CHÍNH
PHỦ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
72/2007/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN ĐẬP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công
trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày
20 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này
quy định việc quản lý an toàn đập của hồ chứa nước.
2. Nghị định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động xây
dựng, quản lý khai thác hồ chứa nước và các hoạt động khác có liên quan đến quản
lý an toàn đập trên lãnh thổ Việt Nam.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác
thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các thuật
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đập là công trình làm nhiệm vụ
ngăn nước và các công trình có liên quan, tạo hồ chứa nước nhằm thực hiện các mục
đích sau đây:
a) Tích trữ nước, cung cấp cho
các nhu cầu dùng nước;
b) Điều tiết hoặc phân chia dòng
chảy lũ, giảm ngập lụt cho vùng hạ du;
c) Tạo áp lực nước để phục vụ
phát điện.
2. Đập quan trọng quốc gia là đập
của hồ chứa nước quan trọng quốc gia, được quy định tại Điều 4
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ
lợi.
3. Đập lớn là đập có chiều cao
tính từ mặt nền đến đỉnh đập bằng hoặc lớn hơn 15m hoặc đập của hồ chứa nước có
quy mô dung tích bằng hoặc lớn hơn 3.000.000 m3 (ba triệu mét khối).
4. Đập nhỏ là đập có chiều cao
tính từ mặt nền đến đỉnh nhỏ hơn 15m và tạo hồ chứa nước có dung tích trữ nhỏ
hơn 3.000.000 m3 (ba triệu mét khối).
5. Các công trình có liên quan
đến hồ chứa nước, gồm: công trình lấy nước, công trình tháo nước, công
trình xả lũ, âu thuyền.
6. Chủ đập là tổ chức, cá nhân sở
hữu đập để khai thác lợi ích của hồ chứa nước
hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quản lý, vận hành khai thác hồ chứa
nước.
7. Kiểm định an toàn đập là công
việc kiểm tra, đánh giá chất lượng đập và công tác quản lý đập, thực hiện theo định
kỳ, nhằm xác định độ an toàn của đập.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý an toàn đập
Tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc xây dựng, quản lý khai thác và bảo vệ hồ chứa nước phải tuân thủ các
nguyên tắc quản lý an toàn đập sau đây:
1. Bảo đảm an toàn đập là ưu
tiên cao nhất trong xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ hồ chứa nước.
2. Công tác quản lý an toàn đập
phải được thực hiện thường xuyên, liên tục trong quá trình xây dựng và quản lý
khai thác hồ chứa nước.
3. Bảo đảm tính chủ động trong
quản lý an toàn đập.
4. Xác định rõ trách nhiệm của
chủ đập, của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp; đề cao ý thức của cộng đồng
trong công tác quản lý an toàn đập.
Điều 4.
Trách nhiệm của chủ đập
1. Quản lý, bảo đảm an toàn đập theo
quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Căn cứ quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công nghiệp và các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, chủ đập phải tổ chức đơn vị quản lý đập có đủ năng lực để quản lý, vận
hành, duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ đập theo quy định.
3. Chủ đập
phải thực hiện việc đăng ký an toàn đập tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền; có trách nhiệm báo cáo và cung cấp các thông tin có liên quan đến việc
quản lý an toàn đập theo quy định.
Chương
2 :
XÂY DỰNG ĐẬP
Điều 5. Khảo
sát, thiết kế và thi công đập
Việc khảo sát, thiết kế và thi
công đập phải tuân theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các quy định về quản
lý chất lượng xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Yêu
cầu về quản lý an toàn đối với thiết kế xây dựng đập
1. Sơ đồ bố trí tổng thể và thiết
kế kết cấu đập, ngoài việc bảo đảm các yêu cầu về kinh tế - kỹ thuật, phải tạo
thuận lợi cho công tác quản lý an toàn đập, bao gồm các hoạt động: quản lý, bảo
vệ công trình; kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình; ứng cứu đập kịp thời
khi xảy ra sự cố; sửa chữa khi công trình bị hư hỏng.
