BỘ CÔNG
THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3752/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN THÁC XĂNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày
7 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập;
Căn cứ Nghị định số 112/2008/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp
tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số 285/2006/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về nội dung thẩm quyền ban
hành và tổ chức thực hiện Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện;
Xét các ý kiến góp ý của Sở Công
Thương tỉnh Lạng Sơn tại Văn bản số 719/SCT-QLNL ngày 20 tháng 7 năm 2016; Công
ty Cổ phần Thủy
điện Sử
Pán
1 tại Văn bản số 99/CV-SP-2016 ngày 10 tháng 7 năm 2016;
Xét Tờ trình số 39/TTr-SP1 ngày 08
tháng 3 năm 2016 của Công ty Cổ phần Thủy điện
Sử Pán 1 về việc phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Thác Xăng (Bắc
Giang 2);
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Năng lượng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành hồ chứa
thủy điện Thác Xăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Tổng cục trưởng Tổng cục
Năng lượng, các Cục trưởng, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Lạng Sơn, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Lạng Sơn, Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Lạng Sơn, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam, Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện Sử Pán 1 và các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Lưu: VT, TCNL.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Quốc
Vượng
|
QUY
TRÌNH
VẬN
HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN THÁC XĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3752/QĐ-BCT ngày 19 tháng
9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương)
Chương I
NGUYÊN
TẮC CHUNG
Điều 1. Mọi hoạt động liên quan đến việc quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy điện Thác Xăng phải tuân thủ:
1. Luật Phòng, chống thiên tai số
33/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội.
2. Luật Tài nguyên nước số
17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội.
3. Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13
ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội.
4. Pháp lệnh số 32/2001/PL-UBTVQH10
ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Khai thác và Bảo vệ
công trình thủy lợi.
5. Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai.
6. Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28
tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
7. Nghị định số
67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi một số điều
của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình, thủy
lợi.
8. Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập.
9. Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài
nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi.
10. Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày
27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tài nguyên nước.
11. Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn
nước.
12. Nghị định số
38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số
điều của Luật Khí tượng thủy văn
13. Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày
15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và
truyền tin thiên tai.
14. Thông tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07
tháng 10 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn đập của công
trình thủy điện.
15. Thông tư số 43/2012/TT-BCT ngày 27
tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây
dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện.
16. Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT ngày
12 tháng 4 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý, sử dụng
đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện,
thủy lợi.
17. Các văn bản pháp luật và các quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành khác có liên quan.
Điều 2. Nhiệm vụ công trình
Quy trình này áp dụng cho công tác vận
hành hồ chứa thủy điện Thác Xăng nhằm đảm bảo các yêu cầu nhiệm vụ công trình
theo thứ tự ưu tiên sau:
1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công
trình đầu mối thủy điện Thác Xăng, chủ động đề phòng mọi bất trắc với mọi trận
lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 500 năm; không được để mực nước hồ Thác
Xăng vượt mực nước lũ kiểm tra ở cao trình 185,07 m.
2. Cung cấp điện cho hệ thống điện quốc
gia phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Điều 3. Các thông số chính của công trình
1. Tên công trình: Công trình thủy điện
Thác Xăng.
2. Địa điểm xây dựng: Trên sông Bắc
Giang, thuộc xã Hùng Việt, huyện Tràng Định tỉnh Lạng Sơn.
3. Cấp công trình: Công trình có cấp thiết
kế III theo TCXDVN 285:2002 .
4. Thông số kỹ thuật chính công trình
thủy điện Thác Xăng:
Mực nước dâng bình thường: 183 m
Mực nước chết: 182 m
Dung tích toàn bộ: 43,89 triệu m3
Dung tích hữu ích: 3,96 triệu m3
Các thông số khác được trình bày tại
Phụ lục I kèm theo.
Điều 4. Trình tự, phương thức vận hành các cửa van xả tràn
1. Các cửa van đập tràn được đánh số từ
1 đến 3 theo thứ tự từ trái sang phải (theo hướng nhìn từ thượng lưu).
2. Trình tự mở các cửa van đập tràn được
quy định tại Bảng 1, trong đó thứ tự mở sau được thực hiện sau khi hoàn thành
thứ tự mở trước đó. Trình tự đóng các cửa van được thực hiện ngược với trình tự
mở.
