BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2019
|
THÔNG TƯ[1]
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ
SƠ CẤP VÀ ĐÀO TẠO DƯỚI 3 THÁNG
Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm
2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình
độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 12
năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 40/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm
2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và
sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2019.
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28
tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng (sau đây gọi là Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg);
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16
tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Thực hiện Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21
tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện công ước
của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới
03 tháng.[2]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định quản lý, sử dụng kinh
phí từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước để hỗ trợ đào tạo trình độ sơ
cấp và đào tạo dưới 03 tháng.
2. Thông tư này không điều chỉnh đối với các nguồn
kinh phí sau:
a) Nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, trừ trường hợp nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền
của nhà tài trợ và Bộ Tài chính chưa có thỏa thuận về mức chi thì áp dụng mức
chi quy định tại Thông tư này;
b) Nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo lao động phổ
thông là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp trên địa bàn các tỉnh Tây
Nguyên, khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn làm việc trong các công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm, thủy sản do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ; hợp tác xã, các doanh
nghiệp ngoài Nhà nước: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 52/2013/TT-BTC
ngày 03 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng
lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn
theo Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
c) Nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo ngư dân học các
nghề vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới, kỹ thuật khai thác, bảo quản sản
phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở
lên: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm
2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, Nghị định số
89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP , Thông tư số 117/2014/TT-BTC ngày 21 tháng 8 năm
2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và
các văn bản bổ sung, sửa đổi (nếu có);
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng được hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp
và đào tạo dưới 03 tháng theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg .
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để
thực hiện đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Lao động nữ bị mất việc làm là lao động nữ đã
có việc làm (làm việc theo hợp đồng lao động, hợp đồng bao tiêu sản phẩm; làm
việc cho các tổ chức, cá nhân không có hợp đồng lao động; tự tạo việc làm trên
địa bàn xã) nay không có việc làm, đang tìm kiếm việc làm, được Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận trong đơn đăng ký học nghề.
2. Người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc
làm do nguyên nhân khách quan là người đã được hỗ trợ đào tạo, làm đúng nghề đã
học nhưng bị mất việc làm trong các trường hợp sau:
a) Người làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân theo hợp đồng lao động, hợp đồng bao tiêu sản phẩm đã hết hạn, đã hoàn
thành công việc theo hợp đồng lao động hoặc bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp
đồng bao tiêu sản phẩm do thay đổi công nghệ; sáp nhập, chia tách, giải thể;
thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân khác;
b) Người làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân không có hợp đồng lao động nay không được tiếp tục làm việc nữa do thay
đổi công nghệ; sáp nhập, chia tách, giải thể; thiên tai, hỏa hoạn hoặc các
nguyên nhân khác;
c) Người tự tạo việc làm trên địa bàn xã không
còn tiếp tục làm công việc cũ do thay đổi quy hoạch sản xuất, thiên tai, hỏa hoạn
hoặc các nguyên nhân khác.
3. Ngày thực học được hỗ trợ tiền ăn là ngày học
mà học viên tham gia đầy đủ thời gian học được ghi trong thời khóa biểu, kế hoạch
đào tạo của lớp học.
Điều 4. Điều kiện người học
được hỗ trợ đào tạo
1. Trong độ tuổi lao động (nữ từ đủ 15 - 55 tuổi;
nam từ đủ 15 - 60 tuổi), có nhu cầu học nghề, có trình độ học vấn; trường hợp học
nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động thì phải đủ 14 tuổi; những
người không biết đọc, viết có thể tham gia học những nghề phù hợp thông qua
hình thức kèm cặp, truyền nghề và phải đủ sức khỏe phù hợp với ngành nghề cần học.
2. Có phương án tự tạo việc làm sau học nghề đảm
bảo tính khả thi theo xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc được đơn vị sử dụng
lao động cam kết tuyển dụng hoặc có đơn vị cam kết bao tiêu sản phẩm sau học
nghề.
3. Đối với lao động nông thôn: Người lao động có
hộ khẩu thường trú tại xã, người lao động có hộ khẩu thường trú tại phường, thị
trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc hộ gia đình có đất nông nghiệp bị
thu hồi.
4. Đối với người khuyết tật: Có giấy xác nhận
khuyết tật hoặc thẻ xác nhận là người khuyết tật hoặc sổ lĩnh trợ cấp hàng tháng.
