BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2015/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 4 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC THẨM ĐỊNH ĐIỀU KIỆN
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG VÀ MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số
127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định về điều kiện
của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Môi trường và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết việc thẩm định điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường và mẫu giấy chứng nhận,
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định
chi tiết thi hành Khoản 2 Điều 5 và Khoản 2 Điều 6 Nghị định
số 127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định điều
kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng
đối với các cơ quan quản lý về môi trường, tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc
môi trường (sau đây gọi chung là tổ chức) trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Thẩm quyền và
nguyên tắc thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
1. Thẩm quyền thẩm
định:
Tổng cục Môi trường
thực hiện việc thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường,
trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định cấp, gia hạn, điều
chỉnh nội dung, cấp lại, tạm thời đình chỉ
hiệu lực, thu hồi và
hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường (sau
đây gọi chung là cơ quan thẩm định).
2. Nguyên tắc thẩm
định:
a) Việc thẩm định điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường phục vụ cấp, điều chỉnh nội dung,
gia hạn, cấp lại, tạm thời đình chỉ hiệu lực, thu hồi và hủy bỏ Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được thực hiện trên cơ sở:
kết quả đánh giá, xem xét trên hồ sơ; kết quả đánh giá, kiểm tra thực tế tại tổ
chức và kết luận của Hội đồng thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường (sau đây gọi chung là Hội đồng thẩm định) được quy định tại Điều 7 Thông tư này.
b) Cơ quan thẩm định
không thành lập Hội đồng thẩm định trong trường hợp kết quả đánh giá, xem xét
trên hồ sơ và kết quả đánh giá, kiểm tra thực tế tại tổ chức đủ căn cứ cho thấy
Tổ chức không đáp ứng các quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị
định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định điều
kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường (sau đây viết tắt là
Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ).
c) Trường hợp cơ quan
thẩm định quyết định không thành lập Hội đồng thẩm định, việc thẩm định điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường phục vụ cấp, điều chỉnh nội dung,
gia hạn, cấp lại, tạm thời đình chỉ hiệu lực, thu hồi và hủy bỏ Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được thực hiện trên cơ sở:
kết quả đánh giá, xem xét trên hồ sơ và kết quả đánh giá, kiểm tra thực tế tại
tổ chức.
Điều 4. Tiếp nhận và
xử lý hồ sơ
Tổ chức đề nghị chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường nộp hồ sơ theo quy
định tại Khoản 2 các Điều 11, 12, 13, 14 Nghị định số 127/2014/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ cho Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường; nộp phí thẩm
định và lệ phí cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung và cấp lại giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định tại Khoản
1 Điều 7 Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2014 của Chính
phủ cho cơ quan thẩm định.
Điều 5. Nhiệm vụ và
quyền hạn của cơ quan thẩm định
1. Xem xét, đánh giá,
xử lý hồ sơ và các tài liệu liên quan do tổ chức đề nghị chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường gửi đến.
2. Nghiên cứu, đánh
giá hồ sơ của tổ chức đề nghị chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường; tổ chức lấy ý kiến đánh giá, nhận xét hồ sơ và lập Báo cáo
đánh giá hồ sơ.
3. Đề xuất thành lập
Đoàn đánh giá, kiểm tra thực tế tại tổ chức đề nghị chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường và thành lập Hội đồng thẩm định điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
4. Chuẩn bị, cung cấp
và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên Đoàn đánh giá và thành viên Hội
đồng thẩm định nghiên cứu hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ cho hoạt động thẩm
định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
5. Chuẩn bị các điều
kiện cần thiết để Đoàn đánh giá thực hiện kiểm tra, đánh giá thực tế tại tổ
chức và để Hội đồng tiến hành phiên họp chính thức.
6. Tiếp nhận biên bản
kiểm tra, đánh giá thực tế tại tổ chức của Đoàn đánh giá; kết quả thẩm định của
Hội đồng thẩm định và tiến hành các thủ tục cần thiết để trình Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quyết định cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại, tạm
thời đình chỉ, thu hồi và hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
quan trắc môi trường.
