BỘ CÔNG
THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3471/QĐ-BCT
|
Hà Nội,
ngày 23 tháng 08 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN BẢN CHÁT
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
72/2007/NĐ-CP ngày 7 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập;
Căn cứ Nghị định số 112/2008/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp
tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số 285/2006/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về nội dung thẩm quyền ban
hành và tổ chức thực hiện Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện;
Căn cứ Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày
17 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy trình vận hành
liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng.
Xét các ý kiến góp ý của Bộ Tài nguyên
và Môi trường tại Văn bản số 2902/TNMT-TNN ngày 19 tháng 7 năm 2016, Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống thiên tai tại Văn bản số 85/TWPCTT ngày 25 tháng 7
năm 2016, Sở Công Thương tỉnh Lai Châu tại Văn bản số 559/SCT-QLNL ngày 22
tháng 7 năm 2016, Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại Văn bản số 2910/EVN-KTSX ngày
15 tháng 7 năm 2016;
Xét Tờ trình số 1975/TTr-EVN ngày 17
tháng 5 năm 2016 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam về việc phê duyệt sửa đổi, bổ sung
Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Bản Chát;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Năng lượng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành hồ chứa
thủy điện Bản Chát.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 0149/QĐ-BCT ngày 12 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Tổng cục trưởng Tổng cục
Năng lượng, các Cục trưởng, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Lai Châu, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Lai Châu, Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Lai Châu, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam, Giám đốc Công ty Thủy điện Huội Quảng - Bản Chát và các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Lưu: VT, TCNL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng
Quốc Vượng
|
QUY
TRÌNH
VẬN
HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN BẢN CHÁT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3471/QĐ-BCT ngày 23 tháng 8
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Chương I
NGUYÊN
TẮC CHUNG
Điều 1. Mọi hoạt động liên quan đến việc quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy điện Bản Chát phải tuân thủ:
1. Luật Phòng, chống thiên tai số
33/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013.
2. Luật Tài nguyên nước số
17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012.
3. Luật Khí tượng thủy văn số
90/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015.
4. Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công
trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001.
5. Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai.
6. Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28
tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
7. Nghị định 67/2012/NĐ-CP ngày 10
tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
8. Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập.
9. Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài
nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi.
10. Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày
27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tài nguyên nước.
11. Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về việc quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ
nguồn nước.
12. Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng.
13. Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật
khí tượng thủy văn.
14. Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày
15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và
truyền tin thiên tai.
15. Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 17
tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy trình vận hành
liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng.
16. Thông tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07
tháng 10 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn đập của công
trình thủy điện.
17. Thông tư số 43/2012/TT-BCT ngày 27
tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định về quản lý quy hoạch, Đầu tư xây
dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện.
18. Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT ngày
12 tháng 4 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý, sử dụng
đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện, thủy lợi.
19. Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Điều 2. Quy trình này áp dụng cho công tác vận hành hồ chứa thủy
điện Bản Chát nhằm đảm bảo các yêu cầu theo thứ tự ưu tiên như sau:
1. Trong mùa lũ:
a) Đảm bảo an toàn công trình: Đảm bảo
an toàn tuyệt đối cho công trình đầu mối thủy điện Bản Chát, chủ động đề phòng
mọi bất trắc, với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 5000 năm;
không để mực nước hồ Bản Chát vượt mực nước lũ kiểm tra ở cao trình 479,68 m.
b) Góp phần giảm lũ cho hạ du.
c) Đảm bảo hiệu quả phát điện: Trên cơ
sở đảm bảo an toàn công trình và an toàn chống lũ cho hạ du, điều hành để phát điện có
hiệu quả cao nhất.
2. Trong mùa cạn:
a) Đảm bảo an toàn công trình.
b) Đảm bảo dòng chảy tối thiểu hạ du
và bổ sung nước cho hồ Sơn La.
c) Đảm bảo tối ưu hiệu quả phát điện.
Điều 3. Các
thông số chính của công trình
1. Tên công trình: Công trình thủy điện
Bản Chát.
2. Địa điểm xây dựng: Trên sông Nậm
Mu, thuộc xã Mường Kim, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu.
3. Cấp công trình: Công trình có cấp
thiết kế là cấp I theo TCXDVN 285:2002 .
4. Thông số kỹ thuật chính công trình
thủy điện Bản Chát:
Mực nước dâng bình thường (MNDBT): 475
m
Mực nước chết (MNC): 431 m
Dung tích toàn bộ (Vtb): 2137,7 triệu
m3
Dung tích điều tiết (Vhi): 1702,4 triệu
m3
Các thông số khác được trình bày tại Phụ lục 1 kèm theo.
Điều 4. Trình
tự, phương thức vận hành cửa van Đập tràn
1. Các cửa van đập tràn được đánh số từ
I đến IV theo thứ tự từ trái sang phải (theo hướng nhìn từ thượng lưu).
2. Trình tự thao tác mở các cửa van đập
tràn được quy định tại Bảng 1, thứ tự mở sau được thực hiện sau khi hoàn thành
thứ tự mở trước đó. Trình tự đóng thực hiện ngược với trình tự mở, thứ tự
đóng sau được thực hiện sau khi hoàn thành thứ tự đóng trước đó.
