mining activities;

e) Circular No. 43/2015/TT-BTNMT dated September 29, 2015 of the Minister of Natural Resources and Environment on state of the environment report, set of environmental indicators and management of environmental monitoring data.

g) Circular No. 19/2016/TT-BTNMT dated August 24, 2016 of the Minister of Natural Resources and Environment on environmental protection reports;

h) Circular No. 31/2016/TT-BTNMT dated October 14, 2016 of the Minister of Natural Resources and Environment on environmental protection in industrial clusters, concentrations of businesses, service providers, trade villages, production, commercial and service establishments;

i) Circular No. 34/2017/TT-BTNMT dated October 4, 2017 of the Minister of Natural Resources and Environment on recall and treatment of discarded products.

k) Circular No. 25/2019/TT-BTNMT dated December 31, 2019 of the Minister of Natural Resources and Environment elaborating some Articles of the Government’s Decree No. 40/2019/ND-CP dated May 13, 2019 on amendments to Decrees on guidelines for the Law on Environmental Protection and provide for management of environmental monitoring services,

3. g) From the effective date of this Circular, Section 2.2.1 of QCVN 36:2010/BTNMT- National technical regulation on discharge of Drilling Fluids and Drilling Cuttings for Offshore Oil and Gas Facilities attached to Circular No. 42/2010/TT-BTNMT dated December 29, 2010 of the Minister of Natural Resources and Environment on national technical regulations on environment will expire.

Article 85. Responsibility for implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The Department of Natural Resources and Environment shall be responsible for assisting the People's Committee of province to implement this Circular in their local area.

3. The relevant organizations and individuals shall be responsible for the implementation of this Circular.

 

 

 

PP. MINISTER
THE DEPUTY MINISTER




Vo Tuan Nhan

 

APPENDIX

 (Issued together with Circular No. 02/2022/TT-BTC dated January 10, 2022 of the Minister of Natural Resources and Environment)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Form No. 01

Criteria for identification of pollution level of a soil pollution area and calculation of the score for the assessment of the criteria of the ​​soil pollution area.

Form No. 02

Contents of reports on investigation and preliminary assessment of soil environmental quality

Form No. 03

Contents of reports on detailed investigation and assessment of the soil environmental pollution area

Form No. 04

List of existing polluted areas or polluted areas without identifiable perpetrators

Form No. 05

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Form No. 06

Written request for appraisal of project on establishment of another natural heritage according to regulations of Point c, Clause 1, Article 20 of the Law on Environmental Protection

Form No. 07

Report on establishment of another natural heritage according to regulations of Point c, Clause 1, Article 20 of the Law on Environmental Protection

Form No. 08

Report on result of survey and assessment of natural heritage

Form No. 09

Contents of regulations on management and protection of natural heritage environment

Form No. 10

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

APPENDIX II. FORMS OF STRATEGIC ENVIRONMENTAL ASSESSMENT, ENVIRONMENTAL IMPACT ASSESSMENT (EIA), ENVIRONMENTAL LICENSE AND ENVIRONMENTAL REGISTRATION

Form No. 01

Contents of strategy and planning for strategic environmental assessment

01a. Contents of strategic environmental assessment of the strategy

01b. Contents of strategic environmental assessment report of the planning

Form No. 02

Written request for EIAR appraisal

Form No. 03

Decision on the establishment of appraisal council of EIAR

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Contents of EIAR

4a. The minutes of a survey meeting with community and individuals subject to environmental impacts

4b. Document of the appraisal agency on the EIAR for the purpose of collecting opinion of supervisory authority irrigation project

4c. Written reply of the supervisory authority irrigation project to the approval for the EIAR appraisal results.

Form No. 05

Site survey record of the area where the project is located

Form No. 06

Written comments on the EIAR

Form No. 07

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Form No. 08

The minutes of meeting of the EIAR appraisal council

Form No. 09

Written notification of the EIAR appraisal result

Form No. 10

Decision on approval for the EIAR appraisal result

Form No. 11

Contents of measures for environmental improvement and remediation in mineral mining

Form No. 12

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Form No. 13

Decision on the establishment of appraisal council for measures for environmental improvement and remediation in mineral mining

Form No. 14

The minutes of meeting of the appraisal council for measures for environmental improvement and remediation in mineral mining

Form No. 15

Written comments of measures for environmental improvement and remediation

Form No. 16

Appraisal sheets of measures for environmental improvement and remediation

Form No. 17

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Form No. 18

Decision on approval for the appraisal results of measures for environmental improvement and remediation

Form No. 19

Certificate of deposit on environmental improvement and remediation

Form No. 20

Guidelines for contents of environmental improvement and remediation in mineral mining

Form No. 21

Measures for cost calculation and estimate for environmental improvement and recovery in mineral mining.

