CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
33/2005/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2005
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 33/2005/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 3 NĂM 2005 QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH
THÚ Y
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ trưởng
Bộ Thủy sản,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y về:
a) Phòng bệnh, chữa bệnh cho động
vật, phòng, chống dịch bệnh động vật;
b) Kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật; kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y;
c) Quản lý thuốc thú y, chế phẩm
sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y;
d) Hành nghề thú
y.
2. Nghị định này
áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam;
tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến thú y trên lãnh thổ Việt
Nam.
Trong trường hợp
Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng
Điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Động vật mắc bệnh
là động vật nhiễm bệnh và có triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh đó hoặc
đã xác định được mầm bệnh.
2. Động vật nghi mắc
bệnh là động vật có triệu chứng, bệnh tích của bệnh nhưng chưa rõ, chưa xác định
được mầm bệnh hoặc động vật ở trong vùng dịch và có biểu hiện không bình thường
hoặc bỏ ăn, sốt.
3. Động vật nhiễm
bệnh là động vật có biểu hiện khác thường nhưng chưa có triệu chứng của bệnh.
4. Động vật nghi
nhiễm bệnh là động vật dễ nhiễm bệnh và đã tiếp xúc hoặc ở gần động vật mắc bệnh
hoặc nghi mắc bệnh.
5. Bệnh dịch động
vật là một bệnh truyền nhiễm của động vật có thể lây lan thành dịch.
6. Bệnh phẩm là mẫu
được lấy từ động vật sống hoặc chết, có chứa hoặc nghi ngờ chứa tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm hoặc ký sinh trùng được gửi tới các phòng thí nghiệm để chẩn đoán
bệnh.
7. Chẩn đoán bệnh
động vật là việc sử dụng các kỹ thuật để xác định bệnh.
8. Cách ly động vật
là việc nuôi động vật cách ly hoàn toàn không cho tiếp xúc trực tiếp hoặc gián
tiếp với động vật ở cơ sở trong một thời gian nhất định để theo dõi sức khỏe của
động vật và khi cần thiết phải xét nghiệm để xác định bệnh.
9. Giám sát dịch bệnh
là việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá tính chất, nguyên nhân xuất hiện, phương
thức lây lan bệnh trong suốt quá trình chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, sơ chế,
kinh doanh động vật, sản phẩm động vật.
10. Khống chế dịch
bệnh là việc áp dụng các biện pháp nhằm làm giảm sự lây lan dịch bệnh, giảm số ổ
dịch, số động vật mới mắc bệnh trong ổ dịch.
11. Thanh toán bệnh
động vật là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật về thú y và các biện pháp khác
nhằm loại trừ bệnh động vật trong phạm vi nhất định.
12. Chăn nuôi của
hộ gia đình, cá nhân là chăn nuôi ở quy mô chưa đạt tiêu chí của kinh tế trang
trại theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
13. Cơ sở chăn
nuôi động vật tập trung là cơ sở chăn nuôi của các doanh nghiệp hoặc cơ sở chăn
nuôi từ quy mô trang trại trở lên.
14. Kiểm dịch viên
động vật là cán bộ làm nhiệm vụ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm
soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y được cơ quan thú y có thẩm quyền cấp thẻ
kiểm dịch viên.
15. Cơ sở giết mổ,
sơ chế động vật, sản phẩm động vật là địa điểm cố định, được cơ quan có thẩm
quyền cấp đăng ký kinh doanh giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật.
16. Chủ hàng là chủ
sở hữu động vật, sản phẩm động vật hoặc người quản lý, người đại diện, người áp
tải, người vận chuyển, chăm sóc động vật, sản phẩm động vật đại diện cho chủ sở
hữu.
17. Chủ cơ sở là
chủ sở hữu cơ sở chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, bảo quản động vật, sản phẩm động vật.
18. Nguyên liệu
dùng làm thuốc thú y là những chất tham gia vào thành phần cấu tạo của thuốc.
19. Thuốc thú y
thành phẩm là dạng thuốc đã qua tất cả các công đoạn trong quá trình sản xuất,
kể cả đóng gói trong bao bì cuối cùng, dán nhãn, đã qua kiểm tra chất lượng cơ
sở và đạt các chỉ tiêu chất lượng theo hồ sơ đăng ký.
20. Thuốc mới là
thuốc có công thức bào chế chứa hoạt chất mới, thuốc có sự kết hợp mới của các
hoạt chất, thuốc có dạng bào chế mới, thuốc có chỉ định mới hoặc thuốc có đường
dùng mới.
21. Vắc-xin là sản
phẩm chứa kháng nguyên khi được đưa vào cơ thể động vật sẽ tạo cho cơ thể động
vật khả năng đáp ứng miễn dịch, được dùng với mục đích phòng bệnh.
22. Dư lượng thuốc
thú y là lượng hoạt chất hoặc các sản phẩm chuyển hoá của nó còn lại trong mô
bào động vật, sản phẩm động vật sau khi đã ngừng dùng thuốc, có thể gây hại cho
sức khỏe người tiêu dùng.
23. Thời gian ngừng
thuốc cần thiết là khoảng thời gian từ khi ngừng dùng thuốc đến khi giết mổ động
vật, khai thác sản phẩm động vật bảo đảm dư lượng thuốc trong sản phẩm động vật
không vượt quá giới hạn cho phép.
24. Độ ổn định của
thuốc là khả năng duy trì được những đặc tính vốn có về vật lý, hoá học, sinh học,
dược tính, độc tính của thuốc trong phạm vi giới hạn quy định khi được bảo quản
trong những điều kiện xác định.
25. Thực hành tốt
sản xuất thuốc (GMP) là việc áp dụng những nguyên tắc, tiêu chuẩn trong sản xuất
nhằm bảo đảm chất lượng thuốc theo đúng tiêu chuẩn chất lượng đã công bố.
26. Tiêu chuẩn chất
lượng thuốc là các chỉ tiêu về kỹ thuật, phương pháp kiểm nghiệm, yêu cầu về
bao gói, ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản và các yêu cầu khác có liên quan đến chất
lượng thuốc.
27. Thuốc kém chất
lượng là thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng mà cơ sở đã công bố và được cơ
quan có thẩm quyền chấp nhận.
28.
Thuốc thú y giả là sản phẩm thuốc thú y chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp đăng
ký sản xuất hoặc là những sản phẩm được sản xuất dưới dạng thuốc thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Không có hoặc
không đủ loại dược chất như đã đăng
ký;
b) Có dược chất
khác với dược chất ghi trên nhãn;
c) Mạo tên, mẫu,
mã số đăng ký lưu hành sản phẩm của cơ sở khác;
d) Mạo tên, kiểu
dáng công nghiệp của sản phẩm đã đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp của cơ sở
khác.
Điều 3. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y
1. Ở Trung ương:
a) Cục Thú y trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ
sinh và thú y thủy sản trực thuộc Bộ Thủy sản.
b) Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Cục Thú y; Bộ Thủy sản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản.
2. Ở địa phương:
a) Các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh;
b) Các quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện;
c) Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành về thú y các cấp.
Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y các cấp.
Điều 4. Mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn
1. Ở xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) có nhân viên thú y. Phụ cấp cho nhân viên thú
y cấp xã do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định, kinh phí này được lấy từ nguồn
ngân sách của địa phương.
2. Tổ chức, cá
nhân hành nghề thú y ở các thôn, bản, ấp được Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ việc
đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng thù lao khi thực hiện nhiệm vụ theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y.
Điều 5. Thú y tại các cơ sở
Các cơ sở chăn
nuôi động vật tập trung phải có cán bộ chuyên môn về thú y để thực hiện công
tác thú y của cơ sở và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn của cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền.
Chương 2:
PHÒNG BỆNH, CHỮA
BỆNH, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT
Điều 6. Điều kiện vệ sinh thú y đối với chăn nuôi của hộ gia đình, cá
nhân
1. Hộ gia đình, cá
nhân chăn nuôi động vật trên cạn phải có đủ các điều kiện vệ sinh thú y quy định
tại khoản 1 Điều 12 của Pháp lệnh Thú y và các điều kiện về
chuồng nuôi như sau:
a) Được xây dựng
phù hợp với loài vật nuôi, dễ vệ sinh, khử trùng tiêu độc;
b) Bảo đảm vệ
sinh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông;
c) Có chuồng cách
ly động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, nhiễm bệnh, nghi nhiễm bệnh;
d) Có nơi xử lý chất
thải động vật bảo đảm vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường;
đ) Có biện pháp diệt
loài gặm nhấm và côn trùng gây hại.
2. Hộ gia đình, cá
nhân chăn nuôi động vật dưới nước, lưỡng cư phải có đủ các điều kiện vệ sinh
thú y quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 12 của
Pháp lệnh Thú y và các điều kiện đối với nơi chăn nuôi như sau:
a) Ao, đầm nuôi động
vật dưới nước, lưỡng cư phải bảo đảm các điều kiện quy định tại các điểm d và
điểm g khoản 2 Điều 7 của Nghị định này;
b) Lồng, bè, đăng
quầng nuôi động vật dưới nước và lưỡng cư phải bảo đảm các điều kiện quy định tại
điểm b và điểm e khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.
3. Định kỳ và trước,
sau mỗi đợt nuôi phải vệ sinh, khử trùng tiêu độc toàn bộ khu chuồng nuôi, nơi
nuôi, phương tiện, dụng cụ dùng trong chăn nuôi.
Điều 7. Điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở chăn nuôi tập trung
1. Cơ sở chăn nuôi
tập trung động vật trên cạn phải có đủ các điều kiện vệ sinh thú y quy định tại
khoản 2 Điều 12 của Pháp lệnh Thú y và các điều kiện đối với
địa điểm, môi trường, chuồng trại chăn nuôi như
sau:
a) Địa điểm cơ sở
phải theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có hàng rào hoặc
tường bao quanh bảo đảm ngăn chặn được người, động vật từ bên ngoài xâm nhập
vào cơ sở;
c) Có khu hành
chính riêng biệt;
d) Có nơi vệ sinh,
thay quần áo cho cán bộ, công nhân, khách tham quan;
đ) Có hố sát trùng
cho người, phương tiện vận chuyển trước khi vào cơ sở và khu chăn nuôi;
e) Chuồng nuôi được
xây dựng phù hợp với loài vật nuôi, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, dễ
thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc;
f) Khoảng cách giữa
các khu chuồng nuôi phải đủ để bảo đảm thông thoáng;
g) Môi trường của
khu chăn nuôi phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy định;
h) Có kho riêng biệt
bảo quản thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu dùng sản xuất thức ăn chăn nuôi; dụng cụ
chăn nuôi; hóa chất sát trùng độc hại;
i) Thực hiện vệ
sinh, khử trùng tiêu độc định kỳ, khi có dịch bệnh và sau mỗi đợt nuôi, xuất
bán động vật;
k) Bảo đảm thời
gian để trống chuồng sau mỗi đợt nuôi, xuất bán động vật;
l) Có biện pháp diệt
trừ loài gặm nhấm và côn trùng gây hại.
2. Cơ sở chăn nuôi
tập trung động vật dưới nước, lưỡng cư trong ao, đầm phải có đủ các điều kiện vệ
sinh thú y quy định tại khoản 2 Điều 12 của Pháp lệnh Thú y
và các điều kiện đối với địa điểm, môi trường, khu chăn nuôi như sau:
a) Địa điểm cơ sở
phải theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có kênh cấp nước
nuôi và kênh thoát nước thải riêng biệt;
c) Có ao xử lý nước
trước khi đưa vào ao, đầm nuôi;
d) Xử lý nước thải,
chất thải rắn đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y trước khi thải ra ngoài cơ sở chăn
nuôi;
đ) Có khu vực vệ
sinh cá nhân cách biệt với ao, đầm nuôi cho cán bộ, công nhân, khách tham quan;
e) Có kho riêng biệt
bảo quản thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu dùng sản xuất thức ăn tự chế; dụng cụ
chăn nuôi; thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong quá trình nuôi;
f) Thực hiện vệ
sinh, khử trùng tiêu độc định kỳ, khi có dịch bệnh và sau mỗi đợt nuôi, xuất
bán động vật;
g) Bảo đảm thời
gian gián đoạn sau mỗi đợt nuôi;
h) Có biện pháp
ngăn chặn người, động vật từ bên ngoài xâm nhập vào cơ sở.
3. Cơ sở chăn nuôi
tập trung động vật dưới nước, lưỡng cư trong lồng bè, đăng quầng phải đủ các điều
kiện vệ sinh thú y quy định tại khoản 2 Điều 12 của Pháp lệnh
Thú y và các điều kiện đối với địa điểm, môi trường, khu chăn nuôi như sau:
a) Địa điểm cơ sở
phải theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chất thải rắn
phải được xử lý trước khi thải ra môi trường;
c) Nhà vệ sinh cá
nhân tại khu chăn nuôi phải được thiết kế chống thẩm lậu ra môi trường nuôi;
d) Có kho riêng biệt
bảo quản thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu dùng sản xuất thức ăn tự chế; dụng cụ
chăn nuôi; thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong quá trình nuôi;
đ) Thực hiện vệ
sinh, khử trùng tiêu độc định kỳ, khi có dịch bệnh và sau mỗi đợt nuôi, xuất
bán động vật;
e) Bảo đảm thời
gian gián đoạn sau mỗi đợt nuôi.
4. Cơ sở chăn
nuôi, khu chăn nuôi; trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển, nước dùng
trong chăn nuôi; chất thải động vật sau khi được xử lý phải đạt tiêu chuẩn vệ
sinh thú y theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 3 Điều 7
của Pháp lệnh Thú y.
