Loại công trình thủy
lợi
|
Cấp thiết kế
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
1. Hệ thống thủy nông có diện tích được tưới
hoặc diện tích tự nhiên khu tiêu, 103ha
|
≥ 50
|
<50÷10
|
<10÷ 2
|
<2÷ 0,2
|
<0,2
|
2. Nhà máy thủy điện có công suất, 103KW
|
≥ 300
|
x 300÷50
|
<50÷ 5
|
<5÷ 0,2
|
<0,2
|
3. Công trình cấp nguồn nước (chưa xử lý)
cho các ngành sản xuất khác có lưu lượng, m3/s
|
≥ 20
|
<20÷ 10
|
<10÷ 2
|
<2
|
-
|
Bảng 2.2. Cấp thiết kế
của công trình theo đặc tính kỹ thuật của các hạng mục công trình thủy
Loại công trình thủy
Loại đất nền
Cấp thiết kế
I
II
III
IV
V
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A
>100
>70÷ 100
>25÷ 70
>10÷ 25
≤10
B
>75
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
>15÷ 35
>8÷ 15
≤8
C
>50
>25÷ 50
>15÷ 25
>8÷ 15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Đập bê tông, bê tông cốt thép các loại
và các công trình thủy chịu áp khác có chiều cao, m
A
B
>100
>50
>60÷ 100
>25÷ 50
>25÷ 60
>10÷ 25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
>5÷ 10
≤10
≤5
C
>25
>20÷ 25
>10÷ 20
>5÷ 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Tường chắn có chiều cao, m
A
>40
>25÷ 40
>15÷ 25
>8÷ 15
≤8
B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
>20÷ 30
>12÷ 20
>5÷ 12
≤5
C
>25
>18÷ 25
>10÷ 18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≤4
4. Hồ chứa có dung tích, 106 m3
>1000
>200÷1000
>20÷ 200
>1÷ 20
≤1
Chú thích:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhóm A- Nền là đá.
Nhóm B - Nền là đất cát, đất hòn
thô, đất sét ở trạng thái cứng và nửa cứng.
Nhóm C - Nền là đất sét bão hoà nước
ở trạng thái dẻo.
2. Chiều cao công trình được tính
như sau:
- Với đập vật liệu đất, đất-đá: Chiều
cao tính từ mặt nền thấp nhất sau khi dọn móng (không kể phần chiều cao chân
khay) đến đỉnh đập.
- Với đập bê tông các loại và các
công trình xây đúc chịu áp khác: Chiều cao tính từ đáy chân khay thấp nhất đến
đỉnh công trình.
2.7. Cấp thiết kế của công trình thủy lợi (trừ
công trình cấp V) có thể giảm xuống một cấp trong các trường hợp sau:
a. Các công trình mà thời gian khai thác
không quá 10 năm.
b. Các công trình thủy cấp I và II không nằm
trong tuyến chịu áp (trừ nhà máy thuỷ điện, đường ống dẫn nước có áp, ống dẫn
nước vào tuốcbin, bể áp lực và tháp điều áp).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.8. Cấp thiết kế của công trình thủy lợi cần
nâng lên một cấp nếu sự cố rủi ro của công trình dâng nước, tích nước có thể
gây thiệt hại to lớn về người- vật chất- môi trường, dẫn đến thảm họa cho các
khu dân cư, khu công nghiệp, các hồ chứa hiện có, các tuyến giao thông huyết mạch
nằm ở hạ lưu v.v...
Những đập xây dựng bằng vật liệu tại chỗ trên
nền sét yếu bão hoà nước ở trạng thái dẻo chảy, chảy được phép nâng lên một cấp
so với quy định trong bảng 2.2.
2.9. Các công trình xây dựng thuộc chuyên ngành
khác có mặt trong thành phần của Dự án thuỷ lợi hoặc các công trình thủy thiết
kế có sự giao cắt với các công trình khác hiện có (đường bộ, đường sắt v.v...),
khi xác định cấp thiết kế cần phải đối chiếu với các tiêu chuẩn liên quan và có
sự đồng thuận với cơ quan chủ quản các công trình đó.
2.10. Cấp thiết kế của công trình thuỷ giao cắt
đê bảo vệ phòng lũ được xác định như cấp của công trình chịu áp (Bảng 2.2)
nhưng không được phép thấp hơn cấp thiết kế và tiêu chuẩn an toàn của tuyến đê
đó.
2.11. Việc xác định cấp thiết kế công trình
thuỷ lợi theo bảng 2.1 và 2.2 cũng như việc đề xuất nâng hoặc hạ cấp đều phải
giải trình dựa trên những luận cứ xác đáng trình lên cấp phê duyệt Dự án quyết
định.
2.12. Những công trình thuỷ lợi cấp I có đặc
điểm nêu ở Điều 2.8 hoặc có vai trò then chốt trong phát triển kinh tế của khu
vực, hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn xã hội (là nguồn cấp nước chính, nguồn
năng lượng chủ đạo, công trình giảm, phòng lũ cho hạ lưu v.v...), hoặc xây dựng
ở vùng có điều kiện tự nhiên không thuận lợi (vùng có bão lụt lớn, vùng có điều
kiện nền móng phức tạp, vùng có động đất lớn v.v...) nếu thấy cần thiết, cơ
quan thiết kế phải kiến nghị xây dựng Tiêu chuẩn thiết kế riêng cho một
phần hoặc toàn bộ công trình này.
2.13. Quan hệ cấp thiết kế giữa công trình chủ
yếu - công trình thứ yếu - công trình tạm thời trong một công trình đầu mối hoặc
hệ thống dẫn được qui định trong bảng 2.3.
Bảng 2.3. Quan hệ cấp
thiết kế giữa công trình chủ yếu - công trình thứ yếu - công trình tạm thời
trong một công trình đầu mối hoặc hệ thống dẫn
Cấp thiết kế của công trình đầu mối hoặc hệ
thống dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
II
III
IV
V
Cấp thiết kế công trình chủ yếu
I
II
III
IV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp thiết kế công trình thứ yếu
III
III
IV
V
V
Cấp thiết kế công trình tạm thời
IV
IV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V
V
2.14. Cấp thiết kế của công trình tạm thời có
thể được nâng lên một cấp khi sự hư hỏng của chúng dẫn đến các hậu quả sau:
a. Có thể gây ra thảm họa cho các khu dân cư,
khu công nghiệp tập trung, các tuyến giao thông huyết mạch ở hạ lưu.
b. Làm mất an toàn cho công trình lâu dài
đang xây dựng.
c. Thiệt hại về vật chất gây ra khi sự cố lớn
hơn nhiều so với vốn đầu tư thêm cho công trình tạm thời.
d. Đẩy lùi thời gian đưa công trình vào khai
thác, làm giảm đáng kể hiệu quả đầu tư.
3. NHỮNG YÊU CẦU CHỦ
YẾU VỀ THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
3.1. Khi lập Dự án thủy lợi phải căn cứ vào mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của từng thời kỳ (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn)
đã được hoạch định trong kế hoạch phát triển quốc gia - vùng lãnh thổ, kế hoạch
phát triển của các ngành và quy hoạch khai thác lưu vực nhằm đề xuất phương án
khai thác và sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a. Địa điểm xây dựng công trình, các điều kiện
tự nhiên trong vùng chịu ảnh hưởng của Dự án (điều kiện khí hậu, thủy văn, địa
hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn, tân kiến tạo, môi trường sinh
thái v.v...).
b. Nhu cầu hiện tại và tương lai cho tưới
tiêu, cung cấp nước, phòng chống lũ, năng lượng, vận tải thủy, công nghiệp, du
lịch v.v... có liên quan đến nguồn nước của lưu vực đang xem xét.
c. Dự báo về sự thay đổi chế độ thủy văn, chế
độ lũ ở thượng hạ lưu sau khi xây dựng công trình có xét đến kế hoạch mở thêm
các công trình hoặc hộ dùng nước mới trên lưu vực trong tương lai; Dự báo diễn
biến lòng dẫn, bờ sông, bãi sông, bờ hồ, vùng cửa sông, vùng ngập và bán ngập;
Sự thay đổi chế độ lắng đọng bồi xói bùn cát ở thượng, hạ lưu; Đánh giá và đề
xuất biện pháp hạn chế các tác động bất lợi.
d. Khi xây dựng các hồ chứa cần phân tích
đánh giá những tác động bất lợi sau đây:
- Những thiệt hại vật chất do ngập gây ra: Mất
đất đặc biệt là đất nông nghiệp, các khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng,
tài nguyên khoáng sản, cơ sở vật chất kinh tế- xã hội- văn hoá và sự mất đi các
địa danh lịch sử, các danh lam thắng cảnh.
- Nguy cơ dẫn đến việc thu hẹp hoặc làm mất
đi những vùng dân cư sinh sống lâu đời; những bất lợi về an ninh- xã hội- dân tộc-
quốc phòng, hậu quả do vỡ đập có thể gây ra.
- Tính khả thi và điều kiện tin cậy của công
tác di dân tái định cư đảm bảo sự hơn hẳn về mọi mặt của nơi ở mới.
- Vùng chịu ảnh hưởng ở hạ lưu hồ chứa do sự
thay đổi dòng chảy, bùn cát v.v... dự báo tác động của chúng đến lòng dẫn, đê
kè, vùng cửa sông; đánh giá lợi ích kinh tế xã hội sau khi xây dựng công trình.
e. Sự biến động mục tiêu, năng lực và điều kiện
hoạt động của các ngành hưởng lợi hiện có khi công trình thủy lợi mới đi vào hoạt
động như: vận tải thủy, nghề cá, nghề rừng, các công trình thủy nông, thủy điện,
đê điều, các công trình cấp nước khác v.v...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g. Những điều kiện khai thác tạm thời và lâu
dài của công trình.
h. Những điều kiện và phương pháp thi công;
Khả năng cung ứng lao động, vật tư, thiết bị và nguồn lực tự nhiên phục vụ xây
dựng.
i. Sự hài hòa về kiến trúc, thẩm mỹ của bản
thân công trình và sự hoà nhập của chúng với môi trường khu vực; Duy trì các điều
kiện bảo vệ thiên nhiên, cảnh quan, vệ sinh môi trường sinh thái; Khả năng kết
hợp tạo thành điểm du lịch, an dưỡng.
3.3. Khi thiết kế công trình thủy lợi phải đạt
được các yêu cầu cơ bản sau:
a. Độ bền vững của công trình và thoả mãn những
điều kiện khai thác đòi hỏi phải đáp ứng; Quản lý vận hành thuận lợi, an toàn;
Có giải pháp giảm nhẹ những tác động bất lợi gây ra cho bản thân công trình và
các đối tượng bị ảnh hưởng khác.
b. Giám sát thường xuyên tình trạng công
trình và trang thiết bị trong thời gian thi công cũng như trong suốt quá trình
khai thác sau này.
c. Bố cục kiến trúc các cụm công trình đầu mối
phù hợp với cảnh quan xung quanh và kiến trúc đặc trưng của khu vực.
d. Sử dụng vật liệu tại chỗ ở mức tối đa có
thể.
e. Biện pháp thi công tối ưu, thời gian xây dựng
hợp lý phù hợp với lịch khai thác sinh lợi, khả năng của trang thiết bị hiện có
và cung ứng vật liệu xây dựng; Kết hợp giữa cơ giới và thủ công một cách hợp
lý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h. Tận dụng khai thác hoặc bảo vệ các mỏ có
ích trong lòng hồ; Bảo tồn đất nông nghiệp có giá trị ở mức cao nhất có thể; Tổ
chức bảo vệ nguồn thủy sản.
i. Những điều kiện cần thiết đáp ứng cho giao
thông thủy.
k. Cung cấp đủ lưu lượng cần thiết cũng như đảm
bảo chế độ vận tốc, mực nước thuận lợi cho các hộ dùng nước hiện có và môi trường
sinh thái ở hạ lưu.
l. Các biện pháp và phương tiện bảo đảm an
toàn khi thi công và khai thác sau này.