Bảng 1. Trình
tự mở các cửa van đập tràn
Độ mở (m)
|
Thứ tự mở cửa van
|
Cửa van số
1
|
Cửa van số
2
|
Cửa van số
3
|
0,25
|
4
|
1
|
5
|
0,50
|
6
|
2
|
7
|
0,75
|
8
|
3
|
9
|
1,00
|
11
|
10
|
12
|
1,25
|
14
|
13
|
15
|
1,50
|
17
|
16
|
18
|
1,75
|
20
|
19
|
21
|
2,00
|
23
|
22
|
24
|
2,25
|
26
|
25
|
27
|
2,50
|
29
|
28
|
30
|
2,75
|
32
|
31
|
33
|
3,00
|
35
|
34
|
36
|
3,5
|
38
|
37
|
39
|
4,00
|
41
|
40
|
42
|
4,50
|
44
|
43
|
45
|
5,00
|
47
|
46
|
48
|
5,50
|
50
|
49
|
51
|
6,00
|
53
|
52
|
54
|
6,50
|
56
|
55
|
57
|
7,00
|
59
|
58
|
60
|
7,50
|
62
|
61
|
63
|
8,00
|
65
|
64
|
66
|
8,50
|
68
|
67
|
69
|
9,00
|
71
|
70
|
72
|
9,50
|
74
|
73
|
75
|
10,00
|
77
|
76
|
78
|
10,50
|
80
|
79
|
81
|
Mở hoàn
toàn
|
83
|
82
|
84
|
3. Trong quá trình vận hành, nếu trình
tự, phương thức vận hành các cửa van đập tràn chưa hợp lý, cần phải hiệu chỉnh
thì Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện Sử Pán 1 đề xuất trình Bộ trưởng Bộ Công
Thương để xem xét, quyết định.
Điều 5. Vận hành các thiết bị thủy công và thiết bị thủy lực.
1. Việc vận hành các thiết bị thủy
công và thiết bị thủy lực công trình thủy điện Thác Xăng phải tuân thủ quy
trình vận hành và bảo dưỡng thiết bị do Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Thủy
điện Sử Pán 1 phê duyệt trên cơ sở thực tế vận hành và căn cứ tài liệu của cơ quan tư vấn
thiết kế và nhà chế tạo, cung cấp thiết bị.
2. Các quy trình vận hành và bảo dưỡng
thiết bị nêu ở Khoản 1 Điều này phải được ban hành trước khi đưa công trình vào
khai thác và được hiệu chỉnh trên cơ sở thực tế vận hành.
Điều 6. Thông số, đối tượng và thời gian quan trắc, tính toán
1. Công ty Cổ phần Thủy điện
Sử Pán 1 có trách nhiệm thực hiện việc quan trắc, thu thập thông tin, dữ liệu về
khí tượng, thủy văn theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định
38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một
số điều của Luật Khí tượng thủy văn, Khoản 2 Điều 9 Nghị định
số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo
vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi
và Điều 12 Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập.
2. Công ty Cổ phần Thủy điện Sử Pán 1
thực hiện việc quan trắc lượng mưa tại đập, mực nước tại thượng lưu và hạ
lưu đập; tính toán lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả, lưu lượng qua tua bin; dự
tính khả năng gia tăng mực nước hồ theo lưu lượng đến hồ với tần suất ít nhất 4
lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ trong mùa lũ,
2 lần một ngày vào 07 giờ, 19 giờ trong mùa cạn. Trường hợp vận hành chống lũ,
tần suất quan trắc và tính toán tối thiểu một giờ một lần.
3. Thời gian, thông số và đối tượng phải
tiến hành quan trắc, tính toán tương ứng với mực nước hồ trong thời
gian mùa lũ được quy định tại Bảng 2.
Bảng 2. Thông
số, đối tượng và thời
gian quan trắc trong mùa
lũ
Tên thông số,
đối tượng quan
trắc,
tính toán theo mực nước hồ
|
Thời hạn
quan trắc ít nhất (số giờ/ lần)
|
Lượng mưa
|
Lưu lượng
vào hồ
|
Lưu lượng:
xả qua tràn, qua tua bin
|
Mực nước hồ
và mực nước hạ lưu đập tràn
|
Tình trạng công
trình
|
Mực nước hồ ≤
183 m
|
Chưa mở cửa
van đập tràn
|
6
|
6
|
6
|
6
|
12
|
Đang mở cửa
van đập tràn
|
1
|
1
|
1
|
1
|
6
|
Mực nước hồ
> 183 m và < 184,07 m
|
1
|
1
|
1
|
1
|
6
|
Mực nước hồ
≥ 184,07 m
|
1
|
0,25
|
0,25
|
0,25
|
4
|
Điều 7. Phối hợp vận hành giữa các công trình thủy điện trên bậc
thang
1. Tuân thủ quy trình vận
hành liên hồ chứa do cấp có thẩm quyền ban hành. Trong thời gian hồ chứa thủy
điện Thác Xăng chưa được bổ sung trong quy trình vận hành liên hồ chứa, Tổng
giám đốc Công ty Cổ phần Thủy
điện Sử Pán 1 phải xây dựng quy chế phối hợp vận
hành với Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lạng Sơn và các đơn
vị liên quan.
2. Trong quá trình vận hành công trình
thủy điện Thác Xăng, Công ty Cổ phần Thủy điện Sử Pán 1 phải thường xuyên thông tin và
cập nhật thông tin của các công trình thủy điện trên bậc thang sông Bắc Giang để
vận hành tối ưu và an toàn.
Chương II
VẬN
HÀNH CÔNG TRÌNH ĐIỀU TIẾT LŨ
Điều 8. Quy định về thời kỳ lũ
Để đảm bảo an toàn chống lũ và phát điện,
quy định thời kỳ vận hành trong mùa lũ từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 31 tháng 10
hàng năm.
