BỘ TÀI CHÍNH
- BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
163/2012/TTLT-BTC-BYT
|
Hà Nội, ngày
08 tháng 10 năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày
27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Thực hiện Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày
25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày
18/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục các Chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2012-2015; Quyết định số 1202/QĐ-TTg ngày 31/8/2012 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS giai đoạn 2012-2015;
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành Thông tư liên tịch quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2012 - 2015.
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng.
1. Phạm vi áp dụng.
a) Thông tư này hướng dẫn việc quản lý và sử dụng
kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS giai đoạn 2012 - 2015 (sau đây gọi tắt là Chương trình).
b) Thông tư này không áp dụng đối với các nguồn
kinh phí sau:
- Nguồn vốn viện trợ không hoàn lại, trừ trường
hợp nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ và Bộ Tài chính
chưa có thỏa thuận về mức chi thì áp dụng theo mức chi quy định tại Thông tư
này.
- Nguồn vốn đầu tư phát triển: thực hiện theo
quy định hiện hành của Nhà nước đối với nguồn vốn này.
2. Đối tượng áp dụng Thông tư này là các cơ
quan, đơn vị có sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện
Chương trình.
3. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân không sử dụng
ngân sách nhà nước được vận dụng chế độ quy định tại Thông tư này để chi cho hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS và do đơn vị tự bảo đảm kinh phí.
Điều 2. Nguồn kinh phí thực
hiện Chương trình.
1. Ngân sách trung ương:
a) Bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước
hàng năm của các Bộ, cơ quan trung ương để thực hiện nhiệm vụ được giao của
Chương trình.
b) Bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương
để triển khai các Dự án của Chương trình (trừ các nhiệm vụ do ngân sách địa
phương bảo đảm theo quy định tại Quyết định số 1202/QĐ-TTg ngày 31/8/2012 của
Thủ tướng Chính phủ).
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương:
a) Đảm bảo nguồn lực từ ngân sách địa phương để
thực hiện chế độ phụ cấp cho cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS; nhân
viên tiếp cận cộng đồng (cộng tác viên) của Chương trình tại địa phương theo
quy định tại điểm c, khoản 7, Điều 1 Quyết định số 1202/QĐ-TTg.
Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 12, Điều 3 và gạch đầu
dòng thứ nhất, điểm d, khoản 2, Điều 4 Thông tư này.
b) Thực hiện lồng ghép với các chương trình mục
tiêu quốc gia, dự án hỗ trợ khác có liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS trên địa
bàn, huy động tối đa nguồn lực địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp để thực
hiện các chế độ, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả của Chương trình.
Điều 3. Nội dung và mức chi
chung của Chương trình.
1. Chi xây dựng chương trình, giáo trình; viết,
biên soạn và dịch tài liệu tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phòng, chống
HIV/AIDS phục vụ Chương trình. Nội dung và mức chi cụ thể như sau:
a) Chi viết và biên soạn tài liệu thông thường:
75.000 đồng/trang chuẩn 350 từ;
b) Xây dựng tài liệu, chương trình, giáo trình
cho các lớp bồi dưỡng, tập huấn đào tạo: Nội dung và mức chi áp dụng đối với
trường hợp xây dựng chương trình môn học, giáo trình cho các ngành đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009
của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và
biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học,
Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp;
c) Dịch tài liệu (bao gồm cả tiếng dân tộc): Nội
dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày
06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại
Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước (sau đây viết tắt là Thông tư số
01/2010/TT-BTC).
2. Chi hội nghị sơ kết, tổng kết, tập huấn triển
khai nhiệm vụ, công tác phòng, chống HIV/AIDS; mít tinh, diễu hành nhân tháng
hành động phòng, chống HIV/AIDS, tháng cao điểm chiến dịch phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế
độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập (sau đây viết tắt là Thông tư số 97/2010/TT-BTC).
3. Chi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ cho người trực tiếp làm công tác phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng của Chương trình và Quyết định số 1107/2009/QĐ-TTg ngày
28/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường năng lực hệ thống
phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giai đoạn
2011-2015: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC
ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức (sau đây viết tắt là Thông tư số 139/2010/TT-BTC).
Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mở lớp đào tạo,
bồi dưỡng được sử dụng kinh phí của Chương trình để hỗ trợ đối tượng là tình
nguyện viên, nhân viên tiếp cận cộng đồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước
một số nội dung chi sau:
- Chi phí đi lại từ nơi cư trú đến nơi học tập
(một lượt đi và về);
- Chi hỗ trợ tiền thuê chỗ nghỉ (trường hợp cơ sở
đào tạo không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho học viên mà phải đi thuê);
- Hỗ trợ một phần tiền ăn, tiền giải khát giữa
giờ.
Mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số
97/2010/TT-BTC.
4. Chi hợp tác quốc tế, học tập trao đổi kinh
nghiệm quốc tế về công tác phòng, chống HIV/AIDS liên quan đến việc triển khai
các hoạt động của Chương trình: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ
công tác phí cho cán bộ, công chức đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân
sách nhà nước bảo đảm kinh phí và Thông tư số 01/2010/TT-BTC.
5. Chi mua, tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển,
phân phối: thuốc, trang thiết bị y tế, sinh phẩm, hoá chất, vật tư tiêu hao, dụng
cụ và trang thiết bị khác (sau đây gọi tắt là hàng hoá) dùng cho hoạt động
chuyên môn phòng, chống HIV/AIDS, bao gồm cả hoạt động ngoại kiểm (EAQ) và nội
kiểm (IQC) cho các xét nghiệm huyết thanh học, đo tải lượng vi rút, chẩn đoán sớm
tình trạng nhiễm HIV cho trẻ em, xét nghiệm CD4 thuộc Chương trình, bảo đảm phù
hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật của đơn vị. Số lượng, tiêu chuẩn, định mức
hàng hoá thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
6. Chi phí hủy bơm kim tiêm đã qua sử dụng; hủy
bơm kim tiêm, bao cao su, thuốc, mẫu bệnh phẩm, sinh phẩm, vật tư hóa chất hết
hạn sử dụng từ nguồn Chương trình. Mức chi căn cứ hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp
pháp.
7. Chi hỗ trợ vận chuyển mẫu xét nghiệm từ nơi lấy
mẫu về cơ sở thực hiện xét nghiệm để phục vụ hoạt động chuyên môn của từng dự
án. Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể việc phân vùng chuyển mẫu.
a) Trường hợp vận chuyển bằng các phương tiện vận
chuyển đường bộ: Mức hỗ trợ bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới
hành chính và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Nếu có nhiều hơn một mẫu bệnh phẩm
cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán cũng chỉ được tính
như đối với vận chuyển một mẫu;
b) Trường hợp vận chuyển theo đường bưu điện: Mức
hỗ trợ theo giá cước dịch vụ bưu chính hiện hành;
c) Trường hợp vận chuyển tại các địa bàn đi lại
khó khăn (vùng núi cao, biên giới, hải đảo): Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định
mức thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi dự toán được giao.
8. Chi duy tu, bảo dưỡng, bảo trì định kỳ kho chứa
thuốc, sinh phẩm, mẫu bệnh phẩm, hóa chất phục vụ hoạt động chuyên môn của
Chương trình.
9. Chi điều tra, thống kê về HIV/AIDS thuộc nội
dung chuyên môn của từng dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều 10 Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/2/2004 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê: Nội
dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày
11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực
hiện các cuộc điều tra thống kê. Trường hợp thực hiện các cuộc Tổng điều tra thống
kê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nội dung và mức chi thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 53/2012/TT-BTC ngày 09/4/2012 của Bộ Tài chính quy định
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí các cuộc Tổng điều tra thống kê do Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
10. Chi nghiên cứu khoa học gắn với nội dung của
Chương trình theo đề cương nghiên cứu được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Nội
dung và mức chi theo quy định hiện hành về xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí
đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
11. Chi thuê chuyên gia trong nước: Căn cứ vào mức
độ cần thiết triển khai các hoạt động của Chương trình và dự toán ngân sách được
giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện Chương trình quyết định việc thuê
chuyên gia trong nước theo hình thức ký "Hợp đồng giao khoán công việc, sản
phẩm". Mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 219/2009/TT-BTC
ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho
các dự án, chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và Thông
tư số 192/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Thông tư số 219/2009/TT-BTC.
12. Chi phụ cấp cho cán bộ làm công tác phòng,
chống HIV/AIDS tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã):
a) Đối với xã trọng điểm về HIV/AIDS: 400.000 đồng/xã/tháng.
b) Đối với các xã còn lại: 200.000 đồng/xã/tháng.
