BỘ TÀI CHÍNH - BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
67/2013/TTLT-BTC-BYT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2013
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg
ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý, điều hành thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Thực
hiện các Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ số 20/QĐ-TTg ngày 04/01/2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm
giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030, số
1228/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Vệ sinh an
toàn thực phẩm giai đoạn 2012- 2015 và số 518/QĐ-TTg ngày 27/3/2013 phê duyệt Đề án xây dựng hệ thống cảnh báo nhanh và phân
tích nguy cơ về an toàn thực phẩm tại Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành thông tư liên tịch quy định quản lý và sử dụng kinh phí
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn
2012 - 2015.
Điều 1. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
1. Phạm vi áp dụng.
a) Thông tư này quy định việc quản
lý và sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện:
- Các Dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2012 - 2015 (sau đây gọi tắt là Chương trình) quy định tại Quyết định số
1228/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quyết định
số 1228/QĐ-TTg).
- Các hoạt động của Đề án xây dựng hệ thống cảnh báo nhanh và phân tích nguy cơ về an
toàn thực phẩm tại Việt Nam (sau đây viết tắt là Đề án) được phê duyệt tại Quyết
định số 518/QĐ-TTg ngày 27/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ
(sau đây viết tắt là Quyết định số 518/QĐ-TTg).
b) Thông tư này không áp dụng đối
với các nguồn kinh phí sau:
- Nguồn vốn viện trợ không hoàn lại;
trừ trường hợp nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ và Bộ
Tài chính chưa có thoả thuận về mức chi thì áp dụng theo mức chi quy định tại
Thông tư này.
- Nguồn vốn đầu tư phát triển.
2. Đối tượng áp dụng Thông tư này
là các cơ quan, đơn vị có sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để
thực hiện Chương trình.
3. Các đơn vị, tổ chức không sử dụng
ngân sách nhà nước được vận dụng chế độ quy
định tại Thông tư này để chi cho hoạt động vệ sinh an toàn thực phẩm (sau đây
viết tắt là VSATTP) từ nguồn kinh phí tự bảo đảm của đơn vị.
Điều 2. Kinh phí thực hiện
Chương trình
1. Ngân sách trung ương:
a) Bố trí trong dự toán chi ngân
sách nhà nước hàng năm của các Bộ, cơ quan trung ương để thực hiện nhiệm vụ do Bộ,
cơ quan trung ương trực tiếp thực hiện.
b) Bổ sung có mục tiêu cho ngân
sách địa phương để triển khai các Dự án của Chương trình theo quy định tại Quyết
định số 1228/QĐ-TTg và các hoạt động của Đề án theo Quyết
định số 518/QĐ-TTg.
2. Ngân sách địa phương
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương bảo đảm nguồn lực từ ngân sách địa phương để thực hiện chế độ thù
lao đối với cán bộ chuyên trách, cộng tác viên của Chương trình tại địa phương
theo quy định tại điểm c, khoản 7, Điều 1 Quyết định số
1228/QĐ-TTg và điểm a, khoản 1, Điều 4 Thông tư này; thực hiện lồng ghép với
các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án khác có liên quan trên địa bàn để huy
động tối đa nguồn lực của địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp cho các hoạt
động nhằm nâng cao hiệu quả của Chương trình, Đề án.
Điều 3. Nội dung và mức chi
chung của Chương trình, Đề án:
1. Chi xây dựng chương trình, giáo trình; viết, biên soạn và dịch tài liệu tập
huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về VSATTP. Nội dung và mức chi như sau:
a) Chi viết
và biên soạn tài liệu thông thường: 75.000 đồng/trang chuẩn 350 từ.
b) Xây dựng
tài liệu, chương trình, giáo trình cho các lớp bồi dưỡng, tập huấn đào tạo: Nội
dung và mức chi áp dụng đối với trường hợp xây dựng chương trình môn học, giáo
trình cho các ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp quy định tại Thông
tư số 123/2009/TT-BTC
ngày
17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng
chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với
các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
c) Dịch tài liệu (bao gồm cả tiếng dân tộc): Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 01/2010/TT-BTC ngày 6/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu
đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước (sau đây
viết tắt là Thông tư số 01/2010/TT-BTC).