2. Đối với đập lớn:
a) Các công trình lấy nước, công
trình tháo nước có đáy đặt sâu dưới đỉnh đập phải có hành lang kiểm tra hoặc phải
có chiều cao và chiều rộng thích hợp để thực hiện được việc kiểm tra, sửa chữa
công trình; ngoài cửa van chính để vận hành, điều tiết nước, phải có các cửa
van dự phòng sự cố và phục vụ việc sửa chữa công trình;
b) Phải xây dựng đường quản lý để
lực lượng, phương tiện ứng cứu sự cố đập có thể tiếp cận công trình; trang bị hệ
thống thông tin liên lạc phục vụ công tác bảo đảm an toàn đập trong mùa mưa lũ
và các thiết bị, vật tư, dụng cụ dự phòng cần thiết;
c) Phải bố trí thiết bị quan trắc
thích hợp, theo điều kiện địa chất của nền đập, kết cấu và vật liệu xây dựng đập;
quy định chế độ quan trắc và thực hiện quan trắc để kiểm tra, theo dõi liên tục
tình trạng an toàn, ổn định của đập.
3. Đối với các cửa van của đập
tràn xả lũ vận hành bằng điện, ngoài nguồn cung cấp điện chính phải có nguồn điện
dự phòng.
4. Phải có
quy trình vận hành, bảo trì cho từng công trình đập và thiết bị lắp đặt tại
công trình.
Điều 7. Cử
cán bộ kỹ thuật quản lý đập tham gia theo dõi thi công
Ngay từ khi khởi công xây dựng đập,
chủ đập phải cử cán bộ kỹ thuật tham gia theo dõi thi công, nghiệm thu các hạng
mục và nghiệm thu tổng thể công trình để tiếp nhận quản lý khi công trình hoàn
thành; lập lý lịch công trình đập cho giai đoạn xây dựng theo quy định.
Điều 8. Nghiệm
thu đập
1. Đập chỉ được nghiệm
thu để đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được kiểm tra và chứng nhận, bảo đảm
về chất lượng theo quy định tại Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền quyết định việc nghiệm thu để đưa vào khai thác, sử dụng đập,
ngoại trừ đập do Hội đồng nghiệm thu Nhà nước thực hiện việc nghiệm thu sẽ do
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 9. Lưu
trữ hồ sơ kỹ thuật
1. Chủ đập khi tiếp nhận hồ sơ kỹ thuật giai đoạn xây dựng phải thực hiện
việc kiểm tra, rà soát, đối chiếu với thực tế, để có bộ hồ sơ đầy đủ, chính xác
và rõ ràng; thực hiện việc sắp xếp, lưu trữ và bảo quản hồ sơ theo quy định.
2. Trong quá trình quản lý đập,
chủ đập phải bổ sung vào hồ sơ lưu trữ các tài liệu về quan trắc, kiểm tra, kiểm
định an toàn đập, hồ sơ kỹ thuật sửa chữa đại tu đập và các văn bản quyết định
hành chính có liên quan.
Chương 3:
QUẢN LÝ ĐẬP
Điều 10. Điều
tiết nước hồ chứa
1. Chủ đập phải lập quy trình điều
tiết nước hồ chứa, quy định việc tích nước, xả nước hồ, trong điều kiện bình
thường và trong tình huống khẩn cấp, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Việc điều tiết nước hồ chứa
tuân theo các quy định sau đây:
a) Không được tích trữ nước
trong hồ vượt trên mức do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định;
b) Trường hợp đập bị hư hỏng hoặc
sự cố, có yêu cầu tháo nước để hạ thấp mức nước hồ, phải khống chế tốc độ hạ thấp
mức nước sao cho không gây sạt trượt mái thượng lưu đập;
c) Trong mùa lũ, các hồ chứa có
nhiệm vụ điều tiết lũ, việc vận hành tích nước, xả lũ phải ưu tiên đảm bảo an
toàn đập, thực hiện điều tiết cắt lũ và tích trữ nước hồ theo nhiệm vụ công
trình.
Điều 11. Vận
hành cửa van các công trình
Việc vận hành cửa van các công
trình lấy nước, công trình tháo nước, công trình xả lũ, âu thuyền được quy định
như sau:
1. Chủ đập phải xây dựng, trình
cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy định về thẩm
quyền ra lệnh vận hành và quy trình thao tác, vận hành cửa van của từng công
trình (sau đây gọi là vận hành công trình).
2. Nghiêm cấm người không có thẩm
quyền ra lệnh hoặc cưỡng ép vận hành công trình.
