BỘ TÀI CHÍNH
KHO BẠC
NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4377/QĐ-KBNN
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ THỐNG NHẤT ĐẦU MỐI KIỂM SOÁT CÁC KHOẢN CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TỔNG GIÁM ĐỐC KHO BẠC
NHÀ NƯỚC
Căn cứ Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25 tháng 03 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08
tháng 07 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04
tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 937/QĐ-BTC ngày 25
tháng 04 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Danh mục các
đề án và cơ chế chính sách thực hiện Chiến lược phát triển Kho bạc
Nhà nước đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 739/QĐ-BTC ngày 11
tháng 04 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc điều chỉnh lộ
trình thực hiện Danh mục các đề án và cơ chế chính sách thực hiện
Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1491/QĐ-BTC ngày 30
tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch cải
cách hành chính của Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm soát chi, Cục
trưởng Cục Kế toán nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm soát
các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2017, thay thế Quyết định số 1736/QĐ-KBNN
ngày 28/4/2017 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước về việc triển khai thí điểm
Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước.
Điều 3. Vụ
trưởng Vụ Kiểm soát chi, Cục trưởng Cục Kế toán nhà nước, Giám đốc Sở Giao dịch
Kho bạc Nhà nước, Giám đốc Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, KTNN (80 bản).
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Hồng Hà
|
QUY TRÌNH
NGHIỆP VỤ THỐNG NHẤT ĐẦU MỐI KIỂM SOÁT CÁC KHOẢN CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Kèm
theo Quyết định số 4377/QĐ-KBNN ngày 15/9/2017 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà
nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
a) Quy trình này hướng dẫn thực hiện
nghiệp vụ thống
nhất đầu mối kiểm soát chi qua hệ thống Kho bạc Nhà nước; quy trình luân
chuyển chứng từ và lưu hồ sơ, chứng từ thanh toán trong nội bộ
hệ thống Kho bạc Nhà nước, gồm:
- Chi đầu tư phát triển (bao gồm cả dự
toán và cam kết chi);
- Chi thường xuyên (bao gồm cả dự toán
và cam kết chi); các khoản chi từ tài khoản tiền gửi (bao gồm cả tài khoản tiền
gửi tạm thu, tạm giữ của cơ quan thu).
- Chi chuyển giao ngân sách huyện cho
ngân sách xã, chi chuyển nguồn ngân sách xã, xử lý kết dư ngân sách xã.
b) Đối với các khoản thanh toán chi
trả (giao dịch chứng từ đi) phát sinh từ cơ quan quản lý thu chi ngân sách (cơ
quan Tài chính, cơ quan thu) không thuộc phạm vi hướng dẫn của quy trình này
(các khoản chi bằng Lệnh chi tiền, hoàn trả các khoản thu Ngân sách nhà nước,
chi hoàn thuế giá trị gia tăng, chi trả nợ gốc, lãi vay (bao gồm cả thanh toán
công trái, trái phiếu bán lẻ tại địa phương), chi chuyển giao - không bao gồm
chi chuyển giao ngân sách huyện cho ngân sách xã...), đơn vị gửi trực tiếp hồ
sơ, chứng từ đến Phòng/Bộ phận Kế toán và thực hiện theo quy định hiện hành,
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy trình này.
2. Đối
tượng áp dụng
Sở Giao dịch KBNN, KBNN các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các KBNN huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Phòng Giao dịch.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ và viết tắt
1. ANQP: An ninh
quốc phòng
2. CKC:
Cam kết chi
3. DVC: Trang
thông tin dịch vụ công của KBNN
4. ĐVSDNS: Đơn vị sử dụng ngân
sách
5. GTGC: Ghi thu, ghi chi
6. KBNN:
Kho bạc Nhà nước
7. KBNN
huyện: Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc KBNN tỉnh, thành phố
8. KBNN
tỉnh, thành phố: Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
9. KHV: Kế hoạch
vốn
10. KSC: Kiểm soát
chi
11. KT: Kế
toán
12. KTV: Kế toán
viên
13. KTT: Kế toán
trưởng hoặc người được Kế toán trưởng ủy quyền
14. NS: Ngân
sách
15. NSĐP: Ngân sách
địa phương
16.
NSNN: Ngân sách nhà nước
17. NSTW: Ngân sách
Trung ương
18. PT KSC: Phụ
trách kiểm soát chi
19. TTV:
Thanh toán viên
20. UNC: Ủy nhiệm
chi
21. XDCB: Xây dựng
cơ bản
22. YCTT: Yêu cầu
thanh toán
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện
-
Đối với chi thường xuyên NSNN: áp dụng kiểm soát chi theo quy định tại
Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế
độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;
Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/03/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông
tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế
độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và các quy
định hiện hành.
- Đối với chi đầu tư
phát triển: áp dụng kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư số
08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán
vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước (thay thế Thông tư số 86/2011/TT-BTC
ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính);
Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30/06/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước; Quyết định số 5657/QĐ-KBNN
ngày 28/12/2016 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước về việc ban hành Quy trình
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước
qua hệ thống Kho bạc Nhà nước và
các văn bản hướng dẫn quản lý thanh toán vốn đầu tư hiện hành.
-
Thực hiện CKC theo quy định tại Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008
của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách
nhà nước qua KBNN; Thông tư số 40/2016/TT-BTC ngày 01/03/2016 của Bộ Tài chính
sửa đổi một số điều của Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà
nước qua KBNN và một số biểu mẫu kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài
chính hướng
dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý Ngân sách
và Kho bạc (TABMIS).
-
Đối với vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 111/2016/TT-BTC ngày 30/06/2016 của
Bộ Tài chính quy
định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài; Công văn số
4754/BTC-KBNN ngày 11/04/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình nhập và phân
bổ dự toán, hạch toán kế toán ghi thu, ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước
ngoài, viện trợ từ nước ngoài; Công văn số 10702/BTC-KBNN ngày 14/8/2017 của Bộ
Tài chính hướng dẫn điều chỉnh dự toán vốn nước ngoài niên độ 2017 trên hệ
thống TABMIS theo Công văn số 4754/BTC-KBNN ngày 11/04/2017 và các văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài chính có liên quan.
-
Thủ tục đăng ký và sử dụng
tài khoản tại KBNN; bổ sung tài khoản và thay đổi mẫu dấu chữ ký của ĐVSDNS
được áp dụng theo Thông tư số 61/2014/TT-BTC ngày 12/5/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký
và sử dụng tài khoản tại kho bạc nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ thống thông tin quản
lý ngân sách và kho bạc.
Đối
với quy trình trên DVC, thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và
KBNN.
- Mẫu biểu chứng từ, phương pháp ghi
chép chứng từ; hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán kế toán: áp dụng
theo Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế
độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN và các công văn hướng dẫn, Công văn
số 18899/BTC-KBNN ngày 30/12/2016 về việc hướng dẫn chế độ KTNN áp dụng cho
TABMIS liên quan đến một số điểm mới của Luật NSNN 2015, Quyết định số 2832/QĐ-BTC
ngày 30/12/2016 về việc sửa đổi bổ sung Quyết định 3281/QĐ-BTC ngày 19/12/2014
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế phân công trách nhiệm các
đơn vị thực hiện nhập dự toán chi NSTW hàng năm vào hệ thống TABMIS.
- Việc tiếp nhận hồ sơ chứng từ của đơn vị
giao dịch đối với chi thường xuyên thực hiện theo quy định tại Công văn số 743/KBNN-THPC
ngày 02/03/2016 của KBNN về việc hướng dẫn thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông trong hệ thống KBNN, Công văn số 4458/KBNN-THPC ngày 18/10/2016
của KBNN hướng dẫn thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong hệ
thống KBNN, đối với chi đầu tư thực hiện theo quy trình ban hành kèm Quyết định
số 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước về việc ban
hành Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Nghiệp vụ chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị
để thanh toán các khoản kinh phí công đoàn, các khoản dịch vụ công ích do phòng/bộ
phận KSC chịu trách nhiệm thực hiện. Việc xử lý các bút toán trung gian, nghiệp vụ chuyển
tiền BHXH theo ủy quyền do phòng/bộ phận KT chịu trách nhiệm thực hiện.
- Trường hợp đơn vị đề nghị điều chỉnh
sai lầm (đối với đơn vị giao dịch trực tiếp với phòng/bộ phận KSC), sai lầm do
nội bộ đơn vị KBNN phát hiện sau khi rà soát số liệu, phòng/bộ phận KSC/đơn vị
lập Phiếu điều chỉnh (các mẫu số C2-10/NS, C3-05/NS, C6-09/KB ban hành kèm theo Thông tư
số 77/2017/TT-BTC) và thực hiện nhập chứng từ điều chỉnh (trừ trường hợp sai
lầm chuyển trả trong thanh toán được hướng dẫn tại tiết 1.1.6 Khoản 1 và tiết
2.1.6 Khoản 2 Điều 6 Chương II Quy trình này).
Trường hợp sai lầm có CKC, phần điều chỉnh
giá trị hợp đồng (cập nhật hợp đồng) do sai lầm (nếu có) do Phòng/bộ phận KSC
thực hiện.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Quy trình đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
1. Quy
trình đăng ký và sử dụng tài khoản
1.1. Đối
tượng thực hiện
Các đơn vị giao dịch thuộc
phạm vi điều chỉnh quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quy trình này gửi hồ sơ đăng ký
và sử dụng tài khoản đến Phòng/Bộ phận KSC (Các cơ quan tài chính, cơ quan thu
gửi hồ sơ đăng ký và sử dụng tài khoản đến Phòng/bộ phận KT).
1.2.
Trình tự thực hiện
a) Chuyên viên KSC tiếp nhận 03
bản Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký
(mẫu số 01a/MTK) kèm hồ sơ đăng ký (quy
định tại Thông tư số 61/2014/TT-BTC) do đơn vị, tổ chức lập và gửi
đến.
b) Chuyên viên
KSC chuyển
toàn bộ hồ sơ tới KTT.
c) KTT kiểm
tra hồ sơ:
- Sau khi kiểm tra hồ sơ, KTT
trình lãnh đạo KBNN ký duyệt, đóng dấu “KẾ TOÁN”/”PHÒNG GIAO DỊCH”/”SỞ
GIAO DỊCH KBNN” và thực hiện như sau:
+ Lưu 01 bản Giấy
đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký cùng toàn bộ hồ sơ tại
KTT.
+ Gửi lại
Phòng/bộ phận KSC 02 bản Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu,
mẫu chữ ký (lưu 01 bản và trả cho đơn vị 01 bản).
Đối với bản Giấy đăng
ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký do Phòng/Bộ phận KSC lưu, khi
hết giá trị, chuyên viên KSC thực hiện đưa vào lưu trữ theo quy định.
1.3. Quy định
về hồ sơ
Thực hiện theo quy định
tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư số 61/2014/TT-BTC.
1.4. Thời
hạn giải quyết
Thời hạn giải quyết trong 02
ngày làm việc kể từ ngày KBNN nhận được hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản đúng quy
định đến khi xử lý xong cho khách hàng.
Thời gian xử lý tại Phòng/Bộ phận
KSC: 0,5 ngày làm việc; tại Phòng/Bộ phận
KT: 1,5 ngày làm việc. Khi giao nhận thể hiện trên sổ giao nhận chứng từ (như
mẫu sổ giao nhận chứng từ giữa KT và KSC hiện nay)
2. Quy
trình bổ sung tài khoản và thay đổi mẫu dấu, chữ ký của đơn vị
2.1.
Trình tự thực hiện
2.1.1.
Quy trình bổ sung tài khoản và thay đổi mẫu dấu, chữ ký của đơn vị
2.1.1.1. Đối với hồ sơ mang trực tiếp
đến KBNN giao dịch
a) Chuyên viên KSC tiếp nhận 03 bản Giấy
đăng ký sử dụng bổ sung tài khoản (mẫu số 01b/MTK) hoặc
03 bản Giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký (mẫu
số 02/MTK
cùng Bảng kê đăng ký sử dụng tài khoản chi tiết (mẫu số 06a/MTK hoặc mẫu số 06b/MTK, nếu có) và
hồ sơ kèm theo do đơn vị, tổ chức lập và gửi đến.
b) Chuyên viên KSC chuyển
toàn bộ hồ sơ cho KTT
c) KTT kiểm
tra hồ sơ:
Sau khi kiểm tra
hồ sơ, KTT trình lãnh đạo KBNN ký duyệt, đóng
dấu “KẾ TOÁN”/”PHÒNG GIAO DỊCH”/”SỞ GIAO DỊCH KBNN” và thực hiện như sau:
+ Lưu 01 bản Giấy
đăng ký sử dụng bổ sung tài khoản hoặc 01 bản Giấy
đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký cùng toàn bộ hồ sơ tương ứng tại
KTT.
