Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 30/2007/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh Người ký: Lê Văn Chất
Ngày ban hành: 12/07/2007 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 30/2007/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 12 tháng 7 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006; Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 1999; Nghị định 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007; Nghị định 149/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2005; Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 306/TTr - SKH ngày 17 tháng 5 năm 2007, sau khi thống nhất với các Sở, ngành liên quan, kèm theo báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2632QĐ/UB-CN2 ngày 11 tháng 11 năm 2003 và Quyết định số 844/2000/QĐ.UB.TM ngày 25 tháng 5 năm 2000 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh uỷ, TTHĐND tỉnh;
- Chủ tịch , các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP. Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- UBMTTQ tỉnh và các Đoàn thể;
- Chánh, phó VP/UB;
- Các tổ Cv VP/UB; 
- Lưu: TH1, VT.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Văn Chất

 

QUY ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP  TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30 /2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước có dự án đầu tư phát triển sản xuất trên địa bàn tỉnh được hưởng ưu đãi theo qui định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật .

Ngoài các ưu đãi được hưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước, khi đầu tư vào Hà Tĩnh còn được hưởng thêm các chính sách ưu đãi của tỉnh theo quy định tại Mục I, Chương III của Quyết định này.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Phạm vi điều chỉnh của Quy định này bao gồm các hoạt động đầu tư sau đây:

1. Đầu tư sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.

2. Trồng, chăm sóc rừng; nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thuỷ sản; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới có hiệu quả kinh tế cao; đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ; sản xuất, khai thác, tinh chế muối.

3. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng và đầu tư sản xuất kinh doanh trong Khu kinh tế; Khu công nghiệp; Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; Cụm làng nghề nông thôn.

4. Đầu tư xây dựng khu du lịch, khu du lịch sinh thái, khu công viên văn hoá và kinh doanh khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao trở lên.

5. Đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn hoá dân tộc.

6. Đầu tư xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống.

7. Đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi đô thị.

8. Hoạt động huy động vốn, cho vay của quỹ tín dụng nhân dân.

9. Đầu tư sản xuất, kinh doanh vào một số dự án cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

10. Dự án đầu tư vào các ngành nghề khác có quy mô từ 10 tỷ đồng trở lên và sử dụng thường xuyên từ 100 lao động trở lên.

11. Đầu tư dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ bao gồm: thành lập phân xưởng sản xuất mới; lắp đặt dây chuyền sản xuất mới; lắp đặt trang thiết bị mới để bổ sung cho dây chuyền sản xuất hiện có.

12. Các dự án đầu tư vào Khu kinh tế, Khu công nghiệp của Tỉnh được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định tại Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 24/4/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Trường hợp mức ưu đãi được hưởng thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Quyết định này thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo qui định tại Quyết định này.

Điều 3. Đối tượng áp dụng

Các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài, bao gồm:

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn.

2. Công ty cổ phần.

3. Công ty hợp danh.

4. Doanh nghiệp tư nhân.

5. Hợp tác xã; Liên hiệp hợp tác xã.

6. Doanh nghiệp nhà nước.

7. Công ty liên doanh với nước ngoài.

8. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

9. Các cơ sở kinh tế; các doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Chương II

CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 4. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh, khắc dấu, mã số thuế, mã số XNK và tiếp nhận Hồ sơ đăng ký đầu tư

1. Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, khắc dấu, mã số thuế, mã số XNK và tiếp nhận hồ sơ đăng ký đầu tư cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài có dự án đầu tư ngoài Khu kinh tế, Khu công nghiệp, ngoài vùng quy hoạch khu công nghiệp được thực hiện thông qua bộ phận giao dịch “một cửa” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

2. Thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, khắc dấu, mã số thuế, mã số XNK không quá 12 ngày làm việc; thay đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không quá 03 ngày làm việc kể từ nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật.

3. Thời gian thẩm định hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư. Trường hợp dự án không thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh thì trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có văn bản trả lời nhà đầu tư hoặc đề nghị Chính phủ hoặc các Bộ, ngành Trung ương.

4. Thời gian Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định hoặc văn bản trả lời nhà đầu tư không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư.

5. Đối với các dự án đầu tư trong Khu kinh tế Vũng Áng và các Khu công nghiệp trong tỉnh, việc thẩm định cấp giấy chứng nhận đầu tư được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 27/4/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 5. Thủ tục về đảm bảo đất đai cho sản xuất kinh doanh

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh đảm bảo mặt bằng, đất đai cho các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh tại các Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tập trung.

