CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 40/2004/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 2 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 40/2004/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG
02 NĂM 2004 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THỐNG
KÊ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê về đối tượng cung cấp thông
tin, hệ thống chỉ tiêu, bảng phân loại, chế độ báo cáo, điều tra thống kê, công
bố và sử dụng thông tin thống kê, ứng dụng khoa học, công nghệ vào hoạt động thống
kê, tổ chức thống kê.
Điều 2.
Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin thống kê
1. Tổ chức, cá nhân cung cấp
thông tin thống kê bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước các cấp;
b) Đơn vị sự nghiệp;
c) Tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp;
d) Đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân;
đ) Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế và các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện,
đơn vị phụ thuộc);
e) Hợp tác xã;
g) Tổ hợp tác, hộ hoặc cơ sở
kinh doanh cá thể;
h) Hộ gia đình và cá nhân;
i) Tổ chức khác của Việt Nam ở
trong nước, ở nước ngoài;
k) Tổ chức, cá nhân nước ngoài
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các cơ quan tổ chức và cá nhân được hưởng
các quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập.
2. Tổ chức, cá nhân cung cấp
thông tin thống kê có nghĩa vụ thực hiện chế độ báo cáo thống kê; trả lời các
câu hỏi trong phiếu điều tra cho người thực hiện điều tra thống kê (sau đây gọi
là điều tra viên thống kê) hoặc ghi và gửi phiếu điều tra cho cơ quan thực hiện
điều tra thống kê.
Điều 3.
ứng dụng khoa học, công nghệ vào hoạt động thống kê
Việc ứng dụng khoa học, công nghệ
vào hoạt động thống kê được Nhà nước ưu tiên đầu tư để:
1. Ứng dụng công nghệ thông tin,
truyền thông vào hoạt động thu thập, xử lý, tổng hợp, công bố thông tin, xây dựng
ngân hàng dữ liệu thống kê.
2. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ, phương pháp thống kê tiên tiến vào hoạt động điều tra, báo cáo, tổng
hợp, phân tích và công bố thông tin thống kê.
3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thống
kê về ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin và phương pháp thống kê tiên tiến.
Điều 4.
Thông tin thống kê
Thông tin thống kê do hệ thống tổ
chức thống kê tập trung trực tiếp thực hiện và tổng hợp từ thông tin thống kê
do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định tại Điều 7 Luật Thống
kê, bao gồm:
1.Thông tin thống kê do hệ thống
tổ chức thống kê tập trung ở cấp huyện, cấp tỉnh và Tổng cục Thống kê trực tiếp
thực hiện.
2. Thông tin thống kê được tổng
hợp từ chế độ báo cáo thống kê tổng hợp do Thủ tướng Chính phủ ban hành áp dụng
cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
3. Thông tin thống kê do Tòa án
nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao cung cấp cho Tổng cục Thống kê
để tổng hợp phục vụ quản lý chung của Nhà nước.
Điều 5.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình kinh tế - xã hội chủ
yếu của đất nước để thu thập thông tin thống kê, phục vụ các cơ quan, lãnh đạo
Đảng và Nhà nước các cấp trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến
lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ và
đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân khác.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia là cơ sở để phân công, phối hợp trong việc thu thập, tổng hợp, phân tích và
công bố thông tin thống kê, xây dựng chương trình điều tra thống kê quốc gia,
xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp và chế độ báo cáo thống kê cơ sở.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia được ban hành bao gồm danh mục chỉ tiêu, các phân tổ chủ yếu, kỳ hạn báo
cáo và phân công thực hiện.
4. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối
hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi chung là Bộ, ngành) xây dựng hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Điều 6.