Bảng 1. Trình
tự mở các cửa van đập tràn
Độ mở (m)
|
Trình tự mở cửa van
|
Cửa van số
I
|
Cửa van số
II
|
Cửa van số
III
|
Cửa van số
IV
|
0,5
|
7
|
1
|
4
|
11
|
1,0
|
8
|
2
|
5
|
12
|
1,5
|
9
|
3
|
6
|
13
|
2,0
|
10
|
15
|
16
|
14
|
2,5
|
17
|
19
|
20
|
18
|
3,0
|
21
|
23
|
24
|
22
|
4,0
|
25
|
27
|
28
|
26
|
6,0
|
29
|
31
|
32
|
30
|
8,0
|
33
|
35
|
36
|
34
|
10,0
|
37
|
39
|
40
|
38
|
Hoàn toàn
|
41
|
43
|
44
|
42
|
3. Trong quá trình vận hành, nếu trình tự,
phương thức vận hành, khả năng xả của các cửa van đập tràn chưa hợp lý, cần phải
hiệu chỉnh thì Giám đốc Công ty Thủy điện Huội Quảng - Bản Chát báo cáo Tập đoàn Điện lực
Việt Nam đề xuất trình Bộ trưởng Bộ Công Thương để xem xét, quyết định.
Điều 5. Vận hành các thiết bị thủy công và thiết bị thủy lực
Việc vận hành các thiết bị thủy công
và thiết bị thủy lực công trình thủy điện Bản Chát phải tuân thủ quy trình vận
hành và bảo dưỡng thiết bị do Giám đốc Công ty Thủy điện Huội Quảng - Bản Chát
phê duyệt trên cơ sở thực tế vận
hành và tài liệu của cơ quan tư vấn thiết kế, nhà chế tạo, cung cấp thiết bị.
Điều 6. Phối hợp vận hành giữa các công trình thủy điện trên bậc
thang
1. Tuân thủ Quy trình vận hành liên hồ
chứa trên lưu vực sông Hồng ban hành kèm theo Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 17
tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ (Quy trình liên hồ 1622).
2. Trong quá trình vận hành công trình
thủy điện Bản Chát điều tiết lũ và phát điện, Công ty Thủy điện Huội Quảng - Bản
Chát phải thường xuyên cập nhật thông tin và thông báo tới các đơn vị quản lý,
vận hành các công trình thủy điện trên lưu vực sông để có chế độ vận
hành tối ưu và an
toàn.
Chương II
VẬN
HÀNH CÔNG TRÌNH TRONG MÙA LŨ
Điều 7. Quy định về thời kỳ lũ
1. Thời kỳ lũ:
Để đảm bảo an toàn chống lũ và phát điện,
quy định thời kỳ vận hành trong mùa lũ từ 15 tháng 6 đến 15 tháng 9 hàng năm.
2. Phân loại lũ:
a) Lũ nhỏ: lưu lượng đỉnh lũ từ 850 m3/s
đến nhỏ hơn 2100 m3/s.
b) Lũ lớn: lưu lượng đỉnh lũ từ 2100 m3/s
đến 3000 m3/s.
c) Lũ đặc biệt lớn, lũ lịch sử: lưu lượng
đỉnh lũ lớn hơn 3000 m3/s.
Điều 8. Điều tiết hồ trong thời kỳ mùa lũ
1. Quy định về mực nước trước lũ: Cao
trình mực nước trước lũ của hồ chứa thủy điện Bản Chát trong thời kỳ mùa lũ
không được vượt quá cao trình mực nước dâng bình thường ở cao trình 475 m.
2. Quy định về chế độ vận hành:
Căn cứ vào dự báo của Trung tâm Dự báo
khí tượng thủy văn Trung ương và quan trắc của Công ty Thủy điện Huội Quảng - Bản
Chát về số liệu mưa, lưu lượng lũ vào hồ và mực nước hồ chứa, phương thức vận
hành cửa van đập tràn như sau:
a) Nguyên tắc cơ bản: Duy trì mực nước
hồ ở cao trình mực nước dâng bình thường 475 m bằng chế độ xả nước qua các tổ
máy phát điện và chế độ đóng mở cửa van đập tràn đến khi toàn bộ cửa van đập
tràn mở hoàn toàn.
b) Trong mọi trường hợp vận hành bình
thường từ thời điểm lũ vào hồ đến khi đạt đỉnh, việc mở các cửa van đập tràn phải tiến
hành lần lượt để tổng lưu lượng xả qua các tổ máy phát điện và đập tràn không
được lớn hơn lưu lượng tự
nhiên vào hồ.
c) Trình tự, phương thức đóng mở cửa
van đập tràn thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quy trình này.
d) Không cho phép nước tràn qua đỉnh cửa
van đập tràn trong mọi trường hợp vận hành xả lũ.
đ) Sau đỉnh lũ, phải đưa mực nước hồ về
cao trình mực nước dâng bình thường 475 m. Tùy theo điều kiện thực tế công
trình, hạ du và dự báo lưu lượng vào hồ, mực nước hồ chứa, tiến hành đóng dần các cửa van
theo trình tự ngược với trình tự mở cả về thứ tự cửa van và thứ tự độ mở.
e) Khi các hồ Sơn La, Hòa Bình đang
trong quá trình cắt lũ cho hạ du, hồ Bản Chát phải vận hành đảm bảo xả không lớn
hơn lưu lượng đến hồ, đồng thời phải đảm bảo mực nước hồ không vượt mực nước
dâng bình thường. Khi mực nước hồ đạt mực nước dâng bình thường vận hành điều tiết
hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ.
