UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
16/2007/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 27 tháng 4 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀO
KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH HÀ TĨNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 72/2006/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu Kinh tế Vũng
Áng, tỉnh Hà Tĩnh;
Căn cứ Thông tư 07/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại Khu Kinh tế Vũng Áng;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu Kinh tế Vũng Áng tại Tờ trình số 12
/TT-KKT ngày 27 tháng 02 năm 2007 kèm theo văn bản thẩm định số 15/BC-STP ngày
09/3/2007 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số chính
sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào Khu Kinh tế Vũng Áng và các Khu Công nghiệp của
tỉnh Hà Tĩnh”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban
hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý Khu Kinh tế Vũng
Áng, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- VP Chính phủ; Website Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- T.Tr Tỉnh uỷ, T.Tr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP Tỉnh uỷ, VP HĐND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Phó VP/UB, các tổ CV;
- Lưu: VT-XD1.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chất
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ VŨNG
ÁNG VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND Ngày 27/4/2007 của UBND tỉnh
Hà Tĩnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy định này nhằm cụ thể hoá một số chính sách ưu đãi đầu
tư đã được quy định tại các Nghị định của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp
luật, Quy chế hoạt động của Khu Kinh tế Vũng Áng ban hành kèm theo Quyết định số
72/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ và một số chính sách hỗ
trợ hiện hành của UBND tỉnh Hà Tĩnh, tạo điều kiện để khuyến khích các nhà đầu
tư trong nước và nước ngoài tham gia đầu tư vào Khu Kinh tế Vũng Áng (KKT Vũng
Áng) và các Khu Công nghiệp của tỉnh Hà Tĩnh (KCN).
Điều 2.
Đối tượng được hưởng các chính sách khuyến khích đầu tư
tại Quy định này là nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động theo quy
định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể,
cá nhân hành nghề độc lập, các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh
theo quy định của pháp luật, có đầu tư trực tiếp tại KKT Vũng Áng và các KCN.
Điều 3.
Các dự án đầu tư vào KKT Vũng Áng được hưởng các ưu đãi đầu
tư theo quy định tại Quy chế hoạt động của KKT Vũng Áng ban hành kèm theo Quyết
định số 72/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ, được áp dụng đối
với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Các dự án đầu tư
vào các KCN của tỉnh được áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư đối với địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn (trừ các KCN tại thị xã Hà Tĩnh và thị xã Hồng Lĩnh) theo quy định của
Luật Đầu tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, các Bộ luật khác có liên quan và
các ưu đãi theo điều ước quốc tế, các hợp đồng thương mại song phương và đa
phương mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
- Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật quy định các mức ưu đãi khác nhau về cùng một vấn đề thì được áp dụng
mức ưu đãi quy định tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Điều 4.
Một số thuật ngữ trong Quy định này được hiểu như sau:
- Khu chức năng trong KKT Vũng
Áng bao gồm: Khu Phi thuế quan và Khu Thuế quan (Khu Công nghiệp, Khu Cảng thuế
quan, Khu Du lịch, Khu Đô thị, Khu Hành chính và Khu Dân cư).
- Quy chế 72/2006/QĐ-TTg ngày
03/4/2006: Là Quy chế hoạt động của KKT Vũng Áng ban hành kèm theo Quyết định số
72/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên ngoài nước
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp giấy phép đầu tư; cơ sở kinh
doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư tại KKT Vũng Áng trước
ngày Quyết định số 72/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu
lực mà chưa được hưởng đủ ưu đãi thì được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy
định này cho thời gian ưu đãi còn lại của dự án.
- Tỉnh Hà Tĩnh cam kết thực hiện
ổn định chính sách khuyến khích đầu tư, nếu có sự thay đổi do tỉnh quy định gây
bất lợi cho nhà đầu tư thì tỉnh sẽ có biện pháp hỗ trợ thỏa đáng để các nhà đầu
tư được tiếp tục hưởng các ưu đãi trong thời gian còn lại của dự án.
Chương II
CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU
TƯ
Điều 6.