3. Nghiêm cấm việc thao tác vận
hành công trình trái với quy trình; chỉ người có trách nhiệm mới được vận hành
công trình.
4. Phải quy định chế độ và thực
hiện vận hành thử cho các cửa van không thường xuyên vận hành hoặc ở trong thời
kỳ không thường xuyên vận hành, kể cả cửa van dự phòng.
5. Phải ghi chép việc vận hành,
vận hành thử cửa van các công trình vào sổ theo dõi vận hành công trình.
Điều 12. Đo
đạc quan trắc đập và các yếu tố khí tượng thuỷ văn
1. Đối với đập lớn:
a) Sau khi tiếp nhận bàn giao để
quản lý, chủ đập phải tổ chức đo đạc, quan trắc hoặc hợp đồng với các đơn vị
chuyên ngành thực hiện đo đạc quan trắc, thu thập các yếu tố khí tượng, thuỷ
văn trên lưu vực hồ chứa, các diễn biến về thấm, rò rỉ nước qua thân đập, nền đập,
vai đập, chuyển vị của đập, diễn biến nứt nẻ, sạt trượt tại thân, nền và phạm
vi lân cận công trình, tình trạng bồi lắng của hồ chứa;
b) Các tài liệu quan trắc, đo đạc
phải được hiệu chỉnh, hệ thống hoá, phân tích, đánh giá, so sánh với số liệu
thiết kế dự báo; phát hiện các đột biến để kịp thời có quyết định xử lý; thực
hiện lưu trữ tài liệu theo quy định.
2. Đối với các đập nhỏ: phải thực
hiện việc quan trắc mức nước hồ và các đo đạc quan trắc khác do đơn vị tư vấn
thiết kế đập quy định.
Điều 13.
Duy tu, bảo dưỡng đập
1. Chủ đập phải quy định cụ thể
nội dung và chế độ duy tu, bảo dưỡng cho từng công trình, bộ phận công trình và
các thiết bị.
2. Việc duy tu, bảo dưỡng đập và
các trang thiết bị phải được tiến hành định kỳ, thường xuyên theo quy định để bảo
đảm công trình vận hành tin cậy, an toàn, dễ dàng kiểm tra, phát hiện các hư hỏng
để khôi phục, sửa chữa kịp thời và bảo đảm về mặt mỹ quan công trình.
Điều 14. Kiểm
tra đập
Chủ đập phải thực hiện kiểm tra
đập theo nội dung và chế độ quy định, bao gồm:
1. Kiểm tra thường xuyên thông
qua phân tích, đánh giá tài liệu đo đạc, quan trắc đập và bằng trực quan tại hiện
trường.
2. Kiểm tra định kỳ trước và
sau mùa mưa lũ hàng năm:
a) Hàng năm, vào thời điểm trước
khi bước vào mùa lũ, tiến hành kiểm tra, đánh giá chung về ổn định đập; phối hợp
chặt chẽ với Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão các Bộ, ngành, địa phương để xây
dựng hoặc cập nhật, bổ sung phương án phòng, chống lụt, bão của đập và phương
án phòng chống lũ, lụt vùng hạ du;
b) Vào thời điểm sau khi kết
thúc mùa lũ, tiến hành kiểm tra nhằm phát hiện các hư hỏng (nếu có); theo dõi
diễn biến các hư hỏng đã có của đập; rút kinh nghiệm công tác phòng chống lũ,
bão; đề xuất biện pháp và kế hoạch sửa chữa, khắc phục các hư hỏng, tồn tại;
c) Thời điểm thực hiện kiểm tra
trước mùa lũ, sau mùa lũ quy định tương ứng cho các vùng như sau:
- Tháng 4 và tháng 11 đối với
các tỉnh thuộc Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ;
- Tháng 4 và tháng 12 đối với
các tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ;
- Tháng 8 và tháng 01 năm sau đối
với các tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
3. Tiến hành kiểm tra đột xuất
ngay sau khi xảy ra mưa lũ lớn, động đất mạnh hoặc phát hiện đập có hư hỏng đột
xuất.
