UBND TỈNH HÀ TĨNH
SỞ TC-SỞ NN&PTNT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1786/LN/STC-SNN&PTNT
|
Hà Tĩnh, ngày 10
tháng 10 năm 2011
|
HƯỚNG DẪN LIÊN NGÀNH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH
SỐ 24/2011/QĐ-UBND NGÀY 09/8/2011 CỦA UBND TỈNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT
SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH HÀ TĨNH GIAI
ĐOẠN 2011-2015
Thực hiện Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh về
việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2011-2015; Liên ngành Sở Tài chính - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn một số nội dung cụ thể sau đây:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Đối tượng, phạm vi, nội dung và mức hỗ trợ:
Thực hiện theo các điều, khoản quy
định tại Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh.
2. Thời gian thực hiện:
Bắt đầu từ năm 2011 đến hết năm
2015. Trường hợp các nội dung quy định tại Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND của
UBND tỉnh, có văn bản khác của cấp có thẩm quyền
cùng điều chỉnh thì đối tượng thuộc diện hỗ trợ được hưởng mức cao nhất.
3. Nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện:
- Nguồn ngân sách tỉnh bố trí
trong dự toán hàng năm để thực hiện chính sách khuyến khích phát triển nông
nghiệp, nông thôn của tỉnh.
- Ngân sách huyện, thành phố, thị
xã (gọi chung là ngân sách huyện) chịu trách nhiệm bố trí từ nguồn sự nghiệp
kinh tế, tăng thu ngân sách và các nguồn khác đảm bảo cân đối mức 10% trên tổng nhu cầu thực hiện chính sách nông nghiệp, nông
thôn hàng năm trên địa bàn huyện.
- Ngân sách các xã, phường, thị
trấn cân đối bố trí ngân sách đảm bảo cân đối mức 5% trên tổng nhu cầu thực
hiện chính sách nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã.
- Các Ngành có liên quan chịu
trách nhiệm tham mưu bố trí lồng ghép các nguồn vốn (Quy hoạch, Chương trình
MTQG, Sự nghiệp khoa học, đầu tư XDCB, kinh phí phát triển kinh tế tập thể...)
để thực hiện.
4. Giải thích các thuật ngữ:
Ngoài phần giải thích từ ngữ tại
khoản 3, Điều 1, chương 1, bổ sung làm rõ
thêm một số thuật ngữ sau đây:
- “Giống cây mới” nói riêng là
giống cây trồng được Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn công nhận lần đầu du nhập vào địa bàn Hà Tĩnh và được
đưa vào cơ cấu giống khảo nghiệm sản xuất, sản xuất thử, sản xuất mở rộng trên
địa bàn.
- “Công nghệ mới” là những công
nghệ tiên tiến được công nhận ở cấp quốc gia, lần đầu áp dụng trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh.
- “Hạt giống lúa siêu nguyên chủng”
là hạt giống được nhân ra từ hạt giống tác giả hoặc phục tráng từ hạt giống sản
xuất theo quy trình phục tráng hạt giống siêu nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
- “Hạt giống lúa nguyên chủng” là
hạt giống được nhân ra từ hạt giống siêu nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất
lượng theo quy định.
- “Hạt giống lúa xác nhận 1” là
hạt giống được nhân ra từ hạt giống nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
- “Vùng chăn nuôi tập trung” là vùng
đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các tổ chức,
cá nhân vào phát triển chăn nuôi trang trại đảm bảo các tiêu chí cách xa khu
dân cư tối thiểu 700m và có diện tích trên 3ha ở đồng bằng, 5ha ở miền núi, có
doanh thu trên 5 tỷ đồng 01 năm.
- Giống cá “bố mẹ” là cá giống bố
mẹ đảm bảo chất lượng theo các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với cá bố mẹ nước ngọt
(theo tiêu chuẩn ngành số 28TCN 131:1998) để sinh sản ra cá giống phục vụ cho
nhu cầu người nuôi.
- “VietGAP” là quy trình thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn Việt Nam dựa trên 4 tiêu chí: Tiêu chuẩn
kỹ thuật sản xuất; an toàn thực phẩm gồm các biện pháp đảm bảo không có hóa
chất nhiễm khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch; môi trường làm việc; truy
tìm nguồn gốc sản phẩm.
- “Chuyên gia” tại Quy định này là
cán bộ được cơ quan sở hữu bản quyền giới thiệu, những người có kinh nghiệm
trong lĩnh vực công nghệ mới.
- “Tàu cá đóng mới” là tàu có vỏ
mới, máy chính là máy mới hoặc máy đã qua sử dụng và đã hoàn thành thủ tục đăng
ký, đăng kiểm tàu cá, cấp giấy phép khai thác thủy sản theo quy định.
II. MỘT SỐ NỘI DUNG HỖ TRỢ CỤ
THỂ:
Trên cơ sở các nội dung hỗ trợ quy định tại Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND của UBND
tỉnh, Liên ngành làm rõ thêm một số nội dung cụ
thể sau đây:
1. Về chính sách đất đai, mặt nước quy định tại điểm 2, Điều 4:
Người sản xuất tích tụ ruộng đất để sản xuất nông nghiệp, thủy sản hàng
hóa đạt tiêu chí trang trại (được quy định tại Thông tư số 27/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011
của Bộ Nông nghiệp và PTNT) được ngân sách hỗ trợ kinh phí xây dựng bờ vùng, bờ
thửa mức 5 triệu đồng/ha.
2. Về chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào quy định tại
Điều 5:
Đối với các cơ sở chế biến, làng
nghề, khu sản xuất công nghệ cao, nuôi tôm trên cát, vùng sản xuất giống, vùng
chăn nuôi lợn tập trung (gọi tắt là cơ sở) doanh thu tối thiểu 5 tỷ đồng/năm
(theo dự án hoặc phương án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt), được ưu tiên lồng ghép các dự án đường giao thông,
đường điện, nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt; trường hợp người sản xuất tự bỏ
vốn đầu tư xây dựng được ngân sách hỗ trợ như sau:
a. Đường giao thông: Hỗ trợ 50%
kinh phí nhưng tối đa không quá 200 triệu đồng/cơ sở.
b. Đường điện: Hỗ trợ 50% kinh phí
nhưng không quá 120 triệu đồng/cơ sở.
c. Nước phục vụ sản xuất và sinh
hoạt: Hỗ trợ 50% kinh phí nhưng tối đa 30 triệu đồng/cơ sở.
d. Hệ thống công trình xử lý môi
trường: Được ngân sách hỗ trợ tối đa
không quá 150 triệu đồng/cơ sở, bao gồm: hệ thống công trình thoát nước thải, hầm thu gom, bể Bioga, hệ
thống xử lý chất thải; công trình xử lý môi trường đối với cơ sở chế biến: bể lắng,
lọc, bể xử lý vi sinh, bể xử lý hóa chất;
hệ thống xử lý bụi, xử lý mùi.
Tổng kinh phí hỗ trợ tại các điểm a, b, c, d, không quá 500 triệu
đồng/cơ sở và với điều kiện có quyết toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Về chính sách áp dụng khoa học công nghệ quy định tại Điều 6
Người sản xuất ứng dụng công nghệ
mới vào sản xuất thành công được ngân sách hỗ trợ 50% kinh phí thuê chuyên gia,
100% kinh phí mua tài liệu hướng dẫn và một phần kinh phí chuyển giao nhưng mức
hỗ trợ tối đa không quá 50% giá chuyển giao của 1 công nghệ và không quá 150
triệu đồng/1 công nghệ. (Kinh phí chuyển giao công nghệ bao gồm: Kinh phí mua
bản quyền, kinh phí tập huấn, sản xuất thử).
