KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1277/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày
20 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT CHƯƠNG TRÌNH BỒI
DƯỠNG KỸ NĂNG KIỂM TOÁN DOANH NGHIỆP
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số
03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ về Hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công
chức;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình chi tiết Chương trình bồi
dưỡng kỹ năng kiểm toán doanh nghiệp.
Điều 2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Giám đốc Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp
vụ kiểm toán, Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VI, Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các đơn vị, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lãnh đạo KTNN;
- KTNN CN VI (03);
- Trường ĐT và BDNVKT (03);
- Lưu: VT, TCCB (03).
|
KT. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
PHÓ TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Đoàn Xuân Tiên
|
MỤC LỤC
CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT CHƯƠNG TRÌNH BỒI
DƯỠNG KỸ NĂNG KIỂM TOÁN DOANH NGHIỆP
STT
|
Tên chuyên đề
|
Trang
|
|
Cấp
độ 1
|
|
1
|
K - DN 1.1 - Tổng quan quy
trình kiểm toán doanh nghiệp
|
|
2
|
K - DN 1.2 - Kỹ năng kiểm toán
các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
|
|
3
|
K - DN 1.3 - Kỹ năng kiểm
toán doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
|
|
|
Cấp
độ 2
|
|
4
|
K - DN 2.1 - Kỹ năng xác định
rủi ro và trọng yếu trong kiểm toán tài chính tại các doanh nghiệp
|
|
5
|
K - DN 2.2 - Tìm hiểu về
các quy định và phương pháp lập báo cáo tài chính trong doanh nghiệp và những
vấn đề cần lưu ý khi lập báo cáo tài chính doanh nghiệp.
|
|
6
|
K - DN 2.3 - Kỹ năng kiểm
toán đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong hoạt động của doanh
nghiệp
|
|
|
Cấp
độ 3
|
|
7
|
K - DN 3.1 - Kỹ năng khảo
sát và lập kế hoạch kiểm toán doanh nghiệp
|
|
8
|
K - DN 3.2 - Kỹ năng kiểm
toán Báo cáo tài chính hợp nhất
|
|
9
|
K - DN 3.3 - Kỹ năng phân
tích trong kiểm toán doanh nghiệp
|
|
10
|
K - DN 3.4 - Kỹ năng lập
báo cáo kiểm toán doanh nghiệp
|
|
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ - K - DN 1.1
1. Tên
chuyên đề: Tổng quan quy trình kiểm toán doanh nghiệp
2. Thời lượng:
16 tiết
3. Đối tượng:
Công chức được phân công kiểm toán trong lĩnh vực
doanh nghiệp có từ 1-3 năm kinh nghiệm và các đối tượng khác cần bồi dưỡng kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán lĩnh vực doanh nghiệp.
4. Mục
tiêu:
- Trang bị cho
học viên những kiến thức cơ bản về hệ thống văn bản áp dụng trong doanh nghiệp;
- Cung cấp cho
học viên nắm bắt được các bước tiến hành một cuộc kiểm toán trong kiểm toán
doanh nghiệp.
5. Mô tả vắn
tắt nội dung môn học
Chuyên đề
trang bị cho học viên những kiến thức về:
- Hệ thống hóa
các văn bản quy định về doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp.
- Tổng quan về
quy trình kiểm toán doanh nghiệp.
Trong quá
trình biên soạn tài liệu và giảng dạy, giảng viên chủ động cập nhật văn bản,
chính sách, chế độ của Nhà nước; liên hệ thực tiễn kiểm toán với hệ thống Chuẩn
mực Kiểm toán nhà nước.
6. Tài liệu
tham khảo
- Luật Kiểm
toán nhà nước 2015
- Hệ thống Chuẩn
mực KTNN
- Hệ thống hồ
sơ mẫu biểu của KTNN
Quy trình kiểm
toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-KTNN ngày
06/4/2012 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ - K - DN 1.1
TỔNG QUAN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
DOANH NGHIỆP
1. HỆ THỐNG HÓA CÁC VĂN BẢN QUY ĐỊNH VỀ DOANH
NGHIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Luật, chế độ kế toán, hệ thống chuẩn mực kế
toán
- Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015
có hiệu lực 01/01/2017.
- Chế độ kế toán: Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 áp dụng cho năm tài chính 2015.
Một số điểm mới của Chế độ kế toán ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC:
(1). Được dùng ngoại tệ làm đơn vị
tiền tệ để ghi sổ kế toán
- Các doanh
nghiệp có nghiệp vụ thu, chi chủ yếu
bằng ngoại tệ, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn tại Điều 4 Thông tư này sẽ được chọn một loại
ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán.
Doanh nghiệp sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán
thì đồng thời với lập Báo cáo tài chính (BCTC) theo ngoại tệ còn phải chuyển đổi BCTC sang Đồng Việt Nam.
- BCTC mang
tính pháp lý để công bố ra công
chúng và nộp các cơ quan có thẩm quyền tại
Việt Nam là BCTC được trình bày bằng
Đồng Việt Nam.
- Việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán nếu không
thỏa mãn các tiêu chuẩn tại Điều 4 Thông
tư này sẽ chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới.
(2). Về Sổ kế toán
Các doanh nghiệp không bắt buộc phải áp dụng
mẫu sổ kế toán như trước mà được tự thiết
kế, xây dựng riêng phù hợp với yêu
cầu quản lý và đặc điểm hoạt động của minh.
Doanh nghiệp nào không tự xây dựng được thì vận dụng mẫu sổ theo QĐ 15; Không bắt
buộc áp dụng 4 hình thức Nhật ký chung, Nhật ký sổ Cái, Nhật ký chứng từ và Chứng
từ ghi sổ. Các doanh nghiệp áp dụng theo hình thức của phần mềm kế toán mà
doanh nghiệp đang sử dụng.
(3). Về chứng
từ
Tất cả các loại
chứng từ đều mang tính hướng dẫn; Doanh nghiệp được tự thiết kế biểu mẫu riêng
phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động của mình. Trường hợp doanh
nghiệp không tự xây dựng, thiết kế cho riêng mình được thì có thể áp dụng theo Phụ lục 3.
(4). Về Tài
khoản kế toán
- Không phân
biệt ngắn hạn và dài hạn trên tài khoản mà chỉ phân biệt ngắn hạn, dài hạn trên
BCĐKT;
- Bỏ một số tài
khoản: 129, 139, 142, 144, 159, 311, 315, 342, 351, 415, 431, 512, 531, 532 và
toàn bộ tài khoản ngoài bảng
- Bổ sung thêm
một số tài khoản (Tài khoản 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu; Chính phủ;Tài
khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi;Tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ;Tài khoản 357 – Quỹ bình ổn giá; Tài khoản 417 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp
- Thiết kế lại
toàn bộ các tài khoản phản ánh đầu tư tài chính theo thông lệ quốc tế (Đổi tên
gọi một số tài khoản: Ví dụ TK 121-Chứng khoán kinh doanh, TK 128- Đầu tư nắm
giữ đến ngày đáo hạn, Sẵn sàng để bán......);
- Kế toán
không vì mục đích thuế mà vì mục đích chung, đảm bảo tính minh bạch rõ ràng cho
tất cả những người sử dụng BCTC; Việc ghi nhận doanh thu và chi phí kế toán không
phụ thuộc vào hóa đơn mà phụ thuộc vào các điều kiện của CMKT có cho phép hay
không;
- Tách biệt kỹ
thuật ghi chép kế toán và trình bày BCTC, ví dụ thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp hay khấu trừ đều không ảnh hưởng đến bản chất là thuế gián thu. Vì vậy,
trên sổ kế toán có thể tách ngay thuế tại thời điểm ghi nhận doanh thu hoặc định
kỳ mới điều chỉnh trên sổ kế toán nhưng trong mọi trường hợp, chỉ tiêu doanh
thu bán hàng cung cấp dịch vụ trên BCKQHĐKD đều không bao gồm thuế gián thu;
- Cập nhật tối
đa các nội dung của CMKTQT trên nguyên tắc không trái với Luật kế toán, như: cập
nhật các IFRIC 13, IFRIC15; IFRS 3, 10, 15; IAS 16, 36, 39, 40…
(5). Về Báo
cáo tài chính
- Bổ sung, sửa
đổi nhiều chỉ tiêu của BCĐKT; Bổ sung chỉ tiêu Lãi suy giảm trên cổ phiếu của
BCKQKD; Bổ sung sửa đổi một số chỉ tiêu của BCLCTT (ví dụ: Thông tin bắt buộc
trong BCTC không còn “Thuế và các khoản nộp Nhà nước”)
- Đặc biệt nhất
trong hệ thống BCTC là phần thuyết minh BCTC hầu như mới toàn bộ, xây dựng trên
nguyên tắc minh bạch, công khai, linh hoạt; Yêu cầu thuyết minh chi tiết về
thông tin các bên liên quan đối với nhiều chỉ tiêu để góp phần chống chuyển
giá; Thuyết minh về nợ xấu và nợ phải trả chậm thanh toán,..