+ Gửi lại
Phòng/bộ phận KSC 02 bản Giấy đăng ký sử dụng bổ sung tài khoản hoặc 02
bản Giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký (lưu
01 bản và trả cho đơn vị 01 bản).
Đối với bản Giấy
đăng ký sử dụng bổ sung tài khoản, Giấy đề
nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký do Phòng/Bộ phận KSC lưu, khi
hết giá trị, chuyên viên KSC thực hiện đưa vào lưu trữ theo quy định.
2.1.1.2. Đối với hồ sơ gửi qua DVC
“Đăng ký mở và sử dụng tài khoản tại KBNN”
Thực
hiện theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính và KBNN.
2.1.2. Quy trình bổ sung hồ sơ pháp lý
2.1.2.1. Đối với hồ sơ mang trực tiếp đến KBNN
giao dịch
a) Chuyên viên KSC tiếp nhận hồ sơ pháp lý do đơn vị
gửi đến.
b) Chuyên viên KSC chuyển
toàn bộ hồ sơ cho KTT
c) KTT kiểm
tra hồ sơ:
KTT kiểm tra
và phê duyệt hồ sơ.
d) Lưu hồ sơ: 01 bản lưu tại KTT để theo
dõi quá trình đăng ký và sử dụng tài khoản, thực hiện đưa vào lưu trữ và tiêu
hủy theo quy định.
2.1.1.2. Đối với hồ sơ gửi qua DVC
“Đăng
ký sử dụng bổ sung tài khoản và thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký”
Thực
hiện theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính và KBNN.
2.2. Hồ
sơ thực hiện
Thực hiện theo quy định
tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư số 61/2014/TT-BTC.
2.3. Thời
hạn giải quyết
Thời hạn giải quyết trong 02
ngày làm việc kể từ ngày KBNN nhận hồ sơ của đơn
vị, tổ chức đến khi xử lý xong cho khách hàng.
Thời hạn xử lý tại Bộ phận KSC:
0,5 ngày làm việc; tại Bộ phận KT: 1,5 ngày làm việc.
3. Đối
chiếu, xác nhận số dư tài khoản
3.1.
Trình tự thực hiện
a) Chuyên viên KSC tiếp
nhận 02 Bản xác nhận số dư tài khoản tiền gửi (mẫu số 05/ĐCSDTK/KBNN kèm theo
Quy trình này); 02 Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại Kho bạc (mẫu
số 01-SDKP/ĐVDT kèm theo Quy trình này); 02 Bảng đối chiếu tình hình sử dụng
kinh phí ngân sách tại KBNN (mẫu số 02-SDKP/ĐVDT kèm theo Quy trình này) do đơn
vị, tổ chức lập và gửi đến để đề nghị xác nhận số liệu tài khoản tiền gửi và
tài khoản dự toán mở tại KBNN.
b) Chuyên viên KSC thực
hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu, trường hợp khớp đúng, ký xác nhận.
Thời điểm đối chiếu, xác
nhận số dư tài khoản theo định kỳ được quy định tại Điều 17 và Điều
18 Thông tư số 61/2014/TT-BTC.
c) Chuyên viên KSC trình
lãnh đạo đơn vị KBNN; sau khi lãnh đạo đơn vị KBNN ký xác nhận, gửi Văn phòng/bộ
phận hành chính đóng dấu KBNN và trả cho đơn vị 01 bản
(phòng/bộ phận KSC lưu 01 bản).
Lưu ý:
Riêng đối với KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và KBNN quận, huyện có
tổ chức phòng, Trưởng phòng KSC ký thừa lệnh Giám đốc.
3.2. Thời
hạn giải quyết
Thời hạn giải quyết trong
03 ngày làm việc kể từ ngày KBNN nhận đủ hồ sơ của đơn vị, tổ chức đến khi xử
lý xong cho khách hàng.
4. Phong
tỏa, giải tỏa, tất toán tài khoản
- Chuyên viên KSC tiếp
nhận văn bản đề nghị phong tỏa, giải tỏa, tất toán tài khoản do đơn vị, tổ chức
lập và gửi đến.
- Chuyên viên Phòng/Bộ
phận KSC gửi KTT.
- KTT thực hiện phong tỏa,
giải tỏa, tất toán tài khoản, thông báo tới Phòng/bộ phận KSC để thông báo cho
đơn vị.
Trường hợp
tất toán tài khoản, trước khi thực hiện tất toán, đơn vị và KB thực hiện đối
chiếu số dư tài khoản, đảm bảo khớp đúng.
Nội dung phong tỏa, giải
tỏa, tất toán tài khoản thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều
16 Thông tư số 61/2014/TT-BTC.
Việc rà soát tài khoản của
đơn vị, tổ chức, cá nhân không hoạt động liên tục sau 24 tháng do Phòng/bộ phận
KT chịu trách nhiệm thực hiện và thông báo cho Phòng/bộ phận KSC để đề nghị đơn
vị tất toán tài khoản.
5. Tính lãi, phí thanh toán cho đơn vị giao
dịch
- Phòng/bộ phận KT xác định, tính toán số
lãi, phí của các đơn vị, lập bảng kê lãi, phí gửi cho Phòng/bộ phận KSC để
thông báo cho khách hàng. Trong trường hợp KBNN tự động trích nợ, ghi có số phí
theo hợp đồng phải thu, phải trả cho đơn vị, Phòng/Bộ phận KT lập chứng từ,
hạch toán và chuyển Phòng/Bộ phận KSC để báo nợ/báo có cho đơn vị.
- Trường hợp đơn vị chuyển tiền thanh toán
lần 2 do sai sót của đơn vị, chuyên viên KSC lập Phiếu thu, chuyển chứng từ cho
bộ phận thu, chi tiền mặt để thu phí của đơn vị cho từng lần thanh toán và
chuyển KTV hạch toán.
Điều 5. Quy trình
nhập dự toán do KBNN chịu trách nhiệm thực hiện và quy trình CKC
1. Quy trình nhập dự toán/CKC tại KBNN tỉnh,
quận huyện có tổ chức phòng
Các bước trong quy trình xử lý dự toán/CKC:
- Chuyên viên KSC tiếp nhận và kiểm tra hồ
sơ, chứng từ dự toán/CKC.
- Chuyên viên KSC lập, ký chứng từ, nhập dự
toán/CKC vào hệ thống.
- Chuyên viên KSC trình hồ sơ, chứng từ giấy
và bút toán trên hệ thống lên PT KSC.
- PT KSC kiểm tra, ký chứng từ giấy.
- Trình hồ sơ và chứng từ giấy lên Giám đốc
đơn vị KBNN để ký duyệt.
- PT KSC phê duyệt bút toán trên hệ thống.
- Chuyên viên KSC lưu 01 liên cùng hồ sơ dự
toán kinh phí và 01 liên cùng liệt kê chứng từ hàng ngày.
Lưu ý: Tùy
vào tình hình thực tế, đơn vị KBNN có thể thực hiện theo quy trình nêu trên
hoặc tiến hành phê duyệt hồ sơ, chứng từ giấy trước, nhập vào hệ thống sau.
1.1. Nhập dự toán
tạm cấp đầu năm
1.1.1. Quy trình
Trường
hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, KBNN tạm cấp kinh phí
cho các ĐVSDNS theo quy định tại Điều 51 Luật Ngân sách nhà nước
số 83/2015/QH13
và Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016
của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị
định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.
- Sau khi tiếp nhận Giấy đề nghị tạm cấp
dự toán
ngân sách (mẫu số C6-13/NS) do đơn vị sử dụng ngân sách lập, chuyên viên KSC lập Phiếu
nhập dự toán ngân
sách (mẫu số C6-01/NS); trình PT KSC, Giám đốc đơn vị KBNN duyệt.
- Sau khi được Giám
đốc phê duyệt trên chứng từ giấy, chuyên viên KSC thực hiện nhập
dự toán tạm cấp đầu năm cho các ĐVSDNS vào hệ thống TABMIS, đệ trình PT KSC phê
duyệt
trên TABMIS.
1.1.2.
Phương pháp hạch toán kế toán
Thực hiện theo quy định tại điểm 1 Mục II
Chương III Phụ lục
III Công văn số 388/KBNN-KTNN .
1.1.3. Lưu chứng
từ, kết xuất báo cáo:
Thực hiện việc lưu trữ chứng từ như sau:
- Chuyên viên KSC: In Bảng liệt kê
chứng từ mẫu S2-06d/KB/TABMIS kèm chứng từ nhập
dự toán, kiểm tra, đối chiếu khớp đúng với Giấy đề nghị tạm cấp dự toán ngân sách, ký trên Bảng
liệt kê chứng từ, lưu trữ
vào tập chứng từ ngày. Giấy đề nghị tạm cấp dự toán ngân sách (bản chính) lưu
vào tập hồ sơ kiểm soát chi ban đầu.
- PT KSC: Kiểm tra Bảng liệt kê chứng từ mẫu S2-06d/KB/TABMIS theo từng mã nhân
viên (các
chuyên viên được phân công nhập dự toán tạm cấp), kiểm tra đảm bảo các yếu tố
đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, ký trên Bảng liệt kê, chuyển cho chuyên
viên được phân công lưu trữ chứng từ để lưu trữ vào tập chứng từ
ngày.
1.2. Nhập dự toán đối
với các đơn vị thụ hưởng NSTW
1.2.1. Phân bổ dự
toán từ đơn vị dự toán cấp trung gian giao cho các ĐVSDNS (NSTW).
- Đối tượng: các đơn vị thụ hưởng
NSTW do
KBNN chịu trách nhiệm phân bổ cho các đơn vị theo Phụ lục số 03 tại Công văn số
8859/BTC-KBNN ngày 9/7/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán dự toán, lệnh
chi tiền NSTW áo dụng cho TABMIS.
- Quy trình phân bổ và hạch toán kế toán dự
toán (giao trong năm và ứng trước): thực hiện theo quy định tại tiết
2.2.2.2, tiết 2.2.3.1, tiết 2.2.3.2 Khoản 2 Mục I phần B Công văn số
8859/BTC-KBNN.
1.2.2. Nhập dự toán
của các bộ/ngành khác.
- Đối tượng: Các bộ/ngành khác còn lại mà các
đơn vị KBNN phải nhập dự toán được quy định tại Khoản 4 Mục I phần
A Công văn số 8859/BTC-KBNN (Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an).
- Quy trình phân bổ và hạch toán kế toán dự
toán: Căn cứ vào Quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền, chuyên viên
KSC lập Phiếu nhập dự toán ngân sách (mẫu số C6-01/NS) thực hiện nhập trên
KTKB-ANQP và giao diện TABMIS (Trường hợp không giao diện, nhập trực tiếp vào
TABMIS).
Lưu ý: Trường hợp nhập trên chương trình KTKB-ANQP, nhập chi tiết mã ĐVSDNS. Trên TABMIS, sử dụng chung
một mã ĐVSDNS đối với chi thường xuyên và chung một mã dự án đầu tư đối với chi
đầu tư tương ứng cấp cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
1.3. Nhập dự toán ngân
sách xã
1.3.1. Quy trình, phương
pháp kế toán nhập dự toán cấp 0
1.3.1.1. Quy trình
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách do Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là xã)
quyết
định
hàng năm, bao gồm dự toán chi trong cân đối và dự toán chi từ nguồn thu quản lý
qua ngân sách của các loại dự toán: dự toán giao đầu năm, dự toán giao bổ sung
trong năm từ các nguồn tăng thu, dự phòng và dự toán chi các lĩnh vực chưa phân
bổ đầu năm, dự toán điều chỉnh trong năm, thực hiện như sau:
(1) Chuyên viên KSC lập chứng từ
nhập dự toán ngân
sách vào TABMIS.
(2) Chuyên viên KSC in Bảng liệt kê
chứng từ mẫu S2-06d/KB/TABMIS,
thực hiện kiểm tra dữ liệu đã nhập, nếu sai sửa bút toán trước khi gửi đi phê
duyệt, nếu đúng thực hiện gửi đi phê duyệt kèm hồ sơ.