3.4. Khi thiết kế công trình thủy lợi phải
xem xét khả năng và tính hợp lý về kinh tế kỹ thuật trên các mặt:
a. Khả năng kết hợp một số chức năng trong một
hạng mục công trình. Có kế hoạch đưa công trình vào khai thác từng phần nhằm
phát huy hiệu quả kịp thời.
b. Cơ cấu lại các công trình hiện có và đề xuất
các giải pháp cải tạo, khắc phục để chúng phù hợp khi Dự án mới đi vào hoạt động.
c. Quy chuẩn hoá bố trí thiết bị, kết cấu,
kích thước và phương pháp thi công xây lắp nhằm đẩy nhanh tiến độ, hạ giá thành
và tạo thuận lợi cho quản lý sau này.
d. Tận dụng đầu nước được tạo ra ở các đầu mối
thủy lợi để phát điện và cho các mục đích khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6. Khi thiết kế các công trình thủy chủ yếu
cấp I, II và III phải bố trí thiết bị kiểm tra- đo lường để quan trắc sự làm việc
của công trình và nền trong suốt quá trình xây dựng và khai thác nhằm đánh giá
độ bền vững của công trình, phát hiện kịp thời những hư hỏng khuyết tật để quyết
định biện pháp sửa chữa, phòng ngừa sự cố và cải thiện điều kiện khai thác.
Khi có luận chứng thỏa đáng, có thể không đặt
thiết bị kiểm tra- đo lường trong công trình cấp III hoặc đề nghị bố trí thiết
bị cho công trình cấp IV.
3.7. Khi thiết kế công trình thủy cấp I, II cần
phải tiến hành một số nghiên cứu thực nghiệm để đối chứng, hiệu chỉnh, chính
xác hoá các thông số kỹ thuật và tăng thêm độ tin cậy cho đồ án như: Các nghiên
cứu về nền, vật liệu xây dựng, chế độ thủy lực, chế độ thấm, tình trạng làm việc
của các kết cấu phức tạp, chế độ nhiệt trong bê tông, chế độ làm việc của thiết
bị, hiệu quả của việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ mới v.v... Đốitượng
và phạm vi nghiên cứu tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng công trình
và được đề xuất ngay trong giai đoạn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi. Công
tác này cũng được phép thực hiện cho hạng mục công trình cấp dưới khi có luận
chứng cần thiết.
3.8. Khi thiết kế các công trình thủy dạng khối
lớn phải tính đến việc phân bổ hợp lý vật liệu trong thân công trình, phù hợp với
trạng thái ứng suất, biến dạng, yêu cầu chống thấm v.v... nhằm giảm giá thành
mà vẫn đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật.
3.9. Các công trình thủy phải đảm bảo các
tiêu chuẩn về ổn định, độ bền, không cho phép nứt hoặc hạn chế độ mở rộng vết nứt,
biến dạng của công trình và nền trong mọi điều kiện làm việc. Đồng thời phải thỏa
mãn các yêu cầu giới hạn về tính thấm nước, tác động xâm thực hóa học, cơ học của
nước, bùn cát và các vật trôi nổi; Tác động xói ngầm trong thân và nền công
trình; tác động của sinh vật và thực vật v.v...
3.10. Khi thiết kế sửa chữa, phục hồi, nâng cấp
và mở rộng công trình cần đáp ứng thêm những yêu cầu sau:
a. Xác định rõ mục tiêu sửa chữa, phục hồi,
nâng cấp, mở rộng công trình, có thể là:
- Sửa chữa để công trình hoạt động bình thường
hoặc kéo dài thời gian hoạt động trên cơ sở công trình hiện tại.
- Nâng cấp công trình, trang thiết bị nhằm cải
thiện điều kiện vận hành, quản lý, tăng mức bảo đảm, hoặc cải thiện môi trường
hoặc mở rộng năng lực phục vụ v.v...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c. Cần thu thập đầy đủ các tài liệu khảo sát,
thiết kế, thi công, quản lý, quan trắc, sự cố đã xảy ra của công trình cũ, kết
hợp với các nghiên cứu khảo sát chuyên ngành để đánh giá đúng chất lượng, tình
trạng kỹ thuật, trang thiết bị, nền và công trình, làm cơ sở cho việc lựa chọn
các giải pháp kỹ thuật.
4. CÁC CHỈ TIÊU THIẾT
KẾ CHÍNH
4.1. Mức bảo đảm của công trình thủy lợi phục
vụ cho các ngành kinh tế quốc dân được xác định theo bảng 4.1.
Bảng 4.1. Mức bảo đảm
thiết kế của công trình thủy lợi
Đối tượng phục vụ của
công trình
Mức bảo đảm (%)
theo cấp công trình
Chú thích
I
II
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV
V
1. Tưới ruộng
75
75
75
75
75
- Có thể nâng mức bảo đảm tưới lên trên 75%
cho những vùng có lượng nước nguồn phong phú, vùng chuyên canh mang lại hiệu
quả kinh tế cao khi có luận chứng tin cậy nhưng phải được cơ quan phê duyệt Dự
án chấp nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80 ÷ 90
- Tần suất bảo đảm của hệ thống tiêu phụ
thuộc quy mô của hệ thống, dạng công trình (tự chảy hay động lực), khả năng
tiếp nhận nước của sông bên ngoài, hiệu quả đầu tư của hệ thống tiêu.v.v. do
cơ quan thiết kế luận cứ và đề nghị.
3. Phát điện
a) Hộ độc lập
90
90
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80
80
- Mức độ giảm sút công suất, điện lượng, thời
gian bị ảnh hưởng trong năm (hoặc mùa) khi xảy ra thiếu nước phụ thuộc vào vị
trí đảm nhận của nhà máy thủy điện trong hệ thống năng lượng do chủ đầu tư ấn
định và cấp cho cơ quan thiết kế
b) Hộ sử dụng nước tưới để phát điện
Theo chế độ tưới
- Khi nước dùng cho phát điện và tưới trong
ngày có sự chênh lệch, cần phải làm thêm hồ điều tiết ngày đêm để điều tiết lại.
4. Cấp nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Không cho phép gián đoạn hoặc giảm yêu cầu
cấp nước
95
95
95
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
95
- Lưu lượng cấp tính toán có thể là lưu lượng
lớn nhất, lưu lượng trung bình ngày hoặc trung bình tháng v.v... do chủ đầu
tư ấn định và cấp cho cơ quan thiết kế.
b) Không cho phép gián đoạn nhưng được phép
giảm yêu cầu cấp nước
90
90
90
90
90
- Mức độ thiếu nước, thời gian cho phép
gián đoạn cấp nước cần căn cứ vào yêu cầu cụ thể của hộ dùng nước do chủ đầu
tư ấn định và cấp cho cơ quan thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80
80
80
80
80
Chú thích:
1. Mức bảo đảm phục vụ của công
trình là số năm làm việc đảm bảo đủ công suất thiết kế (riêng thuỷ điện là
công suất bảo đảm) trong chuỗi 100 năm khai thác liên tục.
2. Việc tăng hoặc hạ mức bảo đảm chỉ
được phép khi có luận chứng chắc chắn và do cơ quan phê duyệt Dự án quyết định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Công trình đa mục tiêu phải thiết
kế sao cho mức bảo đảm của từng mục tiêu phục vụ phù hợp với tiêu chuẩn nêu
trong bảng này.
4.2. Các chỉ tiêu thiết kế chính về dòng chảy
Khi xác định các chỉ tiêu chính về dòng chảy
bằng số liệu thống kê hoặc tính toán, cần dự báo khả năng diễn biến của các chỉ
tiêu đó trong tương lai sau xây dựng: do điều kiện tự nhiên của lưu vực thay đổi,
do kế hoạch khai thác tiếp theo dòng chảy trên lưu vực, do sự phát triển dân
sinh kinh tế của vùng v.v... để có giải pháp kỹ thuật và quyết định đúng đắn nhằm
đảm bảo an toàn cho công trình, kéo dài thời gian phục vụ và tiết kiệm vốn:
a. Đối với công trình cấp V III,
thời gian cần dự báo không ít hơn 20 năm.
b. Đối với công trình cấp II I,
thời gian cần dự báo không ít hơn 30 năm.
4.2.1. Lưu lượng, mực nước lớn nhất để tính
toán thiết kế và kiểm tra ổn định, kết cấu, nền móng, năng lực xả nước của các
công trình thủy lợi trên sông và ven bờ, các công trình trên tuyến chịu áp, các
công trình trong hệ thống tưới tiêu khi ở phía thượng nguồn chưa có công trình
điều tiết dòng chảy được xác định theo bảng 4.2.
Bảng 4.2. Lưu lượng,
mực nước lớn nhất thiết kế và kiểm tra công trình thủy
Loại công trình thủy
Cấp thiết kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
II
III
IV
V
1. Cụm đầu mối các loại (trừ công trình đầu
mối vùng triều); Hệ thống dẫn - thoát nước và các công trình liên quan không
thuộc hệ thống tưới tiêu nông nghiệp; Công trình dẫn - tháo nước qua sông suối
của hệ thống tưới tiêu nông nghiệp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tần suất thiết kế %
(Tương ứng với chu kỳ lặp lại, năm)
0,1÷0,2*
(1000÷500)
0,5
(200)
1
(100)
1,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
(50)
- Tần suất kiểm tra %
(Tương ứng với chu kỳ lặp lại, năm)
0,02÷0,04*
(5000÷2500)
0,1
(1000)
0,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5
(200)
2. Công trình đầu mối vùng triều; Công
trình và hệ thống dẫn thoát liên quan trong hệ thống tưới tiêu nông nghiệp
(trừ công trình dẫn - tháo nước qua sông suối đã nói ở điểm 1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tương ứng với chu kỳ lặp lại, năm)
0,2
(500)
0,5
(200)
1
(100)
1,5
(67)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(50)
Chú thích: * Tần suất nhỏ áp dụng
cho các công trình có dạng lũ phức tạp thường xuất hiện ở miền núi, trung du.
Tần suất lớn áp dụng cho các công trình có dạng lũ ổn định thường xuất hiện ở
vùng đồng bằng.
1. Lưu lượng, mực nước lớn nhất
trong tập hợp thống kê là lưu lượng, mực nước có trị số lớn nhất xuất hiện
trong từng năm. Chất lượng của chuỗi thống kê (độ dài, tính đại biểu, thời
gian thống kê v.v...) cần phải thỏa mãn các yêu cầu nêu trong các tiêu chuẩn
tương ứng. Các số liệu cần được xử lý về cùng một điều kiện trước khi tiến
hành tính toán..
2. Nếu ở phía thượng nguồn có những
tác động làm thay đổi điều kiện hình thành dòng chảy hoặc có công trình điều
tiết thì khi xác định các yếu tố trong điều này, cần phải kể đến khả năng điều
chỉnh lại dòng chảy của các công trình đó.
3. Nếu ở phía hạ du đã có công trình
điều tiết, thì mô hình xả không được phá hoại hoặc vượt quá khả năng điều tiết
của công trình đó.
4. Những công trình thuỷ lợi cấp I
có Tiêu chuẩn thiết kế riêng nêu trong Điều 2.12 tần suất lũ kiểm tra có thể
tính với p=0,01% hoặc lũ cực hạn khi kết quả tính toán đủ độ tin cậy được ấn
định cụ thể trong "Tiêu chuẩn thiết kế".
4.2.2. Lưu lượng, mực nước thấp nhất để tính
toán ổn định kết cấu công trình, nền móng được quy định theo bảng 4.3.
4.2.3. Mực nước lớn nhất để tính toán chế độ
khai thác của các công trình cấp nước tự chảy từ hồ, đập dâng bình thường
được xác định theo bảng 4.2, trừ trường hợp có những quy định không
cho phép khai thác ở các mực nước này để phòng ngừa rủi ro có thể gây ra cho hạ
lưu, hoặc trái với những quy định về bảo vệ đê điều. Trong trường hợp đó, cơ
quan thiết kế phải kiến nghị mức nước khai thác an toàn để cấp có thẩm quyền
quyết định.
Bảng 4.3. Lưu lượng,
mực nước thấp nhất để tính toán ổn định kết cấu công trình, nền móng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp công trình
Tần suất lưu lượng,
mức nước thấp nhất (%)
Thiết kế
Kiểm tra
1. Hồ chứa
I, II, III, IV và V
Mực nước chết
Mực nước tháo cạn thấp nhất để sửa chữa, nạo
vét v.v...