Điều 9. Điều
tiết hồ trong thời kỳ mùa lũ
1. Quy định về mực nước: Cao trình mực
nước trước lũ của hồ chứa thủy điện Thác Xăng trong thời kỳ mùa lũ không được
vượt quá cao trình mực nước dâng bình thường ở cao trình 183 m.
2. Quy định về chế độ vận hành:
Căn cứ dự báo của cơ quan dự báo khí
tượng, thủy văn có thẩm quyền và quan trắc của Công ty Cổ phần Thủy
điện Sử Pán 1 về số liệu mưa, lưu lượng lũ vào hồ và mực nước hồ chứa, phương
thức vận hành cửa van đập tràn như sau:
a) Nguyên tắc cơ bản: Duy trì mực nước
hồ không vượt quá cao trình mực nước dâng bình thường 183 m bằng chế độ xả nước
qua các tổ máy phát điện,
đóng mở cửa van đập tràn đến khi toàn bộ các cửa van đập tràn mở hoàn toàn.
b) Trong mọi trường hợp vận hành bình
thường từ thời điểm lũ vào hồ đến khi đạt đỉnh, việc mở các cửa van đập tràn phải
tiến hành lần lượt để
tổng lưu lượng xả qua đập tràn và nhà máy thủy điện không được lớn hơn lưu lượng
tự nhiên vào hồ.
c) Trình tự, phương thức đóng mở cửa van
đập tràn thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Quy trình này.
d) Không cho phép nước tràn qua đỉnh cửa
van đập tràn trong mọi trường hợp vận hành xả lũ.
đ) Sau đỉnh lũ, phải đưa mực nước hồ về
mức tối đa là cao trình mực
nước dâng bình thường 183 m. Tùy theo điều kiện thực tế của công trình, hạ du
và dự báo lưu lượng vào hồ, mực nước hồ chứa, tiến hành đóng dần các cửa van
theo trình tự và phương thức ngược với quá trình mở.
e) Trong trường hợp dự báo dòng chảy
lũ về hồ Thác Xăng sẽ tăng đột biến, nếu điều kiện hạ du cho phép và sau khi có
lệnh của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lạng
Sơn, được xả điều tiết trước lũ với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để hạ
mực nước hồ nhằm góp phần giảm lũ cho hạ du nhưng không thấp hơn cao trình 182
m. Sau đỉnh lũ, phải đưa mực nước hồ về cao trình mực nước dâng bình thường 183
m.
Điều 10. Vận hành đảm bảo an toàn công trình
1. Không cho phép sử dụng
phần dung tích hồ từ cao trình mực nước dâng bình thường 183 m đến cao trình mực
nước lũ kiểm tra 185,07 m để điều tiết cắt lũ khi các cửa van đập tràn chưa ở
trạng thái mở hoàn toàn.
2. Cho phép vận hành cửa van đập tràn
khác với quy định tại Điều 4 và Điều 8 trong các trường hợp xảy ra sự cố hoặc
những tình huống bất thường.
3. Trường hợp đập hoặc các thiết bị của
công trình bị hư hỏng hoặc sự cố
đòi hỏi phải tháo nước để vận hành đảm bảo an toàn công trình, phải lập phương án, kế hoạch
và thực hiện việc tháo nước cụ thể đảm bảo khống chế tốc độ hạ thấp mực nước
sao cho không gây mất an toàn cho đập, các công trình ở tuyến đầu mối và hạ du.
4. Trách nhiệm phát hiện và xử lý sự cố
hoặc những tình huống bất thường theo quy định tại các Điều 16, 17 và 18 của
Quy trình này.
Điều 11. Hiệu lệnh thông báo xả nước qua các cửa van đập tràn.
1. Khi các cửa van đập tràn đang ở trạng
thái đóng hoàn toàn: 30 phút trước khi xả, kéo 3 hồi còi, mỗi hồi còi dài 20 giây và
cách nhau 10 giây.
2. Trước khi xả nước qua các các cửa van
đập tràn, kéo 2 hồi còi, mỗi hồi còi dài 20 giây và cách nhau 10 giây.
3. Khi xảy ra các trường hợp
đặc biệt cần phải xả nước khẩn cấp để đảm bảo an toàn công trình: Kéo 5 hồi
còi, mỗi hồi còi dài 30 giây và cách nhau 05 giây; sau khi kết thúc hiệu lệnh mới
được phép xả.
4. Khi các cửa van xả tràn kết thúc xả
nước thì kéo 1 hồi còi dài 30 giây.
5. Ngoài các hiệu lệnh thông báo theo
quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này, phải thông báo qua hệ thống cảnh báo
được lắp đặt phía hạ du công trình quy định tại Khoản 11 Điều 16 của Quy trình
này.
Chương III
VẬN
HÀNH CÔNG TRÌNH ĐIỀU TIẾT NƯỚC PHÁT ĐIỆN VÀ XẢ DÒNG CHẢY TỐI THIỂU CHO HẠ DU
Điều 12. Quy định về thời kỳ mùa kiệt
Thời kỳ vận hành trong mùa kiệt để áp
dụng các quy định liên quan đối với việc vận hành hồ chứa thủy điện Thác Xăng là
từ 01 tháng 11 đến 14 tháng 6 năm sau.