(3) PT KSC kiểm tra hồ sơ, bút toán; nếu đúng thực
hiện ký
chứng từ giấy, trình hồ sơ và chứng
từ giấy lên Giám đốc đơn vị KBNN để ký duyệt, sau khi Giám đốc KBNN ký duyệt,
PT KSC phê duyệt bút toán trên hệ thống; nếu sai từ chối phê duyệt, thông báo
cho người nhập sửa bút toán và đệ trình phê duyệt lại. (4) Lưu chứng
từ, kết xuất báo cáo:
Sau khi việc kết sổ hoàn thành, thực
hiện việc lưu trữ chứng từ như sau:
- Chuyên viên KSC: In Bảng liệt kê
chứng từ mẫu S2-06d/KB/TABMIS kèm chứng từ nhập
dự toán, kiểm tra, đối chiếu khớp đúng với Quyết định giao dự toán của cấp có
thẩm quyền, ký trên Bảng
liệt kê chứng từ, lưu trữ vào tập chứng từ ngày. Quyết định giao dự toán
của cấp có thẩm quyền (bản chính) lưu vào tập hồ sơ kiểm soát chi ban đầu.
- PT KSC (phê duyệt theo luồng của chuyên viên
KSC)
kiểm tra Bảng liệt kê chứng từ mẫu S2-06d/KB/TABMIS theo từng mã nhân viên (các chuyên viên KSC được
phân công nhập dự toán cấp 0), kiểm tra đảm bảo các yếu tố đầy đủ, hợp lệ, hợp
pháp, ký trên Bảng liệt kê chứng từ, chuyển cho chuyên viên làm nhiệm vụ tổng hợp
chứng từ (chuyên
viên được phân công lưu trữ chứng từ) lưu trữ tập chứng từ ngày.
- Định kỳ năm: Người nhập (chuyên viên
được phân công làm tổng hợp) in Báo cáo mẫu B1- 01 (Báo cáo tình hình phân bổ
dự toán cấp 0 – NS xã) thực hiện
kiểm tra số liệu báo cáo khớp đúng, trình người phê duyệt ký, lưu trữ vào tập
báo cáo năm theo quy
định.
1.3.1.2. Phương pháp kế
toán:
1.3.1.2.1. Hướng dẫn ghi
chép phân đoạn mã nhiệm vụ chi tại tổ hợp tài khoản dự toán cấp 0
Đối với tổ hợp tài khoản kế toán dùng
để hạch toán dự toán cấp 0 (tài khoản nguồn là tài khoản nguồn dự toán
giao trong năm, tài khoản đích là tài khoản dự toán cấp 0) chi tiết theo mã loại dự toán và theo mã nhiệm
vụ chi NSNN như sau:
a) Chi đầu tư phát triển
(1) Chi đầu tư cho các dự án theo 13
lĩnh vực: Quốc phòng (được kết hợp nhiệm vụ chi 835), An ninh và trật tự an
toàn xã hội (836), Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề (837), Sự nghiệp
khoa học và công nghệ (838), Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình (841), Sự
nghiệp văn hóa thông tin (842), Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn
(843), Sự nghiệp thể dục thể thao (844), Sự nghiệp bảo vệ môi trường (845), Các
hoạt động kinh tế (846), Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức
chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật (847), Bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực
hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật (848), các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật (849).
(2) Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các
doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng; các tổ
chức kinh tế; các tổ chức tài chính; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật (được kết hợp nhiệm vụ chi 828).
(3) Các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo quy định của pháp luật: được kết hợp nhiệm vụ chi 859.
b) Chi thường xuyên
Chi thường xuyên theo 13 lĩnh vực:
Quốc phòng (được kết hợp nhiệm vụ chi 861), An ninh và trật tự an toàn xã hội
(862), Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề (864), Sự nghiệp khoa học và
công nghệ (867), Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình (865), Sự nghiệp văn hóa
thông tin (868), Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn (869), Sự nghiệp
thể dục thể thao (871), Sự nghiệp bảo vệ môi trường (874), Các hoạt động kinh
tế (873), Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các
tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật (875), Bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách
xã hội theo quy định của pháp luật (872), Các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật (877).
c) Chi viện trợ: được kết hợp nhiệm vụ chi
931.
Lưu ý: Từ ngân sách năm 2018 không thực hiện hạch
toán theo các mã nhiệm vụ chi nêu trên mà chuyển từ lĩnh vực sang mã Loại, Khoản theo Bảng
chuyển đổi số 02/BCĐ ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016
của Bộ Tài chính quy định hệ thống Mục lục NSNN.
1.3.1.2.2. Phương pháp hạch
toán kế toán
- Nhập dự toán
cấp 0 nhiệm vụ chi đầu tư
Nợ TK 9216, 9219 - Dự toán chi ĐTXDCB,
ĐTPT khác phân bổ cấp 0
Có TK 9111, 9151 - Nguồn dự toán giao
trong năm, dự toán tăng thu
- Nhập dự toán cấp 0 nhiệm vụ chi thường xuyên
Nợ TK 9213 - Dự toán chi TX phân bổ
cấp 0
Có TK 9111, 9151 - Nguồn dự toán giao
trong năm, dự toán tăng thu
1.3.2. Quy trình phân
bổ và phương pháp kế toán phân bổ dự toán ngân sách xã từ cấp 0 tới cấp 4
1.3.2.1. Quy trình
Căn cứ quyết định phân bổ dự toán của
Ủy ban Nhân dân xã, bao gồm: dự toán giao đầu năm; dự toán giao bổ sung trong
năm từ các nguồn
(tăng
thu, dự phòng, kết dư; và dự toán chi các lĩnh vực chưa phân bổ đầu năm; dự
toán điều chỉnh trong năm).
(1) Chuyên viên KSC lập Phiếu nhập dự toán
ngân sách
(mẫu số C6-01/NS), ghi tài khoản
nguồn là tài khoản dự toán cấp 0 (dữ liệu tổ hợp tài khoản cấp 0 phải khớp đúng
với số liệu đã nhập dự toán cấp 0), tài khoản đích là tài khoản dự toán cấp 4;
tại phân hệ BA- Màn hình Dossier chọn loại giao dịch “Phân bổ dự toán giao
trong năm từ cấp 0 tới cấp 4 xã ” phân bổ dự toán chi tiết mã loại dự toán.
(2) Chuyên viên KSC in liệt kê chứng
từ S2-06d/KB/TABMIS,
thực hiện chấm, kiểm tra dữ liệu đã nhập, nếu sai sửa bút toán trước khi gửi đi
phê duyệt. Sau khi đã kiểm tra đảm bảo số liệu đúng thực hiện dành dự toán và
gửi đi phê duyệt.
(3) PT KSC kiểm tra hồ sơ, bút toán, thực hiện ký chứng từ giấy, trình hồ sơ và chứng
từ giấy lên Giám đốc đơn vị KBNN để ký duyệt, sau khi Giám đốc KBNN ký duyệt,
PT KSC phê duyệt bút toán trên hệ thống.
(4) Lưu chứng từ, kết xuất báo cáo:
Sau khi việc kết sổ hoàn thành thực
hiện việc lưu trữ chứng từ, cụ thể:
- Chuyên viên KSC: In Bảng liệt kê
chứng từ mẫu S2-06d/KB/TABMIS
kèm chứng từ phân
bổ dự toán, kiểm tra, đối chiếu khớp đúng với Quyết định giao dự toán của cấp có
thẩm quyền, ký trên Bảng liệt kê chứng từ, lưu trữ vào tập chứng từ ngày. Quyết định
giao dự toán của cấp có thẩm quyền (bản chính) lưu vào tập hồ sơ kiểm soát chi
ban đầu.
- PT KSC : Kiểm tra Bảng liệt kê chứng từ mẫu S2-06d/KB/TABMIS theo từng mã nhân
viên (các
chuyên viên được phân công phân bổ từ cấp 0 tới cấp 1), kiểm tra đảm bảo các
yếu tố đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, ký trên Bảng liệt kê chứng từ, chuyển cho
chuyên viên được phân công lưu trữ chứng từ lưu trữ tập chứng từ ngày.
1.3.2.2. Phương pháp
kế toán
- Phân bổ dự toán từ cấp 0 đến cấp 4
kinh phí giao tự chủ, giao khoán bằng dự toán, bằng lệnh chi tiền, ghi:
Nợ TK 9523, 9524
Có TK 9213 - Dự toán chi thường xuyên
phân bổ cấp 0
- Phân bổ dự toán từ cấp 0 đến cấp 4
kinh phí không giao tự chủ, không giao khoán bằng dự toán, bằng lệnh chi tiền,
ghi:
Nợ TK 9527, 9528
Có TK 9213 - Dự toán
chi thường xuyên phân bổ cấp 0
- Đối với dự toán chi
ĐTXDCB bằng dự toán, bằng lệnh chi tiền, ghi:
Nợ TK 9552, 9553
Có TK 9216 - Dự toán
chi đầu tư XDCB phân bổ cấp 0
- Đối với dự toán chi
đầu tư phát triển khác bằng dự toán, bằng lệnh chi tiền:
Nợ TK 9562, 9563
Có TK 9219 - Dự toán
chi đầu tư phát triển khác phân bổ cấp 0
1.4. Cam kết chi
Cam kết chi (bao gồm cả chi thường xuyên và
chi đầu tư) do Phòng KSC thực hiện, Phòng KT không tham gia vào quy trình này.
Nguyên tắc và phương
pháp hạch toán thực hiện theo quy định tại phần B Chương II Phụ lục IV ban hành
kèm theo Công văn số 388/KBNN-KTNN của KBNN.
Đối
với hồ sơ đề nghị cam kết chi do đơn vị gửi qua DVC, thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và
KBNN.
2. Quy trình nhập dự toán/CKC tại KBNN quận,
huyện không tổ chức phòng, phòng Giao dịch
Các bước trong quy trình xử lý dự toán/CKC:
- Chuyên viên KSC tiếp nhận và kiểm tra hồ
sơ, chứng từ dự toán/CKC.
- Chuyên viên KSC lập chứng từ, nhập dự toán/CKC
vào hệ thống.
- Chuyên viên KSC trình hồ sơ, chứng từ giấy
và bút toán trên hệ thống lên Giám đốc đơn vị KBNN.
- Giám đốc đơn vị KBNN kiểm soát, ký
trên chứng từ giấy và phê duyệt bút toán trên hệ thống.
- Chuyên viên KSC lưu 01 liên cùng hồ sơ dự
toán kinh phí và 01 liên lưu cùng liệt kê chứng từ hàng ngày.
Lưu ý:
- Do không tổ chức phòng nên Giám đốc đơn vị
KBNN ký trên chứng từ giấy và trên hệ thống (chức danh PT KSC trên chứng từ
giấy để trống).
- Tùy
vào tình hình thực tế, đơn vị KBNN có thể thực hiện theo quy trình nêu trên
hoặc tiến hành phê duyệt hồ sơ, chứng từ giấy trước, nhập vào hệ thống sau.
2.1. Nhập dự toán
tạm cấp đầu năm vào TABMIS
2.1.1. Quy trình
Trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự
toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định, KBNN tạm cấp kinh phí
cho các ĐVSDNS theo quy định tại Điều 51 Luật Ngân sách nhà
nước số 83/2015/QH13.
Căn cứ Giấy đề nghị tạm cấp dự toán do đơn
vị sử dụng ngân sách,
chuyên viên
KSC thực
hiện như sau:
- Chuyên viên KSC lập Phiếu nhập dự toán
ngân sách (mẫu số C6-01/NS).
- Chuyên viên KSC thực hiện nhập dự toán tạm
cấp đầu năm cho các ĐVSDNS vào hệ thống TABMIS trình Giám đốc đơn vị KBNN.
- Giám đốc đơn vị KBNN phê duyệt (hồ sơ và
chứng từ giấy và đồng thời phê duyệt trên hệ thống).
2.1.2. Phương pháp hạch toán kế toán
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, mục II Chương
3, Phụ lục III Công văn số 388/KBNN-KTNN .
2.1.3. Lưu chứng từ, kết
xuất báo cáo
Sau khi việc kết sổ hoàn thành, thực
hiện việc lưu trữ chứng từ như sau:
- Chuyên viên KSC: In Bảng liệt kê
chứng từ mẫu S2-06d/KB/TABMIS kèm chứng từ nhập
dự toán, kiểm tra, đối chiếu khớp đúng với Giấy đề nghị tạm cấp dự toán, ký trên Bảng
liệt kê chứng từ,
lưu
trữ vào tập chứng từ
ngày.
Giấy đề nghị tạm cấp dự toán ngân sách (bản chính) lưu vào tập hồ sơ kiểm soát
chi ban đầu.