Khi mực nước hồ Bản Chát đạt đến mực
nước dâng bình thường ở cao trình 475 m mà lũ đến hồ Bản Chát còn tiếp tục tăng
và có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của công trình, thực hiện chế độ vận hành
theo quy định tại Điều 9 của Quy trình này.
g) Việc vận hành phát điện công trình
thủy điện Bản Chát trong mùa lũ thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Quy
trình này.
Điều 9. Vận hành đảm bảo an toàn công trình
1. Không cho phép sử dụng phần dung
tích hồ từ cao trình mực nước dâng bình thường đến cao trình mực nước lũ kiểm
tra 479,68 m để điều tiết
cắt lũ khi các cửa van của đập tràn chưa ở trạng thái mở hoàn toàn.
2. Cho phép vận hành cửa van đập tràn
khác với quy định tại Điều 4 và Điều 8 của Quy trình này trong các trường hợp xảy
ra sự cố hoặc những tình huống bất thường.
3. Trường hợp đập hoặc thiết bị của
công trình bị hư hỏng hoặc sự cố ảnh hưởng đến việc vận hành an toàn công
trình, bắt buộc phải tháo nước để hạ thấp mực nước hồ, phải lập kế hoạch tháo
nước cụ thể và đảm bảo
khống chế tốc độ hạ thấp mực nước sao cho không gây mất an toàn cho đập và các
công trình ở tuyến đầu mối, hạ du.
4. Trách nhiệm phát hiện và xử lý sự cố
hoặc những tình huống bất thường theo quy định tại Điều 18, Điều 19 và Điều 20
của Quy trình này.
Điều 10. Thông số, đối tượng và thời gian quan trắc, tính toán
1. Công ty Thủy điện Huội Quảng - Bản
Chát có trách nhiệm thực hiện việc quan trắc, thu thập thông tin, dữ liệu về
khí tượng thủy văn theo quy định tại Khoản 2, Điều 9, Nghị định
số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ,
khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi và Điều 12 Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ về quản lý an toàn đập.
2. Những thông số, đối tượng phải tiến
hành quan trắc, tính toán và thời gian quan trắc, tính toán tương ứng với phân loại
lũ được quy định tại Bảng 2.
Bảng 2. Thông
số, đối tượng và thời gian quan trắc
Tên thông số, đối tượng
quan trắc, tính toán
|
Thời hạn quan
trắc (số giờ/lần)
|
Lượng mưa
|
Lưu lượng vào hồ
|
Lưu lượng:
xả qua đập tràn, qua tua bin
|
Mực nước hồ và mực
nước hạ lưu nhà máy
|
Lưu lượng thấm qua
thân đập
|
Tình trạng công
trình
|
Lũ nhỏ
|
6
|
1
|
1
|
1
|
2
|
12
|
Lũ lớn
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
6
|
Lũ đặc biệt lớn, lũ lịch sử
|
1
|
0,25
|
0,25
|
0,25
|
2
|
4
|
3. Trách nhiệm cung cấp thông tin của
Công ty Thủy điện Huội Quảng - Bản
Chát
a) Báo cáo cho Ban Chỉ đạo Trung ương
về phòng, chống thiên tai, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh Lai Châu, Bộ Công Thương, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia và
Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương toàn bộ của các lần quan trắc,
đo đạc, tính toán trong suốt thời gian làm nhiệm vụ điều tiết chống lũ:
- Mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu
hồ.
- Lưu lượng vào hồ, lưu lượng xả qua
tràn, lưu lượng tháo qua tua bin theo các giờ quan trắc.
- Dự tính khả năng gia tăng mực nước hồ
theo lưu lượng đến hồ.
b) Báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh Lai Châu, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam về trạng thái làm việc
của công trình mỗi ngày một lần vào lúc 07 giờ sáng trong suốt mùa lũ.
Điều 11. Hiệu lệnh thông báo xả nước
1. Khi đập tràn đang ở trạng thái đóng
hoàn toàn: 30 phút trước khi xả, kéo 2 hồi còi, mỗi hồi còi dài 20 giây và cách
nhau 10 giây.
2. Khi đập tràn đang ở trạng thái xả
mà tăng thêm lưu lượng xả thì kéo 3 hồi còi, mỗi hồi dài 20 giây, cách nhau 10
giây, sau khi kết thúc hiệu lệnh mới được phép xả.
3. Khi xảy ra các trường hợp đặc biệt
cần phải xả nước khẩn cấp để đảm bảo an toàn công trình thì kéo 5 hồi còi, mỗi hồi
còi dài 30 giây và cách nhau 5 giây, sau khi kết thúc hiệu lệnh mới được phép xả.
4. Khi đập tràn kết thúc xả nước xuống
hạ lưu thì kéo 1 hồi còi dài 30 giây.
5. Ngoài các hiệu lệnh thông báo theo
quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này, phải thông báo qua hệ thống cảnh báo
đã lắp đặt phía hạ du công trình được quy định tại Khoản 12 Điều 18 của Quy
trình này.
Chương III
VẬN
HÀNH CÔNG TRÌNH TRONG MÙA CẠN, VẬN HÀNH PHÁT ĐIỆN, ĐẢM BẢO DÒNG CHẢY HẠ DU
Điều 12. Quy định về thời kỳ mùa cạn
Thời kỳ mùa cạn để thực hiện các quy định
vận hành liên quan của hồ chứa thủy điện Bản Chát là từ 16 tháng 9 đến 14 tháng
6 năm sau.
