BỘ THÔNG
TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 06/2011/TT-BTTTT
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 02 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ TRƯỞNG
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về
quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và
Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính,
QUY ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông
tư này quy định về việc lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin (sau đây gọi tắt là lập và quản lý chi phí), bao gồm: tổng mức đầu tư, tổng
dự toán các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. Đối với
dự án sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên có những quy định về lập và quản lý chi phí khác
với quy định của Thông tư này thì thực hiện theo các quy định tại điều ước quốc
tế đó.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức,
cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn
ngân sách nhà nước thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 102/2009/NĐ-CP
ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định
102/2009/NĐ-CP).
Khuyến
khích tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng vốn khác áp dụng các quy định tại Thông tư này.
Điều
3. Nguyên tắc lập và quản lý chi phí
1. Đảm bảo
đúng mục tiêu, hiệu quả dự án ứng dụng công nghệ thông tin và phù hợp với cơ
chế kinh tế thị trường.
2. Tổng
mức đầu tư, tổng dự toán phải được dự tính theo đúng phương pháp, đủ các khoản
mục chi phí theo quy định.
3. Nhà
nước thực hiện chức năng quản lý chi phí thông qua việc ban hành, hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí.
4. Chủ đầu
tư chịu trách nhiệm về việc quản lý chi phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến
khi kết thúc đầu tư đưa sản phẩm của dự án vào khai thác, sử dụng.
Chương II
LẬP CHI PHÍ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Mục 1. LẬP
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
Điều
4. Nội dung tổng mức đầu tư
1. Tổng
mức đầu tư là chi phí dự tính để thực hiện dự án ứng dụng công nghệ thông tin
được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư phù hợp với nội
dung dự án và thiết kế sơ bộ.
2. Tổng
mức đầu tư là một trong những cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh tế và lựa chọn
phương án đầu tư; là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực
hiện đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.
3. Nội
dung các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư quy định tại khoản
2 Điều 28 Nghị định số 102/2009/NĐ-CP.
Điều
5. Phương pháp lập tổng mức đầu tư
1. Các
phương pháp lập tổng mức đầu tư quy định tại Điều 29 Nghị định
số 102/2009/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 1 của Thông tư này.
Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn lập dự án ứng dụng công nghệ thông tin có trách
nhiệm lựa chọn phương pháp lập tổng mức đầu tư phù hợp với đặc điểm, yêu cầu
của dự án.
2. Trong
trường hợp chưa xác định được tổng mức đầu tư, chủ đầu tư lập dự toán cho các
công việc triển khai chuẩn bị đầu tư. Các chi phí này thuộc chi phí quản lý dự
án trong tổng mức đầu tư được phê duyệt.
3. Một số khoản
mục chi phí thuộc nội dung chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác
của dự án nếu chưa có quy định hoặc chưa tính được ngay thì được bổ sung và dự
tính để đưa vào tổng mức đầu tư.
Mục 2. LẬP
TỔNG DỰ TOÁN
Điều
6. Nội dung tổng dự toán
1. Tổng dự
toán được tính toán và xác định trên cơ sở khối lượng các công việc, thiết kế
thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của dự án và hệ thống định mức.
2. Tổng dự
toán là cơ sở để xác định giá gói thầu, là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng,
thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu.
3. Nội
dung các khoản mục chi phí dự toán bao gồm: chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi
phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác và chi phí dự phòng.
Điều
7. Phương pháp lập tổng dự toán
1. Xác
định chi phí xây lắp:
a) Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí trực tiếp xác
định theo khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công và bảng giá
tương ứng. Tổng khối lượng hao phí các loại vật liệu, nhân công, máy thi công
được xác định trên cơ sở hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công cho từng
khối lượng công tác xây lắp của dự án;
b)
Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp như
hướng dẫn tại Bảng 3.2 Phụ lục số 3 của Thông tư này;
c) Thu
nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực
tiếp và chi phí chung như hướng dẫn tại Bảng 3.2 Phụ lục số 3 của Thông tư này;
d) Thuế
giá trị gia tăng cho công tác xây lắp áp dụng theo quy định hiện hành.
2. Xác
định chi phí thiết bị:
a) Chi phí mua sắm thiết bị được xác định theo một trong các cách dưới
đây:
- Đối với
những thiết bị đã xác định được giá có thể tính theo số lượng, chủng loại từng
loại thiết bị;
- Đối với
những thiết bị chưa xác định được giá (bao gồm cả phần mềm thương mại) có thể
dự tính theo báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc giá những thiết bị
tương tự trên thị trường tại thời điểm tính toán hoặc giá thiết bị tương tự đã
và đang thực hiện;
- Đối với
các phần mềm nội bộ, việc xác định giá trị được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 102/2009/NĐ-CP.
b) Chi phí
đào tạo và chuyển giao công nghệ được xác định bằng cách lập dự toán;
c) Chi phí
lắp đặt thiết bị và cài đặt phần mềm, kiểm tra, hiệu chỉnh được xác định bằng
cách lập dự toán.
Trường hợp
thiết bị đã được lựa chọn thông qua đấu thầu thì chi phí thiết bị bao gồm giá
trúng thầu và các khoản chi phí theo các nội dung nêu trên được ghi trong hợp
đồng.
3.
Xác định chi phí quản lý dự án
Chi phí quản lý dự án được xác định trên cơ sở tham khảo
định mức chi phí tỷ lệ do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố hoặc bằng cách
lập dự toán.
4.
Xác định chi phí tư vấn đầu tư
Chi
phí tư vấn được xác định trên cơ sở tham khảo định mức chi phí tỷ lệ do Bộ Thông
tin và Truyền thông công bố hoặc bằng cách lập dự toán.