Form No. 22

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Form No. 23

Decision on the establishment of appraisal team for granting an environmental license to an investment project

Form No. 24

Decision on the establishment of inspectorate for granting, adjusting and re-grating environmental license to the investment project or establishment

Form No. 25

Decision on the establishment of inspection team for granting and re-grating an environmental license of a establishment operating under the licensing competence of the People's Committee of District

Form No. 26

Written notification of site survey plan for granting an environmental license to an investment project that is not subject to EIA.

Form No. 27

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Form No. 28

The minutes of meeting of the appraisal council for granting an environmental license to an investment project

Form No. 29

Inspection records of granting and re-granting environmental license to the investment project or establishment

Form No. 30

Written comments of members of the appraisal council and the appraisal team on granting environmental license to the investment project

Form No. 31

Appraisal sheets of members of the appraisal council or the appraisal team for granting environmental license to the investment project

Form No. 32

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Form No. 33

Written notification of completion and return of an application for granting environmental license to an investment project

Form No. 34

Report of inspectorate on inspection result of granting and adjusting environmental license to investment project

Form No. 35

Written notification of the environmental licensing agency on the adjustment of type and weight of hazardous waste subject to treatment or weight of scrap subject to import to make production materials

Form No. 36

Written comment survey of the supervisory authority of the irrigation project in the process of granting or re-granting environmental license to the investment project or establishment

Form No. 37

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Form No. 38

Written reply of the supervisory authority of the irrigation project

Form No. 39

Written reply of an agency, organization and expert subject to survey in the process of granting, adjusting and re-granting environmental licenses.

Form No. 40

Environmental license

Form No. 41

Environmental license subject to adjustment

Form No. 42

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Form No. 43

Written notification of the plan for trial operation of waste treatment works of the investment project

Form No. 44

Decision on appointment for officials to actually inspect the waste treatment works of investment project or establishment in the process of trial operation applied to cases that are not specified in Clause 4, Article 46 of the Law on Environmental Protection

Form No. 45

Records of inspection and supervision of trial operation of waste treatment work of an official

Form No. 46

Records of inspection trial operation of waste treatment works of investment project or establishment that use scrap as production materials or hazardous waste treatment services

Form No. 47

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

APPENDIX III: FORMS OF WASTE MANAGEMENT AND POLLUTANT CONTROL

Form No. 01

List of hazardous waste, industrial waste subject to control and ordinary industrial solid waste

Form No. 02

Measures for cost calculation and estimate for environmental improvement and remediation in the domestic solid waste landfill

Form No. 03

The minutes of handover of ordinary industrial solid waste

Form No. 04

Hazardous waste manifest

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Application for registration of the cross-border transport of hazardous waste

Form No. 06

Written approval for the cross-border transport of hazardous waste

Form No. 07

Decision on the establishment of a team assessing the capacity of an organization for assessing the conformity with environmental technical regulations applied to imported scraps used to make production materials from foreign countries

Form No. 08

Written comments and assessments of members of the assessment team

Form No. 09

Record of assessment of the capacity of an organization for assessing conformity with environmental technical regulations applied to imported scraps used to make production materials from foreign countries

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Decision on the establishment of inspectorate for the purpose of assessment of application for exemption from POPs

Form No. 11

Record of inspection and assessment of application for exemption from POPs

Form No. 12

Decision on the establishment of inspectorate for the purpose of assessment of conformity of persistent pollutants and materials, fuels, products, goods and equipment containing persistent pollutants

Form No. 13

Record of inspection and assessment of conformity of persistent pollutants and materials, fuels, products, goods and equipment containing persistent pollutants

Form No. 14

Written notification of the results of the inspection and assessment of conformity of persistent pollutants and raw materials, fuels, products, goods and equipment containing persistent pollutants.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Notice about materials, fuels and products without commercial packaging