Điều 8. Vệ sinh thú y đối với thức ăn, nước dùng trong chăn nuôi, bãi
chăn thả, chất thải động vật
1. Thức ăn chăn
nuôi phải đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y, không gây hại cho động vật và người sử dụng
sản phẩm động vật. Thức ăn dùng cho động vật trong cơ sở chăn nuôi động vật tập
trung phải được kiểm tra, đánh giá theo tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
2. Động vật, sản
phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn làm thực phẩm, động vật chết nếu được dùng
làm thức ăn chăn nuôi thì trước khi dùng phải được xử lý bảo đảm vệ sinh thú y.
Nếu sau xử lý vẫn không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y làm thức ăn chăn nuôi thì
phải tiêu hủy.
3. Thức ăn tự chế,
tận dụng phải được xử lý bảo đảm vệ sinh thú y trước khi cho động vật ăn.
4. Nước sử dụng
trong chăn nuôi, chế biến thức ăn chăn nuôi phải bảo đảm vệ sinh thú y. Không
được dùng nước thải công nghiệp chưa qua xử lý để chăn nuôi động vật.
5. Xác động vật,
chất thải động vật phải được xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y trước khi bón
cho cây trồng.
6. Bãi chăn thả có
phun thuốc trừ sâu, thuốc sát trùng phải bảo đảm đủ thời gian quy định để thuốc
phân huỷ hết mới được đưa động vật ra bãi chăn.
Điều 9. Cách ly động vật trước khi đưa vào nuôi tại cơ sở
1. Động vật trước
khi đưa vào nuôi tại cơ sở chăn nuôi phải được nuôi cách ly. Thời gian nuôi
cách ly tùy theo từng bệnh, từng loài động vật được quy định như
sau:
a) Từ 15 đến 30
ngày đối với động vật trên cạn;
b) Từ 3 đến 30
ngày đối với với động vật dưới nước, lưỡng cư nhập khẩu.
2. Trong thời gian
nuôi cách ly phải bố trí người theo dõi, người chăn nuôi, dụng cụ chăn nuôi
riêng cho động vật cách ly.
3. Sau thời gian
nuôi cách ly, động vật trên cạn khỏe mạnh thì được nhập đàn; động vật dưới nước,
lưỡng cư khoẻ mạnh được đưa vào nuôi tại ao, đầm, lồng, bè, đăng quầng.
4. Động vật mắc bệnh
truyền nhiễm phải được xử lý kỹ thuật theo quy định đối với từng bệnh.
Điều 10. Phòng bệnh bắt buộc cho động vật
1. Chủ vật nuôi động
vật trên cạn phải thực hiện việc phòng bệnh bắt buộc cho động vật như
sau:
a) Phòng bệnh bắt
buộc bằng thuốc thú y, chế phẩm sinh học để phòng các bệnh thuộc Danh mục các bệnh
phải áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc;
b) Chấp hành Chỉ
thị tiêm phòng của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, kế hoạch tiêm phòng của cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh và trả chi phí cho việc tiêm phòng.
Chủ vật nuôi có động
vật đã được tiêm phòng bắt buộc được cấp giấy chứng nhận tiêm phòng để làm căn
cứ cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận kiểm dịch khi có nhu cầu vận chuyển động vật;
c) Định kỳ phải
dùng thuốc phòng các bệnh ký sinh trùng đường máu, tẩy giun sán cho động vật;
d) Chấp hành việc
bắt buộc áp dụng các biện pháp vệ sinh thú y trong chăn nuôi động vật; diệt chuột,
ruồi, muỗi và các động vật trung gian truyền bệnh khác trong khu vực chăn nuôi.
2. Chủ vật nuôi phải
thực hiện việc phòng bệnh bắt buộc đối với động vật dưới nước, lưỡng cư như
sau:
a) Chấp hành các
quy định của Bộ Thủy sản về việc phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin, thuốc thú y,
chế phẩm sinh học, hoá chất để xử lý mầm bệnh đối với nơi nuôi (ao, lồng, bè);
b) Thực hiện các
quy định về vệ sinh, khử trùng đối với thiết bị, dụng cụ trong quá trình nuôi,
thu hoạch;
c) Thực hiện các
biện pháp vệ sinh thú y đối với nước thải, chất thải động vật trước khi thải ra
môi trường;
d) Áp dụng các biện
pháp tăng cường sức đề kháng cho động vật nuôi thông qua tắm, tiêm, cho ăn và
các biện pháp phòng bệnh theo khuyến cáo của cơ quan thú y.
3. Uỷ ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc phòng bệnh bắt buộc cho động vật trong phạm
vi địa phương. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y các cấp trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức, chỉ đạo nhân viên thú y cấp xã, tổ chức,
cá nhân hành nghề thú y thực hiện việc tiêm phòng bắt buộc cho động vật, hướng
dẫn chủ vật nuôi thực hiện các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác.
Điều 11. Trách nhiệm của chủ vật nuôi trong việc phòng bệnh cho động vật
1. Thực hiện các
quy định về điều kiện vệ sinh thú y trong chăn nuôi, quy định đối với thức ăn,
nước dùng cho động vật, bãi chăn thả, nơi chăn nuôi động vật, việc nuôi cách ly
động vật được quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9 của Nghị định này và các biện
pháp phòng bệnh bắt buộc cho động vật được quy định tại các khoản 1, 2 Điều 10
của Nghị định này.
2. Thực hiện việc
khai báo đàn vật nuôi như sau:
a) Chủ cơ sở chăn
nuôi tập trung phải khai báo với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y
có thẩm quyền về chủng loại, số lượng, cơ cấu, nguồn gốc đàn vật nuôi; xuất bán
động vật hoặc nhập đàn mới; tình hình dịch bệnh, việc phòng bệnh, chữa bệnh cho
động vật của cơ sở theo quy định của Cục Thú y, Cục Quản lý chất lượng, An toàn
vệ sinh và thú y thủy sản và khi có dịch bệnh;
b) Hộ gia đình, cá
nhân chăn nuôi động vật phải có sổ theo dõi việc xuất, nhập động vật, phòng bệnh,
chữa bệnh cho động vật; báo cáo với nhân viên thú y cấp xã hoặc cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện về đàn vật nuôi khi có dịch bệnh.
3. Thực hiện quy định
về:
a) Nuôi cách ly động
vật trước khi nhập đàn;
b) Vệ sinh thú y đối
với thức ăn, nước dùng cho động vật;
c) Việc nuôi chung
nhiều loài động vật khác nhau trong một cơ sở giống.
Điều 12. Xây dựng, quản lý vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
1. Xây dựng vùng,
cơ sở an toàn dịch bệnh động vật phải theo quy định tại Điều 14
của Pháp lệnh Thú y.
2. Vùng, cơ sở
chăn nuôi được xây dựng an toàn dịch bệnh cho một hoặc nhiều loài động vật đối
với một hoặc nhiều bệnh.
3. Quản lý vùng,
cơ sở đã được công nhận an toàn dịch bệnh động vật bao gồm các hoạt động sau:
a) Giám sát dịch bệnh:
định kỳ báo cáo về tình hình chăn nuôi, dịch bệnh, giết mổ động vật; định kỳ kiểm
tra huyết thanh, bệnh phẩm để kịp thời phát hiện bệnh;
b) Kiểm soát chặt
chẽ việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật vào vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh;
c) Tổ chức, cá
nhân khi phát hiện có bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật trong vùng, cơ sở
an toàn dịch bệnh thì phải báo ngay cho nhân viên thú y cấp xã hoặc cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành về thú y nơi gần nhất để chẩn đoán xác định bệnh; áp dụng
các biện pháp dập dịch.
Điều 13. Chương trình khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật
Việc khống chế,
thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật phải được xây dựng
thành chương trình quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Việc xây dựng
Chương trình khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật phải bảo đảm các nguyên tắc
quy định tại khoản 1 Điều 15 của Pháp lệnh Thú y.
Điều 14. Chữa bệnh cho động vật
1. Việc chữa bệnh
cho động vật (trừ những bệnh cấm chữa theo quy định) phải được thực hiện như
sau:
a) Động vật mắc bệnh
phải được chữa trị kịp thời;
b) Chủ vật nuôi,
nhân viên thú y cấp xã, tổ chức, cá nhân hành nghề thú y khi chữa bệnh cho động
vật trong vùng có dịch phải theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành về thú y, bảo đảm không làm lây lan dịch bệnh, ô nhiễm môi trường;
c) Thuốc dùng chữa
bệnh phải bảo đảm chất lượng, có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành
tại Việt Nam;
d) Chỉ được sử dụng
nguyên liệu làm thuốc thú y theo quy định để phòng, chữa bệnh cho động vật;
đ) Sử dụng thuốc
chữa bệnh cho động vật phải bảo đảm đủ thời gian ngừng sử dụng thuốc cần thiết
trước khi thu hoạch, giết mổ động vật theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc của
người hành nghề thú y;
e) Nhân viên thú y
cấp xã, tổ chức, cá nhân hành nghề thú y phải sử dụng trang phục bảo hộ, phòng
hộ theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y khi chữa bệnh
cho động vật trong vùng có dịch.
2. Chủ vật nuôi
khi phát hiện động vật mắc bệnh có trách nhiệm chữa trị theo quy định tại khoản
1 Điều này và báo ngay cho nhân viên thú y cấp xã hoặc cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành về thú y ở địa phương.
Điều 15. Xét nghiệm, chẩn đoán bệnh động vật
1. Chủ vật nuôi, tổ
chức, cá nhân khi nghi ngờ động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc thấy động
vật chết nhiều mà chưa rõ nguyên nhân phải báo ngay cho nhân viên thú y cấp xã
hoặc cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y nơi gần nhất. Trong trường
hợp cần thiết lấy mẫu gửi xét nghiệm, chẩn đoán bệnh tại cơ sở chẩn đoán xét
nghiệm bệnh động vật trực thuộc hệ thống cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
về thú y hoặc cơ sở được phép hành nghề xét nghiệm chẩn đoán bệnh động vật.
2. Cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành về thú y, nhân viên thú y cấp xã khi phát hiện hoặc nhận
được thông báo có động vật nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc động vật
chết nhiều mà chưa rõ nguyên nhân phải tiến hành chẩn đoán xác định bệnh và báo
ngay cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp trên. Trong trường
hợp cần thiết, lấy mẫu gửi xét nghiệm, chẩn đoán bệnh.
3. Động vật tại
các cơ sở sản xuất giống, định kỳ 6 tháng một lần phải được cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền lấy mẫu xét nghiệm các bệnh theo quy định.
4. Vùng, cơ sở đã
được công nhận an toàn dịch bệnh động vật, định kỳ hàng năm phải được cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền lấy mẫu để xét nghiệm bệnh
đã đăng ký an toàn. Việc lấy mẫu để kiểm tra các bệnh khác được thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 16. Điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở xét nghiệm, cơ sở xét
nghiệm chẩn đoán bệnh động vật, cơ sở phẫu thuật động vật
1. Cơ sở xét nghiệm,
cơ sở xét nghiệm chẩn đoán bệnh động vật phải bảo đảm các điều kiện vệ sinh thú
y sau đây:
a) Địa điểm cơ sở
phải cách xa khu dân cư, công trình công cộng;
b) Có đủ diện
tích, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất, nguyên vật liệu
đáp ứng được yêu cầu xét nghiệm, chẩn đoán bệnh động vật;
c) Có nơi riêng biệt
để nuôi động vật thí nghiệm, có hệ thống xử lý chất thải, xác động vật, bệnh phẩm
bảo đảm vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường;
d) Có đủ nước
dùng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
2. Cơ sở phẫu thuật
động vật phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có đủ diện
tích, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất, nguyên vật liệu
đáp ứng yêu cầu phẫu thuật động vật;
b) Có chuồng nuôi
giữ, chăm sóc động vật trước và sau phẫu thuật;
c) Có nơi xử lý chất
thải bảo đảm vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường;
d) Có đủ nước
dùng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
Điều 17. Biện pháp thú y đối với vùng có ổ dịch cũ, vùng đã bị dịch uy
hiếp
1. Các biện pháp
thú y đối với động vật trên cạn:
a) Đối với các ổ dịch
cũ phải thường xuyên giám sát dịch bệnh động vật; định kỳ lấy mẫu kiểm tra huyết
thanh nhằm sớm phát hiện bệnh; thực hiện tiêm phòng bắt buộc vắc-xin đạt tỷ lệ
100% so với diện phải tiêm phòng; áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc
khác cho động vật;
b) Đối với vùng đã
bị dịch uy hiếp, tuỳ từng vùng, tính chất từng bệnh, từng loài động vật phải thực
hiện tiêm phòng bắt buộc vắc-xin trong thời hạn theo quy định.
2. Các biện pháp
thú y đối với động vật dưới nước, lưỡng cư:
a) Đối với các ổ dịch
cũ phải áp dụng các biện pháp khử trùng tiêu độc, phục hồi môi trường sau khi dập
dịch; thường xuyên giám sát dịch bệnh động vật đã xảy ra trước đó; định kỳ lấy
mẫu bệnh phẩm để kiểm tra nhằm sớm phát hiện bệnh; thực hiện các biện pháp
phòng bệnh bắt buộc khác;
b) Đối với vùng đã
bị dịch uy hiếp, tuỳ từng vùng, tính chất từng bệnh, từng loài động vật phải áp
dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc theo quy định.