Trường hợp
dự án phải thuê tư vấn nước ngoài thực hiện một số công việc thì chi phí tư vấn
được lập dự toán theo quy định hiện hành phù hợp với yêu cầu sử dụng tư vấn cho
dự án.
5. Xác
định chi phí khác:
a) Chi phí
khác được xác định bằng cách lập dự toán hoặc bằng định mức chi phí tỷ lệ theo
hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành.
b) Đối với
một số dự án có các yếu tố chi phí đặc thù, sử dụng vốn ODA, nếu còn các chi
phí khác có liên quan thì được bổ sung các chi phí này. Chủ đầu tư quyết định
và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
c) Một số
lệ phí thẩm định như: thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế sơ bộ,
thẩm định thiết kế thi công, dự toán và các lệ phí khác có liên quan tính bằng
tỷ lệ theo quy định của Bộ Tài chính.
d) Một số
chi phí khác nếu chưa tính được ngay thì được dự tính đưa vào tổng dự toán.
6. Xác
định chi phí dự phòng
a) Chi phí
dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần
trăm (%) trên tổng chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án,
chi phí tư vấn đầu tư và chi phí khác;
b) Chi phí
dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính theo thời gian triển khai dự án (tính
bằng tháng, quý, năm).
Phương pháp
lập dự toán ứng dụng công nghệ thông tin được hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục số
2 của Thông tư này.
Mục 3. LẬP
ĐỊNH MỨC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều
8. Hệ thống định mức
1. Định
mức xây lắp bao gồm: định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức chi phí tỷ lệ.
2. Định
mức kinh tế - kỹ thuật là mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công và máy
thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây lắp.
3.
Định mức chi phí tỷ lệ dùng để xác định chi phí của một số loại công việc trong
hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm: định mức chi phí quản lý
dự án ứng dụng công nghệ thông tin, chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và một số định mức chi
phí tỷ lệ khác.
Điều
9. Phương pháp lập định mức ứng dụng công nghệ thông tin
1. Định
mức kinh tế - kỹ thuật được lập theo trình tự sau:
a) Lập
danh mục công việc, thể hiện các yêu cầu kỹ thuật, điều kiện và xác định đơn vị
tính phù hợp;
b) Xác
định thành phần công việc từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành, phù hợp với
yêu cầu kỹ thuật, điều kiện, biện pháp thi công và phạm vi thực hiện công việc;
c) Xác
định hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công;
d) Lập các
tiết định mức trên cơ sở tổng hợp các hao phí về vật liệu, nhân công, máy
thi công.
2. Định
mức chi phí tỷ lệ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Điều
10. Phương pháp lập đơn giá xây lắp
1. Đơn giá
xây lắp là cơ sở để xác định chi phí xây lắp.
2. Phương pháp
lập đơn giá xây lắp được lập trên cơ sở lựa chọn từ hệ thống định mức xây
lắp kinh tế - kỹ thuật do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố và các yếu tố
chi phí có liên quan và được hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục số 3 Thông tư này.
Chương III
QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Mục 1. QUẢN
LÝ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
Điều
11. Thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư
1. Khi lập
Dự án khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc lập Báo cáo đầu tư, chủ đầu tư
phải xác định tổng mức đầu tư để tính toán hiệu quả đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin. Tổng mức đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư do người quyết định
đầu tư phê duyệt là chi phí dự tính mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin và là cơ sở lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện
đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Nội
dung thẩm định tổng mức đầu tư quy định tại Điều 30 Nghị định số
102/2009/NĐ-CP. Người quyết định đầu tư giao cho đơn vị đầu mối tổ chức
thẩm định tổng mức đầu tư trước khi phê duyệt.
3. Trường
hợp thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm
chuyên môn để thẩm tra tổng mức đầu tư thì nội dung thẩm tra như nội dung thẩm
định; chi phí thẩm tra được xác định trên cơ sở định mức chi phí tỷ lệ hoặc
bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều
12. Điều chỉnh tổng mức đầu tư
1. Tổng mức đầu tư được điều chỉnh đối với một trong các trường hợp sau
đây:
a) Khi xuất
hiện những yếu tố mới đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;
b) Khi
xuất hiện các yếu tố bất khả kháng: động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở
đất; chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh hoặc các sự kiện bất khả
kháng khác và có tác động trực tiếp đến dự án;
c) Khi kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin được cấp thẩm quyền điều chỉnh có ảnh hưởng
trực tiếp tới quy mô, mục tiêu triển khai của dự án.
2. Trường
hợp thay đổi cơ cấu các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư, kể cả sử dụng
chi phí dự phòng để điều chỉnh mà không làm thay đổi thiết kế sơ bộ về giải
pháp kỹ thuật, công nghệ, quy mô, mục tiêu đầu tư ban đầu và không vượt tổng mức
đầu tư đã được phê duyệt, thì chủ đầu tư được quyền quyết định việc điều
chỉnh. Những
nội dung thay đổi phải được thẩm định trước khi quyết định
3. Tổng
mức đầu tư điều chỉnh được xác định bằng tổng mức đầu tư đã được phê duyệt cộng
(hoặc trừ) phần tổng mức đầu tư bổ sung. Giá trị phần tổng mức đầu tư bổ sung
được xác định thành một khoản chi phí riêng và phải được tổ chức thẩm định hoặc
thẩm tra trước khi quyết định phê duyệt.
Mục 2. QUẢN
LÝ DỰ TOÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều
13. Thẩm định, phê duyệt tổng dự toán
1. Nội
dung thẩm định, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt tổng dự toán quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 2 Điều 37 Nghị định số 102/2009/NĐ-CP.