4. Về chính sách củng cố và phát triển các loại hình tổ chức sản xuất
quy định tại các điểm 1, 3, 4, 6 Điều 7:
4.1. Hỗ trợ thành lập mới:
a. Hợp tác xã (HTX): HTX thành lập
mới được ngân sách hỗ trợ 1 lần với số kinh phí 20 triệu đồng/HTX.
b. Tổ hợp tác hoặc Tổ ngư dân đoàn
kết sản xuất trên biển (Tổ đoàn kết) gọi chung là tổ hợp tác (chỉ điều chỉnh
đối với lĩnh vực thủy sản): Tổ hợp tác thành lập mới được ngân sách hỗ trợ 1
lần kinh phí thành lập, với mức hỗ trợ 10
triệu đồng/Tổ hợp tác.
Đối với tổ hợp tác khai thác thủy sản: Phải có ít nhất 5 chủ tàu cá cùng một địa
phương (huyện, xã) hoạt động trên cùng một ngư trường, mỗi tàu cá có công suất
từ 20CV/chiếc trở lên.
Đối với tổ hợp tác nuôi trồng thủy sản: Phải có ít nhất 10 thành viên hoặc hộ
trở lên tham gia nuôi thủy sản liên kết
hợp tác nuôi cộng đồng.
Ngoài ra các tổ hợp tác phải có đủ các điều kiện theo quy định
tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy
định về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác.
c. Hiệp hội kinh tế ngành hàng,
khi thành lập mới được hỗ trợ 1 lần kinh phí thành lập, mức 15 triệu đồng/hiệp
hội.
(Điều kiện thành lập Hiệp hội được
quy định tại Điều 5 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý hội).
4.2. Hỗ trợ đào tạo, tập huấn cán
bộ HTX.
a. Các thành viên Ban quản trị,
Ban kiểm soát, kế toán, cán bộ chuyên môn kỹ thuật, cán bộ kinh doanh 2 năm
được đào tạo, tập huấn ngắn hạn 1 lần, mức hỗ trợ theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
b. Hỗ trợ 100% học phí đào tạo (từ
hệ trung cấp trở lên) nâng cao trình độ cho các chức danh Ban quản trị, Ban
kiểm soát, kế toán trưởng, cán bộ làm công tác chuyên môn nghiệp vụ đương nhiệm.
Các đối tượng quy định tại khoản này có cam kết bằng văn bản làm việc cho hợp
tác xã ít nhất 5 năm sau khi tốt nghiệp, trường
hợp không thực hiện đúng cam kết thì phải bồi thường toàn bộ kinh phí đã
được hỗ trợ. Được hỗ trợ 1 lần sau khi hoàn thành khóa học có bằng tốt nghiệp.
4.3. Hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại
a. Ngân sách hỗ trợ 50% kinh phí lập hồ sơ (đo vẽ bản đồ địa
chính, phí lệ phí) để cấp giấy chứng nhận trang trại nhưng tối đa không quá 3 triệu
đồng/trang trại.
Trang trại đã được Ủy ban nhân dân
cấp huyện cấp “Chứng nhận trang trại” được hỗ trợ kinh phí phòng các loại dịch
bệnh nguy hiểm (lùn sọc đen đối với lúa, ngô; lở mồm long móng đối với gia súc;
tai xanh đối với lợn; H5N1 đối với gia cầm; đốm trắng,
taura đối với tôm) khi có nguy cơ phát dịch cao (khi trên địa bàn tỉnh hoặc
tỉnh liền kề xảy ra dịch có khả năng lây lan đối với các dịch bệnh nguy hiểm ở
trên, được cơ quan chuyên môn cấp tỉnh xác nhận), mức hỗ trợ tối đa 5 triệu đồng/trang
trại.
b. Hỗ trợ 100% kinh phí để tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn ngắn hạn cho
nông dân, các chủ trang trại theo các chương trình được cấp thẩm quyền phê duyệt.
4.4. Hỗ trợ tổ chức kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn
a. Các tổ chức kinh tế có Dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn được hưởng các chính sách quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày
04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích Doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn; Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2007 của
UBND tỉnh Hà Tĩnh Quy định một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 27
tháng 4 năm 2007 Quy định một số Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào Khu Kinh
tế Vũng Áng và các Khu Công nghiệp của tỉnh Hà Tĩnh, các quyết định điều chỉnh,
bổ sung, thay thế các quyết định trên (nếu có) và các quy định hiện hành có
liên quan.
b. Đối với tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng cơ sở chế biến, ngành nghề nông
thôn, doanh thu tối thiểu đạt 700 triệu đồng/năm, được ngân sách hỗ trợ kinh
phí xây dựng hạ tầng trong hàng rào, mức hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu
đồng/cơ sở (hỗ trợ một lần).
Xây dựng hạ tầng trong hàng rào
gồm: Điện, nước sản xuất, nước sinh hoạt, hệ thống xử lý môi trường.
5. Về chính sách hỗ trợ giống cây trồng quy định tại các điểm 1, 3 Điều
10:
a. Hỗ trợ sản xuất giống:
- Hỗ trợ kinh phí mua hạt giống:
Sản xuất giống nguyên chủng: Tổ chức, cá nhân có tư cách pháp nhân và đủ điều kiện sản xuất giống nguyên chủng theo quy
định pháp luật hiện hành, sản xuất giống nguyên chủng phục vụ trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh, được ngân sách hỗ trợ 100% kinh phí mua giống siêu nguyên chủng, mức
hỗ trợ theo định mức sản xuất giống (30 kg giống siêu nguyên chủng/ha) theo giá
hiện hành (chỉ được hỗ trợ một lần đối với một loại giống).
Sản xuất giống xác nhận: Tổ chức, cá nhân có tư cách pháp nhân và đủ điều kiện sản xuất giống theo quy định pháp
luật hiện hành, sản xuất giống xác nhận phục vụ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (chỉ
áp dụng đối với giống lần đầu đưa vào sản xuất đại trà) được ngân sách hỗ trợ
50% kinh phí mua giống nguyên chủng hoặc siêu nguyên chủng để sản xuất giống
lúa xác nhận 1, định mức 40 kg giống/ha theo giá hiện hành, mức tối đa không
quá 100 triệu đồng/giống (chỉ được hỗ trợ một lần đối với một loại giống).
Hàng năm các tổ chức, cá nhân xây dựng kế hoạch sản xuất các
loại giống lúa nguyên chủng, xác nhận 1 trình Sở Nông nghiệp và PTNT trước ngày
15/10 của năm trước để xét duyệt loại giống được hỗ trợ cho năm sau.
- Hỗ trợ kinh phí kiên cố hóa kênh
mương: Đối với vùng sản xuất giống tại các huyện, thành phố, thị xã có quy mô
từ 20 ha trở lên nếu kênh tưới tiêu chưa được kiên cố hóa, được ngân sách hỗ
trợ 50% kinh phí xây dựng, tối đa không quá 300 triệu/vùng sản xuất (Phải có dự
án được UBND huyện phê duyệt).
b. Sản xuất thử: Giống mới đã qua
khảo nghiệm thành công đưa vào sản xuất thử
được hỗ trợ phần chênh lệch giữa giá giống mới và giá giống sản xuất chủ lực
tại địa phương cấp huyện, mỗi năm ngân sách hỗ trợ
không quá 300 triệu đồng trên địa bàn toàn tỉnh.
Trình tự, thủ tục khảo nghiệm, sản
xuất thử phải tuân thủ đúng quy định tại
Quyết định số: 95/2007/QĐ-BNN ngày 27/11/2007 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Về chính sách hỗ trợ sản xuất các loại sản phẩm đặc sản (Áp dụng đối với bưởi
Phúc Trạch, cam bù Hương Sơn) quy định tại
Điều 11:
Ngân sách hỗ trợ:
a. Kinh phí chuyển giao kỹ thuật,
mỗi năm không quá 300 triệu đồng;
b. Kinh phí phá bỏ vườn cây Cam Bù
bị nhiễm bệnh Greenning, mức hỗ trợ 50 nghìn đồng/cây.