Điều 13. Vận hành công trình đảm bảo dòng chảy tối thiểu
1. Việc vận hành, khai thác công trình
thủy điện Thác Xăng phải đảm bảo duy trì dòng chảy tối thiểu ở khu vực hạ du hồ
chứa theo quy định tại Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của
Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ
chứa thủy điện, thủy lợi, với lưu lượng được xác định trong Giấy phép khai
thác, sử dụng tài nguyên nước do cấp có thẩm quyền cấp.
2. Việc vận hành xả đảm bảo dòng chảy tối thiểu ở
khu vực hạ du hồ chứa thủy điện Thác Xăng, thông qua cống xả môi trường, các tổ
máy phát điện.
Điều 14. Chế độ làm việc và vận hành phát điện của nhà máy thủy điện
Thác Xăng
1. Nguyên tắc chung: Phải tuân thủ
phương thức và lệnh điều độ của cấp điều độ hệ thống điện có quyền điều khiển.
2. Trong trường hợp vận hành xả lũ mà
mực nước hồ vượt quá cao trình mực nước dâng bình thường 183 m, ưu tiên phát điện
với lưu lượng lớn nhất có thể qua tua bin.
3. Khi mực nước hồ đang ở cao trình mực
nước dâng bình thường 183 m mà lưu lượng đến hồ lớn hơn hoặc bằng lưu lượng thiết
kế nhà máy, ưu tiên phát điện với lưu lượng lớn nhất có thể qua tua bin, lưu lượng
còn lại sau khi phát điện phải vận hành cửa van đập tràn để duy trì mực nước hồ
không vượt quá cao trình 183 m.
a) Trình tự, phương thức đóng mở cửa van
đập tràn thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 9 của Quy trình này.
b) Hiệu lệnh thông báo xả nước thực hiện
theo quy định tại Điều 11 của Quy trình này.
4. Khi mực nước hồ nằm trong khoảng từ
cao trình mực nước chết 182 m đến dưới cao trình mực nước dâng bình thường 183
m:
a) Trong trường hợp lưu lượng về hồ lớn
hơn lưu lượng thiết kế nhà máy, theo nhu cầu thực tế, vận hành phát điện với
lưu lượng theo khả năng điều tiết nước của hồ chứa để tận dụng tối đa lưu lượng
đến hồ tăng khả năng phát điện, giảm xả thừa.
b) Trong trường hợp lưu lượng về hồ lớn
hơn lưu lượng tối thiểu cho phép của một tua bin và nhỏ hơn hoặc bằng lưu lượng
thiết kế nhà máy, theo nhu cầu thực tế, phát điện với lưu lượng bằng hoặc lớn
hơn lưu lượng tối thiểu cho phép của một tua bin.
c) Khi mực nước hồ lớn hơn hoặc bằng
cao trình mực nước chết mà lưu lượng về hồ nhỏ hơn hoặc bằng lưu lượng tối thiểu
cho phép của một tua bin, theo nhu cầu thực tế, phát điện với lưu lượng bằng hoặc
lớn hơn lưu lượng tối thiểu cho phép của một tua bin.
d) Khi mực nước hồ đang ở cao trình mực
nước chết mà lưu lượng
về hồ nhỏ hơn lưu lượng tối thiểu cho phép của một tua bin, nhà máy dừng phát
điện.
5. Trong trường hợp nhà máy dừng phát
điện, phải vận hành cống xả môi trường để đảm bảo duy trì dòng chảy tối thiểu ở
hạ du theo quy định tại Điều 13 của Quy trình này.
Điều 15. Các trường hợp vận hành khác
1. Khi khu vực hạ du của hồ chứa thủy
điện Thác Xăng có nhu cầu lượng nước xả khác với quy định tại Quy trình này thì
cơ quan có nhu cầu phải xin ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng
Sơn và Công ty Cổ phần Thủy
điện Sử Pán 1. Sau khi thống nhất về lưu lượng, kế hoạch thời gian xả nước với
các cơ quan, đơn vị nêu trên, Công ty Cổ phần Thủy điện Sử Pán 1 thông báo ngay cho
cấp điều độ có quyền điều khiển để phối hợp, bố trí kế hoạch, huy động nhà máy
thủy điện Thác Xăng phát điện đảm bảo tối ưu hiệu quả sử dụng nước, đồng thời tổ
chức thực hiện và báo cáo Bộ Công Thương để theo dõi, chỉ đạo.
2. Trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu
nước, ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng hoặc khi xảy ra các sự cố tai biến môi trường nghiêm
trọng khác trên lưu vực sông, Công ty Cổ phần Thủy điện Sử Pán 1 phải tuân
thủ theo quy định tại Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của
Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và
môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi.
Chương IV
QUY
ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC VẬN HÀNH
Điều 16. Trách nhiệm của Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện Sử
Pán 1
1. Ban hành và thực hiện lệnh vận hành
công trình theo quy định trong Quy trình này.