2. Chi tập huấn kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đối với đối tượng là cộng tác viên, tình nguyện viên,
người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm; đào
tạo ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn
nghiệp vụ của cán bộ trực tiếp tham gia thực hiện Chương trình, Đề án: Nội dung
và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày
21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh
phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
(sau đây viết tắt là Thông tư số 139/2010/TT-BTC).
3. Chi
hội nghị sơ kết, tổng kết, tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác, hội thảo
chuyên môn nghiệp vụ về VSATTP: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông
tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Thông tư số 97/2010/TT-BTC).
4. Chi mua chất chuẩn, dụng cụ, hóa chất, vật dụng đặc thù,
trang thiết bị (sau đây gọi tắt là hàng hóa) phục vụ hoạt động chuyên môn của từng
dự án thuộc Chương trình, Đề án. Số lượng, định mức hàng hóa bảo đảm phù hợp với
yêu cầu chuyên môn kỹ thuật của đơn vị và quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ
trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Chi sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng,
bảo trì định kỳ các trang thiết bị, dụng cụ đặc thù phục vụ hoạt động chuyên
môn của Chương trình, Đề án.
6. Chi vận chuyển hàng hoá, mẫu bệnh phẩm:
a) Trường hợp vận chuyển bằng các phương tiện công cộng: Mức chi theo giá cước
thực tế.
b) Trường hợp tự túc hoặc thuê phương tiện vận chuyển đường bộ (nếu cần thiết):
Mức chi theo hợp đồng trên cơ sở mức giá thuê trung bình thực tế ở địa
phương trong phạm vi dự toán được giao hoặc
hỗ trợ tối đa bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và
giá xăng tại thời điểm sử dụng. Trường hợp vận chuyển nhiều hàng hoá, trang thiết
bị trên cùng một phương tiện thì mức thanh toán tối đa không quá mức quy
định nêu trên.
c) Trường hợp vận chuyển tại các địa bàn đi lại khó khăn (vùng núi cao, biên
giới, hải đảo): Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức thanh toán phù hợp với
tình hình thực tế trong phạm vi dự toán được giao.
7. Chi xây dựng cơ sở dữ liệu về VSATTP
phù hợp với chuyên môn của từng dự án: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số
194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mức chi tạo lập
thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKHCN-BTTTT
ngày 15/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và
Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
Chương trình Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước.
8. Chi triển khai các hoạt động có
tính chất nghiên cứu khoa học gắn với nội dung của Chương trình theo đề cương
nghiên cứu được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Nội dung
và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
93/2006/TTLT/BTC-BKH&CN ngày 4/10/2006 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí thực hiện đề tài, dự án khoa học và
Công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch số
44/2007/TTLT/BTC-BKH&CN ngày 7/5/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và
công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề
tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản sửa
đổi, bổ sung (nếu có).
9. Chi công
tác kiểm tra, thanh tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình, Đề án; hỗ
trợ kỹ thuật, hướng dẫn thực hiện các hoạt động chuyên môn của từng dự án, Đề
án: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC và Thông
tư số 06/2007/TT-BTC ngày 26/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản
lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
Đối với đoàn công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát liên ngành, liên cơ
quan: cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi phí cho chuyến
công tác theo chế độ quy định (tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê
chỗ ở nơi đến và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc) cho các thành
viên trong đoàn. Để tránh chi trùng lắp, cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác thông báo bằng văn bản
(trong giấy mời, triệu tập) cho cơ quan, đơn vị cử người đi công tác không phải
thanh toán các khoản chi này.