4. Kiểm tra, khảo sát chi tiết đập:
khi đập bị hư hỏng nặng, chủ đập phải tổ chức điều tra, khảo sát chi tiết
để xác định nguyên nhân, mức độ, phạm vi hư hỏng; tiến hành thiết kế sửa chữa;
đồng thời phải thực hiện các biện pháp chủ động phòng, chống, bảo đảm an toàn đập
và an toàn vùng hạ du.
Điều 15.
Khôi phục, sửa chữa, nâng cấp đập
1. Phải thực hiện khôi phục, sửa
chữa, nâng cấp đập khi xảy ra các tình huống sau đây:
a) Đập bị hư hỏng nặng, không bảo
đảm an toàn;
b) Công trình xả lũ thiếu khả năng xả lũ theo tiêu chuẩn thiết kế quy định;
c) Do thay đổi tiêu chuẩn thiết
kế dẫn đến việc đập không thoả mãn điều kiện ổn định theo tiêu chuẩn thiết kế mới.
d) Xảy ra hiện tượng tái tạo bờ hồ chứa nước có ảnh hưởng đến an toàn đập.
2. Việc khôi phục, sửa chữa,
nâng cấp đập tiến hành theo các quy định về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành.
Điều 16.
Báo cáo hiện trạng an toàn đập
1. Hàng năm, chủ đập phải lập và
gửi báo cáo cho Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
cơ quan liên quan theo quy định về hiện trạng an toàn đập. Nội dung báo cáo gồm:
a) Mức nước trữ cao nhất trong hồ
chứa; dòng chảy lũ lớn nhất về hồ chứa (thời gian xuất hiện, lưu lượng đỉnh lũ,
tổng lượng lũ, quá trình xả lũ);
b) Kết quả đo đạc, quan trắc đập
đã được hiệu chỉnh, phân tích, đánh giá;
c) Các hư hỏng của công trình và
công tác sửa chữa, khắc phục;
d) Kết quả kiểm tra công trình
trước lũ;
đ) Các nội dung cần thiết có
liên quan khác.
2. Thời gian gửi báo cáo quy định
như sau:
a) Trước ngày 15 tháng 5 đối với
các tỉnh thuộc Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên;
b) Trước ngày 15 tháng 9 đối với
các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ.
3. Chủ đập phải báo cáo kịp thời
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra các tình huống sau đây:
a) Phát hiện các đột biến về kết
quả đo đạc thấm, chuyển vị của đập;
b) Đập bị hư hỏng nặng hoặc các
hư hỏng đã có từ trước diễn biến theo chiều hướng xấu;
c) Sự cố trong vận hành cửa van
các công trình đập trong mùa lũ;
d) Mưa lớn trên lưu vực hồ chứa
nước khi hồ đã đầy nước;
đ) Nghi ngờ có âm mưu phá hoại đập.
Điều 17. Kiểm
định an toàn đập
1. Phải định kỳ kiểm định an
toàn đối với đập của các hồ chứa nước có dung tích trữ bằng hoặc lớn hơn
10.000.000 m3 (mười triệu mét khối), theo quy định sau đây:
a) Việc kiểm định được thực hiện
theo định kỳ không quá 10 năm, kể từ ngày hồ tích nước hoặc kể từ lần kiểm định
gần nhất.
b) Công tác kiểm định do chủ đập
tổ chức thực hiện. Chủ đập lựa chọn đơn vị tư vấn kiểm định có đủ năng lực theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Nội dung kiểm định gồm:
- Đánh giá kết quả công tác quản
lý đập theo nội dung quy định tại Chương III Nghị định này;
- Kiểm tra, phân tích tài liệu
đo đạc, quan trắc đập;
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng
và sự an toàn của đập;
- Kiểm tra tình trạng bồi lắng của
hồ chứa;
- Tính toán lũ, khả năng xả lũ của
hồ chứa theo tiêu chuẩn thiết kế đập hiện hành và tài liệu khí tượng thuỷ văn
đã được cập nhật;
- Đánh giá kết quả thực hiện công tác phòng, chống lụt, bão tại công
trình.