2. Trước khi vận hành mở cửa van đập
tràn từ trạng thái đóng hoàn toàn trước mỗi trận lũ, phải thông báo trước 02 giờ
đến Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh Lạng Sơn, Ủy ban nhân dân huyện Tràng Định để chỉ đạo chống lũ cho
hạ du, đồng thời thông báo cho Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Lạng Sơn, các Chủ đập
và nhân dân ở phía hạ lưu công trình thủy điện Thác Xăng để chủ động phòng
tránh.
3. Trường hợp xảy ra những tình huống
bất thường hoặc sự cố, phải triển khai ngay các biện pháp đối phó phù hợp, kịp
thời; đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lạng Sơn, Sở Công Thương tỉnh Lạng Sơn và thông
báo cho Ủy ban nhân dân huyện Tràng Định, nhân dân ở phía hạ lưu công trình thủy
điện Thác Xăng để kịp thời phối hợp, có ứng phó cần thiết.
4. Sau mùa lũ hàng năm, phải lập báo
cáo tổng kết gửi
Bộ
Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lạng Sơn, Sở Công Thương tỉnh Lạng Sơn về việc thực hiện
Quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện Thác Xăng, đánh giá kết quả khai thác, tính hợp lý, những tồn tại và nêu
những kiến nghị cần thiết.
5. Thành lập Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai (sau đây viết tắt là BCHPCTT) công trình thủy điện Thác Xăng. Cơ cấu thành
phần của BCHPCTT công trình thủy điện Thác Xăng tối thiểu như sau:
a) Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Thủy
điện Sử Pán 1 - Trưởng ban: Chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung;
b) Phó Trưởng ban: Thay Trưởng ban khi
Trưởng ban vắng mặt;
c) Các ủy viên phụ trách kỹ thuật, vận
hành, sửa chữa và hành chính;
d) Đại diện cơ quan phòng, chống thiên
tai tại địa phương:
ủy
viên.
6. Trước ngày 15 tháng 5 hàng năm, phải
lập Báo cáo hiện trạng an toàn đập gửi Bộ Công Thương, Sở Công Thương tỉnh Lạng
Sơn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn để theo dõi, quản lý theo quy định.
7. Định kỳ không quá 10 năm, kể từ năm
thứ 2 tính từ ngày hồ chứa tích nước lần đầu đến mực nước dâng bình thường hoặc
kể từ lần kiểm định gần nhất, phải tổ chức kiểm định an toàn đập, lập hồ sơ báo
cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định tại
Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an
toàn đập.
8. Giám sát quá trình khai thác sử dụng
nước tại hồ chứa và khu vực hạ lưu công trình thủy điện Thác Xăng chịu ảnh hưởng
của việc vận hành hồ chứa; hàng năm lập kế hoạch điều tiết nước hồ chứa và tổ
chức thông báo kế hoạch điều tiết nước theo quy định tại Nghị định số
112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, khai thác tổng
hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi.
9. Trước mùa lũ hàng năm, lập hoặc cập
nhật, bổ sung phương án phòng chống lụt, bão đảm bảo an toàn đập, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn xem xét, phê duyệt.
10. Chịu trách nhiệm phối hợp với
chính quyền địa phương xây dựng phương án phòng chống lũ lụt cho vùng hạ du đập
do xả lũ hồ chứa hoặc sự cố đập trình Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn xem xét,
phê duyệt.
11. Lắp đặt hệ thống cảnh báo
phía hạ du công trình thủy điện Thác Xăng để thông báo đến người dân phía hạ du
trong quá trình vận hành xả lũ và phát điện nhà máy thủy điện Thác Xăng.
12. Định kỳ, hàng quý
trong mùa kiệt và hàng tháng trong mùa lũ, phải báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Ủy
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn và Sở Công Thương tỉnh Lạng Sơn về việc vận hành hồ
chứa theo quy định tại Khoản 6 Điều 24 Thông tư 43/2012/TT-BCT
ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định về quản lý quy hoạch, đầu
tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện.
13. Chịu trách nhiệm về các nội dung
liên quan được quy định tại Điều 18 của Quy trình này.
Điều 17. Trách nhiệm của Trưởng Ban BCHPCTT công trình thủy điện
Thác Xăng
1. Chịu trách nhiệm về công tác phòng,
chống thiên tai cho công trình và hạ du, cụ thể:
a) Tổ chức quan trắc, thu thập, theo
dõi chặt chẽ tình
hình diễn biến khí tượng, thủy văn.
b) Kiểm tra tình trạng công trình, thiết
bị, tình hình sạt lở vùng hồ và có các biện pháp khắc phục kịp thời các hư hỏng để đảm bảo
tình trạng, độ tin cậy làm việc
bình thường, an toàn của công trình và thiết bị.
c) Thi hành lệnh đóng, mở cửa van đập
tràn. Trong trường hợp lệnh đóng, mở cửa van đập tràn trái với quy định trong
Quy trình này, phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
Lạng Sơn xem xét, quyết định.
d) Tổ chức, huy động lực lượng trực, sẵn sàng triển khai công
tác khi cần
thiết.