7. Thông báo cho tổ
chức biết trong trường hợp không được cấp, điều chỉnh nội dung, gia hạn, cấp
lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
8. Lưu giữ hồ sơ, tài
liệu về quá trình thẩm định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc
môi trường.
9. Theo dõi, tổng hợp
và báo cáo các cấp có thẩm quyền các thông tin về hoạt động dịch vụ quan trắc
môi trường của các tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
dịch vụ quan trắc môi trường.
10. Lập, đăng tải và
liên tục cập nhật danh mục các tổ chức đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc
môi trường trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Tổng
cục Môi trường.
11. Thực hiện các
nhiệm vụ khác liên quan đến quá trình thẩm định, cấp, điều chỉnh nội dung, gia
hạn, cấp lại, tạm thời đình chỉ hiệu lực, thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
Điều 6. Mẫu Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
Mẫu giấy chứng nhận
quy định tại Mẫu số 1 Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Thông tư này.
Chương
II
THẨM
ĐỊNH ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
Điều 7. Quy trình
thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
1. Xem xét hồ sơ đề
nghị chứng nhận của tổ chức:
a) Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định xem xét,
đánh giá hồ sơ của tổ chức đề nghị chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
quan trắc môi trường về tư cách pháp nhân, nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị
và cơ sở vật chất thực hiện hoạt động quan trắc môi trường theo các điều kiện quy
định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ;
b) Kết quả xem xét,
đánh giá hồ sơ của cơ quan thẩm định được tổng hợp thành báo cáo. Báo cáo đánh
giá hồ sơ là tài liệu trong hồ sơ thẩm định;
c) Cơ quan thẩm định
gửi hồ sơ của tổ chức đề nghị chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường tới các thành viên Đoàn đánh giá, kiểm tra thực tế để nghiên
cứu, xem xét trước khi tiến hành việc kiểm tra, đánh giá thực tế tại tổ chức
(sau đây gọi chung là Đoàn đánh giá).
2. Đánh giá, kiểm tra
thực tế tại tổ chức:
a) Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định có
trách nhiệm thành lập Đoàn đánh giá. Tổ chức, hoạt động và trách nhiệm, quyền
hạn của Đoàn đánh giá thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông
tư này;
b) Nội dung đánh giá,
kiểm tra: Đoàn đánh giá có trách nhiệm đánh giá, kiểm tra thực tế tại tổ chức
đề nghị cấp Giấy chứng nhận về các điều kiện theo quy định tại Điều
8, Điều 9 Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính
phủ và đối chiếu với hồ sơ đề nghị chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
quan trắc môi trường của tổ chức;
c) Trong thời hạn 20
ngày làm việc kể từ ngày quyết định thành lập Đoàn đánh giá, cơ quan thẩm định
có trách nhiệm tổ chức các hoạt động đánh giá, kiểm tra tại tổ chức đề nghị
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường;
d) Kết quả đánh giá,
kiểm tra tại tổ chức đề nghị chứng nhận phải được lập thành Biên bản và gửi về
cơ quan thẩm định để tổng hợp hồ sơ. Biên bản của Đoàn đánh giá tại tổ chức là
tài liệu trong hồ sơ thẩm định.