2. Chủ đầu
tư tổ chức thẩm định tổng dự toán. Trường hợp thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn
có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn để thẩm tra tổng dự toán thì
nội dung thẩm tra như nội dung thẩm định của chủ đầu tư; chi phí thẩm tra được
xác định trên cơ sở định mức chi phí tỷ lệ hoặc bằng cách lập dự toán theo
hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều
14. Điều chỉnh tổng dự toán
1. Dự toán
ứng dụng công nghệ thông tin được điều chỉnh đối với một trong các trường hợp
sau đây:
a) Các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này;
b) Các
trường hợp được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế sơ bộ hoặc
thay đổi cơ cấu chi phí trong dự toán nhưng không vượt tổng mức đầu tư đã được
phê duyệt, kể cả chi phí dự phòng.
2. Dự toán
ứng dụng công nghệ thông tin điều chỉnh được xác định bằng dự toán ứng dụng
công nghệ thông tin đã được phê duyệt cộng (hoặc trừ) phần dự toán bổ sung.
3. Chủ đầu
tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán ứng dụng công nghệ
thông tin điều chỉnh.
4. Dự toán
ứng dụng công nghệ thông tin điều chỉnh là cơ sở để điều chỉnh giá hợp đồng,
giá gói thầu.
5. Phương pháp
xác định dự toán chi phí bổ sung được hướng dẫn tại Phụ lục số 4 của Thông tư
này.
Mục 3. QUẢN
LÝ ĐỊNH MỨC
Điều
15. Quản lý định mức ứng dụng công nghệ thông tin
1.
Bộ Thông tin và Truyền thông công bố định mức ứng dụng công nghệ thông tin để
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham khảo, sử dụng vào việc lập và
quản lý chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Chủ đầu
tư có thể thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn
để thực hiện lập, điều chỉnh, thẩm tra các định mức và tổ chức tư vấn chịu
trách nhiệm về tính hợp lý, chính xác của các định mức đã thực hiện.
Chủ đầu tư
quyết định việc áp dụng, vận dụng định mức ứng dụng công nghệ thông tin được công
bố hoặc điều chỉnh, xây dựng mới để lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin.
3. Đối với
các gói thầu sử dụng vốn ODA đấu thầu quốc tế, trường hợp sử dụng, vận dụng
định mức của nước ngoài cho một số công tác đặc thù riêng biệt để lập đơn giá
và dự toán ứng dụng công nghệ thông tin thì các định mức này phải phù hợp với
yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công, điều kiện thi công của dự án và được chấp
nhận trước của chủ đầu tư.
Mục 4. THANH
QUYẾT TOÁN
Điều
16. Thanh toán vốn đầu tư
Việc thanh
toán vốn đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà
nước được thực hiện theo quy định tại các nghị định của Chính phủ, thông tư của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều
17. Quyết toán vốn đầu tư
Việc quyết
toán vốn đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà
nước được thực hiện theo các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ
ngân sách hàng năm và hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà
nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
18. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2011.
2. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Thông
tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các PTTg Chính phủ (để b/c);
- BCĐ quốc gia về CNTT;
- BCĐ CNTT của cơ quan Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cổng TTĐT Chính phủ, Công báo;
- Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Đơn vị chuyên trách về CNTT của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng,
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Các doanh nghiệp CNTT-TT;
- Lưu: VT, Vụ KHTC.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Hồng
|
PHỤ LỤC SỐ 1
PHƯƠNG PHÁP LẬP TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 06 /2011/TT-BTTTT ngày 28/02/2011 của Bộ Thông tin và
Truyền thông)
Tổng mức
đầu tư được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án ứng dụng công nghệ
thông tin (dự án nghiên cứu khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi) hoặc lập báo
cáo đầu tư theo một trong các phương pháp sau đây:
1. Phương pháp
xác định theo thiết kế sơ bộ của dự án
Tổng mức đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin (V) được tính theo công thức sau:
V = GXL
+ GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP (1.1)
Trong đó:
- GXL :
chi phí xây lắp;
- GTB
: chi phí thiết bị;
- GQLDA: chi phí quản lý dự án;
- GTV : chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin;
- GK : chi phí khác;
- GDP
:
chi phí dự phòng.
1.1 Xác định chi phí xây lắp
Chi phí xây
lắp (GXL ) được xác định theo công thức sau:
(1.2)
Trong đó:
- QXLj:
khối lượng công tác xây lắp chủ yếu thứ j của dự án (j=1¸n);
- Zj:
đơn giá công tác xây lắp chủ yếu thứ j. Đơn giá có thể là đơn giá xây lắp đầy
đủ hoặc giá xây lắp tổng hợp đầy đủ (bao gồm chi phí trực tiếp và cả chi phí
chung, thu nhập chịu thuế tính trước). Trường hợp Zj là giá xây lắp không
đầy đủ thì chi phí xây lắp được tổng hợp theo Bảng 3.1 Phụ lục số 3 của Thông
tư này;
- TGTGT_XL: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho
công tác xây lắp.
1.2 Xác định chi phí thiết bị
Căn cứ vào điều
kiện cụ thể của dự án và nguồn thông tin, số liệu có được có thể sử dụng một
trong các phương pháp sau đây để xác định chi phí thiết bị của dự án:
1.2.1 Chi phí
thiết bị được xác định theo phương pháp lập dự toán nêu ở mục 2 Phụ lục số 2
của Thông tư này.
1.2.2 Trường
hợp dự án có các nguồn thông tin, số liệu chi tiết về dây chuyền công nghệ, số
lượng, chủng loại, giá trị từng thiết bị hoặc giá trị toàn bộ dây chuyền công
nghệ và giá từng thiết bị hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị tương ứng thì chi
phí thiết bị của dự án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị của dự án.