Các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); dự án có 100% vốn đầu tư nước ngoài mà không thể đầu tư trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tập trung và một số dự án cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mặt bằng cần thiết, hợp lý phục vụ sản xuất kinh doanh cho các nhà đầu tư theo phương thức cho thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất mà không thuộc những dự án nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư trong việc giải quyết thủ tục hành chính để được nhận quyền sử dụng đất theo quy định của luật pháp về đất đai.

2. Sở Xây dựng có trách nhiệm thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt quy hoạch tổng thể mặt bằng của dự án đầu tư. Thời gian hoàn thành không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ quy hoạch tổng thể mặt bằng của các tổ chức tư vấn thiết kế.

Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ quy hoạch chi tiết sử dụng đất của khu vực, chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thẩm định nhu cầu sử dụng đất trên cơ sở xem xét hồ sơ dự án đầu tư của từng đơn vị. Thời gian hoàn thành việc thẩm định thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời trong quá trình cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành các thủ tục bàn giao đất tại thực địa, ký hợp đồng thuê đất với chủ dự án trong thời hạn không quá 3 ngày, kể từ ngày có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao (hoặc cho thuê) đất và quyết định về đơn giá thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chương III

CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

Mục I. CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CỦA TỈNH

Điều 6. Hỗ trợ về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào dự án (đối với các dự án đầu tư ngoài Khu Kinh tế Vũng Áng, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp).

1. Về giao thông: Ngân sách tỉnh đầu tư 100% kinh phí làm đường giao thông từ trục đường chính đến hàng rào của dự án theo thiết kế, dự toán và quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng tối đa không quá tổng mức kinh phí đầu tư xây dựng mới 5km đường cấp 4, trừ trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Về đường điện: Đối với đường điện đến chân hàng rào của dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cụ thể để quyết định đầu tư, hoặc đề nghị ngành điện lực đầu tư cho từng dự án cụ thể.

Nhà đầu tư phải tự bỏ kinh phí để thực hiện, tỉnh sẽ hoàn trả sau khi dự án đi vào hoạt động và được nghiệm thu thanh quyết toán, thời gian tối đa không quá 03 năm.

Điều 7. Hỗ trợ san lấp, bồi thường, giải phóng mặt bằng và rà phá bom mìn trong hàng rào dự án

1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và rà phá bom mìn theo dự toán và quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 07 tỷ đồng và theo từng dự án cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí san lấp mặt bằng nhưng tối đa không quá 03 tỷ đồng theo thiết kế, dự toán và quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo từng dự án cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

3. Đối với các dự án có mức nộp ngân sách hàng năm từ 20 tỷ đồng trở lên hoặc có mức đầu tư trên 30 tỷ đồng, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cụ thể để quyết định mức hỗ trợ cao hơn đối với hạn mức kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, rà phá bom mìn và san lấp mặt bằng đã nêu trên.

Các nhà đầu tư phải tự bỏ kinh phí để thực hiện, tỉnh sẽ hoàn trả sau khi dự án đi vào hoạt động và được nghiệm thu thanh quyết toán, thời gian tối đa không quá 03 năm.

Điều 8. Về chính sách bồi thường thiệt hại, hỗ trợ khi nhà đầu tư di dời địa điểm sản xuất kinh doanh ra khỏi khu đô thị, thành phố, thị xã, thị trấn

Các nhà đầu tư được bồi thường đầy đủ thiệt hại về tài sản bao gồm cả đất (nếu có) và các chế độ hỗ trợ khác khi phải di chuyển địa điểm theo chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời được xem xét hỗ trợ một phần tiền khai thác quỹ đất (nếu có) tại địa điểm bàn giao cho tỉnh theo giá sử dụng đất nguyên trạng để bổ sung đầu tư tại địa điểm mới. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.

Điều 9. Về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

Các dự án đầu tư được áp dụng đơn giá thuê đất hoặc nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh tại thời điểm được giao đất, thuê đất.

Các địa phương không được tự đặt ra các khoản thu, các khoản yêu cầu doanh nghiệp đóng góp, hỗ trợ ngoài quy định khi được giao đất, thuê đất tại địa phương.

Điều 10. Về thưởng nộp vượt thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Đối tượng được trích thưởng: Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đóng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (trừ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản); hoàn thành vượt mức kế hoạch thuế thu nhập doanh nghiệp tỉnh giao hàng năm.

2. Điều kiện xét thưởng: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đạt từ 10% trở lên và không có nợ đọng thuế

3. Tỷ lệ trích thưởng như sau:

TT

Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp vượt

Tỷ lệ trích thưởng

1

Đến 500 triệu đồng

7%

2

Trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng

12%

3

Trên 1 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng

15%

4

Trên 2 tỷ đồng

20%

4. Số tiền trích thưởng không vượt quá 500 triệu đồng.

5. Thủ tục trích thưởng: Sau khi kết thúc năm, Sở Tài chính phối hợp với Cục thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh căn cứ số thuế nộp vào ngân sách tỉnh của từng doanh nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định trích thưởng. Sau khi có quyết định cấp thưởng, Sở Tài chính thực hiện cấp phát ngay cho doanh nghiệp và quản lý theo đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành.