2. Tổ chức việc kiểm tra, đánh giá
toàn bộ thiết bị, công trình và nhân sự, lập kế hoạch xả và tích nước hồ chứa,
cụ thể đề cập đến các vấn đề sau:
a) Tình trạng làm việc của các công
trình thủy công và hồ chứa.
b) Công tác sửa chữa, bảo dưỡng thiết
bị chính, thiết bị phụ và công trình liên quan đến công tác vận hành chống lũ.
c) Các thiết bị, bộ phận công trình
liên quan tới đảm bảo vận hành an toàn các tổ máy phát điện.
d) Các nguồn cung cấp điện (kể cả nguồn
điện dự phòng).
đ) Phương án và các phương tiện thông
tin liên lạc.
e) Các nguồn vật liệu dự phòng, phương
án huy động nhân lực, các thiết bị và phương tiện vận chuyển, các thiết bị và
phương tiện cần thiết cho xử lý sự cố.
g) Các dụng cụ cứu sinh, dụng cụ bơi.
h) Công tác tính toán, dự báo về khí
tượng, thủy văn; các tài liệu và phương tiện cần thiết cho tính toán điều tiết
hồ chứa.
i) Diễn tập và kiểm tra quy trình, kỹ
thuật xả lũ như tính toán, đóng mở cửa van, thông báo thử cho các chức danh có
liên quan.
k) Phối hợp với các cơ quan nhà nước
có liên quan của tỉnh Lạng Sơn để thông báo và tuyên truyền đến nhân dân vùng hạ
du những thông tin và điều lệnh về công tác phòng, chống thiên tai của hồ chứa
thủy điện Thác Xăng, đặc biệt là với nhân dân sinh sống gần hạ lưu công trình.
3. Sau mỗi trận lũ và mùa lũ, phải tiến
hành ngay các công tác sau:
a) Kiểm tra tình trạng ổn định, an
toàn của công trình, thiết bị bao gồm cả ảnh hưởng xói lở ở hạ lưu đập tràn;
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng ở
địa phương kiểm tra thiệt hại vùng hạ du;
c) Lập báo cáo diễn biến lũ;
d) Sửa chữa những hư hỏng
nguy hiểm đe dọa đến sự ổn
định,
an
toàn công trình và thiết bị;
đ) Báo cáo Bộ Công Thương, Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh Lạng Sơn, Sở Công Thương tỉnh Lạng Sơn kết quả thực hiện những
công tác trên.
4. Trong thời gian không quá 30 phút kể
từ thời điểm kết thúc lần quan trắc, đo đạc, tính toán theo quy định tại Điều
6 của Quy trình này, phải cung cấp toàn bộ số liệu cho Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Lạng Sơn, Bộ Công Thương, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Lạng Sơn, Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Lạng Sơn, Sở Công Thương tỉnh Lạng Sơn, Ủy ban nhân dân huyện
Tràng Định, gồm
a) Mực nước thượng lưu, mực nước hạ
lưu hồ;
b) Lưu lượng vào hồ, lưu lượng xả, lưu
lượng qua tuốc bin;
c) Dự tính khả năng gia tăng mực hồ
khi tính theo lưu lượng đến hồ;
d) Lượng mưa tại đập chính;
đ) Trạng thái làm việc của công trình.
Điều 18. Trách nhiệm về an toàn công trình
1. Lệnh vận hành hồ chứa thủy điện
Thác Xăng nếu trái với các quy định trong Quy trình này, dẫn đến công trình đầu
mối, hệ thống các công trình và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì người ra lệnh
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Trong quá trình vận hành công trình
nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều chỉnh tức
thời thì Tổng giám đốc Công ty Cổ phần
Thủy điện Sử Pán 1 có trách nhiệm xử lý sự cố, đồng thời báo cáo Bộ Công
Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh Lạng Sơn, Sở Công Thương tỉnh Lạng Sơn và thông báo cho Ủy
ban nhân dân huyện Tràng Định và nhân dân ở thượng, hạ lưu công trình để kịp thời
phối hợp, có ứng phó cần thiết.
3. Tháng 4 hàng năm là thời kỳ tổng kiểm
tra trước mùa lũ. Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện Sử Pán 1 có trách nhiệm
tổ chức kiểm tra các trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến hành sửa
chữa để đảm bảo vận hành theo chế độ làm việc quy định, đồng thời báo cáo kết quả về Bộ
Công Thương, Ủy ban nhân dân
tỉnh Lạng Sơn, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lạng
Sơn, Sở Công Thương tỉnh Lạng Sơn để theo dõi chỉ đạo.
4. Trường hợp có sự cố
công trình và trang thiết bị, không thể sửa chữa xong trước ngày 15 tháng
6, Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Thủy
điện Sử Pán 1 phải có biện pháp xử lý phù hợp kịp thời và báo cáo với Ủy ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Lạng Sơn, Sở Công Thương tỉnh Lạng Sơn để theo dõi, chỉ đạo và thông báo cho Chủ
đập ở thượng, hạ lưu công trình, Ủy
ban nhân dân huyện Tràng Định để kịp thời phối hợp, có ứng phó cần thiết.