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định số lượng,
thành phần và mức chi cụ thể cho từng đối tượng phù hợp với nhiệm vụ được giao.
Hàng năm, Giám đốc Sở Y tế công bố danh sách các
xã trọng điểm theo hướng dẫn của Bộ Y tế để làm cơ sở pháp lý cho việc điều
hành, giám sát chi tiêu của Chương trình.
13. Chi hỗ trợ công tác quản lý về HIV/AIDS ở cấp
xã (bao gồm: giao ban, văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, báo cáo): 1.200.000
đồng/xã/năm.
14. Chi công tác kiểm tra tình hình thực hiện
Chương trình, giám sát dịch tễ học HIV/AIDS, giám sát HIV kháng thuốc, đánh
giá, hỗ trợ kỹ thuật tại các tuyến và hướng dẫn thực hiện các hoạt động chuyên
môn của từng dự án: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BTC
ngày 26/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh
phí bảo đảm cho công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và Thông tư số 97/2010/TT-BTC.
Đối với đoàn công tác kiểm tra, giám sát đánh
giá liên ngành, liên cơ quan: cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách
nhiệm chi phí cho chuyến công tác theo chế độ quy định (tiền tàu xe đi lại, phụ
cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm
việc) cho các thành viên trong đoàn. Để tránh chi trùng lắp, cơ quan, đơn vị chủ
trì đoàn công tác thông báo bằng văn bản (trong giấy mời, triệu tập) cho cơ
quan, đơn vị cử người đi công tác không phải thanh toán các khoản chi này.
15. Chi tham quan, học tập mô hình phòng, chống
HIV/AIDS giữa các địa phương: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 97/2010/TT-BTC.
16. Chi khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Chương trình theo quyết định của cấp
có thẩm quyền: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định của Luật Thi đua,
Khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và
các văn bản hướng dẫn Luật.
Điều 4. Nội dung và mức chi
đặc thù của từng dự án
1. Dự án Thông tin giáo dục và truyền thông thay
đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS.
a) Chi tuyên truyền, phổ biến kiến thức chính
sách, pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS do cấp có thẩm quyền phê duyệt trên
các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí):
- Chi sản xuất các chương trình phát thanh, truyền
hình theo hình thức hợp đồng với đơn vị tuyên truyền hoặc cơ quan thông tin đại
chúng;
- Chi mua, sản xuất, nhân bản và phát hành các ấn
phẩm truyền thông.
Việc lựa chọn hình thức, nội dung tuyên truyền, chương
trình truyền thông do Thủ trưởng cơ quan thực hiện nhiệm vụ truyền thông quyết
định trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền giao và thực hiện theo quy định
tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
b) Chi tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo
dục thay đổi hành vi liên quan đến công tác phòng, chống HIV/AIDS trực tiếp tại
cộng đồng, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, trung tâm chữa bệnh - giáo dục -
lao động xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam, câu lạc bộ
phòng, chống HIV/AIDS:
- Truyền thanh tại cộng đồng (hỗ trợ biên tập và
phát thanh): Mức chi biên tập 75.000 đồng/trang 350 từ; bồi dưỡng phát thanh
viên 15.000 đồng/lần;
- Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề:
+ Bồi dưỡng báo cáo viên: 200.000 đồng/người/buổi;
+ Chi nước uống cho người tham dự: 10.000 đồng/người/buổi;
+ Chi thuê hội trường, phông, bạt, bàn ghế, thiết
bị loa đài (nếu có): Mức chi thực hiện theo hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hoá
đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ);
- Làm mới, sửa chữa pa nô, áp phích, khẩu hiệu:
Mức chi căn cứ theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp
pháp.
c) Chi hỗ trợ hoạt động của các đội tuyên truyền
lưu động trong các đợt mít tinh, diễu hành, chiến dịch tuyên truyền phòng, chống
HIV/AIDS tại cộng đồng:
- Chi phí xăng xe hoặc thuê phương tiện, ảnh tư
liệu và các hoạt động khác: Mức chi theo thực tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi hỗ trợ cho những người trực tiếp tham gia:
Mức chi 50.000 đồng/người/buổi.