5. Đối với lao động bị mất việc làm
a) Trường hợp làm việc theo hợp đồng có một
trong các giấy tờ sau: Quyết định thôi việc, buộc thôi việc; quyết định sa thải;
thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; hợp đồng
lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp
đồng lao động;
b) Trường hợp làm việc không theo hợp đồng: Giấy
xác nhận của người sử dụng lao động;
c) Trường hợp tự tạo việc làm: Giấy đăng ký kinh
doanh còn hiệu lực hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (trong trường hợp
không có giấy đăng ký kinh doanh).
6. Đối với người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị
mất việc làm thì ngoài các giấy tờ nêu tại Khoản 5 Điều này cần bổ sung thêm chứng
chỉ hoặc giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo trước đó.
7. Đối với người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất
nông nghiệp, đất kinh doanh: Quyết định thu hồi đất còn trong thời hạn được hỗ
trợ quy định tại Điều 4 Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc
làm cho người lao động bị thu hồi đất (sau đây gọi là Quyết định số
63/2015/QĐ-TTg).
Điều 5. Nguồn kinh phí thực
hiện
Kinh phí thực hiện chính sách gồm ngân sách trung
ương, ngân sách địa phương, kinh phí hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp và các nguồn hợp pháp khác.
1.[3] Ngân sách
trung ương
a) Kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia
Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 bố trí trong dự toán chi ngân sách
nhà nước hàng năm của các bộ, cơ quan trung ương và bổ sung có mục tiêu cho các
địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi theo quy định tại
Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung
ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 để thực hiện các chính
sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho đối tượng là
lao động nông thôn, người khuyết tật.
b) Bố trí kinh phí trong dự toán chi thường
xuyên của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam để thực hiện đào tạo trình độ sơ cấp và
dưới 03 tháng cho phụ nữ khu vực thành thị.
c) Giai đoạn sau năm 2020, nguồn kinh phí và
danh sách các địa phương được trung ương hỗ trợ thực hiện theo quy định của cấp
có thẩm quyền.
2. Ngân sách địa phương
a)[4] Các địa phương
tự cân đối được ngân sách theo quy định tại Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày
22 tháng 4 năm 2017(trừ tỉnh Quảng Ngãi) bảo đảm toàn bộ kinh phí để thực hiện
chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng theo Quyết định
số 46/2015/QĐ-TTg ;
b) Các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách
chủ động bố trí ngân sách địa phương để cùng với ngân sách trung ương hỗ trợ
triển khai có hiệu quả chính sách đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03
tháng theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ;
c) Ngoài nguồn kinh phí bố trí trực tiếp thực hiện
chính sách này, các địa phương có trách nhiệm sắp xếp, cân đối thêm từ các nguồn
kinh phí đào tạo thường xuyên, các chương trình, dự án khác trên địa bàn để tổ
chức đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho phụ nữ, lao động nông
thôn, người khuyết tật.
3. Các Bộ, ngành, địa phương huy động thêm nguồn
lực của các tổ chức quốc tế, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá
nhân và cộng đồng để thực hiện chính sách hỗ trợ.
Điều 6. Quy định về lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
1.[5] Đối với
nguồn kinh phí bố trí trong dự toán chi thường xuyên: quy trình lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn Luật. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đào tạo
trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng cho phụ nữ khu vực thành thị lập dự toán kinh
phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Dự toán phải kèm theo thuyết minh chi tiết
số lao động nữ dự kiến đào tạo và chi phí đào tạo từng nghề năm kế hoạch, báo
cáo đánh giá kết quả, hiệu quả đào tạo nghề gắn với chỉ tiêu việc làm năm hiện
hành để làm cơ sở bố trí dự toán.
2. Đối với nguồn kinh phí bố trí trong dự toán
chi Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và quy định về quản lý, điều hành
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí hỗ trợ
đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng có trách nhiệm quản lý, sử dụng
kinh phí đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả.
Chương II
CHẾ ĐỘ VÀ HÌNH THỨC HỖ
TRỢ
Điều 7. Nội dung và mức hỗ
trợ
1. Hỗ trợ chi phí đào tạo
a) Người khuyết tật theo quy định của Luật Người
khuyết tật và các văn bản hướng dẫn Luật: tối đa 06 triệu đồng/người/khóa học;
b) Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ: tối đa 4 triệu đồng/người/khóa học;
c) Người dân tộc thiểu số, người thuộc diện được
hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh
ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh
doanh theo quy định tại Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ; lao động nữ bị mất việc
làm, ngư dân: tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học;
d) Người thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ: tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học;
đ) Người học là phụ nữ, lao động nông thôn khác
không thuộc các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này: tối đa 02
triệu đồng/người/khóa học;
e) Trường hợp người học đồng thời thuộc các đối
tượng nêu tại các Điểm a, b, c, d, đ Khoản này thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ
chi phí đào tạo cao nhất;
g) Ngoài đối tượng quy định tại các Điểm a, b,
c, d và đ Khoản này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
tùy theo điều kiện, khả năng của ngân sách địa phương bố trí và huy động các
nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ thêm cho các đối tượng khác (bao gồm cả
đối tượng thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo của địa phương) có nhu cầu học nghề.