APPENDIX IV. FORMS OF ENVIRONMENTAL MONITORING

Form No. 01

Decision on establishment of an appraisal council for the purpose of appraisal of conditions for environmental monitoring services

Form No. 02

Assessment and inspection sheets of members of the appraisal council for conditions for environmental monitoring services

Form No. 03

Record of assessment and inspection at the organization of environmental monitoring services

Form No. 04

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Form No. 05

Assessment, appraisal sheets at the official meeting of the appraisal council for conditions for environmental monitoring services

Form No. 06

The minutes of meeting of the appraisal council for conditions for environmental monitoring services

Form No. 07

Report on meeting technical requirements on monitoring capacity, equipment and assurance of the quality of monitoring data

Form No. 08

Location, time, frequency and indices of environmental monitoring of petroleum activities at the sea

Form No. 09

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Form No. 10

Written notification of monitoring result of the project or establishment exceeding environmental technical regulations

APPENDIX V. FORMS OF ENVIRONMENTAL INFORMATION AND DATABASE

Form No. 01

Basic information and data of environmental databases of national and provincial authorities

Form No. 02

Article 61. Common schedule data of environmental database at all levels

Form No. 03

Master data and other default shared data of environmental database at all levels

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Form No. 01

Environmental protection report of the People's Committee of district

Form No. 02

Environmental protection report of the management board of an economic zone, export processing zone, hi-tech park and industrial park that is sent to the People's Committee of province

Form No. 03

Environmental protection report of the People's Committee of province

Form No. 04

Reports on the implementation of environmental protection tasks of ministries and ministerial authorities.

Form No. 05

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Form No. 05A: The establishment that are subject to environment license

Form No. 05B: The establishment that are subject to environment registration

Form No. 06

Environmental protection report of the investor of infrastructure construction and trade in the concentrated production, trade, service zone or industrial cluster

Form No. 07

Format and contents of the general report on national and local state of environment

Form No. 08

Format and contents of the thematic report on national and local state of environment

APPENDIX VII. FORMS OF PAYMENT FOR NATURAL ECOSYSTEM SERVICES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Contract for payment for natural ecosystem services in the form of direct payment.

Form No. 02

Contract for payment for natural ecosystem services by authorizing.

Form No. 03

Plan for payment for natural ecosystem services by authorizing.

Form No. 04

Declaration on payment for natural ecosystem services by authorizing.

Form No. 05

Summary of plan for payment for natural ecosystem services by authorizing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Plan for collection and payment for natural ecosystem services by authorizing.

Form No. 07

Cost estimate for management of payment for natural ecosystem services of the authorized environmental protection fund

Form No. 08

Written notification of payment for natural ecosystem services by authorizing.

APPENDIX VIII. FORMS OF ASSESSMENT OF PRODUCTS AND SERVICES THAT MEET THE VIETNAM ECOLABEL CRITERIA

Form No. 01

Main contents of the Vietnam Ecolabel criteria

Form No. 02

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Form No. 03

Decision on establishment of the council for assessment of products and services that meet the Vietnam Ecolabel criteria

Form No. 04

Written comments of members of the council for assessment of products and services that meet the Vietnam Ecolabel criteria

Form No. 05

The minutes of meeting of the council for assessment of products and services that meet the Vietnam Ecolabel criteria

APPENDIX IX. FORMS RELATED TO RESPONSIBILITY FOR RECYCLING OF PACKAGING AND PRODUCTS AND TREATMENT OF WASTE OF MANUFACTURERS AND IMPORTERS

Form No. 01

Registration of plan for recycling of product and packaging

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Report on recycling result of product and packaging

Form No. 03

Declaration form of contribution to recycling

Form No. 04

Declaration form of contributions to waste treatment

Form No. 05

Application for financial support for recycling activities

Form No. 06

Application for financial support for waste treatment activities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

List of products and goods produced and sold domestically in year N-1

Form No. 08

List of imports in year N-1

Form No. 09

Recycling specifications of products and packaging in year N-1

Form No. 10

General declaration of weight of products and packaging in year N-1

APPENDIX X. DECISION ON INSPECTION OF THE OBSERVANCE OF THE LAW ON ENVIRONMENTAL PROTECTION

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


453.060

DMCA.com Protection Status
IP: 3.142.212.119
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!