3. Tổ chức các phiên
họp của Hội đồng thẩm định trong trường hợp phải thành lập Hội đồng thẩm định:
a) Cơ quan thẩm định
thành lập Hội đồng thẩm định phục vụ cho việc thẩm định điều kiện hoạt động
dịch vụ quan trắc môi trường. Tổ chức, hoạt động và trách nhiệm, quyền hạn của
Hội đồng thẩm định được quy định tại Điều 9 Thông tư này;
b) Hội đồng thẩm định
có chức năng tư vấn, giúp cơ quan thẩm định đánh giá, thẩm định điều kiện hoạt
động dịch vụ quan trắc môi trường của tổ chức đề nghị chứng nhận căn cứ vào kết
quả đánh giá, xem xét trên hồ sơ và kết quả đánh giá, kiểm tra thực tế tại tổ
chức;
c) Việc tổ chức phiên
họp của Hội đồng thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được
thực hiện sau khi có kết quả kiểm tra, đánh giá thực tế tại tổ chức;
d) Ngay khi có quyết
định thành lập Hội đồng thẩm định, cơ quan thẩm định gửi hồ sơ của tổ chức đề
nghị chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường và báo cáo
đánh giá, xem xét trên hồ sơ, biên bản của Đoàn đánh giá tới các thành viên Hội
đồng thẩm định để nghiên cứu, xem xét trước khi tiến hành phiên họp;
đ) Kết quả họp Hội
đồng thẩm định phải được lập thành Biên bản và gửi về cơ quan thẩm định để tổng
hợp hồ sơ. Biên bản họp Hội đồng thẩm định là tài liệu trong hồ sơ thẩm định.
4. Sơ đồ biểu diễn
quy trình thẩm định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường phục vụ việc cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận được
trình bày tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông
tư này.
5. Sơ đồ biểu diễn
quy trình thẩm định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường phục vụ việc cấp lại Giấy chứng nhận được trình bày tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Tổ chức, hoạt
động và trách nhiệm, quyền hạn của Đoàn đánh giá
1. Đoàn đánh giá có
tối đa 05 thành viên, gồm: Trưởng đoàn là đại diện cơ quan thẩm định và các
thành viên là đại diện một số Bộ, ngành hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường có
liên quan và các chuyên gia có chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực quan trắc
môi trường.
2. Trách nhiệm của
các thành viên trong Đoàn đánh giá:
a) Các thành viên
Đoàn đánh giá có trách nhiệm thẩm định, đánh giá chính xác, khách quan các điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định tại Điều
8, Điều 9 Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính
phủ;
b) Nghiên cứu hồ sơ,
tài liệu và giúp cơ quan thẩm định thực hiện kiểm tra, đánh giá thực tế tại tổ
chức đề nghị chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường;
c) Quản lý hồ sơ, tài
liệu được cung cấp theo quy định của pháp luật, bảo đảm không thất thoát, không
chuyển thông tin cho bên thứ ba và nộp lại toàn bộ hồ sơ, tài liệu này cho Cơ
quan thẩm định sau khi hoàn thành nhiệm vụ; không sử dụng kết quả kiểm tra,
đánh giá trái quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
d) Lập Phiếu đánh
giá, kiểm tra tại tổ chức theo Mẫu số 2 Phụ lục
1 ban hành kèm theo Thông tư này và tổng hợp Biên bản đánh giá, kiểm tra
tại tổ chức theo Mẫu số 3 Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Thông tư này;
đ) Tham gia các cuộc
họp do cơ quan thẩm định triệu tập và các cuộc họp của Hội đồng thẩm định; hoàn
thiện Biên bản thông qua các phiên họp chuyên đề trong trường hợp cần thiết;
e) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính khách quan, trung thực của các nhận xét, đánh giá thẩm
định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường và những nội dung công
việc được phân công trong quá trình thẩm định.
3. Quyền hạn của các
thành viên Đoàn đánh giá:
a) Được cung cấp đầy
đủ các tài liệu, thông tin liên quan đến tổ chức đề nghị chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; đề xuất tổ chức các cuộc họp và
hoạt động khác để phục vụ trực tiếp cho công việc thẩm định;
b) Được hưởng thù lao
theo chế độ tài chính hiện hành khi thực hiện nhiệm vụ, được thanh toán các khoản
chi phí đi lại, ăn, ở và các chi phí khác theo quy định của pháp luật khi tham
gia các hoạt động của Đoàn đánh giá.
