CHÍNH PHỦ
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 188/2007/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BỘ Y TẾ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng
Bộ Y tế là cơ quan của Chính phủ,
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân,
bao gồm các lĩnh vực: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng;
giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; dược; mỹ phẩm; an
toàn vệ sinh thực phẩm; trang thiết bị y tế; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch
hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Y tế có trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ các dự án luật,
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch
xây dựng pháp luật của Bộ đã được phê duyệt và các đề án khác về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo sự phân công của Chính phủ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các chương
trình mục tiêu quốc gia, các công trình, dự án quan trọng về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; các dự thảo quyết định và chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục dự trữ quốc gia; tổ chức
thực hiện dự trữ quốc gia về thuốc, hóa chất, trang thiết bị y tế, phương tiện
phòng, chống dịch bệnh, thiên tai thảm họa theo quy định của pháp luật.
4. Ban hành theo thẩm quyền các
quyết định, chỉ thị, thông tư về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, các chương trình mục tiêu quốc gia sau khi được phê duyệt; tổ chức thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ và các vấn đề liên quan đến sức khỏe.
6. Về y tế dự phòng
a) Trình cấp có thẩm quyền quyết
định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tổ chức thực hiện các biện pháp đặc
biệt để phòng, chống dịch bệnh;
b) Xây dưng tiêu chuẩn quốc gia
trình cấp có thẩm quyền công bố và ban hành các quy định phân tuyến kỹ thuật,
các quy chế chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các lĩnh vực: phòng, chống
bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS, bệnh xã hội, bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp,
tai nạn thương tích; sức khỏe môi trường, sức khỏe trường học, vệ sinh và sức
khỏe lao động; dinh dưỡng cộng đồng; kiểm dịch y tế biên giới; hóa chất, chế phẩm
diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục các chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động và vệ sinh lao động, danh mục các bệnh nghề nghiệp;
d) Cấp, đình chỉ, thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký lưu hành hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng
trong lĩnh vực gia dụng và y tế theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định nội dung chuyên môn
đăng ký quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh
vực gia dụng và y tế;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát và đánh giá việc thực hiện các quy định chuyên môn, các quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về lĩnh vực y tế dự phòng trong phạm vi cả nước;
g) Thường trực về lĩnh vực
phòng, chống HIV/AIDS của Ủy ban Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tệ
nạn ma túy, mại dâm; chỉ đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi cả nước.
7. Về khám bệnh, chữa bệnh và phục
hồi chức năng
a) Ban hành các quy định về điều
kiện, tiêu chuẩn, thành lập, sáp nhập, tổ chức lại, giải thể các cơ sở khám, chữa
bệnh;
b) Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia
trình cấp có thẩm quyền công bố và ban hành các quy định phân tuyến kỹ thuật,
quy chế chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh,
điều dưỡng, phục hồi chức năng, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định
pháp y tâm thần;
c) Thẩm định, quyết định cho
phép ứng dụng các kỹ thuật mới trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, điều dưỡng,
phục hồi chức năng theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng
chỉ hành nghề y tư nhân và giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y tư nhân đối
với hình thức Bệnh viện tư nhân và các cơ sở hành nghề y tư nhân có vốn đầu tư
của nước ngoài theo quy định của pháp luật;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
và đánh giá việc thực hiện các quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định y khoa,
giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
8. Về y dược cổ truyền
a) Xây dựng và trình cấp có thẩm
quyền ban hành cơ chế, chính sách thực hiện việc kế thừa, bảo tồn, phát triển,
hiện đại hóa y dược cổ truyền và kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện
đại;
b) Ban hành các quy chế chuyên
môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực y dược cổ truyền;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện các chính sách, pháp luật về y dược cổ truyền, kết hợp y dược
cổ truyền với y dược hiện đại;
d) Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng
chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y dược cổ truyền đối với
bệnh viện y học cổ truyền tư nhân và cơ sở hành nghề y học cổ truyền tư nhân có
vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
9. Về dược và mỹ phẩm
a) Ban hành các quy chế chuyên
môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dược, mỹ phẩm; banh hành Dược điển Việt Nam
và Dược thư quốc gia;
b) Cấp, đình chỉ, thu hồi: chứng
chỉ hành nghề dược cho cá nhân đăng ký hành nghề dược có vốn đầu tư nước ngoài;
giấy chứng nhận có đủ điều kiện kinh doanh thuốc đối với các cơ sở sản xuất thuốc,
cơ sở làm dịch vụ bảo quản thuốc, dịch vụ kiểm nghiệm thuốc; giấy phép lưu hành
thuốc; giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu thuốc; giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn thực
hành tốt sản xuất thuốc (GMP), thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc (GLP), thực
hành tốt bảo quản thuốc (GSP), thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng, thực hành
tốt nuôi trồng, thu hoạch dược liệu; giấy phép đăng ký hoạt động về thuốc tại
Việt Nam của các doanh nghiệp nước ngoài cung cấp thuốc vào Việt Nam theo quy định
của pháp luật;
c) Quản lý chất lượng thuốc và mỹ
phẩm; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công bố
chất lượng mỹ phẩm; phòng, chống sản xuất, lưu thông thuốc, mỹ phẩm giả, kém chất
lượng và phòng, chống nhập lậu thuốc, mỹ phẩm;
d) Thẩm định nội dung chuyên môn
đăng ký thông tin, quảng cáo thuốc;
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính và các Bộ, ngành liên quan quản lý nhà nước về giá thuốc, sử dụng các biện
pháp bình ổn giá trên thị trường; tổ chức thực hiện và quyết định việc sử dụng
dự trữ lưu thông thuốc;
e) Chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn việc
sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả;
g) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
triển khai thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp
luật trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm.