Điều 11. Về đào tạo nguồn nhân lực.

Hàng năm, ngoài nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương; Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách để hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, cụ thể:

1. Đối với các khoá đào tạo để nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý doanh nghiệp như: quản trị doanh nghiệp; lập chiến lược kinh doanh; quản lý kỹ thuật; quản lý nguồn nhân lực; tài chính kế toán; kỹ năng đàm phán, kí hợp đồng; kỹ năng lãnh đạo thuyết trình; quản lý chất lượng sản phẩm; ứng dụng công nghệ thông tin; phát triển sản phẩm mới; phát triển thị trường mới, thì mức hỗ trợ tối đa không quá 01 triệu đồng/người/khoá đào tạo.

Nguồn hỗ trợ được cấp một phần từ ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.

2. Đối với các khoá đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích các nhà đầu tư tiếp nhận lao động địa phương đã được qua đào tạo tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh. Trường hợp lao động địa phương đã được tiếp nhận nhưng chưa được qua đào tạo hoặc chuyên ngành đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, cần đào tạo và đào tạo lại tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh thì được hỗ trợ kinh phí như sau:

2.1. Doanh nghiệp thường xuyên sử dụng từ 100 lao động trở lên (có hợp đồng lao động và bảo hiểm xã hội) được hỗ trợ 50% chi phí nhưng tối đa không quá 01 triệu đồng/người/khoá.

2.2. Doanh nghiệp sử dụng thường xuyên từ 50 đến 100 lao động (có hợp đồng lao động và bảo hiểm xã hội), doanh nghiệp du nhập nghề mới của các làng nghề được hỗ trợ 50% kinh phí nhưng tối đa không quá 0,5 triệu đồng/người/khoá.

Nguồn hỗ trợ được cấp từ kinh phí hàng năm của tỉnh và thực hiện cấp thông qua các cơ sở dạy nghề của tỉnh.

Điều 12. Về hoạt động khoa học công nghệ

1. Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế

Các doanh nghiệp đăng ký và được các tổ chức có thẩm quyền trong nước và ngoài nước đánh giá, cấp giấy chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (ISO 9000; ISO 14000, HACCP, TMQ..) được hỗ trợ lần đầu 30 triệu đồng và được hỗ trợ 05 triệu đồng cho mỗi lần được các tổ chức có thẩm quyền trong và ngoài nước đánh giá, cấp lại giấy chứng nhận nhưng tối đa không quá 3 lần.

2. Hỗ trợ cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn (ưu tiên các sản phẩm chủ lực của tỉnh), mức hỗ trợ 30% chi phí chứng nhận.

3. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia giải thưởng chất lượng Việt Nam hàng năm, mức hỗ trợ 30% kinh phí tham dự giải thưởng nộp cho Hội đồng sơ tuyển và hội đồng xét thưởng quốc gia.

4. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia thiết kế, đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp về nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp.

4.1. Hỗ trợ 01 triệu đồng cho 01 sản phẩm được bảo hộ trong nước.

4.2. Hỗ trợ 50% lệ phí đăng ký, cấp giấy chứng nhận bảo hộ đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ nước ngoài, mức tối đa không quá 10 triệu đồng/01 đối tượng được bảo hộ.

5. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia thiết kế các dự án, các đề tài có giá trị khoa học - kinh tế - xã hội và được tổ chức có thẩm quyền công nhận thì được UBND tỉnh xem xét và hỗ trợ một phần kinh phí cho việc đầu tư nghiên cứu. Mức hỗ trợ tuỳ thuộc vào giá trị công trình mang lại nhưng tối đã không quá 10% tổng kinh phí thực hiện đề tài, dự án đó.

6. Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, đầu tư xây dựng, phát triển một số lĩnh vực công nghệ cao nhằm phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

7. Hỗ trợ doanh nghiệp các thông tin liên quan đến thiết bị, công nghệ, đổi mới công nghệ. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia hội chợ về công nghệ, thiết bị trong và ngoài nước.

8. Hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng thương mại điện tử như một công cụ để nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động tham gia hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế thông qua các cuộc hội thảo, tổ chức các khoá đào tạo và tư vấn cho doanh nghiệp về quy trình triển khai thương mại điện tử phù hợp với đặc điểm và khả năng của doanh nghiệp.