4. Trách nhiệm và
quyền hạn của Trưởng đoàn đánh giá:
Ngoài trách nhiệm và
quyền hạn của thành viên Đoàn đánh giá theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều
này, Trưởng đoàn đánh giá còn có trách nhiệm và quyền hạn sau:
a) Điều hành mọi hoạt
động của Đoàn đánh giá và phân công công việc cho các thành viên trong Đoàn
đánh giá trong thời gian thực hiện nhiệm vụ;
b) Điều khiển phiên
họp của Đoàn đánh giá theo quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan;
c) Tổng hợp, xử lý
các ý kiến trao đổi thảo luận tại các phiên họp của Đoàn đánh giá và công bố
kết quả kiểm tra, đánh giá tại tổ chức của Đoàn đánh giá; ký biên bản các cuộc
họp của Đoàn đánh giá và chịu trách nhiệm về các nội dung trong biên bản các
cuộc họp của Đoàn đánh giá;
d) Trong trường hợp
Trưởng đoàn không thể tham gia Đoàn đánh giá, Trưởng đoàn phải có văn bản ủy
quyền cho một thành viên trong Đoàn đánh giá làm Trưởng đoàn và người được ủy
quyền có trách nhiệm, quyền hạn như của Trưởng đoàn đánh giá.
5. Đoàn đánh giá làm
việc theo nguyên tắc tập thể, thảo luận công khai, trực tiếp giữa các thành
viên của Đoàn đánh giá và thể hiện ý kiến trên Phiếu đánh giá, kiểm tra tại tổ
chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
Điều 9. Tổ chức, hoạt
động và trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng thẩm định
1. Hội đồng thẩm định
gồm 05 đến 09 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng
là Lãnh đạo Tổng cục Môi trường;
b) Phó Chủ tịch Hội
đồng là một chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực quan trắc
môi trường hoặc Lãnh đạo cấp Vụ hoặc tương đương của cơ quan thẩm định;
c) 01 Ủy viên thư ký
là đại diện cơ quan thẩm định;
d) Các ủy viên là đại
diện một số Bộ, ngành hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường có liên quan và các
chuyên gia có chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực quan trắc môi trường,
trong đó 02 ủy viên được lựa chọn làm Ủy viên phản biện.
2. Phiên họp chính
thức của Hội đồng thẩm định chỉ được tiến hành khi có đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có sự tham gia của
ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên Hội đồng theo quyết định, trong đó bắt
buộc phải có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng trong trường hợp Chủ
tịch Hội đồng vắng mặt và ít nhất 01 Ủy viên phản biện;
b) Sau khi có kết quả
đánh giá, xem xét trên hồ sơ và kết quả đánh giá, kiểm tra thực tế tại tổ chức
đề nghị chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
3. Hội đồng tiến hành
thẩm định, đánh giá điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường của tổ
chức trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu có liên quan; kết quả đánh giá, xem xét
trên hồ sơ và kết quả đánh giá, kiểm tra thực tế tại tổ chức.
4. Chi phí cho hoạt
động của Hội đồng thẩm định thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Trách nhiệm của
các Ủy viên Hội đồng:
a) Thẩm định, đánh
giá chính xác, khách quan các điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc
môi trường và chịu trách nhiệm chung về kết luận, kiến nghị của Hội đồng;
b) Nghiên cứu hồ sơ, tài
liệu liên quan đến việc thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường của tổ chức;
c) Tham gia các hoạt
động trước, trong và sau phiên họp chính thức của Hội đồng khi có yêu cầu;
d) Thực hiện nhiệm vụ
tại phiên họp Hội đồng một cách khoa học, trung thực và khách quan; viết Phiếu
đánh giá tại phiên họp chính thức của Hội đồng theo Mẫu số 4 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư
này;
đ) Quản lý các tài
liệu được cung cấp theo quy định của pháp luật, bảo đảm không thất thoát, không
chuyển thông tin cho bên thứ ba và nộp lại các tài liệu này cho Cơ quan thẩm
định sau khi hoàn thành nhiệm vụ;
e) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính khách quan, trung thực của các nhận xét, đánh giá thẩm
định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường và những nội
dung công việc được phân công trong quá trình thẩm định.