- Lần đầu tiên
xây dựng nguyên kế toán và BCTC cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động
liên tục theo hướng tái phân loại toàn bộ tài sản dài hạn thành ngắn hạn; Đánh
giá lại toàn bộ nợ phải trả theo giá trị có thể thu hồi.
1.2. Hệ thống
luật doanh nghiệp và các luật khác có liên quan
1.2.1.
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH 13 có hiệu lực 1/7/2015
1.2.1.1. Đăng
kí kinh doanh
Luật doanh
nghiệp sửa đổi năm 2014 với mục tiêu đưa doanh nghiệp trở thành công cụ kinh
doanh rẻ hơn và an toàn hơn nhằm hấp dẫn nhà đầu tư, tăng cường thu hút đầu tư
và huy động tốt mọi nguồn lực và vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh.
Trên cơ sở đó,
Luật DN sửa đổi 2014 đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi quy định
giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh không bắt buộc ghi ngành nghề kinh doanh;
Tách bạch giấy chứng nhận đầu tư và giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh; Bãi bỏ
các yêu cầu và điều kiện kinh doanh tại thời điểm đăng kí thành lập doanh nghiệp;
Hài hoà thủ tục đăng kí doanh nghiệp với thuế lao động, bảo hiểm xã hội; Doanh
nghiệp tự quyết con dấu, nội dung và hình thức con dấu; Doanh nghiệp có thể có
nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật.
1.2.1.2. Góp vốn
điều lệ kinh doanh
Về vấn đề vốn,
nhằm giải quyết những vướng mắc, tranh chấp phát sinh trong thực tiễn áp dụng
các quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005. Theo đó Luật DN sửa đổi 2014 đã có áp
dụng thống nhất thời hạn phải thanh toán đủ phần vốn góp khi thành lập công ty;
Thống nhất các khái niệm về vốn công ty cổ phần như cổ phần được quyền phát
hành và cổ phần đã phát hành; Chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần
không phải là công ty cổ phần đại chúng.
1.2.1.3. Mô
hình quản trị công ty cổ phần
Theo đó trên
thế giới có nhiều mô hình quản trị công ty cổ phần như: Mô hình hội đồng hai cấp,
mô hình hội đồng một cấp. Ở Việt Nam trước đó đã quản lý công ty cổ phần theo
Luật doanh nghiệp ban hành 2005. Theo đó, cấu trúc gồm: Đại hội đông Hội đồng
quản trị, Giám đốc/tổng giám đốc và ban kiểm soát.
Nhưng tới mô
hình tổ chức quản trị theo Luật doanh nghiệp 2014 cấu trúc mô hình sẽ gồm Đại hội
đồng cổ đông, hội đồng quản trị (thành viên, thành viên độc lập), Giám đốc/tổng
giám đốc.
1.2.1.4. Quy
trình ra quyết định của công ty
Tại Luật DN
2014 đã yêu cầu về tỉ lệ biểu quyết thông qua quyết định đại hội đồng cổ đông
xuống 51% đối với quyết định thông thường và 65% đối với các quyết định quan trọng.
Bên cạnh đó,
Luật DN 2014 cũng mở rộng nội dung cho phép công ty quy định nguyên tắc quản trị
doanh nghiệp cụ thể hơn, chi tiết hơn.
1.2.1.5. Bảo vệ
cổ đông
Luật DN 2014
có quy định chi tiết về các cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi biểu quyết, cổ
đông ưu đãi cổ tức. cổ đông ưu đãi hoàn lại, cổ đông sáng lập.
1.2.1.6.Tổ chức
lại, giải thể
Luật quy định
rõ từng trường hợp bị giải thể và trình tự giải thể gồm các bước sau: phải có
quyết định giải thể doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do giải thể sau đó tiến
hành thanh lý tài sản, ưu tiên thanh toán nợ thuế.
1.2.1.7. Điểm
mới trong quản lý doanh nghiệp nhà nước
Luật DN 2014 bổ
sung một chương hoàn toàn mới về doanh nghiệp nhà nước. Đây là nội dung lâu nay
chưa có luật nào quy định cụ thể. Trong đó, quy định về các lĩnh vực kinh doanh
của nhà nước. Ngoài ra luật còn quy định về cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động,
công bố thông tin định kỳ, công bố thông tin bất thường.
Bốn lĩnh vực
doanh nghiệp nhà nước được kinh doanh:
- Doanh nghiệp
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội.
- Doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh.
- Doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực độc quyền tự nhiên.
- Doanh nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, tạo động lực cho sự phát triển các ngành,
lĩnh vực khác và nền kinh tế.
1.2.2.
Luật quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại Doanh
nghiệp
(1). Có 4 phạm
vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập DNNN (Điều 5)
DNNN cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu, bảo đảm an sinh xã hội; DNNN hoạt động
trong lĩnh vực trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ;
DNNN hoạt động trong lĩnh vực độc quyền tự nhiên; DNNN ứng dụng công nghệ cao,
đầu tư lớn, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và nền
kinh tế. Theo đó liên quan đến ngành điện có: Hệ thống truyền tải điện quốc
gia; nhà máy thủy điện có quy mô lớn đa mục tiêu, nhà máy điện hạt nhân có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng, an ninh.
(2). DNNN hoạt
động hiệu quả mới được đầu tư bổ sung vốn điều lệ (Điều 7, điều 8)
Theo Nghị định
91, việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ chỉ được áp dụng với các DNNN đang hoạt động
hiệu quả theo các tiêu chí quy định của Chính Phủ và có kết quả xếp loại doanh
nghiệp ba năm liền trước từ loại B trở lên. Ngoài ra, các DNNN trong lĩnh vực
an ninh quốc phòng cần bổ sung vốn.
Đối với các
CTCP, Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, Nhà nước chỉ được góp thêm vốn để duy
trì tỷ lệ sở hữu (khi doanh nghiệp tăng vốn) đối với các lĩnh vực: liên quan đến
cơ sở hạ tầng (khai thác, bảo trì cảng hàng không, sân bay, cảng biển; quản lý
bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt; cung cấp cơ sở hạ tầng viễn
thông); lĩnh vực khai thác khoáng sản, khai thác chế biến dầu mỏ, gas; các
ngành sản xuất thiết yếu(điện, nước, chiếu sáng, hóa chất cơ bản...), sản xuất
thuốc lá điếu, bán buôn thuốc, lương thực, xăng dầu và vận tải đường biển quốc
tế, đường sắt, hàng không.
(3). Siết đầu
tư ngoài ngành tại 4 lĩnh vực (Điều 21)
Trừ khi có quyết
định của Thủ tướng Chính Phủ, DNNN không được đầu tư vào lĩnh vực bất động sản
(trừ khi hoạt động kinh doanh chính là BĐS), ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán.
Nếu DNNN đã
góp vốn, DN phải thực hiện phương án cơ cấu lại và chuyển nhượng toàn bộ số vốn
đã đầu tư.
Nghị định 91
cũng quy định rõ việc đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ
doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác. Cụ thể, Nhà nước chỉ thực hiện mua
lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp trong 3 trường hợp: Thực hiện tái cơ cấu
nền kinh tế thông qua việc thực hiện tái cơ cấu lại những doanh nghiệp hoạt động
ở một số ngành, lĩnh vực có ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ và các doanh nghiệp liên quan đến Quốc phòng, an ninh;
Cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu.
>> Lưu ý
các trường hợp doanh nghiệp có thể được Nhà nước mua lại
(4). Vay vốn
nước ngoài: DNNN được trực tiếp tự vay, tự trả (Điều 20)
Về huy động vốn
của doanh nghiệp nhà nước, Nghị định 91 quy định, việc huy động vốn của doanh
nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Theo đó, doanh
nghiệp nhà nước được trực tiếp vay vốn nước ngoài theo phương thức tự vay, tự
chịu trách nhiệm trả nợ cho bên vay nước ngoài theo đúng các điều kiện đã cam kết
trong các thỏa thuận vay. Khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp không được
Chính phủ bảo lãnh và phải nằm trong hạn mức vay nợ nước ngoài của quốc gia
hàng năm, phải được đăng ký và xác nhận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Doanh nghiệp
nhà nước sử dụng vốn vay đúng mục đích, tự chịu mọi rủi ro và chịu trách nhiệm
trước pháp luật trong quá trình huy động, quản lý, sử dụng vốn vay và trả nợ
đúng hạn. Nhà nước không chịu trách nhiệm nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản nợ
do doanh nghiệp trực tiếp vay, trừ các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh.
1.3. Luật
thuế và các văn bản hướng dẫn
1.3.1. Hệ
thống các văn bản
* Luật Quản lý
thuế: Số 78/2006/QH11 và luật sửa đổi bổ sung 21/2012/QH13.
- Văn bản hướng
dẫn: Nghị định 83/2013/NĐ- CP; Thông tư 156/2013/TT-BTC và thông tư
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 có hiệu lực từ 1/9/2014.