Vườn cây cam bù được hưởng hỗ trợ:
Là những vườn cây nằm trong vùng quy hoạch sản xuất
cây cam bù theo hướng hàng hóa, được cơ quan chuyên môn cấp tỉnh hay Hội đồng khoa học cấp huyện xác nhận là vườn cây đã
nhiễm bệnh Greenning từ 70% trở lên.
Cây cam bù hủy bỏ được hưởng hỗ
trợ: Là những cây trồng trong vườn theo quy định trên được Hội đồng hay cơ quan
chuyên môn cấp huyện xác nhận cây đó đã nhiễm bệnh Greenning.
c. Trồng mới: Hỗ trợ giống cây 10
nghìn đồng/cây đối với giống bưởi Phúc Trạch, cam Bù được trồng ở những địa
phương nằm trong vùng chỉ dẫn địa lý hay vùng quy hoạch sản xuất cây bưởi Phúc
Trạch, cây cam Bù theo hướng hàng hóa được cấp có thẩm
quyền (cấp tỉnh) phê duyệt (Giống cây có nguồn gốc sản xuất đảm bảo theo
chuẩn quy định của Ngành Nông nghiệp và
PTNT).
7. Về chính sách hỗ trợ cơ giới hóa trong nông nghiệp (hỗ trợ mua máy
làm đất, máy cấy, máy gặt đập liên hợp) quy định tại điểm 1, Điều 12:
Các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình được hỗ trợ
lãi suất mua máy nông nghiệp theo quy định tại Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày
17/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 2213/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của
Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điều Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày
17/4/2009. Quyết định 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ và
Thông tư số 03/2011/TT-NHNN ngày 08/3/2011 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông
sản, thủy sản.
Các xã hoàn thành quy hoạch nông
thôn mới, hoàn thành dồn điền, đổi thửa, làm xong bờ vùng, bờ thửa, đường giao
thông nội đồng đúng tiêu chuẩn quy định về xây dựng nông thôn mới, có thành lập
HTX hoặc Tổ hợp tác hoạt động dịch vụ theo quy định được hỗ trợ một lần kinh phí mua 01 máy cấy và 01 máy
gặt đập liên hợp; mức hỗ trợ bằng 40% kinh phí mua máy nhưng tối đa không quá
100 triệu đồng/máy và tổng kinh phí hỗ trợ
cho một xã tối đa không quá 200 triệu đồng.
8. Về chính sách hỗ trợ sản xuất theo VietGAP:
Người sản xuất đăng ký sản xuất
theo hướng VietGAP với quy mô tối thiểu 05 ha/1 vùng (riêng rau tối thiểu 02
ha/vùng), sau khi đã có Dự án được UBND cấp xã phê duyệt (có ý kiến thống nhất
của UBND cấp huyện) được ngân sách hỗ trợ tối đa 150 triệu đồng để phân tích
mẫu đất, nước, chuyển giao kỹ thuật, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, mua sắm
thiết bị phục vụ sản xuất.
9. Về chính sách hỗ trợ giống và thụ tinh nhân tạo quy định tại mục c,
điểm 2, Điều 14:
Hỗ trợ 50% kinh phí mua bổ sung
lợn đực giống hàng năm cho các cơ sở thụ tinh nhân tạo đảm bảo các tiêu chuẩn
quy định giống chuẩn Quốc gia và theo giá giống tại thời điểm (Đơn vị sản xuất,
cung ứng tinh phục vụ công tác thụ tinh nhân tạo trên địa bàn tỉnh đảm bảo tiêu
chuẩn quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
10. Về chính sách hỗ trợ
phát triển chăn nuôi lợn quy định tại các điểm 1, 2, 3, Điều 15:
a. Các cơ sở chăn nuôi lợn giống
ông bà, bố mẹ (Có quy mô: cấp ông bà từ 300 nái sinh sản trở lên, cấp bố mẹ từ
1.000 nái sinh sản trở lên), nằm trong vùng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ngoài được hưởng chính
sách tại Điều 5, Mục 1 Điều 14 còn được hỗ trợ như sau:
- Kinh phí xây dựng quy hoạch chi
tiết được hỗ trợ 50 triệu đồng/cơ sở.
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng
ngoài hàng rào (đường giao thông, đường điện, nước phục vụ sản xuất, hệ thống
xử lý chất thải) và chuồng trại: 600 triệu đồng/cơ sở (hỗ trợ một lần/cơ sở,
sau khi cơ sở hoàn thành đưa vào hoạt động).
- Về Đất đai: Tổ chức, cá nhân xây dựng mới cơ sở chăn nuôi
lợn giống gốc ông bà, bố mẹ, ngoài được hưởng chính sách tại Điều 4, còn được
hỗ trợ 30% tiền bồi thường giải phóng mặt bằng, tối đa không quá 500 triệu
đồng/cơ sở.
- Về thú y: Cơ sở chăn nuôi lợn giống
ông bà có quy mô 300 nái sinh sản trở lên; cơ sở chăn nuôi lợn bố mẹ có quy mô
trên 1.000 nái sinh sản, ngoài được hưởng chính sách tại Mục 4 Điều 7, còn được
hỗ trợ 120.000 đồng/nái/năm để mua các loại vắc xin (Lở mồm long móng, dịch tả lợn,
tai xanh ở lợn), thuốc phòng chữa bệnh và hóa chất tiêu độc khử trùng (có hồ sơ
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện).
b. Các cơ sở chăn nuôi lợn thịt
với quy mô trang trại lớn (có mặt thường xuyên 500 con trở lên, không kể lợn
con theo mẹ) được hỗ trợ:
- Kinh phí xây dựng quy hoạch chi
tiết khu chăn nuôi lợn tập trung, tách khỏi khu dân cư với mức 40 triệu
đồng/khu (có diện tích từ 3 ha trở lên đối với đồng bằng và 5 ha trở lên đối
với miền núi).
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng
ngoài hàng rào (đường giao thông, đường điện, nước phục vụ sản xuất, hệ thống
xử lý chất thải và chuồng trại được hỗ trợ 100 triệu đồng/cơ sở (hỗ trợ một
lần/cơ sở, sau khi cơ sở hoàn thành đưa vào hoạt động).
c. Các xã hoàn thành xây dựng nông
thôn mới trước năm 2015 được cấp có thẩm quyền
công nhận được hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ 100% kinh phí mua vắc xin
phòng bệnh truyền nhiễm ở lợn (dịch tả, tụ huyết trùng): lợn nái, đực giống 02
liều/năm; lợn thịt 01 liều/con/lứa; thời gian hỗ trợ trong 02 năm kể từ ngày
được công nhận hoàn thành xây dựng nông thôn mới.
- Hỗ trợ 100% kinh phí tập huấn
nâng cao kiến thức về chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh trên vật nuôi, số
lượng 2 lớp/xã/năm, thời gian mỗi lớp 2 ngày.
11. Về chính sách hỗ trợ công tác thú y quy định tại Điều 17:
a. Hỗ trợ xây dựng vùng, cơ sở an
toàn dịch bệnh động vật: Các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm (trang trại chăn
nuôi tập trung, xã, phường) đăng ký xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
đảm bảo các quy định tại Quyết định số 66/2008/QĐ-BNN , do Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Chi cục Thú y) lựa chọn tâm điểm
để nhân rộng, được hỗ trợ:
- Các xã, phường, thị trấn có tỷ
lệ chăn nuôi chiếm trên 45% cơ cấu trong kinh tế nông nghiệp (Có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp huyện) được hỗ trợ 60 triệu đồng/cơ sở (hỗ trợ 01 lần) để mua
sắm tủ thuốc thú y, xét nghiệm, chỉ đạo, quản lý và thẩm định (kinh phí được cấp khi có giấy chứng nhận cơ sở an toàn
dịch bệnh theo quy định tại Quyết định số 66/2008/QĐ-BNN ngày 26/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy định vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật).