6. Quyền hạn của các
Ủy viên Hội đồng:
a) Được cung cấp đầy
đủ các tài liệu, thông tin liên quan đến tổ chức đề nghị chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; đề xuất tổ chức các cuộc họp và
hoạt động khác để phục vụ trực tiếp cho công việc thẩm định;
b) Được bảo lưu ý
kiến và ghi trong biên bản phiên họp Hội đồng nếu có ý kiến khác với kết luận
của Hội đồng;
c) Được hưởng thù lao
theo chế độ tài chính hiện hành khi thực hiện nhiệm vụ: viết Phiếu nhận xét hồ
sơ đề nghị chứng nhận, tham gia các cuộc họp của Hội đồng và các hoạt động,
công việc khác được giao trong quá trình thẩm định; được thanh toán các khoản
chi phí đi lại, ăn, ở và các chi phí khác theo quy định của pháp luật khi tham
gia các hoạt động của Hội đồng.
7. Trách nhiệm và
quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng:
Ngoài trách nhiệm và
quyền hạn của Ủy viên Hội đồng theo quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều này, Chủ
tịch Hội đồng còn có trách nhiệm và quyền hạn sau:
a) Điều khiển phiên
họp của Hội đồng theo quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan;
b) Tổng hợp, xử lý
các ý kiến trao đổi, thảo luận tại phiên họp chính thức của Hội đồng, chuẩn bị
ý kiến kết luận để đưa ra Hội đồng thông qua và công bố kết quả thẩm định của
Hội đồng;
c) Ký biên bản các
cuộc họp của Hội đồng và chịu trách nhiệm về các kết luận đưa ra trong các cuộc
họp của Hội đồng.
8. Trách nhiệm và
quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng:
Ngoài trách nhiệm và
quyền hạn của Ủy viên Hội đồng theo quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều này, Phó
Chủ tịch Hội đồng còn có trách nhiệm và quyền hạn như của Chủ tịch Hội đồng
trong trường hợp có sự ủy quyền bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng.
9. Trách nhiệm và
quyền hạn của Ủy viên thư ký:
Ngoài trách nhiệm và
quyền hạn của ủy viên Hội đồng theo quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều này, Ủy
viên thư ký còn có trách nhiệm và quyền hạn sau:
a) Báo cáo Chủ tịch
Hội đồng về những tồn tại chính của hồ sơ trên cơ sở nghiên cứu, xem xét hồ sơ
và tổng hợp ý kiến của Đoàn đánh giá; đọc các báo cáo có liên quan trong phiên
họp Hội đồng, chuyển giao biên bản phiên họp chính thức của Hội đồng, toàn bộ
hồ sơ và các tài liệu liên quan khác cho cơ quan thẩm định;
b) Cung cấp phiếu
đánh giá, thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường cho các
thành viên Hội đồng. Tổng hợp, kiểm phiếu và lập Biên bản kiểm phiếu thẩm định điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường của tổ chức trong phiên họp Hội
đồng theo Mẫu số 5 Phụ lục 1 ban hành kèm
theo Thông tư này;
c) Ghi biên bản phiên
họp của Hội đồng một cách đầy đủ, trung thực. Lập và hoàn chỉnh Biên bản họp
Hội đồng theo Mẫu số 6 Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Thông tư này; ký và trình biên bản các cuộc họp của Hội đồng để chủ
trì cuộc họp xem xét, ký;
d) Thực hiện các
nhiệm vụ khác phục vụ cho hoạt động của Hội đồng theo yêu cầu của Chủ tịch Hội
đồng và Cơ quan thẩm định;
đ) Trường hợp không
tham dự phiên họp của Hội đồng, Ủy viên thư ký báo cáo Chủ tịch Hội đồng để cử
một Ủy viên của Hội đồng làm thư ký của phiên họp.