Điều 13. Vận hành công trình đảm bảo dòng chảy tối thiểu hạ du
1. Việc vận hành công trình phải đảm bảo
duy trì dòng chảy tối thiểu ở khu vực hạ
du hồ chứa theo quy định tại Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm
2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường
các hồ chứa thủy điện, thủy lợi, với lưu lượng được xác định trong giấy phép
khai thác, sử dụng tài nguyên nước do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
2. Phối hợp vận hành điều tiết bổ sung
nước cho hồ Sơn La theo chỉ đạo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
3. Trong trường hợp cấp nước bổ sung
cho hạ du của công trình thủy điện Bản Chát, ưu tiên thực hiện xả nước qua các
tổ máy phát điện.
Điều 14. Vận hành công trình khi xuất hiện mưa, lũ lớn trong mùa cạn
1. Khi xuất hiện mưa, lũ lớn trong thời
gian quy định tại Điều 12 của Quy
trình này, Công ty Thủy điện Huội Quảng - Bản Chát báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống thiên tai quyết định việc vận hành hồ chứa thủy điện
Bản Chát.
2. Khi mực nước hồ đã ở mực nước dâng
bình thường 475 m mà lưu lượng về hồ lớn hơn lưu lượng phát điện, phải vận hành
xả điều tiết qua đập tràn để mực nước hồ không vượt quá cao trình mực nước dâng bình
thường.
a) Thực hiện quyết định vận hành hồ theo quy định
tại Khoản 1 Điều
này.
b) Trình tự, phương thức đóng mở cửa
van đập tràn thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 8 của Quy trình này.
c) Hiệu lệnh thông báo xả nước qua đập
tràn thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Quy trình này.
Điều 15. Chế
độ làm việc và vận hành phát điện của nhà máy thủy điện Bản Chát
1. Nguyên tắc chung: Phải
tuân thủ phương thức và lệnh điều độ của cấp điều độ hệ thống điện có quyền điều
khiển.
2. Mực nước hồ và tổng lượng nước dùng
phát điện trong mỗi tháng phải được tính toán trên nguyên tắc sử dụng “Biểu đồ điều
phối vận hành hồ chứa thủy điện Bản Chát”;
3. Biểu đồ điều phối vận hành hồ chứa
thủy điện Bản Chát được chia làm 4 vùng:
a) Vùng I (vùng phát công suất lớn nhất
có thể): Khi mực nước trong hồ nằm trong vùng này nhà máy thủy điện được phát với
công suất lớn nhất có thể để đưa mực nước hồ về giới hạn dưới của vùng này, tiết
kiệm nhiên liệu cho hệ thống điện. Lượng nước còn thừa sau khi phát với công suất
tối đa có thể phải được xả xuống hạ lưu qua đập tràn.
b) Vùng II (vùng nâng cao công suất):
Khi mực nước trong hồ nằm trong vùng này nhà máy thủy điện được phát với công
suất cao hơn công suất đảm bảo trong thời kỳ đó để sản xuất điện, tiết kiệm
nhiên liệu cho hệ thống, tránh xả thừa.
c) Vùng III (vùng công suất đảm bảo):
Trong bất kỳ thời điểm nào mực nước hồ nằm trong vùng cung cấp đảm bảo
nhà máy thủy điện cung cấp cho hệ thống điện công suất đảm bảo.
Nếu mực nước hồ thấp hơn giới hạn dưới
của vùng này phải giảm công suất phát để đưa mực nước hồ về giới hạn dưới vùng
này;
Nếu mực nước hồ cao hơn giới hạn trên
của vùng này, được phép tăng công suất phát để đưa mực nước hồ về đường giới hạn
trên của vùng này.
d) Vùng IV (vùng hạn chế công suất):
Trong bất kỳ thời điểm nào mực nước hồ nằm trong vùng hạn chế công suất, nhà
máy thủy điện cung cấp cho hệ thống năng lượng thấp hơn mức đảm bảo để đưa mực
nước hồ về đường
giới
hạn dưới vùng công suất đảm bảo.
4. Biểu đồ điều phối vận hành hồ chứa
thủy điện Bản Chát được thể hiện ở Phụ lục 5.1
và Phụ lục 5.2.
Điều 16. Các
trường hợp vận hành khác
1. Khi khu vực hạ du của công trình thủy
điện Bản Chát có nhu cầu lượng nước xả, khác với quy định tại quy trình này thì
cơ quan có nhu cầu phải xin ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai
Châu và Công ty Thủy điện Huội Quảng - Bản Chát. Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh
Lai Châu, Công ty Thủy điện Huội Quảng - Bản Chát và các cơ quan có nhu cầu thống
nhất về lưu lượng, kế hoạch thời gian xả nước, Công ty Thủy điện Huội Quảng - Bản
Chát tổ chức thực hiện theo quy định, kịp thời thông báo cho Trung tâm Điều độ
hệ thống điện Quốc gia để phối hợp, bố trí kế hoạch huy động phát điện nhà máy
thủy điện Bản Chát đảm bảo tối ưu hiệu quả sử dụng nước và thông báo cho Bộ
Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam để theo dõi, chỉ đạo.