- PT KSC: Kiểm tra Bảng liệt kê chứng từ mẫu S2-06d/KB/TABMIS theo từng mã nhân
viên
(các chuyên viên được phân công nhập dự toán tạm cấp), đảm bảo các yếu tố đầy
đủ, hợp lệ, hợp pháp, ký trên Bảng liệt kê chứng từ, chuyển cho chuyên
viên được phân công lưu trữ chứng từ để lưu trữ vào tập chứng từ
ngày.
2.2. Nhập dự toán đối
với các đơn vị thụ hưởng NSTW
- Đối tượng: Các bộ/ngành khác còn lại mà các
đơn vị KBNN phải nhập dự toán được quy định tại Khoản 4, Mục I,
phần A Công văn số 8859/BTC-KBNN (Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an).
- Quy trình hạch toán kế toán dự toán: Căn cứ
vào Quyết định của cấp có thẩm quyền, chuyên viên KSC lập Phiếu nhập dự toán
ngân sách (Mẫu số C6-01/NS) thực hiện nhập trên KTKB-ANQP và giao diện TABMIS
(Trường hợp không giao diện nhập trực tiếp vào TABMIS).
Lưu ý: Trường hợp nhập trên chương trình KTKB-ANQP
nhập chi tiết mã ĐVSDNS. Nhập trên TABMIS sử dụng chung một mã
ĐVSDNS đối với chi thường xuyên và chung một mã dự án đầu tư đối với chi đầu tư
tương ứng cấp cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
2.3. Nhập dự toán ngân
sách xã
Thực hiện tương tự tiết 1.3 Khoản 1 Điều 5 Chương
II Quy trình này nhưng không qua PT KSC.
2.4. Quy trình Cam kết chi
Thực hiện tương tự tiết 1.4 Khoản 1 Điều 5 Chương
II Quy trình này.
Điều 6. Quy trình chi
NSNN, chi từ tài khoản tiền gửi
Thời hạn giải quyết hồ sơ:
Thời hạn giải quyết hồ sơ tính từ thời điểm
KBNN nhận đủ hồ sơ, chứng từ của khách hàng đến khi xử lý thanh toán xong cho
khách hàng.
- Đối với chi thường xuyên:
+ Đối với các khoản tạm ứng và thanh toán trực
tiếp: thời hạn xử lý tối đa 02 ngày làm việc, trong đó thời hạn xử lý tại phòng/bộ
phận KSC 01 ngày, tại phòng/bộ phận KT 01 ngày.
+ Đối với các khoản thanh toán tạm
ứng: thời hạn xử lý tối đa là 03 ngày làm việc, trong đó thời hạn xử lý tại
phòng/bộ phận KSC 02 ngày, tại phòng/bộ phận KT 01 ngày.
- Đối với chi đầu tư: thời hạn xử lý tối
đa là 03 ngày làm việc, trong đó thời hạn xử lý tại phòng/bộ phận KSC 02 ngày,
tại phòng/bộ phận KT 01 ngày.
- Đối với các khoản thanh toán khác
không phải thực hiện kiểm soát chi: thời hạn xử lý tối đa 02 ngày làm việc,
trong đó thời hạn xử lý tại phòng/bộ phận KSC 01 ngày, tại phòng/bộ phận KT 01
ngày.
1. Quy trình tại KBNN cấp tỉnh, KBNN
quận, huyện có tổ chức phòng (bao gồm cả chi chuyển giao NS huyện
cho NS xã)
1.1.
Đối với hồ sơ mang trực tiếp đến KBNN giao dịch
Các bước thực hiện như sau:
- Chuyên viên KSC tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ,
chứng từ
giấy và kiểm soát số
dư tài khoản trên hệ thống TABMIS.
- Chuyên viên KSC trình hồ sơ, chứng từ giấy lên PT KSC.
- PT KSC kiểm tra hồ sơ, ký chứng từ giấy,
trình Giám đốc đơn vị KBNN.
- Giám đốc đơn vị KBNN ký duyệt chứng từ
giấy.
- Chuyên viên KSC chuyển bút toán trên
hệ thống TABMIS sang KTV kiểm soát và bàn giao chứng từ giấy cho KTV.
- KTV thực hiện kiểm soát, đối chiếu
chứng từ giấy và bút toán trên hệ thống; ký chứng từ giấy và trình KTT phê
duyệt.
- KTT kiểm soát, đối chiếu chứng từ
giấy và bút toán trên hệ thống; ký chứng từ giấy và phê duyệt bút toán trên hệ thống.
- KTV áp thanh toán theo quy định hiện
hành.
- Cuối ngày, KTV đóng dấu “KẾ TOÁN” lên các
liên chứng từ và bàn giao chứng từ cho chuyên viên KSC.
Riêng đối với Sở Giao dịch KBNN, việc đóng
dấu “SỞ GIAO DỊCH KBNN” trên chứng từ kế toán do Giám đốc Sở Giao dịch KBNN
phân công theo đúng quy định về quản lý con dấu.
Lưu ý:
- KTV chỉ thực hiện kiểm soát chứng từ trên
hệ thống khi nhận được chứng từ giấy từ chuyên viên KSC.
- Tùy vào tình hình thực
tế, đơn vị KBNN có thể thực hiện theo quy trình nêu trên hoặc thực hiện phê
duyệt hồ sơ, chứng từ giấy trước, nhập vào hệ thống sau.
1.1.1. Trường hợp thanh
toán cho đơn vị hưởng có tài khoản tại ngân hàng, rút tiền mặt hoặc các khoản
chi có CKC
- Bước 1: Tiếp nhận chứng từ, kiểm soát hồ sơ,
chứng từ
Chuyên viên KSC tiếp nhận hồ sơ, chứng từ đề
nghị thanh toán, chi trả do ĐVSDNS gửi đến và kiểm soát hồ sơ,
chứng từ theo quy định.
- Bước 2: Chuyên viên KSC kiểm soát dự toán
(nhập chứng từ trên TABMIS)
* Trường hợp khoản chi thanh toán toàn bộ cho
đơn vị hưởng
Căn cứ chứng từ chi, chuyên viên KSC kiểm
soát dự toán (nhập YCTT trên AP).
* Trường hợp khoản chi thanh toán một phần
cho đơn vị hưởng và một phần nộp NSNN (nộp thuế 2%), trích 5% chi phí bảo hành
- Nếu có CKC: Thực hiện trên AP:
+ Thanh toán 1 phần cho đơn vị hưởng: chuyên
viên KSC kiểm soát dự toán (nhập YCTT) và đối chiếu với CKC với số tiền thanh
toán cho đơn vị thụ hưởng.
+ Thanh toán nộp thuế/chuyển tiền vào tài khoản
bảo hành: chuyên viên KSC kiểm soát dự toán (nhập YCTT) và đối chiếu với CKC
với số tiền nộp 2% cho NSNN/chuyển tiền bảo hành.
- Nếu không có CKC:
+ Trên AP: chuyên viên KSC kiểm soát dự toán
(nhập YCTT) với số tiền thanh toán cho đơn vị thụ hưởng.
+ Trên GL: Chuyên viên KSC kiểm soát dự toán
(nhập chứng từ) chuyển 2% số tiền nộp NSNN/chuyển tiền bảo hành .
Sau khi kiểm soát chứng từ giấy và nhập chứng
từ trên TABMIS, chuyên viên KSC trình PT KSC ký chứng từ giấy.
- Bước 3: PT KSC thực hiện kiểm soát chứng từ
trên giấy
+ Trường hợp hồ sơ, chứng từ không đủ điều kiện
thanh toán, trả lại hồ sơ, chứng từ cho chuyên viên KSC.
+ Trường hợp hồ sơ, chứng từ đủ điều kiện
thanh toán, PT KSC ký chứng từ giấy
và chuyển hồ sơ, chứng từ giấy cho chuyên viên KSC trình Giám đốc đơn vị KBNN ký
chứng từ giấy.
- Bước 4: Giám đốc đơn vị KBNN kiểm soát hồ sơ
chứng từ và ký chứng từ giấy
+ Trường hợp hồ sơ, chứng từ không đủ điều kiện
thanh toán, trả lại hồ sơ, chứng từ cho chuyên viên KSC.
+ Trường hợp hồ sơ, chứng từ đủ điều kiện thanh
toán, Giám đốc đơn vị KBNN ký chứng từ giấy và chuyển chứng từ giấy cho chuyên
viên KSC để chuyển cho KTV.
- Bước 5: Chuyên viên
KSC chuyển bút toán trên hệ thống TABMIS sang KTV kiểm soát và bàn giao chứng từ giấy cho KTV.
- Bước 6: KTV tiếp nhận chứng từ giấy,
thực hiện kiểm tra, đối chiếu các thông tin số tiền bằng số, bằng chữ; đối
chiếu thông tin giữa chứng từ giấy và YCTT hoặc bút toán trên TABMIS về: tài khoản,
mục lục NSNN, nếu:
+ Các thông tin trên chứng từ có sự sai lệch
hoặc sai lệch giữa chứng từ giấy và YCTT hoặc bút toán trên TABMIS: Trả lại
chuyên viên KSC để kiểm tra.
+ Các thông tin trên chứng từ đã khớp đúng và
khớp đúng với YCTT hoặc bút toán trên TABMIS: Thực hiện định khoản và ký trên
chứng từ giấy, đệ trình YCTT hoặc bút toán trên TABMIS tới KTT.
Lưu ý: Trường hợp khoản chi NSNN hoặc thanh
toán để nộp NSNN, khi nhận chứng từ, KTV căn cứ vào giấy rút vốn đầu tư, UNC,
giấy rút dự toán hạch toán thu NSNN qua TCS và giao diện vào TABMIS.
- Bước 7: KTT kiểm soát, phê duyệt YCTT hoặc
bút toán, nếu:
+ Thông tin trên chứng từ có sự sai lệch hoặc
sai lệch giữa chứng từ giấy và YCTT hoặc bút toán trên TABMIS: Trả lại KTV, KTV
trả lại chuyên viên KSC kiểm tra, xử lý.
+ Thông tin trên chứng từ đã khớp đúng và khớp
đúng với YCTT hoặc bút toán trên TABMIS: Ký trên chứng từ giấy, phê duyệt trên
TABMIS và chuyển lại chứng từ giấy cho KTV để thực hiện áp thanh toán/ hoặc
chuyển cho Thủ quỹ để chi tiền.
- Bước 8: KTV thực hiện áp thanh toán cho
khách hàng/ hoặc Thủ quỹ chi tiền cho khách hàng theo đúng quy trình.
- Bước 9: TTV thực hiện chạy giao diện
sang chương trình thanh toán và hoàn thiện các thông tin thanh toán, trình
chứng từ lên KTT để KTT kiểm tra, nếu các thông tin thanh toán khớp đúng với
chứng từ, KTT phê duyệt, đệ trình Giám đốc ký số để truyền đi, nếu sai trả lại
KTT, TTV hoàn thiện theo đúng quy trình.
- Bước 10: KTV đóng dấu “KẾ TOÁN” lên các liên
chứng từ và trả các liên chứng từ cho chuyên viên KSC.
Riêng đối với Sở Giao dịch KBNN, việc đóng
dấu “SỞ GIAO DỊCH KBNN” trên chứng từ kế toán do Giám đốc Sở Giao dịch KBNN
phân công theo đúng quy định về quản lý con dấu.
- Bước 11: Chuyên viên KSC tiếp nhận chứng từ,
lưu 01 liên cùng hồ sơ thanh toán, trả 01 liên cho đơn vị giao dịch.
1.1.2. Trường hợp thanh
toán cho đơn vị hưởng có tài khoản tại KBNN không có CKC (bao gồm cả rút dự
toán chi chuyển giao của NS xã)
- Bước 1: Chuyên viên KSC tiếp nhận hồ sơ,
chứng từ đề nghị thanh toán, chi trả do ĐVSDNS gửi đến và kiểm soát hồ sơ,
chứng từ theo quy định.
- Bước 2: Chuyên viên KSC kiểm soát dự toán
(nhập chứng từ trên GL), trường hợp khoản thanh toán cho đơn vị thụ hưởng tại
KBNN khác, nhập thêm thông tin liên kho bạc, trình PT KSC ký
chứng từ giấy.
- Bước 3, Bước 4, Bước 5: Thực hiện theo quy
trình tại tiết 1.1.1 Khoản 1 Điều 6 Chương II Quy trình này.
- Bước 6: KTV tiếp nhận chứng từ giấy, thực
hiện kiểm tra, đối chiếu các thông tin số tiền bằng số, bằng chữ; đối chiếu
thông tin giữa chứng từ giấy và bút toán đã nhập trên TABMIS về: tài khoản, mục
lục NSNN, nếu:
+ Các thông tin trên chứng từ có sự sai lệch
hoặc sai lệch giữa chứng từ giấy và bút toán trên TABMIS: Trả lại chuyên viên
KSC kiểm tra.