Điều 19. Trách nhiệm của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh Lạng Sơn
1. Theo dõi diễn biến tình hình mưa lũ
và việc vận hành công trình thủy điện Thác Xăng để chỉ đạo phòng, chống lũ lụt
và xử lý các tình huống bất thường có ảnh hưởng đến an toàn hạ du.
2. Khi nhận được báo cáo việc vận hành
đóng, mở cửa van đập tràn hồ chứa thủy điện Thác Xăng, phải đồng thời triển
khai ngay các công tác sau:
a) Các biện pháp đối phó phù hợp với từng
tình huống nhằm hạn chế tác hại do việc đóng, mở các cửa van đập tràn gây ra;
b) Thông báo và chỉ đạo các địa
phương, tổ chức, đơn vị liên quan trong địa bàn tỉnh Lạng Sơn triển khai các biện
pháp đối phó phù hợp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tác hại do việc xả lũ của
công trình gây ra;
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
3. Chỉ đạo cơ quan phòng chống thiên tai
huyện Tràng Định và các địa phương, tổ chức liên quan phối hợp với Công ty Cổ phần Thủy điện
Sử Pán 1 trong công tác phòng, chống thiên tai và vận hành công trình thủy điện
Thác Xăng trong mùa lũ.
4. Căn cứ vào điều kiện thực tế
của công trình,
hạ
du và dự báo tình
hình thời tiết, dòng chảy về hồ, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lạng Sơn quyết định ban hành lệnh vận hành
hồ chứa Thác Xăng trong trường hợp quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 9 của Quy
trình này.
5. Phối hợp với Công ty Cổ phần Thủy
điện Sử Pán 1 xác định vị trí để lắp đặt hệ thống cảnh báo phía hạ du công
trình thủy điện Thác Xăng trong quá trình vận hành xả lũ và phát điện của nhà
máy thủy điện Thác Xăng.
6. Kịp thời báo cáo Bộ Công Thương, Ủy
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn khi phát hiện những vi phạm các quy định trong Quy trình này.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Công Thương tỉnh Lạng Sơn
1. Kiểm tra, giám sát Công ty Cổ phần Thủy
điện Sử Pán 1 thực hiện các quy định trong Quy trình này.
2. Kịp thời báo cáo Bộ Công
Thương, UBND tỉnh Lạng Sơn khi phát hiện những vi phạm các quy định trong Quy
trình này.
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
Chỉ đạo các cơ quan liên quan trong địa bàn
tỉnh phối hợp với Công ty Cổ phần Thủy điện Sử Pán 1 thực hiện đúng các
quy định trong Quy trình này.
Điều 22. Phương
thức thông tin, báo cáo vận hành công trình
1. Các lệnh, ý kiến chỉ đạo,
kiến nghị, trao đổi có liên quan đến việc
vận hành hồ chứa thủy điện Thác Xăng đều phải thực hiện bằng văn bản, đồng thời
bằng fax, thông tin trực tiếp qua điện thoại, chuyển bản tin bằng mạng vi tính,
sau đó văn bản gốc được gửi để theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản
lý.
2. Các lệnh, ý kiến chỉ đạo kiến nghị
trao đổi có liên quan đến việc vận hành hồ thủy điện Thác Xăng qua điện thoại
phải được ghi âm và trình tự thực hiện như sau:
a) Người có thẩm quyền phát lệnh vận
hành công trình.
b) Người có thẩm quyền tiếp nhận lệnh
nhắc lại lệnh đã nhận được.
c) Người có thẩm quyền phát lệnh khẳng
định lại lệnh đã ban
hành.
Điều 23. Chuyển giao trách nhiệm sử dụng, khai thác, vận hành công
trình thủy điện Thác Xăng
1. Trong trường hợp chuyển giao trách
nhiệm sử dụng, khai thác, vận hành công trình thủy điện Thác Xăng từ Công ty Cổ phần Thủy điện Sử
Pán 1 sang một đơn vị khác, các quy định về trách nhiệm của Công ty và Tổng
giám đốc Công ty Cổ phần Thủy điện Sử Pán 1 trong Quy trình này sẽ được quy định
cho đơn vị và
thủ
trưởng đơn vị được chuyển
giao.
2: Tất cả các văn bản, hồ sơ, giấy tờ
có liên quan đến việc chuyển giao trách nhiệm sử dụng, khai thác, vận hành công
trình thủy điện Thác Xăng đều phải giao nộp cho Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân
tỉnh Lạng Sơn để thống nhất theo dõi, chỉ đạo.
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Thác
Xăng
Trong quá trình thực hiện Quy trình vận
hành hồ chứa thủy điện Thác Xăng, nếu có nội dung chưa hợp lý cần sửa đổi, bổ
sung, Tổng giám đốc Công ty Cổ phần, Thủy điện Sử Pán 1, thủ trưởng các đơn vị
có liên quan phải kiến nghị kịp thời bằng văn bản gửi Bộ trưởng Bộ Công Thương
để xem xét, quyết định./.
