BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2018/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2016-2020
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Nghị quyết số 73/NQ-CP
ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư các chương
trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020;
Thực hiện Quyết định số
1125/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương
trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 (sau đây viết tắt là Quyết định
số 1125/QĐ-TTg);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài
chính hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình
mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc quản lý và
sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước thực hiện chương trình
mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 (sau đây viết tắt là chương trình)
theo Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ
(bao gồm cả vốn đối ứng các chương trình, dự án để thực hiện chương trình); trừ
các khoản hỗ trợ có mục đích của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các
khoản hỗ trợ mà nhà tài trợ (hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ) và
phía Việt Nam đã có thỏa thuận về nội dung và mức chi.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng và thụ hưởng nguồn kinh phí sự
nghiệp của ngân sách nhà nước thực hiện chương trình.
Điều 2. Nguồn
kinh phí thực hiện chương trình
1. Ngân sách trung ương:
a) Bảo đảm kinh phí cho các Bộ, cơ
quan trung ương thực hiện các hoạt động của dự án/chương trình (bao gồm cả kinh
phí đối ứng cho các dự án ODA thực hiện nhiệm vụ của các hoạt động/dự án theo
thỏa thuận của nhà tài trợ và phê duyệt của cấp có thẩm quyền);
b) Bảo đảm đủ vắc xin, bơm kim tiêm,
hộp an toàn cho tiêm chủng mở rộng; thuốc chống lao hàng 1 và hàng 2 trong giai
đoạn 2016 - 2018 (từ năm 2019 thanh toán thuốc chống lao từ Quỹ bảo hiểm y tế
(sau đây viết tắt là BHYT) cho các đối tượng có thẻ BHYT, các đối tượng khác
chưa được thanh toán thuốc chống lao từ Quỹ BHYT do ngân sách chương trình
thanh toán); thuốc cho bệnh nhân tâm thần; thuốc, hóa chất, bình phun hóa chất,
vật tư phòng, chống sốt rét; phương tiện tránh thai cấp cho các đối tượng ưu
tiên và tiếp thị xã hội; Vitamin A; mua các vật dụng đặc thù và gia công sản xuất
giầy dép chuyên biệt cho bệnh nhân phong, pha chế thuốc bôi ngoài da phục vụ
khám phát hiện bệnh phong; thuốc kháng vi rút HIV (ARV) trong giai đoạn 2016 -
2018 (từ năm 2019 thanh toán thuốc kháng vi rút HIV từ Quỹ BHYT cho các đối tượng
có thẻ bảo hiểm y tế, các đối tượng khác chưa được thanh toán thuốc kháng vi
rút HIV từ Quỹ BHYT do ngân sách chương trình thanh toán), thuốc nhiễm trùng cơ
hội, sinh phẩm xét nghiệm HIV, thuốc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế, bơm kim tiêm, bao cao su và các vật dụng khác cho phòng,
chống HIV/AIDS; hóa chất, bình phun hóa chất, trang thiết bị, vật tư phòng, chống
sốt xuất huyết; trang thiết bị đồng bộ theo yêu cầu của các Dự án;
c) Thuê phần mềm tiêm chủng, thuê dịch
vụ công nghệ thông tin cho hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia, phần
mềm quản lý bệnh nhân điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế và ARV; thuê kho bảo quản vắc xin, phương tiện tránh thai; mua bảo hiểm kho
vắc xin; chi bồi thường tiêm chủng; hỗ trợ công tiêm chủng cho một số tỉnh khó
khăn;
d) Hỗ trợ các địa phương để triển
khai thực hiện hoạt động của các dự án (trừ các nhiệm vụ chi do ngân sách địa
phương đảm bảo) theo nguyên tắc quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều
1 Quyết định số 1125/QĐ-TTg, trong đó ưu tiên hỗ trợ các địa phương nằm
trong vùng trọng điểm về dịch tễ, vùng có nguy cơ bùng phát dịch, vùng có mức
sinh cao, vùng có tỷ số giới tính khi sinh cao; các địa phương có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, địa phương chưa tự cân đối ngân sách, các tỉnh
nghèo, miền núi, biên giới, biển đảo, Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và đồng bằng
sông Cửu Long, các tỉnh có ảnh hưởng lớn do thiên tai (bão, lũ lụt).
2. Ngân sách địa phương:
a) Đảm bảo đầy đủ nguồn lực từ ngân
sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Mua vật tư tiêm chủng (trừ bơm kim
tiêm và hộp an toàn); phương tiện tránh thai; vật tư, trang thiết bị, hóa chất
thông dụng của chương trình;
- Tiêu hủy: bơm kim tiêm, phương tiện
tránh thai, thuốc, vắc xin, mẫu bệnh phẩm, vật tư, hóa chất hết hạn sử dụng (nếu
có), chất thải độc hại (nếu có) thuộc chương trình; tiêu hủy thực phẩm, nguyên liệu
sản xuất, chế biến thực phẩm, vật tư, hóa chất phục vụ sản xuất, kinh doanh thực
phẩm vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm (đối với hàng vô chủ) phát hiện
trong các đợt kiểm tra, thanh tra, giám sát thuộc chương trình;
- Hỗ trợ chi phí đi lại cho bệnh nhân
thuộc hộ nghèo đến kiểm tra tình trạng bệnh tại cơ sở y tế chuyên khoa từ tuyến
huyện trở lên;
- Xây dựng, duy trì, cập nhật hệ thống
thông tin quản lý chuyên ngành, cơ sở dữ liệu của các chương trình, Dự án tại địa
phương;
- Chi hỗ trợ cán bộ y tế, dân số; thù
lao cho cán bộ chuyên trách, cộng tác viên (trong đó bao gồm cán bộ y tế thôn bản,
cô đỡ thôn bản, cộng tác viên dân số, nhân viên tiếp cận cộng đồng thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống HIV/AIDS); chi trả công cho người trực tiếp thực hiện các
hoạt động xử lý ổ dịch và hoạt động phòng, chống bệnh sốt rét, bệnh sốt xuất
huyết; chi hỗ trợ cán bộ y tế đưa bệnh nhân lao tới tổ khám, điều trị lao tuyến
huyện, hỗ trợ khám, phát hiện bệnh nhân lao phổi và cấp phát thuốc, theo dõi
tuân thủ điều trị của bệnh nhân;
- Xây dựng, triển khai mô hình quản
lý bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản
và tâm thần; mô hình phòng chống bệnh tật lứa tuổi học đường; mô hình cải thiện
tình trạng dinh dưỡng, thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, xử lý tai biến
theo chuyên môn y tế;
- Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ y tế cấp cơ sở; đào tạo, tập huấn, diễn tập nâng cao năng lực
cho các đối tượng của các Dự án tại tuyến cơ sở;
- Hỗ trợ quản lý chương trình tại địa
phương; kiểm tra, giám sát, đánh giá chương trình của địa phương;
b) Bố trí vốn đối ứng cho các cơ
quan, đơn vị cùng với ngân sách trung ương triển khai các hoạt động của Dự án;
lồng ghép với các chương trình, Dự án, hoạt động khác có liên quan trên địa bàn
để bảo đảm thực hiện các mục tiêu, nội dung, hoạt động của Dự án của chương
trình theo quy định tại Quyết định số 1125/QĐ-TTg .
3. Nguồn huy động, đóng góp của cá
nhân, tổ chức trong và ngoài nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Điều 3. Lập, phân
bổ, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước
1. Việc lập, phân bổ, chấp hành dự
toán và quyết toán kinh phí chương trình thực hiện theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Ngoài ra, Thông tư
này hướng dẫn thêm một số điểm về lập dự toán như sau:
a) Các Bộ, cơ quan trung ương, UBND cấp
tỉnh lập dự toán kinh phí thực hiện chương trình năm sau chi tiết theo Dự án,
lĩnh vực chi gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Y tế trước ngày 20
tháng 7 hàng năm;
b) Căn cứ dự toán chi thực hiện
chương trình do các Bộ, cơ quan trung ương và UBND cấp tỉnh gửi, căn cứ tình
hình thực hiện các mục tiêu của năm trước, tình hình dịch bệnh, mục tiêu đặt ra
của từng Dự án giai đoạn 2016-2020 và số thông báo của Bộ Tài chính dự kiến
giao kinh phí ngân sách trung ương bố trí thực hiện chương trình năm sau (vốn sự
nghiệp), Bộ Y tế dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ nguồn ngân
sách sự nghiệp trung ương chi tiết theo từng Dự án và chi tiết cho các Bộ, cơ
quan trung ương và địa phương kèm theo thuyết minh nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ của từng dự án gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày
15 tháng 8 hàng năm.
2. Việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ thực
hiện theo quy định của Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn; phù hợp với tiêu
chuẩn, định mức theo quy định.
3. Đối với các hoạt động, nhiệm vụ cơ
quan, đơn vị được giao dự toán ký hợp đồng với các cơ quan, đơn vị khác thực hiện,
chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan, đơn vị được giao dự
toán gồm: Hợp đồng (kèm theo dự toán chi tiết được cơ quan chủ trì phê duyệt),
biên bản nghiệm thu công việc, biên bản thanh lý hợp đồng, chứng từ chi ngân
sách nhà nước (giấy rút dự toán), chứng từ thanh toán (ủy nhiệm chi) và các tài
liệu có liên quan khác (nếu có). Các hóa đơn, chứng từ chi tiêu cụ thể do cơ
quan trực tiếp thực hiện hợp đồng lưu giữ.
4. Việc lập dự toán, phân bổ và quyết
toán kinh phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Bộ
Tài chính quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện
sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp mở rộng cơ sở vật chất.
Chương II
NỘI DUNG VÀ MỨC
CHI CHUNG
Điều 4. Nội dung
và mức chi chung của chương trình
1. Chi xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung
chương trình, giáo trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, sổ
tay hướng dẫn nghiệp vụ:
a) Xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung
chương trình, giáo trình: Nội dung và mức chi theo quy định tại Điểm
b, Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17
tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng
chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với
các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp (sau đây viết tắt
là Thông tư số 123/2009/TT-BTC);
b) Chi biên soạn, chỉnh sửa, bổ sung
tài liệu tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ: Nội dung và mức chi theo quy
định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư số
123/2009/TT-BTC;
c) Chi xây dựng sổ tay hướng dẫn nghiệp
vụ (nếu có): Mức chi theo thực tế phát sinh, hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi
tiêu hợp pháp và theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm
vụ.
2. Chi đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
ngắn hạn:
a) Nội dung và mức chi: theo quy định
tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định
việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (sau đây viết tắt là Thông tư số
139/2010/TT-BTC).
b) Ngoài các nội dung chi tại Điểm a
Khoản này, đơn vị được giao nhiệm vụ mở lớp đào tạo, bồi dưỡng được sử dụng
kinh phí của chương trình để hỗ trợ đối tượng không hưởng lương từ ngân sách
nhà nước cho các nội dung sau:
- Chi hỗ trợ tiền ăn: theo mức chi áp
dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Thông tư số
139/2010/TT-BTC ;
- Chi phí đi lại từ nơi cư trú đến
nơi học tập (một lượt đi và về);
- Chi hỗ trợ tiền thuê chỗ nghỉ
(trong trường hợp cơ sở đào tạo không có Điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho học viên
mà phải đi thuê);
Nội dung và mức chi thuê chỗ nghỉ,
chi phí đi lại tối đa theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 và Điều 7
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Thông tư số
40/2017/TT-BTC). Trường hợp người học tự túc phương tiện đi lại thì được hỗ trợ
chi phí đi lại bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính
và giá xăng tại thời điểm học.