Điều 18. Thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước khi công bố
dịch bệnh động vật
1. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh công bố dịch bệnh động vật trong phạm vi địa phương khi có đủ
các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 17 của Pháp lệnh Thú y
và có trách nhiệm:
a) Quyết định
thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật của tỉnh do một lãnh đạo
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh làm Trưởng ban, lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Thuỷ sản làm Phó Trưởng ban, Thủ trưởng các ban, ngành có liên
quan làm uỷ viên;
b) Ban Chỉ đạo
phòng, chống dịch bệnh động vật có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức chỉ đạo ngành nông nghiệp, ngành thuỷ sản phối hợp với các ngành,
các cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong địa phương; huy động nhân lực,
vật lực theo quy định của pháp luật để thực hiện các biện pháp phòng chống dịch
theo quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 của Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản công bố dịch bệnh động
vật trong phạm vi từ hai tỉnh trở lên khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 17 của Pháp lệnh Thú y và có trách nhiệm:
a) Thành lập Ban
Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật của Bộ do một lãnh đạo Bộ làm Trưởng
ban, lãnh đạo Cục Thú y, lãnh đạo Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và
thú y thủy sản làm Phó Trưởng ban và lãnh đạo các Cục, Vụ, Viện có liên quan
làm ủy viên;
b) Ban Chỉ đạo
phòng, chống dịch bệnh động vật có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản chỉ đạo ngành nông nghiệp, ngành thủy
sản phối hợp với các Ban, ngành hữu quan, tổ chức, cá nhân tại địa phương có dịch
thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định tại các Điều 19, 20,
21, 22, 23 của Nghị định này.
3. Thủ tướng Chính
phủ công bố dịch khi có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật có khả
năng lây sang người theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thủy sản và thực hiện các quy định tại khoản
3 Điều 18 của Pháp lệnh Thú y.
4. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản
trong phòng, chống dịch bệnh động vật.
Điều 19. Quản lý vùng có dịch
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Thủy sản phối hợp với Cục Thú y, Cục Quản lý chất
lượng, An toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành về thú y các cấp ở địa phương xác định vùng có dịch, vùng bị dịch
uy hiếp, vùng đệm; thống kê, đánh dấu động vật mắc bệnh, động vật dễ nhiễm với
bệnh dịch đã công bố để tổ chức thực hiện việc cách ly động vật và áp dụng các
biện pháp thú y khác.
2. Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp dưới và cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành về thú y các cấp ở địa phương lập các chốt kiểm dịch có lực lượng thú y,
công an, quản lý thị trường để hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật; đặt biển báo nơi có dịch; hạn chế việc lưu thông động vật,
sản phẩm động vật; hướng dẫn việc đi lại, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
tránh vùng có dịch.
3. Cấm người không
có nhiệm vụ vào nơi có động vật mắc bệnh hoặc chết; hạn chế người ra, vào vùng
có dịch.
4. Tổ chức, cá
nhân không được tổ chức tham quan, triển lãm trong vùng có dịch.
Điều 20. Cách ly động vật trong vùng có dịch
1. Động vật mắc bệnh,
nghi mắc bệnh, nhiễm bệnh, nghi nhiễm bệnh phải được nuôi cách ly trong suốt thời
gian có dịch để theo dõi, chữa bệnh hoặc xử lý thích hợp đối với từng bệnh;
không được chăn thả trên các bãi chăn, nơi nuôi chung.
2. Bố trí người
chăm sóc, dụng cụ chăn nuôi riêng cho động vật nuôi cách ly. Các dụng cụ, vật
liệu dùng cho động vật nuôi cách ly, thức ăn thừa, chất thải động vật phải được
xử lý, khử trùng tiêu độc cho đến khi hết dịch.
Điều 21. Lưu thông động vật, sản phẩm động vật trong vùng có dịch
1. Cấm đưa vào hoặc
mang ra khỏi vùng có dịch các loại động vật, sản phẩm động vật dễ nhiễm bệnh dịch
đã công bố. Cấm mang ra khỏi vùng có dịch các loại thức ăn chăn nuôi, dụng cụ
chăn nuôi, chất thải động vật có khả năng làm lây lan dịch bệnh. Khi vận chuyển
động vật tới nơi giết mổ, sơ chế bắt buộc phải theo hướng dẫn của cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành về thú y.
2. Trong trường hợp
bắt buộc phải vận chuyển động vật dễ nhiễm bệnh dịch, sản phẩm động vật, thức
ăn, chất thải qua vùng có dịch thì phải được phép của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
và phải đi theo tuyến đường do Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật của
tỉnh quy định và không được dừng lại. Sau khi đi qua vùng có dịch, phương tiện
vận chuyển phải được khử trùng tiêu độc ngay.
3. Cấm giết mổ,
lưu thông, mua bán, trao đổi động vật, sản phẩm động vật trên cạn dễ nhiễm bệnh
dịch đã công bố.
Điều 22. Phòng bệnh bắt buộc cho động vật trong vùng có dịch
1. Cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh chỉ định loại động vật phải tiêm phòng
bắt buộc và khẩn cấp tổ chức, chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về
thú y cấp huyện, nhân viên thú y cấp xã, tổ chức, cá nhân hành nghề thú y thực
hiện việc tiêm phòng bắt buộc vắc-xin và các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác
cho động vật dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố trong vùng có dịch; giám sát việc vệ
sinh, khử trùng tiêu độc.
2. Chủ vật nuôi có
trách nhiệm tuân theo mọi hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về
thú y ở địa phương trong việc tiêm phòng bắt buộc vắc-xin hoặc áp dụng các biện
pháp phòng bệnh bắt buộc khác cho động vật; thực hiện việc vệ sinh, khử trùng
tiêu độc tại vùng có dịch bằng chất sát trùng thích hợp, đủ nồng độ, đúng kỹ
thuật theo quy định đối với:
a) Nơi chăn nuôi,
chăn thả, tiêu hủy, giết mổ động vật;
b) Dụng cụ chăn
nuôi, giết mổ, phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật;
c) Chất thải động
vật.
3. Việc khử trùng
tiêu độc phải tránh gây hại cho người, động vật và môi trường.
Điều 23. Biện pháp đối với vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm
1. Cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương,
các cơ quan hữu quan thực hiện các biện pháp đối với vùng bị dịch uy hiếp như
sau:
a) Lập các chốt kiểm
dịch tạm thời trên những trục đường chính để kiểm soát động vật, sản phẩm động
vật ra, vào vùng bị dịch uy hiếp;
b) Xác định loài động
vật dễ nhiễm bệnh dịch;
c) Kiểm soát chặt
chẽ việc đưa vào, mang ra khỏi vùng bị dịch uy hiếp những động vật dễ nhiễm với
bệnh dịch đã công bố và sản phẩm của chúng;
d) Tổ chức tiêm
phòng hoặc áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác theo quy định đối với
từng bệnh;
đ) Tăng cường giám
sát dịch bệnh, thường xuyên kiểm tra, phát hiện ổ dịch mới phát sinh để kịp thời
xử lý.
2. Đối với những dịch
bệnh lây lan nhanh thì Cục Thú y, Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và
thú y thủy sản hướng dẫn cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh
xác định vùng đệm và thực hiện các biện pháp thú y đối với vùng đệm như sau:
a) Tăng cường giám
sát dịch bệnh, thường xuyên theo dõi động vật mắc bệnh, chết chưa rõ nguyên
nhân;
b) Tăng cường kiểm
soát động vật, sản phẩm động vật, con giống thuỷ sản xuất phát từ vùng đệm, bảo
đảm động vật, sản phẩm động vật xuất ra khỏi vùng đệm phải được kiểm dịch và
không nhiễm mầm bệnh của bệnh dịch đang xẩy ra;
c) Kiểm tra huyết
thanh, bệnh phẩm để phát hiện sự lưu hành của bệnh.
Điều 24. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y
trong phòng, chống dịch bệnh động vật
1. Khi có dịch bệnh
động vật, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y ở trung ương phải kịp
thời hướng dẫn cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y ở địa phương các
biện pháp kỹ thuật để nhanh chóng dập tắt dịch; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các biện pháp thú y quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 của Nghị
định này.
2. Cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm:
a) Tổ chức, chỉ đạo
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện, nhân viên thú y cấp
xã hướng dẫn tổ chức, cá nhân chăn nuôi động vật thực hiện các quy định về
phòng bệnh bắt buộc cho động vật, cách ly động vật, mua bán động vật, sản phẩm
động vật, vệ sinh, khử trùng tiêu độc;
b) Kiểm tra, theo
dõi nơi cách ly động vật mắc bệnh;
c) Hướng dẫn việc
chữa trị cho động vật mắc bệnh;
d) Thông báo cho cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh nơi đã tiếp nhận động vật
dễ nhiễm với bệnh dịch đang xẩy ra, có nguồn gốc từ vùng có dịch để theo dõi động
vật trong thời gian tối thiểu bằng thời gian ủ bệnh;
đ) Hướng dẫn chủ động
vật thực hiện biện pháp xử lý theo quy định đối với động vật mắc bệnh không thể
chữa khỏi được hoặc bị chết.
Điều 25. Xử lý động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
1. Việc xử lý đối
với động vật trên cạn mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm được quy định
như sau:
a) Cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để Sở đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định tiêu huỷ,
giết mổ bắt buộc đối với những động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh phải tiêu huỷ,
giết mổ bắt buộc theo quy định. Việc tiêu huỷ động vật phải được thực hiện theo
quy định tại Điều 26 của Nghị định này;
b) Việc giết mổ bắt
buộc động vật phải được thực hiện tại cơ sở giết mổ do cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành về thú y cấp tỉnh chỉ định và tại đó phải thực hiện đầy đủ các biện
pháp vệ sinh thú y theo quy định;
c) Phương tiện vận
chuyển động vật giết mổ bắt buộc phải có sàn kín để không rơi vãi các chất thải
trên đường đi và phải được khử trùng tiêu độc ngay sau vận chuyển;
d) Nơi giết mổ, dụng
cụ giết mổ, chất thải của động vật bị giết mổ bắt buộc phải được xử lý, khử
trùng tiêu độc sau giết mổ;
đ) Thân thịt của động
vật bị giết mổ bắt buộc không được sử dụng ở dạng tươi sống, mà phải được xử lý
bảo đảm vệ sinh thú y theo quy định. Những phụ phẩm, sản phẩm khác của động vật
bị giết mổ bắt buộc không sử dụng được làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, chế biến
công nghiệp thì phải tiêu hủy theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này.
2. Việc xử lý đối
với động vật dưới nước, lưỡng cư mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
phải bảo đảm các tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy định của Bộ Thủy sản.
Điều 26. Tiêu huỷ động vật và sản phẩm của động vật mắc bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm
1. Động vật mắc bệnh,
xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh thuộc danh mục các bệnh phải công bố dịch
mà theo quy định phải tiêu hủy; sản phẩm của động vật bị giết mổ bắt buộc mà
không sử dụng được và các chất độn chuồng, chất thải của động vật phải được đốt
hoặc chôn sâu dưới đất theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
về thú y và phải bảo đảm quy trình kỹ thuật của cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Xác động vật mắc
bệnh nhiệt thán và chất độn chuồng, chất thải của chúng phải được đốt, chôn và
đổ bê tông các hố chôn động vật dưới sự giám sát, chứng nhận của cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp có thẩm quyền, theo chỉ đạo của Uỷ ban
nhân dân các cấp.
Trong trường hợp bắt
buộc phải xây dựng các công trình trên hố chôn động vật thì chủ công trình phải
tuân theo mọi hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp
tỉnh trong việc đào, tiêu huỷ toàn bộ các chất trong hố chôn, vệ sinh, tiêu độc
môi trường tại nơi đó. Chủ công trình phải trả mọi chi phí cho việc này.
Điều 27. Điều kiện và thẩm quyền công bố hết dịch
1. Điều kiện công
bố hết dịch:
a) Động vật dễ nhiễm
bệnh dịch đã công bố trong vùng có dịch và vùng bị dịch uy hiếp đã được tiêm
phòng 100% hoặc áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác. Đối với động vật
trên cạn phải đủ thời gian để có miễn dịch đối với bệnh đó;
b) Trong phạm vi
30 ngày tuỳ theo từng bệnh kể từ ngày con vật hoặc đàn thuỷ sản mắc bệnh cuối
cùng bị chết, bị giết mổ, sơ chế bắt buộc, bị tiêu huỷ hoặc lành bệnh mà không
có con vật hoặc đàn thuỷ sản nào bị mắc bệnh hoặc chết vì bệnh dịch đã công bố;
c) Đã thực hiện
các biện pháp vệ sinh, khử trùng tiêu độc vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp bảo
đảm yêu cầu vệ sinh thú y.
2. Thẩm quyền công
bố hết dịch:
a) Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh sau khi kiểm tra đủ điều
kiện công bố hết dịch thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về thú y ở
trung ương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thủy sản bằng văn bản.
Sau khi được Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y ở trung
ương đồng ý thì đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố hết dịch
trong phạm vi địa phương;
b) Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y ở trung ương sau khi kiểm tra đủ điều
kiện công bố hết dịch thì đề nghị Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản công bố hết dịch trong phạm vi từ hai tỉnh trở lên;
báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản để Bộ đề nghị Thủ
tướng Chính phủ công bố hết dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật có khả
năng lây sang người.
Điều 28. Quỹ phòng, chống dịch bệnh động vật
1. Quỹ phòng, chống
dịch bệnh cho động vật được lập theo quy định tại Điều 22 của
Pháp lệnh Thú y.
2. Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản, các Bộ,
ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc lập, chế độ quản lý,
sử dụng Quỹ phòng, chống dịch bệnh cho động vật ở trung ương và cấp tỉnh.
Chương 3 :
KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT,
SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT; KIỂM SOÁT GIẾT MỔ; KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y
MỤC 1 : KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT
Điều 29. Nguyên tắc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
1. Việc kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật phải được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại
Điều 23 của Pháp lệnh Thú y.
2. Động vật, sản
phẩm động vật trên cạn có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện
phải kiểm dịch khi vận chuyển với số lượng, khối lượng lớn ra khỏi huyện phải
được kiểm dịch một lần tại nơi xuất phát.