2. Hỗ trợ tiền ăn, đi lại
a) Đối tượng được hỗ trợ: người thuộc diện được hưởng
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người khuyết tật, người dân tộc
thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi
đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm tham gia học các
chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng;
b) Mức hỗ trợ tiền ăn: 30.000 đồng/người/ngày thực
học;
c) Mức hỗ trợ tiền đi lại: 200.000 đồng/người/khóa
học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15km trở lên;
Riêng đối với người khuyết tật và người học cư
trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ: mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa
điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên;
d) Ngoài những đối tượng được hỗ trợ tiền ăn, đi
lại nêu trên, các Bộ, ngành, địa phương, cơ sở đào tạo tùy điều kiện và khả
năng, huy động thêm các nguồn kinh phí khác để hỗ trợ thêm tiền ăn, tiền đi lại
cho người học trong thời gian đào tạo.
3. Mỗi người chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần
theo chính sách hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước, những người trước đây đã được
hỗ trợ đào tạo theo các chính sách hiện hành khác của Nhà nước thì không được
tiếp tục hỗ trợ đào tạo theo chính sách quy định tại Thông tư này. Trường hợp
người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan
thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ đào tạo để chuyển
đổi việc làm theo chính sách quy định tại Thông tư này nhưng tối đa không quá
03 lần/người.
4.[6] Người thuộc
hộ nghèo được hỗ trợ theo mức quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều này là hộ
nghèo thu nhập và hộ nghèo đa chiều thiếu hụt ít nhất 01 chỉ số về giáo dục.
Người thuộc hộ nghèo đa chiều không thiếu hụt chỉ số về giáo dục được hỗ trợ
theo mức hỗ trợ đối với người thuộc hộ cận nghèo quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này.
Điều 8. Các hình thức hỗ trợ
đào tạo
1.[7] Việc hỗ
trợ đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng thực hiện theo hình thức đặt hàng
hoặc giao nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4
năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên.
2.[8] Riêng đối
với trường hợp người học là người khuyết tật, cơ quan được giao nhiệm vụ thực
hiện chính sách ký hợp đồng đào tạo với các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở sản xuất,
kinh doanh có Đề án tổ chức dạy nghề gắn với việc làm cho người khuyết tật (đào
tạo nghề nghiệp theo hình thức truyền nghề, vừa làm vừa học) và thanh quyết
toán theo số người khuyết tật thực tế học và mức chi phí đào tạo do cấp có thẩm
quyền quy định.
3. Cơ sở đào tạo hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh
(sau đây gọi tắt là cơ sở đào tạo) nhận hồ sơ của người học, xem xét các điều
kiện nhập học, tổ chức đào tạo; đồng thời căn cứ kinh phí thực hiện nhiệm vụ
đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng có trách nhiệm thanh toán tiền
ăn, đi lại cho người học theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg
hoặc mức hỗ trợ bổ sung theo quyết định của địa phương (nếu có). Trường hợp người
lao động tự ý nghỉ học, bỏ học hoặc buộc thôi học, cơ sở đào tạo hoặc cơ sở sản
xuất, kinh doanh quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề theo số lượng học viên và
thời gian thực tế tham gia học nghề, thực hiện giảm trừ các chi phí trực tiếp
cho học viên như: nguyên, nhiên, vật liệu học nghề, tiền ăn trong thời gian học
sinh nghỉ học và tiền đi lại (lượt về).
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ ĐẶT HÀNG ĐÀO
TẠO
Điều 9. Đơn giá đặt hàng đào
tạo
1. Việc đặt hàng đào tạo thực hiện thông qua hợp
đồng đặt hàng với các cơ sở đào tạo do cơ quan có thẩm quyền quyết định lựa chọn
theo quy định hiện hành về đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước.