Chính sách ưu đãi đầu tư:
1. Tất cả các dự án đầu tư vào
KKT Vũng Áng của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đều được hưởng
ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3, Điều 14 Quy chế 72/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006,
cụ thể:
a) Được hưởng mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp 10% áp dụng trong 15 năm, kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động
kinh doanh; Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm, kể từ khi có thu
nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 9 năm tiếp theo;
- Trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, sau khi quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ, doanh nghiệp
được chuyển khoản lỗ sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời
gian chuyển lỗ không quá 5 năm.
b) Được miễn thuế nhập khẩu
trong 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư,
linh kiện và bán thành phẩm phải nhập khẩu do trong nước chưa sản xuất được.
c) Được giảm 50% thuế thu nhập
cá nhân đối với người có thu nhập cao bao gồm cả thu nhập thường xuyên và không
thường xuyên (kể cả người Việt Nam và người nước ngoài) làm việc tại KKT Vũng
Áng.
2. Dự án thuộc các lĩnh vực công
nghệ cao đáp ứng quy định tại khoản 2, Điều 5 Quy chế Khu Công nghệ cao ban
hành kèm theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ
được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian
thực hiện dự án, bao gồm:
- Công nghệ thông tin, truyền
thông và công nghệ phần mềm tin học.
- Công nghệ sinh học phục vụ
nông nghiệp, thuỷ sản và y tế.
- Công nghệ vi điện tử, cơ khí
chính xác, cơ - điện tử, quang - điện tử và tự động hoá.
- Công nghệ vật liệu mới, công
nghệ nano.
- Công nghệ môi trường, công nghệ
năng lượng mới.
- Một số công nghệ đặc biệt khác
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Các dự án đầu tư và xây dựng
kinh doanh hạ tầng Khu Phi thuế quan, Cảng Vũng Áng, Cảng Sơn Dương và các dự
án đầu tư có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển ngành, lĩnh vực
hoặc phát triển kinh tế - xã hội của vùng, của cả nước, đồng thời đáp ứng một
trong các tiêu chí dưới đây sẽ được UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét
cho hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện
dự án:
- Dự án có giá trị đầu tư từ 70
triệu USD trở lên;
- Dự án sử dụng từ 1.500 công
nhân trở lên;
- Dự án có kim ngạch xuất khẩu
trực tiếp từ 70 triệu USD/ năm trở lên.
Điều 7.
Chính sách hỗ trợ đầu tư.
1. Hỗ trợ tiền thuê đất, tiền sử
dụng đất:
a) Khuyến khích các nhà đầu tư thực
hiện đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu Phi thuế quan, Khu Dịch vụ hậu cảng,
Khu Công nghiệp, Khu Đô thị, Khu Du lịch, Cảng biển ... vv.
b) Các dự án đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng kỷ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
phục vụ chung cho KKT Vũng Áng và các KCN của tỉnh tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất trên toàn bộ diện tích đất được giao trong suốt thời gian thực hiện dự
án.
Giá cho thuê đất đã đầu tư xây dựng
xong kết cấu hạ tầng kỹ thuật; tiền sử dụng công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Vũng Áng và các KCN do doanh
nghiệp đầu tư phát triển kinh doanh hạ tầng xác định sau khi đã thoả thuận với
Ban Quản lý KKT Vũng Áng.
c) Đất để làm nhà ở tập thể cho
người lao động của các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào KKT Vũng Áng và các
KCN của tỉnh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không phải nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện dự án.
d) Các dự án còn lại khi đầu tư
vào KKT Vũng Áng phải nộp tiền thuê đất bằng 0,40%, đầu tư vào các KCN phải nộp
tiền thuê đất bằng 0,50% giá đất theo quy định hiện hành tại vùng đất được
giao. Giá đất tại Vũng Áng và giá đất tại các địa phương có KCN được UBND tỉnh
công bố hàng năm theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.
e) Các đối tượng phải nộp tiền
thuê đất trong KKT Vũng Áng và các KCN của tỉnh tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì căn cứ theo tính chất của dự án và
vị trí thuê đất, được miễn tiền thuê đất 11 năm hoặc 15 năm, kể từ ngày hợp đồng
thuê đất có hiệu lực pháp lý.
- Các đối tượng phải nộp tiền
thuê đất trong các KCN của tỉnh tại các địa bàn còn lại thì căn cứ theo tính chất
của từng dự án, được miễn tiền thuê đất 3 năm hoặc 7 năm, kể từ ngày hợp đồng
thuê đất có hiệu lực pháp lý.