1.2.3 Giá trị của
phần mềm nội bộ được xác định trên cơ sở các quy định tại Điều
23 Nghị định 102/2009/NĐ-CP và thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông về hướng dẫn xác định giá trị phần mềm. Quy trình xác định giá trị
phần mềm nội bộ, cụ thể như sau:
Bước 1: Phân
tích sơ bộ hệ thống
- Mô tả các
yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng của phần mềm nội bộ;
- Phân tích
các yêu cầu nghiệp vụ.
Bước 2: Đánh
giá mức độ BMT (B = Bắt buộc, M = Mong muốn, T = Tùy chọn)
- Sắp xếp thứ
tự ưu tiên các yêu cầu chức năng của phần mềm: chức năng bắt buộc, chức năng
mong muốn, chức năng tùy chọn.
Bước 3: Phân
tích và mô hình hóa biểu đồ về các trường hợp sử dụng (Use case)
- Chuyển đổi
từ bảng sắp xếp thứ tự ưu tiên các yêu cầu chức năng của phần mềm sang bảng
biểu đồ về các trường hợp sử dụng lập theo ngôn ngữ UML (Unified Modeling
Language);
- Tập hợp các
Use case.
Bước 4: Phân
loại Use case
- Đánh giá
mức độ Use case: Use case đơn giản, Use case trung bình, Use case phức tạp.
Bước 5: Xác
định điểm các tác nhân (TAW)
- Xác định
loại tác nhân (Actor): tác nhân đơn giản, tác nhân trung bình, tác nhân phức
tạp;
- Đếm điểm
các tác nhân.
Bước 6: Xác
định điểm các trường hợp sử dụng (TBF)
- Đếm điểm
các trường hợp sử dụng.
Bước 7: Xác
định hệ số phức tạp - công nghệ của phần mềm (TCF)
- Xác định
các hệ số đánh giá phức tạp - công nghệ của phần mềm.
Bước 8: Xác
định hệ số tác động môi trường cho phát triển, nâng cấp, chỉnh sửa phần mềm
(EF)
- Xác định
bảng mô tả năng lực nhân viên nhóm dự án;
- Xác định
các giá trị xếp hạng hệ số tác động môi trường của nhóm dự án.
Bước 9: Xác
định giá trị nỗ lực phát triển, nâng cấp, chỉnh sửa phần mềm (E)
E = 10/6*AUCP
Trong đó:
AUCP =
UUCP*TCF*EF
UUCP = TAW +
TBF
Bước 10: Nội
suy đánh giá kinh nghiệm, nội suy năng suất lao động trong phát triển, nâng
cấp, chỉnh sửa phần mềm
P = người/giờ/AUCP
Bước 11: Xác
định mức lương lao động bình quân cho nhân sự tham gia phát triển, nâng cấp,
chỉnh sửa phần mềm
H = người/giờ
Bước 12: Xác
định giá trị phần mềm
I
|
Tính điểm
trường hợp sử dụng (Use case)
|
|
1. Điểm
Actor (TAW)
|
|
2. Điểm
Use case (TBF)
|
|
3. Tính điểm
UUCP
|
UUCP =
TAW + TBF
|
4. Hệ số
phức tạp về KT-CN (TCF)
|
TCF =
0,6 + (0,01 x TFW)
|
5. Hệ số
phức tạp về môi trường (EF)
|
EF = 1,4
+ (-0,03 x EFW)
|
6. Tính điểm
AUCP
|
AUCP =
UUCP*TCF*EF
|
II
|
Nội suy
thời gian lao động
|
P =
người/giờ/AUCP
|
III
|
Giá trị
nỗ lực thực tế (E)
|
E =
AUCP*100/60
|
IV
|
Mức
lương lao động bình quân (H)
|
H =
người/giờ
|
V
|
Định giá
sản phẩm (G)
|
G = 1,4
* E * P * H
|
1.2.4
Trong trường hợp chưa đủ điều kiện để tính toán điểm của các tác nhân, điểm của
trường hợp sử dụng làm cơ sở xác định giá trị phần mềm như hướng dẫn tại Điều 23 Nghị định 102/2009/NĐ-CP thì căn
cứ các
mô tả yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng được quy định tại Điều
22 Nghị định 102/2009/NĐ-CP để lấy các báo
giá của các đơn vị có đủ điều kiện và đã xây dựng phần mềm tương tự làm cơ sở dự
tính giá trị phần mềm nội bộ trong tổng mức đầu tư.
1.2.5 Đối
với phần mềm thương mại việc xác định giá trị căn cứ theo báo giá của tối thiểu
03 nhà cung cấp trên thị trường vào thời điểm lập dự án.
1.2.6 Giá
trị của tạo
lập cơ sở dữ liệu, chuẩn hoá phục vụ cho nhập dữ liệu, thực hiện nhập dữ liệu
cho cơ sở dữ liệu, mua sắm các tài sản vô hình khác được xác định bằng cách lập
dự toán.
1.3 Xác định
chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và
các chi phí khác
Chi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin (GTV) và chi phí khác (GK) được
xác định bằng cách lập dự toán hoặc tính theo định mức chi phí tỷ lệ như mục 3,
4, 5 Phụ lục số 2 của Thông tư này. Tổng các chi phí này (không bao gồm lãi vay
trong thời gian thực hiện dự án và vốn lưu động ban đầu) cũng có thể được ước
tính từ 10¸15% của tổng
chi phí xây lắp và chi phí thiết bị của dự án.
1.4 Xác định
chi phí dự phòng
Chi phí dự
phòng (GDP) được xác định
bằng tổng của chi phí dự phòng theo công thức:
GDP= (GXL + GTB + GQLDA + GTV
+ GK) x Kps (1.3)
Trong đó:
- Kps: hệ số dự phòng là 10%.