- Các cơ sở sản xuất giống có quy mô quy định từ 100 lợn nái
cấp ông bà hoặc từ 300 lợn nái cấp bố mẹ
trở lên (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện) được hỗ trợ 30 triệu
đồng/cơ sở (hỗ trợ 01 lần) để xét nghiệm, chẩn đoán, chỉ đạo, quản lý và thẩm định (kinh phí được cấp khi có giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch
bệnh theo quy định tại Quyết định số 66/2008/QĐ-BNN ngày 26/5/2008 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy định vùng, cơ sở an toàn
dịch bệnh động vật).
b. Hỗ trợ xây dựng cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung: Xây dựng mới cơ sở giết mổ tập trung có công suất từ 70
con gia súc hoặc 1.500 con gia cầm/ngày đêm trở lên, được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì được hỗ trợ 30 triệu đồng/cơ sở. Khuyến khích xây dựng cơ sở giết mổ tập
trung quy mô lớn có công suất từ 500 con gia súc hoặc 10.000 con gia cầm trở
lên, mức hỗ trợ 500 triệu đồng/cơ sở.
Yêu cầu: Các cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung có đủ điều kiện vệ sinh thú y và các điều kiện về địa
điểm, nhà xưởng, trang thiết bị theo quy định tại Điều 46 Nghị định số
33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005, được Chi cục thú y xác nhận.
c. Trưởng ban chăn nuôi - thú y xã,
phường, thị trấn được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 1,0 mức lương
tối thiểu theo Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 09/12/2010 của UBND tỉnh về
quy định chức danh, số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; số lượng,
chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn,
tổ dân phố.
Trưởng ban Chăn nuôi - Thú y xã,
phường, thị trấn được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã bổ nhiệm (phải có ý kiến thỏa thuận với Trưởng Trạm thú y cấp
huyện), có trình độ chuyên môn từ Trung cấp Chăn nuôi thú y trở lên (ở các địa
phương không có cán bộ có trình độ chuyên môn từ Trung cấp Chăn nuôi thú y trở
lên thì Trưởng ban Chăn nuôi - Thú y phải có Chứng chỉ hành nghề thú y theo quy
định do Chi cục Thú y cấp). Có xác nhận mức độ hoàn thành các nhiệm vụ được
giao của Trạm thú y cấp huyện.
12. Về chính sách hỗ trợ đầu tư rừng giống, vườn ươm quy định tại Điều 19:
Tổ chức, cá nhân đầu tư vườn ươm sản xuất giống cây lâm nghiệp (cơ cấu các
loại giống phải được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, trình UBND
tỉnh quyết định theo từng giai đoạn ưu tiên các giống dài ngày, chất lượng) tại
các xã miền núi, quy mô tối thiểu 500 nghìn cây giống đạt tiêu chuẩn/năm, được
ngân sách hỗ trợ 1 lần tương đương 30% giá trị công trình kết cấu hạ tầng được
quyết toán nhưng tối đa 200 triệu đồng/vườn.
Cơ cấu loài giống sản xuất phải có trong danh mục giống cây trồng lâm
nghiệp chính, giống cây trồng lâm nghiệp được phép sản xuất kinh doanh do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành tại các Quyết định số 13/2005/QĐ-BNN , số 14/2005/QĐ-BNN , số
16/2005/QĐ-BNN , ngày 15/3/2005 và các Quyết định bổ sung: Số 24/2005/QĐ-BNN , số
25/2007/QĐ-BNN , số 26/2005/QĐ-BNN ngày 9/4/2007.
13. Về chính sách hỗ trợ trồng
rừng sản xuất quy định tại Điều 20:
Tổ chức, cá nhân trồng rừng sản
xuất (ngoài được hưởng chính sách theo Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày
10/9/2007), nếu có đất trồng rừng sản xuất nằm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền giao hoặc cho thuê và được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trồng rừng các loài cây gỗ lớn, các loài cây bản
địa, đặc hữu, quý hiếm có giá trị cao (lim, pơ mu, sến, táu, dổi) và giống mới
quý hiếm còn được hỗ trợ 4 triệu đồng/ha nhưng không quá 80 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
14. Về chính sách hỗ trợ sản
xuất, ương nuôi giống quy định tại Điều 21:
a. Giống cá bố mẹ: Tổ chức được UBND tỉnh giao nhiệm vụ sản xuất
và cung ứng giống trên địa bàn tỉnh (có cơ cấu giống phù hợp, đảm bảo chất
lượng, hiệu quả và tiến bộ; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hàng năm tổng hợp, xem xét, trình UBND tỉnh quyết định) cơ sở vật chất, công suất
sinh sản đạt tối thiểu 20 triệu cá bột và 50 tấn cá giống/năm được ngân sách hỗ trợ 50% kinh phí mua giống cá bố mẹ theo
định mức (chỉ hỗ trợ 1 lần); ngoài ra
hàng năm được hỗ trợ 30% kinh phí mua thay thế giống cá bố mẹ theo quy định,
tối đa không quá 200 triệu đồng/năm/cơ sở.
b. Xây dựng kết cấu hạ tầng, mua
sắm trang thiết bị sản xuất giống (Hỗ trợ kinh phí thực hiện: Đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp về nhà xưởng,
hệ thống ô, bể, các thiết bị phục vụ cho sản xuất giống, ương dưỡng giống thủy sản); cụ thể:
- Đối với sản xuất giống mặn, lợ: Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất
giống tôm đạt công suất tối thiểu 10 triệu con/năm hoặc sản xuất các loại giống
thủy sản mặn, lợ khác đạt giá trị tương đương 10 triệu tôm giống được ngân sách
hỗ trợ 15 triệu đồng/1 triệu tôm giống hoặc tương đương 1 triệu tôm giống, tối
đa không quá 200 triệu đồng/cơ sở sản xuất tôm giống và 50 triệu đồng/cơ sở đối
với các loại thủy sản mặn lợ khác.
- Đối với sản xuất giống nước
ngọt: Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất giống nước ngọt đạt giá
trị tương đương 5 triệu tôm giống, được ngân sách hỗ trợ 5 triệu đồng/1 triệu
con giống, tối đa không quá 50 triệu đồng/cơ sở.
- Đối với ương dưỡng giống mặn,
lợ: Cơ sở ương dưỡng giống tôm đạt công suất từ 15 triệu con/năm được ngân sách hỗ trợ 5 triệu đồng/1 triệu tôm
giống, tối đa không quá 50 triệu đồng/cơ sở. Đối với ương dưỡng các loại giống
thủy sản mặn, lợ khác đạt giá trị tương đương 5 triệu tôm giống được hỗ trợ 4
triệu đồng/1 triệu tôm giống, tối đa không quá 30 triệu đồng/cơ sở.
- Các cơ sở sản xuất, ương dưỡng
giống theo điểm a, b, c khoản này phải có
cơ cấu giống phù hợp, đảm bảo chất lượng, hiệu quả và tiến bộ. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hàng năm tổng hợp,
xem xét, trình UBND tỉnh quyết định.
15. Về chính sách hỗ trợ nuôi trồng quy định tại Điều 22:
a. Nuôi trồng thử nghiệm giống
thủy sản mới: là giống được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận lần đầu du nhập vào địa bàn Hà Tĩnh.
Ngân sách hỗ trợ 100% kinh phí nuôi thử nghiệm các loại giống mới được UBND
tỉnh chỉ định nhưng tổng kinh phí tối đa mỗi năm không quá 300 triệu đồng.
b. Đưa giống mới vào nuôi trồng:
Là giống thủy sản mới lần đầu được đưa
vào nuôi ở một vùng nuôi, địa phương (xã). Tổ
chức, cá nhân đưa giống mới vào nuôi trồng với diện tích tối thiểu 0,5
ha đối với ao hồ hoặc 100 m2 đối với ô bể và 50 m3 đối
với nuôi lồng, bè được ngân sách hỗ trợ 50% giá giống mới, tối đa không quá 30
triệu đồng/hộ hoặc cơ sở.
c. Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng mới ao, hồ
nuôi thâm canh hoặc nâng cấp ao hồ từ nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến sang
nuôi thâm canh (đảm bảo quy trình kỹ thuật nuôi thâm canh), có quy mô từ 01 ha
trở lên được ngân sách hỗ trợ 50% chi phí mua con giống (hỗ trợ 01 lần), mức hỗ
trợ tối đa không quá 30 triệu đồng/hộ hoặc cơ sở.
d. Hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi
đất từ mục đích sử dụng khác sang nuôi trồng thủy sản đảm bảo hiệu quả cao hơn,
với diện tích 01 ha trở lên đối với mặn, lợ: 0,5 ha trở lên đối với nước ngọt
được ngân sách hỗ trợ 1 lần, với mức 10 triệu đồng/1 ha, tối đa không quá 30
triệu đồng/hộ, cá nhân.