2. Công trình trên sông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
99%
II
97%
III
95%
(không qui định)
IV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V
90%
3. Hệ thống thoát nước và công trình liên
quan trong hệ thống tưới tiêu
I, II, III, IV và V
Mực nước thấp nhất
qui định trong khai thác
Mực nước tháo cạn để sửa chữa, nạo vét
v.v...
Chú thích:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Khi các hộ dùng nước ở hạ lưu yêu
cầu phải bảo đảm lưu lượng tối thiểu lớn hơn lưu lượng theo quy định ở bảng
4.3 thì lưu lượng thấp nhất được chọn theo lưu lượng tối thiểu đó. Mực nước
thấp nhất tính toán lúc này chính là mực nước ứng với lưu lượng tối thiểu nói
ở trên.
3. Khi thiết kế các công trình cấp
I, II cần phải xét đến khả năng mực nước này có thể hạ thấp hơn do lòng dẫn hạ
lưu bị xói sâu hoặc do ảnh hưởng điều tiết lại của các công trình khác trong
bậc thang sẽ được xây dựng tiếp theo.
4.2.4. Mực nước lớn nhất ở sông nhận nước
tiêu để tính toán chế độ khai thác cho các công trình tiêu nông nghiệp tự chảy
hoặc động lực được xác định theo bảng 4.4.
4.2.5. Mực nước thấp nhất ở nguồn (tại hồ chứa
hoặc sông) để tính toán chế độ khai thác cho các công trình cấp nước, tiêu nước
được quy định theo bảng 4.5.
Bảng 4.4. Mực nước lớn
nhất ở sông nhận nước tiêu để tính toán chế độ khai thác cho các công trình
tiêu nông nghiệp
Cấp công trình
Tần suất mực nước lớn
nhất ở sông nhận nước tiêu để tính toán chế độ khai thác cho các công trình
tiêu nông nghiệp (%)
Tiêu tự chảy
Tiêu động lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mực nước ngoài sông
lớn nhất có thể tiêu tự chảy (1)
10% (2)
Chú thích:
(1) Mực nước ngoài sông lớn nhất có
thể tiêu tự chảy xác định được bằng cách kiểm tra khả năng thoát nước của đầu
mối theo chuỗi mực nước ngoài sông được đánh giá là bất lợi nhất đã xảy ra
trong 10 năm liên tục. Lượng mưa tính toán chính là lượng mưa tương ứng đã xảy
ra ở cùng thời gian, trong đó ít nhất có một năm đã xảy ra trận mưa bằng hoặc
lớn hơn trận mưa tiêu thiết kế.
Khi kiểm tra điều kiện trên, nếu
9/10 năm (ứng với mức bảo đảm p=90%), hoặc 8/10 năm (ứng với mức bảo đảm
p=80%) hoàn toàn tiêu tự chảy được thì quy mô công trình lựa chọn là phù hợp
với mức bảo đảm thiết kế.
Nếu không bảo đảm được điều kiện nêu
trên cần tiếp tục tăng khẩu diện tháo hoặc kết hợp giữa tiêu tự chảy với các
biện pháp khác, hoặc phải tiêu hoàn toàn bằng động lực để tìm ra phương án khả
thi và kinh tế - kỹ thuật nhất.
(2) Ở những tuyến chịu áp quan trọng,
các đê sông v.v... tiêu chuẩn này có thể thay đổi tuỳ thuộc vào các quy định
an toàn chống bão lụt cụ thể cho các đoạn sông này.
Bảng 4.5. Mực nước
khai thác thấp nhất
Loại công trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tần suất mực nước
khai thác thấp nhất (%)
Thiết kế
Kiểm tra
Tự chảy
Động lực
Tự chảy
Động lực
1. Hồ chứa
I, II, III, IV và V
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Công trình trên sông
I, II, III, IV và V
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mực nước của sông cấp nguồn ứng với tần suất
nêu trong mức bảo đảm thiết kế ở bảng 4.1, phải lấy đủ lưu lượng thiết kế
Mực nước của sông cấp nguồn ứng với tần suất
nêu trong mức bảo đảm thiết kế ở bảng 4.1, phải lấy đủ lưu lượng thiết kế
Mực nước của sông cấp nguồn ứng với tần suất
nêu trong mức bảo đảm thiết kế ở bảng 4.1, cộng thêm 5% vẫn đảm bảo lấy được
75% lưu lượng thiết kế
Mực nước của sông cấp nguồn ứng với tần suất
nêu trong mức bảo đảm thiết kế ở bảng 4.1, cộng thêm 5% vẫn đảm bảo lấy được
75% lưu lượng thiết kế
b) Tiêu cho nông nghiệp
I, II, III, IV và V
Mực nước tối thiểu cần giữ trong kênh tiêu
theo yêu cầu sản xuất nông nghiệp hoặc môi trường
Mực nước ở bể hút tương ứng với thời gian
tiêu đệm đầu vụ hoặc tiêu đầu vụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Không qui định)
c) Phát điện
I, II, III, IV và V
Mức nước khai thác thấp nhất
(Không qui định)
(Không qui định)
(Không qui định)
Chú thích:
1. Mực nước khai thác thấp nhất nêu
trong mục (a) là mực nước trung bình ngày có trị số thấp nhất xuất hiện trong
thời đoạn khai thác của từng năm thống kê.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.6. Lưu lượng mực nước lớn nhất để thiết kế
các công trình tạm thời phục vụ công tác dẫn dòng đê quai, kênh dẫn... được xác
định theo bảng 4.6.
Bảng 4.6. Lưu lượng mực
nước lớn nhất để thiết kế các công trình tạm thời phục vụ công tác dẫn
dòng
Cấp công trình
Tần suất lưu lượng,
mực nước lớn nhất để thiết kế công trình tạm thời phục vụ công tác dẫn dòng
(%)
Trong 1 mùa khô
≥ 2 mùa khô
I
10%
5%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10%
5%
III
10%
10%
IV
10%
10%
V
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10%
Chú thích:
1. Lưu lượng, mực nước lớn nhất
trong tập hợp thống kê là lưu lượng mực nước có trị số lớn nhất xuất hiện trong
từng mùa dẫn dòng. Mùa dẫn dòng là thời gian trong năm yêu cầu công trình phục
vụ công tác dẫn dòng cần phải tồn tại chắc chắn, khi xuất hiện tần suất thiết
kế. Tần suất thiết kế được lấy theo bảng 4.6.
2. Những công trình phải thi công
nhiều năm, khi có luận chứng chắc chắn nếu thiết kế với tần suất nêu trong bảng
có thể gây thiệt hại cho phần công trình chính đã xây dựng và tổn thất về người,
tài sản vật chất hạ lưu lớn hơn đáng kể so với phần đầu tư thêm cho công
trình dẫn dòng thì cơ quan thiết kế phải kiến nghị tăng thêm mức bảo đảm cho
công trình này.
3. Những công trình bê tông trọng lực
có điều kiện nền tốt cho phép tràn qua thì cơ quan thiết kế có thể kiến nghị
hạ mức bảo đảm của công trình tạm thời để giảm vốn xây dựng.
Tất cả kiến nghị nâng và hạ tần suất
đều phải có luận chứng kinh tế kỹ thuật chắc chắn và phải được cơ quan phê
duyệt chấp nhận.
4.2.7. Lưu lượng lớn nhất để thiết kế chặn
dòng được xác định theo bảng 4.7.
Bảng 4.7. Lưu lượng lớn
nhất để thiết kế chặn dòng
Cấp công trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I
5%
II
5%
III
10%
IV
10%
V
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích:
Lưu lượng trong tập hợp thống kê
tính toán là lưu lượng trung bình ngày có trị số lớn nhất đối với dòng chảy
không bị ảnh hưởng triều hoặc lưu lượng trung bình giờ có trị số lớn nhất đối
với dòng chảy chịu ảnh hưởng của triều xuất hiện trong thời đoạn dự tính chặn
dòng của từng năm thống kê. Thời đoạn dự tính chặn dòng được xác định tùy thuộc
vào đặc điểm thủy văn cụ thể và khối lượng công tác nhưng không quá 30 ngày.
Căn cứ vào số liệu đo đạc thực tế
trong thời gian trước thời điểm ấn định tiến hành chặn dòng (thường tiến hành
đo đạc liên tục từ thời điểm kết thúc mùa lũ đến thời điểm ấn định chặn
dòng), cơ quan thi công hiệu chỉnh lại phương án chặn dòng cho phù hợp thực tế
của dòng chảy, thời tiết, lịch triều và trình lên chủ đầu tư thông qua.
4.2.8. Hình thức, mặt cắt, cao trình phần xây
dựng dở dang (hoặc phân đợt thi công) của các hạng mục công trình thủy lâu dài
cần được quyết định theo điều kiện cụ thể có xét đến: Tiến độ xây dựng, điều kiện
khí tượng thuỷ văn, khả năng cung ứng vật liệu xây dựng nhất là vật liệu tại chỗ,
mặt bằng thi công, năng lực và tốc độ xây dựng của đơn vị thi công, biện pháp xử
lý khi gặp lũ lớn hơn tần suất thi công để hạn chế thiệt hại công trình.
4.3. Các chỉ tiêu chính về khí hậu.
4.3.1. Tần suất mưa tính toán để xác định nhu
cầu nước cần cho hệ thống tưới được quy định tính với p = 75%; khi có luận chứng
chắc chắn hiệu quả kinh tế do tưới đem lại có thể đề nghị nâng tần suất mưa tính
toán lên cao hơn (xem cột chú thích bảng 4.1).
Tần suất mưa tính toán để xác định năng lực
tháo dẫn cho hệ thống tiêu nông nghiệp quy định p = 1020% (xem cột chú thích bảng
4.1).
4.3.2. Khi không có hoặc không đủ số liệu đo
dòng chảy tin cậy để xác định lượng nước đến cho các hồ chứa được phép dùng tài
liệu mưa có tần suất tính toán tương đương với mức bảo đảm nêu trong bảng 4.1 để
suy ra lượng nước đến.
4.3.3. Chỉ tiêu tính toán cho các yếu tố khí
hậu khác được qui định cụ thể trong các tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành tuỳ
thuộc vào từng đối tượng và trường hợp tính toán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Khi thiết kế công trình thủy cần tính đến
các tải trọng tác động sau:
5.1.1. Các tải trọng thường xuyên và tạm thời
(dài hạn và ngắn hạn):
a. Trọng lượng của công trình và các thiết bị
cố định đặt trên và trong công trình.
b. Áp lực nước tác động trực tiếp lên bề mặt
công trình và nền; áp lực nước thấm (bao gồm lực thấm và lực đẩy nổi thể tích ở
phần công trình và nền bị bão hoà nước; áp lực ngược của nước lên mặt không thấm
của công trình) ứng với mực nước lớn nhất khi xảy ra lũ thiết kế trong điều kiện
thiết bị lọc và tiêu nước làm việc bình thường. Riêng các hạng mục nằm trong
tuyến chịu áp của hồ chứa, đập dâng còn cần phải tính thêm các áp lực nêu trong
mục này ứng với mực nước dâng bình thường.
c. Trọng lượng đất và áp lực bên của nó; áp lực
của nham thạch (gây ra cho các hầm lò, tuynen).
d. Tải trọng gây ra do kết cấu chịu ứng suất
trước.
e. Áp lực đất phát sinh do biến dạng nền và kết
cấu công trình, do tải trọng bên ngoài khác.
g. Áp lực bùn cát.
h. Tác dụng của co ngót và từ biến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k. Tác động nhiệt lên công trình và nền trong
thời kỳ thi công và khai thác của năm có biên độ dao động nhiệt độ bình quân
tháng của không khí là trung bình.
l. Tải trọng do tàu, thuyền và vật trôi (neo
buộc, va đập).
m. Tải trọng do các thiết bị nâng, bốc dỡ, vận
chuyển và các máy móc, kết cấu khác (cần trục, cẩu treo, palăng v.v...), chất
hàng có xét đến khả năng chất vượt tải thiết kế.
n. Áp lực do sóng được xác định theo tốc độ
gió lớn nhất trung bình nhiều năm.
o. Tải trọng gió.
p. Áp lực nước va trong thời kỳ khai thác
bình thường.
q. Tải trọng động sinh ra trong đường dẫn có
áp và không áp khi dẫn ở mực nước dâng bình thường.