3. Động vật, sản
phẩm động vật dưới nước, lưỡng cư có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật
thuộc diện phải kiểm dịch khi lưu thông trong nước phải được kiểm dịch một lần
tại nơi xuất phát đối với các trường hợp sau:
a) Động vật thương
phẩm, sản phẩm động vật trước khi đưa ra khỏi huyện trong trường hợp đang xảy
ra dịch bệnh tại huyện đó;
b) Động vật để làm
giống trước khi đưa ra khỏi cơ sở sản xuất giống.
Điều 30. Khai báo kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn
1. Khi vận chuyển,
lưu thông trong nước động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản
phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch, phải khai báo và gửi hồ sơ kiểm dịch
theo mẫu quy định đến cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm
quyền. Việc khai báo kiểm dịch quy định như
sau:
a) Khai báo trước
ít nhất 05 (năm) ngày nếu động vật đã được áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt
buộc theo quy định và còn miễn dịch; từ 15 (mười lăm) đến 30 (ba mươi) ngày nếu
động vật chưa được áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc theo quy định hoặc
không có miễn dịch;
b) Khai báo trước
ít nhất 03 (ba) ngày nếu sản phẩm động vật đã được xét nghiệm các chỉ tiêu vệ
sinh thú y hoặc gửi qua đường bưu điện; 10 (mười) ngày nếu sản phẩm động vật
chưa được xét nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y.
Trong phạm vi 02
(hai) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ kiểm dịch hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
có trách nhiệm xác nhận đăng ký kiểm dịch và thông báo địa diểm, thời gian tiến
hành kiểm dịch.
2. Khi nhập khẩu,
tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt
Nam động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật
thuộc diện phải kiểm dịch hoặc động vật, sản phẩm động vật lạ chưa có ở Việt
Nam, phải đăng ký kiểm dịch với Cục Thú y. Trong thời hạn tối đa là 07 (bảy)
ngày, Cục Thú y có trách nhiệm trả lời kết quả. Sau khi được Cục Thú y chấp thuận,
tổ chức, cá nhân thực hiện khai báo kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch động vật xuất,
nhập khẩu có thẩm quyền.
3. Khi xuất khẩu,
nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh
thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật phải khai báo và gửi hồ sơ kiểm dịch
theo mẫu quy định đến cơ quan kiểm dịch động vật xuất, nhập khẩu có thẩm quyền.
Việc khai báo kiểm dịch quy định như
sau:
a) Khai báo xuất
khẩu trước khi xuất hàng: ít nhất từ 15 (mười lăm) đến 30 (ba mươi) ngày đối với
động vật; 10 (mười) ngày đối với sản phẩm động vật; 05 (năm) ngày trước khi gửi
hàng qua đường bưu điện;
b) Khai báo nhập
khẩu: ít nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi hàng đến cửa khẩu; 05 (năm) ngày trước
khi hàng đến bưu điện;
c) Khai báo tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam:
ít nhất 07 (bảy) ngày trước khi hàng đến cửa khẩu;
Trong phạm vi 05
(năm) ngày đối với trường hợp xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập,
chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật; 10 (mười)
ngày đối với trường hợp nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật, kể từ ngày nhận
được hồ sơ kiểm dịch hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo
cho chủ hàng địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch và cửa khẩu nhập, cửa khẩu
xuất, lộ trình đi, phương thức vận chuyển, các quy định khác có liên quan đối với
trường hợp quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật.
Điều 31. Khai báo kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật dưới nước và lưỡng
cư
1. Khi vận chuyển,
lưu thông trong nước động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản
phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch, phải khai báo và gửi hồ sơ kiểm dịch
theo mẫu quy định đến cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm
quyền. Việc khai báo kiểm dịch quy định như
sau:
a) Đối với thuỷ sản
bố mẹ và con giống phải khai báo ít nhất 03 (ba) ngày trước khi vận chuyển;
b) Đối với động vật
thương phẩm, sản phẩm động vật phải khai báo ít nhất 02 (hai) ngày trước khi vận
chuyển;
Trong phạm vi 02
(hai) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ kiểm dịch hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
có trách nhiệm xác nhận đăng ký kiểm dịch và thông báo địa điểm, thời gian tiến
hành kiểm dịch.
2. Khi nhập khẩu,
tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt
Nam động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật
thuộc diện phải kiểm dịch hoặc động vật, sản phẩm động vật lạ chưa có ở Việt
Nam, phải đăng ký kiểm dịch với Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú
y thủy sản. Trong thời hạn tối đa là 07 (bảy) ngày, Cục Quản lý chất lượng, An
toàn vệ sinh và thú y thủy sản có trách nhiệm trả lời kết quả. Sau khi được chấp
thuận, tổ chức, cá nhân thực hiện khai báo kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch thú
y thủy sản có thẩm quyền.
3. Khi xuất khẩu,
nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh
thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật dưới nước và lưỡng cư có trong Danh mục
động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch, phải khai báo và gửi hồ
sơ kiểm dịch theo mẫu quy định đến cơ quan kiểm dịch thú y thủy sản có thẩm quyền.
Việc khai báo kiểm dịch quy định như
sau:
a) Khai báo xuất
khẩu trước khi xuất hàng: ít nhất 15 (mười lăm) ngày đối với động vật; 10 (mười)
ngày đối với sản phẩm động vật;
b) Khai báo nhập
khẩu trước khi hàng đến cửa khẩu: ít nhất 10 (mười) ngày đối với động vật; 07
(bảy) ngày đối với sản phẩm động vật;
c) Khai báo tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam:
ít nhất 07 (bảy) ngày trước khi hàng đến cửa khẩu;
Trong phạm vi 05
(năm) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ kiểm dịch hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
có trách nhiệm thông báo cho chủ hàng địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch.
Điều 32. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật lưu thông trong nước tại
nơi xuất phát
1. Trình tự kiểm dịch
đối với động vật, sản phẩm động vật trên cạn quy định như sau:
a) Kiểm tra việc
thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh thú y đối với địa điểm tập trung,
phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng, bao gói, các vật dụng khác có liên
quan theo quy định tại các Điều 44, 45 của Nghị định này;
b) Tiến hành kiểm
dịch theo quy trình, tiêu chuẩn vệ sinh thú y được quy định đối với động vật, sản
phẩm động vật lưu thông trong nước;
c) Đánh dấu đối với
động vật, đóng dấu, dán tem vệ sinh thú y đối với sản phẩm động vật đủ tiêu chuẩn
vệ sinh thú y;
d) Hướng dẫn chủ
hàng thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi tập trung, bốc xếp động vật, sản
phẩm động vật, phương tiện vận chuyển, các vật dụng khác có liên quan trong quá
trình vận chuyển;
đ) Cấp giấy chứng
nhận kiểm dịch đối với động vật, sản phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
niêm phong phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng động vật, sản phẩm động vật;
e) Yêu cầu chủ
hàng thực hiện các biện pháp xử lý kỹ thuật theo quy định đối với động vật, sản
phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y. Sau khi xử lý, nếu động vật, sản
phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y thì được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch;
nếu động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y thì tuỳ theo
mức độ mà cho phép chuyển mục đích sử dụng hoặc buộc phải tiêu huỷ.
2. Trình tự kiểm dịch
động vật dưới nước, lưỡng cư quy định như sau:
a) Kiểm tra việc
thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh thú y đối với nơi tập trung, phương
tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng, bao gói, các vật dụng khác có liên quan
theo quy định tại các Điều 44, 45 của Nghị định này;
b) Tiến hành kiểm
dịch theo quy trình, tiêu chuẩn vệ sinh thú y được quy định đối với động vật, sản
phẩm động vật lưu thông trong nước;
c) Hướng dẫn chủ
hàng thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi tập trung, phương tiện vận chuyển,
các vật dụng khác có liên quan trong quá trình vận chuyển;
d) Dán tem vệ sinh
thú y đối với lô hàng động vật, sản phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
đ) Cấp giấy chứng
nhận kiểm dịch đối với động vật, sản phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
niêm phong phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng động vật, sản phẩm động vật;
e) Yêu cầu chủ
hàng thực hiện các biện pháp xử lý kỹ thuật theo quy định đối với động vật, sản
phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y. Sau khi xử lý, nếu động vật, sản
phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y thì được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch;
nếu động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y thì tuỳ theo
mức độ mà cho phép chuyển mục đích sử dụng hoặc buộc phải tiêu huỷ.
Điều 33. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tại trạm kiểm dịch động
vật đầu mối giao thông
1. Kiểm tra hồ sơ
kiểm dịch, số lượng, chủng loại động vật, sản phẩm động vật theo giấy chứng nhận
kiểm dịch; mã số, dấu, tem vệ sinh thú y; dấu niêm phong phương tiện vận chuyển.
2. Kiểm tra tình
trạng sức khoẻ của động vật, thực trạng vệ sinh thú y của sản phẩm động vật.
3. Kiểm tra thực
trạng vệ sinh thú y của phương tiện vận chuyển và các vật dụng có liên quan
trong quá trình vận chuyển.
4. Xác nhận nếu động
vật, sản phẩm động vật có giấy chứng nhận kiểm dịch hợp lệ, phương tiện vận
chuyển, các vật dụng khác có liên quan bảo đảm vệ sinh thú y.
Trong trường hợp
phát hiện không có giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc giấy chứng nhận kiểm dịch
không hợp lệ, phương tiện vận chuyển, các vật dụng khác có liên quan không đủ
tiêu chuẩn vệ sinh thú y hoặc xuất phát từ địa phương đang phải tạm đình chỉ việc
xuất động vật, sản phẩm động vật do dịch bệnh thì kiểm dịch viên động vật phải
tạm đình chỉ ngay việc vận chuyển, xử lý theo quy định và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc xử lý của mình.
Điều 34. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu
1. Động vật, sản
phẩm động vật xuất khẩu phải kiểm dịch trong các trường hợp sau:
a) Hợp đồng mua
bán có yêu cầu hoặc quy định của các Điều ước quốc tế phải kiểm dịch;
b) Chủ hàng có yêu
cầu phải kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
Việc khai báo kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều
30 hoặc điểm a khoản 3 Điều 31 Nghị định này.
2. Cơ quan kiểm dịch
động vật xuất, nhập khẩu có thẩm quyền tiến hành kiểm dịch tại nơi xuất phát hoặc
tại khu cách ly kiểm dịch ở cửa khẩu theo quy trình, tiêu chuẩn vệ sinh thú y
được quy định đối với động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu.
3. Động vật, sản
phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm
dịch, phương tiện vận chuyển và các vật dụng khác có liên quan đủ tiêu chuẩn vệ
sinh thú y thì được cơ quan kiểm dịch động vật xuất, nhập khẩu cấp giấy chứng
nhận kiểm dịch xuất khẩu trước khi bốc xếp hàng trong phạm vi 24 giờ.
4. Tại cửa khẩu xuất,
cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực hiện như
sau:
a) Kiểm tra hồ sơ kiểm dịch;
b) Chỉ kiểm tra lại số lượng, chủng
loại động vật, sản phẩm động vật, bao gói sản phẩm động vật theo giấy chứng nhận
kiểm dịch trong trường hợp nghi ngờ có sự đánh tráo, lấy thêm hoặc bớt động vật,
sản phẩm động vật hoặc có sự thay đổi bao gói sản phẩm động vật. Nếu phát hiện
vi phạm thì tuỳ theo mức độ nghiêm trọng mà tiến hành kiểm dịch lại hoặc trả động
vật, sản phẩm động vật về nơi xuất phát;
c) Đổi giấy chứng nhận kiểm dịch
nếu chủ hàng hoặc nước nhập khẩu có yêu cầu; cấp lại giấy chứng nhận kiểm dịch
đối với trường hợp phải kiểm dịch lại;
d) Hướng dẫn chủ hàng thực hiện
vệ sinh, khử trùng tiêu độc đối với phương tiện vận chuyển, các chất độn, chất
thải động vật và các vật dụng có liên quan sau khi vận chuyển.
5. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu động
vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện
phải kiểm dịch qua đường bưu điện phải khai báo kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch
có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 30 hoặc điểm a khoản 3 Điều
31 của Nghị định này.
Cơ quan kiểm dịch động vật kiểm
tra động vật, sản phẩm động vật và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch đối với hàng
hóa đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
Điều 35. Kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu
1. Việc kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật nhập khẩu được quy định như
sau:
a) Tổ chức, cá nhân khi nhập khẩu
động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc
diện phải kiểm dịch phải thực hiện đăng ký và khai báo kiểm dịch nhập khẩu theo
quy định tại khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 30 hoặc khoản 2, điểm b khoản 3 Điều
31 của Nghị định này;
b) Trong trường hợp nhập khẩu động
vật bằng đường biển, đường hàng không, kiểm dịch viên động vật tiến hành kiểm
tra hồ sơ kiểm dịch, tình trạng sức khoẻ động vật tại phao số 0 hoặc tại khu vực
sân đỗ cảng hàng không;
c) Nếu hồ sơ kiểm dịch hợp lệ, động
vật khoẻ mạnh, sản phẩm động vật không có dấu hiệu biến chất hoặc mang mầm bệnh
thì kiểm dịch viên động vật xác nhận để chủ hàng làm thủ tục hải quan và chuyển
động vật, sản phẩm động vật đến khu hoặc cơ sở cách ly kiểm dịch;
d) Trong trường hợp hồ sơ kiểm dịch
không hợp lệ, cơ quan kiểm dịch động vật thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nước
xuất khẩu biết để kiểm tra lại và sửa đổi, hoàn chỉnh hồ sơ;
đ) Trong trường hợp xác định động
vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thì xử lý
giết mổ bắt buộc, tiêu hủy hoặc trả về nước xuất khẩu nếu động vật, sản phẩm động
vật trên đường về nước xuất khẩu không phải quá cảnh một nước thứ ba;
e) Thời gian cách ly kiểm dịch động
vật tuỳ theo từng bệnh, từng loài động vật nhưng không quá 45 (bốn lăm) ngày;
thời gian cách ly kiểm dịch sản phẩm động vật không quá 10 (mười) ngày. Nếu thời
gian cách ly kiểm dịch quá thời hạn nêu trên thì cơ quan kiểm dịch động vật phải
thông báo cho chủ hàng biết rõ lý do;
f) Sau thời gian cách ly kiểm dịch,
động vật, sản phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy định thì được
cấp giấy chứng nhận kiểm dịch;
g) Cơ quan kiểm dịch động vật có
trách nhiệm hướng dẫn chủ hàng thực hiện các biện pháp vệ sinh thú y đối với
người tiếp xúc với động vật; vệ sinh, khử trùng tiêu độc dụng cụ chăn nuôi, dụng
cụ bốc dỡ, dụng cụ chứa đựng, phương tiện vận chuyển, nơi tập trung, cách ly kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật, chất độn, chất thải động vật và các vật dụng
khác có liên quan sau khi vận chuyển và sau mỗi đợt theo dõi cách ly kiểm dịch.