d) Chi tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về các hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS, bao gồm:
- Biên soạn đề thi và đáp án (nếu có), quy chế
cuộc thi: Mức chi tối đa 500.000 đồng/bộ đề thi hoặc quy chế cuộc thi;
- Bồi dưỡng chấm thi, Ban giám khảo cuộc thi,
xét công bố kết quả thi: Mức chi tối đa 300.000 đồng/người/ngày;
- Bồi dưỡng thành viên Ban tổ chức, Ban thư ký
cuộc thi: Mức chi tối đa 200.000 đồng/người/ngày;
- Chi giải thưởng: Giải tập thể từ 500.000 đồng
đến 4.000.000 đồng/giải thưởng; giải cá nhân từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng/giải
thưởng;
Căn cứ dự toán ngân sách được giao, thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức cuộc thi quyết định mức chi giải thưởng cụ thể
tùy theo quy mô tổ chức cuộc thi (cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp cơ sở) trong
khung mức chi nêu trên;
- Cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức cuộc thi được
sử dụng kinh phí của Chương trình để hỗ trợ chi phí đi lại, tiền ăn, thuê phòng
nghỉ cho người dự thi ở xa nơi tổ chức. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC;
- Các khoản chi khác phục vụ cuộc thi (nếu có)
như: thuê hội trường, âm thanh, ánh sáng, đạo cụ, trang trí; bồi dưỡng cho người
phục vụ, người dẫn chương trình (MC); văn phòng phẩm; xăng xe hoặc thuê phương
tiện vận chuyển. Mức chi căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt, hợp đồng,
hoá đơn và các chứng từ chi tiêu hợp pháp. Trường hợp chưa có quy định mức chi,
Thủ trưởng cơ quan tổ chức cuộc thi quyết định mức chi trong phạm vi dự toán được
giao.
đ) Hỗ trợ các buổi biểu diễn văn nghệ để cổ động,
tuyên truyền cho công tác phòng, chống HIV/AIDS. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ
chức quyết định mức hỗ trợ trong phạm vi dự toán được giao.
2. Dự án giám sát dịch HIV/AIDS và can thiệp giảm
tác hại dự phòng lây nhiễm HIV.
a) Chi cho các hoạt động xét nghiệm:
- Chi xét nghiệm HIV, nhiễm khuẩn lây truyền qua
đường tình dục (STI) phục vụ các hoạt động chuyên môn của Chương trình trong
các đợt giám sát dịch tễ học HIV/AIDS, giám sát các nhiễm khuẩn lây truyền qua
đường tình dục (gồm giám sát trọng điểm, giám sát phát hiện, giám sát trọng điểm
lồng ghép giám sát hành vi và các chỉ số sinh học) của các đối tượng bắt buộc
phải xét nghiệm HIV theo quy định của pháp luật (bao gồm cả các đợt điều tra,
phục vụ nghiên cứu).
Chủ nhiệm Chương trình ban hành danh mục các loại
xét nghiệm cần thiết cho công tác giám sát dịch HIV/AIDS. Nội dung và mức chi
bao gồm:
+ Chi phí xét nghiệm: Mức chi áp dụng theo giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh công lập; mức thu phí y tế dự phòng áp dụng đối với các cơ sở y tế dự
phòng theo quy định hiện hành;
+ Chi bồi dưỡng người tổ chức và lấy mẫu máu xét
nghiệm: 10.000 đồng/mẫu; người tổ chức và lấy mẫu bệnh phẩm ở đường sinh dục, hậu
môn: 15.000 đồng/mẫu;
+ Chi bồi dưỡng cho người làm xét nghiệm: 5.000
đồng/mẫu.
- Chi hỗ trợ xét nghiệm tìm các chất ma túy
trong máu, nước tiểu và các xét nghiệm thường quy khác theo quy định của Bộ Y tế
cho người thuộc hộ gia đình nghèo, người có công với cách mạng, người dân tộc
thiểu số sống tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tham
gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Mức chi áp dụng
theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập; mức thu phí y tế dự phòng áp dụng đối với
các cơ sở y tế dự phòng theo quy định hiện hành.