+ Các thông tin trên chứng từ đã khớp đúng và
khớp đúng với bút toán trên TABMIS: Thực hiện định khoản và ký trên chứng từ
giấy, đệ trình bút toán trên TABMIS tới KTT.
- Bước 7: KTT kiểm soát, phê duyệt bút toán,
nếu:
+ Thông tin trên chứng từ có sự sai lệch hoặc
sai lệch giữa chứng từ giấy và bút toán trên TABMIS: Trả lại KTV, KTV trả lại
chuyên viên KSC kiểm tra, xử lý.
+ Thông tin trên chứng từ đã khớp đúng với bút
toán đã nhập trên TABMIS: Ký trên giấy và Phê duyệt bút toán.
- Bước 8: KTV đóng dấu “KẾ TOÁN” lên các liên
chứng từ và trả các liên chứng từ cho chuyên viên KSC.
Riêng đối với Sở Giao dịch KBNN, việc đóng
dấu “SỞ GIAO DỊCH KBNN” trên chứng từ kế toán do Giám đốc Sở Giao dịch KBNN
phân công theo đúng quy định về quản lý con dấu.
- Bước 9: Chuyên viên KSC tiếp nhận chứng từ,
lưu 01 liên cùng hồ sơ thanh toán, trả 01 liên cho đơn vị giao dịch.
1.1.3. Quy trình thanh
toán tạm ứng
- Bước 1: Chuyên viên KSC tiếp nhận hồ sơ,
chứng từ đề nghị thanh toán cho khoản đã tạm ứng chi NSNN do ĐVSDNS gửi đến.
- Bước 2: Chuyên viên KSC thực hiện kiểm soát hồ
sơ thanh toán tạm ứng chi NSNN:
+ Trường hợp hồ sơ, chứng từ không đủ điều
kiện thanh toán, trả lại chứng từ cho khách hàng kèm thông báo nguyên nhân trả
lại.
+ Trường hợp hồ sơ, chứng từ đủ điều kiện
thanh toán, chuyên viên KSC duyệt số tiền thanh toán tạm ứng cho khách hàng, ký
chứng từ giấy và nhập chứng từ trên GL.
- Bước 3: Chuyên viên KSC nhập
chứng từ trên GL:
Sau khi nhập chứng từ trên TABMIS, Chuyên
viên KSC trình PT KSC ký chứng từ giấy.
- Bước 4: PT KSC thực hiện kiểm soát chứng từ
trên giấy
+ Trường hợp hồ sơ, chứng từ không đủ điều
kiện thanh toán, trả lại chứng từ cho chuyên viên KSC.
+ Trường hợp hồ sơ, chứng từ đủ điều kiện
thanh toán, PT KSC ký chứng từ giấy và chuyển chứng từ giấy cho chuyên viên KSC
trình Giám đốc đơn vị KBNN ký chứng từ giấy.
- Bước 5: Giám đốc đơn vị KBNN kiểm soát và ký
chứng từ giấy
+ Trường hợp hồ sơ, chứng từ không đủ điều
kiện thanh toán, trả lại chứng từ cho chuyên viên KSC.
+ Trường hợp hồ sơ, chứng từ hợp lệ, Giám đốc
KBNN ký chứng từ giấy và chuyển chứng từ giấy cho chuyên viên KSC để chuyển cho
KTV.
- Bước 6: Chuyên viên
KSC chuyển bút toán trên hệ thống TABMIS sang KTV kiểm soát và bàn giao chứng từ giấy cho KTV.
- Bước 7: KTV tiếp nhận chứng từ giấy, thực
hiện kiểm tra, đối chiếu các thông tin số tiền bằng số, bằng chữ; đối chiếu
thông tin giữa chứng từ giấy và bút toán đã nhập trên TABMIS về: tài khoản, mục
lục NSNN, nếu:
+ Các thông tin trên chứng từ có sự sai lệch
hoặc sai lệch giữa chứng từ giấy và bút toán trên TABMIS: Trả lại chuyên viên
KSC kiểm tra.
+ Các thông tin trên chứng từ đã khớp đúng và
khớp đúng với bút toán trên TABMIS: Thực hiện định khoản và ký trên chứng từ
giấy, đệ trình bút toán trên TABMIS tới KTT.
- Bước 8: KTT kiểm soát, ký chứng từ giấy và phê
duyệt trên TABMIS
Trường hợp thông tin nhập trên TABMIS sai so
với chứng từ giấy, KTT trả lại KTV để trả lại chuyên viên KSC.
- Bước 9: KTV đóng dấu “KẾ TOÁN” lên các liên
chứng từ và trả lại các liên chứng từ thanh toán tạm ứng cho chuyên viên KSC.
Riêng đối với Sở Giao dịch KBNN, việc đóng
dấu “SỞ GIAO DỊCH KBNN” trên chứng từ kế toán do Giám đốc Sở Giao dịch KBNN
phân công theo đúng quy định về quản lý con dấu.
- Bước 10: Chuyên viên KSC thực hiện lưu 01 liên
cùng hồ sơ chứng từ, tách 01 liên trả chứng từ cho đơn vị giao dịch.
1.1.4. Quy trình chuyển
tiền vào tài khoản (tiền mặt, chuyển khoản)
Đối với các chứng từ chuyển tiền vào tài khoản
của đơn vị, Phòng KT chịu trách nhiệm kiểm soát chứng từ trước khi hạch toán
vào tài khoản liên quan.
Trường hợp khách hàng nộp bằng tiền mặt,
Phòng KT kiểm soát chứng từ, thu tiền, hạch toán, hoàn thiện chứng từ và trả
lại khách hàng nộp tiền 01 liên chứng từ.
Trường hợp chứng từ thiếu thông tin hạch toán
(liên quan đến tài khoản nhận là tài khoản thực chi/tạm ứng chi/ứng trước chi
NSNN), Phòng KT phối hợp với Phòng KSC để xác định thông tin hạch toán về mục
lục NSNN, ghi giảm chi NSNN hoặc ghi thu NSNN.
Sau khi hạch toán, Phòng KT đóng dấu “KẾ
TOÁN”/“SỞ GIAO DỊCH KBNN” lên chứng từ và trả 01 liên chứng từ cho Phòng KSC để
trả khách hàng (báo Có). Việc giao nhận chứng từ báo Có giữa hai phòng thực
hiện theo Bảng kê các lệnh thanh toán đến báo Có cho đơn vị.
Trường hợp thanh toán trong nội bộ một đơn vị
kho bạc, việc giao nhận chứng từ báo Có giữa hai phòng thực hiện theo Bảng kê
giao nhận chứng từ báo Có cho đơn vị (mẫu số 01/GNCT kèm theo Quy trình này).
Phòng KT, KSC cử cán bộ đại diện để bàn giao
các chứng từ từ hệ thống thanh toán.
1.1.5. Quy trình ghi
thu, ghi chi
a) Đối với quy trình ghi thu, ghi chi vốn
trong nước: hồ
sơ, chứng từ GTGC do Phòng KT tiếp nhận từ cơ quan tài chính, xử lý và hạch
toán GTGC theo quy định hiện hành.
b) Đối với quy trình GTGC vốn ngoài nước:
- Bước 1: Chuyên viên KSC thực hiện tiếp
nhận hồ sơ chứng từ đề nghị ghi thu, ghi chi NSNN do ĐVSDNS gửi đến và kiểm
soát hồ sơ, chứng từ theo quy định.
- Bước 2: Chuyên viên KSC thực hiện kiểm
soát dự toán (nhập chứng từ ghi chi NSNN) trên GL, sau đó trình PT KSC ký chứng
từ giấy.
- Bước 3: PT KSC thực hiện kiểm soát hồ sơ, ký
chứng từ trên giấy
+ Trường hợp hồ sơ, chứng từ không đủ điều kiện
ghi thu, ghi chi, trả lại chứng từ cho chuyên viên KSC.
+ Trường hợp hồ sơ, chứng từ đủ điều kiện ghi
thu, ghi chi, PT KSC ký chứng từ giấy và chuyển chứng từ giấy cho chuyên viên
KSC trình Giám đốc KBNN ký chứng từ giấy.
- Bước 4: Giám đốc KBNN kiểm soát và ký chứng từ
giấy
+ Trường hợp hồ sơ, chứng từ không đủ điều kiện
ghi thu, ghi chi, trả lại chứng từ cho chuyên viên KSC.
+ Trường hợp hồ sơ, chứng từ đủ điều kiện ghi
thu, ghi chi, Giám đốc KBNN ký chứng từ giấy và chuyển chứng từ giấy cho chuyên
viên KSC để chuyển KTV.
- Bước 5: Chuyên viên
KSC chuyển bút toán trên hệ thống TABMIS sang KTV kiểm soát và bàn giao chứng từ giấy cho KTV.
- Bước 6: KTV tiếp nhận chứng từ giấy, thực
hiện kiểm tra, đối chiếu các thông tin số tiền bằng số, bằng chữ; đối chiếu
thông tin giữa chứng từ giấy và bút toán đã nhập trên TABMIS về: tài khoản, mục
lục NSNN; KTV thực hiện định khoản kế toán bút toán ghi chi NSNN (KTV hoàn
thiện, KTT phê duyệt bút toán ghi chi NSNN).
+ KTV thực hiện nhập bút toán ghi thu NSNN và
các bút toán đồng thời (nếu có).
+ Ký chứng từ giấy và chuyển chứng từ giấy
cho KTT.
- Bước 7: KTT kiểm soát, ký chứng từ giấy và phê
duyệt các bút toán liên quan trên TABMIS
- Bước 8: KTV đóng dấu “KẾ TOÁN” lên các liên
chứng từ và trả lại các liên chứng từ cho chuyên viên KSC.
Riêng đối với Sở Giao dịch KBNN, việc đóng
dấu “SỞ GIAO DỊCH KBNN” trên chứng từ kế toán do Giám đốc Sở Giao dịch KBNN
phân công theo đúng quy định về quản lý con dấu.
- Bước 9: Chuyên viên KSC thực hiện lưu 01 liên
cùng hồ sơ chứng từ, tách 01 liên trả chứng từ cho đơn vị giao dịch.
Lưu ý: Việc GTGC NSNN giữa 2 phòng KTNN và
KSC phải được thực hiện ngay trong ngày, đảm bảo tài khoản GTGC cuối ngày hết
số dư.
1.1.6. Quy trình xử lý
sai lầm chuyển trả trong thanh toán
a) Trường hợp sai lầm
liên quan đến chứng từ của đơn vị do bộ phận KSC tiếp
nhận hồ sơ
- Căn cứ chứng từ chuyển về, TTV tiếp nhận chứng từ
trên hệ thống thanh toán, hạch toán vào tài khoản chờ xử lý trong thanh toán.
- TTV in chứng từ phục hồi, đóng dấu “KẾ TOÁN”/“SỞ
GIAO DỊCH KBNN” lên các liên chứng từ và bàn giao chứng từ cho chuyên viên
KSC,
đồng thời xác nhận trên màn hình giao nhận chứng từ điện tử của chuyên viên KSC.
- Phòng KT phối hợp với Phòng KSC xác định sai lầm do đơn
vị giao dịch hay sai lầm do kho bạc.
+ Trường hợp sai lầm do đơn vị giao dịch,
Phòng KSC lập Phiếu điều chỉnh (mẫu số C6-09/KB ban hành kèm theo Thông tư số
77/2017/TT-BTC) gửi Phòng KT chuyển trả về tài khoản của đơn vị.
+ Trường hợp sai lầm do KBNN nơi giao dịch,
Phòng KSC lập Phiếu điều chỉnh (mẫu số C6-09/KB ban hành kèm theo Thông tư số
77/2017/TT-BTC), gửi Phòng KT để thực hiện điều chỉnh.
b) Trường hợp sai lầm
liên quan đến chứng từ của bộ phận kế toán tiếp nhận
Thực hiện theo quy định hiện hành.
Lưu ý: Với chứng từ chi đầu
tư, ngoài việc thực hiện quy trình luân chuyển chứng từ như quy trình trên,
Phòng KSC thực hiện theo dõi, quản lý trên chương trình ĐTKB_LAN.
1.2.
Đối với hồ sơ gửi qua dịch vụ công “Giao nhận
và trả kết quả đối với hồ sơ kiểm soát chi, kê khai yêu cầu thanh toán”
Quy trình thực hiện tham chiếu theo Quy trình
giao dịch điện tử trên dịch vụ công trong hệ thống Kho bạc Nhà nước.