5.1.2. Các tải trọng tạm thời đặc biệt gồm:
a. Tải trọng do động đất hoặc nổ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c. Tải trọng gây ra do áp lực dư của kẽ rỗng
trong đất bão hoà nước khi chưa cố kết hoàn toàn ứng với mực nước kiểm tra lớn
nhất trong điều kiện thiết bị lọc và tiêu nước làm việc bình thường hoặc ở mực
nước dâng bình thường nhưng thiết bị lọc và tiêu nước bị hỏng.
d. Áp lực nước thấm gia tăng khi thiết bị chống
thấm và tiêu nước không làm việc bình thường.
e. Tác động do nhiệt trong thời kỳ thi công
và khai thác của năm có biên độ dao động nhiệt độ bình quân tháng của không khí
là lớn nhất.
g. Áp lực sóng khi xảy ra tốc độ gió lớn nhất
thiết kế.
h. Áp lực nước va khi đột ngột cắt toàn bộ phụ
tải.
i. Tải trọng động sinh ra trong đường dẫn có
áp và không áp khi dẫn ở mực nước lớn nhất thiết kế.
k. Áp lực phát sinh trong mái đất do mực nước
sông, hồ bị hạ thấp đột ngột (rút nhanh).
5.2. Khi thiết kế công trình thủy phải tính
toán theo tổ hợp tải trọng cơ bản và kiểm tra theo tổ
hợp tải trọng đặc biệt:
a. Tổ hợp tải trọng cơ bản bao gồm các tải
trọng và tác động: Thường xuyên, tạm thời dài hạn, tạm thời ngắn hạn mà đối tượng
đang thiết kế có thể phải tiếp nhận cùng một lúc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. CÁC QUY ĐỊNH TÍNH
TOÁN CHỦ YẾU
6.1. Khi tính toán ổn định, độ bền, ứng suất,
biến dạng chung và cục bộ cho các công trình thủy và nền của chúng, phải tiến
hành theo phương pháp trạng thái giới hạn. Các tính toán cần phải tiến
hành theo hai nhóm trạng thái giới hạn:
a. Trạng thái giới hạn thứ nhất - Công
trình, kết cấu và nền của chúng làm việc trong điều kiện khai thác bất lợi nhất,
gồm: Các tính toán về độ bền và độ ổn định chung của hệ công trình- nền; Độ bền
thấm chung của nền và của công trình đất; Độ bền của các bộ phận mà sự hư hỏng
của chúng sẽ làm cho việc khai thác công trình bị ngừng trệ; Các tính toán về ứng
suất, chuyển vị của kết cấu bộ phận mà độ bền hoặc độ ổn định công trình chung
phụ thuộc vào chúng v.v...
b. Trạng thái giới hạn thứ hai - Công
trình, kết cấu và nền của chúng làm việc bất lợi trong điều kiện khai thác bình
thường, gồm: Các tính toán độ bền cục bộ của nền; Các tính toán về hạn chế chuyển
vị và biến dạng, về sự tạo thành hoặc mở rộng vết nứt và mối nối thi công; Về sự
phá hoại độ bền thấm cục bộ hoặc độ bền của kết cấu bộ phận mà chúng chưa được
xem xét ở trạng thái giới hạn thứ nhất.
6.2. Để đảm bảo kết cấu và nền của công trình
thủy trong tính toán cần phải tuân thủ điều kiện sau:
Trong đó:
nc - Hệ số tổ hợp tải trọng.
- Trong tính toán theo trạng thái giới hạn thứ
nhất:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 0,90 - đối với tổ hợp tải trọng đặc biệt;
= 0,95 - đối với tổ hợp tải trọng trong thời
kỳ thi công và sửa chữa.
- Trong tính toán theo trạng thái giới hạn thứ
hai: nc = 1,00
K - Hệ số an toàn chung của công trình; Bình
thường hệ số K không được vượt quá 15% giá trị nc.kn /m trừ trường
hợp có những quy định riêng.
Ntt - Tải trọng tính toán tổng quát (lực,
mômen, ứng suất), biến dạng hoặc thông số khác mà nó là căn cứ để đánh giá trạng
thái giới hạn.
R - Sức chịu tải tính toán tổng quát, biến dạng
hoặc thông số khác được xác lập theo tiêu chuẩn thiết kế (TCVN, TCXD, TCXDVN,
TCN).
m - Hệ số điều kiện làm việc: Xét tới hình loại
công trình, kết cấu hoặc nền, dạng vật liệu, tính gần đúng của sơ đồ tính, nhóm
trạng thái giới hạn và các yếu tố khác được qui định trong các tài liệu tiêu
chuẩn thiết kế hiện hành cho mỗi loại công trình, kết cấu và nền khác nhau. Hệ
số điều kiện của một số công trình thủy điển hình qui định ở phụ lục B.
kn - Hệ số bảo đảm được xét theo quy mô,
nhiệm vụ của công trình.
- Khi tính toán trạng thái giới hạn theo nhóm
thứ nhất: kn được xác định theo cấp công trình:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công trình cấp II lấy kn = 1,20
Công trình cấp III, IV và V lấy kn =
1,15
- Khi tính toán theo trạng thái giới hạn thứ
hai: lấy kn = 1,00.
- Khi tính toán ổn định cho những mái dốc tự
nhiên nằm kề sát công trình khác có hệ số bảo đảm lớn hơn:Phải lấy hệ số bảo đảm
của mái bằng hệ số bảo đảm của công trình đó.
Bảng 6.1. Hệ số lệch
tải (n)
Tên các tải trọng
và tác động
Hệ số lệch tải (n)
- Trọng lượng bản thân công trình (không kể
trọng lượng đất, lớp áo đường hầm)
1,05 (0,95)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,20 (0,80)
- Áp lực thẳng do trọng lượng đất gây ra
1,10 (0,90)
- Áp lực bên của đất
1,20 (0,80)
- Áp lực bùn cát
1,20
- Áp lực đá:
+ Trọng lượng của đá khi tạo vòm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,50
+ Áp lực ngang của đá
1,20 (0,80)
- Trọng lượng toàn bộ lớp đất, đá trên đường
hầm hoặc trọng lượng vùng bị phá huỷ v.v... (áp lực thẳng đứng do trọng lượng
đất gây ra)
1,10 (0,90)
- Áp lực nước trực tiếp lên bề mặt công
trình và nền, áp lực sóng, áp lực nước đẩy ngược cũng như áp lực nước thấm,
áp lực kẽ rỗng
1,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,10 (0,90)
- Áp lực nước bên trong đường hầm (kể cả nước
va)
1,00
- Áp lực mạch động của nước
1,20
- Áp lực của vữa khi phụt xi măng
1,20 (1,00)
- Tải thẳng đứng và nằm ngang của máy nâng,
bốc dỡ, vận chuyển cũng như tải trọng của các thiết bị công nghệ cố định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tải trọng xếp kho trong phạm vi bến xếp dỡ,
hoạt động của cầu lăn
1,30
- Tải trọng do gió
1,30
- Tải trọng do tàu thuyền
1,20
- Tác động của nhiệt độ và độ ẩm
1,10
- Tác động của động đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tải trọng bốc hàng khối
1,30 (1,00)
Chú thích:
1. Hệ số lệch tải do tàu chạy trên
đường sắt, xe chạy trên đường ô tô, phải lấy theo tiêu chuẩn thiết kế cầu;
2. Cho phép lấy hệ số lệch tải bằng
1,00 đối với trọng lượng của bản thân công trình, áp lực thẳng đứng do trọng
lượng của khối đất đắp, nếu trọng lượng của khối đó được xác định từ các giá
trị tính toán đặc trưng của đất (trọng lượng riêng và đặc trưng độ bền), còn
bê tông được xác định từ đặc trưng vật liệu (trọng lượng riêng của bê tông và
các đặc trưng khác) phù hợp với các tiêu chuẩn thí nghiệm, và tiêu chuẩn thiết
kế nền hiện hành;
3. Chỉ sử dụng các hệ số lệch tải
ghi trong ngoặc đơn khi kết quả tính toán thể hiện công trình ở trong tình trạng
bất lợi hơn.
6.3. Trị số của các hệ số sai lệch về vật liệu
nvl và đất nđ dùng để xác định sức kháng tính toán của vật liệu và
các đặc trưng của đất được nêu trong tiêu chuẩn thiết kế qui định riêng biệt
cho mỗi loại công trình thủy, kết cấu và nền của chúng.
Khi công trình sử dụng khối lượng lớn vật liệu
tại chỗ bao gồm cả vật liệu đất đắp, đá đắp v.v... sức kháng tính toán của vật
liệu được xác định thông qua xử lý thống kê các kết quả thí nghiệm trong phòng
và nghiên cứu thực nghiệm tại hiện trường.
6.4. Tính toán theo trạng thái giới hạn thứ
nhất được thực hiện với tải trọng tính toán. Tải trọng tính toán bằng tải
trọng tiêu chuẩn nhân với hệ số lệch tải n (bảng 6.1). Tải trọng tiêu chuẩn được
nêu trong tiêu chuẩn khảo sát thiết kế qui định riêng biệt cho mỗi loại công
trình, kết cấu và nền của chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6. Các nội dung cần thiết phải tính toán,
các giả định trường hợp tính toán, sơ đồ tính cho công trình và nền phải phù hợp
với khả năng có thể xảy ra, tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn khảo sát thiết kế hiện
hành và cuối cùng phải tìm được lời giải bất lợi nhất. Trong những trường hợp cần
thiết còn phải xét thêm các yếu tố sau:
a. Trình tự thi công và trình tự chất tải của
các bộ phận công trình.
b. Ảnh hưởng của các tác động của nhiệt độ,
co ngót và tác động của áp lực thấm đột biến.
c. Các biến dạng phi tuyến đàn hồi và dẻo
cũng như tính từ biến của vật liệu cấu thành công trình và nham thạch nền.
d. Tính rời rạc của cấu trúc thân công trình
và nền của chúng (độ nứt nẻ v.v...).
e. Tính không đồng nhất của vật liệu xây dựng,
nham thạch nền và tính dị hướng của chúng.
6.7. Khi tính toán các kết cấu công trình
trên nền bị lún phải xét tới nội lực phát sinh trong chúng do biến dạng của nền
gây ra. Độ lún và chênh lệch lún phải nằm trong giới hạn cho phép, không gây bất
lợi cho khai thác và độ bền, biến dạng của công trình, kết cấu từng bộ phận hoặc
giữa các bộ phận với nhau.
6.8. Những công trình dẫn, tháo, xả nước cấp
I, II phải tiến hành thí nghiệm mô hình thủy lực để xác định khả năng dẫn tháo
nước, kiểm tra chế độ thủy lực, vận tốc, áp lực nước lên công trình, giải pháp
nối tiếp công trình với thượng hạ lưu, biện pháp gia cố chống mài mòn, xâm thực
v.v... xác định hình dạng kích thước các bộ phận, lựa chọn phương án bố trí tổng
thể cụm đầu mối một cách hợp lý và kinh tế nhất. Điều này cũng được phép áp dụng
cho các công trình cấp III có hình dạng đường dẫn phức tạp mà những chỉ dẫn
tính toán thủy lực thông thường không đạt được độ tin cậy cần thiết, đồng thời
trong thực tế chưa có hình mẫu xây dựng tương tự khi có luận chứng thoả đáng.