Ngoài
ra, tùy thuộc vào yêu cầu của mỗi cuộc kiểm tra, thanh tra được sử dụng kinh
phí của Chương trình để thực hiện thêm một số nội dung như sau:
a)
Mua mẫu thực phẩm phân tích: Mức chi theo chứng từ,
hoá đơn hợp lệ và phù hợp với giá cả thị trường của địa phương tại thời điểm lấy
mẫu trong phạm vi dự toán được giao.
b)
Chi vận chuyển và bảo quản mẫu phân tích từ nơi lấy mẫu về cơ sở thực hiện xét nghiệm để phục vụ hoạt động
chuyên môn của từng dự án theo quyết định về việc phân vùng chuyển mẫu của Bộ
trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Mức chi theo quy định tại khoản 6, Điều
này.
c)
Chi kiểm nghiệm mẫu: Mức chi theo mức
phí kiểm nghiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Đối với các mẫu kiểm
nghiệm chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định về mức phí thì thực hiện
theo hợp đồng thoả thuận với đơn vị kiểm nghiệm trên cơ sở phù hợp với các mức
chi hiện hành.
d) Thuê nhân công lấy mẫu (nếu
cần thiết): Mức chi tối đa 70.000 đồng/người/buổi.
đ) Chi
thù lao người dẫn đường địa phương trong các đợt kiểm tra, giám sát, điều tra tại
địa bàn đi lại khó khăn hoặc khó tiếp cận cộng đồng theo quyết định của Giám đốc
Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và PTNT (nếu cần thiết): Mức chi
theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của
Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc
điều tra thống kê.
10. Chi thuê
chuyên gia trong nước: Căn cứ vào mức độ cần thiết triển khai các hoạt động của
Chương trình và dự toán ngân sách được giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp
sử dụng kinh phí của Chương trình quyết định việc thuê chuyên gia trong nước
theo hình thức ký "Hợp đồng giao khoán công việc, sản phẩm". Mức chi
áp dụng theo quy định tại Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ
Tài chính quy định một số mức chi tiêu áp dụng cho các dự án, chương trình sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và Thông tư số 192/2011/TT-BTC
ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số
219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 219/2009/TT-BTC
và Thông tư số 192/2011/TT-BTC).
11. Chi
tiêu hủy thực phẩm, nguyên liệu sản
xuất; chế biến thực phẩm, vật tư, hóa chất phục vụ sản xuất; kinh doanh thực phẩm vi phạm pháp luật về VSATTP (đối với hàng vô chủ)
phát hiện trong các đợt kiểm tra, thanh tra, giám sát thuộc Chương trình theo
quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm:
a)
Mua nhiên liệu, hoá chất, vật tư dùng cho tiêu huỷ (nếu có).
b)
Thuê kho lưu giữ vật tư, hóa chất, mầm bệnh độc phải thực hiện tiêu hủy trong
trường hợp cơ quan kiểm tra, thanh tra không có điều kiện lưu giữ.
c)
Thuê máy móc, thiết bị phục vụ tiêu hủy (nếu cần thiết).
Mức chi quy định tại điểm a, b
và c khoản này căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng,
hóa đơn, các chứng từ chi tiêu hợp pháp phù hợp với giá thị trường tại địa
phương và tuân thủ các quy định hiện hành về đấu thầu mua sắm hiện hành.
d)
Chi mua xăng xe hoặc thuê phương tiện vận chuyển: thực
phẩm, nguyên liệu sản xuất, chế biến thực phẩm; vật tư, hóa chất phục vụ sản xuất,
kinh doanh thực phẩm vi phạm pháp luật về
VSATTP cần tiêu hủy; trang thiết bị, người tham gia phục vụ tiêu hủy. Mức
chi theo quy định tại khoản 6, Điều này.
đ)
Thuê nhân công thực hiện việc tiêu huỷ (nếu có), mức chi tối đa 100.000 đồng/người/buổi. Trường
hợp phải thuê cơ quan, đơn vị khác thực hiện việc tiêu huỷ, mức chi thực
hiện theo hợp đồng thoả thuận với cơ quan, đơn vị thực hiện tiêu huỷ trên cơ sở
phù hợp với chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và trong phạm vi dự toán được
giao.