* Luật thuế
Thu nhập doanh nghiệp
- Luật
14/2008/QH 12 và Luật sửa đổi Luật Thuế TNDN số 32/2013/QH 13, Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH 13.
- Văn bản hướng
dẫn: Nghị định 218/2013/NĐ-CP ; Nghị định 91/2014/ NĐ-CP sửa đổi các nghị định
về thuế và Nghị định 12/2015/ NĐ- CP hướng dẫn Luật sửa đổi các luật về thuế;
- Thông tư
78/2014/TT- BTC, Thông tư 151/2014/ TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi bổ
sung thông tư 78/TT-BTC áp dụng cho kỳ tính thuế 2015.
* Luật thuế
GTGT
- Luật số 13/2008/QH12 và Luật sửa đổi Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH 13,
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH 13
- Văn bản hướng
dẫn: Nghị định 209/2013/NĐ- CP; Nghị định 91/2014/ NĐ-CP sửa đổi các nghị định
về thuế; Nghị định 12/2015/ NĐ- CP hướng dẫn Luật sửa đổi các luật về thuế, Nghị
định hợp nhất 13/VBHN-BTC .
- Thông tư
219/2013/TT-BTC ; Thông tư 151/2014/ TT-BTC; Thông tư 26/2015/ TT-BTC và thông
tư 193/2015/TT-BTC sửa đổi thông tư 219/TT-BTC.
* Luật thuế
TNCN:
- Luật số
04/2007/QH 12 và Luật sửa đổi Luật thuế TNCN số 26/2012/QH 13; Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH 13
- Văn bản hướng
dẫn: Nghị định số 65/2013/NĐ – CP, Nghị định 91/2014/ NĐ-CP sửa đổi các nghị định
về thuế và Nghị định 12/2015/ NĐ- CP hướng dẫn Luật sửa đổi các luật về thuế.
- Thông tư
111/2013/TT-BTC ; Thông tư 151/2014/ TT-BTC và thông tư 92/2015/TT-BTC áp dụng
cho kỳ tính thuế TNCN năm 2015.
* Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt
- Luật số
27/2008/QH12 và Luật sửa đổi bổ sung Luật thuế TTĐB số 70/2014/QH13; Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH 13.
- Nghị định
26/2009/ NĐ –CP, Nghị định 113/2011/ NĐ- CP.
- Thông tư
05/2012/TT-BTC và thông tư 195/2015/TT-BTC có hiệu lực từ 1/1/2016.
Và một số luật
thuế tài nguyên, thuế xuất nhập khẩu, thuế khác……….
1.3.2.
Những điểm mới về thuế TNDN, thuế GTGT áp dụng trong năm 2015
1.3.2.1.Thuế
TNDN
- Bỏ khống chế
tỷ lệ các khoản chi phí : chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới;
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí;
chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
- Thời điểm
xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
+ Đối với hoạt
động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa
cho người mua.
+ Đối với hoạt
động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn
thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản
3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC , Khoản 1 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC .
+ Đối với hoạt
động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển
cho người mua.
+ Trường hợp
khác theo quy định của pháp luật”.
1.3.2.2. Điểm
mới Luật thuế GTGT
- Điều 4: Bổ sung vào đối tượng không chịu thuế đối với một số mặt
hàng phân bón, thức ăn gia súc, tàu đánh bắt xa bờ.........Bổ sung hướng
dẫn trường hợp bên đi vay khi thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm
theo quy định của pháp luật cho ngân hàng thì không phải xuất hóa đơn GTGT.
- Điều
7: Bổ sung về giá tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, cụ thể:
+Trường hợp
cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là
giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng .
+Trường hợp
cơ sở kinh doanh bất động sản ký hợp đồng với hộ gia đình, cá nhân có đất nông
nghiệp để hoán đổi đất nông nghiệp thành đất ở, việc hoán đổi này phù hợp với
quy định của pháp luật về đất đai thì khi giao đất ở cho các hộ gia đình, cá
nhân, giá tính thuế GTGT là giá chuyển nhượng trừ (-) giá đất được trừ theo quy
định. Giá chuyển nhượng là giá đền bù tương ứng với diện tích đất nông nghiệp bị
thu hồi theo phương án do cơ quan chức năng phê duyệt.”
- Điều
9: Bổ sung hướng dẫn không áp dụng mức thuế suất 0% đối với thuốc
lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu. Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó
xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Điều
10: Bổ sung hướng dẫn vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng
trong y tế áp dụng thuế suất 5% “theo xác nhận của Bộ Y tế.”
- Điều 14:
+ Bổ sung doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT vào
công thức tính phân bổ để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, cụ thể: “…Cơ
sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được
khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ
tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê
khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao
gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được”.
+ Bổ sung hướng dẫn về khấu trừ thuế GTGT
đối với các nhóm hàng hóa chuyển sang đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“14a. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho sản xuất:phân bón, máy móc, thiết bị
chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia
súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không
được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch
vụ, tài sản cố định mua vào thể hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ nộp
thuế GTGT khâu nhập khẩu phát sinh trước ngày 01 tháng 01 tháng 2015 đáp ứng điều
kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 18
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Thông tư này.”
- Điều 15: Bổ
sung hướng dẫn không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
trong trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
- Điều 16: Bổ sung hướng dẫn trong trường hợp phía nước ngoài
nộp tiền vào tài khoản vãng lai để thanh toán cho cơ sở kinh doanh của Việt
Nam.
- Điều 18:
+ Hướng dẫn rõ việc hoàn thuế GTGT của cơ sở kinh doanh đang hoạt động có
dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố.
+ Hướng dẫn rõ cách xác định thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu được hoàn thuế GTGT đối với trường hợp CSKD vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu vừa có hàng hóa, dịch vụ bán ra trong nước.
+ Bổ sung hướng
dẫn chưa phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đã kê khai, đã khấu trừ hoặc hoàn thuế
trong trường hợp CSKD đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh
thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư.
1.4. Một số
luật đặc thù theo lĩnh vực, ngành nghề
1.4.1. Một số Luật điều chỉnh các hoạt động theo phạm vi một/một số ngành
hoặc lĩnh vực Nhà nước tập trung quản lý có mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động
của doanh nghiệp
Trình bày Luật
Thương mại; Luật Lao động; Luật Giá; Luật tài nguyên khoáng sản...
1.4.2. Một số Luật gắn với các lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh
Trình bày Luật
Điện lực; Luật Hàng hải, Luật Dầu khí, Luật Hàng không, Luật Viễn thông...
2. QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH NGHIỆP
Quy trình kiểm toán doanh nghiệp quy định trình tự, nội
dung, thủ tục tiến hành các công việc của cuộc kiểm toán doanh nghiệp, bao gồm
các bước:
2.1. Chuẩn
bị kiểm toán
a) Khảo sát,
thu thập thông tin về doanh nghiệp được kiểm toán;
-Thông tin cần
khảo sát, thu thập:
+ Thông tin về
hoạt động và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp; thông tin cụ thể cần thu thập
thực hiện theo Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
+ Thông tin về
tình hình tài chính và thông tin có liên quan khác thực hiện theo Quy trình kiểm
toán của Kiểm toán nhà nước.
+Thông tin phục
vụ kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động:
+ Thông tin về
hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện theo Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước.
- Phương pháp
thu thập thông tin
+ Tùy theo từng nội dung, mục tiêu cụ thể để có phương
pháp thu thập thông tin phù hợp.
b) Phân tích,
đánh giá xử lý thông tin:
- Mục tiêu:
+ Đánh giá thực trạng tổ chức, quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được kiểm toán, theo đó phân
tích, đánh giá hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
+ Xác định được các khía cạnh trọng yếu kiểm toán;
dự kiến mức độ rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát để lựa chọn mức rủi ro phát hiện
phù hợp
+ Phân tích,
đánh giá và xử lý thông tin để dự kiến
sắp xếp nhân sự, bố trí thời gian kiểm
toán, lựa chọn phương pháp kiểm toán
và mẫu kiểm toán phù hợp
- Đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ
+Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán
thực hiện theo Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
+Thực hiện nghiên cứu, đánh giá theo các nội dung trên, bộ phận lập kế hoạch kiểm toán
phải rút ra nhận xét, đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ theo các yếu tố cấu thành nên hệ thống kiểm soát nội bộ
Trường hợp kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất của tập
đoàn, báo cáo tài chính tổng hợp của tổng công ty,
phải xem xét thêm các quan hệ, cơ chế kiểm
soát của các công ty con, công ty liên doanh, liên
kết, các công ty thuộc và trực thuộc.