2. Trong trường hợp xảy ra hạn hán,
thiếu nước, ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng hoặc khi xảy ra các sự cố tai biến
môi trường nghiêm trọng khác trên lưu vực sông, Công ty Thủy điện Huội Quảng -
Bản Chát phải tuân thủ theo quy định liên quan tại Nghị định số 112/2008/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp
tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi.
3. Trong trường hợp xảy ra hạn hán,
thiếu nước mà hồ Bản Chát không thể đảm bảo việc vận hành theo quy định thì
Giám đốc Công ty Thủy điện Huội Quảng - Bản Chát phải báo cáo Bộ Công Thương, Tập
đoàn Điện lực Việt Nam để chỉ đạo việc
sử dụng nước cho phù hợp, đồng thời báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 17. Chế
độ quan trắc, dự báo và cung cấp thông tin trong mùa cạn
1. Công ty Thủy điện Huội Quảng - Bản
Chát tổ chức đo đạc, quan trắc lưu lượng đến hồ, lưu lượng qua đập tràn, qua
nhà máy, mực nước thượng, hạ lưu hồ ít nhất 02 lần một ngày vào lúc 07 giờ và
19 giờ.
2. Công ty Thủy điện Huội Quảng - Bản
Chát tổ chức dự báo lưu lượng đến hồ, mực nước hồ 10 ngày tới vào các ngày 01,
11 và 21 hàng tháng.
3. Công ty Thủy điện Huội Quảng - Bản
Chát cung cấp cho Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương, Trung tâm Điều
độ hệ thống điện Quốc gia các số liệu sau:
a) Mực nước thượng lưu, mực nước hạ
lưu các hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả
về hạ du thực tế 10 ngày qua theo các giờ quan trắc trước 10 giờ các ngày 01,
11 và 21 hàng tháng;
b) Lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả về hạ
du dự kiến 10 ngày tới trước 10 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng.
Chương IV
QUY
ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC VẬN HÀNH
Điều 18. Trách
nhiệm của Giám đốc Công ty Thủy điện Huội Quảng - Bản Chát
1. Lệnh vận hành công
trình
a) Ban hành lệnh và thực hiện lệnh vận
hành công trình theo quy định trong Quy trình liên hồ 1622 và Quy trình này.
b) Vận hành công trình Bản Chát theo lệnh
của Trưởng Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống thiên tai theo quy định trong Quy trình này.
2. Trường hợp xảy ra những tình huống
bất thường, không thực hiện được theo đúng lệnh vận hành, Giám đốc Công ty Thủy điện Huội
Quảng - Bản Chát phải báo cáo ngay với Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống thiên tai để chỉ đạo xử lý và báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu.
3. Trước khi vận hành mở các cửa xả đầu
tiên phải thông báo trước 02 giờ đến Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh Lai Châu, Ủy ban nhân dân huyện Than Uyên, Công ty Thủy điện
Sơn La và nhân dân sinh sống ở khu vực hạ lưu công trình thủy điện Bản Chát để
chủ động phòng tránh.
4. Trước khi xả nước khẩn cấp để đảm bảo
an toàn cho công trình đầu mối, phải
báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Công Thương, Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh Lai Châu; Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy
văn Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện Than Uyên và thông báo cho các chủ đập ở
phía thượng, hạ lưu công trình thủy điện Bản Chát để kịp thời phối hợp, có ứng
xử cần thiết.
5. Sau mùa lũ, lập Báo cáo tổng kết gửi
Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lai Châu và Sở Công Thương tỉnh Lai Châu về việc thực
hiện Quy trình vận
hành hồ chứa thủy điện Bản Chát, đánh giá kết quả khai thác, tính hợp lý, những
tồn tại và nêu những kiến nghị cần thiết.
6. Thành lập Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
(sau đây viết tắt là BCH-PCTT & TKCN) nhà máy thủy điện Bản Chát. Cơ cấu
thành phần của BCH-PCTT & TKCN nhà máy thủy điện Bản Chát tối thiểu như
sau:
a) Giám đốc Công ty Thủy điện Huội Quảng - Bản
Chát: Trưởng ban - Chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung.
b) Phó trưởng ban thay Trưởng Ban khi
Trưởng Ban vắng mặt.
c) Các ủy viên phụ trách kỹ thuật, vận
hành, sửa chữa và hành chính.
d) Đại diện cơ quan phòng, chống thiên
tai tại địa phương: ủy viên.
7. Trước ngày 15 tháng 5 hàng năm, phải
lập Báo cáo hiện
trạng an toàn đập gửi Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Sở Công
Thương tỉnh Lai Châu, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu để
theo dõi, quản lý theo quy định.
8. Định kỳ không quá 10 năm, kể từ năm
thứ 2 tính từ ngày hồ chứa tích nước lần đầu đến mực nước dâng bình thường hoặc
kể từ lần kiểm định gần nhất, phải tổ chức kiểm định an toàn đập, lập hồ sơ báo
cáo cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định tại Nghị định số
72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập.
9. Giám sát quá trình khai thác sử dụng
nước tại hồ chứa và khu vực hạ lưu Công trình thủy điện Bản Chát chịu ảnh hưởng
của việc vận hành hồ chứa; hàng năm lập kế hoạch điều tiết nước hồ chứa và tổ
chức thông báo kế hoạch điều tiết nước theo quy định của Nghị định số
112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, khai thác tổng
hợp tài nguyên môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi.