Thẩm quyền ban hành bảng phân loại thống kê
1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các bảng
phân loại thống kê sau đây:
a) Bảng hệ thống ngành kinh tế
quốc dân;
b) Bảng danh mục đơn vị hành
chính;
c) Bảng danh mục dân tộc;
d) Bảng danh mục sản phẩm chủ yếu;
đ) Bảng danh mục nghề nghiệp;
e) Bảng danh mục giáo dục, đào tạo;
g) Các bảng phân loại thống kê
khác áp dụng chung cho nhiều ngành, lĩnh vực.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ ban hành bảng phân loại thống kê chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ
trách.
Điều 7.
Điều tra thống kê
1. Tổng điều tra thống kê để thu
thập những thông tin thống kê cơ bản, trên phạm vi cả nước theo chu kỳ dài, quy
mô lớn, phạm vi rộng liên quan nhiều ngành, nhiều cấp, sử dụng lực lượng và
kinh phí lớn.
2. Điều tra thống kê để thu thập
những thông tin thống kê từ các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong các trường
hợp sau:
a) Điều tra thống kê để thu thập
những thông tin thống kê từ các tổ chức không phải thực hiện chế độ báo cáo thống
kê;
b) Điều tra thống kê để bổ sung
thông tin từ các tổ chức có thực hiện chế độ báo cáo thống kê;
c) Điều tra thống kê để thu thập
những thông tin từ hộ hoặc cơ sở kinh doanh cá thể, hộ gia đình, cá nhân;
d) Điều tra thống kê để thu thập
những thông tin thống kê khi có nhu cầu đột xuất.
Điều 8.
Chương trình điều tra thống kê quốc gia
1. Chương trình điều tra thống
kê quốc gia được ban hành bao gồm: Danh mục các cuộc điều tra, thời kỳ, thời điểm
điều tra, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện, dự toán kinh phí và nguồn
kinh phí điều tra.
2. Tổng cục Thống kê chủ trì tổng
hợp nhu cầu về các cuộc điều tra thống kê tiến hành trong 5 năm và hàng năm của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao và các cuộc điều tra do Tổng cục Thống kê trực tiếp
thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật Thống kê, trên cơ sở
đó xây dựng chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định bảo đảm các cuộc điều tra phù hợp với yêu cầu thu thập thông tin của
Nhà nước.
Nhu cầu điều tra thống kê của
các Bộ, ngành phải được gửi về Tổng cục Thống kê trong quý II năm trước của kỳ
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.
3. Tổng cục Thống kê chịu trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện chương trình điều tra thống kê quốc
gia và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện.
Điều 9.
Điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc
gia
Các cuộc điều tra thống kê ngoài
chương trình điều tra thống kê quốc gia được tiến hành trong các trường hợp
sau:
1. Điều tra thống kê đột xuất,
khi có thiên tai, địch họa, dịch bệnh hoặc các trường hợp đột xuất khác.
2. Điều tra thống kê để thu thập
thông tin về các chỉ tiêu phục vụ yêu cầu quản lý của Bộ, ngành thuộc lĩnh vực
phụ trách nhưng chưa có trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
3. Điều tra thống kê của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhằm thu thập thông tin thống kê
có tính chất đặc thù phục vụ yêu cầu quản lý của địa phương mà những thông tin
đó chưa có trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
Điều 10.
Thẩm quyền quyết định điều tra thống kê
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định
các cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở, Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và
thủy sản, Tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp và các cuộc Tổng
điều tra khác theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện các cuộc tổng điều tra thống kê.
2. Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê quyết định các cuộc điều tra thống kê được phân công
trong chương trình điều tra thống kê quốc gia, các cuộc điều tra thống kê ngoài
chương trình điều tra thống kê quốc gia quy định tại Điều 9 Nghị
định này để thu thập những thông tin thuộc hệ thống
chỉ tiêu thống kê quốc gia.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quyết định các cuộc điều tra thống
kê được phân công thuộc chương trình điều tra thống kê quốc gia và các cuộc điều
tra ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia quy định tại Điều
8 và Điều 9 Nghị định này; gửi kết quả điều tra cho Tổng cục Thống kê.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
quyết định các cuộc điều tra thống kê quy định tại Điều 9 Nghị định
này; gửi kết quả điều tra cho Tổng cục Thống kê.