2. Kiểm dịch nhập khẩu động vật,
sản phẩm động vật mang theo người được quy định như
sau:
a) Chủ hàng phải khai báo vào tờ
khai xuất nhập cảnh, xuất trình giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y quốc
gia nước xuất khẩu và được cơ quan kiểm dịch động vật tại cửa khẩu kiểm tra;
b) Chủ hàng không phải khai báo,
xuất trình giấy chứng nhận kiểm dịch trong các trường hợp mang thực phẩm chín
có nguồn gốc động vật, không dùng để kinh doanh; các sản phẩm có nguồn gốc động
vật đã qua chế biến công nghiệp và không dùng làm thực phẩm;
c) Cơ quan kiểm dịch động vật cửa
khẩu tiến hành kiểm tra hồ sơ kiểm dịch, nếu hồ sơ hợp lệ và động vật, sản phẩm
động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y thì cấp giấy chứng nhận kiểm dịch nhập khẩu.
3. Kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật nhập khẩu gửi qua đường bưu điện được quy định như
sau:
a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu động
vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện
phải kiểm dịch qua đường bưu điện phải đăng ký và khai báo kiểm dịch theo quy định
tại khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 30 hoặc khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 31 của
Nghị định này;
b) Cơ quan kiểm dịch động vật kiểm
tra động vật, sản phẩm động vật và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch đối với động vật,
sản phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
Điều 36. Kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa
khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân khi tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam, động
vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện
phải kiểm dịch phải đăng ký và khai báo kiểm dịch theo quy định tại khoản 2, điểm
c khoản 3 Điều 30 hoặc khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 31 của Nghị định này.
2. Việc kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu được quy định
như sau:
a) Cơ quan kiểm dịch động vật tại
cửa khẩu tiến hành kiểm dịch theo quy trình, tiêu chuẩn vệ sinh thú y quy định
đối với động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển
cửa khẩu và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc chứng nhận kiểm dịch đối với động
vật, sản phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y để chủ hàng làm thủ tục hải
quan;
b) Trường hợp giấy chứng nhận kiểm
dịch không hợp lệ thì cơ quan kiểm dịch động vật thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền nước xuất khẩu biết để kiểm tra lại và sửa đổi giấy chứng nhận kiểm dịch;
c) Trường hợp xác định động vật
mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thì xử lý giết
mổ bắt buộc, tiêu hủy hoặc trả về nước xuất khẩu nếu động vật, sản phẩm động vật
trên đường về nước xuất khẩu không phải quá cảnh một nước thứ ba.
3. Việc kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật quá cảnh lãnh thổ Việt Nam được quy định như sau:
a) Khi hàng hoá đến cửa khẩu, chủ
hàng phải xuất trình giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y quốc gia nước
xuất khẩu và các giấy tờ khác có liên quan với cơ quan kiểm dịch động vật tại cửa
khẩu;
b) Cơ quan kiểm dịch động vật tại
cửa khẩu kiểm tra giấy chứng nhận kiểm dịch, thực trạng vệ sinh thú y của hàng
hoá, phương tiện vận chuyển và việc thực hiện các quy định đã thông báo trước
cho chủ hàng. Nếu đủ điều kiện thì chứng nhận kiểm dịch để chủ hàng làm thủ tục
hải quan;
c) Chủ hàng không được tự ý bốc
dỡ hàng hoá hoặc tháo dỡ các phương tiện vận chuyển khi chưa được phép; không tự
ý thay đổi lộ trình hoặc dừng lại tại các điểm không được quy định trước; các
phương tiện vận chuyển quá cảnh phải an toàn về mặt thiết bị kỹ thuật, không
làm rơi vãi các chất thải trên đường đi;
d) Chủ hàng phải tuân theo hướng
dẫn của cơ quan kiểm dịch động vật và không được để động vật quá cảnh tiếp xúc
với động vật trong nước trong trường hợp phải dừng để chăm sóc, nuôi dưỡng động
vật quá cảnh;
đ) Động vật chết, chất thải động
vật, chất độn, thức ăn thừa của người và động vật, bao bì đóng gói sản phẩm động
vật và các chất thải khác trong quá trình vận chuyển phải được xử lý theo quy định
của cơ quan kiểm dịch động vật;
e) Trong trường hợp động vật, sản
phẩm động vật quá cảnh lãnh thổ Việt Nam bằng công-ten-nơ hoặc phương tiện kín
khác, cơ quan kiểm dịch tại cửa khẩu kiểm tra giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ
quan thú y quốc gia nước xuất khẩu và phương tiện vận chuyển, nếu đạt yêu cầu
thì chứng nhận cho phép quá cảnh; nếu phát hiện động vật, sản phẩm động vật có
biểu hiện không bình thường thì có quyền yêu cầu chủ hàng mở công-ten-nơ,
phương tiện vận chuyển để kiểm tra lại vệ sinh thú y;
f) Động vật, sản phẩm động vật,
phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng, bao gói không đủ tiêu chuẩn vệ sinh
thú y hoặc giấy chứng nhận kiểm dịch không hợp lệ hoặc động vật có triệu chứng
mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thì cơ quan kiểm
dịch động vật tại cửa khẩu không cho phép quá cảnh;
g) Trường hợp giấy chứng nhận kiểm
dịch không hợp lệ thì cơ quan kiểm dịch động vật thông báo ngay cho cơ quan có
thẩm quyền nước xuất khẩu biết để kiểm tra lại và sửa đổi giấy chứng nhận kiểm
dịch. Sau khi sửa đổi, giấy chứng nhận kiểm dịch hợp lệ thì cho phép quá cảnh;
h) Trường hợp xác định động vật
mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thì cơ quan kiểm
dịch động vật không cho phép quá cảnh, xử lý giết mổ bắt buộc, tiêu hủy hoặc trả
động vật, sản phẩm động vật về nước xuất khẩu nếu động vật, sản phẩm động vật
trên đường về nước xuất khẩu không phải quá cảnh một nước thứ ba.
4. Chủ hàng phải chịu mọi chi
phí trong thời gian lưu giữ động vật, sản phẩm động vật để kiểm tra, sửa đổi giấy
chứng nhận kiểm dịch động vật.
Điều 37. Nhận,
gửi bệnh phẩm
1. Bệnh phẩm chỉ được nhập vào
Việt Nam hoặc gửi
ra nước ngoài khi được Cục Thú y, Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và
thú y thuỷ sản đồng ý bằng văn bản.
2. Bệnh phẩm phải được bảo quản,
bao gói theo đúng quy định bảo đảm vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường.
3. Bệnh phẩm không được phép đưa
vào Việt Nam sẽ bị
tiêu hủy.
MỤC 2 :KIỂM
SOÁT GIẾT MỔ, SƠ CHẾ ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT
Điều 38.
Quy định chung về giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật
1. Việc giết mổ, sơ chế động vật,
sản phẩm động vật đối với động vật trên cạn quy định như
sau:
a) Động vật để giết mổ, sơ chế
phải đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y, được cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về
thú y có thẩm quyền nơi xuất phát kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch
theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này;
b) Động vật để giết mổ, sơ chế
không thuộc các trường hợp cấm giết mổ, sơ chế theo quy định tại Điều 39 của
Nghị định này;
c) Việc giết mổ, sơ chế động vật,
sản phẩm động vật để kinh doanh phải được thực hiện tại cơ sở giết mổ, sơ chế đủ
tiêu chuẩn vệ sinh thú y, được cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y
có thẩm quyền thực hiện kiểm soát trước, trong, sau giết mổ, sơ chế;
d) Trong quá trình kiểm soát giết
mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật, nếu phát hiện động vật mắc bệnh, nghi mắc
bệnh, nhiễm bệnh, nghi nhiễm bệnh thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch thì
kiểm dịch viên động vật yêu cầu tạm dừng việc giết mổ, sơ chế; hướng dẫn chủ cơ
sở thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc cơ sở, nơi giết mổ, sơ chế và báo cáo
ngay cho cơ quan thú y có thẩm quyền.
2. Việc sơ chế đối với động vật
dưới nước và lưỡng cư phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy định của Bộ
Thủy sản.
Điều 39.
Các trường hợp cấm giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật
1. Động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh,
nhiễm bệnh, nghi nhiễm bệnh thuộc các bệnh cấm giết mổ, sơ chế theo quy định.
2. Động vật mới tiêm phòng vắc
xin chưa đủ 15 ngày.
3. Động vật đã sử dụng thuốc
nhưng chưa đủ thời gian ngừng thuốc cần thiết theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
4. Sản phẩm của động vật quy định
tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
Điều 40. Kiểm
soát trước giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật trên cạn
1. Kiểm tra giấy chứng nhận kiểm
dịch động vật hoặc giấy chứng nhận tiêm phòng do cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành về thú y có thẩm quyền nơi xuất phát cấp.
2. Kiểm tra lâm sàng và phân loại
động vật. Động vật khoẻ mạnh được chuyển đến khu chờ giết mổ, động vật gầy yếu
phải được tách riêng để giết mổ sau; động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, nhiễm bệnh,
nghi nhiễm bệnh phải được đưa tới khu vực giết mổ riêng để xử lý theo quy định.
Động vật phải được vệ sinh sạch sẽ trước khi giết mổ. Kiểm tra lại sau 12 đến
24 giờ tuỳ theo từng loài động vật nếu động vật chưa được giết mổ.
3. Kiểm tra việc thực hiện các
quy định về điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở, trang thiết bị, dụng cụ, người
tham gia giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật.
4. Kiểm tra việc thực hiện vệ
sinh, khử trùng tiêu độc nơi giết mổ, sơ chế, nơi nhốt giữ động vật, phương tiện
vận chuyển; xử lý chất độn, chất thải trong quá trình vận chuyển và sau mỗi đợt
nhập động vật để giết mổ, sơ chế.
Điều 41. Kiểm
soát trong quá trình giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật
1. Kiểm tra việc thực hiện quy
trình giết mổ, sơ chế; các quy định về vệ sinh thú y trong quá trình giết mổ,
sơ chế động vật, sản phẩm động vật.
2. Kiểm tra vệ sinh thú y đối với
thân thịt, phủ tạng, các sản phẩm khác để phát hiện đối tượng kiểm soát giết mổ.
3. Đóng dấu hoặc dán tem vệ sinh
thú y đối với thịt và các sản phẩm khác đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
Thịt, phủ tạng và các sản phẩm
khác của động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y phải được để riêng, đánh dấu
để phân biệt và xử lý theo quy định.
Điều 42. Bảo
quản, vận chuyển sản phẩm động vật sau giết mổ, sơ chế
1. Nơi bảo quản thịt, phủ tạng
và các sản phẩm động vật khác phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy định
để không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Không để thịt lẫn với phủ tạng
và các sản phẩm động vật khác.
2. Phương tiện vận chuyển, dụng
cụ chứa đựng, bao gói sản phẩm động vật tại cơ sở giết mổ, sơ chế phải bảo đảm
tiêu chuẩn vệ sinh thú y; không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và phải
được vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước, sau khi sử dụng.
Phương tiện vận chuyển sản phẩm
động vật phải là phương tiện chuyên dùng, bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y quy định
tại Điều 45 của Nghị định này và phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước,
sau khi sử dụng.
MỤC 3 : KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y
Điều 43. Thẩm quyền kiểm tra vệ sinh thú y
1. Việc kiểm tra vệ
sinh thú y phải bảo đảm các nguyên tắc theo quy định tại Điều
35 của Pháp lệnh Thú y.
2. Cục Thú y, Cục
Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản có trách nhiệm kiểm tra
và chứng nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với:
a) Cơ sở chăn nuôi
động vật tập trung do trung ương quản lý, cơ sở sản xuất giống quốc gia;
b) Thức ăn chăn
nuôi, nước dùng cho động vật, nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật dùng để sản
xuất thức ăn chăn nuôi; trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển dùng
trong chăn nuôi; chất thải động vật tại các cơ sở chăn nuôi quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này;
c) Vùng, cơ sở an
toàn dịch bệnh động vật theo phân công của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Thủy sản;
d) Khu cách ly kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật xuất, nhập khẩu;
đ) Cơ sở giết mổ,
sơ chế, bảo quản động vật, sản phẩm động vật trên cạn có tham gia xuất khẩu; cơ
sở sơ chế, bảo quản động vật, sản phẩm động vật dưới nước và lưỡng cư theo phân
công của Bộ Thuỷ sản;
e) Cơ sở sản xuất
thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y;
f) Cơ sở kinh
doanh vi sinh vật dùng trong thú y.
3. Cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và chứng nhận đạt
tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với:
a) Cơ sở sản xuất
con giống, cơ sở chăn nuôi tập trung trên địa bàn tỉnh;
b) Thức ăn chăn
nuôi, nước dùng cho động vật, nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật dùng để sản
xuất thức ăn chăn nuôi; trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển dùng
trong chăn nuôi; chất thải động vật tại các cơ sở chăn nuôi quy định tại điểm a
khoản 3 Điều này;
c) Vùng, cơ sở an
toàn dịch bệnh động vật theo phân công của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Thủy sản;
d) Cơ sở giết mổ,
sơ chế, bảo quản động vật, sản phẩm động vật trên cạn phục vụ tiêu dùng trong
nước; cơ sở giết mổ, sơ chế, bảo quản động vật, sản phẩm động vật dưới nước và
lưỡng cư theo phân công của Bộ Thuỷ sản;
đ) Cơ sở, cửa hàng
kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, hoá chất dùng trong thú y trên địa
bàn tỉnh.
Điều 44. Điều kiện vệ sinh thú y đối với nơi tập trung để vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật
1. Nơi tập trung động
vật trên cạn tại sân bay, sân ga, bến cảng phải bảo đảm các điều kiện vệ sinh
thú y sau đây:
a) Có địa điểm thuận
lợi để thực hiện việc kiểm tra động vật, sản phẩm động vật;
b) Có biện pháp
ngăn chặn sự tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với động vật bên ngoài;
c) Có cầu dẫn
chuyên dùng cho gia súc lên, xuống phương tiện vận chuyển;
d) Có đủ nước dùng
đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
đ) Được vệ sinh,
khử trùng tiêu độc trước và sau mỗi lần tập trung, bốc xếp động vật;
e) Có biện pháp xử
lý nước thải, chất thải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh trước khi thải ra môi trường.
2. Nơi tập trung,
bốc xếp động vật trên cạn tại cơ sở chăn nuôi phải bảo đảm các điều kiện sau
đây:
a) Có đủ diện
tích, thuận tiện để thực hiện việc kiểm tra động vật;
b) Bảo đảm các quy
định tại các điểm b, c, d và e khoản 1 Điều này.
3. Nơi thu gom, tập
trung động vật trên cạn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Địa điểm cách
biệt với khu dân cư, công trình công cộng, các cơ sở chăn nuôi;
b) Bảo đảm các quy
định tại các điểm b, d và e khoản 1 Điều này.
4. Nơi tập trung sản
phẩm động vật trên cạn phải bảo đảm điều kiện sau đây:
a) Có kho bảo quản
đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy định;
b) Kho phải được vệ
sinh, khử trùng tiêu độc trước và sau mỗi lần tập trung sản phẩm động vật;
c) Bảo đảm các quy
định tại điểm d và e khoản 1 Điều này.
5. Nơi tập trung để
vận chuyển động vật, sản phẩm động vật dưới nước và lưỡng cư phải đảm bảo các
điều kiện vệ sinh thú y sau đây:
a) Thuận lợi cho
việc kiểm tra động vật, sản phẩm động vật;
b) Có biện pháp
ngăn chặn sự tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với động vật bên ngoài;
c) Có đủ nước dùng
đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
d) Được vệ sinh,
khử trùng tiêu độc trước và sau mỗi lần tập trung, bốc xếp động vật, sản phẩm động
vật;
đ) Có biện pháp xử
lý nước thải, chất thải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh trước khi thải ra môi trường.
Điều 45. Điều kiện vệ sinh thú y đối với phương tiện vận chuyển động vật,
sản phẩm động vật
1. Phương tiện vận
chuyển động vật trên cạn phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y sau đây:
a) An toàn về mặt
kỹ thuật để bảo vệ động vật trong suốt quá trình vận chuyển;
b) Nơi chứa động vật
phải có đủ diện tích, không gian để động vật có thể đứng, nằm ở vị trí tự
nhiên; có lồng, cũi, hộp để bảo đảm an toàn cho động vật trong quá trình vận
chuyển; sàn phải phẳng, không trơn, kín không để lọt nước và chất thải ra môi
trường trong quá trình vận chuyển; dễ vệ sinh, khử trùng tiêu độc;
c) Đối với phương
tiện vận chuyển kín phải có hệ thống thông khí thích hợp để bảo đảm đủ độ thông
khí cần thiết.
2. Phương tiện vận
chuyển, dụng cụ chứa đựng động vật dưới nước, lưỡng cư sống phải đảm bảo các điều
kiện vệ sinh thú y sau đây:
a) An toàn về mặt
kỹ thuật để bảo đảm động vật sống trong suốt quá trình vận chuyển;
b) Dụng cụ chứa động
vật được làm bằng vật liệu thích hợp, bảo đảm không để lọt nước và chất thải ra
môi trường trong quá trình vận chuyển, dễ vệ sinh, khử trùng tiêu độc;
c) Có hệ thống
cung cấp dưỡng khí hoặc thông khí thích hợp để bảo đảm đủ dưỡng khí cần thiết;
d) Đáp ứng các yêu
cầu kỹ thuật khác theo quy định của Bộ Thuỷ sản.
3. Phương tiện vận
chuyển sản phẩm động vật tươi sống, sơ chế sử dụng làm thực phẩm phải đảm bảo
các điều kiện vệ sinh thú y sau đây:
a) An toàn về mặt
kỹ thuật bảo quản để bảo đảm chất lượng của sản phẩm động vật không bị ảnh hưởng
trong quá trình vận chuyển;
b) Mặt trong của vật
dụng chứa đựng sản phẩm động vật phải được làm bằng vật liệu không gỉ, nhẵn, chống
thấm, chống ăn mòn, không độc, không mùi, không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
và dễ vệ sinh, khử trùng tiêu độc;
c) Vật dụng chứa đựng
sản phẩm động vật phải kín để bảo quản sản phẩm không bị ô nhiễm từ môi trường
và không gây ảnh hưởng đến môi trường;
d) Đáp ứng yêu cầu
về nhiệt độ đối với từng loại sản phẩm động vật trong suốt quá trình vận chuyển.
4. Phương tiện vận
chuyển sản phẩm động vật không sử dụng làm thực phẩm phải có sàn kín, dễ vệ
sinh, khử trùng tiêu độc.
Điều 46. Điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ, sơ chế động vật,
sản phẩm động vật
1. Cơ sở giết mổ,
sơ chế động vật, sản phẩm động vật phải có đủ các điều kiện vệ sinh thú y theo
quy định tại Điều 33 của Pháp lệnh Thú y và các điều kiện về
địa điểm, nhà xưởng, trang thiết bị như
sau:
a) Địa điểm cơ sở
phải cách biệt với khu dân cư, các công trình công cộng, đường giao thông chính
và các nguồn gây ô nhiễm, không bị úng ngập; có tường bao quanh; có cổng riêng
biệt để xuất, nhập động vật, sản phẩm động vật; đường đi trong cơ sở phải bằng
xi măng hoặc bê tông;
b) Có khu vực
riêng nhốt động vật chờ giết mổ; khu vực riêng để giết mổ, sơ chế động vật, sản
phẩm động vật; khu cách ly động vật ốm; khu xử lý sản phẩm không đủ tiêu chuẩn
vệ sinh thú y;
c) Có phòng kiểm
tra, xét nghiệm mẫu;
d) Có hệ thống xử
lý nước thải, chất thải động vật phù hợp với công suất giết mổ, sơ chế. Nước thải,
chất thải sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh trước khi thải ra môi trường;
đ) Nhà xưởng phải
chống được bụi và sự xâm nhập của các loài động vật gây hại; thuận tiện cho việc
vệ sinh, khử trùng tiêu độc; được bố trí riêng khu chứa sản phẩm dùng làm thực
phẩm, khu chứa sản phẩm không dùng làm thực phẩm, phương tiện vận chuyển, dụng
cụ giết mổ, sơ chế, người làm việc trong các khu này để tránh sự ô nhiễm và lây
nhiễm chéo.
e) Trang thiết bị,
dụng cụ dùng trong giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật phải được làm bằng
vật liệu không gỉ, không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, dễ vệ sinh, khử
trùng tiêu độc.
2. Nước sử dụng
trong giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật phải đủ tiêu chuẩn vệ sinh
thú y theo quy định.
Điều 47. Điều kiện vệ sinh thú y trong kinh doanh động vật, sản phẩm động
vật
1. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh động vật, sản phẩm động vật tại các chợ phải ở khu riêng biệt với
các loại hàng hóa khác và bảo đảm các điều kiện vệ sinh thú y sau đây:
a) Phương tiện bày
bán, dụng cụ chứa đựng sản phẩm động vật phải được làm bằng vật liệu không gỉ,
không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, dễ vệ sinh, khử trùng;
b) Có biện pháp bảo
quản để sản phẩm động vật không bị nhiễm bẩn, biến chất;
c) Nơi mua bán, vật
dụng dùng trong việc mua bán động vật, sản phẩm động vật phải được vệ sinh sạch
sẽ sau khi bán;
d) Nước thải trong
quá trình kinh doanh động vật, sản phẩm động vật tại các chợ phải được xử lý đạt
tiêu chuẩn vệ sinh thú y trước khi thải ra môi trường.
2. Nơi tập trung,
mua bán động vật trên cạn phải xa khu dân cư, các công trình công cộng; được vệ
sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi lần tập trung, mua bán động vật.
3. Nghiêm cấm mua
bán:
a) Động vật trên cạn
mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc động vật
chết bất thường chưa rõ nguyên nhân;
b) Động vật dưới
nước, lưỡng cư có xuất xứ từ vùng cấm thu hoạch;
c) Động vật bị
bơm, chích nước hoặc các loại dịch lỏng gây hại cho người sử dụng;
d) Sản phẩm động vật
biến chất, chứa hóa chất, phẩm màu không được phép sử dụng.
MỤC 4 : TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG KIỂM DỊCH ĐỘNG
VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT; KIỂM SOÁT GIẾT MỔ; KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y
Điều 48. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y
1. Thực hiện việc
kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ, sơ chế động vật, sản
phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định.
2. Cấp, thu hồi giấy
chứng nhận kiểm dịch động vật, giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
Trong trường hợp không cấp giấy chứng nhận kiểm dịch động vật thì phải thông
báo cho chủ hàng biết rõ lý do.
3. Hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát chủ hàng, chủ cơ sở thực hiện các quy định về vệ sinh thú y đối với
các đối tượng thuộc diện phải kiểm dịch; kiểm soát giết mổ, sơ chế động vật, sản
phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y.
Điều 49. Trách nhiệm của kiểm dịch viên động vật
1. Thực hiện việc
kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ, sơ chế động vật, sản
phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định của pháp luật về thú y.
2. Trong khi làm
nhiệm vụ kiểm dịch viên động vật phải mặc trang phục, đeo phù hiệu, cấp hiệu,
biển hiệu, thẻ kiểm dịch viên động vật và mang các thiết bị, phương tiện cần
thiết.
3. Kiến nghị với cấp
có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm dịch động vật.
Điều 50. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước khác
1. Uỷ ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm quy hoạch, công bố quy hoạch địa điểm và tổ chức quản lý
việc giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật tập trung trong phạm vi địa
phương; chỉ đạo các ngành có liên quan tại địa phương phối hợp với cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành về thú y trong việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật; kiểm soát giết mổ; kiểm tra vệ sinh thú y; xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
2. Các cơ quan hữu
quan bao gồm Y tế, Bảo vệ môi trường, Hải quan, Cảng vụ, Bộ đội Biên phòng,
Công an, Quản lý thị trường, Bưu điện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y
trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát
giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; phát hiện,
ngăn chặn việc nhập lậu động vật, sản phẩm động vật.
3. Cơ quan Hải
quan chỉ hoàn tất thủ tục hải quan khi chủ hàng đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu
về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y.
Điều 51. Trách nhiệm của chủ hàng, chủ cơ sở
1. Chấp hành các
quy định của pháp luật về thú y và pháp luật khác có liên quan trong việc kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm
động vật; kiểm tra vệ sinh thú y.
2. Tạo điều kiện thuận
lợi để cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền, các cơ
quan thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ,
sơ chế động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định.
3. Chịu trách nhiệm
nuôi giữ, chăm sóc động vật, bảo quản sản phẩm động vật và tuân theo hướng dẫn
của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y trong quá trình kiểm dịch;
kiểm soát giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y
và trả phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
4. Phải báo ngay
cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y nơi gần nhất khi phát hiện bệnh
lạ hoặc nghi ngờ động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh.
5. Không được tự ý
đánh tráo, thay đổi số lượng động vật đã được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch
trong quá trình vận chuyển động vật và phải đi đúng lộ trình theo quy định của
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền.
6. Khi vận chuyển
các loài động vật khác nhau hoặc có mục đích sử dụng khác nhau trên cùng một
phương tiện phải theo hướng dẫn của Cục Thú y, Cục Quản lý chất lượng, An toàn
vệ sinh và thú y thủy sản. Không được sử dụng các phương tiện đã vận chuyển các
chất độc hại để vận chuyển động vật, sản phẩm động vật.
7. Báo cáo trước
15 ngày với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền để được
kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y trước khi cơ sở giết mổ, sơ chế động vật, sản
phẩm động vật bắt đầu hoạt động.