- Trường hợp
chỉ lập báo cáo đầu tư thì hệ số dự phòng Kps là 5%.
2. Phương pháp
xác định theo số liệu của dự án có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực
hiện
Trường hợp
với nguồn số liệu về chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin của các dự án
có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện chỉ có thể xác định được
chi phí xây lắp và chi phí thiết bị của dự án thì cần qui đổi các chi phí này
về thời điểm lập dự án. Trên cơ sở chi phí xây lắp và chi phí thiết bị đã quy
đổi này, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin, chi phí khác và chi phí dự phòng được xác định tương tự như hướng dẫn tại điểm
1.3, 1.4 mục 1 của Phụ lục này.
3. Phương pháp
kết hợp để xác định tổng mức đầu tư
Tuỳ theo điều
kiện, yêu cầu cụ thể của dự án và nguồn số liệu có được có thể vận dụng kết hợp
các phương pháp nêu trên để xác định tổng mức đầu tư của dự án.
PHỤ
LỤC SỐ 2
PHƯƠNG PHÁP LẬP DỰ TOÁN ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 06 /2011/TT-BTTTT ngày 28/02/2011 của Bộ Thông tin và
Truyền thông)
Dự toán ứng
dụng công nghệ thông tin được xác định trên cơ sở thiết kế thi công. Dự toán ứng
dụng công nghệ thông tin bao gồm: chi phí xây lắp (GXL); chi phí
thiết bị (GTB); chi phí quản lý dự án (GQLDA); chi phí tư
vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (GTV); chi phí khác (GK)
và chi phí dự phòng (GDP).
Tổng dự toán
được xác định theo công thức sau:
GUDCNTT =
GXL + GTB + GQLDA + GTV + GK
+ GDP (2.1)
Tổng dự toán
được tổng hợp theo Bảng 2.1 của Phụ lục này.
1. Xác định
chi phí xây lắp (GXL)
Chi phí xây
lắp được xác định trên cơ sở khối lượng và giá xây lắp.
1.1 Khối
lượng các công tác xây lắp được xác định từ bản vẽ thiết kế thi công, từ yêu
cầu, nhiệm vụ cần thực hiện phù hợp với danh mục và nội dung công tác xây lắp.
1.2 Đơn giá
xây lắp có thể là đơn giá không đầy đủ (bao gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí máy thi công).
Phương pháp
lập đơn giá xây lắp hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Thông tư này.
2. Xác định chi phí
thiết bị (GTB)
Chi phí thiết
bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao
công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và cài đặt, hiệu chỉnh được xác định theo
công thức sau:
GTB
= GMS + GTS + GĐT + GLĐ (2.2)
Trong đó:
- GMS:
Chi
phí mua sắm thiết bị công nghệ thông tin, bao gồm thiết bị phải lắp đặt và cài
đặt, thiết bị không phải lắp đặt và cài đặt, thiết bị đặc biệt là phần mềm nội
bộ, các thiết bị phụ trợ và thiết bị ngoại vi;
- GTS :
Chi
phí mua sắm tài sản vô hình: Phần mềm hệ thống, phần mềm thương mại, tạo lập cơ
sở dữ liệu, chuẩn hoá phục vụ cho nhập dữ liệu, thực hiện nhập dữ liệu cho cơ sở
dữ liệu, mua sắm các tài sản vô hình khác;
- GĐT:
Chi
phí đào tạo chuyển giao công nghệ;
- GLĐ:
Chi
phí lắp đặt thiết bị, cài đặt phần mềm, kiểm tra và hiệu chỉnh thiết bị và phần
mềm.
2.1 Chi phí mua sắm
thiết bị công nghệ thông tin:
a) Thiết bị phải
lắp đặt và cài đặt, thiết bị không phải lắp đặt và cài đặt, các thiết bị phụ trợ
và thiết bị ngoại vi, được xác định theo công thức sau:
(2.3)
Trong
đó:
- Qi:
Khối lượng hoặc số lượng thiết bị thứ i (i = 1¸n);
- Gi:
Giá tính cho một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng thiết bị thứ i (i =
1¸n), đã bao
gồm giá thiết bị ở nơi mua (nơi sản xuất, chế tạo hoặc nơi cung ứng thiết bị
tại Việt Nam) hay giá tính đến cảng Việt Nam (đối với thiết bị nhập khẩu); Chi
phí vận chuyển; Chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container; Chi phí bảo quản, bảo
dưỡng tại hiện trường;
- TiGTGT-TB
: Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng
quy định đối với loại thiết bị thứ i (i = 1¸n).
Đối với những
thiết bị chưa xác định được giá có thể dự tính theo báo giá của nhà cung cấp,
nhà sản xuất hoặc giá những thiết bị tương tự trên thị trường tại thời điểm
tính toán hoặc của dự án có thiết bị tương tự đã và đang thực hiện.
b) Thiết bị đặc
biệt là phần mềm nội bộ:
Giá trị của
phần mềm nội bộ được xác định trên cơ sở các quy định tại Điều
23 Nghị định 102/2009/NĐ-CP và thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông về hướng dẫn xác định giá trị phần mềm.
Quy trình xác
định giá trị phần mềm như quy định tại mục 1.2.3 Phụ lục số 1 Thông tư này.
c) Phần mềm hệ
thống, phần mềm thương mại:
Việc xác định
giá trị căn cứ theo báo giá của nhà cung cấp trên thị trường vào thời điểm lập
dự án.
d) Chi phí
tạo lập cơ sở dữ liệu, chuẩn hoá phục vụ cho nhập dữ liệu, thực hiện nhập dữ
liệu cho cơ sở dữ liệu.