3. Chi tổ chức các cuộc hội nghị về lập
kế hoạch, triển khai thực hiện, hội nghị sơ kết, tổng kết thực hiện chương
trình và các hoạt động, dự án thành phần thuộc chương trình: Nội dung và mức
chi theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC .
4. Chi tổ chức hội thảo khoa học
trong nước, chi các hoạt động nghiên cứu, phục vụ nội dung chuyên môn của
chương trình theo đề cương nghiên cứu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội
dung và mức chi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính quy định
khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
và Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự
toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số
55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).
5. Chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế về các nội dung, hoạt động của chương trình: Nội dung và mức chi thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài
chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt
Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu
tiếp khách trong nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2010/TT-BTC).
6. Chi điều tra, khảo sát, thống kê
theo nội dung chuyên môn của từng Dự án: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy
định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia
(sau đây viết tắt là Thông tư số 109/2016/TT-BTC).
7. Chi xây dựng, quản lý, sử dụng, cập
nhật cơ sở dữ liệu, phần mềm quản lý dữ liệu; xây dựng, cập nhật và quản lý
thông tin của các Dự án, chương trình trên trang thông tin điện tử, cổng thông
tin điện tử:
a) Đối với các trường hợp xây dựng dự
án, mức chi căn cứ dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc lập dự án ứng dụng
công nghệ thông tin thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý dự án ứng dụng
công nghệ thông tin; định mức, đơn giá chuyên ngành do các Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan ban hành. Một số quy định hiện
hành như sau:
- Lập và quản lý chi phí dự án ứng dụng
công nghệ thông tin: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT
ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập và
quản lý chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin;
- Định mức chi phí quản lý dự án, chi
phí tư vấn: thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2378/QĐ-BTTTT ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông công bố định mức
chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
ngân sách nhà nước;
- Chi phí thẩm định dự án: thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 209/2016/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Bộ
Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định dự
án đầu tư xây dựng, phí thẩm định thiết kế cơ sở;
- Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết
toán: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01
năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn
nhà nước;
- Định mức lắp đặt phần cứng và cài đặt
phần mềm: thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1601/QĐ-BTTTT ngày 03 tháng
10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công bố định mức
lắp đặt phần cứng và cài đặt phần mềm trong ứng dụng công nghệ thông tin; Quyết
định số 1235/QĐ-BTTTT ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1601/QĐ-BTTTT ngày 03 tháng
10 năm 2011 về việc công bố định mức lắp đặt phần cứng và cài đặt phần mềm
trong ứng dụng công nghệ thông tin;
- Định mức tạo lập cơ sở dữ liệu: thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 1595/QĐ-BTTTT ngày 03 tháng 10 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công bố định mức tạo lập cơ sở dữ
liệu trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin;
- Chi xây dựng, nâng cấp phần mềm nội
bộ: thực hiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn
xác định chi phí phát triển, nâng cấp phần mềm nội bộ;
b) Đối với nội dung chi ứng dụng công
nghệ thông tin không phải lập dự án: thực hiện theo quy định tại Thông tư số
21/2010/TT-BTTTT ngày 08 tháng 9 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự
án;
c) Chi nhập dữ liệu, tạo lập các
trang siêu văn bản, tạo lập thông tin điện tử: thực hiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11
năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy
trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước;
d) Chi chuẩn hóa dữ liệu: mức chi
trên cơ sở tham khảo định mức kinh tế-kỹ thuật theo Quyết định số 1595/QĐ-BTTTT
ngày 03 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc
công bố định mức tạo lập cơ sở dữ liệu trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin;
đ) Chi cải tạo, sửa chữa hạ tầng, mua
sắm tài sản, trang thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện theo quy định
của pháp luật về đấu thầu;
e) Chi thuê dịch vụ công nghệ thông
tin thực hiện theo quy định tại Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ
thông tin trong cơ quan nhà nước và theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
g) Chi thuê bảo trì, bảo dưỡng, sửa
chữa nhỏ trang thiết bị thuộc cơ sở hạ tầng thông tin, duy trì dịch vụ mạng
(bao gồm thuê đường truyền, băng thông, duy trì tên miền, địa chỉ IP, thu thập,
lưu trữ và truyền tải thông tin, các dịch vụ trực tuyến khác): thực hiện theo hợp
đồng, hóa đơn, chứng từ hợp pháp và theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
8. Chi thuê chuyên gia trong nước
theo quyết định của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện chương trình. Mức chi
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 01 năm
2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên
gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng
hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước. Trường hợp thuê tổ chức
tư vấn độc lập thực hiện theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định
của pháp luật về đấu thầu.
9. Chi học tập, trao đổi kinh nghiệm
và hợp tác quốc tế để tăng cường năng lực và triển khai thực hiện có hiệu quả
các hoạt động của chương trình: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư
số 01/2010/TT-BTC và Thông tư số 40/2017/TT-BTC .
10. Chi mua thuốc, mẫu thực phẩm,
phương tiện tránh thai, trang thiết bị y tế, sinh phẩm, hóa chất, vật tư tiêu
hao, dụng cụ, vật dụng đặc thù, trang thiết bị (đào tạo, truyền thông, tin học
và quản lý) (sau đây gọi tắt là hàng hóa) dùng cho hoạt động chuyên môn của từng
Dự án thuộc chương trình (bao gồm cả mua phục vụ các lớp đào tạo, tập huấn để học
viên thực hành lâm sàng và tiền lâm sàng (nếu có)). Mức chi theo hóa đơn, chứng
từ chi tiêu hợp pháp và theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
11. Chi tiêu hủy bơm kim tiêm, thuốc,
vắc xin, phương tiện tránh thai, mẫu bệnh phẩm, vật tư, rác thải y tế độc hại,
hóa chất hết hạn sử dụng (nếu có) thuộc chương trình; tiêu hủy hàng vô chủ là
thực phẩm, nguyên liệu, vật tư, hóa chất sản xuất, chế biến thực phẩm vi phạm
pháp luật về an toàn thực phẩm (đã bao gồm thực phẩm giả, thực phẩm nhái, thực
phẩm kém chất lượng, thực phẩm không đảm bảo an toàn) phát hiện trong các đợt
kiểm tra, giám sát thuộc chương trình theo quyết định xử lý của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền:
a) Mua nhiên liệu, hóa chất, vật tư
dùng cho tiêu hủy (nếu có);
b) Thuê kho lưu giữ vật tư, hóa chất,
mầm bệnh độc phải thực hiện tiêu hủy;
c) Thuê máy móc, thiết bị phục vụ
tiêu hủy (nếu cần thiết);
Mức chi quy định tại Điểm a, b và c
Khoản này căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng, hóa
đơn, các chứng từ chi tiêu hợp pháp phù hợp với giá thị trường tại thời điểm thực
hiện ở địa phương;
d) Chi vận chuyển: thuốc, vắc xin,
phương tiện tránh thai, mẫu bệnh phẩm, thực phẩm, nguyên liệu sản xuất, chế biến
thực phẩm; vật tư, hóa chất phục vụ sản xuất, kinh doanh cần tiêu hủy; trang
thiết bị, người tham gia phục vụ tiêu hủy. Mức chi theo quy định tại Khoản 13
Điều này;
đ) Thuê nhân công thực hiện việc tiêu
hủy (nếu có), mức chi: bằng 1,5 mức lương tối thiểu vùng (tính theo ngày) do
Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc
theo hợp đồng lao động. Trường hợp phải thuê cơ quan, đơn vị khác thực hiện việc
tiêu hủy, mức chi thực hiện theo hợp đồng, hóa đơn của đơn vị thực hiện tiêu hủy.
12. Chi sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng,
bảo trì định kỳ và hiệu chỉnh các trang thiết bị, kho bảo quản (thuốc, phương
tiện tránh thai, sinh phẩm, mẫu bệnh phẩm, vật tư, hóa chất) phục vụ hoạt động
chuyên môn của từng Dự án thuộc chương trình do cấp có thẩm quyền phê duyệt:
Theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp và quy định của pháp luật về đấu thầu.
13. Chi vận chuyển hàng hóa, mẫu bệnh
phẩm, mẫu xét nghiệm từ nơi lấy mẫu về cơ sở thực hiện xét nghiệm để phục vụ hoạt
động chuyên môn của từng dự án, máy móc, trang thiết bị; chi phí đi lại của cán
bộ y tế, dân số, người phục vụ, cộng tác viên và đối tượng trong các đợt khám
sàng lọc, phát hiện và triển khai các chiến dịch:
a) Trường hợp đi lại, vận chuyển bằng
các phương tiện công cộng: Mức hỗ trợ theo giá vé phương tiện vận tải công cộng;
b) Trường hợp vận chuyển theo đường bưu
điện: Mức hỗ trợ theo giá dịch vụ bưu chính hiện hành;
c) Trường hợp thuê phương tiện đi lại,
vận chuyển đường bộ (nếu cần thiết): thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc
sử dụng phương tiện vận chuyển. Mức chi theo hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy
biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực
hiện cùng thời điểm tại vùng đó) trong phạm vi dự toán được giao.
d) Trường hợp tự túc phương tiện đi lại,
vận chuyển đường bộ (nếu cần thiết): Mức hỗ trợ tối đa bằng 0,2 lít xăng/km
tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm sử dụng.
Trường hợp vận chuyển nhiều hàng hóa,
trang thiết bị, mẫu bệnh phẩm và con người trên cùng một phương tiện thì mức
thanh toán tối đa không quá mức quy định nêu trên.
14. Thuê người dẫn đường kiêm phiên dịch
tiếng dân tộc, người dẫn đường không kiêm phiên dịch tiếng dân tộc: Mức chi
theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC .
15. Chi dịch thuật:
a) Dịch tiếng nước ngoài sang tiếng
Việt và ngược lại: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 01/2010/TT-BTC;
b) Chi phiên dịch (dịch nói) từ tiếng
Việt sang tiếng dân tộc thiểu số và ngược lại: mức tiền công áp dụng bằng mức
chi thuê người dẫn đường kiêm phiên dịch tiếng dân tộc quy định tại Thông tư số
109/2016/TT-BTC ;
c) Chi dịch tài liệu từ tiếng Việt
sang tiếng dân tộc thiểu số và ngược lại: áp dụng mức chi dịch tài liệu từ tiếng
Việt sang tiếng dân tộc thiểu số tại Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng
12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
16. Chi hỗ trợ người cho và lấy mẫu
xét nghiệm theo quy định về chuyên môn y tế để xác định các bệnh thuộc chương
trình (riêng đối với dự án Tiêm chủng mở rộng chỉ áp dụng đối với các bệnh: bạch
hầu, ho gà, uốn ván, sởi, rubella, viêm gan B, viêm não Nhật Bản, viêm phổi/viêm
màng não mủ do Hib, lao và bại liệt) trong các cuộc điều tra, thanh tra, kiểm
tra, giám sát, bao gồm:
a) Chi hỗ trợ người lấy mẫu bệnh phẩm,
vật phẩm và mẫu máu (trừ mẫu dịch não tủy): 7.000 đồng/mẫu;
b) Chi hỗ trợ người lấy mẫu dịch não
tủy (nếu có): 30.000 đồng/mẫu;
c) Chi hỗ trợ người cho mẫu máu tĩnh
mạch: 30.000 đồng/mẫu, người cho mẫu máu mao mạch: 10.000 đồng/mẫu.