c) Xác định trọng tâm, trọng yếu và rủi
ro kiểm toán:
- Xác định trọng tâm: Trên cơ sở mục tiêu, nội dung kiểm toán đối với lĩnh vực doanh nghiệp
theo hướng dẫn của Kiểm toán nhà nước, sau khi phân
tích, đánh giá thực trạng quản lý và hiệu lực
của hệ thống kiểm soát nội bộ, căn cứ vào mục tiêu kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước hàng năm bộ phận lập kế hoạch kiểm
toán phải xác định những mục tiêu,
nội dung trọng tâm của cuộc kiểm toán,
gắn với thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
- Xác định trọng yếu:
+Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán về tính trọng yếu, kiểm toán viên cần đưa ra các xét
đoán về trọng yếu dựa trên: Mối quan hệ giữa
trọng yếu và mức độ rủi ro kiểm toán; Các đánh giá
về mặt định tính
+Để xác định trọng yếu kiểm toán, kiểm toán viên dựa trên sự hiểu
biết về doanh nghiệp và các quy định của luật pháp,
mức độ nhạy cảm cũng như giá trị cụ thể của
từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Mức độ nhạy cảm bao
hàm các vấn đề chủ yếu sau
- Xác định rủi ro kiểm toán: Việc đánh giá rủi ro kiểm toán cần được thực hiện một cách
liên tục trong tất cả các bước của quy trình
kiểm toán. Tuy nhiên ở bước chuẩn bị kiểm toán
chỉ tiến hành đánh giá ở mức độ tổng thể để
xác định các vấn đề cần lưu ý
và cách thức xử lý cho các bước tiếp theo của
quy trình. Trên cơ sở các tài liệu,
thông tin thu thập được, kiểm toán viên cần đưa ra các xét đoán sơ bộ về mức độ của từng loại
rủi ro (cao, trung bình, thấp) tùy thuộc vào ngành nghề hoạt động, tập quán văn
hóa, thói quen ứng xử, quy mô tập đoàn,
tổng công ty được kiểm toán....
d) Lập kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán:
- Lập kế hoạch: Trên cơ sở khảo sát thu thập và đánh giá thông tin về hệ thống kiểm soát
nội bộ, thông tin về tài chính và các
thông tin khác của doanh nghiệp để lập kế hoạch kiểm toán.
- Phê duyệt kế hoạch:
+ Kiểm toán trưởng tổ chức họp xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán
+ Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước xét duyệt
dự thảo báo cáo kiểm toán: Trên cơ sở
thẩm định của các Vụ chức năng (Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ, Vụ
Pháp chế....)
2.2. Thực hiện kiểm toán
a) Nghiên cứu đánh giá thông tin về đơn vị được kiểm toán:
Thực hiện tương tự các nội dung trong quá
trình chuẩn bị kiểm toán tuy nhiên ở mức độ
chi tiết hơn.
b) Lập và xét duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết:
- Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, các thông tin tài
chính và các thông tin có liên quan, xác định được các trọng yếu kiểm toán, đánh giá mức độ rủi ro; căn cứ
vào kế hoạch kiểm toán tổng thể của
Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng xây
dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết
- Xét duyệt kế hoạch: Tổ trưởng trình Trưởng đoàn
xem xét, phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết. Trưởng đoàn căn cứ vào Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán, các
thông tin thu thập được về đơn vị được kiểm toán... để kiểm tra; yêu cầu Tổ trưởng
bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh và phê duyệt Kế hoạch kiểm toán chi tiết. Kế hoạch
kiểm toán chi tiết có thể được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp xét thấy
cần thiết; việc điều chỉnh kế hoạch kiểm toán chi tiết do Tổ trưởng đề nghị với
Trưởng đoàn bằng văn bản và chỉ được thực hiện khi đã được Trưởng đoàn phê duyệt.
c) Thực hiện
kiểm toán (bao gồm kiểm toán BCTC, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động, kiểm
toán đầu tư);
- Kiểm toán
báo cáo tài chính: Thực hiện theo Phụ
lục 01, 02 Quy trình kiểm toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định
04/2012/QĐ - KTNN và Quyết định 376/QĐ- KTNN năm 2013.
- Kiểm toán
tuân thủ:
+Kiểm toán
tính tuân thủ các quy định của pháp luật: Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm
toán cơ bản (phân tích, kiểm soát chi tiết...), kiểm toán viên cần xem xét quy
định pháp lý và các quy chế, quy định nội bộ để đánh giá tính tuân thủ trong việc
chấp hành pháp luật, nội quy quy chế của đơn vị được kiểm toán. Kiểm toán tính
tuân thủ gồm 3 nội dung: Tuân thủ luật pháp nói chung; Tuân thủ các quy định cụ
thể liên quan đến ngành nghề SXKD của đơn vị được kiểm toán; Tuân thủ các quy
chế, quy định nội bộ.
+ Các thủ tục
kiểm toán có thể áp dụng: Đối chiếu, xác minh để làm rõ; Đánh giá (kiểm tra).
- Kiểm toán
đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của doanh nghiệp: Tham khảo phụ lục 02 Quy trình kiểm toán doanh
nghiệp ban hành theo Quyết định 04/2012/QĐ - KTNN
+ Cơ sở xác định
mục tiêu, nội dung, phương pháp, tiêu chí kiểm toán đánh giá tính kinh tế, hiệu
quả và hiệu lực hoạt động của doanh nghiệp khi lập kế hoạch kiểm toán: Căn cứ
vào mục tiêu, nội dung kiểm toán chủ yếu hàng năm của Kiểm toán nhà nước;
+ Tiêu chí để
thực hiện kiểm toán đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực: xác định cụ thể,
nhằm gắn với mục tiêu, nội dung đã xác định, đồng thời đảm bảo yếu tố phù hợp với
thực tiễn hoạt động của đối tượng được kiểm toán; ngoài ra Khi xác định tiêu
chí phải đảm bảo các yêu cầu về tính khoa học, phù hợp với quy định của Nhà nước
đối với doanh nghiệp, phù hợp với thông lệ được thừa nhận để đánh giá, kết luận
kiểm toán thuyết phục, gắn với thực tế, hợp lý và có tính khả thi.
+ Một số tiêu
chí cơ bản khi tiến hành công việc kiểm toán đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và
hiệu lực như sau: Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp; Tiêu chí đánh giá khả năng bảo toàn, phát triển và sử dụng đúng mục
đích nguồn vốn chủ sở hữu; Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị doanh nghiệp;
Tiêu chí đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực trong thực hiện chủ trương của nhà nước
theo quy định của pháp luật; trong thực hiện kế hoạch, chiến lược của doanh
nghiệp được kiểm toán.
d) Tổng hợp
các kết quả kiểm toán:
Tổng hợp kết
quả kiểm toán, trao đổi và tiếp thu ý kiến giải trình của đơn vị được kiểm
toán; củng cố các bằng chứng, kết luận kiểm toán; thống nhất và ký biên bản xác
nhận số liệu và tình hình kiểm toán với người có trách nhiệm liên quan đến phần
việc kiểm toán của đơn vị được kiểm toán.
e) Xác định và
giải quyết các vấn đề trọng yếu:
-Xác định vấn
đề trọng yếu:
+ Vấn đề được
coi là trọng yếu hay không phụ thuộc vào một số yếu tố như quy mô, nội dung,
tính chất của vấn đề,…mà do kiểm toán viên tự xét đoán dựa trên cơ sở chuẩn mực
kiểm toán về tính trọng yếu và hướng dẫn xác định trọng yếu kiểm toán.
+ Các vấn đề
trọng yếu cần phải tuân thủ tính bảo mật trước khi công khai các thông tin liên
quan đến vấn đề trọng yếu đó theo quy định của Kiểm toán nhà nước và các quy định
của pháp luật.
- Ghi chép các
vấn đề trọng yếu: Các vấn đề trọng yếu cần được ghi chép chi tiết và đầy đủ kể
cả các ý kiến bất đồng của các thành viên trong tổ kiểm toán.
- Đánh giá và
giải quyết các vấn đề trọng yếu
+ Tổng hợp và
đánh giá các phát hiện trong quá trình kiểm toán trên các khía cạnh: Mức độ trọng
yếu, các ảnh hưởng của các vấn đề trọng yếu đối với các báo cáo tài chính, báo
cáo kiểm toán và những vấn đề có liên quan khác
+ Xem xét các
vấn đề trọng yếu trong một tổng thể để đảm bảo không bỏ sót các vấn đề quan trọng
+ Tổng hợp các
vấn đề trọng yếu, mô tả vấn đề, ảnh hưởng và các đề xuất
+ Các sai phạm
có liên quan đến tính trọng yếu cần được báo cáo kịp thời đến Tổ trưởng tổ kiểm
toán và Trưởng đoàn kiểm toán để đảm bảo vấn đề đó được giải quyết cẩn trọng, hợp
lý và thỏa đáng
f) Lập biên bản
kiểm toán của Tổ
- Hoàn tất thủ
tục kiểm toán, hồ sơ kiểm toán.
- Lập biên bản
kiểm toán của Tổ kiểm toán
- Bảo vệ kết
quả kiểm toán được ghi trong biên bản kiểm toán trước Trưởng đoàn.
-Tổ chức thông
báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán và hoàn thiện biên bản kiểm
toán của Tổ kiểm toán.
2.3. Lập và
phát hành báo cáo kiểm toán Đoàn
a) Nội dung của
Báo cáo kiểm toán: được lập trên cơ sở tập hợp các bằng chứng kiểm toán, kết quả
kiểm toán sau khi đã kiểm tra, phân loại, tổng hợp kết quả kiểm toán.