2. Quy trình chi NSNN,
chi từ tài khoản tiền gửi đối với KBNN quận, huyện không tổ chức phòng, Phòng
Giao dịch (bao gồm cả chi chuyển giao NS huyện cho NS xã)
2.1.
Đối với hồ sơ mang trực tiếp đến KBNN giao dịch
Các bước thực hiện như sau:
- Chuyên viên KSC tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ,
chứng từ
giấy và kiểm soát số
dư tài khoản trên hệ thống TABMIS.
- Chuyên viên KSC trình hồ sơ, chứng từ giấy lên Giám đốc đơn
vị KBNN.
- Giám đốc đơn vị KBNN kiểm tra, ký chứng từ
giấy.
- Chuyên viên KSC chuyển bút toán trên
hệ thống TABMIS sang KTV kiểm soát và chuyển chứng từ giấy sang KTV.
- KTV thực hiện kiểm soát, đối chiếu
chứng từ giấy và bút toán trên hệ thống; ký chứng từ giấy và trình KTT phê
duyệt.
- KTT kiểm soát, đối chiếu chứng từ
giấy và bút toán trên hệ thống; ký chứng từ giấy và phê duyệt bút toán.
- KTV áp thanh toán theo quy định hiện
hành.
Lưu ý:
- KTV chỉ thực hiện áp thanh toán khi nhận
được chứng từ giấy từ chuyên viên KSC.
- Trường hợp chi chuyển giao NS huyện cho NS
xã, chứng từ sử dụng là Giấy rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp huyện (mẫu số
C2-11b/NS ban hành kèm theo Thông tư số 77/2017/TT-BTC).
- Tùy
vào tình hình thực tế, đơn vị KBNN có thể thực hiện theo quy trình nêu trên
hoặc tiến hành phê duyệt hồ sơ, chứng từ giấy trước, nhập vào hệ thống sau.
2.1.1. Trường hợp thanh
toán cho đơn vị hưởng có tài khoản tại ngân hàng, rút tiền mặt hoặc các khoản chi
có CKC
- Bước 1: Tiếp nhận chứng từ, kiểm soát hồ sơ,
chứng từ
Chuyên viên KSC thực hiện tiếp nhận hồ sơ
chứng từ đề nghị thanh toán chi NSNN do ĐVSDNS gửi đến và kiểm soát hồ sơ,
chứng từ theo quy định.
+ Trường hợp hồ sơ, chứng từ không đủ điều kiện
thanh toán, trả lại chứng từ cho khách hàng kèm thông báo nguyên nhân trả lại.
+Trường hợp hồ sơ, chứng từ hợp lệ, chuyên
viên KSC ký chứng từ giấy và nhập chứng từ trên TABMIS.
- Bước 2: Chuyên viên KSC thực hiện kiểm soát dự
toán (nhập chứng từ trên TABMIS)
* Trường hợp khoản chi thanh toán toàn bộ cho
đơn vị hưởng
Căn cứ chứng từ chi, chuyên viên KSC nhập
YCTT trên AP.
* Trường hợp khoản chi thanh toán một phần
cho đơn vị hưởng và một phần nộp NSNN (nộp thuế 2%), trích 5% chi phí bảo hành
- Nếu có CKC: Thực hiện trên AP:
+ Thanh toán 1 phần cho đơn vị hưởng: chuyên
viên KSC nhập YCTT và đối chiếu với CKC với số tiền thanh toán cho đơn vị thụ
hưởng.
+ Thanh toán nộp thuế/Chuyển tiền vào tài khoản
bảo hành: chuyên viên KSC nhập YCTT và đối chiếu với CKC với số tiền nộp 2% cho
NSNN/chuyển tiền bảo hành.
- Nếu không có CKC:
+ Trên AP: chuyên viên KSC nhập YCTT với số
tiền thanh toán cho đơn vị thụ hưởng.
+ Trên GL: Chuyên viên KSC nhập bút toán
chuyển 2% số tiền nộp NSNN/chuyển tiền bảo hành .
Sau khi kiểm soát chứng từ giấy và nhập chứng
từ trên TABMIS, chuyên
viên KSC
trình Giám
đốc đơn vị KBNN.
- Bước 3: Giám đốc đơn vị KBNN
kiểm soát hồ sơ chứng từ và ký chứng từ giấy
+ Trường hợp hồ sơ, chứng từ không đủ điều kiện
thanh toán, trả lại chứng từ cho chuyên viên KSC.
+ Trường hợp hồ sơ, chứng từ đủ điều kiện thanh
toán, Giám đốc đơn vị KBNN ký chứng từ giấy và chuyển chứng từ giấy cho chuyên viên KSC để chuyển cho
KTV.
- Bước 4: Chuyên viên
KSC chuyển bút toán trên hệ thống TABMIS sang KTV kiểm soát chuyển chứng từ giấy
sang KTV.
- Bước 5: KTV tiếp nhận chứng từ giấy,
thực hiện kiểm tra, đối chiếu các thông tin số tiền bằng số, bằng chữ; đối
chiếu thông tin giữa chứng từ giấy và YCTT hoặc bút toán trên TABMIS về: tài khoản,
mục lục NSNN, nếu:
+ Các thông tin trên chứng từ có sự sai lệch
hoặc sai lệch giữa chứng từ giấy và YCTT hoặc bút toán trên TABMIS: Trả lại chuyên viên KSC để kiểm tra.
+ Các thông tin trên chứng từ đã khớp đúng và
khớp đúng với YCTT hoặc bút toán trên TABMIS: Thực hiện định khoản và ký trên chứng
từ giấy, đệ trình YCTT hoặc bút toán trên TABMIS tới KTT.
Lưu ý: Khi nhận chứng từ, KTV căn cứ vào giấy rút
vốn đầu tư, UNC, giấy rút dự toán hạch toán thu NSNN qua TCS và giao diện vào
TABMIS.
- Bước 6: KTT kiểm soát, phê duyệt YCTT hoặc
bút toán, nếu:
+ Thông tin trên chứng từ có sự sai lệch hoặc
sai lệch giữa chứng từ giấy và YCTT hoặc bút toán trên TABMIS: Trả lại KTV, KTV
trả lại chuyên viên KSC kiểm tra, xử lý.
+ Thông tin trên chứng từ đã khớp đúng và khớp
đúng với YCTT hoặc bút toán trên TABMIS: Ký trên chứng từ giấy, phê duyệt trên
TABMIS và chuyển lại chứng từ giấy cho KTV để thực hiện áp thanh toán/ hoặc
chuyển cho Thủ quỹ để chi tiền.
- Bước 7: KTV thực hiện áp thanh toán cho
khách hàng/hoặc Thủ quỹ chi tiền cho khách hàng theo đúng quy trình.
- Bước 8: TTV thực hiện chạy giao diện
sang chương trình thanh toán và hoàn thiện các thông tin, trình chứng từ lên
KTT để KTT kiểm tra, nếu các thông tin thanh toán khớp đúng với chứng từ, đệ
trình Giám đốc để truyền đi, nếu sai trả lại TTV để hoàn thiện, đồng thời hủy
áp trên TABMIS.
- Bước 9: KTV đóng dấu “KẾ TOÁN”/“PHÒNG GIAO
DỊCH” lên các liên chứng từ và trả các liên chứng từ cho chuyên viên KSC.
- Bước 10: Chuyên viên KSC tiếp nhận chứng
từ, lưu 01 liên cùng hồ sơ thanh toán, trả 01 liên cho đơn vị giao dịch.
2.1.2. Trường hợp thanh
toán cho đơn vị hưởng có tài khoản tại KBNN không có CKC (bao gồm cả chi chuyển
giao NS huyện cho NS xã)
- Bước 1: Tiếp nhận chứng từ, kiểm soát hồ sơ,
chứng từ
Chuyên viên KSC thực hiện tiếp nhận hồ sơ
chứng từ đề nghị thanh toán chi NSNN do ĐVSDNS gửi đến và kiểm soát hồ sơ,
chứng từ theo quy định.
+ Trường hợp hồ sơ, chứng từ không đủ điều kiện
thanh toán, trả lại chứng từ cho khách hàng kèm thông báo nguyên nhân trả lại.
+ Trường hợp hồ sơ, chứng từ hợp lệ, chuyên viên
KSC ký chứng từ giấy và nhập chứng từ trên TABMIS.
- Bước 2: Chuyên viên KSC thực hiện kiểm soát
dự toán (nhập chứng từ trên GL), trường hợp khoản thanh toán cho đơn vị thụ
hưởng tại KBNN khác, nhập thêm thông tin liên kho bạc.
Sau khi kiểm soát chứng từ giấy và nhập chứng
từ trên TABMIS, chuyên viên KSC trình Giám đốc đơn vị KBNN ký chứng từ giấy.
- Bước 3, Bước 4: Thực hiện theo quy
trình tại tiết
2.1.1 Điều
này.
- Bước 5: KTV tiếp nhận chứng từ giấy, thực
hiện kiểm tra, đối chiếu các thông tin số tiền bằng số, bằng chữ; đối chiếu
thông tin giữa chứng từ giấy và bút toán đã nhập trên TABMIS về: tài khoản, mục
lục NSNN, nếu:
+ Các thông tin trên chứng từ có sự sai lệch
hoặc sai lệch giữa chứng từ giấy và bút toán trên TABMIS: Trả lại chuyên viên KSC kiểm tra.
+ Các thông tin trên chứng từ đã khớp đúng với
bút toán trên TABMIS: Thực hiện định khoản và ký KTV trên chứng từ giấy, đệ
trình bút toán trên TABMIS tới KTT.
- Bước 6: KTT kiểm soát, phê duyệt bút toán,
nếu:
+ Thông tin trên chứng từ có sự sai lệch hoặc
sai lệch giữa chứng từ giấy và bút toán trên TABMIS: Trả lại KTV, KTV trả lại chuyên viên KSC kiểm tra, xử lý.
+ Thông tin trên chứng từ đã khớp đúng và khớp
đúng với bút toán đã nhập trên TABMIS: Ký trên giấy và Phê duyệt bút toán.
- Bước 7: KTV đóng dấu “KẾ TOÁN”/“PHÒNG GIAO
DỊCH” lên các liên chứng từ và trả các liên chứng từ cho chuyên viên KSC.
- Bước 8: Chuyên viên KSC tiếp nhận chứng
từ, lưu 01 liên cùng hồ sơ thanh toán, trả 01 liên cho đơn vị giao dịch.
2.1.3. Quy trình thanh
toán tạm ứng
- Bước 1: Chuyên viên KSC thực hiện tiếp nhận
hồ sơ chứng từ đề nghị thanh toán cho khoản đã tạm ứng chi NSNN do ĐVSDNS gửi
đến.
- Bước 2: Chuyên viên KSC thực hiện kiểm soát hồ
sơ thanh toán tạm ứng chi NSNN:
+ Trường hợp hồ sơ, chứng từ không đủ điều
kiện thanh toán, trả lại chứng từ cho khách hàng kèm thông báo nguyên nhân trả
lại.
+ Trường hợp hồ sơ, chứng từ đủ điều kiện
thanh toán, chuyên viên KSC duyệt số tiền thanh toán tạm ứng cho khách hàng, ký
chứng từ giấy.
- Bước 3: Chuyên viên KSC nhập
chứng từ trên GL:
Sau khi nhập chứng từ trên TABMIS, Chuyên
viên KSC trình Giám
đốc đơn vị KBNN
ký chứng từ giấy.
- Bước 4: Giám đốc đơn vị KBNN kiểm soát và ký
chứng từ giấy
+ Trường hợp hồ sơ, chứng từ không đủ điều
kiện thanh toán, trả lại chứng từ cho chuyên viên KSC.
+ Trường hợp hồ sơ, chứng từ hợp lệ, Giám đốc
KBNN ký chứng từ giấy và chuyển chứng từ giấy cho chuyên viên KSC để chuyển cho
KTV.
- Bước 5: Chuyên viên
KSC chuyển bút toán trên hệ thống TABMIS sang KTV kiểm soát và chuyển chứng từ
giấy sang KTV.
- Bước 6: KTV tiếp nhận chứng từ giấy, thực
hiện kiểm tra, đối chiếu các thông tin số tiền bằng số, bằng chữ; đối chiếu
thông tin giữa chứng từ giấy và bút toán đã nhập trên TABMIS về: tài khoản, mục
lục NSNN, nếu:
+ Các thông tin trên chứng từ có sự sai lệch
hoặc sai lệch giữa chứng từ giấy và bút toán trên TABMIS: Trả lại chuyên viên
KSC kiểm tra.