12. Chi hỗ trợ
xây dựng và áp dụng lần đầu một số mô hình trong sản xuất, kinh doanh, mô hình
liên kết chuỗi, các chương trình quản lý tiên tiến (VietGAP, HACCP, ISO
22000,...) và mô hình thí điểm chợ bảo đảm VSATTP. Bộ trưởng Bộ Công thương và
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt mô hình do các đơn vị
ở cấp trung ương triển khai thực hiện. Giám đốc Sở Công thương và Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt mô hình do đơn vị ở địa phương
triển khai thực hiện. Nội dung và mức chi bao gồm:
a) Xây dựng đề cương: Mức chi 500.000 đồng/đề cương được duyệt.
b) Thuê chuyên gia tư vấn đánh
giá mô hình điểm, hướng dẫn thiết lập chương trình, giám sát mô hình (bao gồm cả
đánh giá thử để thẩm tra, giám sát hiệu quả
chương trình quản lý chất lượng của mô hình quy định tại điểm đ, khoản này):
Mức chi theo quy định tại khoản 10 Điều này.
c) Tổ chức hội thảo, tập huấn,
phổ biến kiến thức về việc áp dụng mô hình:
Mức chi theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC.
d) Điều tra, khảo sát để lựa
chọn cơ sở xây dựng và áp dụng mô hình: Nội
dung và mức chi áp dụng theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC
ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện
các cuộc điều tra thống kê (sau đây gọi tắt là Thông tư số 58/2011/TT-BTC).
đ) Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ lần đầu
tiên áp dụng các chương trình quản lý chất lượng thực phẩm an toàn (mô hình sản
xuất, mô hình liên kết chuỗi, các chương trình quản lý tiên tiến) được hỗ trợ một
số nội dung trong năm đầu như sau:
-
Lấy mẫu, phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu VSATTP theo quy định về chuyên môn
được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Mức chi theo quy định tại khoản 9 Điều này.
-
Hỗ trợ dụng cụ giám sát nhanh cho cơ sở theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mô hình trong phạm vi dự toán được giao.
13. Chi khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong công tác VSATTP theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Nội
dung và mức chi thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn
luật.
14. Chi
thù lao cán bộ trực tiếp thực hiện tư vấn hướng dẫn người nông dân, các cơ sở sản
xuất, chăn nuôi, trồng trọt, chế biến, kinh doanh thực phẩm áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng VSATTP theo tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt (GMP), thực hành vệ
sinh tốt (GHP) và phân tích mối nguy hiểm và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP) và
ISC. Mức chi cụ thể như sau:
a) Trường hợp đi tư vấn tại
các hộ nông dân, các cơ sở sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt, chế biến, kinh
doanh thực phẩm: Mức chi 50.000 đồng/cá nhân, cơ sở được tư vấn/buổi tư vấn,
nhưng tối đa không quá 450.000 đồng/người/tháng.
b) Trường hợp tư vấn tại cơ
quan, đơn vị quản lý về ATTP: Mức chi 30.000 đồng/cá nhân, cơ sở được tư vấn/buổi
tư vấn, nhưng tối đa không quá 450.000 đồng/người/tháng, không quá 2 người/1 cơ
quan, đơn vị.
15. Chi điều tra, thống kê về vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc nội dung
chuyên môn của từng dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định
tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 10 Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày
13/2/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC. Trường hợp thực hiện các cuộc Tổng điều tra thống kê theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số
53/2012/TT-BTC ngày 09/4/2012 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí các cuộc Tổng điều tra thống kê do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
16. Chi
quản lý Chương trình:
a) Nội dung chi thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 16 Quy chế quản lý, điều hành thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số
135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản sửa
đổi, bổ sung (nếu có).
b) Mức chi thực hiện theo các chế
độ chi tiêu tài chính hiện hành.
c) Riêng đối với cấp xã, mức hỗ
trợ công tác quản lý Chương trình: 1.200.000 đồng/xã/năm.
Điều 4. Nội dung và mức chi đặc thù của từng dự
án
1. Dự
án Nâng cao năng lực quản lý chất lượng VSATTP
a) Chi thù lao cán bộ chuyên trách và thù lao cộng tác viên thực hiện Chương trình cấp xã. Mức thù lao cụ
thể như sau:
- Thù lao cán bộ chuyên trách làm công tác VSATTP cấp xã:
+ Đối
với xã trọng điểm về VSATTP: 400.000 đồng/xã/tháng.
+ Đối với các xã còn lại:
200.000 đồng/xã/tháng.