6.9. Tương tự, khi chưa có các chỉ dẫn và
phương pháp tính toán tin cậy để xác định trạng thái làm việc và ổn định của
các kết cấu phức tạp, tình trạng thấm trong nền và công trình, đánh giá khả
năng liên kết giữa nền và công trình, xác định một số chỉ tiêu đặc trưng của địa
khối v.v... cho các công trình cấp I và II phải tiến hành các nghiên cứu thực
nghiệm tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Đập
7.1.1. Kiểu và kết cấu đập cần lựa chọn trên
cơ sở so sánh kinh tế - kỹ thuật các phương án, tuỳ thuộc vào nhiệm vụ, thông số
của công trình, điều kiện tự nhiên tại chỗ (thủy văn và khí hậu, địa hình, địa
chất công trình, kiến tạo khu vực và động đất, vật liệu xây dựng tại chỗ
v.v...), bố trí tổng thể của cụm đầu mối, sơ đồ tổ chức thi công, thời hạn thi
công, điều kiện khai thác đập, nguồn nhân lực vật liệu và trang thiết bị thi
công.
7.1.2. Khuyến khích áp dụng các hình loại,
công nghệ xây dựng đập mới nhằm khắc phục những nhược điểm của các loại đập
truyền thống như khối lượng xây dựng lớn, thời gian thi công kéo dài, tốc độ
thi công bị hạn chế trong mùa mưa, nhiệt độ trong khối xây đúc rất cao v.v...
7.2. Công trình lấy nước
7.2.1. Công trình lấy nước phải đảm bảo:
a. Cấp nước liên tục cho đường dẫn theo yêu cầu;
b. Có khả năng điều chỉnh và chủ động ngừng cấp
nước vào đường dẫn khi cần tiến hành kiểm tra, sửa chữa theo quy trình vận hành
hoặc trường hợp gặp sự cố;
c. Phải bố trí lưới chắn rác, thiết bị hoặc
phương tiện thu gom rác, bậc ở phần vào, bể lắng cát, hành lang tháo rửa v.v...
để ngăn ngừa và loại bỏ bùn cát, vật nổi, cỏ rác xâm nhập vào đường dẫn.
7.2.2. Kiểu kết cấu và bố trí tổng thể của
công trình lấy nước cần phải lựa chọn phù hợp với nhiệm vụ của công trình và
tùy thuộc vào kiểu đường dẫn (có áp - không áp - hỗn hợp; Điều tiết và không tự
điều tiết); Đặc điểm của công trình thu nước (kiểu có đập - kiểu không đập); Điều
kiện tự nhiên: Chế độ thủy văn, dòng chảy bùn cát, hình thái bờ, sự hiện diện của
cỏ rác, vật nổi, chế độ vận hành và bồi lắng ở thượng lưu công trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông thường cửa lấy nước được thiết kế gồm một
số đơn nguyên để khi cần thiết có thể tách rời từng đơn nguyên tiến hành sửa chữa
hoặc nạo vét.
7.2.3. Khi bố trí công trình lấy nước sinh hoạt
từ hồ chứa phải xét đến khả năng tái tạo đường bờ, chất lượng nước hiện tại và
trong tương lai trên các đoạn để quyết định vị trí đặt công trình; Đồng thời phải
xem xét mức độ hàm khí và sự chảy dồn xiết cũng như hàm lượng sinh khối ở dòng
mặt bao gồm cả rêu rong, tảo ở vị trí này.
7.2.4. Việc chọn kiểu công trình lấy nước phải
tuỳ thuộc vào các loại mực nước điển hình trên sông và cao trình mực nước yêu cầu
đạt trong đường dẫn chính, có xét đến điều kiện thủy văn, địa hình và địa chất
tại chỗ.
Công trình lấy nước không đập được sử dụng
trong trường hợp mực nước sông luôn đảm bảo cao hơn cao trình mực nước yêu cầu
của đường dẫn chính. Trong trường hợp mực nước sông tại tuyến công trình lấy nước
thấp hơn mực nước yêu cầu của đường dẫn chính thì phải dùng công trình lấy nước
có đập.
Cho phép thay thế công trình lấy nước có đập
bằng trạm bơm thông qua so sánh hiệu quả đầu tư.
7.2.5. Mực nước tính toán ở thượng lưu công
trình lấy nước qui định như sau:
a. Với công trình lấy nước không đập - Mực nước
tương ứng với lưu lượng tính toán lớn nhất thiết kế và kiểm tra tại tuyến công
trình được xác định phù hợp với các yêu cầu Điều 4.2.1 của Tiêu chuẩn này.
b. Với công trình lấy nước có đập - Mực nước
tương ứng ở thượng lưu đập khi xả lưu lượng tính toán lớn nhất thiết kế và kiểm
tra.
7.2.6. Để bảo đảm điều kiện vận hành khai
thác và phòng ngừa sự cố cho bản thân công trình, cho đường dẫn - trang thiết bị
công nghệ của các công trình ở phía sau cần trang bị các loại cửa van thích hợp
cho cửa nhận nước. Loại cửa van, số lượng, vị trí được xác định theo nhiệm vụ cụ
thể của công trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.8. Khi thiết kế công trình lấy nước phải
tuân thủ các yêu cầu nêu ở Điều 7.13 phần 7 - “Công trình cho cá đi và công
trình bảo vệ cá”.
7.3. Bể lắng cát
7.3.1. Bể lắng cát và thiết bị cần phải bảo đảm:
a. Giữ lại trong bể các hạt bùn cát có độ lớn
vượt quá trị số cho phép để lấy được nước có độ trong phù hợp với yêu cầu chất
lượng. Độ lớn của bùn cát cho phép đưa vào đường dẫn được xác định thông qua
tính toán kinh tế - kỹ thuật (tận dụng lượng phù sa có ích ở mức tối đa; Hạn chế
hoặc không gây bồi lắng hoặc xói lở kênh dẫn; Không làm giảm tuổi thọ trang thiết
bị công nghệ dưới mức qui định v.v...);
b. Đảm bảo cấp đủ nước có độ trong phù hợp
đáp ứng biểu đồ dùng nước;
c. Chủ động loại bỏ bùn cát lắng đọng trong
buồng lắng khi cần thiết. Tận dụng biện pháp xói rửa bùn cát lắng đọng bằng
phương pháp thủy lực.
7.3.2. Tính toán bể lắng cát trên kênh của hệ
thống tưới phải căn cứ vào thành phần bùn cát của năm có độ đục trung bình và
kiểm tra khả năng làm việc của bể theo năm có độ đục lớn nhất có xét đến chế độ
làm việc của kênh.
7.3.3. Vị trí bể lắng cát cần đặt trong phạm
vi cụm đầu mối hoặc ở đầu đường dẫn chính có xét đến các điều kiện sau:
a. Điều kiện địa hình và địa chất tại chỗ cho
phép bố trí đường dẫn nước tới bể lắng cát có kích thước và chế độ chảy thích hợp
để những hạt bùn cát có hại lắng đọng trong buồng lắng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.4. Việc chọn kiểu buồng lắng thau rửa
liên tục hoặc định kỳ bằng phương pháp thủy lực hay làm sạch bằng cơ giới phải
tiến hành trên cơ sở so sánh kinh tế - kỹ thuật, lựa chọn kiểu buồng lắng dựa
trên cơ sở sau:
a. Buồng lắng thau rửa bằng thủy lực áp dụng
cho những nơi có lượng nước thừa phong phú, tuyến thau rửa có đủ độ dốc thủy lực;
b. Khi không đủ độ chênh cột nước để xói rửa
toàn bộ lớp lắng đọng trong bể cần sử dụng buồng lắng thau rửa kiểu hỗn hợp:
Bùn cát hạt nhỏ được loại bỏ bằng phương pháp thủy lực, bùn cát hạt lớn được dọn
sạch bằng cơ giới;
c. Các bể lắng cát kiểu một buồng thau rửa định
kỳ chỉ áp dụng khi được phép ngừng cấp nước hoàn toàn hoặc được phép cấp nước
chưa xử lý (thô) trong thời gian thau rửa.
7.3.5. Khi thiết kế công trình thu nước và lấy
nước cho hệ thống cấp nước sinh hoạt và nước cho các ngành sản xuất khác phải
tuân thủ yêu cầu của các tiêu chuẩn thiết kế mạng lưới bên ngoài và công trình
cấp nước tương ứng.
7.4. Công trình xả nước, tháo nước
7.4.1. Công trình xả nước, tháo nước phải đảm
bảo thực hiện các chức năng sau đây:
a. Đối với công trình xả:
- Các công trình xả lâu dài bao gồm các cửa
tràn, lỗ xả, đường dẫn tuốcbin v.v... có mặt trong đầu mối thủy lực và công
trình xả lũ dự phòng phải đủ năng lực đảm bảo cho mực nước ở thượng hạ lưu
không vượt quá mực nước qui định khi xả lũ thiết kế và lũ kiểm tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chủ động xả nước theo quy trình quản lý
khai thác.
b. Đối với công trình tháo:
- Tháo cạn hoàn toàn hoặc một phần hồ chứa hoặc
đường dẫn (kênh) để xem xét và sửa chữa công trình cũng như để dọn sạch theo
yêu cầu vệ sinh môi trường hoặc rút nước phòng sự cố cho công trình chịu áp;
- Xói rửa bùn cát;
- Có thể tham gia tháo lũ.
7.4.2. Khi thiết kế công trình xả nước, tháo
nước cần xem xét khả năng kết hợp chúng với các công trình khác trong cụm đầu mối
cũng như tính đến khả năng sử dụng chúng để xả lưu lượng thi công.
7.4.3. Lưu lượng xả tính toán trong quá trình
khai thác qua các công trình xả - tháo - chuyển nước lâu dài của công trình đầu
mối cần xác định xuất phát từ lưu lượng lũ thiết kế được qui định ở khoản 4.2.1
Điều 4.2 và bảng 4.2 có xét đến sự biến đổi của nó do tác động điều tiết lại của
các hồ chứa hiện có hoặc hồ chứa đang thiết kế và sự thay đổi điều kiện hình
thành dòng chảy do những hoạt động kinh tế xã hội trong lưu vực.
Khi xác định lưu lượng lớn nhất thiết kế và
kiểm tra của công trình đầu mối trên sông khai thác theo sơ đồ bậc thang cần
xét đến cấp của bản thân công trình, vị trí của nó trong bậc thang, năng lực xả
-tháo - chuyển nước của cụm đầu mối ở bậc trên ứng với mực nước dâng bình thường
và mực nước gia cường (khi xả lũ thiết kế và lũ kiểm tra), quy định vận hành
khai thác công trình thuỷ và hồ chứa của các bậc thang, dòng chảy nhập lưu của
các sông nhánh vào đoạn sông thượng lưu tiếp cận với công trình đầu mối đang
thiết kế.
Không phụ thuộc vào cấp của công trình đầu mối
và vị trí của chúng trong bậc thang, quá trình xả - tháo - chuyển lưu lượng về
hạ lưu của trường hợp tính toán cơ bản không được ảnh hưởng đến việc khai thác
bình thường của các công trình thuỷ lâu dài ở bậc thang dưới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a. Mực nước thiết kế lớn nhất ở thượng lưu
công trình đầu mối: Là mực nước cao nhất xuất hiện trong quá trình xả lũ thiết
kế khi các công trình xả nước mở hoàn toàn, tất cả các tuốc bin đều làm việc,
các công trình tháo, chuyển nước khác làm việc ở chế độ khai thác bình thường.
Khi khai thác ở trường hợp này các hạng mục
trong công trình đầu mối kể cả phần nối tiếp thượng hạ lưu cùng trang thiết bị
phải bảo đảm làm việc bình thường, không bị hỏng hóc.
Tải trọng và tác động ứng với trường hợp này
được tính theo tổ hợp tải trọng cơ bản.
b. Mực nước kiểm tra ở thượng lưu công trình
đầu mối: Là mực nước cao nhất xuất hiện trong quá trình xả lũ kiểm tra khi tất
cả các công trình tháo nước, xả nước, chuyển nước v.v... nói ở mục (a) và công
trình xả dự phòng đều hoạt động.
Khi khai thác ở trường hợp này cho phép:
- Giảm sản lượng của trạm thủy điện (nếu điều
đó có lợi cho an toàn công trình).
- Công trình lấy nước làm việc khác điều kiện
khai thác bình thường nhưng không dẫn đến tình huống sự cố cho các đối tượng
dùng nước.
- Tháo nước qua đường dẫn kín với chế độ thủy
lực thay đổi (từ không áp sang có áp và ngược lại) nhưng không dẫn đến phá hỏng
đường dẫn.