10. Trước mùa lũ hàng năm, lập hoặc cập
nhật, bổ sung phương án phòng, chống lụt, bão đảm bảo an toàn đập trình Bộ Công
Thương xem xét, phê duyệt.
11. Chịu trách nhiệm phối hợp với
chính quyền địa phương xây dựng phương án phòng chống lũ lụt cho vùng hạ du đập
do xả lũ hồ chứa, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu xem xét, phê duyệt.
12. Lắp đặt hệ thống cảnh
báo phía hạ du công trình thủy điện Bản Chát để thông báo đến người dân
phía hạ du trong quá trình vận hành xả lũ và phát điện nhà máy thủy điện
Bản Chát.
13. Lắp đặt camera giám sát việc xả nước
và truyền tín hiệu hình ảnh về Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên
tai, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Cục
Quản lý tài nguyên nước và Cục điều tiết điện lực; Lập kế hoạch xây dựng, hệ thống
giám sát tự động, trực tuyến việc vận hành xả nước của hồ chứa.
14. Theo dõi tình hình khí tượng, thủy
văn; thực hiện chế độ quan trắc, dự báo theo quy định tại Điều 10 và Điều 17 của
Quy trình này và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ quan, đơn vị quy định tại
Khoản 5 Điều 10 và Khoản 3 Điều 17 của Quy trình này.
15. Định kỳ, hàng quý trong mùa kiệt
và hàng tháng trong mùa lũ, phải báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu và Sở Công Thương tỉnh Lai Châu về việc vận
hành hồ chứa theo quy định tại Khoản 6 Điều 24 Thông tư
43/2012/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định về quản
lý quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình
thủy điện.
Điều 19. Trách
nhiệm của Trưởng BCH-PCTT & TKCN nhà máy thủy điện Bản Chát
1. Chịu trách nhiệm về công tác phòng
chống lụt bão cho công trình, cụ thể:
a) Tổ chức thu thập, theo dõi chặt chẽ
tình hình diễn biến khí tượng thủy văn.
b) Kiểm tra thực tế tình trạng công
trình, thiết bị, tình hình sạt lở vùng hồ và có các biện pháp khắc phục kịp thời
các hư hỏng để bảo đảm tình trạng, độ tin cậy làm việc bình thường, an toàn của
công trình và thiết bị.
c) Tổ chức, huy động lực lượng trực, sẵn
sàng triển khai công tác khi cần thiết.
2. Tổ chức việc kiểm tra, đánh giá
toàn bộ thiết bị, công trình và nhân sự, lập kế hoạch xả và tích nước hồ chứa, cụ
thể đề cập đến các vấn đề sau:
a) Tình trạng làm việc của các công
trình thủy công và hồ chứa.
b) Công tác sửa chữa, bảo dưỡng thiết
bị chính, phụ và công trình liên quan đến công tác vận hành xả lũ.
c) Các thiết bị, bộ phận công trình
liên quan tới đảm bảo vận hành an toàn của các tổ máy phát điện.
d) Các nguồn cung cấp điện (kể cả nguồn
điện dự phòng).
đ) Phương án và các phương tiện thông
tin liên lạc.
e) Các nguồn vật liệu dự phòng, phương
án huy động nhân lực, các thiết bị và phương tiện vận chuyển, các thiết bị và
phương tiện cần thiết cho xử lý sự cố.
f) Các dụng cụ cứu sinh, dụng cụ bơi.
g) Công tác tính toán thủy
văn; các tài liệu và
phương tiện cần thiết cho tính toán điều tiết hồ chứa.
h) Diễn tập và kiểm tra quy trình, kỹ
thuật xả lũ cho các chức danh có liên quan như tính toán, đóng mở cửa van,
thông báo thử.
i) Phối hợp với các cơ quan ở địa
phương của tỉnh Lai Châu để thông báo và tuyên truyền đến nhân dân vùng hạ du
những thông tin và điều lệnh về công tác phòng chống lụt bão của hồ chứa thủy
điện Bản Chát, đặc biệt là với nhân dân sinh sống gần hạ lưu công trình.
3. Sau mỗi trận lũ và sau cả mùa lũ,
phải tiến hành ngay các công tác sau:
a) Kiểm tra tình trạng ổn định, an
toàn công trình, thiết bị bao gồm cả ảnh hưởng xói lở ở hạ lưu đập tràn.
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng ở
địa phương kiểm tra thiệt hại vùng hạ du.
c) Lập báo cáo diễn biến lũ.
d) Sửa chữa những hư hỏng nguy hiểm đe dọa đến sự ổn định,
an toàn công trình và thiết bị.
đ) Báo cáo Bộ Công Thương, Ban Chỉ huy
Phòng, chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lai Châu, Sở Công Thương tỉnh Lai
Châu kết quả thực hiện những công tác trên.
Điều 20. Trách
nhiệm về an toàn công trình
1. Lệnh vận hành hồ thủy điện Bản Chát
nếu trái với các quy định trong Quy trình này, dẫn đến công trình đầu mối, hệ
thống các công trình và dân
sinh ở hạ du bị mất an toàn thì người ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
2. Việc thực hiện sai lệnh vận hành dẫn
đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân
sinh ở hạ du bị mất an toàn thì Giám đốc Công ty Thủy điện Huội Quảng - Bản
Chát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Trong quá trình vận hành công trình
nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều chỉnh
tức thời thì Giám đốc Công ty Thủy điện Huội Quảng - Bản Chát có trách nhiệm
báo cáo sự cố, đề xuất phương án khắc phục với Bộ trưởng Bộ Công Thương, Tập
đoàn Điện lực Việt Nam để xử lý, đồng thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu, Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lai Châu.