d) Kết quả kiểm định phải được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
2. Đối với các hồ chứa có dung
tích trữ dưới 10.000.000 m3 (mười triệu mét khối), theo định kỳ 7
năm, chủ đập phải tổ chức tính toán lại dòng chảy lũ đến hồ chứa, kiểm tra khả
năng xả lũ của hồ chứa theo tiêu chuẩn thiết kế đập hiện hành, trên cơ sở cập
nhật tài liệu quan trắc khí tượng thuỷ văn và các thay đổi về địa hình, địa mạo,
độ che phủ của thảm thực vật trên lưu vực hồ chứa, lập hồ sơ báo cáo trình cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
3. Chủ đập chịu trách nhiệm chi trả kinh phí tư vấn kiểm định an toàn đập.
BẢO ĐẢM AN TOÀN ĐẬP VÀ
VÙNG HẠ DU
Điều 18. Phạm
vi bảo vệ đập
1. Phạm vi bảo vệ đập bao gồm đập
và vùng phụ cận bảo vệ đập.
2. Chủ đập có trách nhiệm xác định,
cắm mốc chỉ giới phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập theo quy định tại Điều 25 Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi; chịu
trách nhiệm bảo đảm an toàn đập và phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập theo quy định
tại Điều 26 Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Đối với khu vực lòng hồ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ đặc điểm tình hình của địa phương để quy định cụ
thể và tổ chức thực hiện việc cắm mốc chỉ giới; chịu trách nhiệm quản lý phạm
vi vùng phụ cận bảo vệ công trình theo quy định.
Điều 19.
Phương án bảo vệ đập
1. Chủ đập phải lập phương án bảo
vệ đập, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực
hiện theo quy định tại Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Phương án bảo vệ đập phải căn
cứ vào quy mô đập, vị trí địa lý của đập, tầm quan trọng của đập về mặt kinh tế,
an ninh quốc phòng và tình hình trật tự an ninh tại địa phương, để đề cập các nội
dung chính sau đây:
a) Công tác bảo vệ thường xuyên,
chống xâm hại đập;
b) Tổ chức tuần tra, canh gác tại các vị trí xung yếu khi xảy ra mưa, lũ
lớn;
c) Tổ chức kiểm tra, kiểm soát
người và phương tiện tham quan, du lịch, khách đến làm việc, thị sát đập;
d) Giải pháp đối phó trong tình
huống đặc biệt, đề phòng các âm mưu phá hoại đập;
đ) Quy định việc giới hạn hoặc cấm
các loại phương tiện giao thông có tải trọng lớn lưu hành trên mặt đập, đặc biệt
trong mùa mưa lũ;
e) Các vấn đề khác có liên quan
đến bảo vệ đập.
Điều 20. Bảo
đảm an toàn đập trong mùa lũ
1. Đập thuộc loại công trình
phòng chống lụt bão. Hàng năm, trước khi bước vào mùa mưa lũ, chủ đập phải lập
hoặc cập nhật, bổ sung phương án phòng chống lụt bão, trình cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nội dung phương án phòng chống
lụt bão bao gồm:
a) Tóm tắt đặc điểm, tình hình của
hồ chứa có liên quan đến công tác phòng chống lụt, bão;
b) Diễn biến tình hình và đặc điểm
mưa lũ trên lưu vực hồ chứa;
c) Đánh giá chất lượng đập và
thiết bị vận hành đập;
d) Dự kiến các tình huống mất an
toàn đập có thể xảy ra và giải pháp kỹ thuật để dự báo, phát hiện, đối phó, cảnh
báo lũ lụt;
đ) Công tác chuẩn bị về nhân lực,
vật tư, vật liệu dự phòng; dụng cụ, thiết bị, xe máy; thông tin liên lạc, ánh
sáng;
e) Danh sách ban chỉ huy phòng
chống lụt bão.
3. Sau khi phương án được phê
duyệt, công tác chuẩn bị phải được triển khai thực hiện; vật tư, vật liệu, dụng
cụ dự phòng phải được tập kết và bảo quản tại địa điểm quy định; cán bộ kỹ thuật,
lực lượng ứng cứu, phương tiện ứng cứu phải được quản lý theo quy định để sẵn
sàng huy động khi cần thiết. Ban chỉ huy phòng chống lụt bão phải tiến hành họp,
thông qua quy chế làm việc và chế độ trực ban.
4. Trong suốt mùa mưa lũ, chủ đập
phải duy trì chế độ thông tin liên lạc, chế độ báo cáo tình hình về ban chỉ huy
phòng chống lụt bão cấp trên và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, theo
quy định.