b) Chi bồi dưỡng cán bộ y tế đi giám sát dịch tễ
học 30.000 đồng/người/ngày đi giám sát (ngoài chế độ quy định tại khoản 14, Điều
3 Thông tư này).
c) Chi hỗ trợ cho cán bộ làm công tác tư vấn cho
đối tượng tự nguyện xét nghiệm HIV và đối tượng điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế:
- Trường hợp đi tư vấn tại cộng đồng: Được thanh
toán chế độ công tác phí theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC và được bồi
dưỡng theo đối tượng tư vấn với mức 10.000 đồng/người được tư vấn/lần tư vấn,
nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng;
- Trường hợp tư vấn tại các cơ sở xét nghiệm
HIV, cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế: Mức bồi
dưỡng 10.000 đồng/người được tư vấn/lần tư vấn, nhưng tối đa không quá 500.000
đồng/người/tháng, không quá 2 người/1 cơ sở. Riêng đối với cơ sở xét nghiệm
HIV, cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế có số
bệnh nhân đến tư vấn trên 200 người/tháng thì tối đa không quá 3 cán bộ tư vấn/cơ
sở.
d) Chi triển khai thực hiện các chương trình, dự
án can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt:
- Chi phụ cấp cho nhân viên tiếp cận cộng đồng
đã được cấp thẻ: 500.000 đồng/người/tháng.
Giám đốc Sở Y tế quyết định số lượng nhân viên
tiếp cận cộng đồng phù hợp với thực tế của địa phương.
Trường hợp nhân viên tiếp cận cộng đồng đã được
hưởng chế độ thù lao từ các nguồn kinh phí khác thì không được hưởng chế độ thù
lao từ nguồn kinh phí Chương trình và ngược lại.
- Chi hỗ trợ hoạt động của nhóm tuyên truyền
viên đồng đẳng (số lượng nhóm, số lượng thành viên do Giám đốc Sở Y tế quyết định
phù hợp với thực tế của địa phương), bao gồm:
+ Hỗ trợ sinh hoạt nhóm hàng tháng: 10.000 đồng/thành
viên/tháng, nhưng tối đa không quá 1.200.000 đồng/nhóm/năm;
+ Hỗ trợ trang thiết bị truyền thông, đồng phục,
dụng cụ tiêu hao cho hoạt động của nhóm (hộp đựng bơm kim tiêm bẩn, kẹp nhặt
bơm kim tiêm, găng tay, ủng) theo định mức quy định của Giám đốc Sở Y tế;
+ Chi thăm hỏi khi thành viên trong nhóm bị ốm
đau: 50.000 đồng/lần, tối đa 3 lần/năm;
+ Trợ cấp một lần đối với thành viên có nhiều
thành tích đóng góp trong công tác phòng, chống HIV/AIDS có hoàn cảnh khó khăn:
200.000 đồng/thành viên.
3. Dự án Hỗ trợ điều trị HIV/AIDS và dự phòng
lây truyền HIV từ mẹ sang con:
a) Hỗ trợ điều trị HIV/AIDS:
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn nghề nghiệp, rủi
ro của kỹ thuật y tế, phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo, người
dân tộc thiểu số tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
(trừ đối tượng đã được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán chi phí từ nguồn quỹ
bảo hiểm y tế hoặc được hỗ trợ từ các nguồn kinh phí khác) được hỗ trợ:
+ Chi phí thực hiện các xét nghiệm theo quy định
của Bộ Y tế phục vụ công tác điều trị. Mức chi áp dụng theo giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
công lập; mức thu phí y tế dự phòng áp dụng đối với các cơ sở y tế dự phòng
theo quy định hiện hành;
+ Chi phí điều trị nhiễm trùng cơ hội cho người
nhiễm HIV đang được chăm sóc, điều trị tại gia đình, cộng đồng. Mức hỗ trợ
200.000 đồng/người/năm.
- Người nhiễm HIV trong các cơ sở giáo dục thường
xuyên, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội, cơ sở bảo
trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam: Hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội theo
quy định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm
HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, trung tâm, cơ sở bảo trợ xã hội,
trại giam, trại tạm giam và các văn bản hướng dẫn Quyết định.
b) Hỗ trợ nhóm tình nguyện viên tham gia chăm
sóc, điều trị người nhiễm HIV tại cộng đồng ở các vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn: 350.000 đồng/người/tháng. Giám đốc Sở Y tế quyết định
thành lập nhóm, số lượng tình nguyện viên tùy theo số lượng người nhiễm
HIV/AIDS cần được chăm sóc, điều trị trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn nhiệm vụ, quy
chế hoạt động của nhóm.