4. Từ ngày 15 tháng 5 đến ngày 15
tháng 6 hàng năm là thời kỳ tổng kiểm tra trước mùa lũ. Giám đốc Công ty Thủy
điện Huội Quảng - Bản Chát có trách nhiệm tổ chức kiểm tra các trang thiết bị,
các hạng mục công trình và tiến hành sửa chữa để đảm bảo vận hành theo chế độ
làm việc đúng quy định, đồng thời báo cáo kết quả về Bộ Công Thương, Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu và Tập đoàn
Điện lực Việt Nam để theo dõi, chỉ đạo.
5. Trường hợp có sự cố công trình và
trang thiết bị, không thể sửa chữa xong trước ngày 15 tháng 6, Giám đốc Công ty
Thủy điện Huội Quảng - Bản Chát phải báo cáo Bộ Công Thương và Tập đoàn Điện lực
Việt Nam để chỉ
đạo
xử lý, đồng thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên
tai để theo dõi, chỉ đạo.
Điều 21. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
Chỉ đạo các cơ quan liên quan trong địa
bàn tỉnh phối hợp với Công ty Thủy điện Huội Quảng - Bản Chát thực hiện đúng
các quy định trong Quy trình này.
Điều 22. Trách
nhiệm của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lai Châu
1. Tổ chức thường trực, theo dõi chặt
chẽ diễn biến tình hình mưa lũ và việc vận hành công trình thủy điện Bản Chát để
chỉ đạo phòng chống lũ lụt và xử lý
các tình huống bất thường có ảnh hưởng đến an toàn hạ du.
2. Khi nhận được thông tin, báo cáo việc
vận hành đóng, mở các cửa xả đập tràn hồ chứa thủy điện Bản Chát, phải đồng thời
triển khai ngay các công tác sau:
a) Các biện pháp đối phó phù hợp với từng
tình huống nhằm hạn chế tác hại do việc đóng, mở các cửa van đập tràn gây ra;
b) Thông báo và chỉ đạo các địa
phương, tổ chức, đơn vị liên quan trong địa bàn tỉnh Lai Châu triển khai các biện
pháp đối phó phù hợp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tác hại do việc xả lũ của
công trình gây ra;
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
3. Chỉ đạo Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai huyện Than Uyên và các địa phương, các tổ chức liên quan phối hợp với
Công ty Thủy điện Huội Quảng - Bản Chát trong công tác phòng, chống thiên tai
và vận hành công trình thủy điện Bản Chát.
4. Phối hợp với Công ty Thủy điện Huội
Quảng - Bản Chát xác định vị trí để lắp đặt hệ thống cảnh báo phía hạ du công
trình thủy điện Bản Chát trong quá trình vận hành xả lũ và phát điện nhà máy thủy
điện Bản Chát.
5. Kịp thời báo cáo Bộ Công Thương,
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
trong trường hợp phát hiện vi phạm các quy định trong Quy trình này.
Điều 23. Trách
nhiệm của Sở Công Thương tỉnh Lai Châu
1. Kiểm tra, giám sát Công ty Thủy điện
Huội Quảng - Bản Chát thực hiện các quy định trong Quy trình này.
2. Kịp thời báo cáo Bộ Công Thương, Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong trường hợp phát hiện vi phạm các quy định
trong Quy trình này.
Điều 24. Trách
nhiệm của Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam
1. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Công ty
Thủy điện Huội Quảng - Bản Chát thực hiện các quy định trong Quy trình này.
2. Trong thời gian mùa cạn, chỉ đạo
Công ty Thủy điện Huội Quảng - Bản Chát vận hành phối hợp, điều tiết nước bổ
sung nước hồ Bản Chát cho hồ Sơn La.
3. Chịu trách nhiệm chỉ đạo Công ty Thủy
điện Huội Quảng - Bản Chát thực hiện vận hành đảm bảo an toàn công trình thủy
điện Bản Chát.
4. Chỉ đạo, đôn đốc Công ty Thủy điện
Huội Quảng - Bản Chát thực hiện chế độ quan trắc, dự báo theo quy định tại Điều
10 và 17 của Quy trình này và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ quan, đơn
vị quy định tại Khoản 5 Điều 10 và Khoản 3 Điều 17 của Quy trình này.
5. Chỉ đạo Trung tâm Điều độ hệ thống
điện Quốc gia huy động điện tối đa của nhà máy thủy điện Bản Chát trong thời kỳ
sử dụng nước gia tăng và khi hồ Bản Chát thực hiện nhiệm vụ điều tiết lũ an
toàn công trình theo quy định của Quy trình này.
6. Chỉ đạo Công ty Thủy điện Huội Quảng
- Bản Chát: Lắp đặt camera giám sát việc xả nước và truyền tín hiệu hình ảnh về
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Cục Quản lý tài nguyên nước và Cục Điều
tiết điện lực; Lập kế hoạch xây dựng, hệ thống giám sát tự động, trực tuyến việc
vận hành xả nước của hồ chứa.