Báo cáo kiểm
toán sau khi lập phải được thảo luận, lấy ý kiến thành viên Đoàn kiểm toán, thẩm
định và phê duyệt theo quy định (Tham khảo quy trình kiểm toán Quyết định
04/2007/QĐ-KTNN .
b) Hình thức của
báo cáo kiểm toán
- Tuân thủ
đúng hồ sơ mẫu biểu ban hành theo Quyết định 01/2012/QĐ-KTNN ngày 28/3/2012.
2.4. Kiểm
tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán:
(Tham khảo Quyết
định 1223/QĐ – KTNN ngày 6/7/2012 Quy trình thực hiện kiến nghị của Kiểm toán
nhà nước).
a) Hình thức thực hiện:
- Yêu cầu đơn vị được kiểm toán báo cáo bằng văn bản kết
quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;
- Tổ chức kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cơ quan đơn vị
có liên quan.
b) Nội dung bao gồm:
- Theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;
- Lập, phê duyệt và thông báo kế
hoạch kiểm tra;
- Tiến hành kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm
toán;
- Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
CÂU HỎI ÔN TẬP
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ - K - DN 1.2
1. Tên
chuyên đề: Kỹ năng kiểm
toán các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
2. Thời lượng: 32 tiết
3. Đối tượng: Công chức được
phân công kiểm toán trong lĩnh vực
doanh nghiệp có từ 1-3 năm kinh nghiệm và các đối tượng khác cần bồi dưỡng kỹ năng chuyên
môn nghiệp vụ kiểm toán lĩnh vực doanh nghiệp.
4. Mục tiêu chuyên đề
- Trang bị các kỹ năng kiểm toán chi tiết từng khoản mục về tài sản, nguồn vốn;
- Cách thức tiếp cận và áp dụng các văn bản pháp luật, chuẩn mực kiểm toán khi kiểm toán chi tiết theo từng khoản mục về tài
sản, nguồn vốn;
- Đưa ra Các sai
sót cần lưu ý khi kiểm toán
các khoản mục về tài sản, nguồn vốn;
- Thảo luận, trao đổi, thực hành giúp cho học viên
tiếp cận những phần hành công việc kiểm toán
theo khoản mục về tài sản, nguồn vốn, trong
đó có lưu ý những đặc thù của một số
ngành nghề, lĩnh vực hoạt động cụ thể.
5. Mô tả tóm tắt nội dung chuyên đề
- Thực hiện phân tích và xác định rủi ro kiểm toán
- Thực hiện thu thập thông tin xác nhận từ bên
ngoài
- Thực hiện kiểm toán số dư đầu kỳ
- Thực hiện kiểm toán các ước tính kế toán
- Đánh giá các
sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc
kỳ kế toán
- Kỹ năng kiểm toán các khoản mục về tài sản
- Kỹ năng kiểm toán các khoản mục về nguồn vốn
- Trong quá
trình biên soạn tài liệu và giảng dạy, giảng viên chủ động cập nhật văn bản, chính
sách, chế độ của Nhà nước; liên hệ thực tiễn kiểm toán với hệ thống Chuẩn mực Kiểm
toán nhà nước.
6. Tài liệu tham khảo
- Luật Kiểm toán nhà nước 2015
- Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán nhà nước
- Phụ lục số 01 Quy
trình kiểm toán doanh nghiệp ban hành
kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-KTNN ngày 06/4/2012 của Tổng Kiểm toán nhà nước;
- Đề cương kiểm toán doanh nghiệp ban hành kèm
theo Quyết định số 376/QĐ-KTNN ngày 15/4/2013 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ - K - DN 1.2
KỸ NĂNG KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN MỤC
TRÊN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
1. CÁC THỦ TỤC THỰC HIỆN TRƯỚC KHI KIỂM TOÁN CHI TIẾT
THEO KHOẢN MỤC
1.1. Thực hiện phân tích và xác định rủi ro kiểm
toán
1.1.1.
Thực hiện phân tích
Trong các giai
đoạn của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, Kiểm toán viên Nhà nước (KTVNN) phải thực hiện các
thủ tục phân tích.
Theo Điều 8 Quy trình kiểm toán doanh nghiệp, việc phân tích, đánh giá bao gồm các mục đích sau:
- Phân tích
các thông tin đã thu thập được để đánh giá thực trạng tổ chức, quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được kiểm toán, theo đó phân
tích, đánh giá hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
- Phân tích
thông tin để xác định được các
khía cạnh trọng yếu kiểm toán; dự kiến mức độ
rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát để
lựa chọn mức rủi ro phát hiện phù hợp.
- Phân tích,
đánh giá và xử lý thông tin để dự kiến
sắp xếp nhân sự, bố trí thời gian kiểm
toán, lựa chọn phương pháp kiểm toán
và mẫu kiểm toán phù hợp,...khi xây dựng kế hoạch kiểm toán nhằm đáp ứng mục tiêu, nội dung kiểm toán đã xác định, đồng thời đảm bảo tiết kiệm chi phí, thời
gian và nhân lực cho cuộc kiểm toán.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước (sau đây viết tắt là CMKTNN) số 1520: Thủ tục phân
tích trong kiểm toán tài chính được hiểu là
việc đánh giá thông tin tài chính thông qua việc phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính; việc kiểm
tra, xác minh khi cần thiết về các biến
động hoặc các mối quan hệ được xác định
là không nhất quán với các
thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh
lệch đáng kể so với các giá trị dự tính. Thủ tục phân tích trong kiểm toán tài chính gồm thủ tục phân tích cơ
bản và thủ tục phân tích hỗ trợ; thủ tục phân tích cơ bản được sử dụng trong
các giai đoạn của cuộc kiểm toán, thủ
tục phân tích hỗ trợ được sử dụng trong giai đoạn gần kết
thúc cuộc kiểm toán.
Trong khuôn khổ của bài giảng, người trình bày chỉ giới thiệu nội dung của CMKTNN 1520, các nội
dung khác người học có thể tham khảo
CMKTNN 1520.
Khi thực hiện các thủ tục phân tích trong cuộc kiểm toán tài chính, kiểm toán viên nhà
nước phải tiến hành các công việc sau:
- So sánh và
phân tích để đánh giá sự phù hợp, mức độ chính xác, mức độ tin cậy của các
thông tin tài chính của đơn vị với các thông tin có thể so sánh được của các kỳ trước,
với các dự toán, các ước tính
của đơn vị được kiểm toán và của kiểm toán
viên nhà nước, với các thông tin tương tự
trong cùng ngành, lĩnh vực hoặc địa phương.
- Xem xét,
đánh giá sự phù hợp của các mối quan hệ giữa các yếu tố của thông tin
tài chính được kỳ vọng theo một chiều hướng có thể dự đoán được của đơn vị được kiểm toán,
giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính của đơn vị được kiểm toán.
- Kiểm toán viên nhà nước có thể
sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để thực hiện các
thủ tục phân tích, từ việc so sánh
đơn giản đến các phân tích phức tạp đòi
hỏi phải sử dụng các kỹ thuật thống kê
tiên tiến; các thủ tục phân tích có
thể được áp dụng cho báo cáo tài
chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp, các
bộ phận cấu thành hoặc các yếu tố riêng lẻ của thông tin tài chính.
1.1.2.
Xác định rủi ro kiểm toán
Việc đánh giá rủi ro kiểm toán cần được thực hiện một cách liên tục trong tất cả các
bước của quy trình kiểm toán.
Đánh giá, xác
định rủi ro trong kiểm toán là vấn đề
thuộc về xét đoán chuyên môn và không thể đo lường một cách
chính xác. Kiểm toán viên thực hiện xét
đoán chuyên môn để đánh giá rủi ro trong kiểm
toán doanh nghiệp trên cơ sở vận dụng
các kỹ năng, kinh nghiệm, kiến thức về đối tượng được kiểm
toán, bằng chứng kiểm toán thu thập
được, kiến thức về các văn bản pháp luật, chuẩn mực kế toán, kiểm toán, quy trình
kiểm toán doanh nghiệp của KTNN…
Theo hướng dẫn tại CMKTNN 1513 (từ đoạn 5 đến đoạn 14), KTV cần thực hiện các
công việc:
- Kiểm toán viên nhà nước phải thực hiện thủ tục đánh
giá rủi ro để có cơ sở xác định, đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ cơ sở
dẫn liệu. Tuy nhiên, nếu chỉ thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro thì chưa cung cấp
đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp. Vì vậy, kiểm toán viên nhà nước phải thực
hiện thử nghiệm cơ bản hoặc thử nghiệm kiểm soát đồng thời với các thủ tục đánh
giá rủi ro để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán.