17. Chi công tác kiểm tra, đánh giá,
giám sát chuyên môn, hỗ trợ kỹ thuật tại các tuyến và hướng dẫn thực hiện các
hoạt động chuyên môn thuộc chương trình:
a) Nội dung và mức chi theo quy định
tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC và Khoản 1 và Khoản 2 Mục II
Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra việc
thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
Đối với đoàn công tác kiểm tra, đánh
giá liên ngành, liên cơ quan: cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách
nhiệm chi phí cho chuyến công tác theo chế độ quy định (tiền tàu xe đi lại, phụ
cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm
việc) cho các thành viên trong đoàn. Để tránh chi trùng lắp, cơ quan, đơn vị chủ
trì đoàn công tác thông báo bằng văn bản (trong giấy mời, giấy triệu tập) cho
cơ quan, đơn vị cử người đi công tác không phải thanh toán các khoản chi này;
b) Trường hợp đi giám sát dịch tễ học,
giám sát các bệnh tật, giám sát an toàn thực phẩm, giám sát dinh dưỡng, giám
sát sức khỏe sinh sản, giám sát mất cân bằng giới tính khi sinh, giám sát bệnh,
tật bẩm sinh, giám sát điều kiện, vệ sinh trường học thuộc phạm vi của các Dự
án, cán bộ y tế, dân số đi giám sát được hỗ trợ mức 40.000 đồng/người/ngày đi
giám sát ngoài chế độ công tác phí quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ;
Ngoài ra, tùy thuộc vào yêu cầu của mỗi
cuộc kiểm tra, thanh tra, giám sát được sử dụng kinh phí của chương trình để thực
hiện thêm một số nội dung như sau:
- Lấy, bảo quản hoặc mua mẫu xét nghiệm,
mẫu phân tích: lấy mẫu theo quy định tại Khoản 16 Điều này; việc bảo quản, mua
mẫu theo chứng từ, hoá đơn hợp lệ và phù hợp với giá cả thị trường của địa
phương tại thời điểm lấy mẫu;
- Vận chuyển phân tích từ nơi lấy mẫu
về cơ sở thực hiện xét nghiệm: Theo quy định tại Khoản 13 Điều này;
- Thuê người dẫn đường kiêm phiên dịch
tiếng dân tộc, người dẫn đường không kiêm phiên dịch tiếng dân tộc: Theo quy định
tại Khoản 14 Điều này;
- Chi xét nghiệm, kiểm nghiệm mẫu: Mức
chi thực hiện theo giá dịch vụ y tế của cơ quan có thẩm quyền quy định đối với
cơ sở y tế công lập hiện hành. Đối với dịch vụ xét nghiệm, kiểm nghiệm chuyển từ
phí sang cơ chế giá không thuộc danh Mục sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định
giá: Mức chi theo giá của đơn vị cung cấp dịch vụ;
- Chi khảo sát, điều tra, thống kê dịch
tễ: Theo quy định tại Khoản 6 Điều này.
18. Chi tổ chức tư vấn, nói chuyện
chuyên đề hướng dẫn bệnh nhân và người nhà bệnh nhân phòng, điều trị, chăm sóc
và hỗ trợ tâm lý cho người bệnh; hỗ trợ tổ chức các hoạt động sinh hoạt câu lạc
bộ thực hiện tư vấn về nội dung chương trình:
a) Trường hợp tư vấn, nói chuyện
chuyên đề, hướng dẫn tập trung:
- Chi thuê địa điểm, bàn, ghế, phông,
bạt (nếu có): Mức chi thực hiện theo hợp đồng (trong trường hợp thuê dịch vụ)
hoặc giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp (giấy biên nhận
hoặc hóa đơn);
- Tiền nước uống cho người tham dự:
theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 40/2017/TT-BTC;
- Chi thù lao người thực hiện tư vấn:
Mức chi theo quy định tại Điểm 1.1, Khoản 1 Điều 3 Thông tư số
139/2010/TT-BTC. Trường hợp báo cáo viên là cộng tác viên, nhân viên y tế
thôn bản: Áp dụng mức chi cho giảng viên, báo cáo viên là cán bộ, công chức,
viên chức công tác tại các đơn vị từ cấp huyện và tương đương trở xuống;
- Chi dịch thuật (nếu có): Mức chi
theo quy định tại Khoản 15 Điều này;
b) Riêng trường hợp tư vấn thường xuyên
hàng tháng tại cơ sở xét nghiệm HIV, cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế:
- Thù lao người thực hiện tư vấn:
100.000 đồng/người tư vấn/buổi tư vấn, tối đa 500.000 đồng/người tư vấn/tháng.
Số lượng người tư vấn do người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế, dân số tại
địa phương quyết định;
- Chi dịch thuật (nếu có): Mức chi
theo quy định tại Khoản 15 Điều này;
c) Trường hợp đi tư vấn, hướng dẫn tại
cộng đồng:
- Được thanh toán chế độ công tác phí
theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC và được bồi dưỡng theo đối tượng
tư vấn với mức 15.000 đồng/người được tư vấn/lần tư vấn, tối đa 300.000 đồng/người
tư vấn/tháng. Riêng tư vấn về an toàn thực phẩm, mức chi 30.000 đồng/cơ sở được
tư vấn/lần tư vấn, tối đa 450.000 đồng/người tư vấn/tháng;
- Chi phiên dịch (nếu có): Mức chi
theo quy định tại Khoản 15 Điều này;
- Thuê người dẫn đường kiêm phiên dịch
tiếng dân tộc, người dẫn đường không kiêm phiên dịch tiếng dân tộc (nếu có):
Theo quy định tại Khoản 14 Điều này.
19. Chi tổ chức khám sàng lọc, sàng lọc
phát hiện, quản lý sàng lọc, chiến dịch và khám lưu động tại cộng đồng đối với
các bệnh, các hoạt động thuộc các dự án của chương trình (bao gồm cả lồng ghép
khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết tắt là KCB) với khắc phục hậu quả thiên tai
và củng cố quốc phòng, an ninh trên địa bàn thuộc phạm vi dự án kết hợp quân
dân y. Riêng đối với dự án Tiêm chủng mở rộng chỉ thực hiện đối với các bệnh: bạch
hầu, ho gà, uốn ván, sởi, rubella, viêm gan B, viêm não Nhật Bản, viêm phổi/viêm
màng não mủ do Hib, thương hàn, lao, bại liệt) (sau đây viết tắt là khám sàng lọc).
Nội dung và mức chi bao gồm:
a) Chi phí xét nghiệm, thủ thuật lấy
bệnh phẩm sinh thiết, làm tiêu bản mô bệnh học và các dịch vụ kỹ thuật y tế
khác theo chuyên môn y tế (nếu có). Mức chi thực hiện theo giá dịch vụ y tế của
cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở y tế công lập hiện hành;
b) Chi hỗ trợ cho những người trực tiếp
tham gia công tác khám sàng lọc ngoài chế độ công tác phí hiện hành:
- Trường hợp là người đang hưởng
lương, phụ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước:
+ Người trực tiếp khám, xét nghiệm
(bao gồm bác sỹ, y sỹ, y tá, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên xét nghiệm): Mức
hỗ trợ là 125.000 đồng/người/ngày khi thực hiện tại xã đặc biệt khó khăn (sau đây
viết tắt là ĐBKK) vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã ĐBKK, xã biên giới, xã
an toàn khu theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là xã
ĐBKK); 90.000 đồng/người/ngày khi thực hiện tại các xã còn lại;
+ Đối tượng khác trực tiếp phục vụ
công tác khám sàng lọc: Mức hỗ trợ 65.000 đồng/người/ngày khi thực hiện tại xã
ĐBKK; 40.000 đồng/người/ngày khi thực hiện tại các xã còn lại;
- Trường hợp là người không hưởng
lương, phụ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước:
+ Người trực tiếp khám, xét nghiệm: mức
hỗ trợ bằng 1,3 lần mức lương tối thiểu vùng (tính theo ngày) do Chính phủ quy
định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động;
+ Đối tượng khác trực tiếp phục vụ
công tác khám sàng lọc (bao gồm cộng tác viên nếu có): mức hỗ trợ bằng mức
lương tối thiểu vùng (tính theo ngày) do Chính phủ quy định mức lương tối thiểu
vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động;
Trường hợp khám sàng lọc kết hợp chuyển
giao kỹ thuật cho địa phương, mức chi cho bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ
thuật viên xét nghiệm áp dụng mức chi thù lao cho giảng viên quy định tại Thông
tư số 139/2010/TT-BTC. Người tham gia khám sàng lọc tại địa bàn nơi khám sàng lọc
thì không được hỗ trợ công tác phí theo quy định hiện hành;
c) Chi thuê địa điểm, bàn, ghế,
phông, bạt (nếu có), thanh toán tiền nhiên liệu, điện, nước, vật tư y tế phục vụ
công tác khám sàng lọc: Mức chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở hóa đơn và chứng
từ chi tiêu hợp pháp;
d) Chi dịch thuật (nếu có): Mức chi
theo quy định tại Khoản 15 Điều này;
Thời gian thực hiện một đợt khám tại
một cụm khám và số lượng đối tượng khám tối thiểu/ngày theo quy định về chuyên
môn của Bộ Y tế;
Người tham gia khám sàng lọc chỉ được
hưởng 01 mức hỗ trợ theo quy định tại khoản này hoặc theo quy định về nội dung
chi đặc thù của dự án, hoạt động của chương trình (nếu có).
20. Chi hỗ trợ các xã, phường, thị trấn
để thực hiện công tác quản lý chương trình: UBND cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ
phù hợp với điều kiện và khả năng ngân sách địa phương.
21. Chi thù lao cộng tác viên y tế,
dân số tại xã, phường, thị trấn:
a) Đối tượng (nhân viên y tế thôn bản
hoặc đối tượng khác) và số lượng cộng tác viên của từng xã: Thủ trưởng cơ quan
y tế, dân số tại địa phương quyết định đối với các dự án, hoạt động bắt buộc phải
có cộng tác viên thường xuyên;
b) Mức hỗ trợ cộng tác viên như sau:
- Đối với xã, phường, thị trấn trọng
điểm, xã ĐBKK: 200.000 đồng/người/tháng/dự án (Dự án 2, 4, 5, 6, 7) hoặc 01 bệnh
của Dự án 1 hoặc 01 hoạt động của Dự án 3;
- Đối với các xã còn lại: 150.000 đồng/người/tháng/dự
án (Dự án 2, 4, 5, 6, 7) hoặc 01 bệnh của Dự án 1 hoặc 01 hoạt động của Dự án
3;
Trường hợp cộng tác viên của nhiều dự
án (Dự án 2, 4, 5, 6, 7) hoặc nhiều bệnh của Dự án 1 hoặc hoạt động của Dự án 3
thì cứ mỗi dự án hoặc 01 bệnh/hoạt động tăng thêm, cộng tác viên được hỗ trợ
thêm 50.000 đồng/tháng.