Điều 25. Phương
thức thông tin, báo cáo vận hành công trình
1. Các lệnh, ý kiến chỉ đạo, kiến nghị,
trao đổi có liên quan đến việc vận hành và chống lũ của hồ chứa thủy điện Bản
Chát đều phải thực hiện bằng văn bản, đồng thời bằng fax, thông tin trực tiếp
qua điện thoại, chuyển bản tin bằng mạng vi tính, sau đó văn bản gốc được gửi để
theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ
quản lý.
2. Các lệnh, ý kiến chỉ đạo, kiến nghị
trao đổi có liên quan đến việc vận hành và chống lũ của hồ chứa thủy điện Bản
Chát qua điện thoại đều phải được ghi âm và thực hiện theo trình tự sau:
a) Người có thẩm quyền phát lệnh vận
hành công trình;
b) Người có thẩm quyền tiếp nhận lệnh
và nhắc lại lệnh đã nhận được;
c) Người có thẩm quyền phát lệnh khẳng
định lại lệnh đã ban hành.
Điều 26. Sửa
đổi, bổ sung Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Bản Chát
Trong quá trình thực hiện Quy trình vận
hành hồ chứa thủy điện Bản Chát, nếu có nội dung chưa hợp lý cần sửa đổi, bổ sung,
Giám đốc Công ty Thủy điện Huội Quảng - Bản Chát, thủ trưởng các đơn vị có liên
quan phải kiến nghị kịp thời bằng văn bản gửi Bộ trưởng Bộ Công Thương để xem
xét,
quyết
định./.
PHỤ
LỤC 1
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHÍNH CỦA CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN BẢN CHÁT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3471/QĐ-BCT ngày 23 tháng 8 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Công
thương)
TT
|
Thông số
|
Đơn vị
|
Trị số
|
1
|
Thông số tự nhiên
|
|
|
|
Diện tích lưu vực
|
km2
|
1929
|
|
Lưu lượng trung bình năm Qo
|
m3/s
|
116,5
|
|
Lưu lượng lũ thiết kế P=0,10%
|
m3/s
|
11981
|
|
Lưu lượng lũ kiểm tra P=0,02%
|
m3/s
|
16380
|
2
|
Thông số hồ chứa
|
|
|
|
Diện tích mặt hồ ở
MNDBT
|
km2
|
60,50
|
|
Mực nước dâng bình thường
|
m
|
475,0
|
|
Mực nước chết
|
m
|
431,0
|
|
Dung tích toàn bộ
|
106
m3
|
2137,7
|
|
Dung tích chết
|
106
m3
|
435,3
|
|
Dung tích hữu ích
|
106
m3
|
1702,4
|
3
|
Công trình chính
|
|
|
3.1
|
Đập dâng
|
|
|
|
Loại
|
|
Bê tông đầm lăn
|
|
Cao trình đỉnh
|
m
|
482,0
|
|
Chiều cao lớn nhất
|
m
|
130,0
|
3.2
|
Công trình xả lũ
|
|
|
|
Tràn xả mặt có cửa van cung
|
|
Thực dụng
|
|
Cao độ ngưỡng tràn
|
m
|
460,0
|
|
Số lượng và kích thước cửa
van
|
nxBxH
|
4(15 x 15)m
|
|
Mực nước lũ kiểm tra (MNLKT)
|
m
|
479,68
|
|
Mực nước lũ thiết kế (MNLTK)
|
m
|
477,31
|
|
Năng lực xả lũ kiểm tra 0,02%
|
m3/s
|
10059
|
|
Năng lực xả lũ thiết kế 0,1 %
|
m3/s
|
8382,0
|
3.3
|
Tuyến năng lượng
|
|
|
3.3.1
|
Cửa lấy nước
|
|
|
|
Kiểu
|
|
Trước đập
|
|
Số lượng khoang
|
-
|
2
|
|
Cao độ ngưỡng cửa lấy nước
|
m
|
415,5
|
|
Kiểu van sửa chữa
|
-
|
Phẳng - trượt
|
|
Kích thước van sửa chữa
|
BxH
|
(4,7 x 6,0)m
|
|
Kiểu van vận hành, sự
cố
|
|
Phẳng - bánh xe
|
|
Kích thước van vận hành
|
BxH
|
(4,7 x 6,0)m
|
3.3.2
|
Đường ống áp lực
|
|
|
|
Số đường ống
|
|
02
|
|
Chiều dài đường ống
|
m
|
118,0
|
|
Đường kính trong ống D0
|
m
|
6,0
|
|
Cao trình tim ống tại cửa lấy
nước
|
m
|
420,5
|
|
Cao trình tim ống tại cửa vào
tuabin
|
m
|
361,7
|
3.3.3
|
Nhà máy thủy điện
|
|
|
|
Lưu lượng phát điện lớn nhất Qmax
|
m3/s
|
273,3
|
|
Cột nước phát điện lớn nhất
Hmax
|
m
|
106,9
|
|
Cột nước phát điện tính toán
Htt
|
m
|
90,0
|
|
Cột nước phát điện nhỏ nhất
Hmin
|
m
|
59,2
|
|
Công suất lắp máy Nlm
|
MW
|
220
|
|
Công suất đảm bảo Nđb
|
MW
|
74,70
|
|
Số tổ máy
|
Tổ
|
2
|
3.3.4
|
Kênh xả hạ lưu nhà máy
|
|
|
|
Chiều dài theo tim
|
m
|
223
|
|
Chiều rộng đáy
|
m
|
38,4 ÷ 18
|
|
Cao độ đáy
|
m
|
364,0
|