Điều kiện được hỗ trợ: Đối tượng được hỗ trợ có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc hợp đồng thuê đất thể hiện mới chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản.
e. Các vùng nuôi trồng thủy sản
tập trung theo quy hoạch có diện tích từ 7,0 ha trở lên, được ngân sách hỗ trợ
100% kinh phí mua hóa chất để xử lý dập dịch đối với các bệnh thủy sản nguy
hiểm (đốm trắng, taura đối với tôm) ở thời điểm
ngăn chặn không để dịch lây lan diện rộng.
f. Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng thủy sản bằng
lồng (loại lồng 15m3 trở lên), quy mô 05 lồng trở lên được hỗ trợ 1
lần, mức hỗ trợ 10 triệu đồng/lồng, tối đa không quá 50 triệu đồng/hộ, cơ sở.
Yêu cầu: có hệ thống kết cấu lồng nuôi và thực hiện nuôi
đảm bảo quy trình kỹ thuật.
g. Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng thủy sản trong bể
xi măng, ao lót bạt có diện tích 200m2 trở lên, được ngân sách hỗ
trợ 50% giá trị mua giống (hỗ trợ 1 lần), tối đa không quá 20 triệu đồng/ tổ chức,
cá nhân.
Yêu cầu: có hệ thống ao bể nuôi và
thực hiện nuôi đảm bảo quy trình kỹ thuật.
16. Về chính sách phát triển khai thác thủy sản quy định tại các điểm 1, 5, Điều 23:
a. Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân cải hoán tàu khai thác hải sản có công suất < 30CV sang tàu có
công suất ³ 50CV được ngân sách hỗ trợ 0,35 triệu đồng cho 01CV tăng thêm (tàu
cá trước khi cải hoán có tổng công suất máy chính dưới 30CV/chiếc, sau
khi cải hoán có tổng công suất máy chính
từ 50CV/chiếc trở lên và đã hoàn thành thủ tục đăng ký, đăng kiểm tàu cá, cấp giấy phép khai thác thủy sản theo quy định;
công suất máy chính được hiểu là tổng công
suất các máy truyền động ra chân vịt).
c. Ngân sách hỗ trợ 100% kinh phí
mua một máy thông tin liên lạc tầm xa cho một tổ hợp tác (5 tàu công suất từ 90CV/tàu
trở lên); 01 máy thông tin liên lạc tầm trung cho một tổ hợp tác (6 tàu có công
suất từ 40CV đến dưới 90CV /tàu) và 01 bộ phao cứu sinh cho 01 lao động đi khai
thác hải sản trên biển thuộc đối tượng ngư dân nghèo và gia đình chính sách.
17. Về chính sách hỗ trợ sản
xuất nuôi sạch quy định tại điểm 1, Điều
24:
Ngân sách hỗ trợ 70% kinh phí kiên
cố hóa kênh mương thủy lợi nội đồng (Phải có dự án hoặc phương án được UBND huyện phê duyệt).
18. Những nội dung khác:
Những nội dung hỗ trợ không nêu
tại phần II của hướng dẫn này thì thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định
số 24/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2011 của UBND
tỉnh.
III. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ
QUY TRÌNH XÂY DỰNG DỰ TOÁN, PHÂN BỔ, CẤP PHÁT VÀ THANH QUYẾT TOÁN NGUỒN KINH
PHÍ HỖ TRỢ:
1. Quy trình xây dựng dự toán:
Hàng năm căn cứ quy định của Luật
NSNN và các nội dung, mức hỗ trợ quy định tại Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND của UBND
tỉnh các ngành, các cấp triển khai thực
hiện quy trình xây dựng dự toán như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, các
đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Tổ chức, Doanh nghiệp có liên quan thực hiện
lập kế hoạch khối lượng và dự trù kinh phí thực hiện chính sách nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn (kèm theo tài liệu thuyết minh cụ
thể về địa điểm, quy mô, đối tượng, đơn vị thực hiện...) gửi Sở Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính xem xét.
- Căn cứ vào kế hoạch của các đơn vị, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà
soát, thẩm định và tổng hợp toàn bộ kế hoạch khối lượng và dự trù kinh phí thực hiện
chính sách nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh đảm bảo tính ưu tiên,
phân kỳ và phù hợp với khả năng nguồn lực gửi Sở Tài chính; đồng thời gửi các
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công
nghệ, Lao động Thương binh và Xã hội, Liên minh hợp tác xã và đơn vị có liên
quan để đưa vào kế hoạch lồng chép các nguồn kinh phí thực hiện.
- Căn cứ kế hoạch của Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn gửi đến:
+ Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan để thống nhất phương án đưa vào
dự toán lồng ghép kinh phí thực hiện từ các nguồn: Đầu tư XDCB, Chương trình MTQG, vốn hỗ trợ có mục tiêu từ NSTW.
+ Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao
động Thương binh và Xã hội, Liên minh hợp tác xã... để thống nhất đưa vào dự
toán lồng ghép các nguồn có liên quan.
- Trên cơ sở đó, Sở Tài chính phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các
ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí nguồn kinh phí
thực hiện chính sách nông nghiệp, nông thôn trong kế hoạch vốn đầu tư, chương
trình MTQG và dự toán thu, chi ngân sách hàng năm.
- Ngân sách các cấp huyện xã chủ
động bố trí từ nguồn sự nghiệp kinh tế, tăng thu ngân sách và các nguồn khác để
đưa vào dự toán chi ngân sách hàng năm (mức 10% đối với ngân sách các huyện,
thành phố, thị xã; 5% đối với ngân sách các xã, phường, thị trấn)
2. Quy trình phân bổ dự toán:
Sau khi có quyết định của UBND
tỉnh về giao dự toán thu chi ngân sách và phân bổ vốn đầu tư XDCB, vốn chương
trình MTQG; quy trình phân bổ dự toán các nguồn
vốn để thực hiện chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp được
thực hiện như sau:
a. Đối với nguồn kinh phí được bố
trí từ ngân sách tỉnh:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các cơ quan có liên quan thực hiện phân bổ trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định.
b. Đối với các nguồn vốn lồng ghép:
- Nguồn quy hoạch, sự nghiệp đào
tạo, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét,
bố trí lồng ghép trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Nguồn đầu tư XDCB, Chương trình
MTQG (Trừ chương trình mục tiêu quốc gia dạy nghề cho lao động nông thôn), vốn hỗ trợ có mục tiêu từ NSTW: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Tài chính bố trí lồng ghép trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Nguồn sự nghiệp khoa học công
nghệ, các sự nghiệp khác...: Căn cứ tổng mức dự toán được UBND tỉnh giao, các
Sở, đơn vị chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài chính bố trí lồng ghép.
- Nguồn Chương trình mục tiêu quốc
gia dạy nghề cho lao động nông thôn: Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài chính bố trí lồng ghép
c. Đối với nguồn ngân sách cấp
huyện và cấp xã bố trí:
Các cấp ngân ngân sách huyện, xã
chủ động phân bổ để thực hiện.
3. Quy trình cấp phát kinh phí hỗ trợ:
Sau khi có Quyết định phân bổ
nguồn kinh phí để thực hiện chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp,
nông thôn của UBND tỉnh và của các ngành, các cấp
có thẩm quyền; quy trình cấp phát được thực
hiện như sau:
3.1. Đối với các nội dung thuộc cấp
huyện quản lý:
- Sở Tài chính sẽ thực hiện cấp bổ
sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện để thực hiện.