Điều 11.
Thẩm định phương án điều tra thống kê
1. Tổng cục Thống kê có trách
nhiệm thẩm định phương án điều tra thống kê của các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Điều 13
Luật Thống kê, bảo đảm tính thống nhất, không trùng lặp trong điều tra thống
kê.
2. Hồ sơ thẩm định gồm: văn bản
đề nghị thẩm định và bản dự thảo phương án điều tra thống kê.
3. Nội dung thẩm định gồm: phạm
vi, đối tượng điều tra, đơn vị điều tra; mẫu phiếu điều tra; thời điểm, thời
gian tiến hành điều tra; phương pháp điều tra, phương pháp tính, tổng hợp các
chỉ tiêu điều tra.
4. Thời hạn thẩm định phương án điều
tra thống kê là 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định.
Cơ quan quyết định điều tra thống
kê nghiên cứu ý kiến thẩm định; sửa đổi, bổ sung phương án điều tra thống kê
cho phù hợp về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trước khi ban hành. Quyết định điều
tra và phương án điều tra sau khi ban hành phải được gửi cho Tổng cục Thống kê.
Điều 12.
Kinh phí điều tra thống kê
1. Kinh phí để thực hiện các cuộc
điều tra thống kê do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán
ngân sách của các cơ quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước (bao gồm cả
nguồn kinh phí khác do tổ chức quốc tế tài trợ theo các chương trình dự án)
theo quy mô, tính chất của từng cuộc điều tra.
2. Kinh phí bảo đảm cho các cuộc
điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia do Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thống kê và các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định theo quy định hiện hành.
3. Kinh phí bảo đảm cho các cuộc
điều tra thống kê do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định do ngân sách địa phương bảo đảm.
4. Kinh phí bảo đảm cho các cuộc
điều tra thống kê phải được lập và gửi cho cơ quan tài chính để trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
5. Cơ quan tài chính các cấp căn
cứ dự toán kinh phí các cuộc điều tra được tiến hành theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Nghị định và khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này
để bảo đảm kinh phí cho các cuộc điều tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, quyết
toán kinh phí điều tra thống kê theo quy định của Luật Ngân sách.
Điều 13.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được điều tra thống
kê
1. Không được từ chối hoặc cản
trở việc thực hiện điều tra thống kê của Nhà nước.
2. Cung cấp thông tin thống kê
trung thực, đầy đủ và đúng thời hạn theo yêu cầu của điều tra viên thống kê.
Trong trường hợp điều tra theo
phương pháp gián tiếp, tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê phải ghi trung
thực, đầy đủ theo yêu cầu của phiếu điều tra và gửi đúng hạn cho cơ quan tiến
hành điều tra thống kê.
3. Được thông báo quyết định, mục
đích, yêu cầu, thời hạn của cuộc điều tra thống kê.
4. Được bảo đảm bí mật thông tin
đã cung cấp theo quy định của pháp luật.
5. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật về điều tra thống kê.
Điều 14.
Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở
Đối tượng thực hiện chế độ báo
cáo thống kê cơ sở là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
có sử dụng ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các
cơ quan đơn vị khác được quy định cụ thể trong từng chế độ báo cáo thống kê cơ
sở.
Các đối tượng thực hiện chế độ
báo cáo thống kê cơ sở có trách nhiệm gửi báo cáo thống kê cơ sở cho Cục Thống
kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan chủ quản và cơ quan khác được
quy định trong chế độ báo cáo thống kê cơ sở.
Điều 15.
Xây dựng và ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở
1. Việc xây dựng chế độ báo cáo
thống kê cơ sở phải căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia được phân
công và bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Không được trùng lặp về nội
dung, kỳ báo cáo giữa các chế độ báo cáo;
b) Đáp ứng yêu cầu của chế độ
báo cáo thống kê tổng hợp và yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực;
c) Bảo đảm tính khả thi.