- Thu thập những
hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị, trong đó
có kiểm soát nội bộ là một quá trình liên tục về thu thập, cập nhật và phân
tích thông tin trong suốt quá trình kiểm toán. Hiểu biết về đơn vị giúp kiểm
toán viên nhà nước có cơ sở để lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện các xét đoán
chuyên môn trong suốt quá trình kiểm toán, như: (i) Đánh giá rủi ro có sai sót
trọng yếu trong báo cáo tài chính; (ii) Xác định mức trọng yếu theo quy định của
CMKTNN 1320; (iii) Đánh giá sự phù hợp trong việc chọn lựa, áp dụng các chính
sách kế toán và tính đầy đủ, thích hợp của các thuyết minh báo cáo tài chính;
(iv) Xác định các khoản mục cần đặc biệt lưu ý khi kiểm toán; (v) Xây dựng
các ước tính để sử dụng khi thực hiện thủ tục phân tích; (vi) Biện pháp xử lý đối
với rủi ro có sai sót trọng yếu đã đánh giá, gồm thiết kế và thực hiện các thủ
tục kiểm toán tiếp theo để thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp;
(vii) Đánh giá tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán đã thu thập.
- Kiểm toán
viên nhà nước phải sử dụng thông tin thu thập được từ thủ tục đánh giá rủi ro
và các hoạt động liên quan để làm bằng chứng kiểm toán hỗ trợ cho việc đánh giá
rủi ro có sai sót trọng yếu. Ngoài ra, kiểm toán viên nhà nước cần thu thập
thêm bằng chứng kiểm toán về các nghiệp vụ kinh tế, số dư tài khoản hoặc thông
tin thuyết minh và các cơ sở dẫn liệu liên quan, về tính hữu hiệu của các hoạt
động kiểm soát.
- Kiểm toán
viên nhà nước cần sử dụng xét đoán chuyên môn xác định mức độ hiểu biết về đơn
vị được kiểm toán cần phải có để đáp ứng được mục tiêu quy định trong Chuẩn mực
này.
- Kiểm toán
viên nhà nước phải đánh giá rủi ro, bao gồm rủi ro do gian lận và rủi ro do nhầm
lẫn. Riêng rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận, CMKTNN 1240 quy định chi tiết
các thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan để thu thập thông tin nhằm
xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận.
- Trong quá
trình thu thập các thông tin cần thiết về đơn vị được kiểm toán, kiểm toán viên
nhà nước phải thực hiện toàn bộ các thủ tục đánh giá rủi ro, song không nhất thiết
phải thực hiện toàn bộ các thủ tục cho mỗi khía cạnh của thông tin cần tìm hiểu.
Kiểm toán viên nhà nước có thể áp dụng các thủ tục khác nếu xét thấy hữu ích
cho việc xác định rủi ro có sai sót trọng yếu (như soát xét các thông tin thu
được từ báo chí, truyền thông hoặc phỏng vấn các chuyên gia về kinh tế, pháp
lý…).
- Thủ tục đánh
giá rủi ro phải bao gồm các bước sau:
(i) Phỏng vấn
lãnh đạo và nhân viên quản lý trong đơn vị mà theo xét đoán của kiểm toán viên
nhà nước có khả năng cung cấp thông tin hỗ trợ cho việc xác định rủi ro có sai
sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn, như:
+ Phỏng vấn trực
tiếp lãnh đạo đơn vị giúp kiểm toán viên nhà nước hiểu được môi trường lập báo
cáo tài chính;
+ Phỏng vấn trực
tiếp bộ phận thanh tra, kiểm soát hoặc kiểm toán nội bộ cung cấp thông tin về
các thủ tục mà các bộ phận này đã thực hiện liên quan đến thiết kế và tính hữu
hiệu của kiểm soát nội bộ cũng như các biện pháp xử lý thích hợp của đơn vị đối
với những phát hiện sai sót.
+ Phỏng vấn
các nhân viên thực hiện việc tạo lập, xử lý và ghi chép các nghiệp vụ phức tạp
và bất thường có thể giúp kiểm toán viên nhà nước đánh giá tính thích hợp trong
lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán nhất định;
+ Phỏng vấn trực
tiếp bộ phận pháp chế của đơn vị cung cấp thông tin về các vấn đề như tranh chấp,
kiện tụng, tuân thủ pháp luật và các quy định, những thông tin về gian lận hoặc
nghi ngờ gian lận ảnh hưởng tới đơn vị.
(ii) Thủ tục
phân tích: Thực hiện thủ tục phân tích trong quy trình đánh giá rủi ro có thể
liên quan đến các thông tin tài chính và phi tài chính giúp kiểm toán viên nhà
nước có cơ sở thiết kế và tiến hành các thủ tục kiểm toán đối với rủi ro đã
đánh giá, như:
+ Xác định được
các đặc điểm của đơn vị mà kiểm toán viên nhà nước chưa biết.
+ Xác định sự
tồn tại của các giao dịch, sự kiện bất thường, các số liệu, tỷ trọng và xu hướng
có thể là dấu hiệu của các vấn đề có ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán; phát hiện được
những mối quan hệ bất thường và ngoài dự kiến giúp kiểm toán viên nhà nước xác
định được rủi ro có sai sót trọng yếu, đặc biệt là những rủi ro có sai sót trọng
yếu do gian lận.
+ Khi thủ tục
phân tích sử dụng những dữ liệu tổng hợp, kết quả phân tích chỉ cung cấp những
thông tin chung ban đầu về khả năng có thể xảy ra sai sót trọng yếu. Do đó, việc
xem xét những thông tin khác đã thu thập được khi xác định rủi ro có sai sót trọng
yếu cùng với kết quả của thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên nhà nước hiểu và
đánh giá kết quả của thủ tục phân tích.
(iii) Quan sát
và kiểm tra có thể hỗ trợ cho việc phỏng vấn lãnh đạo đơn vị, các cá nhân khác
trong đơn vị, đồng thời cung cấp thêm những thông tin về đơn vị được kiểm toán
và môi trường hoạt động của đơn vị, như:
+ Tài liệu,
báo cáo được lãnh đạo đơn vị báo cáo với cơ quan chức năng;
+ Báo cáo hoặc
giải trình về tiến độ, kết quả hoạt động của các bộ phận;
+ Văn bản pháp
lý đặc thù có liên quan đến hoạt động của đơn vị;
+ Các tài liệu,
báo cáo hoặc biên bản làm việc của các cơ quan chức năng với đơn vị;
+ Các tài liệu
(dự toán, kế hoạch), hồ sơ hướng dẫn về kiểm soát nội bộ;
+ Cơ sở vật chất,
trang thiết bị.
- Kiểm toán
viên nhà nước phải xem xét tính phù hợp của các thông tin thu thập được từ thủ
tục đánh giá rủi ro để xác định rủi ro có sai sót trọng yếu trong việc quyết định
lựa chọn đơn vị được kiểm toán.
Thông tin thu
thập từ các cuộc kiểm toán trước
Trường hợp dự
định sử dụng các thông tin thu thập được từ kinh nghiệm kiểm toán hoặc từ các
thủ tục kiểm toán đã thực hiện với đơn vị được kiểm toán trong các năm trước,
kiểm toán viên nhà nước phải đánh giá tính phù hợp của thông tin để sử dụng cho
cuộc kiểm toán hiện tại. Để xác định tính thích hợp của thông tin, kiểm toán
viên nhà nước cần phỏng vấn và thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp khác.
- Kinh nghiệm
và các thủ tục kiểm toán đã thực hiện trong các cuộc kiểm toán trước cung cấp
cho kiểm toán viên nhà nước những thông tin: (i) Các sai sót trong quá khứ và
tình hình thực hiện sửa chữa, khắc phục các sai sót đó; (ii) Đặc điểm và môi
trường hoạt động của đơn vị, trong đó có kiểm soát nội bộ; (iii) Các thay đổi
quan trọng trong hoạt động của đơn vị kể từ kỳ kế toán trước cho đến thời điểm
hiện tại giúp kiểm toán viên nhà nước hiểu biết đầy đủ hơn về đơn vị để xác định
và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu.
1.2. Thực
hiện thu thập thông tin xác nhận từ bên ngoài
Theo Điều 20
Quy trình kiểm toán doanh nghiệp, KTV phải tập hợp các bằng chứng kiểm toán. Độ
tin cậy của bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào phương pháp KTV sử dụng để có được
bằng chứng kiểm toán.
CMKTNN 1505
quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên nhà nước trong việc sử dụng
các thủ tục xác nhận từ bên ngoài để thu thập bằng chứng kiểm toán phù hợp, tin
cậy theo yêu cầu của CMKTNN 1330 - Biện pháp xử lý rủi ro kiểm toán trong kiểm
toán tài chính và CMKTNN 1500 - Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính.
Nội dung, các
thủ tục xác nhận từ bên ngoài (từ đoạn 05 đến đoạn 14), bao gồm:
- Bằng chứng
kiểm toán được kiểm toán viên nhà nước thu thập trực tiếp từ các bên xác nhận
có thể đáng tin cậy hơn bằng chứng được tạo ra trong nội bộ đơn vị được kiểm
toán (đoạn 38, CMKTNN 1500 - Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính).