+ Các thông tin trên chứng từ đã khớp đúng và
khớp đúng với bút toán trên TABMIS: Thực hiện định khoản và ký KTV trên chứng
từ giấy, đệ trình bút toán trên TABMIS tới KTT.
- Bước 7: KTT kiểm soát, ký chứng từ giấy và phê
duyệt trên TABMIS
Trường hợp thông tin nhập trên TABMIS sai so
với chứng từ giấy, KTT trả lại KTV để trả lại chuyên viên KSC.
- Bước 8: KTV đóng dấu “KẾ TOÁN”/“PHÒNG GIAO
DỊCH” lên các liên chứng từ và trả lại các liên chứng từ thanh toán tạm ứng cho
chuyên viên KSC.
- Bước 9: Chuyên viên KSC thực hiện lưu 01 liên
cùng hồ sơ thanh toán, trả 01 liên cho đơn vị giao dịch.
2.1.4. Quy trình chuyển
tiền vào tài khoản (tiền mặt, chuyển khoản)
Thực hiện theo tiết 1.1.4 Khoản 1 Điều 6 Chương II nhưng không
thực hiện bàn giao chứng từ báo Có giữa hai bộ phận.
2.1.5. Quy trình ghi
thu, ghi chi
a) Đối với quy trình ghi thu, ghi chi vốn
trong nước: hồ
sơ, chứng từ GTGC do Bộ phận KT tiếp nhận từ cơ quan tài chính, xử lý và hạch
toán GTGC theo quy định hiện hành.
b) Đối với quy trình GTGC vốn ngoài nước:
- Bước 1: Chuyên viên KSC thực hiện tiếp
nhận hồ sơ chứng từ đề nghị ghi thu, ghi chi NSNN do ĐVSDNS gửi đến.
- Bước 2: Chuyên viên KSC thực hiện kiểm
soát dự toán (nhập bút toán ghi chi NSNN) trên GL, sau đó trình Giám đốc đơn
vị KBNN ký
chứng từ giấy.
- Bước 3: Giám đốc KBNN kiểm soát và ký chứng từ
giấy.
+ Trường hợp hồ sơ, chứng từ không đủ điều kiện
ghi thu, ghi chi, trả lại chứng từ cho chuyên viên KSC.
+ Trường hợp hồ sơ, chứng từ đủ điều kiện ghi
thu, ghi chi, Giám đốc KBNN ký chứng từ giấy và chuyển chứng từ giấy cho chuyên
viên KSC để chuyển KTV.
- Bước 4: Chuyên viên
KSC chuyển bút toán trên hệ thống TABMIS sang KTV kiểm soát chuyển chứng từ giấy
sang KTV.
- Bước 5: KTV tiếp nhận chứng từ giấy, thực
hiện kiểm tra, đối chiếu các thông tin số tiền bằng số, bằng chữ; đối chiếu
thông tin giữa chứng từ giấy và bút toán đã nhập trên TABMIS về: tài khoản, mục
lục NSNN; KTV thực hiện định khoản kế toán bút toán ghi chi NSNN (KTV hoàn
thiện, KTT phê duyệt bút toán ghi chi NSNN).
+ KTV thực hiện nhập bút toán ghi thu NSNN và
các bút toán đồng thời (nếu có).
+ Ký chứng từ giấy và chuyển chứng từ giấy
cho KTT.
- Bước 6: KTT kiểm soát, ký chứng từ giấy và phê
duyệt các bút toán liên quan trên TABMIS
- Bước 7: KTV đóng dấu “KẾ TOÁN”/“PHÒNG GIAO
DỊCH” lên các liên chứng từ và trả lại các liên chứng từ cho chuyên viên KSC.
- Bước 8: Chuyên viên KSC thực hiện lưu 01 liên
cùng hồ sơ chứng từ, tách 01 liên trả chứng từ cho đơn vị giao dịch.
Lưu ý: Việc GTGC NSNN giữa 2 bộ phận KTNN và KSC phải
được thực hiện ngay trong ngày, đảm bảo tài khoản GTGC cuối ngày hết số dư.
2.1.6. Quy trình xử lý
sai lầm chuyển trả trong thanh toán
Thực hiện theo tiết 1.1.6 Điều này.
2.2.
Đối với hồ sơ gửi qua dịch vụ công “Giao nhận
và trả kết quả đối với hồ sơ kiểm soát chi, kê khai yêu cầu thanh toán”
Quy trình thực hiện tham chiếu theo Quy trình
giao dịch điện tử trên dịch vụ công trong hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Điều 7. Quy trình
thanh toán cho các đơn vị thuộc khối ANQP
Thời hạn giải quyết hồ sơ:
- Đối với chi thường xuyên:
+ Đối với các khoản tạm ứng và thanh toán trực
tiếp: thời hạn xử lý tối đa 02 ngày làm việc, trong đó thời hạn xử lý tại phòng/bộ
phận KSC 01 ngày, tại phòng/bộ phận KT 01 ngày.
+ Đối với các khoản thanh toán tạm
ứng: thời hạn xử lý tối đa là 03 ngày làm việc, trong đó thời hạn xử lý tại
phòng/bộ phận KSC 02 ngày, tại phòng/bộ phận KT 01 ngày.
- Đối với chi đầu tư: thời hạn xử lý tối
đa là 03 ngày làm việc, trong đó thời hạn xử lý tại phòng/bộ phận KSC 02 ngày,
tại phòng/bộ phận KT 01 ngày.
Quy trình thực hiện:
Thực hiện nhập trên chương trình KTKB-ANQP để
theo dõi dự toán, đối chiếu.
- Bước 1: Chuyên viên KSC tiếp nhận hồ sơ,
chứng từ đề nghị thanh toán do ĐVSDNS (chi tiết các đơn vị khối ANQP) gửi đến.
- Bước 2: Chuyên viên KSC thực hiện kiểm soát hồ
sơ, chứng từ giao dịch.
+ Trường hợp hồ sơ, chứng từ không đủ điều
kiện trả lại hồ sơ cho ĐVSDNS kèm thông báo nguyên nhân trả lại.
+ Trường hợp hồ sơ hợp lệ, hợp pháp, đầy đủ, chuyên viên KSC ký chứng từ giấy
và nhập bút toán trên KTKB-ANQP.
- Bước 3: Chuyên viên KSC nhập bút toán
trên KTKB-ANQP và trình hồ sơ, chứng từ giấy lên PT KSC.
- Bước 4: PT KSC thực hiện kiểm
soát hồ sơ, chứng từ giấy và bút toán trên chương trình KTKB-ANQP; PT KSC ký chứng từ giấy đồng thời ký kiểm
soát trên KTKB-ANQP và trình Giám đốc đơn vị KBNN hồ sơ, chứng từ
giấy.
- Bước 5: Giám đốc KBNN kiểm soát hồ sơ, chứng
từ;
ký chứng
từ đồng thời chuyển hồ sơ kèm chứng từ giấy về cho chuyên viên KSC.
- Bước 6: Chuyên viên KSC nhận lại hồ sơ, thực
hiện giao diện các bút toán sang TABMIS.
- Bước 7: Trên TABMIS, chuyên viên KSC chạy chương
trình kéo từ KTKB-ANQP về TABMIS.
- Bước 8: Các bút toán giao diện vào TABMIS ở
các trạng thái sau:
+ "Không cần phê duyệt" đối với các
bút toán trên phân hệ Sổ cái (GL).
+ "Đã phê duyệt" đối với các bút
toán trên phân hệ Quản lý Chi (AP).
Chuyên viên KSC bàn giao chứng từ giấy cho
KTV. KTV tiếp nhận chứng từ giấy và thực hiện đối chiếu chứng từ với các bút
toán giao diện của KTKB-ANQP trước khi áp thanh toán.
Đối với KBNN quận, huyện không tổ chức phòng,
Phòng Giao dịch, tại Bước 3, Bước 4, Bước 5 nêu trên, chuyên viên KSC nhập bút
toán trên KTKB-ANQP và trình hồ sơ, chứng từ giấy lên Giám đốc đơn vị KBNN.
Giám đốc đơn vị KBNN thực hiện kiểm soát hồ sơ, chứng từ giấy và bút toán trên chương
trình KTKB-ANQP, ký chứng từ giấy đồng thời ký kiểm soát trên KTKB-ANQP và
chuyển hồ sơ kèm chứng từ giấy về cho chuyên viên KSC.
Việc giao nhận chứng từ của các đơn vị thuộc
khối ANQP giữa Phòng KSC và Phòng KT được thực hiện thủ công thông qua Bảng kê
giao nhận chứng từ.
Điều 8. Giao nhận
chứng từ giữa phòng/bộ phận KSC và phòng/bộ phận KT
1. Tại KBNN tỉnh, quận huyện có tổ chức phòng
Việc giao nhận chứng từ giữa Phòng KSC và
Phòng KT được thực hiện thông qua chương trình bàn giao điện tử. Quy trình bàn
giao thực hiện như sau:
- Quy trình phòng KSC bàn
giao chứng từ cho phòng KT:
+ Bước 1: Chuyên viên KSC mang
chứng từ giấy tới KTV để bàn giao.
+ Bước 2: Căn cứ chứng từ giấy do
chuyên viên KSC gửi, KTV tích chọn chứng từ nhận bàn giao trên hệ thống.
+ Bước 3: Chuyên viên KSC nhập
mật khẩu để xác nhận bàn giao.
- Quy trình phòng KT trả
lại chứng từ cho phòng
KSC do sai thông tin:
+ Bước 1: KTV mang chứng từ giấy
trả lại tới chuyên viên KSC để bàn giao.
+ Bước 2: Căn cứ chứng từ giấy do
KTV gửi, chuyên viên KSC tích chọn chứng từ trả lại.
+ Bước 3: KTV nhập mật khẩu để
xác nhận bàn giao.
- Quy trình phòng KT bàn
giao chứng từ cuối ngày cho phòng KSC (báo Nợ):
+ Bước 1: KTV mang chứng từ giấy
tới chuyên viên KSC để bàn giao.
+ Bước 2: Căn cứ chứng từ giấy do
KTV gửi, chuyên viên KSC tích chọn chứng từ tiếp nhận.
+ Bước 3: KTV nhập mật khẩu để
xác nhận bàn giao.
- Quy trình phòng KSC bàn
giao lại chứng từ cho phòng KT sau khi đã cập nhật thông tin đúng:
+ Bước 1: Chuyên viên KSC tích
chọn chứng từ bàn giao lại.
+ Bước 2: Chuyên viên KSC chuyển
chứng từ giấy cho KTV.
+ Bước 3: Căn cứ chứng từ giấy do
chuyên viên KSC gửi, KTV tích chọn chứng từ tiếp nhận.
+ Bước 4: Chuyên viên KSC nhập
mật khẩu xác nhận bàn giao.
Giám đốc đơn vị KBNN có thể quy định quy
trình giao nhận chứng từ phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị mình mà không
theo quy trình nêu trên nhưng phải đảm bảo chứng từ được giao nhận đầy đủ, đảm
bảo công tác thanh toán kịp thời, đúng thời gian quy định và theo mẫu Bảng kê
giao nhận chứng từ (mẫu số 02/GNCT kèm theo Quy trình này) .
Bảng kê giao nhận chứng từ được lưu cùng hồ
sơ, chứng từ tại Phòng KSC và lưu cùng tài liệu kế toán cuối ngày tại Phòng KT.
2. Tại KBNN quận, huyện không tổ chức phòng,
Phòng Giao dịch
Tại KBNN quận, huyện không tổ chức phòng,
Phòng Giao dịch, không tổ chức bàn giao chứng từ giữa bộ phận KSC và KT thông
qua Bảng kê giao nhận chứng từ. Bộ phận KSC in Liệt kê chứng từ S2-06/KB/TABMIS
theo từng mã nhân viên để lưu cùng hồ sơ, chứng từ KSC hàng ngày. Bộ phận KT in
Liệt kê chứng từ S2-06/KB/TABMIS lưu cùng hồ sơ, chứng từ của bộ phận mình.
Điều 9. Lưu trữ chứng
từ, hồ sơ
- Đối với Phòng/bộ phận KT:
Lưu trữ chứng từ, hồ sơ theo quy định tại
Quyết định số 858/QĐ-KBNN ngày 15/10/2014 của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban
hành Quy chế bảo quản, lưu trữ và tiêu hủy tài liệu kế toán của hệ thống KBNN
trong điều kiện vận hành TABMIS. Đối với tài liệu kế toán in trong ngày được lưu trữ vào tập
chứng từ kế toán ngày theo quy định tại tiết 1.1 Khoản 1 Điều 6 Quyết định 858/QĐ-KBNN,
tuy
nhiên, Phòng/bộ phận KT không lưu các hồ sơ, chứng từ của khách hàng do phòng/bộ
phận KSC kiểm soát. Đối với đơn vị có tổ chức phòng, Phòng KT lưu Bảng kê giao
nhận chứng từ trong tập chứng từ kế toán ngày. Đối với đơn vị không có tổ chức
phòng, Bộ phận KT không thực hiện lưu Bảng kê giao nhận chứng từ.