Chương 4 :
QUẢN LÝ THUỐC
THÚ Y, CHẾ PHẨM SINH HỌC, VI SINH VẬT, HÓA CHẤT DÙNG TRONG THÚ Y
Điều 52. Điều kiện sản xuất, gia công, san chia thuốc thú y, chế phẩm
sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y
1. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, gia công, san chia thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật,
hoá chất dùng trong thú y phải có đủ các điều kiện quy định tại Điều
38 của Pháp lệnh Thú y và các điều kiện vệ sinh thú y quy định tại các khoản
2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
2. Địa điểm cơ sở
phải cách biệt với khu dân cư, các công trình công cộng, bệnh viện, bệnh xá thú
y, cơ sở chẩn đoán bệnh động vật, các nguồn gây ô nhiễm khác và không gây ảnh
hưởng xấu tới môi trường xung quanh.
3. Cơ sở sản xuất
dược phẩm, hoá chất dùng trong thú y phải được thiết kế, xây dựng theo nguyên tắc,
tiêu chuẩn GMP, bảo đảm có các khu vực chính sau đây:
a) Kho nguyên liệu,
phụ liệu, bao bì, thành phẩm;
b) Khu vực xử lý
tiệt trùng;
c) Khu vực cân, cấp
phát nguyên liệu;
d) Khu vực chuẩn bị
sản xuất;
đ) Khu vực pha chế,
bảo quản bán thành phẩm;
e) Khu vực hoàn
thiện sản phẩm;
f) Khu vực kiểm
tra sản phẩm truớc khi xuất xưởng;
g) Khu vực để các
sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng;
h) Khu vực vệ sinh
cá nhân và các khu vực khác phục vụ sản xuất.
4. Cơ sở sản xuất
vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng trong thú y ngoài các khu vực quy
định tại khoản 3 Điều này, phải có khu vực nuôi giữ và xử lý động vật thí nghiệm;
khu vực, trang thiết bị để giữ giống vi sinh vật phục vụ sản xuất.
5. Nhà xưởng sản
xuất phải bảo đảm các điều kiện vệ sinh thú y sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện
về vệ sinh môi trường; dễ vệ sinh, khử trùng tiêu độc; chống được bụi và sự xâm
nhập của động vật gây hại;
b) Từng khu vực phải
có diện tích phù hợp với yêu cầu sản xuất, dễ thực hiện các thao tác kỹ thuật,
thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát;
c) Được thiết kế
và bố trí phù hợp để tránh sự nhầm lẫn hoặc lây nhiễm chéo giữa các nguyên liệu,
sản phẩm trong quá trình sản xuất.
6. Trang thiết bị,
dụng cụ sản xuất phải bảo đảm các điều kiện vệ sinh thú y sau đây:
a) Phù hợp, thuận
tiện cho các thao tác, dễ vệ sinh, khử trùng và bảo dưỡng;
b) Bề mặt tiếp xúc
của thiết bị, dụng cụ với các nguyên liệu, phụ liệu, bán thành phẩm và thành phẩm
phải được làm bằng vật liệu trơ; không gây ảnh hưởng tới độ tinh khiết, hoạt
tính của nguyên liệu, chất lượng của thuốc.
7. Các thiết bị cơ
khí, thiết bị sử dụng điện năng, nhiệt năng, thiết bị áp lực phải có quy định bằng
văn bản về chế độ điều chỉnh, kiểm tra, bảo dưõng, vận hành để đảm bảo an toàn
lao động và bảo đảm chất lượng của sản phẩm.
8. Cơ sở sản xuất
phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Thủy sản hoặc Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Điều 53. Điều kiện nhập khẩu thuốc, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá
chất dùng trong thú y
1. Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong
thú y có trong Danh mục thuốc thú y, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật,
hoá chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 48 của Pháp lệnh Thú y.
Trường hợp nhập khẩu
vắc-xin, vi sinh vật phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Cục Thú y, Cục Quản
lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản.
2. Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu sản xuất thuốc thú y, chế phẩm sinh học,
vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y không có trong Danh mục thuốc thú y, chế
phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú ý được phép lưu hành tại Việt
Nam để phục vụ sản xuất, nghiên cứu, hợp tác hoặc trao đổi khoa học kỹ thuật,
tham gia hội chợ, triển lãm hoặc cho các mục đích khác phải bảo đảm các điều kiện
quy định tại khoản 2 Điều 48 của Pháp lệnh Thú y.
Điều 54. Điều kiện kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật,
hoá chất dùng trong thú y
1. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, hoá chất dùng trong thú y phải
có đủ các điều kiện quy định tại Điều 39 của Pháp lệnh Thú y
và các điều kiện vệ sinh thú y sau đây:
ưa) Có địa điểm
kinh doanh cố định;
b) Cửa hàng, nơi
bày bán, kho chứa có đủ diện tích cần thiết và có kết cấu phù hợp để không làm ảnh
hưởng tới chất lượng của thuốc;
c) Cửa hàng phải
có khu vực riêng bày bán các loại hàng khác nhau được phép kinh doanh, có đủ
phương tiện để bày bán, bảo quản;
d) Có đủ các thiết
bị kỹ thuật để bảo quản hàng hoá như
quạt thông gió, tủ lạnh hoặc kho lạnh để bảo quản vắc-xin, chế phẩm sinh học; ẩm
kế, nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản;
đ) Hoạt động kinh
doanh không làm ảnh hưởng xấu tới môi trường.
2. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh vắc-xin, vi sinh vật phải theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản
Điều 55. Điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở kiểm nghiệm, thử nghiệm,
khảo nghiệm, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật,
hoá chất dùng trong thú y
1. Cơ sở kiểm nghiệm
thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y phải bảo
đảm các điều kiện vệ sinh thú y sau đây:
a) Có đủ diện
tích, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất, nguyên vật liệu
cần thiết cho việc kiểm nghiệm;
b) Có nơi nuôi giữ
và xử lý động vật thí nghiệm;
c) Có trang thiết
bị chuyên dùng giữ giống vi sinh vật để phục vụ việc kiểm nghiệm;
d) Có hệ thống xử
lý chất thải bảo đảm vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường.
2. Cơ sở thử nghiệm,
khảo nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong
thú y phải bảo đảm các điều kiện vệ sinh thú y sau đây:
a) Địa điểm cơ sở,
khu chuồng, ao, bể nuôi động vật, dụng cụ chăn nuôi, nơi xử lý chất thải, xác động
vật phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 7 của Nghị định này;
b) Có đủ loại động
vật, đủ số lượng đáp ứng được việc thử nghiệm, khảo nghiệm;
c) Có nơi lưu giữ,
trang thiết bị thích hợp để bảo quản thuốc, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá
chất cần thử nghiệm, khảo nghiệm;
d) Có đủ diện tích
chuồng, ao, bể nuôi để bố trí động vật bảo đảm kết quả thử nghiệm, khảo nghiệm
chính xác;
đ) Có đủ dụng cụ,
phương tiện cần thiết.
3. Cơ sở xuất khẩu,
nhập khẩu thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú
y phải bảo đảm các điều kiện vệ sinh thú y sau đây:
a) Có kho đủ diện
tích để bảo quản hàng hoá;
b) Có đủ trang thiết
bị phù hợp để bảo quản và kiểm tra điều kiện bảo quản hàng hoá;
c) Có kho riêng bảo
quản nguyên liệu làm thuốc thú y; dược phẩm; vắc-xin, chế phẩm sinh học, vi sinh
vật; hoá chất dùng trong thú y.
Điều 56. Các trường hợp phải đăng ký lưu hành thuốc thú y, chế phẩm
sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y
1. Thuốc thú y,
nguyên liệu dùng làm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng
trong thú y mới sản xuất trong nước.
2. Thuốc thú y ở dạng
thành phẩm, bán thành phẩm, nguyên liệu, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất
dùng trong thú y lần đầu nhập khẩu vào Việt Nam để kinh doanh, sản xuất, gia
công, đóng gói lại.
3. Thuốc thú y, chế
phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y đã được công nhận và đưa
vào Danh mục thuốc thú y, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất
dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam phải đăng ký lại khi có những
thay đổi về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 58 Nghị định này
Điều 57. Đăng ký lưu hành thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật,
hoá chất dùng trong thú y mới sản xuất trong nước, nhập khẩu lần đầu.
1. Thuốc thú y, chế
phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y mới sản xuất trong nước
hoặc lần đầu nhập khẩu vào Việt Nam được phép lưu hành tại Việt Nam
khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 40 của Pháp lệnh Thú
y.
2.
Tổ chức, cá nhân đăng ký lưu hành thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật,
hoá chất dùng trong thú y phải nộp hồ sơ đăng ký theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 40 của Pháp lệnh Thú y với Cục Thú y, Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và
thú y thuỷ sản. Hồ sơ đăng ký được lập thành 03 (ba) bộ.
Đối với trường hợp
nhập khẩu phải có 01 bộ hồ sơ bằng tiếng Việt và đơn đăng ký nhập khẩu kèm theo
giấy phép lưu hành sản phẩm, giấy chứng nhận nhà sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP hoặc
chứng chỉ ISO, phiếu phân tích chất lượng của sản phẩm do cơ quan có thẩm quyền
của nước sản xuất cấp.
3. Trong thời hạn
15 (mười lăm) ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
có trách nhiệm trả lời kết quả; thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký biết để
hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đạt yêu cầu.
4.
Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y,
Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản có trách nhiệm trình
kết quả thẩm định hồ sơ lên Hội đồng khoa học chuyên ngành do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản thành lập. Hội đồng khoa học chuyên ngành họp
định kỳ hoặc bất thường để xét duyệt hồ sơ, đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Thuỷ sản công nhận và bổ sung vào Danh mục thuốc thú y, Danh mục
chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại
Việt Nam.
Điều 58. Đăng ký lại thuốc, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất
dùng trong thú y đã được cấp số đăng ký lưu hành
1. Các trường hợp
phải đăng ký lại:
a) Thay đổi thành phần, công thức;
b) Thay đổi dạng bào chế;
c) Thay đổi đường dùng của thuốc;
d) Thay đổi phương pháp, quy
trình sản xuất mà làm thay đổi chất lượng sản phẩm;
đ) Đánh giá lại chất lượng, hiệu
quả, độ an toàn của thuốc theo quy định.
Việc lập hồ sơ đăng ký lại theo
quy định tại khoản 2 Điều 57 của Nghị định này.
2. Trong thời
hạn 60 (sáu mươi) ngày đối với dược phẩm, hóa chất; 90 (chín mươi) ngày đối với
vắc-xin, chế phẩm sinh học kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trả lời kết quả.
Điều 59. Nội
dung GMP, thủ tục đăng ký cấp chứng nhận GMP
1. Thực hành tốt sản xuất thuốc
(GMP) bao gồm các nội dung sau đây:
a) Khái niệm;
b) Nhân sự;
c) Nhà xưởng;
d) Thiết bị, dụng cụ;
đ) Vệ sinh và biện pháp vệ sinh;
e) Sản xuất;
f) Kiểm tra chất lượng;
g) Tự thanh tra;
h) Xử lý khiếu nại về sản phẩm,
thu hồi sản phẩm;
i) Tài liệu.
2. Cơ sở sản xuất thuốc thú y,
chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y phải áp dụng nguyên tắc,
tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) và được Cục Thú y, Cục Quản lý chất
lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản kiểm tra, đánh giá theo tiêu chuẩn và
cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GMP.
3. Hồ sơ đăng ký kiểm tra GMP
bao gồm:
a) Đơn đăng ký kiểm tra GMP;
b) Các tài liệu có liên quan bao
gồm: tài liệu tập huấn của cơ sở về GMP; sơ đồ vị trí và thiết kế của nhà máy sản
xuất; sơ đồ bố trí dây chuyền sản xuất; sơ đồ tổ chức sản xuất; danh mục sản phẩm
được phép sản xuất hoặc đã đăng ký sản xuất; danh mục thiết bị sản xuất, thiết
bị kiểm tra chất lượng sản phẩm; danh mục các quy trình thao tác chuẩn (SOP);
giấy xác nhận hoặc biên bản nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan có
thẩm quyền; báo cáo đã được thẩm định về môi trường; biên bản tự kiểm tra GMP của
cơ sở.
4. Trong thời hạn 60 (sáu mươi)
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y, Cục Quản lý chất lượng, An
toàn vệ sinh và thú y thủy sản tổ chức kiểm tra, đánh giá và cấp giấy chứng nhận
đạt tiêu chuẩn GMP cho các cơ sở đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Điều 60.
Công bố tiêu chuẩn chất lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá
chất dùng trong thú y
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y có
trong Danh mục thuốc thú y, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất
dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam phải công bố tiêu chuẩn chất
lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y và
chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn chất lượng đã công bố. Tiêu chuẩn do cơ sở công
bố không được trái hoặc thấp hơn tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn Việt Nam.
2. Hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất
lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y được
lập thành 03 (ba) bộ, bao gồm:
a) Bản công bố tiêu chuẩn chất
lượng;
b) Bản sao hợp pháp quyết định
công nhận thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú
y được phép lưu hành.
3. Hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất
lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y được
gửi về Cục Thú y, Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản.
Trong thời hạn 45 (bốn lăm) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính phù hợp của hồ sơ, trả lời chấp nhận hoặc
nêu rõ lý do không chấp nhận.
4. Cục Thú y, Cục Quản lý chất
lượng, An toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản quy định về ghi số công bố tiêu chuẩn
chất lượng thuốc, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y.
5. Khi có thay đổi về chất lượng
hoặc nhãn thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất so với lần công
bố trước, cơ sở phải lập hồ sơ công bố lại theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 61.
Công bố tiêu chuẩn chất lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá
chất dùng trong thú y phù hợp tiêu chuẩn
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y có
trong Danh mục thuốc thú y, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất
dùng trong thú y phải được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn
ngành theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Thuỷ sản phải công bố chất lượng phù hợp tiêu chuẩn.