- Việc xác
định chi phí tạo lập cơ sở dữ liệu, chuẩn hóa phục vụ cho nhập dữ liệu, thực
hiện nhập dữ liệu bằng cách lập dự toán;
- Đơn giá cho
cho các công việc tạo lập cơ sở dự liệu, chuẩn hóa phục vụ cho nhập dữ liệu,
thực hiện nhập dữ liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2.2 Chi phí
đào tạo và chuyển giao công nghệ; Chi phí
lắp đặt thiết bị và cài đặt, kiểm tra, hiệu chỉnh:
Chi phí đào
tạo và chuyển giao công nghệ; Chi phí lắp
đặt thiết bị và cài đặt, kiểm tra, hiệu chỉnh có thể được tính trong chi
phí mua sắm thiết bị hoặc được tính bằng cách lập dự toán hoặc dự tính tuỳ theo
đặc điểm cụ thể của từng dự án.
2.3 Chi phí
thiết bị được tổng hợp theo Bảng 2.2 của Phụ lục này.
3. Xác định chi phí
quản lý dự án (GQLDA)
3.1 Chi phí
quản lý dự án được xác định theo công thức sau:
GQLDA =
T x (GXLtt + GTBtt) (2.4)
Trong đó :
- T: định mức tỷ lệ phần trăm (%) đối với chi phí quản lý dự án;
- GXLtt : chi phí xây lắp
trước thuế;
- GTBtt : chi phí thiết bị
trước thuế.
3.2 Việc quản
lý chi phí quản lý dự án thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hướng dẫn
quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước.
4. Xác định chi phí
tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (GTV)
Chi phí tư
vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin được xác định theo công thức sau:
(2.5)
Trong đó:
- Ci:
chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin thứ i tính theo định mức tỷ
lệ (i=1¸n);
- Dj:
chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin thứ j tính bằng lập dự toán
(j=1¸m);
- TiGTGT-TV: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng
theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin thứ i tính theo định mức tỷ lệ;
- TjGTGT-TV:
mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối với khoản mục
chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin thứ j tính bằng lập dự toán.
5. Xác định chi phí
khác (GK)
Chi phí khác
được xác định theo công thức sau:
(2.6)
Trong đó :
- Ci:
chi phí khác thứ i tính theo định mức tỷ lệ (i=1¸n);
- Dj:
chi phí khác thứ j tính bằng lập dự toán (j=1¸m);
- Ek: chi phí khác thứ k có
liên quan khác (k=1¸l);
- TiGTGT-K: mức
thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi
phí khác thứ i tính theo định mức tỷ lệ;
- TjGTGT-K: mức
thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi
phí khác thứ j tính bằng lập dự toán.
6. Xác định
chi phí dự phòng (GDP)
Chi phí dự
phòng được xác định theo công thức:
GDP
= (GXL + GTB + GQLDA + GTV + GK)
x Kps (2.7)
Trong đó :
- Kps
là hệ số dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh là 7%.
- Trường hợp
chỉ lập báo cáo đầu tư thì hệ số dự phòng là Kps là 5%.
BẢNG 2.1:
TỔNG HỢP DỰ TOÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Đơn vị tính:
đồng
STT
|
NỘI DUNG
CHI PHÍ
|
GIÁ TRỊ
TRƯỚC THUẾ
|
THUẾ GTGT
|
GIÁ TRỊ
SAU THUẾ
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
1
|
Chi phí xây lắp
|
|
|
GXL
|
2
|
Chi phí thiết bị
|
|
|
GTB
|
3
|
Chi phí quản lý dự
án
|
|
|
GQLDA
|
4
|
Chi phí tư vấn đầu
tư ứng dụng CNTT
|
|
|
GTV
|
4.1
|
Chi phí khảo sát
|
|
|
|
4.2
|
Chi phí thiết kế thi
công
|
|
|
|
…..
|
…………………………………….
|
|
|
|
5
|
Chi phí khác
|
|
|
GK
|
5.1
|
Chi phí kiểm toán
|
|
|
|
5.2
|
Chi phí thẩm tra và
phê duyệt quyết toán
|
|
|
|
5.3
|
Lệ phí
|
|
|
|
…..
|
……………………………………
|
|
|
|
6
|
Chi phí dự phòng
|
|
|
GDP
|
|
TỔNG CỘNG ( 1+ 2
+ 3 + 4 + 5+ 6)
|
|
|
GƯDCNTT
|
NGƯỜI
LẬP
(ký, họ
tên)
|
NGƯỜI
CHỦ TRÌ
(ký, họ
tên)
|
BẢNG 2.2:
TỔNG HỢP CHI PHÍ THIẾT BỊ
Đơn vị
tính: đồng
STT
|
NỘI DUNG
CHI PHÍ
|
GIÁ TRỊ TRƯỚC THUẾ
|
THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG
|
GIÁ TRỊ SAU THUẾ
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
1
|
Chi phí
mua sắm thiết bị
|
|
|
|
- Thiết
bị phải lắp đặt và cài đặt, kiểm tra, hiệu chỉnh thiết bị không phải lắp đặt
và cài đặt, các thiết bị phụ trợ và thiết bị ngoại vi
|
|
|
|
- Thiết
bị đặc biệt là phần mềm nội bộ
- Phần mềm
hệ thống, phần mềm thương mại
- Tạo
lập cơ sở dữ liệu, chuẩn hoá phục vụ cho nhập dữ liệu, thực hiện nhập dữ liệu
cho cơ sở dữ liệu
|
|
|
|
2
|
Chi phí đào tạo và
chuyển giao công nghệ
|
|
|
|
3
|
Chi phí lắp đặt
thiết bị và cài đặt, kiểm tra, hiệu chỉnh
|
|
|
|
|
TỔNG
CỘNG (1+2+3)
|
|
|
GTB
|
NGƯỜI
LẬP
(ký, họ
tên)
|
NGƯỜI
CHỦ TRÌ
(ký, họ
tên)
|
PHỤ LỤC SỐ 3
PHƯƠNG PHÁP LẬP ĐƠN GIÁ XÂY LẮP
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 06 /2011/TT-BTTTT ngày 28/02/2011 của Bộ Thông tin và
Truyền thông)
Đơn giá
xây lắp là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp cần
thiết về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối
lượng công tác xây lắp.