Điều 21. Cứu
hộ đập
Trường hợp xảy ra sự cố, có thể
gây mất an toàn đập, việc cứu hộ phải được triển khai khẩn cấp với nỗ lực
và ưu tiên cao nhất để giữ an toàn công trình, giảm thiểu thiệt hại.
Ủy ban nhân dân các cấp theo chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức việc cứu hộ đập trên địa
bàn và tham gia cứu hộ đập cho địa phương khác theo quy định của pháp luật.
Điều 22.
Phòng, chống lũ, lụt cho vùng hạ du đập
1. Trong trường hợp do vận hành
xả lũ hồ chứa, làm dâng đột ngột mức nước tại đoạn sông suối hạ lưu công trình
xả lũ, chủ đập phải có biện pháp báo động, thông báo trước để bảo đảm an toàn
cho người, tàu, thuyền và phương tiện đi lại, hoạt động trên sông, suối.
2. Chủ đập
phải lập và trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án
phòng chống lũ, lụt cho vùng hạ du đập để chủ động đối phó với tình huống ngập
lụt do xả lũ khẩn cấp hoặc tình huống vỡ đập, nhằm bảo vệ tính mạng của nhân
dân và giảm nhẹ thiệt hại về người và tài sản vùng hạ du đập.
Chương 5:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN
TOÀN ĐẬP
Điều 23. Nội
dung quản lý nhà nước về an toàn đập
Nội dung quản lý nhà nước về an
toàn đập gồm:
1. Xây dựng, ban hành và kiểm
tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn đập, các
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về quản lý an toàn đập.
2. Thực hiện kiểm tra, thanh
tra, giám sát việc kiểm định về an toàn đập.
3. Quyết định việc nghiệm thu,
bàn giao đập.
4. Phê duyệt quy trình điều tiết
nước hồ chứa, phương án bảo vệ đập, phương án phòng chống lụt bão bảo đảm an
toàn đập, phương án phòng chống lũ, lụt vùng hạ du đập.
5. Quyết định biện pháp xử lý,
huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để xử lý sự cố đập.
6. Cấp, thu hồi, gia hạn giấy
phép đối với các hoạt động phải có phép trong phạm vi bảo vệ đập.
7. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng
tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào việc xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ đập,
phòng chống lũ, lụt vùng hạ du.
8. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật và các thông tin có liên quan đến quản lý an toàn đập.
9. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý, vận hành, bảo vệ đập và quản lý an
toàn đập.
10. Tổ chức thực hiện việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý an
toàn đập.
Điều 24. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà
nước về an toàn đập
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về an toàn đập trên phạm vi cả nước.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về an
toàn đập, bao gồm:
a) Xây dựng và trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm
pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn về quản lý an toàn đập.
Chủ trì phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương có liên quan xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch, chính
sách về quản lý an toàn đập và kiểm tra việc thực hiện;
b) Quyết định việc nghiệm thu,
bàn giao đập do Bộ phê duyệt đầu tư;
c) Phê duyệt quy trình điều tiết
nước cho hồ chứa do Bộ quản lý và cho hồ chứa nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý (trừ hồ chứa thuỷ điện) mà việc khai thác bảo vệ có liên quan đến hai tỉnh
trở lên;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phương án bảo vệ đập
quan trọng quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; phê duyệt hoặc phân cấp
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án bảo vệ đập do Bộ quản lý;
đ) Phê duyệt phương án phòng, chống
lụt bão đối với đập do Bộ quản lý;
e) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp, huy động lực lượng, vật
tư, phương tiện để phòng chống lụt, bão, bảo đảm an toàn đập, cứu hộ đập và
phòng chống lũ, lụt cho vùng hạ du đối với đập thuộc phạm vi do Bộ quản lý;
g) Thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc kiểm định về an toàn đối với đập thuộc phạm vi do Bộ quản lý;
h) Thực hiện các trách nhiệm quản
lý nhà nước khác về an toàn đối với đập thuộc phạm vi do Bộ quản lý.