- Thù lao cộng tác viên ở các
xã, phường: 100.000 đồng/người/tháng. Đối với xã, phường trọng điểm không quá
02 cộng tác viên; đối với các xã, phường còn lại 01 cộng tác viên.
b) Chi đào tạo chứng chỉ đối với cán bộ làm công tác thanh tra VSATTP: Nội dung và mức chi
theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC .
2. Dự án
thông tin giáo dục truyền thông đảm bảo chất lượng VSATTP
a) Chi mít tinh, tổ chức tháng
hành động vì VSATTP: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số
97/2010/TT-BTC .
b) Chi hoạt
động truyền thông về VSATTP do cấp có thẩm quyền phê duyệt:
Thủ trưởng cơ quan được giao
thực hiện nhiệm vụ truyền thông chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức, nội dung
tuyên truyền, chương trình truyền thông đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả,
ưu tiên công tác truyền thông qua đài phát thanh xã, phường trong phạm vi dự
toán được cấp có thẩm quyền giao. Nội dung và mức chi:
- Chi sản xuất các chương trình, tọa đàm, phóng sự về VSATTP trên các phương
tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí) theo cơ chế nhà nước
đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày
14/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn có liên quan (sau đây viết tắt là Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg).
- Chi xây dựng, sản xuất, mua,
nhân bản và phát hành các sản phẩm truyền thông: Nội dung và mức chi theo các
quy định hiện hành.
- Làm mới, sửa chữa pa nô, áp
phích, khẩu hiệu: Mức chi theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi
tiêu hợp pháp.
- Chi hỗ trợ các hoạt động
truyền thông tại xã, phường: Biên tập tài liệu phát thanh: 75.000 đồng/trang 350 từ; bồi dưỡng phát thanh:
15.000 đồng/lần, trường hợp phát thanh bằng tiếng dân tộc: 20.000 đồng/lần.
- Chi tổ chức
các buổi giao lưu, các lớp giáo dục truyền thông, nói chuyện chuyên đề về VSATTP: Nội dung và mức chi thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC.
- Chi tổ chức
các cuộc thi tìm hiểu, thực hành về VSATTP, bao gồm:
+ Chi đăng báo và thông tin trên
các phương tiện truyền thông để phát động và thông báo thể lệ cuộc thi: Mức chi
theo chứng từ chi tiêu hợp pháp thực tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Biên soạn đề thi và đáp án (nếu
có), quy chế cuộc thi: Mức chi tối đa 500.000 đồng/bộ đề thi hoặc quy chế cuộc
thi.
+ Bồi dưỡng chấm thi, Ban giám khảo
cuộc thi, xét công bố kết quả thi: Mức chi tối đa 300.000 đồng/người/ngày.
+ Bồi dưỡng thành viên Ban tổ chức,
Ban thư ký: Mức chi tối đa 200.000 đồng/người/ngày.
+ Chi giải thưởng: Giải tập thể từ
500.000 đồng đến 4.000.000 đồng/giải thưởng; giải cá nhân từ 200.000 đồng đến
2.000.000 đồng/giải thưởng.
Căn cứ dự toán ngân sách được
giao, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức cuộc thi quyết định mức chi
giải thưởng cụ thể tuỳ theo quy mô tổ chức cuộc thi (cấp trung ương, cấp tỉnh,
cấp cơ sở) trong khung mức chi nêu trên.
+ Cơ quan,
đơn vị chủ trì tổ chức cuộc thi được sử dụng kinh phí của Chương trình để hỗ trợ
chi phí đi lại, tiền ăn, thuê phòng nghỉ cho người dự thi ở xa nơi tổ chức
trong trường hợp người dự thi chưa được tài trợ từ nguồn kinh phí khác. Nội
dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC .
+ Các khoản chi khác phục vụ cuộc
thi (nếu có) như: thuê hội trường, địa điểm; âm thanh, ánh sáng, đạo cụ, trang
trí; bồi dưỡng cho người phục vụ, người dẫn chương trình (MC); văn phòng phẩm; xăng xe hoặc thuê phương tiện vận chuyển: Mức chi căn cứ vào dự toán được
cấp có thẩm quyền duyệt, hợp đồng, hoá đơn và các chứng từ chi tiêu hợp pháp.