2. Đối với hợp đồng đặt hàng do Bộ, cơ quan
trung ương thực hiện: Đơn giá đặt hàng đào tạo do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan khác thuộc trung ương (cơ quan được phân bổ dự toán ngân sách
để thực hiện nhiệm vụ đặt hàng đào tạo) quy định sau khi có ý kiến bằng văn bản
của Bộ Tài chính và được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định
mức chi phí theo quy định hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành; thời
gian triển khai, hoàn thành; khối lượng, chất lượng đào tạo. Trường hợp các Bộ,
cơ quan trung ương triển khai đào tạo tại các địa phương đã ban hành đơn giá đặt
hàng đào tạo thì có thể lựa chọn áp dụng theo đơn giá của địa phương đó.
3. Đối với hợp đồng đặt hàng do địa phương thực
hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác định đối tượng có nhu cầu đào tạo
trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng để xác định chỉ tiêu đặt hàng hàng năm trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đặt hàng. Đơn giá đặt hàng đào tạo cho
từng nghề được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi
phí cấp quốc gia hoặc định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do địa
phương ban hành (trong trường hợp chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức
chi phí cấp quốc gia hoặc khi cần cụ thể hóa định mức kinh tế - kỹ thuật, định
mức chi phí cấp quốc gia) phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
4. Đối với các trường hợp chưa ban hành được định
mức kinh tế - kỹ thuật, (định mức chi phí)[9] làm cơ sở ban hành đơn giá đặt hàng, các cơ quan, đơn vị căn cứ
hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này để xây dựng đơn giá đặt
hàng đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho từng nghề trong danh mục
nghề đào tạo phù hợp với chương trình và thời gian đào tạo.
5. Đối với những nghề có đơn giá đặt hàng đào tạo
thực tế lớn hơn mức hỗ trợ tối đa quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông
tư này, các địa phương, cơ sở đào tạo chủ động sử dụng nguồn kinh phí của
ngân sách địa phương, hỗ trợ của doanh nghiệp và nguồn tài trợ hợp pháp khác để
bảo đảm chi phí đào tạo.
Điều 10. Xây dựng đơn giá đặt
hàng trong trường hợp chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật[10]
Các cơ quan, đơn vị căn cứ nội dung, mức chi sau
để xây dựng đơn giá đặt hàng đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả:
1. Chi tuyển sinh, khai giảng, bế giảng, cấp chứng
chỉ;
2. Chi mua tài liệu, văn phòng phẩm, giáo trình,
học liệu đào tạo;
3.[11] Chi thù
lao giáo viên, người dạy nghề tham gia đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới
3 tháng:
a) Giáo viên cơ hữu đang làm việc tại các cơ
sở đào tạo của Nhà nước: Áp dụng mức tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương
của giảng viên, giáo viên hiện đang hưởng;
b) Người dạy nghề không thuộc trường hợp tại điểm
a khoản này: mức chi do thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì xây dựng đơn giá đặt
hàng đề xuất, tối đa không quá mức quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư
số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán,
quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức.
4. Phụ cấp lưu động cho giáo viên, người dạy nghề,
cán bộ quản lý đào tạo thường xuyên phải xuống thôn, bản, phum, sóc thuộc vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 15 ngày trở lên trong tháng.
Mức phụ cấp là 0,2 lần mức lương cơ sở theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Mục II
Thông tư số 06/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên chức.
5. Chi mua nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ hoạt
động đào tạo.
6. Thuê lớp học, thuê thiết bị giảng dạy chuyên
dụng (nếu có).
7. Thuê phương tiện vận chuyển thiết bị giảng dạy
đối với trường hợp đào tạo lưu động.
8. Trích khấu hao tài sản cố định phục vụ lớp học
theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
9. Chỉnh sửa, biên soạn lại chương trình, giáo
trình (nếu có).
10. Chi phí khác.
11. Chi cho công tác quản lý lớp học không quá
5% tổng số kinh phí cho lớp đào tạo, bao gồm: Chi công tác phí cho cán bộ quản
lý lớp; chi kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả, chất lượng đào tạo; chi văn
phòng phẩm, cước bưu chính và các khoản chi khác để phục vụ quản lý lớp học (nếu
có).
Điều 11. Tạm ứng hợp đồng đặt
hàng đào tạo
Việc tạm ứng hợp đồng được thỏa thuận cụ thể tại
hợp đồng đặt hàng đào tạo, đảm bảo mức tạm ứng và hồ sơ tạm ứng như sau:
1. Mức tạm ứng hợp đồng
a) Tạm ứng lần đầu ngay sau khi ký hợp đồng bằng
50% giá trị hợp đồng.
b) Tạm ứng lần hai áp dụng cho các khóa đào tạo
từ 03 tháng trở lên khi cơ sở đào tạo đã thực hiện tối thiểu 30% thời gian khóa
đào tạo. Mức tạm ứng lần hai theo khối lượng và giá trị thực tế thực hiện,
nhưng tối đa mức tạm ứng cả hai lần không quá 80% giá trị hợp đồng và không vượt
quá dự toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho khoản chi đó.