2. Hồ sơ công bố chất lượng thuốc
thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y phù hợp tiêu
chuẩn được lập thành 03 (ba) bản, bao gồm:
a) Bản công bố chất lượng phù hợp
tiêu chuẩn;
b) Bản sao hợp pháp giấy chứng
nhận chất lượng phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam
hoặc tiêu chuẩn ngành của cơ quan có thẩm quyền.
3. Hồ sơ công bố chất lượng thuốc
thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y phù hợp tiêu
chuẩn Việt Nam được gửi về Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Bộ Khoa học
và Công nghệ; phù hợp tiêu chuẩn ngành được gửi về Cục Thú y, Cục Quản lý chất
lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản. Trong thời hạn 45 (bốn lăm) ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra
tính phù hợp của tiêu chuẩn, đóng dấu vào bản công bố chất lượng phù hợp tiêu
chuẩn và trao lại cho cơ sở một bộ hồ sơ công bố.
Điều 62. Xử
lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y
1. Việc xử lý thuốc thú y, chế
phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y thực hiện theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 50 của Pháp lệnh Thú y.
2. Việc tiêu hủy thuốc thú y, chế
phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y phải bảo đảm:
a) An toàn cho người, môi trường,
hệ sinh thái và bảo đảm mức tồn dư tối đa cho phép trong đất, nước, không khí
không được quá mức quy định;
b) Được thực hiện theo đúng quy
trình kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản quy định
và theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại;
c) Được cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành về thú y ở địa phương, cơ quan môi trường, chính quyền địa phương,
các cơ quan có liên quan khác giám sát và xác nhận kết quả tiêu hủy;
d) Người thực hiện việc tiêu hủy
phải được trang bị đầy đủ các phương tiện phòng hộ và bảo hộ lao động.
3. Tổ chức, cá nhân có thuốc thú
y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y bị xử lý có trách
nhiệm xử lý và chịu mọi chi phí xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không xác định được
chủ sở hữu thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các ngành có liên quan thực hiện
việc tiêu hủy theo quy định. Chi phí tiêu huỷ được lấy từ ngân sách địa phương.
Chương 5:
HÀNH NGHỀ THÚ Y
Điều 63. Chứng
chỉ hành nghề thú y
1. Cá nhân hành nghề thú y theo
quy định tại Điều 52 của Pháp lệnh Thú y phải có chứng chỉ
hành nghề thú y.
2. Chứng chỉ hành nghề thú y do
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền cấp theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 của Pháp lệnh Thú y.
3. Chứng chỉ hành nghề thú y được
cấp cho cá nhân có đủ điều kiện là người trực tiếp hành nghề; chủ cơ sở hoặc
người phụ trách kỹ thuật của cơ sở xét nghiệm bệnh động vật, phẫu thuật động vật;
sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc, chế
phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y.
Điều 64. Điều
kiện được cấp chứng chỉ hành nghề
1. Điều kiện
về bằng cấp chuyên môn:
a) Người
hành nghề chẩn đoán, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật tối thiểu phải
có bằng trung cấp chuyên ngành thú y, chăn nuôi thú y hoặc trung cấp nuôi trồng
thuỷ sản đối với hành nghề thú y thuỷ sản. Người hành nghề tiêm phòng, thiến,
hoạn động vật phải có chứng chỉ tốt nghiệp lớp đào tạo về kỹ thuật do cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh cấp;
b) Chủ hoặc người phụ trách kỹ
thuật của cơ sở hành nghề xét nghiệm bệnh, phẫu thuật động vật tối thiểu phải
có bằng bác sỹ thú y, kỹ sư chăn nuôi thú y hoặc cử nhân sinh học, hóa sinh, kỹ
sư nuôi trồng thuỷ sản đã qua lớp đào tạo về xét nghiệm bệnh động vật thuỷ sản
đối với hành nghề thú y thuỷ sản; có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực đăng ký hành nghề;
c) Chủ hoặc người phụ trách kỹ
thuật của cơ sở hành nghề sản xuất, kiểm nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học,
vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y tối thiểu phải có bằng bác sỹ thú y, kỹ
sư chăn nuôi thú y, dược sỹ, cử nhân hóa học hoặc sinh học, kỹ sư nuôi trồng
thuỷ sản đối với hành nghề thú y thuỷ sản; có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực đăng ký hành nghề;
d) Chủ cửa
hàng kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng
trong thú y tối thiểu phải có bằng trung cấp thú y, chăn nuôi thú y, hoặc trung
cấp sinh học, nuôi trồng thuỷ sản đối với hành nghề thú y thuỷ sản. Người trực
tiếp bán hàng tối thiểu phải có chứng chỉ tốt nghiệp lớp tập huấn về lĩnh vực
đăng ký hành nghề do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh cấp;
đ) Chủ hoặc người phụ trách kỹ
thuật của cơ sở thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh
vật, hoá chất dùng trong thú y tối thiểu phải có bằng bác sỹ thú y, kỹ sư chăn
nuôi thú y hoặc cử nhân sinh học, hóa sinh, kỹ sư nuôi trồng thuỷ sản đã tốt
nghiệp lớp đào tạo về chuyên ngành thú y đối với hành nghề thú y thuỷ sản; có
ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đăng ký hành nghề;
e) Chủ hoặc người phụ trách kỹ
thuật của cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật,
hoá chất dùng trong thú y tối thiểu phải có bằng bác sỹ thú y, kỹ sư chăn nuôi
thú y hoặc cử nhân sinh học, hoá sinh, kỹ sư nuôi trồng thuỷ sản đã tốt nghiệp
lớp đào tạo về chuyên ngành thú y đối với hành nghề thú y thuỷ sản;
f) Người hành nghề tư vấn, dịch
vụ kỹ thuật về thú y tối thiểu phải có bằng trung cấp thú y, trung cấp chăn
nuôi thú y hoặc trung cấp nuôi trồng thuỷ sản đã tốt nghiệp lớp đào tạo về
chuyên ngành thú y đối với hành nghề thú y thuỷ sản.
2. Người được cấp chứng chỉ hành
nghề thú y phải có giấy khám sức khỏe xác nhận đủ sức khỏe để làm việc của cơ sở
y tế từ cấp huyện trở lên cấp.
3. Đối với người nước ngoài,
ngoài những quy định tại các khoản 1, 2 Điều này còn phải có lý lịch tư pháp được
cơ quan có thẩm quyền xác nhận và không thuộc đối tượng quy định tại Điều 66 của
Nghị định này.
Điều 65. Thủ
tục cấp, thời hạn của chứng chỉ hành nghề thú y
1. Người đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm
thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y gửi hồ
sơ đến Cục Thú y, Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản.
Người đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề tiêm phòng, xét nghiệm, chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe
động vật, phẫu thuật động vật; kinh doanh thuốc, chế phẩm sinh học, vi sinh vật,
hoá chất dùng trong thú y; tư vấn, dịch vụ khác có liên quan đến thú y gửi hồ
sơ đến cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề thú y theo quy định tại khoản
3 Điều 54 của Pháp lệnh Thú y.
Người đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề thú y quy định tại các điểm b, c, đ khoản 1 Điều 64 của Nghị định này phải
có thêm giấy xác nhận của cơ sở sản xuất, kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm
thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y hoặc của
cơ sở xét nghiệm bệnh, phẫu thuật động vật về thời gian đã thực hành tại cơ sở.
Trong trường hợp người đề nghị cấp
chứng chỉ hành nghề thú y là cán bộ, công chức thì phải có thêm văn bản đồng ý
của Thủ trưởng cơ quan nơi người đó công tác và chỉ được hành nghề trong phạm
vi phù hợp với quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Trong thời
hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và cấp chứng chỉ hành nghề thú y hoặc yêu cầu
hoàn chỉnh hồ sơ nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do
không cấp chứng chỉ hành nghề thú y.
4. Cá nhân, tổ chức đề nghị cấp
chứng chỉ hành nghề thú y phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
5. Thời hạn của chứng chỉ hành
nghề thú y là 05 (năm) năm. Trước khi chứng chỉ hành nghề hết hạn một tháng,
người được cấp chứng chỉ hành nghề thú y muốn tiếp tục hành nghề phải gửi hồ sơ
đến cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ đăng ký gia hạn chứng chỉ
hành nghề thú y bao gồm:
a) Đơn đăng ký gia hạn chứng chỉ
hành nghề thú y;
b) Bản sao hợp pháp chứng chỉ
hành nghề thú y đã cấp;
c) Giấy khám sức khỏe xác nhận đủ
sức khỏe để làm việc của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên cấp.
Điều 66. Những
người không được cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề thú y
1. Người đang trong thời gian bị
cấm hành nghề theo bản án, quyết định của toà án.
2. Người đang trong thời gian bị
kỷ luật có liên quan đến chuyên môn thú y.
3. Người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
4. Người đang trong thời gian chấp
hành bản án hình sự của toà án; đang bị áp dụng biện pháp hành chính như đưa
vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc quản chế hành chính.
5. Người bị hạn chế hoặc mất
năng lực hành vi dân sự.
Điều 67.
Các trường hợp phải thu hồi chứng chỉ hành nghề thú y
1. Chứng chỉ hành nghề cấp không
đúng thẩm quyền.
2. Không còn đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 64 của Nghị định này.
3. Chứng chỉ hành nghề bị tẩy
xoá, sửa chữa nội dung.
4. Người được cấp chứng chỉ hành
nghề nhưng sau đó thuộc đối tượng quy định tại Điều 66 của Nghị định này.
5. Vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hành nghề từ 03 lần trở lên trong thời gian được phép hành nghề.
6. Người được cấp chứng chỉ hành
nghề thú y có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi chứng chỉ
hành nghề.
Điều 68.
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Hành nghề thú y khi không có
chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết hạn sử dụng.
2. Thuê, mượn chứng chỉ hành nghề
thú y.
3. Giả mạo chứng chỉ hành nghề
thú y.
4. Các hành vi bị cấm khác mà
pháp luật quy định.
Điều 69. Quyền
và nghĩa vụ của người hành nghề thú y
1. Tổ chức, cá nhân hành nghề
thú y có các quyền sau đây:
a) Tiến hành các hoạt động
chuyên môn về thú y theo đúng nội dung của chứng chỉ hành nghề thú y được cấp;
b) Tham gia Hội Thú y hoặc các Hội
nghề nghiệp khác có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân hành nghề
thú y có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định của pháp luật về thú y, pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình
hành nghề;
b) Theo dõi, ghi chép và báo cáo
kịp thời cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y ở địa phương khi
phát hiện hoặc nghi ngờ có bệnh dịch nguy hiểm của động vật, bệnh từ động vật
lây sang người và phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y để
nhanh chóng giải quyết hậu quả;
c) Tham gia tiêm phòng vắc-xin
cho động vật do cơ quan thú y địa phương tổ chức;
d) Tham gia phòng, chống dịch bệnh
động vật theo sự điều động của chính quyền địa phương và cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành về thú y;
đ) Cung cấp thông tin cho việc
điều tra về thú y; báo cáo thống kê cho cơ quan thú y địa phương về hoạt động
chuyên môn định kỳ, khi có dịch bệnh;
e) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kết quả hành nghề của mình hoặc của cơ sở do mình phụ trách; phải bồi
thường theo quy định của pháp luật nếu do hành nghề mà gây thiệt hại cho tổ chức,
cá nhân khác;
f) Chịu sự kiểm tra, thanh tra của
các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 70. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quy định về thi hành
Pháp lệnh Thú y; Điều lệ phòng, chống dịch bệnh cho động vật; Điều lệ Kiểm dịch,
kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y động vật, sản phẩm động vật; Điều lệ
quản lý thuốc thú y ban hành kèm theo Nghị định số 93/CP ngày 27 tháng 11 năm
1993 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Thú y.
Điều 71.
Trách nhiệm thi hành Nghị định
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Thủy sản có trách nhiệm:
a) Quy định thời hạn, loại vắc-xin,
loài động vật trên cạn phải tiêm phòng bắt buộc, biện pháp phòng bệnh bắt buộc
đối với động vật dưới nước, lưỡng cư tại vùng đã bị dịch uy hiếp; việc nuôi
chung nhiều loài động vật trong một cơ sở giống; các bệnh động vật định kỳ phải
được kiểm tra tại các cơ sở sản xuất giống; các loại nguyên liệu thuốc thú y được
dùng để phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật;
b) Quy định các bệnh cấm chữa; bệnh
phải giết hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh; biện pháp xử lý vệ sinh thú
y đối với nơi giết hủy, giết mổ bắt buộc động vật, đối với thân thịt của động vật
bị giết mổ bắt buộc; tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với việc sơ chế, xử lý động vật
dưới nước và lưỡng cư mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;
c) Quy định số lượng động vật,
khối lượng sản phẩm động vật phải kiểm dịch khi vận chuyển ra khỏi huyện; các
trường hợp tạm miễn kiểm dịch; biện pháp xử lý đối với động vật, sản phẩm động
vật, phương tiện vận chuyển và các vật dụng khác có liên quan không đủ tiêu chuẩn
vệ sinh thú y; điều kiện thủ tục nhận và gửi bệnh phẩm;
d) Quy định việc kinh doanh vắc-xin,
vi sinh vật; thủ tục đăng ký chuyển đổi sở hữu, gia công, đóng gói lại thuốc
thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y; thủ tục đăng
ký nhập khẩu thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật ngoài Danh mục thuốc
thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng trong thú y được phép sử dụng tại Việt
Nam để phục vụ sản xuất, nghiên cứu, hợp tác, trao đổi khoa học kỹ thuật, tham
gia hội chợ, triển lãm hoặc cho các mục đích khác;
đ) Quy định
thủ tục thu hồi thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng
trong thú y không đủ tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký;
e) Quy định
trình tự, thủ tục thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề thú y.
2. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức
thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.