PHỤ
LỤC 1
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHÍNH CỦA CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN THÁC
XĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3752/QĐ-BCT
ngày 19 tháng 9 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
TT
|
Các thông số
|
Ký hiệu
|
Đơn vị
|
Giá trị
|
1
|
Các đặc trưng lưu vực
|
|
|
|
|
Diện tích lưu vực
|
Flv
|
km2
|
2660
|
|
Chiều dài sông chính
|
Ls
|
km
|
127,0
|
|
Lượng mưa năm TB lưu vực
|
Xo
|
mm
|
1350
|
|
Lưu lượng trung bình năm
|
Qo
|
m3/s
|
55,2
|
|
Tổng lượng dòng chảy năm
|
Wo
|
106m3
|
1741
|
|
Lưu lượng đỉnh lũ:
|
|
|
|
|
- P = 0,2%
|
|
m3/s
|
6224
|
|
- P = 1,0%
|
|
m3/s
|
4594
|
|
- P = 3,0%
|
|
m3/s
|
3580
|
|
- P = 5,0%
|
|
m3/s
|
3133
|
|
- P = 10%
|
|
m3/s
|
2538
|
2
|
Hồ chứa
|
|
|
|
|
Diện tích mặt hồ ở MNDBT
|
Fmh
|
km2
|
3,96
|
|
Mực nước lũ kiểm tra (Q0,2%)
|
MNLKT
|
m
|
185,07
|
|
Mực nước lũ thiết kế (Q1%)
|
MNLTK
|
m
|
183,00
|
|
Mực nước dâng bình thường
|
MNDBT
|
m
|
183,00
|
|
Mực nước chết
|
MNC
|
m
|
182,00
|
|
Dung tích toàn bộ
|
Wtb
|
106m3
|
43,89
|
|
Dung tích hữu ích
|
Whi
|
106m3
|
3,96
|
|
Dung tích chết
|
Wc
|
106m3
|
39,93
|
3
|
Lưu lượng và cột
nước
|
|
|
|
|
Lưu lượng lớn nhất qua
nhà máy
|
Qmax
|
m3/s
|
90,14
|
|
Lưu lượng lớn nhất 1 tổ máy
|
Qmax
|
m3/s
|
45,7
|
|
Lưu lượng đảm bảo
|
Qđb
|
m3/s
|
12,11
|
|
Cột nước lớn nhất
|
Hmax
|
m
|
30,00
|
|
Cột nước nhỏ nhất
|
Hmin
|
m
|
25,80
|
|
Cột nước tính toán
|
Htt
|
m
|
25,80
|
4
|
Thông số năng lượng
|
|
|
|
|
Công suất đảm bảo
|
Nđb
|
MW
|
3,03
|
|
Công suất lắp máy
|
Nlm
|
MW
|
20,0
|
5
|
Thông số công
trình
|
|
|
|
5.1
|
Đập dâng nước
|
|
|
Đập bê tông
|
|
Cao trình đỉnh đập
|
|
m
|
185,50
|
|
Chiều cao đập lớn nhất
|
Hđ
|
m
|
37,0
|
|
Chiều dài đập
|
|
m
|
157,35
|
|
Chiều rộng đỉnh đập
|
|
m
|
6,0
|
|
Mái dốc hạ lưu
|
|
|
0,75
|
5.2
|
Đập tràn xả lũ
|
|
|
Tràn có cửa
van
|
|
Cao trình ngưỡng tràn
|
|
m
|
167,0
|
|
Kích thước cửa van cung
|
B x h
|
m
|
14,5 x 16,5
|
|
Chiều rộng: 3 khoang x 14,5m
|
|
m
|
43,50
|
|
Chiều cao khoang
|
|
m
|
18,50
|
|
Chiều cao lớn nhất
|
|
m
|
39,0
|
|
Lưu lượng xả lũ kiểm tra 0,2%
|
|
m3/s
|
6068,69
|
|
Lưu lượng xả lũ thiết kế 1,0%
|
|
m3/s
|
4594,00
|
5.3
|
Cửa lấy nước
|
|
|
Bê tông
|
|
Số cửa
|
|
|
2
|
|
Khẩu diện mỗi cửa
|
|
m
|
7 x 5,5
|
5.4
|
Nhà máy thủy điện
|
|
|
kiểu hở
|
|
Số tổ máy
|
|
Tổ
|
2
|
|
Loại tua bin
|
|
|
Kap lan
|
|
Cao trình lắp máy
|
|
m
|
147,92
|
|
Cao trình sàn nhà máy
|
|
m
|
170,50
|
|
Mực nước hạ lưu max
|
|
m
|
169,24
|
|
Mực nước hạ lưu min
|
|
m
|
152,42
|
5.5
|
Cống xả môi trường
|
|
|
|
|
Đường kính cống
|
D
|
cm
|
40
|
|
Cao trình tim cống
|
|
m
|
170
|
|
Khả năng xả ở MNC
|
Q
|
m3/s
|
1,71
|
5.6
|
Kênh xả
|
|
|
|
|
Chiều rộng đáy
|
b
|
m
|
10,0
|
|
Hệ số mái
|
m
|
|
0,5
|
|
Độ dốc đáy kênh
|
i
|
|
0,1%
|