Phương pháp
lập đơn giá xây lắp trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật và các yếu
tố chi phí có liên quan theo giá thị trường.
1. Cơ sở
lập đơn giá xây lắp
- Danh mục
các công tác xây lắp cần lập đơn giá;
- Định mức
kinh tế - kỹ thuật do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố và các định mức -
kinh tế kỹ thuật khác có liên quan;
- Giá vật liệu (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) đến hiện trường;
- Giá nhân
công;
- Giá ca
máy và thiết bị thi công (hoặc giá thuê máy và thiết bị thi công).
2. Lập đơn
giá xây lắp
2.1 Xác
định chi phí vật liệu (VL)
Chi phí vật liệu được xác định theo công thức:
(3.1)
Trong đó:
- Di:
lượng vật liệu thứ i (i = 1¸n) tính cho một đơn vị khối lượng công tác xây lắp trong
định mức dự toán xây lắp;
- Gvli:
giá của một đơn vị vật liệu thứ i (i = 1¸n) được xác định phù hợp với tiêu chuẩn,
chủng loại và chất lượng vật liệu sử dụng cho dự án trên thị trường do tổ chức
có chức năng cung cấp, báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp
hoặc giá của loại vật liệu có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự đã và đang được
sử dụng ở dự án khác và được tính đến hiện trường.
2.2.
Xác định chi phí nhân công (NC)
Chi phí nhân công được xác định theo công thức:
NC
= B x gnc (3.2)
Trong
đó:
- B: lượng hao phí lao động tính bằng ngày công trực tiếp
theo cấp bậc bình quân cho một đơn vị khối lượng công tác xây lắp trong định mức dự toán xây lắp;
- gnc:
xác định mức đơn giá ngày công của
công nhân trực tiếp trên cơ sở lương tối
thiểu vùng, lương cấp bậc, các khoản phụ cấp lương; khoản lương phụ tính
bằng 12% lương cơ bản; một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động
tính bằng 4% lương cơ bản; các phụ cấp khác (nếu có).
2.3
Xác định chi phí máy thi công (MTC)
Chi
phí ca máy được xác định theo bảng giá ca máy do Bộ Thông tin và Truyền thông
công bố.
BẢNG 3.1:
TỔNG HỢP CHI PHÍ XÂY LẮP
STT
|
NỘI DUNG
CHI PHÍ
|
CÁCH
TÍNH
|
GIÁ TRỊ
|
KÝ HIỆU
|
I
|
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
|
|
|
|
1
|
Chi phí vật liệu
|
|
|
VL
|
2
|
Chi phí nhân công
|
|
|
NC
|
3
|
Chi phí máy thi
công
|
|
|
M
|
|
Chi phí trực tiếp
|
VL+NC+MTC
|
|
T
|
II
|
CHI PHÍ CHUNG
|
T x tỷ
lệ
|
|
C
|
III
|
THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
|
(T+C) x tỷ
lệ
|
|
TL
|
|
Chi phí xây lắp trước thuế
|
(T+C+TL)
|
|
G
|
IV
|
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
|
G x TGTGT-XL
|
|
GTGT
|
|
Chi phí xây lắp sau
thuế
|
G + GTGT
|
|
GXL
|
|
TỔNG
CỘNG
|
GXL
|
|
|
NGƯỜI
LẬP
(ký, họ
tên)
|
NGƯỜI
CHỦ TRÌ
(ký, họ
tên)
|
BẢNG 3.2:
ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CHUNG, THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
Đơn vị
tính: %
STT
|
CHI PHÍ
CHUNG
|
THU NHẬP
CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
|
1
|
65,0
|
6,0
|
- Chi phí chung tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên
chi phí trực tiếp;
- Thu nhập
chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp
và chi phí chung trong chi phí xây lắp;
- Đối với
các dự án triển khai tại vùng núi, biên giới, hải đảo thì định mức tỷ lệ chi
phí chung sẽ được điều chỉnh với hệ số từ 1,05 đến 1,1 do chủ đầu tư quyết định
tuỳ điều kiện cụ thể của dự án.
PHỤ LỤC SỐ 4
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DỰ TOÁN CHI PHÍ BỔ SUNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 06 /2011/TT-BTTTT ngày 28/02/2011 của Bộ Thông tin và
Truyền thông)
Tổng dự
toán điều chỉnh (
) được xác
định bằng tổng dự toán đã được phê duyệt (
) cộng (hoặc
trừ) với phần dự toán chi phí bổ sung (
) theo công
thức sau:
=
+
(4.1)
Dự toán chi phí bổ sung được xác định cho hai yếu tố phát sinh khối
lượng và biến động giá. Dự toán chi phí bổ sung cho yếu tố phát sinh khối lượng
được lập theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Thông tư này. Dự toán Chi phí bổ
sung cho yếu tố biến động giá được xác định theo công thức sau:
= 
(4.2)
Trong đó:
-
: chi phí
xây lắp bổ sung;
-
: chi phí
thiết bị bổ sung;
-
: chi phí
quản lý dự án bổ sung;
-
: chi phí
tư vấn đầu tư ứng dụng CNTT bổ sung;
-
: chi phí
khác bổ sung;
,
,
được xác
định theo hướng dẫn tại mục 3 của Phụ lục này.