c) Hỗ trợ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con: Chi xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai tự nguyện xét nghiệm HIV, trẻ em
dưới 18 tháng tuổi sinh ra từ người mẹ nhiễm HIV/AIDS. Mức chi áp dụng theo giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh công lập; mức thu phí y tế dự phòng áp dụng đối với các cơ
sở y tế dự phòng theo quy định hiện hành.
d) Người nhiễm HIV tử vong bị bỏ rơi hoặc không
xác định được thân nhân được hỗ trợ chi phí mai táng, di chuyển thi thể, hài cốt
theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm. Mức chi theo thực
tế phát sinh trên cơ sở hoá đơn, chứng từ hợp lệ bảo đảm theo đúng quy định về
chuyên môn y tế của việc mai táng, di chuyển thi thể, hài cốt do Bộ trưởng Bộ Y
tế ban hành, nhưng tối đa không quá 4.500.000 đồng/người nhiễm HIV bị chết.
đ) Chi hỗ trợ Quỹ Hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS
theo Quyết định số 60/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập Quỹ Hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS.
4. Dự án Tăng cường năng lực các Trung tâm
phòng, chống HIV/AIDS:
Việc xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng và
mua sắm trang thiết bị của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh thực hiện
theo Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 28/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương giai đoạn 2011-2015.
Điều 5. Lập, phân bổ dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
1. Việc lập, phân bổ dự toán Chương trình thực
hiện theo quy định Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và cơ chế
quản lý, điều hành các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Hàng năm, khi phân bổ dự toán Chương trình, Bộ Y
tế ưu tiên phân bổ cho các xã trọng điểm HIV/AIDS, các xã thuộc vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; thực hiện phân cấp cho các địa
phương trong việc mua sắm hàng hoá phục vụ hoạt động của Chương trình. Trường hợp
đặc biệt, các địa phương không có khả năng mua sắm hoặc cần mua sắm tập trung,
Bộ Y tế trực tiếp thực hiện mua sắm và phân bổ bằng hiện vật cho các Bộ, ngành,
địa phương. Thủ tục bàn giao tài sản, hiện vật thực hiện theo quy định của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật. Việc mua sắm
hàng hoá, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp phải thực hiện theo đúng quy định của Luật
Đấu thầu, Luật Đầu tư xây dựng, Luật Dược, các văn bản hướng dẫn Luật và Thông
tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính
hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế. Đối với hàng hoá, dịch vụ đặt
hàng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2. Các cơ quan, đơn vị được phân bổ và giao dự
toán kinh phí thực hiện Chương trình chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết
toán theo chế độ quy định. Đối với các hoạt động, nhiệm vụ cơ quan, đơn vị được
giao dự toán ký hợp đồng với các cơ quan, đơn vị khác thực hiện thì chứng từ
làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan, đơn vị được giao dự toán gồm:
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ (kèm theo dự toán chi tiết được cơ quan chủ trì phê
duyệt), biên bản nghiệm thu công việc, biên bản thanh lý hợp đồng, báo cáo quyết
toán kinh phí của cơ quan, đơn vị thực hiện hợp đồng ký kết, uỷ nhiệm chi hoặc
phiếu chi và các tài liệu có liên quan khác. Các hoá đơn, chứng từ chi tiêu cụ
thể do cơ quan trực tiếp thực hiện hợp đồng lưu giữ theo quy định hiện hành.
Cơ quan, đơn vị thực hiện hợp đồng có trách nhiệm
triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình đã ký kết, trực tiếp sử dụng
kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; lập báo cáo quyết toán số
kinh phí được cấp theo quy định
gửi cơ quan, đơn vị ký hợp đồng (không tổng hợp
vào báo cáo quyết toán của cơ quan, đơn vị mình nhưng phải mở sổ kế toán riêng
để theo dõi).
3. Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng quý, năm, các Bộ,
cơ quan trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình (cả kinh phí
và chỉ tiêu chuyên môn) theo quy định hiện hành.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 12 năm 2012.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Y tế để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ (Vụ Khoa giáo văn xã, Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Ban chỉ đạo trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Uỷ ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở Tài chính, Sở Y tế, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Bộ Y tế;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính, Bộ Y tế;
- Lưu VT: Bộ Tài chính, Bộ Y tế (600 bản).
|