2. Đối với tạm ứng lần hai, cơ sở đào tạo cần gửi:
văn bản đề nghị tạm ứng lần hai; quyết định mở lớp, kèm theo danh sách học
viên; chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo từng lớp học; danh sách học viên
thuộc diện được hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã (nếu có) và báo cáo tiến độ thực hiện hợp đồng.
Điều 12. Thanh lý hợp đồng
đặt hàng đào tạo
1. Sau khi kết thúc lớp học, cơ sở đào tạo có
văn bản gửi cơ quan, đơn vị đặt hàng đào tạo đề nghị thanh lý hợp đồng, kèm
theo các tài liệu sau:
a) Báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng;
b) Quyết định công nhận tốt nghiệp, danh sách học
viên được cấp chứng chỉ;
c) Bảng kê danh sách học viên có việc làm sau học
nghề: danh sách học viên được doanh nghiệp tuyển dụng có xác nhận của doanh
nghiệp; danh sách học viên được doanh nghiệp nhận bao tiêu sản phẩm có xác nhận
của doanh nghiệp cam kết bao tiêu sản phẩm; danh sách học viên tự tạo việc làm
từ nghề đào tạo tại địa phương có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với
các trường hợp thành lập tổ, nhóm sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp hoặc làm
nghề đã được học tại địa phương;
d) Bảng tổng hợp thanh quyết toán các nội dung chi
cho lớp học;
đ) Các chứng từ chi tiêu có liên quan đến chi
phí tổ chức đào tạo, hỗ trợ tiền ăn, đi lại có chữ ký nhận tiền của học viên (để
đối chiếu, cơ sở trực tiếp đào tạo lưu giữ theo quy định hiện hành).
2. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
tài liệu của cơ sở đào tạo theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan, đơn vị
đặt hàng đào tạo có trách nhiệm nghiệm thu, thanh lý hợp đồng đào tạo, chuyển số
kinh phí còn phải thanh toán theo biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng đào tạo
cho cơ sở đào tạo.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Điều khoản thi
hành[12]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
04/12/2016.
Nội dung và mức hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ
cấp, đào tạo dưới 03 tháng quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg được thực
hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Thông tư này bãi bỏ các quy định liên quan đến
hỗ trợ đào tạo nghề sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng quy định tại Khoản 2, Khoản
3, Khoản 4 Điều 4 và Điểm 7.1, 7.2 Khoản 7 Điều 6 Thông tư liên tịch số
112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; Điểm 3.2, Khoản
3 Điều 4 Thông tư liên tịch số 48/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 26 tháng 4 năm
2013 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và
sử dụng kinh phí thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 -
2020.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRUỞNG
Trần Văn Hiếu
|
[1] Văn bản này
được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
-
Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính
quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo
dưới 3 tháng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 12 năm 2016.
-
Thông tư số 40/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm
2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình
độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2019 (Sau đây gọi tắt là Thông tư số 40/2019/TT-BTC).
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư
nêu trên.
[2] Thông tư số
40/2019/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày
28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào
tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng (sau đây gọi là Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg);
Căn cứ Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22
tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân
sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020;
Thực hiện Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16
tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Thực hiện Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21
tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện công ước
của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật;
Thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 31
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về một số chính sách đối với hộ nghèo thiếu hụt
đa chiều;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm
2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình
độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng (sau đây viết tắt là Thông tư số
152/2016/TT-BTC).”
[3] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 40/2019/TT-BTC , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2019.
[4] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 40/2019/TT-BTC , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2019.
[5] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 40/2019/TT-BTC , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2019.
[6] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 40/2019/TT-BTC , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2019.
[7] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 40/2019/TT-BTC , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2019.
[8] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 40/2019/TT-BTC , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2019.
[9] Cụm từ “định
mức chi phí” tại khoản 4 Điều 9 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 1
Thông tư số 40/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2019.
[10] Tiêu đề điều
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 40/2019/TT-BTC ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2019.
[11] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 40/2019/TT-BTC , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2019.
[12] Điều 2
Thông tư số 40/2019/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2019.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp và kịp thời./.”