Điều
10. Đại biểu tham gia các cuộc họp phục vụ việc thẩm định điều kiện của tổ chức
hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
1. Thành phần đại
biểu tham gia các cuộc họp phục vụ việc thẩm định điều kiện của tổ chức hoạt
động dịch vụ quan trắc môi trường do Cơ quan thẩm định lựa chọn và mời tham dự.
2. Đại biểu tham dự
được phát biểu ý kiến trong các cuộc họp, chịu sự điều hành của người chủ trì
phiên họp, được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật. Đại biểu tham dự
không bỏ phiếu trong các phiên họp.
Điều
11. Quyết định chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
1. Căn cứ kết quả
thẩm định, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường xem xét, ban hành quyết định chứng nhận kèm theo Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường cho tổ chức đề nghị chứng nhận.
2. Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường phải ghi rõ lĩnh vực và phạm
vi hoạt động được chứng nhận.
3. Trường hợp tổ chức
không đủ điều kiện chứng nhận, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường ký văn bản
thông báo và nêu rõ lý do gửi tổ chức đề nghị chứng nhận theo trình tự, thủ tục
quy định tại Khoản 3 các Điều 11, 12, 13 và 14 Nghị định số
127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ.
Điều
12. Cách tính thời hạn hiệu lực chứng nhận
1. Trường hợp cấp
giấy chứng nhận lần đầu hoặc gia hạn giấy chứng nhận, thời hạn hiệu lực chứng
nhận là 36 tháng tính từ ngày ký quyết định chứng nhận theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2014 của Chính phủ.
2. Trường hợp điều
chỉnh nội dung hoặc cấp lại giấy chứng nhận, thời hạn hiệu lực của quyết định
chứng nhận điều chỉnh nội dung và cấp lại giấy chứng nhận là không thay đổi so
với giấy chứng nhận đã cấp.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
13. Hiệu lực thi hành
Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9 tháng 6 năm 2015 và thay thế Thông tư
số 42/2013/TT-BTNMT ngày 03 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết việc thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường và mẫu giấy chứng nhận.
Điều
14. Trách nhiệm thi hành
1.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2.
Tổng cục Môi trường chịu trách nhiệm hướng
dẫn thực hiện Thông tư này; tổ chức việc đánh giá, kiểm tra định kỳ mỗi năm một
lần hoặc kiểm tra đột xuất khi cần thiết, bảo đảm mọi hoạt động của tổ chức
hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được thực hiện theo đúng quy định.
3.
Tổ chức đề nghị chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động dịch vụ quan trắc môi trường có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các
quy định về chứng nhận; cung cấp đầy đủ thông tin và tạo điều kiện cho Đoàn
kiểm tra, đánh giá thực tế tại tổ chức.
4.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị có ý kiến phản ánh bằng văn bản gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Website của Bộ;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công báo; cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Lưu: VT, PC, TCMT (QTMT) (300).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Cách Tuyến
|
PHỤ LỤC 1
CÁC LOẠI BIỂU MẪU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 19/2015/TT-BTNMT ngày 23 tháng 4 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Phụ lục này bao gồm 06
loại biểu mẫu phục vụ công tác thẩm định, chứng nhận điều kiện hoạt động dịch
vụ quan trắc môi trường, gồm:
Stt
|
Loại
biểu mẫu
|
Nội
dung
|
1.
|
Mẫu số 1
|
Mẫu Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường (ban hành kèm theo Quyết
định chứng nhận)
|
2.
|
Mẫu số 2
|
Phiếu đánh giá,
kiểm tra thực tế tại tổ chức đề nghị chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch
vụ quan trắc môi trường
|
3.
|
Mẫu số 3
|
Biên bản đánh giá,
kiểm tra thực tế tại tổ chức đề nghị chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch
vụ quan trắc môi trường
|
4.
|
Mẫu số 4
|
Phiếu đánh giá,
thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
|
5.
|
Mẫu số 5
|
Biên bản kiểm phiếu
đánh giá điều kiện của tổ chức đề nghị chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch
vụ quan trắc môi trường
|
6.
|
Mẫu số 6
|
Biên bản họp Hội
đồng thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|