- Thời gian cho thuê đất tối đa
là 70 năm. Diện tích cho thuê theo nhu cầu thực tế của dự án.
2. Hỗ trợ bồi thường thiệt hại,
giải phóng mặt bằng và tái định cư:
Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
UBND các cấp phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Vũng Áng, các Sở, ngành liên
quan tổ chức giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ của dự
án.
- Các dự án đầu tư vào KKT Vũng
Áng và các KCN của tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất có nghĩa vụ chi trả trước tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư và sẽ được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp ngân sách.
- Các dự án đầu tư vào KKT Vũng
Áng và các KCN của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài không phải trả tiền bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư. Để
đẩy nhanh tiến độ dự án, địa phương khuyến khích nhà đầu tư chi trả trước tiền
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và sẽ được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp vào ngân sách.
3. Hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật:
a) Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật đến hàng rào các khu chức năng; hỗ trợ đầu tư
xây dựng các công trình xử lý nước thải và chất thải tập trung của các khu chức
năng thuộc KKT Vũng Áng và các KCN theo các chương trình mục tiêu hỗ trợ đầu tư
Quốc gia, bảo đảm cho sự hoạt động và phát triển bền vững của KKT Vũng Áng và
các KCN.
b) Các dự án đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ tiện ích công cộng
phục vụ chung cho KKT Vũng Áng và các KCN của tỉnh được cung ứng dịch vụ điện,
nước và sử dụng chung kết cấu hạ tầng giao thông, cấp, thoát nước đến chân hàng
rào các Khu chức năng của KKT Vũng Áng và các KCN; được áp dụng các hình thức
sau đây để huy động vốn đầu tư:
- Ưu tiên các nguồn vốn ODA, vốn
tín dụng ưu đãi đầu tư.
- Được phép thu hút vốn đầu tư
theo các hình thức BOT, BT, BTO và các hình thức khác phù hợp với các quy định
hiện hành.
- Được phép huy động vốn từ quỹ
đất theo quy định của pháp luật về đất đai để đầu tư phát triển.
- Huy động vốn đầu tư trực tiếp
của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; vốn ứng trước của các đối tượng
có nhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức năng xây dựng và
kinh doanh các công trình hạ tầng kỹ thuật. Mở rộng tín dụng đồng tài trợ của
các tổ chức tín dụng và huy động mọi nguồn vốn dưới các hình thức khác phù hợp
với quy định của pháp luật.
4. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực:
a) Đối với các khoá đào tạo để
nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý doanh nghiệp như: Quản trị doanh nghiệp; lập
chiến lược kinh doanh; quản lý kỹ thuật; quản lý nguồn nhân lực; tài chính kế
toán; kỹ năng đàm phán, ký kết hợp đồng; kỹ năng lãnh đạo thuyết trình; quản lý
chất lượng sản phẩm; ứng dụng công nghệ thông tin; phát triển sản phẩm mới;
phát triển thị trường mới, được hỗ trợ tối đa không quá 01 triệu đồng/người/khoá.
b) Đối với các khoá đào tạo để
nâng cao tay nghề cho cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp: UBND tỉnh khuyến
khích các nhà đầu tư tiếp nhận lao động địa phương đã được đào tạo qua các cơ sở
dạy nghề. Trường hợp lao động địa phương đã được tiếp nhận nhưng chưa được đào
tạo hoặc ngành nghề đào tạo chưa phù hợp với yêu cầu sử dụng của dự án, nếu nhà
đầu tư cần đào tạo, đào tạo lại tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh thì được hỗ trợ
kinh phí như sau:
- Dự án sử dụng thường xuyên từ
50 lao động trở lên, được hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo nhưng tối đa không quá 01
triệu đồng/người/khoá.
- Dự án sử dụng thường xuyên từ
20 đến 49 lao động được hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo nhưng tối đa không quá 700
ngàn đồng/người/khoá.
Nguồn hỗ trợ: Trích từ kinh phí
đào tạo hàng năm của tỉnh và thực hiện việc hỗ trợ qua các cơ sở dạy nghề của tỉnh.