22. Chi hỗ trợ chi phí đi lại (một lượt
đi và về, tối đa 03 lần) đối với bệnh nhân thuộc hộ nghèo đến kiểm tra tình hình
bệnh tại cơ sở y tế chuyên khoa từ tuyến huyện trở lên (đối với các bệnh không
thuộc danh mục bệnh được cơ quan BHYT chi trả và chưa được hỗ trợ từ các nguồn
kinh phí khác) theo chỉ định của bác sĩ sau khi khám, sàng lọc phát hiện tại cộng
đồng: Mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Khoản 13 Điều này, trong phạm vi dự
toán được giao.
23. Chi hỗ trợ cơ sở y tế xây dựng,
triển khai mô hình quản lý, phát hiện và ghi nhận bệnh nhân các bệnh không lây
nhiễm (gồm bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, tai biến mạch não/đột quỵ não,
nhồi máu cơ tim, ung thư, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản, sức khỏe
tâm thần) theo quy định của Bộ Y tế. Mức chi: 200.000 đồng/bệnh/cơ sở y tế/tháng
để thực hiện các nội dung sau:
a) Lập phiếu đánh giá nguy cơ bệnh, lập
phiếu ghi nhận, lập bảng phỏng vấn bệnh nhân (nếu có);
b) Lập hồ sơ bệnh án hoặc sổ theo dõi
định kỳ bệnh nhân theo yêu cầu của chương trình;
c) Tư vấn phòng, chống các bệnh không
lây nhiễm (bao gồm cả hướng dẫn về tuân thủ điều trị và tư vấn chăm sóc sức khỏe).
24. Chi thuê kiểm toán độc lập trong
trường hợp Kiểm toán Nhà nước không tiến hành kiểm toán hàng năm (nếu thấy cần
thiết): thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
25. Chi thẩm định các ca tử vong khi
triển khai các dự án, hoạt động thuộc chương trình trong trường hợp cần thiết
theo quyết định của cấp có thẩm quyền:
a) Chi họp Hội đồng thẩm định: Áp dụng
mức chi thẩm định nội dung, tài chính của nhiệm vụ khoa học công nghệ quy định
tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN;
b) Chi công tác phí (nếu có): Mức chi
theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ;
c) Chi thuê người dẫn đường (nếu cần
thiết): Mức chi theo quy định tại Khoản 14 Điều này.
26. Chi khen thưởng đối với tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức, triển khai thực hiện chương
trình theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Nội dung và mức chi thực hiện theo
quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
27. Chi từ nguồn vốn đối ứng của các
dự án viện trợ: Nội dung chi theo Hiệp định hoặc Thỏa thuận với nhà tài trợ. Mức
chi theo chế độ chi tiêu hiện hành, hóa đơn, chứng từ hợp pháp và theo quy định
của pháp luật về đấu thầu, trong phạm vi dự toán được giao.
Chương III
NỘI DUNG VÀ MỨC
CHI ĐẶC THÙ CỦA CÁC DỰ ÁN
Điều 5. Nội dung
và mức chi đặc thù của Dự án 1- Phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
và các bệnh không lây nhiễm phổ biến
1. Hoạt động phòng, chống phong:
a) Chi mua, sản xuất vật dụng đặc thù
để trang cấp cho bệnh nhân phong theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Việc mua
sắm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế trực tiếp
cấp phát thuốc và theo dõi bệnh nhân phong đa hóa trị liệu tại nhà, ngoài chế độ
công tác phí hiện hành: Mức hỗ trợ như sau:
- Đối với bệnh nhân nhóm ít vi khuẩn,
điều trị đủ liều từ 6-9 tháng: 200.000 đồng/bệnh nhân/đợt điều trị đủ liều;
- Đối với bệnh nhân nhóm nhiều vi khuẩn,
điều trị đủ liều từ 12-18 tháng: 400.000 đồng/bệnh nhân/đợt điều trị đủ liều;
c) Bệnh nhân phong thuộc hộ nghèo được
hỗ trợ:
- Dụng cụ phục hồi chức năng cho bệnh
nhân phong bị khuyết tật theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 Thông tư này;
- Trường hợp bệnh nhân nạo vét lỗ đáo
điều trị tại trạm y tế xã, cơ sở y tế khu vực được hỗ trợ 50.000 đồng/người/ngày,
thời gian hỗ trợ không quá 20 ngày;
- Trường hợp bệnh nhân phong bị cơn
phản ứng phong nặng hoặc tai biến điều trị được hỗ trợ tiền thuê phương tiện vận
chuyển từ nhà đến trạm y tế xã, khu điều trị phong hoặc bệnh viện đa khoa khu vực
theo mức chi quy định tại Khoản 13 Điều 4 Thông tư này;
d) Chi thù lao cho người phát hiện bệnh
nhân phong mới và giới thiệu hoặc đưa được họ đến cơ sở y tế khám chẩn đoán:
- Bệnh nhân ở xã ĐBKK: 300.000 đồng/bệnh
nhân;
- Bệnh nhân ở các xã còn lại: 200.000
đồng/bệnh nhân.
2. Hoạt động phòng, chống lao:
a) Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế làm
công tác khám, phát hiện nguồn lây chính (lao phổi AFB) tại cộng đồng: Mức hỗ
trợ: 30.000 đồng/bệnh nhân lao AFB;
b) Chi hỗ trợ cán bộ y tế xã trực tiếp
khám và đưa bệnh nhân lao tới tổ chống lao tuyến huyện:
- Đối với xã ĐBKK: 50.000 đồng/xã/tháng;
- Đối với các xã còn lại: 30.000 đồng/xã/tháng;
c) Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế trực tiếp
cấp phát thuốc, kiểm tra, giám sát bệnh nhân lao, lao kháng đa thuốc, lao tiềm ẩn
điều trị đủ thời gian tại cộng đồng theo hướng dẫn của Bộ Y tế (Dự án phòng, chống
lao quốc gia):
- Đối với xã ĐBKK: 170.000 đồng/bệnh
nhân/đợt điều trị 6-8 tháng; 150.000 đồng/bệnh nhân lao tiềm ẩn/đợt điều trị;
200.000 đồng/bệnh nhân lao kháng đa thuốc/đợt điều trị 9 tháng hoặc 400.000 đồng/bệnh
nhân lao kháng đa thuốc/đợt điều trị 20 tháng;
- Đối với các xã còn lại: 120.000 đồng/bệnh
nhân/đợt điều trị 6-8 tháng; 100.000 đồng/bệnh nhân lao tiềm ẩn/đợt điều trị;
150.000 đồng/bệnh nhân lao kháng đa thuốc/đợt điều trị 9 tháng hoặc 300.000 đồng/bệnh
nhân lao kháng đa thuốc/đợt điều trị 20 tháng.
3. Hoạt động phòng, chống sốt rét:
a) Chi hỗ trợ cán bộ thực hiện các
xét nghiệm phát hiện bệnh sốt rét tại gia đình:
- Xét nghiệm để định loại véc tơ truyền
bệnh: 5.000 đồng/mẫu;
- Xét nghiệm xác định độ nhạy cảm với
hóa chất và hiệu lực diệt muỗi của từng loại hóa chất (từ khâu bắt muỗi, nuôi
muỗi và phát triển cho đủ số lượng muỗi của một mẫu và xét nghiệm): 600.000 đồng/mẫu;
- Xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán sốt
rét (từ khâu lấy máu, vận chuyển đến bảo quản và xét nghiệm): 25.000 đồng/mẫu;
- Xét nghiệm PCR, giải trình tự gen:
30.000 đồng/mẫu;
b) Chi hỗ trợ cán bộ tại điểm kính hiển
vi: 150.000 đồng/điểm kính hiển vi/tháng;
c) Chi trả công người làm mồi và người
đi bắt muỗi đêm: 130.000 đồng/người/đêm;
d) Chi trả công người trực tiếp phun,
tẩm hóa chất diệt muỗi: mức hỗ trợ bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu vùng (tính
theo ngày) do Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động
làm việc theo hợp đồng lao động;
4. Hoạt động phòng, chống sốt xuất
huyết:
a) Chi hỗ trợ cán bộ thực hiện các
xét nghiệm phát hiện bệnh sốt xuất huyết tại gia đình:
- Xét nghiệm để định loại véc tơ truyền
bệnh: 5.000 đồng/mẫu;
- Xét nghiệm xác định độ nhạy cảm với
hóa chất và hiệu lực diệt muỗi của từng loại hóa chất (từ khâu bắt muỗi, nuôi
muỗi và phát triển cho đủ số lượng muỗi của một mẫu và xét nghiệm): 600.000 đồng/mẫu;
- Xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán sốt
xuất huyết (từ khâu lấy máu, vận chuyển đến bảo quản và xét nghiệm): 25.000 đồng/mẫu;
- Xét nghiệm PCR, giải trình tự gen: 30.000
đồng/mẫu;
b) Hỗ trợ cán bộ thực hiện nuôi cấy,
phân lập vi rút, người trực tiếp phun, tẩm hóa chất diệt muỗi, người trực tiếp
thực hiện các hoạt động vệ sinh môi trường, diệt bọ gậy, lăng quăng tại hộ gia
đình và trong các đợt tổ chức chiến dịch như sau:
- Chi hỗ trợ cán bộ thực hiện nuôi cấy,
phân lập vi rút: 40.000 đồng/mẫu;
- Chi trả công người trực tiếp phun,
tẩm hóa chất diệt muỗi: mức hỗ trợ bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu vùng (tính
theo ngày) do Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động
làm việc theo hợp đồng lao động;
- Chi trả công cho người trực tiếp thực
hiện các hoạt động vệ sinh môi trường, diệt bọ gậy, lăng quăng tại hộ gia đình
và trong các đợt tổ chức chiến dịch (không kể thành viên của hộ gia đình):
3.000 đồng/hộ/lần, mức hỗ trợ một ngày tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng
(tính theo ngày) do Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
5. Bảo vệ sức khỏe tâm thần:
a) Chi phát hiện, quản lý và điều trị
sớm cho bệnh nhân tâm thần:
Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế làm bảng hỏi
Beck hoặc đánh giá trầm cảm khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế: 15.000 đồng/bảng
hỏi;
b) Hỗ trợ cho cán bộ y tế tuyến xã được
phân công cấp thuốc định kỳ cho bệnh nhân tâm thần tại gia đình, hỗ trợ nhân
viên y tế thôn, bản tham gia phục hồi chức năng cho bệnh nhân tâm thần tại cộng
đồng: Số lượng cán bộ, nhân viên y tế được hỗ trợ do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết
định hoặc phân cấp cho thủ trưởng cơ quan chuyên môn quyết định. Mức hỗ trợ như
sau:
- Hỗ trợ cho cán bộ y tế tuyến xã được
phân công cấp thuốc định kỳ cho bệnh nhân tâm thần tại gia đình: 150.000 đồng/xã/tháng;
- Hỗ trợ nhân viên y tế thôn, bản
tham gia phục hồi chức năng cho bệnh nhân tâm thần tại cộng đồng: 20.000 đồng/bệnh
nhân/tháng ở khu vực đồng bằng và thành thị, 25.000 đồng/bệnh nhân/tháng ở khu
vực miền núi, vùng cao và hải đảo nhưng không quá 100.000 đồng/thôn, bản/tháng.