9. Nguồn hỗ trợ được trích từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh.

Điều 13. Về ưu đãi, tài chính, tín dụng ngân hàng

1. Các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp, TTCN, chế biến hàng xuất khẩu, chế biến nông lâm, thuỷ hải sản, sử dụng nhiều lao động, các làng nghề, đổi mới công nghệ, du nhập nghề mới, các dự án chương trình trọng điểm được vay vốn ưu đãi, được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, được hỗ trợ quỹ khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, tuỳ theo tính chất, mức độ, quy mô của từng dự án. Cụ thể như sau:

Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với từng dự án bằng chênh lệch giữa lãi suất vay vốn của tổ chức tín dụng với lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại thời điểm rút vốn vay. Ngân hàng Phát triển thực hiện cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các chủ dự án theo quy chế hoạt động của Quỹ hỗ trợ đầu tư (tại Quyết định số 65/2006/QĐ-UBND ngày 06/12/2006 của UBND tỉnh).

2. Đối với Hợp tác xã mới thành lập hoặc chuyển đổi theo quy định của Luật Hợp tác xã được ngân sách hỗ trợ 15 triệu đồng (ngân sách tỉnh 10 triệu đồng; ngân sách huyện, thành phố, thị xã 5 triệu đồng) để phục vụ cho việc in ấn tài liệu, tuyên truyền, phổ biển Luật Hợp tác xã và các văn bản pháp luật khác về hợp tác xã, xây dựng điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh, hỗ trợ tiền mua tài liệu sổ sách lần đầu, một số chi phí phục vụ Đại hội xã viên lần đầu và một phần phục vụ cho Ban quản trị trong thời gian 6 tháng đầu.

Nguồn kinh phí để thực hiện chương trình chuyển đổi, thành lập mới và quản lý hợp tác xã được cân đối hàng năm vào dự toán kinh phí sự nghiệp của Liên minh Hợp tác xã tỉnh (đối với phần tỉnh chi); Ngân sách huyện, thành phố, thị xã bố trí vào dự toán hàng năm để thực hiện nhiệm vụ ở cấp huyện.

Mục II. VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THEO QUY ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Điều 14. Về miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

1. Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và Cụm sản xuất công nghiệp tập trung không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trên toàn bộ diện tích đất được giao hoặc được thuê trong suốt thời gian thực hiện dự án; đất để làm nhà ở tập thể cho người lao động của dự án đầu tư sản xuất vào khu công nghiệp, Vùng quy hoạch khu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, không phải nộp tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện dự án.

2. Miễn 03 năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư; tại cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.

3. Miễn 07 năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.

4. Miễn 11 năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

5. Miễn 15 năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

6. Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Điều 15. Về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm được miễn thuế, giảm thuế như sau:

1.1. Được miễn thuế 02 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

1.2. Được miễn thuế 02 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực khuyến khích đầu tư (mức thuế suất ưu đãi là 20% được áp dụng trong 10 năm )

1.3. Được miễn thuế 02 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn có điều kiện kinh tế - xâ hội khó khăn (mức thuế suất ưu đãi là 15% được áp dụng trong 12 năm).

1.4. Được miễn thuế 02 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 08 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (mức thuế suất ưu đãi là 15% được áp dụng trong 12 năm).

1.5. Được miễn thuế 03 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực khuyến khích đầu tư và thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (mức thuế suất ưu đãi là 15% được áp dụng trong 12 năm).

1.6. Được miễn thuế 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực khuyến khích đầu tư và thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (mức thuế suất ưu đãi là 10% được áp dụng trong 15 năm).

2. Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại như sau:

2.1. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới không thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư.

2.2. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 04 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực khuyến khích đầu tư

2.3. Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề khuyến khích đầu tư và thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

2.4. Được miễn 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực khuyến khích đầu tư và thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

3. Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

4. Sau thời hạn áp dụng mức thuế suất ưu đãi thì các cơ sở kinh doanh phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Về chế độ khen thưởng, kỷ luật

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện các quy định của Quy định này được khen thưởng theo chế độ của Nhà nước. Ngược lại, nếu có hành vi sách nhiễu, gây phiền hà cho nhà đầu tư thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải chịu trách nhiệm bồi thường phần thiệt hại đã gây ra.

Điều 17. Về tổ chức thực hiện

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn, phố biến và kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy định này.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp ý kiến của các ngành, địa phương doanh nghiệp, kịp thời trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi Qui định phù hợp với thực tiễn và qui định mới của Chính phủ; định kỳ 6 tháng sơ kết đánh giá tình hình, kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 30/2007/QĐ-UBND ngày 12/07/2007 Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.240

DMCA.com Protection Status
IP: 3.135.212.157
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!