5. Hỗ trợ chi phí quảng cáo:
Các doanh nghiệp trong KKT Vũng
Áng, trong các KCN của tỉnh được giảm 50% chi phí quảng cáo trên Báo Hà Tĩnh và
Đài Phát thanh truyền hình Hà Tĩnh cho sản phẩm mới của đơn vị mình trong thời
gian 1 năm (không quá 10 lần trên mỗi loại phương tiện thông tin, tính từ lần
quảng cáo đầu tiên). Diện tích quảng cáo trên mặt báo không quá 1/4 trang, thời
lượng mỗi lần quảng cáo trên Đài Phát thanh Truyền hình không quá 1 phút 30
giây.
Nguồn hỗ trợ: Được trích từ ngân
sách tỉnh (khoản xúc tiến đầu tư) và được hỗ trợ trực tiếp cho cơ quan thực hiện
thông tin quảng cáo theo kết quả thực tế quảng cáo và theo quy định hiện hành.
Điều 8.
Nhà đầu tư được Ban Quản lý KKT Vũng Áng và các Sở, ban
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã hướng dẫn và cung cấp miễn phí các
thông tin cần thiết trong quá trình khảo sát và lập dự án đầu tư, trừ các chi
phí bắt buộc theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 9.
Khen thưởng các tổ chức, cá nhân có công vận động xúc tiến
đầu tư:
a) Tổ chức, cá nhân có công vận
động, xúc tiến, thu hút các dự án đầu tư nước ngoài và các dự án đầu tư trong
nước có tổng mức đầu tư từ 20 tỷ đồng trở lên đầu tư vào KKT Vũng Áng và các
KCN của tỉnh (trừ các doanh nghiệp Đầu tư phát triển Kinh doanh hạ tầng KCN, Khu
Phi thuế quan và các Khu chức năng khác xúc tiến kêu gọi đầu tư vào khu vực
kinh doanh của mình) được UBND tỉnh xem xét trích thưởng. Mức thưởng do UBND tỉnh
quyết định nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng cho một lần khen thưởng.
b) Kinh phí khen thưởng nêu trên
được chi trả 50% khi dự án hoàn thành các thủ tục đầu tư theo quy định và bắt đầu
khởi công xây dựng; chi trả đủ 100% khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
Chương III
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẦU
TƯ
Điều 10. Thực hiện cơ chế "một cửa, tại chỗ" tại Ban Quản
lý KKT Vũng Áng. Các tổ chức, cá nhân đầu tư vào KKT Vũng Áng và các KCN liên hệ
trực tiếp với cơ quan đầu mối là Ban Quản lý KKT Vũng Áng để được hướng dẫn, giải
quyết kịp thời thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư và triển khai dự án đầu tư
theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam.
- Thời gian cấp giấy chứng nhận
đầu tư không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của nhà đầu
tư.
- Quy trình cấp giấy chứng nhận
đầu tư và giải quyết thủ tục hành chính tại KKT Vũng Áng và các KCN được công bố
công khai tại công sở Cơ quan hành chính.
- Các Sở, ban, ngành liên quan
có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các nội dung, tài liệu cần thiết và phối hợp giải
quyết kịp thời các thủ tục hành chính có liên quan theo yêu cầu của cơ quan đầu
mối hoặc của nhà đầu tư trong phạm vi không quá 03 ngày làm việc.
- Nhà đầu tư được miễn mọi khoản
chi phí có liên quan trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư
vào KKT Vũng Áng và các KCN, trừ các khoản lệ phí theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11.
Các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư được quy định trên
đây được áp dụng cho KKT Vũng Áng và các KCN của tỉnh. Các chính sách ưu đãi
chưa nêu trong Quy định này được áp dụng theo các quy định hiện hành của Nhà nước
Việt Nam, Quy chế 72/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006, Thông tư 07/2007/TT-BTC ngày
30/01/2007 của Bộ Tài chính và các quy định khác có liên quan của UBND tỉnh Hà
Tĩnh cho KKT Vũng Áng, các KCN của tỉnh.
Điều 12.
Tổ chức thực hiện.
1. Giám đốc các Sở, ban, ngành,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm
vụ thực hiện các công việc liên quan thuộc phạm vi Quy định này nếu bị phát hiện
tham nhũng hoặc gây phiền hà cho các nhà đầu tư thì tùy tính chất và mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây
thiệt hại vật chất thì phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo quy định
hiện hành của pháp luật.
Giao Ban Quản lý KKT Vũng Áng chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã có trách
nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này./.