6. Hoạt động phòng, chống bệnh đái
tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt:
Chi hỗ trợ cán bộ y tế trong đợt khám
sàng lọc, chiến dịch:
a) Chi hỗ trợ cán bộ y tế thực hiện
quy trình lấy máu tĩnh mạch và ly tâm mẫu máu lấy huyết thanh xét nghiệm:
20.000 đồng/mẫu;
b) Chi hỗ trợ cán bộ y tế thực hiện
quá trình làm nghiệm pháp tăng đường máu, mức chi: 5.000 đồng/mẫu;
c) Chi công xét nghiệm nhanh mẫu muối
Iốt 2.000 đồng/mẫu;
d) Chi công khám siêu âm tuyến giáp
trong điều tra, đánh giá, khảo sát 10.000đ/người được khám;
đ) Chi nước uống và đường glucose cho
đối tượng làm nghiệm pháp tăng đường máu: 10.000 đồng/người.
7. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và
hen phế quản:
Chi hỗ trợ cán bộ y tế cơ sở hướng dẫn
tập, phục hồi chức năng một lần cho bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
và hen phế quản tại cộng đồng: Mức hỗ trợ là 15.000 đồng/bệnh nhân hoặc 100.000
đồng/cán bộ y tế/ngày trong trường hợp hướng dẫn ít nhất từ 7 bệnh nhân trở lên
tại cùng một địa điểm.
8. Hoạt động y tế trường học:
Chi hỗ trợ lồng ghép giảng dạy các kiến
thức phòng, chống bệnh, tật học đường trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân:
a) Chi hỗ trợ soạn giáo trình về y tế
học đường: theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này;
b) Chi thù lao giảng viên dạy chuyên đề
về y tế học đường: Mức chi theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC .
Điều 6. Nội dung
và mức chi đặc thù của Dự án 2 - Tiêm chủng mở rộng
1. Chi hỗ trợ cán bộ y tế cho trẻ uống
hoặc tiêm vắc xin đủ 8 liều theo quy định của chương trình:
a) Đối với xã ĐBKK: 24.000 đồng/trẻ uống
hoặc tiêm đủ liều (tương đương 3.000 đồng/trẻ/lần uống hoặc tiêm vắc xin);
b) Đối với các xã còn lại: 12.000 đồng/trẻ
uống hoặc tiêm đủ liều (tương đương 1.500 đồng/trẻ/lần uống hoặc tiêm vắc xin).
2. Chi hỗ trợ cán bộ y tế tiêm vắc
xin viêm gan B liều sơ sinh cho trẻ trong 24 giờ đầu sau sinh tại bệnh viện hoặc
cơ sở y tế; tiêm một trong các loại vắc xin: viêm não Nhật Bản B, tả, thương
hàn, sởi - rubella, DPT4 cho trẻ 18 tháng tuổi; cho trẻ tiêm/uống vắc xin trong
các chiến dịch tiêm chủng bổ sung:
a) Đối với xã ĐBKK: 4.000 đồng/trẻ/liều
(lần tiêm);
b) Đối với các xã còn lại: 2.000 đồng/trẻ/liều
(lần tiêm);
3. Chi hỗ trợ cán bộ tiêm đủ liều vắc
xin uốn ván cho phụ nữ có thai và phụ nữ tuổi sinh đẻ:
a) Đối với xã ĐBKK: 4.000 đồng/người
được tiêm đủ liều;
b) Đối với các xã còn lại: 2.000 đồng/người
được tiêm đủ liều.
4. Chi giám sát, điều tra một trường
hợp liệt mềm cấp từ ngày phát hiện bệnh đến ngày thứ 60, lấy và chuyển bệnh phẩm
theo quy định:
- Đối với xã ĐBKK: 520.000 đồng/ca bệnh;
- Đối với các xã còn lại: 400.000 đồng/ca
bệnh;
5. Chi giám sát, điều tra một trường
hợp nghi uốn ván sơ sinh, nghi sởi, nghi rubella, nghi viêm não Nhật Bản, chết
sơ sinh từ ngày phát hiện ca bệnh, điều tra và hoàn thành phiếu điều tra theo quyết
định của cấp có thẩm quyền:
- Đối với xã ĐBKK: 300.000 đồng/ca bệnh;
- Đối với các xã còn lại: 150.000 đồng/ca
bệnh.
6. Chi bồi thường khi sử dụng vắc xin
trong chương trình tiêm chủng mở rộng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe,
tính mạng của người được tiêm chủng: Mức bồi thường theo quy định tại Nghị định
số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động
tiêm chủng.
7. Chi mua bảo hiểm rủi ro cho vắc
xin và vật tư tiêm chủng bảo quản tại kho: Theo hợp đồng, hóa đơn của nhà cung
cấp bảo hiểm.
Điều 7. Nội dung
và mức chi đặc thù của Dự án 3 - Dân số và Phát triển
1. Hoạt động Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình (KHHGĐ):
a) Chi hỗ trợ thực hiện chính sách
triệt sản:
- Đối tượng được hỗ trợ: Người thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội; người dân sống tại xã thuộc tỉnh
có tổng tỷ suất sinh trên 2,3 con; người làm việc trên biển từ 15 ngày trở lên;
- Mức hỗ trợ: 300.000 đồng/người tự
nguyện triệt sản;
- Hỗ trợ chi phí đi lại đối với người
tự nguyện triệt sản đến trung tâm làm kỹ thuật triệt sản, cán bộ y tế xuống xã
hoặc các cụm kỹ thuật làm phẫu thuật: Mức chi theo quy định tại Khoản 13 Điều 4
Thông tư này;
b) Chi bảo quản, tiếp nhận phương tiện
tránh thai (sau đây viết tắt là PTTT): Mức chi theo hợp đồng, hóa đơn, chứng từ
hợp pháp và quy định của pháp luật về đấu thầu; chi vận chuyển PTTT theo quy định
tại Khoản 13 Điều 4 Thông tư này.
c) Cấp miễn phí PTTT theo danh mục do
Bộ Y tế ban hành:
- Đối tượng được cấp miễn phí PTTT:
Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; đối tượng bảo trợ xã hội; người dân sống tại
xã thuộc tỉnh có tổng tỷ suất sinh trên 2,3 con; người làm việc trên biển trước
khi đi biển dài ngày (từ 15 ngày trở lên) và khi cập bờ vào các âu thuyền tại
các xã ven biển có từ 200 người trở lên làm việc trên biển;
- Cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao
nhiệm vụ cung cấp PTTT miễn phí có trách nhiệm thống kê, ghi chép đầy đủ danh
sách đối tượng theo hướng dẫn của đơn vị chủ trì dự án;
d) Thực hiện tiếp thị xã hội PTTT
theo danh mục PTTT: Việc tổ chức triển khai thực hiện và cơ chế quản lý tài
chính hoạt động tiếp thị xã hội PTTT thực hiện theo các quy định hiện hành;
đ) Chi kiểm định chất lượng PTTT:
theo giá kiểm định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc theo quy định
của pháp luật về đấu thầu;
e) Chi thực hiện dịch vụ KHHGĐ, xử lý
tai biến theo chuyên môn y tế đối với đối tượng tự nguyện triệt sản và người được
cấp miễn phí phương tiện tránh thai:
- Chi thực hiện dịch vụ KHHGĐ và xử
lý tai biến theo chuyên môn y tế: Mức chi thực hiện theo giá dịch vụ KCB của cơ
quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở KCB công lập hiện hành;
- Chi tiền công tiêm thuốc tránh
thai: theo giá dịch vụ tiêm hiện hành đối với cơ sở y tế công lập;
- Hỗ trợ chi phí đi lại (một lượt đi
và về) cho bệnh nhân thuộc hộ nghèo, người tự nguyện triệt sản hoặc được cấp
PTTT (vòng, thuốc tiêm, thuốc cấy) miễn phí bị tai biến theo chuyên môn y tế đến
kiểm tra tình hình bệnh tại cơ sở y tế chuyên khoa từ tuyến huyện trở lên (đối
với các bệnh không thuộc danh mục bệnh do BHYT chi trả và chưa được hỗ trợ từ
các nguồn kinh phí khác) theo chỉ định của bác sĩ sau khi khám, sàng lọc phát
hiện tại cộng đồng: Mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Khoản 13 Điều 4
Thông tư này.
g) Hoạt động sàng lọc chẩn đoán trước
sinh và sơ sinh:
- Bộ Y tế lựa chọn số lượng xã triển
khai phù hợp với mục tiêu của Dự án, trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao kinh phí thực hiện hoạt động sàng lọc, chẩn
đoán trước sinh và sơ sinh quyết định lựa chọn cơ sở KCB có đủ điều kiện, khả
năng để thực hiện hoạt động sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh theo quy
định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ công;
- Đối tượng được hỗ trợ thực hiện dịch
vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh: là người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người dân sống tại các vùng có nguy cơ cao,
vùng nhiễm chất độc đioxin và chưa có thẻ BHYT.