3. Trách
nhiệm của Bộ Công nghiệp
Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành, địa phương
liên quan thẩm định, phê duyệt
hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy trình vận hành hồ chứa
thuỷ điện theo quy định tại Quyết định
số
285/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách
nhiệm quản lý nhà nước về an toàn đập thủy điện, bao gồm:
a) Xây dựng và trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm
pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn về quản lý an toàn đập thuỷ điện;
b) Quyết định việc nghiệm thu,
bàn giao các đập thuỷ điện do Bộ phê duyệt đầu tư;
c) Xây dựng quy trình vận hành hồ
chứa thuỷ điện lớn, khai thác tổng hợp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; phê
duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy trình điều tiết
nước hồ chứa thuỷ điện khác thuộc phạm vi do Bộ quản lý;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phương án bảo vệ các đập
thuỷ điện quan trọng quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; phê duyệt hoặc
phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án bảo vệ đập thuỷ điện
khác do Bộ quản lý;
đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương có liên quan thẩm định, phê duyệt phương án phòng chống lụt,
bão, bảo đảm an toàn đối với đập do Bộ quản lý;
e) Cấp, gia hạn, thu hồi giấy
phép hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép
đối với các hoạt động phải có giấy phép trong phạm vi bảo vệ đập thuỷ điện do Bộ
quản lý;
g) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kiểm định an toàn các đập thuỷ điện;
h) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp, huy động lực lượng, vật
tư, phương tiện để phòng chống lụt bão, bảo đảm an toàn đập, cứu hộ đập cho
vùng hạ du đối với đập thuỷ điện do Bộ quản lý;
i) Thực hiện các trách nhiệm quản
lý nhà nước khác về an toàn đối với đập do Bộ quản lý.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về an toàn đập trên địa bàn, gồm:
a) Ban hành theo thẩm quyền và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn đối với các đập
do tỉnh quản lý;
b) Thực hiện kiểm tra, thanh tra
về an toàn đối với các đập do tỉnh quản lý; tổ chức và giám sát việc kiểm định
an toàn đối với các đập của hồ chứa có dung tích dưới 10.000.000 m3 (mười
triệu mét khối) do tỉnh quản lý;
c) Quyết định việc nghiệm thu,
bàn giao đối với các đập do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đầu tư hoặc cấp giấy
phép xây dựng;
d) Phê duyệt quy trình điều tiết
nước cho các hồ chứa do tỉnh quản lý (trừ các hồ chứa nước mà việc khai thác và
bảo vệ, có liên quan đến hai tỉnh trở lên), phương án phòng chống lụt bão cho đập,
phương án phòng chống lũ, lụt cho khu vực thuộc địa bàn tỉnh nằm phía hạ du đập;
đ) Phê duyệt phương án bảo vệ đập
do tỉnh quản lý (trừ các đập quan trọng quốc gia);
e) Quyết định theo thẩm quyền biện
pháp xử lý khẩn cấp trường hợp xảy ra sự cố đập; tổ chức cứu hộ đập trên địa
bàn địa phương;
g) Cấp, thu hồi, gia hạn giấy
phép đối với các hoạt động phải có giấy phép trong phạm vi bảo vệ đập (trừ đập
thuỷ điện do Bộ Công nghiệp quản lý) và trong phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công
trình đối với khu vực lòng hồ thuộc địa bàn tỉnh;
h) Thực hiện các trách nhiệm quản
lý nhà nước khác có liên quan về an toàn đập do tỉnh quản lý.
5. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo
phòng, chống lụt, bão Trung ương và các Bộ, ngành có liên quan
Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt,
bão Trung ương và các Bộ, ngành liên quan thực hiện trách nhiệm về bảo đảm an
toàn đập theo quy định của Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão năm 1993, sửa đổi, bổ
sung năm 2000 và Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Chính
phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão.
Chương 6;
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 25. Khen thưởng
Tổ chức,
cá nhân có thành tích trong việc bảo đảm an toàn đập, đấu tranh chống các hành
vi vi phạm pháp luật về quản lý an toàn đập được khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
Điều 26. Xử lý vi phạm
Tổ chức,
cá nhân thiếu tinh thần trách nhiệm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, bao che cho
các hành vi vi phạm pháp luật quản lý về an toàn đập; cá nhân, tổ chức không
tuân theo sự huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi công trình xảy ra
sự cố; phá hoại hoặc gây mất an toàn đập hoặc có hành vi vi phạm khác theo quy
định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 28.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính Quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NN (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|