- Căn cứ vào nguồn kinh phí được
ngân sách bổ sung và phần kinh phí ngân sách huyện phải bố trí, Ủy ban nhân dân
cấp huyện ra Quyết định phân bổ và cấp phát
kinh phí cho các đơn vị có liên quan và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn.
- Căn cứ nguồn kinh phí được ngân
sách cấp huyện bổ sung và phần kinh phí
ngân sách cấp xã phải bố trí, Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn thực hiện phân bổ và cấp phát trực tiếp cho các
đối tượng thụ hưởng theo quy định.
3.2. Đối với các nội dung do các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn thực hiện:
- Sở Tài chính cấp qua Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trực tiếp ra Quyết định bổ sung dự toán cho các đơn vị trực thuộc để
thực hiện.
3.3. Đối với các nội dung do các Tổ chức, Doanh nghiệp thực hiện:
Căn cứ vào tiến độ thực hiện và
các hồ sơ có liên quan, Sở Tài chính sẽ trực tiếp cấp phát cho các Tổ chức, Doanh nghiệp.
3.4. Đối với các nội dung thực hiện
từ các nguồn vốn lồng ghép:
- Lồng ghép từ nguồn sự nghiệp
KHCN, nguồn chương trình MTQG dạy nghề cho lao động nông thôn, từ nguồn hỗ trợ thành lập mới HTX, đào tạo cán bộ HTX,
... do các đơn vị: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội
và Liên minh Hợp tác xã,... trực tiếp cấp phát.
- Lồng ghép từ các nguồn vốn Đầu
tư XDCB, Chương trình MTQG, vốn hỗ trợ có mục tiêu từ NSTW; sau khi có Quyết
định phân bổ của UBND tỉnh, Sở Tài chính sẽ cấp bổ sung cho Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân
cấp huyện và các Tổ chức, Doanh nghiệp có liên quan để thực hiện.
4. Phương thức cấp phát:
- Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ
khi nhận đầy đủ các hồ sơ hợp pháp, hợp lệ, Sở Tài chính sẽ xử lý cấp tạm ứng
70% nguồn kinh phí theo Quyết định phân bổ của UBND tỉnh để các đơn vị, các Tổ chức, Doanh nghiệp và các cấp ngân sách huyện xã có nguồn kinh phí triển
khai thực hiện (Trừ các nội dung đã hoàn thành có đầy đủ hồ quyết toán sẽ được cấp phát 100% kinh phí).
- Sau khi có hồ sơ quyết toán đầy
đủ, được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, Sở Tài chính sẽ xử lý hoàn ứng và cấp
tiếp nguồn kinh phí còn lại.
5. Hồ sơ để tạm ứng kinh phí:
5.1. Đối với nguồn kinh phí cấp bổ sung
có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện:
Hồ sơ gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn gồm có:
- Tờ trình đề nghị cấp hỗ trợ kinh
phí của UBND huyện, thành phố, thị xã kèm theo biểu tổng hợp khối lượng và dự toán kinh phí để thực hiện chính sách
nông nghiệp, nông thôn (Phần ngân sách tỉnh đảm bảo) trên địa bàn trong năm
hiện hành.
- Quyết định phân bổ nguồn kinh
phí hỗ trợ cho các đơn vị và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn của UBND
huyện, thành phố, thị xã.
- Các hợp đồng kinh tế, các biên
bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành (nếu có)
5.2. Đối với kinh phí hỗ trợ cấp bổ
sung cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Hồ sơ gửi Sở Tài chính gồm có:
- Tờ trình
đề nghị cấp hỗ trợ kinh phí của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kèm theo
biểu tổng hợp khối lượng và dự toán kinh phí thực hiện chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn (Đối với các
nhiệm vụ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý) trong năm hiện hành.
- Quyết định phân bổ nguồn kinh
phí hỗ trợ cho các đơn vị trực thuộc của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Các hợp đồng kinh tế, các biên bản
nghiệm thu khối lượng hoàn thành (nếu có)
5.3. Đối với các khoản cấp hỗ trợ cho các Tổ chức, Doanh nghiệp:
Hồ sơ gửi Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn gồm có:
- Tờ trình đề nghị cấp hỗ trợ kinh
phí của Tổ chức, Doanh nghiệp kèm theo biểu tổng hợp khối lượng và dự toán kinh
phí để thực hiện chính sách nông nghiệp, nông thôn của tỉnh trong năm hiện hành.
- Bản sao chứng thực Giấy xác nhận
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn theo Nghị định 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ (nếu
có).
- Dự án, Đề án, Phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (nếu có)
- Các hợp đồng kinh tế, thanh lý
hợp đồng, các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành.
- Các hóa đơn, chứng từ chứng minh
chi phí có liên quan.
5.4. Đối với các nguồn vốn lồng ghép:
Hồ sơ gửi Sở Tài chính, Sở Khoa
học và Công nghệ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Liên minh Hợp tác xã, ... như các điểm 5.1, 5.2, 5.3 nêu
trên.
6. Hồ sơ để thanh quyết toán nguồn kinh phí:
6.1. Đối với nguồn kinh phí cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện:
Hồ sơ gửi Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn gồm có:
- Tờ trình đề nghị cấp 30% phần
kinh phí còn lại kèm theo biểu tổng hợp quyết
toán toàn bộ nguồn kinh phí hỗ trợ (phần
ngân sách tỉnh) của UBND cấp huyện.
- Phê duyệt quyết toán của UBND cấp
huyện về kinh phí hỗ trợ thực hiện chính sách nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn.
- Biên bản kiểm tra kết quả thực
hiện và việc sử dụng kinh phí của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở
Tài chính (nếu có).
6.2. Đối với kinh phí hỗ trợ cấp bổ
sung cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Hồ sơ gửi Sở Tài chính gồm có:
- Tờ trình đề nghị cấp 30% phần
kinh phí còn lại kèm theo biểu tổng hợp quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Thẩm tra quyết toán của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị trực thuộc về nội dung kinh phí hỗ trợ thực hiện chính sách nông nghiệp, nông
thôn đã cấp cho các đơn vị.
- Biên bản nghiệm thu khối lượng
hoàn thành và tình hình sử dụng kinh phí
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Sở Tài chính (nếu có).
6.3. Đối với các khoản cấp hỗ trợ cho các Tổ chức, Doanh nghiệp:
Hồ sơ gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn gồm có:
- Tờ trình đề nghị thẩm tra quyết
toán kèm theo báo cáo quyết toán của các Tổ chức,
Doanh nghiệp về nguồn kinh phí hỗ trợ.
- Biên bản kiểm tra khối lượng
hoàn thành và tình hình sử dụng kinh phí giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và các Tổ chức, Doanh nghiệp có liên quan.
6.4. Đối với lồng ghép từ các nguồn kinh phí:
Hồ sơ gửi Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động Thương
binh và Xã hội, Liên minh Hợp tác xã như
các điểm 6.1, 6.2, 6.3 nêu trên.
6.5. Ngoài ra, đối với một số khoản hỗ trợ cần phải bổ sung thêm
các loại hồ sơ gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Đối với các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý); UBND cấp huyện (Đối với
các đơn vị thuộc huyện quản lý); Sở Tài
chính (Đối với các Tổ chức, Doanh nghiệp)
để xem xét, thẩm tra. Cụ thể như sau:
6.5.1. Về hỗ trợ quy hoạch quy định tại Điều 3:
Quyết định phê duyệt quy hoạch chi
tiết các khu sản xuất công nghệ cao của cấp có thẩm
quyền.
6.5.1. Hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại:
Quyết định phê duyệt hồ sơ thiết
kế, dự toán quy hoạch bờ vùng, bờ thửa của UBND huyện (Đối với xây dựng bờ vùng,
bờ thửa quy định tại mục 2 Điều 4).