- Các chuẩn mực
Kiểm toán nhà nước khác (ngoài CMKTNN 1500 - Bằng chứng kiểm toán trong kiểm
toán tài chính) thừa nhận thông tin xác nhận từ bên ngoài là nguồn bằng chứng
kiểm toán quan trọng, như: (i) Đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đáng kể do
gian lận hoặc nhầm lẫn, kiểm toán viên nhà nước phải thu thập bằng chứng kiểm
toán dưới hình thức xác nhận từ bên ngoài có độ tin cậy cao để xử lý các rủi ro
có sai sót trọng yếu (Đoạn 50, CMKTNN 1330 - Biện pháp xử lý rủi ro kiểm toán
trong kiểm toán tài chính); (ii) Đối với rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận
ở cấp độ cơ sở dẫn liệu kiểm toán viên nhà nước có thể cần thay đổi nội dung thủ
tục kiểm toán nhằm thu thập các bằng chứng phù hợp và đáng tin cậy hơn hoặc để
thu thập thêm các thông tin chứng thực bổ sung (đoạn 29, CMKTNN 1240 - Trách
nhiệm của kiểm toán viên nhà nước liên quan đến gian lận trong cuộc kiểm toán
tài chính).
- Kiểm toán
viên nhà nước phải duy trì kiểm soát đối với việc thực hiện thủ tục xác nhận từ
bên ngoài, bao gồm: (i) Xác định thông tin cần xác nhận hoặc cần cung cấp; (ii)
Lựa chọn bên xác nhận thích hợp; (iii) Thiết kế và gửi yêu cầu xác nhận.
Xác định thông
tin cần được xác nhận hoặc yêu cầu cung cấp thông tin: Kiểm toán viên nhà nước
thực hiện thủ tục xác nhận từ bên ngoài khi cần xác nhận thông tin đã có hoặc
thu thập thông tin. Thông tin đã có cần được xác nhận hoặc yêu cầu bên thứ ba
xác nhận, cung cấp thường là thông tin liên quan tới số dư các tài khoản (công
nợ, phải thu, phải trả, tạm ứng, các khoản vay,…); các điều khoản hợp đồng, các
thỏa thuận hoặc các giao dịch giữa đơn vị được kiểm toán với các bên có liên
quan (chi trả kinh phí, các khoản hỗ trợ, cấp phát, bàn giao tài sản,…); các vấn
đề khác có liên quan.
Lựa chọn bên
xác nhận thích hợp: Khi lựa chọn bên xác nhận, nhằm thu thập bằng chứng kiểm
toán phù hợp, đáng tin cậy, kiểm toán viên nhà nước cần lựa chọn bên xác nhận
mà kiểm toán viên nhà nước tin tưởng rằng họ có hiểu biết về các thông tin cần
xác nhận.
Thiết kế và gửi
yêu cầu xác nhận
- Hình thức, nội
dung yêu cầu xác nhận có ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ hồi đáp, độ tin cậy và nội
dung của bằng chứng kiểm toán thu thập được, do đó khi lập yêu cầu xác nhận kiểm
toán viên nhà nước cần xem xét các yếu tố sau: (i) Cơ sở dẫn liệu có liên quan;
(ii) Các rủi ro có sai sót trọng yếu cụ thể đã được xác định, kể cả rủi ro do
gian lận; (iii) Hình thức và cách trình bày yêu cầu xác nhận; (iv) Kinh nghiệm
từ các cuộc kiểm toán trước; (v) Phương thức trao đổi thông tin (văn bản giấy,
thư điện tử,..); (vi) Lãnh đạo đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc khuyến
khích bên xác nhận phúc đáp lại yêu cầu xác nhận của kiểm toán viên nhà nước;
(vii) Khả năng bên xác nhận xác nhận hoặc cung cấp thông tin mà kiểm toán viên
nhà nước yêu cầu; (viii) Tính chính xác của các thông tin có liên quan đến bên
xác nhận như tên, địa chỉ,…
- Đối với yêu
cầu xác nhận dạng khẳng định: Kiểm toán viên nhà nước có thể giảm thiểu rủi ro
do người xác nhận xác nhận mà không xác minh (kiểm tra) thông tin bằng cách sử
dụng thư xác nhận dạng khẳng định nhưng không ghi rõ số liệu hoặc các thông
tin, đồng thời yêu cầu người xác nhận điền số liệu hoặc cung cấp thông tin.
- Kiểm toán
viên nhà nước có thể gửi lại yêu cầu xác nhận khi chưa nhận được phản hồi cho
yêu cầu xác nhận lần trước trong một khoảng thời gian hợp lý.
- Kiểm toán
viên nhà nước có thể trao đổi với đơn vị được kiểm toán về yêu cầu xác nhận với
bên thứ ba có liên quan. Trường hợp lãnh đạo đơn vị được kiểm toán không đồng ý
để kiểm toán viên nhà nước gửi yêu cầu xác nhận thì kiểm toán viên nhà nước phải
tìm hiểu lý do, nguyên nhân của sự không đồng ý; xem xét có tồn tại rủi ro có
sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
- Nếu kiểm
toán viên nhà nước kết luận rằng lý do lãnh đạo đơn vị được kiểm toán đưa ra là
không hợp lý và không thể thu thập được bằng chứng kiểm toán phù hợp và đáng
tin cậy từ các thủ tục kiểm toán thay thế thì kiểm toán viên phải xác định ảnh
hưởng của vấn đề này đối với cuộc kiểm toán và việc đưa ra ý kiến kiểm toán
không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần theo quy định tại CMKTNN 1705 - Ý kiến
kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần trong báo cáo kiểm toán tài
chính.
1.3. Thực
hiện kiểm toán số dư đầu kỳ
Theo CMKTNN
1510 (từ đoạn 06 đến đoạn 15), các thủ tục kiểm toán số dư đầu kỳ được thực hiện
bao gồm các bước sau:
- Kiểm toán
viên nhà nước phải đọc báo cáo tài chính kỳ trước (nếu có) và báo cáo kiểm toán
của kiểm toán viên nhà nước về báo cáo tài chính đó (nếu có), nhằm thu thập
thông tin liên quan đến số dư đầu kỳ, kể cả các thuyết minh.
- Kiểm toán
viên nhà nước phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc số dư
đầu kỳ có chứa đựng sai sót gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính kỳ hiện
tại bằng cách: (i) Xác định số dư cuối kỳ của kỳ trước đã được kết chuyển chính
xác sang số dư đầu kỳ hiện tại, hoặc đã được điều chỉnh lại, (nếu phải điều chỉnh
lại); (ii) Xác định các chính sách kế toán đơn vị đã áp dụng để xác định số dư
đầu kỳ có thích hợp không; (iii) Thực hiện một hoặc một số thủ tục sau:
+ Nếu báo cáo
tài chính kỳ trước đã được kiểm toán bởi kiểm toán viên nhà nước thì kiểm toán
viên nhà nước kỳ hiện tại có thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
liên quan đến số dư đầu kỳ bằng cách soát xét tài liệu làm việc của kiểm toán
viên nhà nước đã thực hiện cuộc kiểm toán kỳ trước;
+ Đánh giá xem
các thủ tục kiểm toán được thực hiện trong kỳ hiện tại có cung cấp bằng chứng
liên quan đến số dư đầu kỳ;
+ Tiến hành
các thủ tục kiểm toán cụ thể nhằm thu thập bằng chứng liên quan đến số dư đầu kỳ.
- Khi xem xét
các thủ tục kiểm toán liên quan đến số dư đầu kỳ, kiểm toán viên nhà nước cần
xem xét các vấn đề sau: (i) Các chính sách kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp
dụng; (ii) Nội dung của số dư các tài khoản, các nhóm giao dịch và các thuyết
minh, các rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính kỳ hiện tại liên
quan đến số dư đầu kỳ; (iii) Tầm quan trọng của số dư đầu kỳ đối với báo cáo
tài chính kỳ hiện tại; (iv) Xem báo cáo tài chính kỳ trước có được Kiểm toán
nhà nước thực hiện kiểm toán hay không được kiểm toán. Trong trường hợp báo cáo
tài chính được kiểm toán thì xem ý kiến của kiểm toán viên nhà nước là dạng ý
kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần hay là ý kiến chấp nhận toàn phần.
- Trong trường
hợp cần thiết kiểm toán viên nhà nước kỳ hiện tại có thể trao đổi với kiểm toán
viên nhà nước đã thực hiện cuộc kiểm toán kỳ trước để làm rõ các nội dung liên
quan theo quy định hiện hành.