2. Tổng cục Thống kê xây dựng,
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở để thu thập
thông tin thống kê đối với những chỉ tiêu thống kê quốc gia do Tổng cục Thống
kê được phân công thực hiện.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở để thu thập thông tin thống kê
đối với những chỉ tiêu thống kê quốc gia được phân công thực hiện và các chỉ
tiêu thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách ngoài các chỉ tiêu thống kê nói tại
khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở để thu thập
thông tin thống kê đối với những chỉ tiêu thống kê quốc gia được phân công thực
hiện và các chỉ tiêu thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách ngoài các chỉ
tiêu thống kê nói tại khoản 2 Điều này.
Điều 16.
Xây dựng và ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
1. Việc xây dựng chế độ báo cáo
thống kê tổng hợp phải căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và bảo đảm
các yêu cầu sau đây:
a) Đáp ứng yêu cầu quản lý kinh
tế - xã hội của Chính phủ, Bộ, ngành và địa phương;
b) Không được trùng lặp về nội
dung, kỳ báo cáo giữa các chế độ báo cáo do Thủ tướng Chính phủ và các Bộ,
ngành ban hành;
c) Bảo đảm tính khả thi.
2. Tổng cục Thống kê xây dựng,
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối
với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về những chỉ tiêu thống kê thuộc ngành, lĩnh
vực phụ trách.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an ban hành chế độ báo cáo thống kê áp dụng riêng đối với các
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân để phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc
phòng.
5. Cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền ký ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối
với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về những chỉ tiêu thống
kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
6. Cơ quan thực hiện chế độ báo
cáo thống kê tổng hợp có trách nhiệm gửi báo cáo thống kê tổng hợp cho cơ quan
thống kê thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung cùng cấp để tổng hợp số liệu
đáp ứng yêu cầu quản lý chung của Nhà nước.
Điều 17.
Thẩm định chế độ báo cáo thống kê
1. Tổng cục Thống kê có trách
nhiệm thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ đối với chế độ báo cáo thống kê cơ sở,
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định
tại Điều 21 Luật Thống kê.
2. Hồ sơ thẩm định gồm: văn bản
đề nghị thẩm định, dự thảo chế độ báo cáo thống kê, các mẫu Biểu báo cáo, bản
giải thích và bản hướng dẫn thực hiện.
3. Nội dung thẩm định gồm: đối
tượng áp dụng chế độ báo cáo, phạm vi thu thập, tổng hợp, mẫu Biểu báo cáo, nguồn
số liệu, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê, kỳ hạn báo cáo, nơi nhận báo
cáo và các yêu cầu của việc xây dựng chế độ báo cáo quy định tại khoản
1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
4. Thời hạn thẩm định là 15
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định.
5. Cơ quan ban hành chế độ báo
cáo thống kê cơ sở, báo cáo thống kê tổng hợp nghiên cứu ý kiến thẩm định, sửa
đổi, bổ sung chế độ báo cáo cho phù hợp về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trước
khi ban hành. Quyết định ban hành chế độ báo cáo, mẫu Biểu báo cáo, bản giải
thích và bản hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo sau khi ban hành phải được gửi
cho Tổng cục Thống kê.
Điều 18.
Quyền khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê
1. Cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu
là tập hợp những thông tin ghi trên các chứng từ, sổ tổng hợp, tờ khai hải
quan, hộ tịch, hộ khẩu, thu chi, tờ khai đăng ký thuế, phiếu điều tra thống kê,
báo cáo tài chính và các thông tin thống kê khác được nhập và lưu trữ trong các
phương tiện mang tin điện tử, mạng tin học.
2. Cơ quan thuộc hệ thống tổ chức
thống kê tập trung có quyền truy cập, khai thác sử dụng, sao lưu, ghi chép lại
cơ sở dữ liệu ban đầu liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia của cơ
quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp cùng cấp để sử dụng cho mục đích
thống kê.