- Giấy chứng nhận “kinh tế trang
trại” được UBND cấp huyện cấp, kèm Bản đồ đo đạc địa chính (Đối với kinh phí hỗ
trợ cấp giấy chứng nhận trang trại quy định tại mục 4 Điều 7).
6.5.3. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng ngoài hàng rào, kiên cố hóa kênh mương, xây dựng vườn mẫu, quảng bá xúc
tiến thương mại, sản xuất theo VietGap, khảo nghiệm giống mới, sản xuất thử:
- Có dự án hoặc phương án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
6.5.4. Đối với kinh phí hỗ trợ mua giống, vật tư, hóa chất:
- Giấy chứng nhận chất lượng giống
(Bản gốc hoặc bản sao có công chứng) theo đúng quy định của Thông tư số:
42/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/7/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý sản xuất, kinh doanh và sử dụng
hạt giống lúa siêu nguyên chủng, nguyên chủng, xác nhận, giống lúa bố mẹ lúa
lai và hạt lai F1 (Nếu là giống cây trồng); Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật
thủy sản, thú y; thẻ gia súc và lý lịch con giống.
- Thẩm
định giá (Hoặc thông báo giá) của cơ quan có thẩm quyền.
6.5.5. Về thành lập Tổ hợp tác, HTX, Hiệp hội kinh tế ngành hàng:
a. Đối với Tổ hợp tác khai thác (Tổ đoàn kết) và nuôi trồng
thủy sản:
- Thành lập sau khi Quyết định số
24/2011/QĐ-UBND có hiệu lực:
+ Đơn xin hỗ trợ kinh phí thành
lập Tổ có xác nhận của chính quyền địa phương.
+ Quyết định thành lập Tổ (kèm
theo Quy chế hoặc Quy ước hoạt động của Tổ)
+ Bản sao công chứng Giấy chứng
nhận đăng ký tàu cá, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật, giấy phép khai thác thủy
sản còn hiệu lực của các tàu cá trong Tổ (Đối với
tổ đoàn kết).
- Thành lập trước khi Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND có hiệu lực:
+ Đơn xin hỗ trợ thành lập Tổ có xác nhận của chính quyền địa phương.
+ Quyết định kiện toàn/đổi tên
thành Tổ (Kèm theo biên bản bổ sung Quy ước hoạt động của Tổ).
+ Bản sao công chứng: Giấy đăng ký
tàu cá, Giấy chứng nhận an toàn tàu cá và Giấy phép khai thác thủy sản còn giá trị sử dụng (Đối với tổ đoàn kết).
+ Quyết định của cơ quan quản lý
nguồn vốn.
b. Về hỗ trợ kinh phí thành lập mới HTX, hiệp hội kinh tế ngành hàng, chuyển
đổi HTX:
- Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí
thành lập mới của HTX, Hiệp hội kinh tế ngành hàng (Kèm theo Quyết định thành
lập)
- Giấy đăng ký kinh doanh của HTX
phô tô có công chứng (Đối với HTX).
- Quyết định công nhận Hiệp hội
kinh tế ngành hàng của cấp có thẩm quyền phê
duyệt (Đối với Hiệp hội kinh tế ngành hàng).
7.5.6. Đối với chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi lợn:
- Đơn xin hỗ trợ của chủ cơ sở chăn nuôi có xác nhận của xã, phường, thị trấn.
- Quyết định của UBND cấp huyện về phê duyệt quy hoạch vùng phát triển chăn nuôi.
- Bảng kê tổng hợp danh sách của UBND cấp huyện về đề nghị hỗ trợ từng
khoản kinh phí cho từng cơ sở chăn nuôi. Riêng hỗ trợ liên doanh liên kết phải
có Biên bản ký kết hợp đồng, thanh lý hợp
đồng giữa doanh nghiệp với người chăn nuôi; hỗ trợ phần chênh lệch lãi suất
tiền vay phải có khế ước ký kết giữa người chăn nuôi và ngân hàng.
- Biên bản nghiệm thu giữa UBND huyện với chủ cơ sở.
- Biên bản kiểm tra, nghiệm thu giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
với UBND cấp huyện về khối lượng, chất lượng hoàn thành các mục được hỗ trợ,
đảm bảo quy mô theo Quyết định phê duyệt.
6.5.7. Về phát triển chăn nuôi
Hươu:
- Đơn xin hỗ trợ của chủ cơ sở
chăn nuôi, có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn.
- Biên bản kiểm tra nghiệm thu số lượng, chất lượng hoàn thành giữa Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn với UBND cấp huyện.
6.5.8. Về thụ tinh nhân tạo:
a. Hỗ trợ đào tạo dẫn tinh viên:
- Quyết định của UBND xã, phường,
thị trấn về cử cán bộ đi đào tạo dẫn tinh viên gia súc.
- Bản sao có công chứng bằng tốt
nghiệp trình độ Trung cấp chăn nuôi - thú y trở lên.
- Công văn đề nghị, kèm danh trích
ngang cán bộ cử đi đào tạo dẫn tinh viên của UBND
huyện, thành phố, thị xã.
- Hợp đồng và Biên bản nghiệm thu
thanh lý đào tạo dẫn tinh viên theo từng lớp giữa Trung tâm Giống chăn nuôi Hà
Tĩnh và cơ sở đào tạo (Có văn bằng hoặc chứng chỉ đào tạo).
b. Hỗ trợ dụng cụ chuyên ngành
phục vụ phối giống nhân tạo trâu bò:
- Điều kiện được hỗ trợ dụng cụ
chuyên ngành:
+ Các huyện, thành phố, thị xã thực
hiện công tác phối tinh nhân tạo trâu, bò ngoại, có các điểm chuyển giao bảo quản tinh, ni tơ ở trung tâm huyện và tại
các cụm xã trong huyện.
+ Dẫn tinh viên đã thực hiện quyết
định cử đi đào tạo của UBND cấp xã, có chứng chỉ được hỗ trợ một bộ dụng cụ chuyên
ngành phối giống trâu bò (1 bình đựng ni tơ xách tay 3,5 lít, 1 súng bắn tinh,
trị giá hỗ trợ 5 triệu đồng, nếu còn thiếu cá nhân hoặc UBND huyện chịu trách
nhiệm bổ sung).
+ Hợp đồng thực hiện công tác phối
dẫn giữa UBND huyện, thành phố, thị xã và
cán bộ hợp đồng.
+ Đơn xin nhận dụng cụ chuyên
ngành của cán bộ được hợp đồng.
Khi có đủ các điều kiện trên, UBND huyện, thành phố, thị xã hoặc đơn vị được UBND huyện, thành phố, thị xã giao nhiệm vụ cấp
phát dụng cụ chuyên ngành trên cho người được hợp đồng phối dẫn tinh.
- Thủ tục được trang thiết bị dụng
cụ chuyên ngành phối giống nhân tạo trâu bò:
+ Căn cứ hạng mục kinh phí được
phân khai mua sắm dụng cụ chuyên ngành phục vụ thụ tinh nhân tạo đầu năm, Trung
tâm Giống chăn nuôi lập kế hoạch và thực hiện mua sắm thiết bị khi được Giám
đốc Sở Nông nghiệp phê duyệt.
+ UBND huyện, thành phố, thị xã
căn cứ kế hoạch năm, có công văn đề nghị Sở Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm
Giống chăn nuôi xin được trang bị dụng cụ, thiết bị thụ tinh nhân tạo.
+ Trên cơ sở kế hoạch và đề nghị của
các huyện, thị xã, Trung tâm Giống chăn nuôi Hà Tĩnh kiểm tra, trình cấp có thẩm quyền thẩm
định giá theo từng thời điểm và thực hiện mua sắm theo quy định; cấp
phát trang bị dụng cụ chuyên ngành thụ tinh nhân tạo cho các huyện, thị xã và
các điểm chuyển giao.
c. Hỗ trợ mua bổ sung lợn đực giống:
- Hồ sơ pháp nhân của cơ sở thụ tinh nhân tạo lợn.