- Lòng dẫn và mái dốc ở hạ lưu công trình đầu
mối bị xói lở nhưng sự hư hỏng này không đe dọa phá hủy các hạng mục chính của
công trình đầu mối, các vùng dân cư, công nghiệp ở hạ lưu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tải trọng và tác động ứng với trường hợp
này được tính theo tổ hợp tải trọng đặc biệt.
7.4.4. Để thuận lợi cho việc chuẩn hoá và
tăng khả năng lắp lẫn khi cần thiết, bề rộng của lỗ thoát chữ nhật có cửa van
nên lấy theo các kích thước sau: 0,40; 0,60; 0,80; 1; 1,25; 1,50; 1,75; 2;
2,50; 3; 3,50; 4; 4,50; 5; 6; 7; 8; 10; 12; 14; 16; 18; 20; 22; 24; 30m.
Tương tự, chiều cao của lỗ thoát là 0,6; 0,8;
1; 1,25;1,5; 1,75; 2; 2,5; 3; 3,5; 4; 4,5; 5; 5,5; 6; 7; 8; 9; 10; 12; 15; 16;
18; 20m.
Chú thích: Chiều rộng của lỗ là kích thước
trong lòng nhỏ nhất giữa hai mặt bên thẳng đứng.
Chiều cao của lỗ được xác định như sau:
- Với các lỗ mặt- là kích thước từ mặt ngưỡng
đến mực nước dâng bình thường.
- Với các lỗ dưới sâu - là kích thước từ mặt
ngưỡng đến trần của lỗ.
7.4.5. Việc quyết định tỷ lưu của công trình,
vận tốc ở lòng dẫn hạ lưu, chế độ nối tiếp thượng hạ lưu, kết cấu công trình
chính, bể tiêu năng, sân sau, gia cố bờ, tường chuyển tiếp và phân cách của
công trình xả nước, tháo nước phải căn cứ vào kết quả so sánh chỉ tiêu kinh tế
- kỹ thuật các phương án.
Bố trí tổng thể và kết cấu của công trình xả
nước, tháo nước, giải pháp nối tiếp công trình với hạ lưu phải bảo đảm khi
chúng hoạt động sẽ không gây nguy hiểm cho các hạng mục công trình thủy trong
công trình đầu mối do xói nền. Dòng nước xả, tháo không được ảnh hưởng đến hoạt
động bình thường của nhà máy thuỷ điện, kênh giao thông thủy, không gây ra những
biến dạng lòng dẫn bất lợi cho khai thác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.6. Kết cấu của công trình xả nước, tháo
nước và các bộ phận nối tiếp thượng hạ lưu của chúng được thiết kế với các trường
hợp khai thác cơ bản và phải kiểm tra lại với trường hợp bất thường để đảm bảo
đủ độ an toàn cho công trình và không được phép để nước tràn qua đỉnh tuyến chịu
áp, gồm:
a. Công trình xả nước, tháo nước làm việc khi
gặp lũ thiết kế được mở hoàn toàn. Khi có luận chứng thoả đáng cho phép xét đến
khả năng một số cửa bị kẹt;
b. Công trình xả nước, tháo nước làm việc khi
gặp lũ kiểm tra được mở hoàn toàn. Không xét đến khả năng cửa bị kẹt;
c. Do yêu cầu vận hành khai thác, điều tiết
lũ hoặc sự cố có thể phải xét thêm các tổ hợp mở khác để đáp ứng mục tiêu thiết
kế và an toàn cho công trình.
7.4.7. Khi thiết kế công trình xả nước, tháo
nước cần phải lập quy trình vận hành các cửa. Về nguyên tắc thì quy trình này
không được gây ra xói lở ngoài dự tính thiết kế dẫn đến phải bổ sung những biện
pháp phòng xói ở hạ lưu.
7.4.8. Khi thiết kế công trình xả nước, tháo
nước phải trang bị cửa van chính và cửa van sửa chữa.
Trước cửa van chính của công trình xả mặt là
van phẳng cũng như trước cửa van chính của công trình xả sâu (không phụ thuộc
vào dạng cửa van chính) cần phải bố trí cửa sửa chữa - sự cố. Những công trình
xả mặt có nhiều khoang cùng loại cho phép sử dụng cửa van phẳng sự cố - sửa chữa
loại di chuyển được để giảm bớt số lượng. Khi có luận chứng tin cậy cho phép
dùng phai tấm lớn thay cho van phẳng sự cố.
Khi không có khả năng tháo cạn để lộ phần vào
của công trình xả sâu thì ngoài cửa van chính và van sửa chữa - sự cố cần phải
bố trí thêm cửa van sửa chữa (có thể là phai sửa chữa) ở phía trước.
Khi ngưỡng công trình xả sâu thấp hơn mực nước
hạ lưu thì ở phần sau mặt cắt ra của cống phải bố trí thêm cửa van sửa chữa loại
di chuyển được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.10. Khi cửa van của công trình xả sâu là
cửa phẳng có diện tích trên 60m2 song lại có yêu cầu tháo lưu lượng nhỏ
hơn đáng kể so với khả năng tháo của 1 lỗ cống thì phải thiết kế 1 lỗ tháo
riêng nhỏ hơn để thỏa mãn yêu cầu này.
7.5. Đường dẫn nước kín của nhà máy thuỷ điện
và trạm bơm
7.5.1. Đường dẫn kín (có mặt cắt ngang khép
kín) của nhà máy thủy điện, trạm bơm phải đảm bảo dẫn đủ nước với mọi chế độ
khai thác dự kiến trong thiết kế.
7.5.2. Việc lựa chọn tuyến và mặt cắt dọc đường
dẫn nước có áp về nguyên tắc cần phải loại trừ khả năng sinh chân không trong
đường dẫn khi làm việc.
7.5.3. Khi thiết kế đường dẫn nước và công
trình liên quan cần phải căn cứ vào kết quả tính toán thủy lực. Những công
trình cấp I, II có hình dạng phức tạp phải tiến hành nghiên cứu thủy lực để xác
định tổn thất cột nước, xác định mực nước cao nhất và thấp nhất trong đường dẫn
không áp khi dòng chảy không đều không ổn định, xác định áp lực nước lớn nhất
và nhỏ nhất theo chiều dài đường dẫn có áp khi sinh nước va.
7.5.4. Ở cửa nhận nước của những đường dẫn có
áp bằng ống thép đặt hở một phần hoặc hở trên toàn tuyến cấp nước cho nhà máy
thủy điện cần phải bố trí cửa van sửa chữa ở phía trước và cửa van sự cố cho từng
đường ống riêng biệt nhằm đảm bảo điều kiện bảo dưỡng và ngắt nhanh khi tuyến ống
bị vỡ. Sau cửa van sự cố phải có giải pháp cấp đủ không khí cho đường ống.
Ngoài ra cần dự kiến biện pháp bảo vệ phòng tránh cho nhà trạm không bị hư hại
hoặc bị ngập do vỡ ống.
7.5.5. Khi xác định mực nước lớn nhất tính
toán trong đường dẫn không áp phải xét đến sóng dương sinh ra khi cắt nhanh lúc
sự cố hoặc cắt đồng thời phụ tải lớn nhất khi khai thác.
7.5.6. Tính toán nước va ở đường dẫn vào tuốcbin,
ống đẩy trạm bơm cần xét các trường hợp sau:
a. Cắt đột ngột toàn bộ phụ tải của nhà máy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.7. Cửa van sửa chữa - sự cố được vận hành
theo chế độ hoàn toàn tự động. Ngoài ra, cửa còn được thiết kế thêm chế độ điều
khiển từ xa và điều khiển tại chỗ để điều hành trong những trường hợp cần thiết.
7.6. Đường ống dẫn nước khác
7.6.1. Việc lựa chọn kiểu và kết cấu đường ống
dẫn cần phải tiến hành trên cơ sở so sánh kinh tế - kỹ thuật các phương án có
xét đến nhiệm vụ của đường ống, trị số cột nước, đất nền, điều kiện lắp ráp và
khai thác.
Khi thiết kế đường ống ở vùng đất lún ướt, đất
bị sũng nước, đất bùn, vùng bị lầy hoá về nguyên tắc cần phải đặt ống trên mặt
đất và khi cần thiết phải có biện pháp gia cố đất nền.
7.6.2. Thông thường, khi thiết kế đường ống đặt
hở trên nền đất phải cấu tạo các khớp bù bố trí dọc theo chiều dài của chúng (kể
cả ở đoạn tiếp nối với các công trình xây đúc v.v...) để đảm bảo lún và biến dạng
nhiệt của các đoạn là tách biệt (độc lập); hoặc đặt trên móng bê tông cốt thép
liền khối để đảm bảo cho đường ống lún đều. Cho phép thiết kế ống dẫn bằng thép
không có khớp bù trong những điều kiện thích hợp.
7.6.3. Việc lựa chọn kết cấu đường ống dẫn
(kích thước, hàm lượng thép, vật liệu v.v...) phải luận chứng bằng tính toán.
7.6.4. Khi thiết kế các đường ống dẫn cần phải
có biện pháp bảo vệ chống gỉ, ăn mòn theo các tiêu chuẩn hiện hành.
7.6.5. Ở hai đầu và ở dọc tuyến đường ống dẫn
cần phải bố trí các cửa quan sát, thiết bị đưa nước làm đầy dần đường ống, thiết
bị cấp hoặc xả không khí.
7.6.6. Với đường ống dẫn bằng bê tông cốt
thép cần phải định rõ tiêu chuẩn hạn chế nứt nhằm đảm bảo tuổi thọ của kết cấu
theo các điều kiện ăn mòn và chống thấm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.7.1. Lựa chọn tuyến, kiểu (có áp hoặc không
áp) cũng như kết cấu và hình dạng mặt cắt ngang của tuynen cần phải căn cứ vào
nhiệm vụ của chúng và tiến hành trên cơ sở so sánh kinh tế - kỹ thuật các
phương án, có xét đến: Bố trí tổng thể cụm đầu mối; Chiều sâu đặt dưới mặt đất;
Trị số cột nước; Điều kiện địa chất công trình; Chế độ thủy lực của tuynen; Điều
kiện thi công; Ảnh hưởng qua lại giữa tuynen với các công trình bố trí trên mặt
đất và công trình ngầm liền kề.
7.7.2. Về nguyên tắc, tuyến tuynen thiết kế cần
lựa chọn là tuyến thẳng với chiều dài ngắn nhất. Trong điều kiện địa chất công
trình và địa chất thủy văn không thuận, thi công phức tạp hoặc cần đáp ứng theo
yêu cầu an toàn cho phép áp dụng tuyến tuynen không thẳng.
7.7.3. Khi tuynen có nhiệm vụ tháo lưu lượng
khai thác lâu dài cần phải tính đến khả năng sử dụng chúng để tháo lưu lượng
thi công.
7.8. Hồ điều tiết ngày đêm, bể áp lực của nhà
máy thủy điện, trạm bơm, tháp điều áp
7.8.1. Khi dung tích điều tiết ở thượng lưu của
nhà máy thủy điện kênh dẫn không đủ phải xét đến việc tạo hồ điều tiết ngày
đêm. Sự thiếu hụt dung tích điều tiết phải chứng minh bằng các tính toán kinh tế
- kỹ thuật.
7.8.2. Hồ điều tiết ngày đêm phải bố trí trên
tuyến kênh dẫn hoặc trên nhánh của nó, ở càng gần bể áp lực càng tốt. Tùy thuộc
điều kiện tại chỗ có thể sử dụng các lũng sông, vùng trũng tự nhiên làm hồ điều
tiết ngày đêm nhưng phải xét đến điều kiện thấm mất nước và khả năng bị bồi lấp
của hồ.
7.8.3. Khi thiết kế hồ điều tiết ngày đêm cho
nhà máy thủy điện làm việc theo chế độ phủ đỉnh phải đặc biệt quan tâm đến ổn định,
độ bền của các công trình ngăn nước bằng đất và lớp áo bảo vệ khi mực nước
trong hồ bị giao động lớn.