Cơ quan thuộc hệ thống tổ chức
thống kê tập trung có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin thống kê đã khai
thác từ cơ sở dữ liệu của các cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp.
3. Cơ quan thực hiện chế độ báo
cáo thống kê tổng hợp có trách nhiệm cung cấp cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu và
các điều kiện kỹ thuật để cơ quan thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung
khai thác được cơ sở dữ liệu.
4. Cơ quan thực hiện chế độ báo
cáo thống kê tổng hợp được cơ quan thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung
cung cấp trở lại những thông tin thống kê tổng hợp (báo cáo thống kê, niên giám
thống kê, sản phẩm điện tử, trang siêu văn bản trên mạng tin học...) và được
quyền truy cập, khai thác cơ sở dữ liệu thống kê tổng hợp có liên quan đến
ngành, lĩnh vực phụ trách của tổ chức thống kê tập trung để sử dụng cho mục
đích thống kê, quản lý.
5. Tổng cục Thống kê thống nhất
với các Bộ, ngành về quy chế khai thác cơ sở dữ liệu thống kê nói ở các khoản
2, 3, 4 Điều này phù hợp với tình hình cơ sở dữ liệu và sự tiến bộ của công nghệ
thông tin.
Điều 19.
Công bố thông tin thống kê
1. Thông tin thống kê do tổ chức
thống kê nhà nước thực hiện phải được công bố công khai, đúng thời hạn quy định
của từng nội dung và cho từng loại đối tượng, trừ những thông tin thống kê gắn
với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân khi chưa được tổ chức, cá
nhân đó đồng ý cho công bố và những thông tin thống kê thuộc Danh mục bí mật
nhà nước.
2. Thẩm quyền công bố thông tin
thống kê
a) Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia.
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ công bố thông tin thống kê thuộc ngành, lĩnh
vực phụ trách ngoài các thông tin thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia. Những
chỉ tiêu thống kê quốc gia phân công cho Bộ, ngành thu thập, tổng hợp phải được
gửi cho Tổng cục Thống kê thẩm định và công bố.
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương công bố thông tin thống kê quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này.
d) Người có thẩm quyền công bố
thông tin thống kê chịu trách nhiệm về độ tin cậy của thông tin thống kê đã
công bố.
3. Thông tin thống kê do người
có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này công bố là thông tin thống kê có
giá trị pháp lý. Không một tổ chức, cá nhân nào được sửa chữa, thay đổi thông
tin thống kê do người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này công bố hoặc
ép buộc tổ chức, cá nhân khác công bố thông tin thống kê sai sự thật.
4. Thời hạn công bố thông tin thống
kê được quy định như sau:
a) Niên giám thống kê hàng năm
phải được công bố chậm nhất vào tháng 6 năm sau;
b) Thông tin thống kê tổng hợp về
kinh tế - xã hội hàng tháng, hàng quý phải được công bố theo đúng thời hạn quy
định của từng loại báo cáo;
c) Kết quả điều tra thống kê phải
được công bố theo đúng thời hạn quy định trong phương án điều tra thống kê.
5. Thông tin thống kê được công
bố thông qua các hình thức và phương tiện: Niên giám thống kê, họp báo, các sản
phẩm thống kê bằng văn bản, điện tử trên mạng tin học và các phương tiện thông
tin đại chúng.
Điều 20.
Sử dụng thông tin thống kê
1. Thông tin thống kê đã được
người có thẩm quyền quy định tại Điều 19 Nghị định này công
bố là tài sản công. Mọi tổ chức, cá nhân được bình đẳng trong việc tiếp cận, sử
dụng thông tin thống kê đã được công bố.