- Căn cứ hạng mục kinh phí được
phân khai mua bổ sung lợn đực giống cho các cơ sở thụ tinh nhân tạo đầu năm,
các cơ sở lập kế hoạch và thực hiện mua sắm thiết bị khi được Giám đốc Sở Nông
nghiệp phê duyệt.
- Được cấp có thẩm quyền thẩm
định giá theo từng thời điểm và
thực hiện mua sắm theo quy định.
6.5.9. Về lâm nghiệp:
a. Đối với hỗ trợ vườn ươm:
- Tờ trình đề nghị quyết toán kinh
phí hỗ trợ vườn ươm.
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất kinh doanh (Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cấp).
- Quyết định phê duyệt quyết toán
công trình của cấp có thẩm quyền.
c. Đối với hỗ trợ trồng rừng sản xuất:
- Tờ trình đề nghị quyết toán kinh
phí hỗ trợ.
- Hồ sơ thiết kế, dự toán và Quyết
định phê duyệt của UBND huyện.
- Hồ sơ, thủ tục nguồn gốc cây
giống.
- Biên bản kiểm tra nghiệm thu khối lượng hoàn thành.
6.5.10. Về Tổ hợp tác khai thác (Tổ đoàn kết) và nuôi trồng
thủy sản:
a. Thành lập mới:
- Đơn xin hỗ trợ thành lập Tổ có
xác nhận của chính quyền địa phương.
- Quyết định thành lập Tổ.
- Quy chế (Quy ước) hoạt động của
Tổ.
- Bản sao công chứng Giấy chứng
nhận đăng ký tàu cá, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật, giấy phép khai thác thủy
sản còn hiệu lực của các tàu cá trong Tổ (Đối với tổ đoàn kết).
b. Thành lập trước khi Quyết định
số 24/2011/QĐ-UBND có hiệu lực:
- Đơn xin hỗ trợ thành lập Tổ có xác
nhận của chính quyền địa phương.
- Quyết định kiện toàn/đổi tên
thành Tổ.
- Biên bản bổ sung Quy ước hoạt
động của Tổ.
- Bản sao công chứng: Giấy đăng ký
tàu cá, Giấy chứng nhận an toàn tàu cá và Giấy phép khai thác thủy sản còn giá trị sử dụng (Đối với tổ đoàn kết).
6.5.11. Về cải hoán tàu cá:
- Đơn xin hỗ trợ cải hoán tàu cá có xác nhận của chính quyền địa
phương.
- Hợp đồng và thanh lý hợp đồng
cải hoán tàu cá.
- Bản sao công chứng Giấy đăng ký
tàu cá hoặc Giấy xác nhận đăng ký tàu cá trước khi cải hoán.
- Bản sao công chứng Giấy đăng ký
tàu cá, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật, Giấy phép khai thác thủy sản sau khi
cải hoán tàu cá còn hiệu lực.
6.5.12. Về hỗ trợ đầu tư đóng mới
tàu cá:
a. Hỗ trợ lần 1:
- Đơn xin hỗ trợ đóng mới tàu cá lần
01 có xác nhận của chính quyền địa phương.
- Bản sao công chứng Giấy đăng ký tàu cá, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật,
Giấy phép khai thác thủy sản sau khi cải hoán
tàu cá còn hiệu lực.
- Hợp đồng và thanh lý hợp đồng
đóng mới tàu cá.
b. Hỗ trợ lần 2:
Hồ sơ lập tương tự lần 01, riêng
hợp đồng và thanh lý hợp đồng đóng mới tàu cá có thể bản sao có công chứng.
Thời gian đề nghị hỗ trợ lần 01
cách lần 02 sau 12 tháng kể từ khi tàu được cấp giấy phép khai thác lần 01.
6.5.13. Về Diêm nghiệp (Sản xuất muối sạch):
a. Đối với ứng dụng sản xuất muối
sạch:
- Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí
về ứng dụng công nghệ sản xuất muối sạch của UBND huyện.
- Quyết định của UBND huyện giao cho các xã thực hiện về ứng
dụng công nghệ sản xuất muối sạch.
- Hợp đồng và thanh lý hợp đồng về
việc thực hiện ứng dụng công nghệ sản xuất muối sạch giữa đơn vị thực hiện và
hộ diêm dân (Có hóa đơn GTGT kèm theo).
- Biên bản kiểm tra nghiệm thu của
Chi cục Phát triển nông thôn.
- Danh sách nhận tiền của các hộ
diêm dân sản xuất muối sạch.
b. Đối với hỗ trợ giá muối bị sụt
giảm:
- Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí do giá muối giảm sụt của UBND
huyện.
- Danh sách nhận tiền các hộ diêm
dân sản xuất muối sạch được hỗ trợ khi
giá muối sụt giảm bằng hoặc thấp hơn 70% giá bình quân 3 năm liền kề có xác
nhận UBND xã.
- Biên bản kiểm tra nghiệm thu của Chi cục Phát triển
nông thôn.
c. Đối với diện tích chuyển đổi từ
sản xuất muối sang nuôi tôm:
- Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí
chuyển đổi từ diện tích sản xuất muối sang nuôi tôm của UBND huyện.
- Biên bản kiểm tra nghiệm thu giữa UBND
huyện với UBND xã.
- Danh sách nhận tiền các hộ diêm
dân chuyển đổi diện tích có xác nhận UBND
xã.
- Biên bản kiểm tra nghiệm thu của Chi cục Phát triển nông thôn.
6.5.14. Về hỗ trợ mua máy làm đất,
máy cấy, máy gặt đập liên hợp, máy chế biến:
- Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí
mua máy của UBND huyện.
- Hợp đồng và thanh lý hợp đồng
kinh tế về việc mua máy (Có hóa đơn giá trị gia tăng).
- Biên bản kiểm tra của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7. Tổng hợp báo cáo và quyết toán nguồn kinh phí:
7.1. Tổng hợp báo cáo:
- Định kỳ hàng quý UBND các huyện,
Thành phố, thị xã, các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các Tổ chức, doanh nghiệp có liên
quan có trách nhiệm báo cáo cụ thể tình
hình triển khai thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Tài chính để tổng hợp.
- Trên cơ sở báo cáo của các đơn vị, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị
có liên quan tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét để chỉ đạo thực hiện.
7.2. Tổng hợp quyết toán:
a. Đối với nguồn kinh phí cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện:
Các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thẩm định và tổng hợp chung vào quyết
toán thu - chi ngân sách cấp huyện hàng năm.
b. Đối với nguồn kinh phí cấp bổ
sung cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu trách nhiệm thẩm định và tổng
hợp quyết toán chung vào chi thường xuyên hàng năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c. Đối với nguồn kinh phí cấp hỗ trợ cho các Tổ
chức, Doanh nghiệp:
Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm
định và tổng hợp chung vào quyết toán chi
ngân sách địa phương hàng năm.
d. Đối với nguồn kinh phí lồng
ghép:
Các đơn vị được cấp kinh phí có trách nhiệm báo cáo quyết toán
trực tiếp cho các đơn vị chủ quản để thẩm định và tổng hợp chung vào quyết toán
của từng chương trình, mục tiêu cụ thể.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc đề nghị báo cáo bằng Văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài chính để thống nhất sửa đổi, hướng dẫn bổ sung./.
KT. GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
Hà Văn Trọng
|
GIÁM ĐỐC SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Đặng Ngọc Sơn
|
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy; để (b/c);
- TT HĐND tỉnh; để (b/c);
- UBND tỉnh; để (b/c);
- Sở KH&ĐT;
- Sở LĐTB & XH;
- Sở KHCN;
- Sở TN&MT;
- Sở Xây dựng;
- Kho bạc NN tỉnh;
- Liên minh HTX;
- Các đơn vị trực thuộc Sở NN&PTNT;
- UBND các huyện, TP, thị xã;
- KBNN các huyện, TP, thị xã;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Lưu STC, SNN&PTNT.
|