Trường hợp chưa có quy định mức chi, thủ trưởng cơ quan tổ chức cuộc thi quyết
định mức chi trong phạm vi dự toán được giao.
c) Chi hỗ trợ hoạt động của
các đội tuyên truyền cơ động về VSATTP trong các đợt mở chiến dịch tuyên truyền
tại cộng đồng, bao gồm:
- Chi các hoạt động thông tin
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình,
báo chí) tại địa phương trước và trong thời gian thực hiện Chiến dịch theo quy
định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg .
- Chi phí trang trí, ảnh tư liệu
và các hoạt động khác. Mức chi theo thực tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao.
- Chi thuê phiên dịch tiếng dân tộc
(trong trường hợp cần thiết): Mức chi áp dụng theo quy định tại Thông tư số
01/2010/TT-BTC .
- Chi thuê biên tập và phát thanh
tại đài phát thanh xã, phường: Biên tập:
75.000 đồng/trang 350 từ; chi bồi dưỡng phát thanh: 100.000 đồng/ngày.
- Chi xăng xe hoặc thuê phương
tiện vận chuyển theo khoản 6, Điều 3 Thông tư này.
- Chi thù lao cho những người
trực tiếp tham gia đội tuyên truyền cơ động trong ngày mở chiến dịch. Mức chi 50.000 đồng/người/ngày. Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ
truyền thông quyết định số lượng người tham gia đội tuyên truyền cơ động trong
phạm vi dự toán được giao.
3. Dự án Tăng cường năng lực hệ
thống kiểm nghiệm chất lượng VSATTP
a) Chi thử nghiệm thành thạo, tính
phù hợp của quy trình kỹ thuật kiểm nghiệm tại phòng kiểm nghiệm. Nội dung và mức
chi đặc thù bao gồm:
- Xây dựng đề cương dự kiến chương
trình thử nghiệm: 500.000 đồng/đề cương được duyệt.
- Thuê chuyên gia tham gia Hội đồng
thử nghiệm thành thạo: Mức chi theo quy định tại khoản 10, Điều 3 Thông tư này.
- Chi thuê phòng kiểm nghiệm, kiểm
chứng (nếu cần thiết) theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công
thương và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thực hiện theo hợp đồng, hoá đơn, chứng từ hợp pháp trong phạm vi dự toán được
giao.
- Tổng hợp, xử lý kết quả phân
tích của các phòng kiểm nghiệm: 500.000 đồng/báo cáo.
- Gửi kết quả phân tích cho cơ
quan, đơn vị quản lý theo quy định: Mức chi theo giá cước dịch vụ bưu chính.
- Các khoản chi cần thiết khác phục
vụ hoạt động thử nghiệm thành thạo, tính phù hợp của quy trình kỹ thuật kiểm
nghiệm tại phòng kiểm nghiệm thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
b) Chi thuê hiệu chuẩn trang thiết
bị kiểm nghiệm phục vụ Chương trình: Mức chi theo mức phí đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành. Đối với các nội dung hiệu chuẩn trang thiết bị chưa được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định về mức phí thì thực hiện theo hợp đồng
thoả thuận với đơn vị kiểm nghiệm trên cơ sở phù hợp với các mức chi hiện hành theo hợp đồng thỏa thuận với đơn vị hiệu chỉnh trang thiết bị kiểm nghiệm.
c) Chi Chuẩn hoá phòng kiểm nghiệm
theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO 17025) của các cơ sở được Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ
trưởng Bộ Công thương và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định,
bao gồm:
- Chuẩn hoá phương pháp thử ISO:
500.000 đồng/phương pháp thử.
- Hỗ trợ cán bộ chuẩn hóa: Mức chi
100.000 đồng/người/ngày, tối đa không quá 500.000 đồng/người/tháng.
d) Chi đánh giá nội bộ tối đa
không quá 2 lần/năm. Nội dung và mức chi cụ thể như sau:
- Xây dựng đề cương thực hiện đánh
giá nội bộ: 500.000 đồng/đề cương được duyệt.