1. Xác
định chi phí xây lắp bổ sung (
)
1.1 Xác
định chi phí vật liệu (VL)
Chi phí
vật liệu bổ sung (VL) được xác định bằng tổng chi phí bổ sung của từng loại vật
liệu thứ j (VLj ) theo công thức sau:
VL =
(j = 1¸m) (4.3)
Chi phí bổ
sung loại vật liệu thứ j được xác định theo công thức sau:
VLj
=
(4.4)
Trong đó:
- QjiVL:
lượng hao phí vật liệu thứ j của công tác xây lắp thứ i trong khối lượng cần điều
chỉnh (i=1¸n);
- CLjVL:
giá trị chênh lệch giá của loại vật liệu thứ j tại thời điểm điều chỉnh so với
giá vật liệu trong dự toán được duyệt hoặc trong giá dự thầu trúng thầu chưa ký
hợp đồng;
Giá vật
liệu tại thời điểm điều chỉnh được xác định theo giá vật liệu do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công bố hoặc theo hoá đơn chứng từ hợp lệ theo quy định của
Bộ Tài chính, theo hợp đồng cung cấp hoặc bảng kê hoặc chứng từ viết tay có đủ
tên, địa chỉ, chữ ký của người cung cấp vật liệu phù hợp với mặt bằng giá thị
trường nơi triển khai dự án.
1.2 Xác
định chi phí nhân công (NC)
Chi phí
nhân công bổ sung được xác định theo công thức sau:
NC =
(4.5)
Trong đó:
- QiNC:
lượng hao phí nhân công của công tác thứ i trong khối lượng xây lắp cần điều
chỉnh (i=1¸ n);
- CLiNC:
giá trị chênh lệch chi phí nhân công của công tác thứ i tại thời điểm điều chỉnh
so với chi phí nhân công trong dự toán được duyệt hoặc trong giá dự thầu trúng
thầu chưa ký hợp đồng (i=1¸n).
Chi phí
nhân công tại thời điểm điều chỉnh được xác định theo quy định hiện hành.
1.3 Xác
định chi phí máy thi công (MTC)
Chi phí
máy thi công bổ sung (MTC) được xác định bằng tổng chi phí bổ sung của từng
loại máy thi công thứ j (MTCj ) theo công thức sau:
MTC =
(j=1¸m) (4.6)
Chi phí bổ
sung máy thi công thứ j được xác định theo công thức sau:
MTCj
=
(4.7)
Trong đó:
- QjiMTC:
lượng hao phí máy thi công thứ j của công tác xây lắp thứ i trong khối lượng
xây lắp cần điều chỉnh (i=1¸ n);
- CLjMTC:
giá trị chênh lệch chi phí máy thi công thứ j tại thời điểm điều chỉnh so với
chi phí máy thi công trong dự toán được duyệt hoặc trong giá dự thầu trúng thầu
chưa ký hợp đồng (i=1¸n).
Chi phí
máy thi công tại thời điểm điều chỉnh được xác định theo quy định hiện hành.
Chi phí
xây lắp bổ sung được tổng hợp như Bảng 4.1 của Phụ lục này.
2. Xác định
chi phí thiết bị bổ sung (
)
Chi phí thiết
bị bổ sung được xác định bằng tổng của các chi phí mua sắm thiết bị bổ sung (
), chi phí lắp đặt thiết bị bổ
sung, chi phí cài đặt hiệu chỉnh thiết bị bổ sung và các chi phí bổ sung khác.
2.1 Chi phí
mua sắm thiết bị bổ sung (
)
Chi phí mua
sắm thiết bị bổ sung được xác định theo công thức sau:
=
-
(4.8)
Trong đó:
-
: chi phí thiết bị trong dự toán được
duyệt hoặc trong giá dự thầu trúng thầu chưa ký hợp đồng;
-
: chi phí thiết bị tại thời điểm cần điều
chỉnh.
2.2 Chi phí
lắp đặt thiết bị bổ sung và chi phí cài đặt hiệu chỉnh thiết bị bổ sung được
xác định như chi phí xây lắp bổ sung.
3. Xác định
chi phí quản lý dự án bổ sung, chi phí tư vấn bổ sung và chi phí khác bổ sung.
Đối với các công
việc chưa tổ chức đấu thầu hoặc chưa ký kết hợp đồng thì được điều chỉnh theo
quy định.
Trường hợp đã
ký hợp đồng thì việc điều chỉnh các chi phí này theo hợp đồng đã ký kết.
BẢNG 4.1: TỔNG
HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP BỔ SUNG
STT
|
KHOẢN MỤC
CHI PHÍ
|
CÁCH
TÍNH
|
KÝ HIỆU
|
I
|
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
|
|
|
1
|
Chi phí vật liệu
|
|
VL
|
2
|
Chi phí nhân công
|
|
NC
|
3
|
Chi phí máy thi
công
|
|
MTC
|
|
Chi phí trực tiếp
|
VL+NC+MTC
|
T
|
II
|
CHI PHÍ CHUNG
|
T x tỷ
lệ
|
C
|
III
|
THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
|
(T+C) x tỷ
lệ
|
TL
|
|
Chi phí xây lắp trước thuế
|
(T+C+TL)
|
GBS
|
IV
|
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
|
GBS
x TGTGT-XL
|
GTGT
|
|
Chi phí xây lắp sau
thuế
|
GBS
+ GTGT
|

|
NGƯỜI LẬP
(ký, họ
tên)
|
NGƯỜI CHỦ
TRÌ
(ký, họ
tên)
|