- Đối với Phòng/bộ phận KSC:
+ Về hồ sơ chi đầu tư XDCB: Lưu trữ theo
quy định hiện hành tại Quyết định 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016 ban hành quy
trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
trong nước qua hệ thống KBNN.
+ Về hồ sơ, chứng từ chi thường xuyên: Hàng
ngày, chuyên viên KSC lưu Bảng kê giao nhận chứng từ (đối với đơn vị KBNN tỉnh,
quận huyện có tổ chức phòng), Liệt kê chứng từ S2-06/KB/TABMIS theo từng mã
nhân viên, kèm
hồ sơ,
chứng từ kiểm soát chi thường xuyên theo từng mã nhân viên của từng phân hệ. Trong ngày, nếu
phát sinh hồ sơ, chứng từ về dự toán, CKC, in Liệt kê chứng từ S2-06/KB/TABMIS
của phân hệ BA và PO lưu kèm hồ sơ, chứng từ ngày.
+ Đối với hồ sơ kiểm soát chi ban đầu, hồ sơ
gửi từng lần, Bản xác nhận số dư tài khoản tiền gửi tại KBNN, Bảng đối chiếu dự
toán kinh phí ngân sách tại KBNN, Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí tại KBNN,
thực hiện lưu trữ theo quy định tại Quyết định 858/QĐ-KBNN.
Điều 10. Công tác đối
chiếu số liệu, lập và kiểm tra báo cáo
1. Đối chiếu giữa KBNN với đơn vị
Thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 4, Chương
II Quy trình này.
2. Lập và kiểm tra báo cáo
- Phòng/Bộ phận KSC chịu trách nhiệm lập và
kiểm soát các báo cáo B1 về tổng hợp dự toán (đối với ngân sách
xã) quy
định tại Phụ lục V Thông tư số 77/2017/TT-BTC và báo cáo chi đầu tư XDCB theo
quy định hiện hành.
- Phòng/Bộ phận KT chịu trách nhiệm lập và
kiểm soát các báo cáo tài chính từ B2 đến B7 và các báo cáo quản trị B8, B9 quy
định tại Phụ lục V Thông tư số 77/2017/TT-BTC .
Riêng báo cáo B5-01, B5-03, B5-05 ngân sách
huyện quy định tại Phụ lục V Thông tư số 77/2017/TT-BTC , tại KBNN cấp tỉnh,
huyện, do Phòng/bộ phận KSC chịu trách nhiệm lập và kiểm soát, B5-05 ngân sách
trung ương, tỉnh do Bộ phận KT chịu trách nhiệm lập và kiểm soát.
- Cục Kế toán nhà nước chịu trách nhiệm tổng
hợp báo cáo toàn quốc đối với tất cả các báo cáo thuộc trách nhiệm của KBNN
theo quy định tại Phụ lục V Thông tư số 77/2017/TT-BTC .
Điều 11. Xử lý chuyển
nguồn cuối năm
Căn cứ bảng đối chiếu số liệu, văn bản đề
nghị đối chiếu, chuyển nguồn, Phòng/bộ phận KSC, sau khi rà soát để xác nhận
cho đơn vị theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 342/2016/TT-BTC,
thực hiện chạy chuyển số dư sang năm sau. Quy trình chạy chuyển nguồn thực hiện
theo hướng dẫn tại Công văn hướng dẫn chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp
vụ KBNN.
Điều 12. Bàn giao số
liệu, hồ sơ tài liệu khi thực hiện theo quy trình thống nhất đầu mối KSC
1. Nguyên tắc bàn giao
- Thực hiện việc bàn giao hồ sơ, tài liệu do
ĐVSDNS gửi đến KBNN của năm 2017 và hồ sơ, hợp đồng thanh toán nhiều lần của
năm 2016 trở về trước.
- Việc bàn giao có biên bản bàn giao người
nhận, người bàn giao. Trưởng phòng KSC (đối với đơn vị KBNN có tổ chức phòng),
Giám đốc đơn vị ký nếu đơn vị không có tổ chức phòng. Biên bản bàn giao ghi rõ
hồ sơ, tài liệu của từng đơn vị, số bản tài liệu, số trang, số liệu được bàn
giao tiếp tục theo dõi…
2. Xác định thời điểm bàn giao
Đơn vị KBNN xác định thời điểm chốt số
liệu kế toán để bàn giao, đảm bảo số liệu chính xác trước khi thực hiện bàn
giao.
3.Thực hiện kiểm tra,
đối chiếu số liệu
- Phòng/Bộ phận KT kiểm tra, rà soát toàn
bộ số liệu hạch toán tất cả các phần hành kế toán đến thời điểm chốt số liệu,
kịp thời phát hiện các sai sót, thực hiện điều chỉnh đảm bảo số liệu chính xác,
khớp đúng theo từng nghiệp vụ, từng tài khoản có liên quan.
Trong đó lưu ý: Đảm bảo các tài khoản liên
quan đến thanh toán hết số dư, trường hợp còn số dư, phải thực hiện sao kê chi
tiết.
- Căn cứ số liệu đã chốt đến thời điểm bàn
giao, Phòng/bộ phận KT thực hiện bàn giao số liệu cho Phòng/bộ phận KSC. Việc
đối chiếu số liệu với đơn vị giao dịch do Phòng/bộ phận KSC thực hiện sau khi
đã nhận bàn giao số liệu.
4. Hồ sơ bàn giao đối với đơn vị có tài khoản
dự toán
Phòng/Bộ phận KT bàn giao cho Phòng/Bộ phận
KSC bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính các hồ sơ sau:
(1) Hồ sơ gửi lần đầu bao gồm:
a) Dự toán
năm được cấp có thẩm quyền giao;
b) Hợp đồng mua
sắm hàng hóa, dịch vụ (đối với khoản chi có giá trị hợp đồng từ hai mươi triệu
đồng trở lên), trường hợp theo quy định phải có hợp đồng; Trường hợp khoản chi
phải thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu thì đơn vị gửi
thêm: Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Quy chế
chi tiêu nội bộ và / hoặc Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền do
các đơn vị gửi cho KBNN, cụ thể như sau:
- Quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị; Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền (Đối
với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25
tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các Nghị định quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực; Nghị
quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về thí điểm đổi mới
cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn
2014-2017).
- Quy chế chi
tiêu nội bộ của cơ quan (Đối với cơ quan nhà nước thực hiện theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
cơ quan nhà nước và
Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP).
d) Văn bản phê
duyệt chỉ tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền phê duyệt; Danh sách những người
hưởng lương do thủ trưởng đơn vị ký duyệt (gửi lần đầu vào đầu năm và gửi khi
có phát sinh, thay đổi),
Danh sách
những người hưởng tiền công lao động thường xuyên theo hợp đồng, danh sách cán
bộ xã, thôn bản đương chức; Danh sách những người được tiền thưởng, tiền phụ
cấp, tiền trợ cấp; Danh sách học bổng (gửi lần đầu vào đầu năm và gửi khi có bổ
sung, điều chỉnh);
Danh sách
những người hưởng chế độ khoán (gửi một lần vào đầu năm và gửi khi có phát sinh
thay đổi).
(2) Hợp đồng
thanh toán nhiều lần và chưa kết thúc.
(3) Bản đăng ký mẫu chữ ký và mẫu dấu của đơn vị.
(4) Bảng đối chiếu dự toán kinh phí NS tại
KB, Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí NS tại KBNN, Bản xác nhận số dư
tài khoản tiền gửi tại KBNN từ đầu năm đến thời điểm bàn giao.
(5) Các phụ lục hợp đồng bổ sung (nếu có).
(6) Bảo lãnh tạm ứng (nếu có).
(7) Các giấy tờ, lưu ý trong quy trình KSC
khác (nếu có).
5. Rà soát số liệu theo
dõi trên các hệ thống KTKB-ANQP (nếu có)
Thực hiện đối chiếu số dư dự toán chi thường
xuyên trên chương trình KTKB –ANQP chi tiết từng đơn vị ANQP.
Lưu ý: Ngoài các nội dung về công tác bàn
giao nêu trên, Giám đốc các đơn vị KBNN có thể chủ động bổ sung thêm các nội
dung cần bàn giao giữa 02 phòng/bộ phận.
Điều 13. Trách nhiệm
của các đơn vị
1. Phòng/Bộ phận Kiểm
soát chi
- Chịu trách nhiệm kiểm soát chi
các khoản chi NSNN và các nguồn vốn khác được giao qua KBNN theo đúng quy định
hiện hành, bao gồm từ khâu tiếp nhận hồ sơ giấy hoặc tiếp nhận hồ sơ điện tử
trên dịch vụ công; kiểm soát hồ sơ, chứng từ (đối với các tài khoản không phải
kiểm soát chi, thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ); nhập yêu
cầu thanh toán trên TABMIS; lưu trữ hồ sơ chi thường xuyên, chi đầu tư
theo quy định tại Quy trình này.
- Thực hiện
nhập và phân bổ dự toán do KBNN chịu trách nhiệm nhập và phân bổ theo quy định,
thực hiện lập các báo cáo liên quan.
- Tiếp nhận hồ sơ đăng
ký và sử dụng tài khoản; hồ sơ đề nghị bổ sung tài khoản và thay đổi mẫu dấu,
chữ ký; hồ sơ đề nghị GTGC; hồ sơ đề nghị phong tỏa, tất toán tài khoản của tổ
chức, đơn vị;
- Tiếp nhận đăng ký rút tiền mặt
của đơn vị giao dịch, chuyển Phòng/bộ phận KT tổng hợp để thông báo với Ngân
hàng.
- Chịu trách nhiệm đối chiếu, xác
nhận với các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư về các khoản đã kiểm soát,
thanh toán, chi trả; số dư còn lại của các nguồn vốn được giao kiểm soát chi và
thực hiện công tác báo cáo tình hình thực hiện dự toán các khoản chi thường
xuyên và tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Chịu trách nhiệm kiểm soát tồn
quỹ ngân sách cấp xã.
- Chịu trách nhiệm rà soát, đôn
đốc các đơn vị xử lý tài khoản tạm thu, tạm giữ.
- Quản lý cam kết chi.
- Xử lý chuyển nguồn cuối năm.
2. Phòng/Bộ phận Kế
toán Nhà nước
- Thực hiện nhiệm vụ kế toán nhà nước áp dụng
cho TABMIS.
- Thực hiện công tác thu NSNN.
- Kiểm tra, đối chiếu thông tin số tiền
bằng số, bằng chữ, đối chiếu các thông tin về tài khoản, mục lục NSNN giữa
chứng từ giấy và yêu cầu thanh toán trên hệ thống TABMIS, thực hiện hạch toán kế toán và
thanh toán cho đơn vị thụ hưởng.
- Thực hiện nghiệp vụ chi phát sinh từ cơ
quan quản lý thu chi ngân sách (cơ quan tài chính, cơ quan thu), các khoản chi
bằng Lệnh chi tiền, hoàn trả các khoản thu NSNN, chi hoàn thuế giá trị gia
tăng, chi chuyển giao (không bao gồm chi chuyển giao ngân sách huyện cho ngân
sách xã), chi trả nợ gốc, lãi vay (bao gồm cả thanh toán công trái, trái phiếu
bán lẻ tại địa phương),
thanh toán tín phiếu, trái phiếu.
- Chịu trách nhiệm kiểm soát tồn
quỹ ngân sách cấp tỉnh, huyện.
- Xét duyệt hồ sơ đăng ký và sử dụng
tài khoản, hồ sơ đề nghị bổ sung tài khoản và thay đổi mẫu dấu, chữ ký của tổ
chức, đơn vị.
-
Thực hiện lưu trữ chứng từ kế toán và chế độ báo cáo theo quy định tại Quy
trình này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Trong quá trình thực hiện, nếu các
văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại quy trình này được bổ sung, sửa đổi
hoặc thay thế thì được thực hiện theo quy định của các văn bản bổ sung, sửa đổi
hoặc thay thế.
2. Việc sửa đổi, bổ sung các quy định
trong quy trình này do Tổng Giám đốc KBNN quyết định./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|