- Thuê chuyên gia tư vấn thực hiện
giám sát đánh giá nội bộ: Mức chi theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Thông tư
này.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả đánh
giá nội bộ: Mức chi 500.000 đồng/báo cáo.
- Hỗ trợ cán bộ chuẩn hóa tài liệu,
giám sát đánh giá nội bộ: 200.000 đồng/cán bộ/đợt đánh giá; tối đa không quá 5
cán bộ/đợt đánh giá.
đ) Chi xây dựng sổ tay thực hành
trong phòng kiểm nghiệm: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản
1, Điều 3 Thông tư này.
e) Chi hợp tác quốc tế nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật
và tăng cường đầu tư đối với các phòng kiểm nghiệm: Nội
dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày
21/16/2012 quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công
tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí và Thông tư số
01/2010/TT-BTC .
4. Dự
án Phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm
a) Chi thù lao người cung cấp
thông tin chính xác về nguy cơ mất an toàn về VSATTP tại bếp ăn tập thể quy mô
lớn trong các khu công nghiệp; khu chế xuất theo hướng dẫn của Bộ Y tế: Mức chi
100.000 đồng/tin.
b) Chi cho hoạt động phân tích dữ
liệu và báo cáo thông tin về ngộ độc thực phẩm: Mức chi tối đa không quá
2.000.000 đồng/vụ ngộ độc thực phẩm.
c) Chi thù lao người trực tiếp điều
tra, xử lý ngộ độc thực phẩm, dịch bệnh truyền qua thực phẩm (ngoài chế độ công
tác phí; trường hợp cán bộ đã được hưởng phụ cấp chống dịch từ các nguồn kinh
phí khác thì không hưởng chế độ thù lao này):
- Tại khu vực lũ lụt, thiên tai,
thảm họa, ổ bệnh dịch truyền qua thực phẩm: Mức chi 100.000 đồng/người/ngày.
- Tại các khu vực, địa điểm khác:
Mức chi 75.000 đồng/người/ngày.
d) Chi thuê chuyên gia tư vấn giải
quyết sự cố khẩn cấp ATTP: Mức chi theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Thông tư
này.
5. Dự án Bảo đảm VSATTP trong sản
xuất nông, lâm, thuỷ sản
a) Chi kiểm tra từ gốc tại nước xuất
khẩu nông lâm thủy sản vào Việt Nam theo quy định về chuyên môn, kỹ thuật do Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định: Nội dung và mức chi thực
hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
b) Chi triển khai các chương trình
giám sát quốc gia về ATTP nông, lâm, thủy sản: Nội dung và mức chi theo quy định
tại khoản 9, Điều 3 Thông tư này.
c)
Chi triển khai hoạt động đánh giá nguy cơ ATTP nông, lâm, thủy sản. Nội dung và
mức chi bao gồm:
-
Xây dựng tài liệu hướng dẫn thực hành: Mức chi theo quy định tại khoản 1, Điều
3 Thông tư này.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về cảnh báo, điều
tra nguyên nhân và thu hồi sản phẩm nông lâm thủy sản không bảo đảm chất lượng
ATTP: Mức chi theo quy định tại khoản 7, Điều 3 Thông tư này.
-
Lấy mẫu, thuê phân tích mẫu, đánh giá các chỉ tiêu ATTP, kiểm tra, thanh tra
tăng cường các trường hợp có dấu hiệu vi phạm (khi có cảnh báo, sự cố về ATTP,
hoặc nghi ngờ có dấu hiệu vi phạm): Mức chi theo quy định tại khoản 9, Điều 3
Thông tư này.
6. Dự án Bảo đảm VSATTP trong sản
xuất, kinh doanh thực phẩm ngành công thương
a) Chi thù lao người cung cấp
thông tin chính xác về nguy cơ mất an toàn về VSATTP tại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm ngành công thương: Mức chi tối đa không quá 100.000 đồng/tin.
b) Chi tham quan mô hình chợ bảo đảm
VSATTP để xây dựng và nhân rộng mô hình tại các địa phương: Nội dung và mức chi
áp dụng theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC .
Điều 5. Lập,
phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán
1. Việc lập, phân bổ, chấp hành dự
toán và quyết toán kinh phí Chương trình thực hiện theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và cơ chế quản lý và điều hành Chương
trình mục tiêu quốc gia.
2. Ngoài
ra, Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
a) Tập trung ưu tiên phân bổ
kinh phí cho các xã trọng điểm về VSATTP.
b) Thực
hiện phân cấp cho các địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ truyền thông và
mua sắm hàng hóa phục vụ hoạt động của Chương trình. Trường hợp đặc biệt, đối với
hàng hóa mà địa phương không có khả năng mua sắm hoặc cơ quan quản lý dự án ở
trung ương xây dựng Đề án mua sắm tập trung được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì cơ quan quản lý dự án ở trung ương trực tiếp thực hiện mua sắm và phân bổ bằng
hiện vật cho các Bộ, ngành, địa phương. Thủ tục bàn giao hiện vật thực hiện
theo quy định hiện hành.
c) Thực
hiện giao dự toán trực tiếp cho cơ quan, đơn vị thực hiện hoạt động truyền
thông trên cơ sở nhiệm vụ truyền thông, định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi
tiêu tài chính hiện hành. Trường hợp cơ quan, đơn vị được giao dự toán để thực
hiện hoạt động truyền thông nhưng cần sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị khác
thực hiện hoạt động truyền thông thì được thực hiện ký hợp đồng đặt hàng theo
quy định nhưng tối đa không quá 100.000.000 đồng/cơ quan, đơn vị/năm.
d) Các cơ quan, đơn vị được
phân bổ và giao dự toán kinh phí thực hiện
Chương trình chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán theo chế độ quy định.
Đối với các hoạt động, nhiệm vụ cơ quan, đơn vị được giao dự toán ký hợp đồng với
các cơ quan, đơn vị khác thực hiện thì chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được
lưu tại cơ quan, đơn vị được giao dự toán, gồm: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
(kèm theo dự toán chi tiết được cơ quan chủ trì phê duyệt), biên bản nghiệm thu
công việc, biên bản thanh lý hợp đồng, báo cáo quyết toán kinh phí của cơ quan,
đơn vị thực hiện hợp đồng ký kết, uỷ nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu
có liên quan khác. Các hoá đơn, chứng từ chi tiêu cụ thể do cơ quan trực tiếp
thực hiện hợp đồng lưu giữ theo quy định hiện hành.
Cơ quan, đơn vị thực hiện hợp đồng có trách nhiệm
triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình đã ký kết, trực tiếp sử dụng
kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; lập báo cáo quyết toán số
kinh phí được cấp theo quy định gửi cơ quan, đơn vị ký hợp đồng (không tổng hợp
vào báo cáo quyết toán của cơ quan, đơn vị mình nhưng phải mở sổ kế toán riêng
để theo dõi).
đ) Việc mua
sắm hàng hóa, sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng thực hiện theo đúng quy định của Luật Đấu thầu, Luật Đầu
tư xây dựng, các văn bản hướng dẫn Luật. Đối với hàng hoá, dịch vụ đặt hàng thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg .
3. Chế độ báo
cáo: Định kỳ hàng năm, các Bộ, cơ quan Trung ương và Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo tình hình và kết
quả thực hiện Đề án, Chương trình về cơ quan quản lý
Chương trình (cả kinh phí và chỉ tiêu chuyên môn) để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ theo quy định.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2013. Đối với nội dung quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 5 thực
hiện kể từ niên độ ngân sách năm 2014.
2. Bãi bỏ Thông tư liên
tịch số 12/2008/TTLT-BTC-BYT ngày 31/01/2008 của liên Bộ Tài chính, Bộ Y tế hướng dẫn quản lý và sử
dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Vệ sinh
an toàn thực phẩm giai đoạn 2006-2010.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Y tế để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ (Vụ Khoa giáo văn xã, Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Ban chỉ đạo trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Uỷ ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở NN & PTNT, Sở Công thương, KBNN các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Bộ Y tế;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính, Bộ Y tế;
- Lưu VT: Bộ Tài chính, Bộ Y tế (600 bản).
|