- Nội dung và mức chi của hoạt động
sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh:
+ Chi khám, siêu âm, xét nghiệm cần
thiết để sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh theo quy trình chuyên môn y
tế do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định: Mức chi theo giá dịch vụ KCB hiện hành (chi
phí này đã bao gồm lấy mẫu máu mao mạch, mẫu máu gót chân trẻ sơ sinh, mẫu máu
ngón tay bà mẹ trong sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh);
+ Chi gửi thông báo kết quả sàng lọc
của đối tượng (bao gồm cả kết quả âm tính hoặc dương tính) theo giá cước dịch vụ
bưu điện hiện hành (nếu có);
+ Chi phí đi lại khi phải chuyển tuyến
theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật và chỉ định của thủ trưởng cơ sở KCB thực
hiện dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh theo thẩm quyền: Mức chi
theo quy định tại Khoản 13 Điều 4 Thông tư này;
h) Chi khám sức khỏe tiền hôn nhân
theo chuyên môn y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định:
- Đối tượng được hỗ trợ: Người thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người dân sống tại các vùng
có nguy cơ cao, vùng nhiễm chất độc đioxin;
- Mức chi thực hiện theo giá dịch vụ KCB
của cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở KCB công lập hiện hành;
i) Chi cập nhật thông tin về DS-KHHGĐ
của hộ gia đình vào Sổ ghi chép ban đầu về DS-KHHGĐ của cộng tác viên: 5.000 đồng/phiếu
thu tin của ít nhất 5 hộ gia đình đã có thông tin tại Sổ ghi chép hoặc của một
hộ gia đình mới;
k) Chi kiểm soát dân số các vùng biển,
đảo và ven biển:
- Chi kiểm tra sức khoẻ, kiểm tra yếu
tố nguy cơ cao, xét nghiệm kiểm tra yếu tố Rh (Rhesus), vi rút viêm gan B và
các yếu tố khác ảnh hưởng trực tiếp đến sự mang thai, sự phát triển và chất lượng
bào thai cho những cặp nam nữ chuẩn bị kết hôn thuộc hộ gia đình nghèo, người
có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số có nguy cơ sinh con dị tật cao: Mức
chi thực hiện theo giá dịch vụ KCB của cơ quan có thẩm quyền quy định đối với
cơ sở KCB công lập hiện hành;
- Chi khám, kiểm tra sức khoẻ cho các
bà mẹ đang mang thai có nguy cơ cao ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bình
thường của bào thai do tác động của môi trường biển thuộc mô hình thí điểm can thiệp
bảo đảm sự phát triển bình thường bào thai và sức khỏe cho người mang thai đang
sinh sống và làm việc ở khu vực ngập mặn, đầm phá, cửa sông, cửa biển tại các
xã ven biển: Mức chi thực hiện theo giá dịch vụ KCB của cơ quan có thẩm quyền
quy định đối với cơ sở KCB công lập hiện hành;
- Chi khám, kiểm tra sức khoẻ phòng
chống bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, phòng ngừa mang thai ngoài ý muốn, phá
thai an toàn cho người từ 15 đến 24 tuổi chưa kết hôn, không đi học, chưa có việc
làm hoặc có việc làm không ổn định tại các xã ven biển, xã có khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu du lịch, khu kinh tế, âu thuyền, cảng cá, vạn chài, cửa sông,
cửa biển: Mức chi thực hiện theo giá dịch vụ KCB của cơ quan có thẩm quyền quy
định đối với cơ sở KCB công lập hiện hành;
l) Chi hỗ trợ cán bộ y tế cấp xã chăm
sóc người tự nguyện triệt sản tại nhà sau phẫu thuật (nếu có): 50.000 đồng/người
tự nguyện triệt sản;
m) Chi hỗ trợ 01 người làm công tác
dân số cấp xã chưa được hưởng lương hoặc phụ cấp từ ngân sách nhà nước: mức hỗ
trợ bằng 0,5 lần mức lương cơ sở/người/tháng;
n) Chi xây dựng mô hình các dịch vụ
can thiệp về DS-KHHGĐ: Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt mô hình tại trung ương và
UBND cấp tỉnh phê duyệt mô hình tại địa phương. Nội dung và mức chi theo chế độ
chi tiêu tài chính hiện hành;
o) Chi hỗ trợ sửa chữa, củng cố cơ sở
vật chất các kho chứa, bảo quản PTTT, các trung tâm tư vấn và dịch vụ DS-KHHGĐ;
các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ, các cơ sở cung cấp dịch vụ sàng lọc, chẩn
đoán trước sinh và sơ sinh tuyến trung ương, tuyến tỉnh theo phê duyệt của cấp
có thẩm quyền: Mức chi theo hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và theo quy định
của pháp luật về đấu thầu;
p) Chi in sổ sách ghi chép, theo dõi
của cơ sở tham gia cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ; thẻ theo dõi đối tượng phục vụ mục
tiêu báo cáo của chương trình. Mức chi theo hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp
và theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Hoạt động phục hồi chức năng cho
người khuyết tật tại cộng đồng:
a) Chi xây dựng mô hình phục hồi chức
năng tại tuyến y tế cơ sở. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư liên tịch số
55/2015/TTLT-BTC-BKHCN;
b) Chi hỗ trợ người khuyết tật thuộc
hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em khuyết tật dưới 6 tuổi
(sau đây gọi chung là người khuyết tật) tham gia mô hình phục hồi chức năng:
- Chi phẫu thuật - chỉnh hình (nếu
có) trong trường hợp người khuyết tật không được Quỹ BHYT thanh toán: theo giá
dịch vụ KCB hiện hành của cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở KCB công
lập;
- Chi hỗ trợ dụng cụ chỉnh hình (nếu
có): 650.000 đồng/bệnh nhân;
- Chi hỗ trợ dụng cụ tập phục hồi chức
năng phù hợp với người khuyết tật: 1.300.000 đồng/bệnh nhân.
3. Hoạt động chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi:
a) Chi phổ biến kiến thức cơ bản về
chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi; hướng dẫn người cao tuổi kỹ năng phòng bệnh,
chữa bệnh và tự chăm sóc sức khoẻ: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định
tại điểm a, Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 21/2011/TT-BTC ngày
18 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm
sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ và
biểu dương, khen thưởng người cao tuổi;
b) Chi triển khai mô hình điểm về
chăm sóc sức khỏe dài hạn; mô hình chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, tại đơn vị
nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe tập trung người cao tuổi theo phê duyệt của Bộ
trưởng Bộ Y tế. Nội dung và mức chi theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
4. Hoạt động chăm sóc sức khoẻ sinh sản:
a) Chi bồi dưỡng cô đỡ ở thôn, bản
thuộc các xã vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo đã được đào tạo và đang trực
tiếp thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản tại cộng đồng (chưa được
hưởng mức phụ cấp nhân viên y tế thôn bản theo Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp
của nhân viên y tế thôn bản): 0,3 lần mức lương cơ sở/người/tháng (mỗi thôn, bản
chỉ hỗ trợ 1 cô đỡ);
b) Chi hỗ trợ túi cô đỡ thôn, bản,
gói đỡ đẻ sạch và sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ - trẻ em theo hướng dẫn chuyên môn
do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: Việc mua sắm thực hiện theo quy định của pháp luật
về đấu thầu.
5. Hoạt động cải thiện tình trạng
dinh dưỡng trẻ em
a) Chi hỗ trợ mua nguyên vật liệu cho
hoạt động thực hành dinh dưỡng, kỹ thuật chế biến thức ăn cho bà mẹ đang mang
thai, người chăm sóc trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng hoặc thừa cân béo
phì: 6.000 đồng/người;
b) Chi mua, vận chuyển các sản phẩm
dinh dưỡng cấp miễn phí cho phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú và trẻ em
dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo
trợ xã hội, vùng cần được hỗ trợ khẩn cấp về dinh dưỡng. Việc mua sắm, vận chuyển
theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp và theo quy định của pháp luật về đấu thầu,
trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Chi hỗ trợ cho
trẻ em 6 tháng đến 60 tháng tuổi uống vitamin A tại cộng đồng:
- Đối với xã ĐBKK: 4.000 đồng/trẻ/liều
(lần uống);
- Đối với xã còn lại: 2.000 đồng/trẻ/liều
(lần uống).
Điều 8. Nội dung và
mức chi đặc thù của Dự án 4 - An toàn thực phẩm (ATTP)
1. Chi triển khai kỹ thuật và thẩm định
phương pháp thử; triển khai phương pháp thử nghiệm quốc tế, khu vực, đánh giá
chất lượng phòng kiểm nghiệm:
a) Chi thử nghiệm thành thạo, so sánh
liên phòng. Nội dung và mức chi đặc thù bao gồm:
- Chi xây dựng đề cương dự kiến
chương trình thử nghiệm: 1.000.000 đồng/đề cương;
- Thử nghiệm thành thạo, so sánh liên
phòng quốc tế và trong nước: Mức chi theo hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi tiêu
hợp pháp;
- Thuê chuyên gia thử nghiệm thành thạo
(nếu có): Mức chi theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Thông tư này;
- Chi họp Hội đồng thử nghiệm thành
thạo: Áp dụng mức chi thẩm định nội dung, tài chính của nhiệm vụ khoa học và
công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch số
55/2015/TTLT-BTC-BKHCN .
- Tổng hợp, xử lý kết quả phân tích của
các phòng kiểm nghiệm: 1.000.000 đồng/báo cáo;
- Gửi kết quả phân tích cho cơ quan,
đơn vị quản lý theo quy định: Mức chi theo giá cước dịch vụ bưu chính;
b) Chi thuê hiệu chuẩn trang thiết bị
kiểm nghiệm phục vụ chương trình: Mức chi theo giá dịch vụ kiểm nghiệm theo quy
định của pháp luật về giá;
c) Chi chuẩn hóa phòng kiểm nghiệm
theo tiêu chuẩn TCVN ISO/IEC 17025:2005 đối với các cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế, Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, bao gồm:
- Xây dựng, chuẩn hóa phương pháp thử
ISO: 500.000 đồng/phương pháp thử;
- Hỗ trợ cán bộ chuẩn hóa: Mức chi
100.000 đồng/người/ngày, tối đa không quá 500.000 đồng/người/tháng;
d) Chi đánh giá nội bộ tối đa không
quá 2 lần/năm:
- Chi xây dựng đề cương đánh giá nội
bộ: 1.000.000 đồng/đề cương;
- Thuê chuyên gia tư vấn thực hiện
giám sát đánh giá nội bộ (nếu có): Mức chi theo quy định tại Khoản 8 Điều 4
Thông tư này;
- Chi đánh giá nội bộ: Áp dụng mức
chi thẩm định nội dung, tài chính của nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại
Khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả đánh giá
nội bộ: 1.000.000 đồng/báo cáo;
- Hỗ trợ cán bộ chuẩn hóa tài liệu,
giám sát đánh giá nội bộ: 200.000 đồng/cán bộ/đợt đánh giá; tối đa không quá 5
cán bộ/đợt đánh giá.
2. Chi phòng chống ngộ độc thực phẩm
và các bệnh truyền qua thực phẩm
a) Chi cho hoạt động phân tích dữ liệu
và báo cáo thông tin về ngộ độc thực phẩm: 2.600.000 đồng/vụ ngộ độc thực phẩm;
b) Chi thù lao người trực tiếp điều
tra, xử lý ngộ độc thực phẩm, dịch bệnh truyền qua thực phẩm (ngoài chế độ công
tác phí; trường hợp cán bộ đã được hưởng phụ cấp chống dịch từ các nguồn kinh
phí khác thì không hưởng chế độ thù lao này): Mức hỗ trợ như sau:
- Tại khu vực lũ lụt, thiên tai, thảm
họa, ổ bệnh dịch truyền qua thực phẩm: Mức chi 130.000 đồng/người/ngày;
- Tại các khu vực, địa điểm khác: Mức
chi 100.000 đồng/người/ngày;
c) Chi xây dựng mô hình điểm về đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm đối với loại hình kinh doanh dịch vụ ăn uống và thức
ăn đường phố; bếp ăn tập thể tại địa phương. Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước
chuyên môn cấp tỉnh tại địa phương quyết định. Nội dung và mức chi bao gồm:
- Chi xây dựng đề cương: 1.000.000 đồng/đề
cương;
- Thuê chuyên gia tư vấn đánh giá mô
hình điểm, hướng dẫn thiết lập chương trình, giám sát mô hình (bao gồm cả đánh
giá thử để thẩm tra, giám sát hiệu quả chương trình quản lý chất lượng của mô
hình): Mức chi theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Thông tư này;
- Các nội dung khác theo quyết định của
cấp có thẩm quyền: mức chi thực hiện theo các quy định hiện hành và quy định tại
Thông tư này, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chi bảo đảm vệ sinh ATTP trong sản
xuất nông sản và thủy sản
a) Chi kiểm tra từ gốc tại nước xuất
khẩu nông sản, thủy sản vào Việt Nam theo quy định về chuyên môn, kỹ thuật do Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành;
b) Chi triển khai các chương trình
giám sát quốc gia về ATTP nông sản và thủy sản:
- Chi điều tra, khảo sát, thống kê:
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Thông tư này;
- Chi kiểm tra, giám sát: Theo quy định
tại Khoản 17 Điều 4 Thông tư này;
c) Chi triển khai hoạt động đánh giá
nguy cơ ATTP nông sản, thủy sản. Nội dung và mức chi bao gồm:
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn thực
hành: Mức chi theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về cảnh báo,
điều tra nguyên nhân và thu hồi sản phẩm nông sản, thủy sản không bảo đảm chất
lượng ATTP: Mức chi theo quy định tại Khoản 7 Điều 4 Thông tư này;
- Lấy mẫu, thuê phân tích mẫu, đánh
giá các chỉ tiêu ATTP, kiểm tra, thanh tra tăng cường các trường hợp có dấu hiệu
vi phạm (khi có cảnh báo, sự cố về ATTP, hoặc nghi ngờ có dấu hiệu vi phạm): Mức
chi lấy mẫu kiểm tra, thanh tra theo quy định tại Khoản 16 và Khoản 17 Điều 4
Thông tư này; thuê phân tích mẫu, đánh giá các chỉ tiêu theo giá dịch vụ kiểm
nghiệm theo quy định của pháp luật về giá.