2. Việc trích dẫn, sử dụng thông
tin thống kê đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố phải trung thực và
ghi rõ nguồn gốc của thông tin. Nghiêm cấm sử dụng thông tin thống kê vào những
việc làm phương hại đến lợi ích quốc gia và lợi ích của tổ chức, cá nhân cung cấp
thông tin.
Điều 21.
Tổ chức thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ
1. Tổ chức thống kê Bộ, ngành có
trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức hoạt động thống kê phục
vụ yêu cầu quản lý của Bộ, ngành;
b) Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn
công tác thống kê của Bộ và cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
huyện thuộc lĩnh vực phụ trách;
c) Thực hiện các cuộc điều tra,
chế độ báo cáo thống kê cơ sở và chế độ báo cáo thống kê tổng hợp của Nhà nước.
2. Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải có phòng thống kê để thực hiện nhiệm vụ
thống kê của Bộ, ngành; đối với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ có khối lượng công tác thống kê lớn Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
Trung tâm Thống kê.
3. Tổ chức thống kê Bộ, ngành chịu
sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Bộ, ngành và sự hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra,
thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thống kê.
Điều 22.
Thống kê xã, phường, thị trấn
1. Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm tổ chức công tác thống kê và bố trí người có đủ tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác thống kê theo chức danh quy định hiện
hành về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
2. Công tác thống kê xã, phường,
thị trấn chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn và sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng Thống kê cấp huyện.
3. Cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn làm công tác thống kê có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn:
a) Tổ chức thực hiện công tác thống
kê phục vụ yêu cầu quản lý của xã, phường, thị trấn;
b) Thực hiện các cuộc điều tra
và chế độ báo cáo thống kê của Nhà nước.
4. Cán bộ, công chức làm công
tác thống kê xã, phường, thị trấn được bố trí trong phạm vi số lượng cán bộ,
công chức xã, phường theo quy định và được hưởng chế độ, quyền lợi như các chức
danh chuyên môn tại xã, phường, thị trấn theo quy định hiện hành.
Điều 23.
Thống kê doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp
1. Doanh nghiệp, cơ quan hành
chính (trừ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ), đơn vị sự nghiệp,
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang có tổ chức thống kê hoặc bố trí cán bộ làm công
tác thống kê.
2. Thống kê doanh nghiệp, cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Thủ
trưởng đơn vị và có trách nhiệm giúp Thủ trưởng đơn vị:
a) Tổ chức thực hiện công tác thống
kê phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị;
b) Thực hiện các cuộc điều tra
và chế độ báo cáo thống kê của Nhà nước.
3. Gửi báo cáo tài chính, báo
cáo thống kê cho Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ
sở của đơn vị.
Điều 24.
Điều tra thống kê của các tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống
tổ chức thống kê nhà nước
1. Tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống
tổ chức thống kê nhà nước được tiến hành các cuộc điều tra thống kê phục vụ
nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh trong phạm vi chức năng, lĩnh vực hoạt
động; nếu điều tra thống kê ngoài phạm vi chức năng, lĩnh vực hoạt động, phải
được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó.
2. Các cuộc điều tra thống kê
quy định tại khoản 1 Điều này được tiến hành theo nguyên tắc tự nguyện của tổ
chức, cá nhân được điều tra về nội dung điều tra, thời điểm điều tra.
3. Kết quả điều tra thống kê nói
tại khoản 1 Điều này không có giá trị thay thế thông tin thống kê đã công bố
theo quy định tại Điều 25 Luật Thống kê và Điều
19 Nghị định này.
4. Các tổ chức ngoài hệ thống tổ
chức thống kê nhà nước nhưng có sử dụng ngân sách nhà nước để điều tra thống kê
thì phải gửi kết quả điều tra cho Tổng cục Thống kê.
5. Nghiêm cấm các tổ chức, cá
nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước tiến hành điều tra thống kê làm
phương hại đến lợi ích quốc gia, lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.
Điều 25.
Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật thống kê
Hoạt động kiểm tra, thanh tra và
xử lý vi phạm pháp luật về thống kê được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 26.
Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.