10. Về vệ sinh an toàn thực phẩm
a) Xây dựng và trình cấp có thẩm
quyền công bố tiêu chuẩn quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm; ban hành các
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ.
Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực
hiện các tiêu chuẩn quốc gia và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh an
toàn thực phẩm;
b) Ban hành các danh mục và quy
định điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối với: thực phẩm có nguy cơ cao; thực
phẩm được bảo quản bằng phương pháp chiếu xạ và giới hạn liều chiếu xạ; thực phẩm
sử dụng công nghệ gen; phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm và các
thực phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe;
c) Ban hành các điều kiện về vệ
sinh an toàn thực phẩm trong chế biến, sử dụng thực phẩm, và vệ sinh ăn uống đối
với nhà hàng, khách sạn, siêu thị, bếp ăn tập thể, thức ăn đường phố;
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan trong việc ban hành giới hạn các chất gây ô nhiễm sản phẩm thực
phẩm (các vi sinh vật gây bệnh, các hóa chất gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Phân tích và đánh giá nguy cơ ô nhiễm thực phẩm; phòng ngừa, khắc phục ngộ độc
thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm;
đ) Cấp, đình chỉ, thu hồi giấy
chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh về: thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm
bổ sung, phụ gia thực phẩm, nước khoáng thiên nhiên, thuốc lá điếu; giấy chứng
nhận y tế đối với sản phẩm thực phẩm xuất khẩu;
e) Xác nhận bản công bố tiêu chuẩn
sản phẩm đối với các sản phẩm: nước khoáng thiên nhiên đóng chai, thuốc lá điếu
thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung
và các sản phẩm nhập khẩu là phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, nguyên liệu
hoặc sản phẩm đã qua xử lý nhiệt độ cao theo quy định của pháp luật; thừa nhận,
chứng nhận hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP), thực
hành phòng thí nghiệm tốt (GLP) thực hành vệ sinh tốt (GHP) và các vấn đề khác
liên quan đến thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của
pháp luật;
g) Tiếp nhận và thẩm định nội
dung chuyên môn đăng ký quảng cáo đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm do Bộ Y
tế tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; kiểm
tra, thanh tra và xử lý các thông tin về vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến
sức khỏe;
h) Quy định tiêu chí và thẩm định
công nhận phòng thí nghiệm đủ điều kiện để kiểm tra, thử nghiệm, thực hiện
các phép thử liên quan về vệ sinh an toàn thực phẩm;
i) Chủ trì, phối hợp với các Bộ
quản lý chuyên ngành để quản lý sản phẩm thực phẩm nhập khẩu, chỉ định cơ quan
kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm nhập khẩu hoặc phòng kiểm nghiệm được
công nhận để thực hiện các phép thử liên quan;
k) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh
thực phẩm; thực hiện thanh tra chuyên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm;
l) Là cơ quan thường trực của
Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm và thực hiện quyền kết luận
cao nhất về vệ sinh an toàn thực phẩm.