7.8.4. Khi thiết kế bể áp lực cần có giải
pháp đảm bảo:
a. Nước đi vào đường dẫn tuốcbin không hút
theo không khí và có tổn thất cột nước là nhỏ nhất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c. Chủ động ngừng cấp nước vào đường dẫn tuốcbin
khi cần xem xét, sửa chữa hoặc sự cố;
d. Bố trí thiết bị thích hợp để nạp đủ không
khí vào đường dẫn tuốcbin khi tháo cạn và dẫn không khí trong đường dẫn ra
ngoài khi chúng được làm đầy nước;
e. Xả nước thừa cũng như vật trôi nổi và rác
rưởi;
g. Loại bỏ bùn cát lắng đọng trong bể.
Cần trang bị cửa van, phai sửa chữa, lưới chắn
rác, thiết bị dọn rác cho bể.
7.8.5. Khi xác định cao trình đỉnh tường bể
áp lực cần phải xét đến tác động của sóng dương phát sinh do cắt đột ngột toàn
bộ phụ tải.
7.8.6. Khi xác định mực nước khai thác thấp
nhất trong bể áp lực cần phải xét đến tác động của sóng âm phát sinh do đóng phụ
tải lớn nhất.
7.8.7. Khi bể áp lực được cấp nước bằng đường
dẫn không tự điều chỉnh, cần bố trí công trình xả tự động nằm kề bể áp lực. Các
công trình xả này phải đảm bảo thoát được toàn bộ lưu lượng tính toán lớn nhất
của nhà máy thủy điện hoặc lưu lượng cần cấp cho các hộ dùng nước ở hạ lưu khi
nhà máy thủy điện ngừng làm việc có xét đến các nguồn dự trữ lân cận.
7.8.8. Khi bể áp lực được cấp nước bằng đường
dẫn tự điều chỉnh, trong trường hợp cần thiết cần bố trí công trình xả ở kề bể
áp lực để cấp nước cho những hộ phía hạ lưu trong trường hợp nhà máy thủy điện
ngừng làm việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thiết kế bể xả của trạm bơm cần phải dự
kiến các biện pháp nhằm bảo đảm:
a. Tiêu hao động năng của nước chảy ra từ ống
đẩy;
b. Loại bỏ bùn cát lắng đọng trong bể xả;
c. Nối tiếp thuận bể xả với kênh hoặc với đường
dẫn.
7.8.10. Nối tiếp ống đẩy với bể xả của trạm
bơm có thể thực hiện theo các hình thức sau:
a. Ống đẩy bơm nước trực tiếp vào bể xả. Miệng
ra của ống đẩy luôn thấp hơn mực nước thấp nhất trong bể một khoảng cách an
toàn. Cuối mỗi ống đẩy được đặt một van clapê để ngăn dòng chảy ngược khi dừng
bơm. Trường hợp cá biệt khi không được phép hạ thấp mực nước trong bể xả xuống
thấp hơn cao trình đáy cửa van clapê thì phải trang bị thêm một van trên ống đẩy
để ngăn dòng chảy ngược khi tiến hành sửa chữa các van clapê;
b. Khi dùng hình thức xiphông ngược để chuyển
nước từ ống đẩy vào bể xả thì miệng ra của xi phông phải nằm thấp hơn mực nước
thấp nhất trong bể xả. Xiphông được trang bị van nạp khí tự động để phá chân
không phát sinh trong xi phông khi dừng bơm, ngăn ngừa dòng chảy ngược từ bể xả
về máy bơm.
Việc lựa chọn phương án nối tiếp cần phải
thông qua so sánh kinh tế - kỹ thuật.
7.8.11. Sự cần thiết phải bố trí tháp điều
áp để bảo đảm cho các tổ máy phát làm
việc an toàn cần phải chứng minh bằng số liệu tính toán nước va.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mực nước thấp nhất trong tháp điều áp được
xác định theo điều kiện tăng đột ngột phụ tải tối đa khi khai thác. Khi đó mực
nước ở thượng lưu phải lấy bằng mực nước thấp nhất, còn tổn thất cột nước lấy
theo tổn thất lớn nhất có thể xảy ra.
7.9. Kênh dẫn nước
7.9.1. Việc lựa chọn tuyến, dạng kênh, các
thông số, tổn thất đầu nước phải được luận chứng bằng cách so sánh phương án có
xét đến: Khả năng chuyển nước, khả năng đáp ứng giao thông thủy (nếu có), khối
lượng công tác xây dựng và trang thiết bị, phương thức vận hành điều phối nước,
chi phí khai thác, yêu cầu bảo vệ môi trường xung quanhv.v...
7.9.2. Nếu không có yêu cầu khống chế cao độ
mặt nước thì kênh cần bố trí trong khối đào hoặc nửa đào nửa đắp. Chỉ cho phép
sử dụng kênh đắp ở những đoạn cá biệt khi có luận chứng riêng. Khi xác định bán
kính cong của tuyến kênh cần đảm bảo khả năng đi lại của thuyền bè và không gây
ra xói lở lòng dẫn.
7.9.3. Cần dự kiến biện pháp chống ngập và
sình lầy hóa vùng đất ven tuyến kênh cũng như thực vật thủy sinh phát triển
trong kênh.
7.9.4. Khi thiết kế kênh trong những điều kiện
phức tạp (trong đất lún ướt, trương nở, đất chứa muối dễ hòa tan, trên sườn dốc
trượt lở, những nơi tuyến kênh có thể giao cắt với dòng bùn đá v.v...) cần xét
đến sự thay đổi đặc trưng của đất nền và đất đắp trong thời gian khai thác sau
này và trong trường hợp cần thiết phải áp dụng các giải pháp kết cấu và công
nghệ thi công thích hợp.
7.9.5. Lưu tốc trong kênh được quyết định
theo điều kiện không gây xói hoặc bồi trong lòng dẫn. Ngoài ra, cần dự kiến biện
pháp phòng ngừa tắc nghẽn lòng dẫn do rác rưởi, rong tảo, cây cỏ phủ mặt.
7.9.6. Để kênh không bị xói lở và hư hại cơ học
do mưa, do dòng chảy, do thấm mất nước cần dự kiến kết cấu bảo vệ thích hợp.
7.9.7. Độ dốc mái kênh phải xác định từ điều
kiện ổn định mái dốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.9.9. Khi thiết kế kênh cần tính đến khả
năng phân đoạn để thuận lợi cho việc kiểm tra bảo dưỡng định kỳ. Chiều dài mỗi
đoạn được quyết định theo điều kiện cụ thể có tính đến điều kiện tự nhiên và
các yêu cầu khai thác sửa chữa.
7.9.10. Khi thiết kế kênh cần xem xét khả
năng sử dụng nguồn nước bổ sung từ sông suối giao cắt. Lượng dòng chảy bổ sung
là lượng nước cơ bản của sông suối sau khi đã trừ phần lưu lượng phải cấp về hạ
lưu cho nhu cầu vệ sinh môi trường.
7.9.11. Thông thường, dọc kênh cần bố
trí đường quản lý để kiểm tra thường xuyên tình trạng của kênh. Những nơi kênh
đi qua các khu vực nguy hiểm, tụ điểm dân cư, các công trình dân dụng có thể phải
xét đến việc xây dựng hàng rào cách ly.
7.9.12. Khi sử dụng nguồn bổ sung từ các
sông suối cần phải tuân thủ các điều kiện sau:
a. Các chỉ tiêu chất lượng nước ở tuyến lấy
nước phải phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn nước dùng;
b. Lượng dòng chảy rắn và thành phần hạt của
nó phải phù hợp với khả năng chuyển tải của kênh.
7.9.13. Tính toán thuỷ lực kênh cần phải
xét đến chế độ chảy không ổn định xuất hiện khi lưu lượng và mực nước thay đổi,
ảnh hưởng của nước dềnh do gió, sóng do gió và sóng tạo thành khi vận hành cửa
van, vận hành tổ máy, công trình điều tiết, trạm bơm, âu thuyền v.v...
7.9.14. Trên các đoạn tuyến kênh có điều
kiện địa hình, địa chất không thuận lợi (địa hình bị chia cắt cục bộ, gặp các
loại đất dễ bị xói, đất yếu v.v...) cần phải xem xét phương án thay thế bằng cầu
máng.
7.9.15. Thiết kế kênh đa chức năng phải
tiến hành trên cơ sở dự báo nhu cầu nước và yêu cầu chất lượng thích ứng cho
các hộ dùng nước trong vùng Dự án mà kênh có nhiệm vụ cung cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.10. Nhà máy thủy điện, trạm bơm
7.10.1. Việc lựa chọn kiểu nhà trạm của
nhà máy thủy điện, trạm bơm cần phải thực hiện trên cơ sở so sánh chỉ tiêu kinh
tế - kỹ thuật các phương án, có xét đến các điều kiện sau:
a. Đảm bảo cho nhà máy làm việc đạt hiệu quả
cao;
b. Đảm bảo công trình và thiết bị làm việc an
toàn, tin cậy và thuận lợi trong khai thác (thường xuyên và tạm thời);
c. Đảm bảo đại lượng cột nước tác động lên
công trình và thiết bị công nghệ phù hợp với tính toán thiết kế;
d. Vị trí nhà trạm trong bố trí tổng thể cụm
đầu mối và kiểu của công trình dâng nước chính là hợp lý;
e. Phù hợp với dạng đất nền;
g. Tạo thuận lợi cho thi công xây lắp và công
tác phục hồi - sửa chữa sau này.
7.10.2. Giải pháp bố cục phần dưới nước
của nhà máy thủy điện, trạm bơm phải tính đến biện pháp chia nhà trạm thành các
đơn nguyên. Kích thước của đơn nguyên tuỳ thuộc vào kích thước tổ máy, dạng đất
nền, giải pháp kết cấu của phần xây dựng, biến dạng cho phép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.10.3. Khi thiết kế phần nhà trạm của
nhà máy thủy điện kiểu lòng sông, kiểu kề đập, phải xem xét các phương án bố
trí nhà trạm tách rời hoặc kết hợp với công trình xả mặt hoặc xả sâu, bố trí tổ
máy đứng hoặc tổ máy ngang. Với nhà máy thủy điện kiểu đường dẫn cần phải thiết
kế nhà trạm đứng riêng biệt dạng hở hoặc ngầm, hoặc bố trí gian máy kiểu giếng
với cách sắp xếp tổ máy thành một hoặc hai hàng.
Khi có luận chứng thỏa đáng, những nhà máy thủy
điện đặt trong khe núi hẹp có thể bố trí tổ máy thành hai hàng hoặc theo một
cách sắp xếp thích hợp.
7.10.4. Kích thước phần dưới nước của
nhà máy thủy điện, trạm bơm cần phải lấy ở mức cần thiết tối thiểu xuất phát từ
kích thước phần thông nước của tổ máy và bố trí trang thiết bị theo yêu cầu
công nghệ. Việc bố trí các phòng sản xuất, phục vụ và phụ trợ không được làm
tăng kích thước phần dưới nước của nhà trạm. Kết cấu phần ngập nước phải được
quy cách hóa trên tất cả các đơn nguyên của tổ máy.
7.10.5. Để quan sát tình trạng phần dưới
nước của nhà máy cần phải bố trí các giếng và hành lang quan sát. Trong hành
lang nhà máy thủy điện, trạm bơm cần dự trù hai lối ra. Các lối đó phải có cầu
thang riêng cách ly với các phòng bố trí ở bên trong nhà máy. Đỉnh giếng hoặc lối
vào của nhà máy ngầm cần bố trí cao hơn mực nước lớn nhất ở hạ lưu 0,5m; Đồng
thời phải có nắp kín nước (hoặc cửa) để hành lang không bị ngập.
7.10.6. Để kiểm tra và sửa chữa buồng tuốcbin,
buồng hút và ống xả cần phải bố trí hành lang tiêu nước, cửa công tác và lối đi
riêng cách biệt với các phòng của nhà máy; Phải dự kiến thiết bị bơm nước để loại
trừ khả năng nhà máy bị ngập do sự cố.
7.10.7. Các cửa nhận nước phải bố trí
các khe để lắp đặt lưới chắn rác, thiết bị dọn rác, cửa van sửa chữa, cửa van vận
hành chính hoặc cửa van sửa chữa - sự cố v.v... Phải bố trí cửa van sửa chữa -
sự cố ở cuối đường dẫn cấp nước cho một vài tuốcbin và ở trước đường dẫn
vào buồng của mỗi tuốcbin.