4. Chi hỗ trợ xây dựng và áp dụng lần
đầu một số mô hình trong sản xuất, kinh doanh, mô hình liên kết chuỗi, các
chương trình quản lý tiên tiến (GMP, GHP, VietGAP, HACCP, ISO 22000,...) do Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
Mô hình tại địa phương do thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước chuyên môn cấp tỉnh
tại địa phương quyết định. Nội dung và mức chi bao gồm:
a) Xây dựng đề cương: 1.000.000 đồng/đề
cương;
b) Thuê chuyên gia tư vấn đánh giá mô
hình điểm, hướng dẫn thiết lập chương trình, giám sát mô hình (bao gồm cả đánh
giá thử để thẩm tra, giám sát hiệu quả chương trình quản lý chất lượng của mô
hình): Mức chi theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Thông tư này;
c) Đối với các cơ sở sản xuất kinh
doanh vừa và nhỏ lần đầu tiên áp dụng các chương trình quản lý chất lượng thực
phẩm an toàn (mô hình sản xuất, mô hình liên kết chuỗi, các chương trình quản
lý tiên tiến) được hỗ trợ một số nội dung trong năm đầu như sau:
- Lấy mẫu, phân tích, đánh giá một số
chỉ tiêu vệ sinh ATTP theo quy định về chuyên môn được cấp có thẩm quyền phê
duyệt: Mức chi lấy mẫu kiểm tra, thanh tra theo quy định tại Khoản 16 và Khoản
17 Điều 4 Thông tư này. Chi thuê phân tích mẫu, đánh giá các chỉ tiêu: theo giá
dịch vụ kiểm nghiệm theo quy định của pháp luật về giá;
- Hỗ trợ dụng cụ giám sát nhanh cho
cơ sở sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt mô hình, trong phạm vi dự toán được giao.
5. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình tiên
tiến đạt chuẩn đối với chợ an toàn thực phẩm. Mô hình tại Trung ương do Bộ trưởng
Bộ Công Thương quyết định, mô hình tại địa phương do thủ trưởng đơn vị quản lý
nhà nước chuyên môn cấp tỉnh tại địa phương quyết định. Nội dung và mức chi bao
gồm:
a) Thuê chuyên gia tư vấn đánh giá mô
hình điểm, hướng dẫn thiết lập chương trình, giám sát mô hình (bao gồm cả đánh
giá thử để thẩm tra, giám sát hiệu quả chương trình quản lý chất lượng của mô
hình): Mức chi theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Thông tư này;
b) Các nội dung khác theo quyết định
của cấp có thẩm quyền: mức chi thực hiện theo các quy định hiện hành và quy định
tại Thông tư này, trong phạm vi dự toán được duyệt.
6. Chi tham quan mô hình chợ bảo đảm
vệ sinh ATTP để xây dựng và nhân rộng mô hình tại các địa phương: Nội dung và mức
chi áp dụng theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC .
7. Hỗ trợ cải tạo, sửa chữa cơ sở vật
chất cho các đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm nghiệm, quản lý nhà nước về ATTP. Mức
chi theo dự án sửa chữa, cải tạo được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định
của pháp luật về đấu thầu.
8. Kiểm tra, giám sát thực hiện các
quy định về ATTP: Theo quy định tại Khoản 17 Điều 4 Thông tư này.
Điều 9. Nội dung
và mức chi đặc thù của Dự án 5 - Phòng, chống HIV/AIDS
1. Tăng cường xét nghiệm phát hiện
HIV/AIDS:
a) Chi xét nghiệm HIV, nhiễm khuẩn
lây truyền qua đường tình dục (STI) phục vụ các hoạt động chuyên môn của chương
trình trong các đợt giám sát dịch tễ học HIV/AIDS, giám sát các nhiễm khuẩn lây
truyền qua đường tình dục (gồm giám sát trọng điểm, giám sát phát hiện, giám
sát trọng điểm lồng ghép giám sát hành vi và các chỉ số sinh học) của các đối
tượng bắt buộc phải xét nghiệm HIV theo quy định của pháp luật (bao gồm cả các
đợt điều tra, phục vụ nghiên cứu): Mức chi áp dụng theo giá dịch vụ KCB, giá dịch
vụ khám và điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV do cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt đối với cơ sở KCB, cơ sở điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV
công lập;
b) Chi hỗ trợ xét nghiệm tìm các chất
ma túy trong máu, nước tiểu và các xét nghiệm thường quy khác theo quy định của
Bộ Y tế đối với người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số sống
tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội ĐBKK tham gia điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Mức chi áp dụng theo giá dịch vụ KCB, giá
dịch vụ khám và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với cơ sở KCB, cơ sở khám và điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế công lập;
c) Chi hỗ trợ đối tượng nguy cơ cao
cho mẫu máu, bệnh phẩm: 30.000 đồng/mẫu.
2. Chi triển khai can thiệp giảm tác
hại và dự phòng lây nhiễm HIV:
a) Chi phụ cấp cho nhân viên tiếp cận
cộng đồng đã được cấp thẻ: 500.000 đồng/người/tháng. Nhân viên tiếp cận cộng đồng
đưa được đối tượng nguy cơ cao đi xét nghiệm có kết quả dương tính hoặc Điều trị
thuốc kháng HIV thì được hỗ trợ thêm 200.000 đồng/đối tượng, nhưng không quá
600.000 đồng/tháng. Trường hợp nhân viên tiếp cận cộng đồng đã được hưởng chế độ
thù lao từ các nguồn kinh phí khác thì không được hưởng chế độ thù lao từ nguồn
kinh phí chương trình và ngược lại;
b) Chi hỗ trợ sinh hoạt nhóm tuyên
truyền viên đồng đẳng hàng tháng:
- Hỗ trợ sinh hoạt hàng tháng: 10.000
đồng/thành viên/tháng, nhưng tối đa 1.200.000 đồng/nhóm/năm;
- Hỗ trợ tài liệu, phương tiện truyền
thông, phương tiện bảo hộ lao động thu gom vật dụng can thiệp, đồng phục cho hoạt
động của nhóm tuyên truyền viên đồng đẳng theo định mức quy định của thủ trưởng
cơ quan chuyên môn về y tế cấp tỉnh;
c) Chi thăm hỏi khi thành viên trong
nhóm tuyên truyền viên đồng đẳng bị ốm đau: 100.000 đồng/lần, tối đa 3 lần/năm;
d) Trợ cấp một lần đối với thành viên
tuyên truyền viên đồng đẳng có nhiều thành tích đóng góp trong công tác phòng,
chống HIV/AIDS có hoàn cảnh khó khăn: 200.000 đồng/thành viên;
Số lượng nhân viên tiếp cận cộng đồng
đã được cấp thẻ, số nhóm và số lượng thành viên nhóm tuyên truyền viên đồng đẳng
do thủ trưởng cơ quan chuyên môn về y tế tại địa phương quyết định phù hợp với
thực tế của địa phương;
đ) Chi ngoại kiểm phòng xét nghiệm. Mức
chi theo giá dịch vụ ngoại kiểm phòng xét nghiệm HIV do Bộ Y tế ban hành.
3. Chi hỗ trợ điều trị HIV/AIDS và dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con:
a) Hỗ trợ điều trị HIV/AIDS:
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn nghề
nghiệp, rủi ro của kỹ thuật y tế, người dân có nguy cơ rủi ro lây nhiễm HIV khi
tham gia cứu nạn, phòng tội phạm, phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 6 tuổi, người
nghèo, người dân tộc thiểu số cư trú tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
ĐBKK (trừ đối tượng đã được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán chi phí KCB từ
nguồn quỹ BHYT hoặc được hỗ trợ từ các nguồn kinh phí khác) được hỗ trợ:
+ Chi phí thực hiện các xét nghiệm
theo quy định của Bộ Y tế phục vụ công tác điều trị. Mức chi áp dụng theo giá
xét nghiệm, giá dịch vụ khám và điều trị HIV/AIDS do cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt đối với cơ sở KCB, cơ sở điều trị HIV/AIDS công lập;
+ Chi phí điều trị nhiễm trùng cơ hội
cho người nhiễm HIV. Mức hỗ trợ 200.000 đồng/người/năm;
- Người nhiễm HIV trong các cơ sở
giáo dục thường xuyên, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh - giáo dục - lao động
xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam: Hỗ trợ điều trị nhiễm
trùng cơ hội theo quy định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho người
nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng,
trung tâm, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam và các văn bản hướng
dẫn Quyết định;
b) Hỗ trợ tình nguyện viên tham gia
chăm sóc, điều trị người nhiễm HIV tại cộng đồng ở các vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội ĐBKK: Mức hỗ trợ 350.000 đồng/người/tháng. Số lượng tình nguyện viên
do thủ trưởng cơ quan chuyên môn y tế cấp tỉnh quyết định phù hợp với số lượng
người nhiễm HIV/AIDS cần được chăm sóc, điều trị trên địa bàn tỉnh;
c) Hỗ trợ dự phòng lây truyền HIV từ
mẹ sang con: Chi xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai tự nguyện xét nghiệm HIV,
trẻ em dưới 18 tháng tuổi sinh ra từ người mẹ nhiễm HIV/AIDS. Mức chi áp dụng
theo giá dịch vụ KCB, giá dịch vụ khám và điều trị HIV/AIDS do cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt đối với cơ sở KCB, cơ sở điều trị HIV/AIDS công lập;
d) Người nhiễm HIV tử vong bị bỏ rơi
hoặc không xác định được thân nhân: Cơ sở thực hiện việc mai táng được hỗ trợ chi
phí mai táng, di chuyển thi thể, hài cốt theo quy định của pháp luật về phòng,
chống bệnh truyền nhiễm. Mức chi phí mai táng không quá 30 lần mức chuẩn trợ
giúp xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Điều 10. Nội
dung và mức chi đặc thù của Dự án 6 - Đảm bảo máu an toàn và phòng, chống một số
bệnh lý huyết học
1. Tổ chức các chương trình, sự kiện
vận động hiến máu tình nguyện: Thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện quyết định
việc tổ chức các chương trình, sự kiện theo chế độ chi tiêu hiện hành, trong phạm
vi dự toán được giao.