11. Về trang thiết bị và công
trình y tế
a) Xây dựng và trình cấp có thẩm
quyền công bố tiêu chuẩn quốc gia về trang thiết bị y tế. Ban hành các quy chế
chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trang thiết bị y tế;
b) Ban hành danh mục trang thiết
bị chuẩn cho các đơn vị, cơ sở y tế;
c) Cấp, đình chỉ, thu hồi giấy
phép nhập khẩu trang thiết bị y tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe theo
danh mục của Bộ Y tế; tiếp nhận hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm trang thiết bị
y tế; thẩm định nội dung chuyên môn đăng ký thông tin, quảng cáo trang thiết bị
y tế theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về trang thiết bị y tế;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan nghiên cứu, ban hành các tiêu chuẩn thiết kế - thiết kế mẫu các
công trình y tế;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
12. Về dân số - kế hoạch hóa gia
đình và sức khỏe sinh sản
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan trình Chính phủ ban hành chính sách dân số, bao gồm: quy mô dân số,
cơ cấu dân số, phân bố và chất lượng dân số;
b) Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia
về dân số - kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản trình cấp có thẩm quyền
công bố; ban hành hệ thống chỉ tiêu, chỉ báo về dân số, các quy định phân tuyến
kỹ thuật, quy chế chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe bà mẹ, sức khỏe trẻ em,
sức khỏe vị thành niên, thanh niên, người cao tuổi. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện;
c) Thẩm định, quyết định cho
phép thực hiện các dịch vụ tư vấn đối với các cơ sở hành nghề dịch vụ tư vấn về
dân số - kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định và quyết định cho
phép các cơ sở y tế thực hiện việc xác định lại giới tính, thực hiện sinh con
theo phương pháp khoa học theo quy định của pháp luật;
đ) Chỉ đạo, tổ chức triển khai
thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện các chính sách và các
chương trình, đề án, dự án, mô hình liên quan đến lĩnh vực dân số - kế hoạch
hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
13. Về bảo hiểm y tế.
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan xây dựng và trình Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật, cơ chế, chính sách về bảo hiểm y tế;
b) Ban hành các quy định, quy chế
chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bảo hiểm y tế;
c) Ban hành danh mục thuốc, vật
tư y tế, danh mục dịch vụ kỹ thuật được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
các cơ sở y tế, các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp
luật về bảo hiểm y tế.
14. Về đào tạo nhân lực y tế.
a) Trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống đào tạo nhân lực y tế và các cơ
chế, chính sách đặc biệt, đặc thù trong đào tạo, sử dụng nhân lực, nhân tài
ngành y tế;
b) Trình cấp có thẩm quyền ban
hành các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở hạ tầng, nhân lực, trang thiết bị,
phương tiện dạy học của các cơ sở đào tạo nhân lực y tế và hướng dẫn, tổ chức
triển khai việc thực hiện;
c) Chỉ đạo việc xây dựng chương
trình, giáo trình đào tạo nhân lực y tế, trong hệ thống đào tạo thuộc lĩnh vực
y tế với các loại hình chính quy, không chính quy và đào tạo liên tục; Quản lý
nội dung, chương trình giảng dạy theo quy định của pháp luật;
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức y tế và đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy nhân lực y tế ở trung
ương và địa phương.
đ) Quản lý đào tạo chuyên khoa
sau đại học đặc thù của ngành y tế gồm: chuyên khoa 1, chuyên khoa 2, bác sỹ nội
trú. Hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo và tổ chức
giám sát việc thực hiện đào tạo theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý các trường đại học y,
đại học dược và các trường thuộc khối ngành khoa học sức khỏe theo quy định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
15. Về khoa học, công nghệ
a) Xây dựng các quy chế chuyên
môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thẩm định, đánh giá, nghiệm thu và ứng dụng
các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong ngành y tế; các quy định thử
nghiệm lâm sàng thuốc, trang thiết bị y tế và đạo đức trong nghiên cứu y sinh học;
b) Xây dựng kế hoạch ngắn hạn,
dài hạn và chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Y tế, tổ chức quản lý và chính sách y tế;
c) Xây dựng, chỉ đạo tổ chức thực
hiện kế hoạch và các quy định về ứng dụng phát triển công nghệ thông tin y tế;
quy định điều kiện hoạt động công nghệ thông tin y tế trên môi trường mạng;
d) Tổ chức thực hiện hiệp định về
hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) thuộc lĩnh vực y tế và tham gia hệ thống
hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong hội nhập kinh tế về y tế.
16. Quản lý các ngạch viên chức
chuyên ngành y tế theo quy định của pháp luật:
a) Trình cấp có thẩm quyền ban
hành và hướng dẫn thực hiện các chế độ, chính sách đặc thù về tuyển dụng, quản
lý và sử dụng cán bộ, viên chức y tế;
b) Tổ chức thi nâng ngạch viên
chức chuyên ngành y tế từ ngạch Bác sỹ, Dược sỹ và tương đương lên ngạch Bác sỹ
chính, Dược sỹ chính và tương đương và từ ngạch chính lên ngạch cao cấp
theo quy định của pháp luật;
c) Ban hành tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ các chức danh, các ngạch viên chức và cơ cấu ngạch viên chức
chuyên ngành y tế sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ.