7.10.8. Khi thiết kế lớp bọc (áo) của
gian hầm ngầm, tuynen cần phải tuân thủ những yêu cầu của các tiêu chuẩn thiết
kế đường hầm thủy công tương ứng.
7.10.9. Khi thiết kế nhà trạm ngầm, phải
dự kiến những hành lang và giếng giao thông liên lạc để có thể cơ giới hóa việc
vận chuyển thiết bị, vật liệu và đi lại của nhân viên quản lý. Đồng thời phải dự
kiến lối đi bộ hoặc cầuthang để tăng lối thoát ra bên ngoài cho các nhân viên
quản lý khi có sự cố.
Nếu có thể nên thiết kế hành lang vận chuyển
nằm ngang. Hành lang và giếng vận chuyển phải nối với sàn lắp máy. Đường cáp
liên lạc cần kết hợp bố trí trong hành lang và giếng vận chuyển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.10.10. Các phòng sản xuất phụ (bao gồm
cả hệ thống dầu), khi không có yêu cầu đặc biệt cần phải bố trí chúng trên mặt
đất.
7.10.11. Thiết bị phân phối điện áp của
máy phát và nhu cầu tự dùng, trạm điều khiển trung tâm trong trường hợp đặt ngầm
cần bố trí kết hợp trong gian máy nhưng không được làm tăng kích thước mặt bằng
chính. Trường hợp cần thiết có thể làm ngách riêng để bố trí thiết bị và máy
móc.
7.10.12. Chế độ thủy lực trong tuynen
tháo với mọi trường hợp khai thác phải duy trì chế độ chảy ổn định có áp hoặc
không áp. Chế độ chuyển đổi từ có áp sang không áp hoặc ngược lại trong tuynen
tháo chỉ được phép xảy ra trong một thời gian ngắn khi có luận chứng thỏa đáng.
Phải dự kiến đưa không khí vào tuynen tháo
trong mọi chế độ làm việc.
7.10.13. Khi thiết kế trạm bơm phải đảm
bảo cấp đủ lượng nước theo yêu cầu của biểu đồ dùng nước.
Lượng nước cần và biểu đồ dùng nước được xác
định thông qua tính toán cân bằng thủy lợi toàn hệ thống có xét đến:
a. Các thông số thủy văn của nguồn cấp nước;
b. Các thông số tính toán của hệ thống thiết
kế: Lượng nước cần cấp và chế độ dùng nước, tổn thất lượng nước trong hệ thống
bơm chuyển, khả năng dẫn và điều chỉnh của hệ thống, sơ đồ khai thác được chấp
nhận v.v...;
c. Lưu lượng của nguồn còn lại xả về hạ lưu
phải đáp ứng đủ yêu cầu cho các hộ dùng nước và yêu cầu bảo vệ môi trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.10.15. Khi thiết kế kết cấu bể xả của
trạm bơm cần tạo ra chế độ chảy thuận bằng cách làm tản dòng chảy, phân bố lại
và giảm nhỏ lưu tốc.
7.11. Hồ chứa nước
7.11.1. Khi thiết kế hồ chứa cần phải giải
quyết vấn đề di dân tái định cư, đền bù thiệt hại sản xuất nông nghiệp; Bảo vệ
đất nông nghiệp khỏi bị úng ngập; Bảo vệ bằng biện pháp công trình hoặc di dời
các điểm dân cư, công nghiệp, vật kiến trúc, di tích lịch sử kiến trúc, đường
xá, đường ống dẫn dầu khí, đường dây tải điện, thông tin liên lạc v.v...; Chặt
dọn rừng, vệ sinh lòng hồ; Khai thác tài nguyên khoáng sản; tạo điều kiện khai
thác vận tải thủy, thủy sản; Bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên nước, thủy
sinh vật, rừng và các nguồn tài nguyên khác.
7.11.2. Khi thiết kế hồ chứa cần phải:
a. Lập các Báo cáo nghiên cứu đánh giá tác động
môi trường và dự báo về sự thay đổi môi trường sinh thái xung quanh vùng hồ và
lưu vực do việc hình thành hồ chứa có xét đến các yếu tố thủy văn, địa chất, địa
chất thủy văn, động thực vật trên cạn và dưới nước, nông nghiệp, sinh thái và
các yếu tố khác, trong đó có việc lập dự báo về chất lượng nước, tái tạo bờ, sự
biến đổi của mực nước ngầm và các tính chất của đất theo tiêu chuẩn hiện hành;
b. Tính toán phạm vi mặt thoáng của hồ chứa,
vùng ngập thường xuyên và vùng bán ngập có thể khai thác;
c. Dự kiến các biện pháp khắc phục khối than
bùn và các khối vật chất khác bị đẩy nổi khi hồ chứa tích nước.
7.11.3. Dung tích bồi lắng tối thiểu của
hồ chứa được xác định tuỳ thuộc vào cấp của hồ chứa nêu trong bảng
2.2. Thời gian dung tích bồi lắng của hồ chứa bị lấp đầy trong điều kiện bình
thường không được ít hơn quy định nêu trong bảng 7.1.
Bảng 7.1. Thời gian
tính toán dung tích bồi lắng của hồ chứa bị lấp đầy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian tính toán
dung tích bồi lắng bị lấp đầy
Cấp V, IV
50 năm
Cấp III
75 năm
Cấp II và I
100 năm
Chú thích:
1. Dung tích bồi lắng của hồ chứa
xem như bị lấp đầy khi cao trình bề mặt bùn cát lắng đọng trước tuyến chịu áp
đạt bằng cao trình ngưỡng cửa nhận nước chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Cá biệt, khi có luận chứng kinh tế
- kỹ thuật thỏa đáng được phép chọn thời gian dung tích bồi lắng nhỏ hơn quy
định ở bảng 7.1. Trong trường hợp này nhất thiết phải có biện pháp hạn chế
bùn cát lấp trước cửa nhận nước bằng giải pháp công trình như xây dựng thêm cống
xả cát hoặc có biện pháp nạo vét định kỳ. Vị trí, qui mô cống xả cát của hồ
chứa cấp I, II được quyết định thông qua thí nghiệm mô hình thủy lực.
7.11.4. Trong trường hợp dòng chảy mùa
lũ có lượng nước thừa phong phú cần phải xem xét phương án bố trí cống xả cát để
giảm bớt dung tích bồi lắng, tăng dung tích hữu ích. Cống này được kết hợp làm
nhiệm vụ dẫn dòng thi công và rút nước hồ khi có nguy cơ sự cố.
7.11.5. Lưu lượng, lưu tốc, chế độ vận
hành của cống xả cát tùy thuộc vào đặc tính bùn cát cần xả, tốc độ rút nước cho
phép của hồ chứa sao cho đảm bảo đẩy được bùn cát lắng đọng trước cống về hạ
lưu mà không gây ra tình trạng sạt mái công trình đất và bờ dốc.
7.11.6. Mực nước thiết kế lớn nhất và mực
nước kiểm tra của các hồ chứa làm nhiệm vụ cấp nước, phát điện được xác định
trên cơ sở điều tiết lũ ở phần dung tích từ mực nước dâng bình thường trở lên.
Khi hồ có đặt dung tích phòng lũ thì mực nước này được xác định trên cơ sở điều
tiết lũ ở phần dung tích từ mực nước phòng lũ trở lên. Lượng nước xả và tháo
qua các công trình trong tuyến chịu áp của hồ chứa phải tính toán theo mô hình
lũ bất lợi nhất về đỉnh lũ hoặc tổng lượng lũ có xét đến khả năng xảy ra lũ kép
do ảnh hưởng của mưa bão (nếu đã từng xảy ra trong vùng Dự án).
7.12. Công trình bảo vệ ở hồ chứa và hạ lưu cụm
đầu mối
7.12.1. Phải dự kiến công trình bảo vệ ở
hồ chứa và hạ lưu cụm đầu mối (đê bao, công trình gia cố bờ v.v...) nhằm bảo vệ
tối đa các vùng đất có giá trị, các đối tượng kinh tế quốc dân (thành phố, xí
nghiệp công nghiệp, đất nông nghiệp, cải thiện điều kiện vệ sinh của ao hồ
v.v...) khỏi bị úng ngập và lở bờ.
7.12.2. Việc thiết kế các công trình bảo
vệ được thực hiện theo các tiêu chuẩn thiết kế tương ứng hiện hành.
7.12.3. Khi tiêu nước cho vùng được bảo
vệ cần phải tính đến khả năng điều tiết tại chỗ một phần dòng chảy để giảm bớt
quy mô của trạm bơm.
7.12.4. Khi thiết kế gia cố bờ phải dự
báo sự chuyển dịch và xói sâu lòng dẫn (nếu có), sự tái tạo bờ và sự đảm bảo ổn
định chung của cả đoạn tuyến phải bảo vệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.13. Công trình cho cá đi và công trình bảo
vệ cá
7.13.1. Khi thiết kế đầu mối thủy lợi
trên sông, hồ chứa hoặc ao đầm nội địa ở vùng có giá trị thủy sản cần phải dự
kiến xây dựng các công trình cho cá đi, công trình bảo vệ cá. Đồ án thiết kế
các công trình này cần phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
7.13.2. Để bảo tồn nguồn cá dự trữ trong
khu vực, các công trình cho cá đi phải bảo đảm đường cho loại cá qua lại thường
xuyên hoặc qua lại theo mùa.
7.13.3. Khi thiết kế công trình lấy nước
ở ao hồ nuôi cá cần phải dự kiến đặt các dụng cụ chuyên ngành để ngăn ngừa cá lọt
vào công trình lấy nước.
PHỤ LỤC
A
DANH
MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CHỦ YẾU VÀ THỨ YẾU
A1. Các công trình thủy được xếp
vào công trình chủ yếu gồm:
a. Đê, Đập các loại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c. Công trình nhận nước, lấy nước và xả nước,
thoát nước.
d. Kênh dẫn các loại và công trình trên kênh.
e. Trạm bơm; Trạm thủy điện; Ống dẫn nước;
Tuynen.
g. Bể áp lực và tháp điều áp.
h. Công trình gia cố bờ và chỉnh trị sông;
Công trình thông tầu (âu thuyền, nâng tầu, đập điều tiết).
i. Công trình thủy công trong tổ hợp xây dựng
nhà máy nhiệt điện.
A2. Các công trình thủy được xếp
vào Công trình thứ yếu gồm:
a. Tường phân cách.
b. Tường biên và tường chắn không nằm trong
tuyến chịu áp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d. Công trình gia cố bờ nằm ngoài cụm đầu mối;
Các công trình bảo vệ cá.
e. Các đường máng cho bè mảng lâm nghiệp, gỗ
cây xuôi về hạ lưu.
Chú thích: Tuỳ thuộc mức độ tổn thất có
thể gây ra khi bị hư hỏng hoặc khả năng xây dựng lại gặp nhiều khó khăn, một số
công trình thứ yếu khi có luận chứng thích đáng có thể chuyển thành công trình
chủ yếu.
PHỤ LỤC
B
HỆ
SỐ ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA MỘT SỐ CÔNG TRÌNH THỦY
Các loại công trình
và các loại nền
Hệ số điều kiện làm
việc m
1. Công trình bê tông và bê tông cốt thép
trên nền đất và đá nửa cứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Công trình bê tông và bê tông cốt thép
trên nền đá.
a. Khi mặt trượt đi qua các khe nứt trong
đá nền
1,00
b. Khi mặt trượt đi qua mặt tiếp xúc giữa
bê tông và đá hoặc đi trong đá nền có một phần qua các khe nứt, một phần qua
đá nguyên khối.
0,95
3. Đập vòm và các công trình ngăn chống
khác trên nền đá
0,75
4. Các mái dốc tự nhiên và nhân tạo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích: Trong các trường hợp
cần thiết, khi có luận chứng thích đáng, ngoài các hệ số nêu trong bảng, được
phép lấy các hệ số điều kiện làm việc bổ sung để xét tới đặc điểm riêng của
các kết cấu công trình và nền của chúng.