2. Chi thực hiện chương trình ngoại
kiểm xét nghiệm sàng lọc đơn vị máu bảo đảm an toàn truyền máu phòng, ngừa lây
nhiễm HBV, HCV, HIV, giang mai:
Nội dung và mức chi theo quy định tại
Khoản 19 Điều 4 Thông tư này, ngoài ra, còn được hỗ trợ:
a) Chi phí thu thập tài liệu, nhập liệu,
tổng hợp phân tích kết quả và viết báo cáo: 150.000 đồng/đơn vị;
b) Cập nhật tài liệu, quy trình chất
lượng liên quan đến EQAS: 500.000 đồng/quy trình;
c) Chi hỗ trợ người xây dựng và bảo
quản ngân hàng mẫu: 10.000 đồng/mẫu;
d) Chi hỗ trợ người điều chế và xét
nghiệm bộ mẫu: 100.000 đồng/mẫu.
3. Về hỗ trợ hoạt động xây dựng lực
lượng hiến máu dự bị để xây dựng ngân hàng máu sống: Nội dung và mức chi theo
quy định tại Khoản 19 Điều 4 Thông tư này, ngoài ra, được hỗ trợ kinh phí lập kế
hoạch, chương trình, viết báo cáo: tối đa 500.000 đồng đối với cấp xã, huyện;
1.000.000 đồng đối với cấp tỉnh; 2.000.000 đồng đối với cấp Trung ương.
Điều 11. Nội
dung và mức chi đặc thù của Dự án 7 - Quân dân y kết hợp
1. Chi hỗ trợ một lần sửa chữa, bổ
sung trang thiết bị y tế thiết yếu của các cơ sở y tế quân dân y khu vực biên
giới, hải đảo. Danh mục trang thiết bị y tế thiết yếu cần sửa chữa, bổ sung
theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Xây dựng mô hình điểm về kết hợp
quân dân y theo phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Y tế: Căn cứ dự toán được cấp có thẩm
quyền giao, Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định mô hình tại Trung ương, Chủ tịch UBND
cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp theo thẩm quyền quyết định mô hình. Nội dung
và mức chi theo chế độ chi tiêu hiện hành.
3. Chi hỗ trợ công tác huấn luyện, diễn
tập lực lượng y tế cơ động nhằm đáp ứng yêu cầu can thiệp nhanh trong các tình
huống khẩn cấp, bao gồm:
a) Bồi dưỡng diễn tập: 200.000 đồng/người/ngày;
b) Chi xây dựng kịch bản, văn kiện diễn
tập, trang phục cá nhân, thuê mướn trang thiết bị y tế, phương tiện và các chi phí
khác phục vụ công tác huấn luyện, diễn tập (nếu có). Mức chi xây dựng kịch bản,
văn kiện diễn tập theo hợp đồng giám đốc dự án quyết định trong phạm vi dự toán
được duyệt. Chi trang phục cá nhân, thuê mướn trang thiết bị, phương tiện và
các chi phí khác phục vụ công tác huấn luyện, diễn tập (nếu có) theo hóa đơn,
chứng từ chi tiêu hợp pháp và theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
4. Chi khám, chữa bệnh lưu động và
theo chiến dịch cho các đối tượng chính sách, người nghèo tại xã ĐBKK, xã khu vực
I, khu vực II, khu vực III thuộc vùng dân tộc và miền núi, các khu vực trọng điểm
về quốc phòng, an ninh: Nội dung và mức chi theo quy định tại Khoản 19 Điều 4
Thông tư này.
Điều 12. Nội
dung và mức chi đặc thù của Dự án 8 - Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực
hiện chương trình và truyền thông y tế
1. Chi sản xuất, biên tập các chương
trình, tọa đàm, phóng sự trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh,
truyền hình, báo chí); chi mua, sản xuất, nhân bản, phát hành, sửa chữa các sản
phẩm truyền thông, thông tin khác (tờ rơi, áp-phích, pa-nô, khẩu hiệu, đoạn
băng hình (video clip)) để tăng cường nội dung thông tin, tuyên truyền về
chương trình: Trường hợp đã có định mức chi phí, đơn giá do cơ quan có thẩm quyền
ban hành thì áp dụng định mức chi phí, đơn giá đó. Trường hợp chưa có định mức
chi phí, đơn giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành, thủ trưởng cơ quan được
giao thực hiện nhiệm vụ truyền thông chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức, nội
dung tuyên truyền, chương trình truyền thông đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, trong
phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao; ưu tiên truyền thông qua đài phát
thanh xã, phường, thị trấn. Việc thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu
thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
2. Chi hỗ trợ truyền thông, quảng bá
nội dung của chương trình trên mạng xã hội nhằm đáp ứng công tác truyền thông
trong tình hình hiện nay (nếu có). Nội dung chi và mức chi theo quy định tại
Khoản 7 Điều 4 Thông tư này.
3. Chi hỗ trợ biên tập các nội dung
truyền thông tại cộng đồng: 80.000 đồng/tin, bài từ 350 từ đến dưới 600 từ;
100.000 đồng/bài từ 600 từ trở lên.
4. Chi trả nhuận bút cho tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả; thù lao cho người tham gia thực hiện các công việc liên
quan đến tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm, người sưu tầm tài liệu, cung cấp
thông tin phục vụ cho việc sáng tạo tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm về thông
tin, tuyên truyền: Mức chi theo quy định tại Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14
tháng 03 năm 2014 của Chính phủ về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất
bản.
5. Chi tổ chức các buổi tọa đàm, giao
lưu, các lớp giáo dục truyền thông, nói chuyện chuyên đề: Nội dung và mức chi
theo quy định tại Điểm a Khoản 18 Điều 4 Thông tư này.
6. Chi tổ chức mít tinh, tháng hành động,
chiến dịch truyền thông, truyền thông lồng ghép:
a) Hỗ trợ những người tổ chức, giám
sát thực hiện chiến dịch, vận động và tư vấn (ngoài chế độ công tác phí hiện
hành): 40.000 đồng/người/ngày;
b) Bồi dưỡng người trực tiếp tham gia
chiến dịch: 50.000 đồng/người/ngày. Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ truyền
thông quyết định số lượng người tham gia chiến dịch trong phạm vi dự toán được
giao;
c) Bồi dưỡng phát thanh viên: 100.000
đồng/người/ngày;
d) Chi phí xăng xe hoặc thuê phương
tiện, trang trí, ảnh tư liệu, thuê hội trường, phông, bạt, bàn, ghế, thiết bị
loa, đài và các chi phí hợp lý khác. Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ quyết
định các nội dung chi phù hợp. Mức chi theo hợp đồng và chứng từ chi tiêu hợp
pháp khác, trong phạm vi dự toán được duyệt.
7. Chi tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
về chính sách, pháp luật, kiến thức liên quan đến chương trình, bao gồm:
a) Chi đăng báo và thông tin trên các
phương tiện truyền thông để phát động và thông báo thể lệ cuộc thi: Thủ trưởng
đơn vị được giao nhiệm vụ quyết định các nội dung chi phù hợp. Mức chi theo hợp
đồng và chứng từ chi tiêu hợp pháp khác, trong phạm vi dự toán được giao;
b) Các khoản chi khác (nếu có) như:
xây dựng kịch bản; thuê hội trường và thiết bị phục vụ cuộc thi; thuê dẫn
chương trình; chi biên soạn đề thi, đáp án, bồi dưỡng Ban giám khảo, Ban tổ chức;
chi giải thưởng cho cá nhân, tập thể, bồi dưỡng cho người phục vụ, người dẫn
chương trình (MC); văn phòng phẩm; hỗ trợ chi phí đi lại, tiền ăn, thuê phòng
nghỉ cho người dự thi ở xa nơi tổ chức: Theo quy định tại Thông tư liên tịch số
14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy
định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước
bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của
người dân tại cơ sở.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các hoạt động, nhiệm vụ đã triển
khai thực hiện trước ngày 31 tháng 7 năm 2017: nội dung và mức chi thực hiện
theo quy định tại các Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính, Bộ Y tế số:
113/2013/TTLT-BTC-BYT ngày 15 tháng 8 năm 2013 quy định quản lý và sử dụng kinh
phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Y tế giai đoạn 2012-2015, số
117/2015/TTLT-BTC-BYT ngày 11 tháng 8 năm 2015 sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch
số 113/2013/TTLT-BTC- BYT ngày 15 tháng 8 năm 2013 quy định quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Y tế giai đoạn 2012-2015, số
67/2013/TTLT-BTC-BYT ngày 21 tháng 5 năm 2013 quy định quản lý và sử dụng kinh
phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn
2012-2015, số 163/2012/TTLT-BTC-BYT ngày 08 tháng 10 năm 2012 quy định quản lý
và sử dụng kinh phí thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS giai đoạn 2012-2015, và số 20/2013/TTLT-BTC-BYT ngày 20 tháng 02 năm
2013 quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2012-2015.
2. Các hoạt động, nhiệm vụ triển khai
thực hiện từ ngày 31 tháng 7 năm 2017 đến hết ngày 06 tháng 5 năm 2018: nội
dung chi thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1125/QĐ-TTg , mức chi theo
quy định tại các Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính, Bộ Y tế nêu tại Khoản 1
Điều này và các chế độ chi tiêu hiện hành.
3. Các hoạt động, nhiệm vụ triển khai
thực hiện từ ngày 07 tháng 5 năm 2018: nội dung và mức chi thực hiện theo quy định
tại Quyết định số 1125/QĐ-TTg và quy định tại Thông tư này.
Điều 14. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 07 tháng 5 năm 2018.
2. Thông tư liên tịch số
113/2013/TTLT-BTC-BYT ngày 15 tháng 8 năm 2013, Thông tư liên tịch số
67/2013/TTLT-BTC-BYT ngày 21 tháng 5 năm 2013, Thông tư liên tịch số
163/2012/TTLT-BTC-BYT ngày 08 tháng 10 năm 2012, Thông tư liên tịch số
20/2013/TTLT-BTC-BYT ngày 20 tháng 02 năm 2013 và Thông tư liên tịch số
117/2015/TTLT-BTC-BYT ngày 11 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Y tế hết hiệu
lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 15. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách
địa phương và tình hình thực tế, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có thể xem xét, quyết định theo thẩm quyền mức hỗ trợ cao hơn mức
quy định tại Thông tư này để thực hiện chương trình.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng các điều, khoản, điểm tương ứng tại
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Trường hợp trong quá trình triển khai
thực hiện có phát sinh các khoản chi đặc thù chưa được quy định trong các văn bản
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và Thông tư này; Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương
theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật ngân sách nhà nước.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp và kịp thời./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện KSND tối cao; TAND tối cao;
- Ủy ban Giám sát Tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Sở: TC, Y tế, NN&PTNT, Công Thương;
- KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|