17. Về thực hiện đại diện chủ sở
hữu phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước
a) Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức
lại, chuyển đổi sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
Bộ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và chỉ đạo, tổ chức thực hiện đề án sau
khi được phê duyệt;
b) Phê duyệt theo thẩm quyền hoặc
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động, bổ nhiệm, miễn
nhiệm các thành viên Hội đồng quản trị, các cán bộ lãnh đạo quản lý, kế toán
trưởng đối với doanh nghiệp nhà nước chưa cổ phần hóa thuộc phạm vi quản lý của
Bộ;
18. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan trong việc quy định tiêu chuẩn phân loại, phân hạng các đơn vị
sự nghiệp y tế. Tổ chức thực hiện phân loại, phân hạng và quản lý, chỉ đạo hoạt
động đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế.
19. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc quản lý và tiêu hủy chất thải y tế, công tác bảo vệ môi trường trong các
cơ sở của ngành y tế và bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng theo quy định
của pháp luật.
20. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành để đề phòng, chống, cấp cứu và điều trị nạn nhân trong thiên tai thảm họa.
21. Quyết định các chủ trương,
biện pháp cụ thể và chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện cơ chế hoạt động của các
tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
22. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho
các hội và tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà
nước đối với hội, tổ chức phi Chính phủ, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật của hội, tổ chức phi Chính phủ theo
quy định của pháp luật.
23. Quyết định và chỉ đạo việc
thực hiện kế hoạch tổng thể cải cách hành chính của ngành y tế theo mục tiêu và
nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước đã được Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
24. Quản lý về tổ chức bộ máy,
biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện chế độ tiền lương và các chế
độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
25. Thực hiện hợp tác quốc tề về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
26. Xây dựng, đề xuất các cơ chế,
chính sách và giải pháp về tài chính y tế. Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm
của Bộ; phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán thu, chi ngân sách theo ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ để Chính phủ trình Quốc hội. Quản lý, tổ
chức thực hiện và quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định. Thẩm định, phê
duyệt và kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển ngành thuộc phạm
vi quản lý của Bộ và thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý tài sản công và các
nguồn tài chính được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật. Thực hiện xã hội
hóa và huy động các nguồn tài chính cho công tác y tế.
27. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước
của Bộ đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước. Thanh tra việc chấp
hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền
quản lý trực tiếp của Bộ. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tổ chức tiếp công dân
theo quy định của pháp luật.
28. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo sự phân công hoặc ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức:
1. Vụ Bảo hiểm y tế;
2. Vụ Khoa học và Đào tạo.
3. Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em
4. Vụ Y Dược cổ truyền.
5. Vụ Trang
thiết bị và Công trình y tế.
6. Vụ kế hoạch - Tài chính.
7. Vụ Tổ chức
cán bộ.
8. Vụ Pháp chế.
9. Vụ Hợp tác quốc tế.
10. Văn
phòng Bộ.
11. Thanh tra Bộ.
12. Cục Y tế dự phòng và Môi trường.
13. Cục
Phòng, chống HIV/AIDS.
14. Cục Quản lý khám, chữa bệnh.
15. Cục Quản lý dược.
16. Cục An
toàn vệ sinh thực phẩm.
17. Cơ quan đại diện của Bộ Y tế
tại thành phố Hồ Chí Minh.
18. Tổng cục Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình.
19. Viện Chiến lược và Chính
sách y tế.
20. Báo Sức khỏe và Đời sống.
21. Tạp chí Y học thực hành.
22. Tạp chí Dược học.
Các Vụ: Tổ chức cán bộ, Kế hoạch
- Tài chính, Hợp tác quốc tế, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ được tổ chức phòng.
Các tổ chức từ khoản 1 đến khoản
18 điều này là các tổ chức giúp các Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà
nước, các tổ chức từ khoản 19 đến khoản 22 Điều này là các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Bộ Y tế.
Bộ trưởng Bộ Y tế trình Thủ tướng
Chính phủ: quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp khác
còn lại thuộc Bộ Y tế.
Điều 4.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; bãi bỏ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP
ngày 15 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy Bộ Y tế, Nghị định số 94/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu của Ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em và các quy định trước đây trái Nghị định này.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống
tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng TW và các Ban của
Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB
của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ tướng
Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, TTCB (5b).A
325
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|