- Đối với tài
sản và nợ phải trả ngắn hạn, kiểm toán viên nhà nước có thể thu thập được bằng
chứng kiểm toán về số dư đầu kỳ khi thực hiện các thủ tục kiểm toán của kỳ hiện
tại. Chẳng hạn việc kiểm tra các khoản thu, chi trong kỳ hiện tại liên quan tới
các số dư phải thu, phải trả đầu kỳ sẽ cung cấp bằng chứng kiểm toán về tính hiện
hữu, quyền và nghĩa vụ, tính đầy đủ và đánh giá của các khoản mục đó vào thời
điểm đầu kỳ. Riêng đối với hàng tồn kho, các thủ tục kiểm toán của kỳ hiện tại
đối với số dư hàng tồn kho cuối kỳ cung cấp rất ít bằng chứng kiểm toán về hàng
tồn kho vào thời điểm đầu kỳ. Do đó, kiểm toán viên nhà nước có thể cần thực hiện
các thủ tục kiểm toán bổ sung để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
như: (i) Chứng kiến việc kiểm kê thực tế hàng tồn kho trong kỳ hiện tại
và đối chiếu với số lượng hàng tồn kho đầu kỳ; (ii) Thực hiện các thủ tục kiểm
toán đối với việc đánh giá hàng tồn kho đầu kỳ; (iii) Thực hiện các thủ tục kiểm
toán đối với lợi nhuận gộp và tính đúng kỳ.
- Đối với tài
sản và nợ phải trả dài hạn như tài sản cố định, các khoản đầu tư và nợ dài hạn,
kiểm toán viên nhà nước có thể thu thập bằng chứng kiểm toán bằng cách kiểm tra
sổ, chứng từ kế toán và các thông tin khác chứng minh cho số dư đầu kỳ. Kiểm
toán viên nhà nước có thể thu thập bằng chứng kiểm toán liên quan đến số dư đầu
kỳ bằng cách xác nhận với bên thứ ba hoặc có thể thực hiện các thủ tục kiểm
toán bổ sung.
- Trong trường
hợp việc trao đổi thông tin giữa kiểm toán viên nhà nước đã thực hiện cuộc kiểm
toán kỳ trước và kiểm toán viên nhà nước kỳ hiện tại bị hạn chế, kiểm toán viên
nhà nước có thể cần thu thập bằng chứng kiểm toán bằng các hình thức khác; và nếu
vẫn không thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, kiểm toán viên
nhà nước cần xem xét ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán.
- Nếu kiểm
toán viên nhà nước thu thập được bằng chứng kiểm toán chứng minh rằng số dư đầu
kỳ chứa đựng các sai sót gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính kỳ hiện
tại, kiểm toán viên nhà nước phải tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung thích
hợp tùy theo hoàn cảnh cụ thể để xác định ảnh hưởng đối với báo cáo tài chính kỳ
hiện tại. Nếu kiểm toán viên nhà nước kết luận rằng báo cáo tài chính kỳ hiện tại
chứa đựng các sai sót như vậy, kiểm toán viên nhà nước phải trao đổi với đơn vị
được kiểm toán các sai sót đó theo quy định tại CMKTNN 1450 - Đánh giá các sai
sót phát hiện trong quá trình kiểm toán tài chính.
Sự nhất quán
trong các chính sách kế toán
- Kiểm toán
viên nhà nước phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc các
chính sách kế toán liên quan đến số dư đầu kỳ có được áp dụng nhất quán trong
báo cáo tài chính kỳ hiện tại, việc lý giải một cách thích hợp những thay đổi
trong các chính sách kế toán đã được trình bày và thuyết minh đầy đủ theo khuôn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính, thông tin tài chính.
Thông tin liên
quan trong báo cáo của kiểm toán viên nhà nước đã thực hiện cuộc kiểm toán kỳ
trước
- Nếu báo cáo
tài chính kỳ trước được kiểm toán viên nhà nước đưa ra ý kiến kiểm toán không
phải là ý kiến chấp nhận toàn phần, kiểm toán viên nhà nướckỳ hiện tại phải xem
xét ảnh hưởng của các vấn đề dẫn đến ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn
phần khi đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính kỳ hiện tại
theo CMKTNN1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu
biết của đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị trong kiểm
toán tài chính.
1.4. Thực
hiện kiểm toán các ước tính kế toán
Theo CMKTNN
1540, KTV nhà nước phải có trách nhiệm thực hiện kiểm toán các ước tính kế toán
trong kiểm toán tài chính. Người học có thể tham khảo CMKTNN 1540 để hiểu được
các bước thực hiện khi thực hiện kiểm toán các ước tính kế toán.
1.5. Đánh
giá các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
Theo CMKTNN
1560 (từ đoạn 02 đến đoạn 06), việc đánh giá các sự kiện phát sinh sau ngày kết
thúc kỳ kế toán thuộc trách nhiệm của KTV nhà nước, cụ thể:
- Chuẩn mực
này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên nhà nước trong cuộc kiểm
toán tài chính liên quan đến các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế
toán, nhằm giúp kiểm toán viên nhà nước: (i) Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm
toán thích hợp về việc tuân thủ khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính
được áp dụng đối với các sự kiện phát sinh từ sau ngày kết thúc kỳ kế toán đến
ngày lập báo cáo kiểm toán cần được điều chỉnh hoặc bổ sung thuyết minh trong
báo cáo tài chính; và (ii) Xử lý một cách thích hợp đối với những sự việc mà kiểm
toán viên nhà nước biết được sau ngày lập báo cáo kiểm toán, mà nếu sự việc này
được biết đến tại ngày lập báo cáo kiểm toán thì có thể phải điều chỉnh báo cáo
kiểm toán.
- Kiểm toán
viên nhà nước phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này trong
quá trình thực hiện kiểm toán tài chính.
- Báo cáo tài
chính có thể bị ảnh hưởng bởi một số sự kiện nhất định xảy ra sau ngày kết thúc
kỳ kế toán. Nhiều khuôn khổ quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính đặc
biệt nhấn mạnh đến các sự kiện này. Các khuôn khổ quy định về lập và trình bày
báo cáo tài chính thường xác định hai loại sự kiện sau: (i) Những sự kiện cung
cấp bằng chứng về các sự việc đã tồn tại vào ngày kết thúc kỳ kế toán; (ii) Những
sự kiện cung cấp bằng chứng về các sự việc phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế
toán.
Các thủ tục thực
hiện (từ đoạn 06 đến đoạn 11):
- Các sự kiện
phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán đến ngày lập báo cáo kiểm toán
+ Kiểm toán
viên nhà nước phải thực hiện các thủ tục kiểm toán đã được thiết kế nhằm thu thập
đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc kiểm toán viên đã nhận biết toàn
bộ các sự kiện phát sinh từ sau ngày kết thúc kỳ kế toán đến ngày lập báo cáo
kiểm toán cần được điều chỉnh hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính. Các thủ
tục đó có thể bao gồm các thủ tục cần thiết để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm
toán thích hợp, như việc soát xét hoặc kiểm tra tài liệu, sổ kế toán hoặc các
giao dịch phát sinh giữa ngày kết thúc kỳ kế toán và ngày lập báo cáo kiểm
toán. Các thủ tục kiểm toán quy định tại đoạn này và đoạn 07 Chuẩn mực này được
bổ sung cho những thủ tục mà kiểm toán viên nhà nước có thể thực hiện vì mục
đích khác, tuy nhiên những thủ tục này có thể cung cấp bằng chứng về sự kiện
phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán. Kiểm toán viên nhà nước không bắt buộc
phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung đối với các vấn đề mà những thủ tục
kiểm toán áp dụng trước đó đã đưa ra kết luận thoả đáng.
+ Kiểm toán
viên nhà nước phải thực hiện các thủ tục theo quy định tại đoạn 06 Chuẩn mực
này để đảm bảo rằng các thủ tục này đã bao quát được toàn bộ, hoặc gần như toàn
bộ giai đoạn kể từ sau ngày kết thúc kỳ kế toán đến ngày lập báo cáo kiểm toán.
Tuy nhiên, những thủ tục mà kiểm toán viên nhà nước thực hiện đối với các sự kiện
phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán có thể phụ thuộc vào các thông tin sẵn
có, đặc biệt là phụ thuộc vào các tài liệu, sổ kế toán đã được lập sau ngày kết
thúc kỳ kế toán. Đoạn 08 Chuẩn mực này đưa ra một số vấn đề mà kiểm toán viên
nhà nước có thể cân nhắc thêm trong quá trình phỏng vấn. Kiểm toán viên nhà nước
phải lưu ý đến việc đánh giá rủi ro để xác định nội dung, phạm vi của các thủ tục
kiểm toán đó và phải bao gồm những công việc sau: (i) Tìm hiểu về các thủ tục
mà đơn vị được kiểm toán đã thiết lập nhằm bảo đảm đã xác định được mọi sự kiện
xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán; (ii) Phỏng vấn Ban lãnh đạo đơn vị để xác
định khả năng ảnh hưởng của những sự kiện đã xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế
toán đến báo cáo tài chính; (iii) Xem xét các thủ tục, biên bản họp (nếu có) của
đơn vị được kiểm toán để thảo luận các vấn đề về những sự kiện xảy ra sau ngày
kết thúc kỳ kế toán; (iv) Xem xét báo cáo tài chính giữa niên độ kỳ gần nhất kể
từ sau ngày kết thúc kỳ kế toán của đơn vị (nếu có); (v) Nếu sau khi thực hiện
các thủ tục theo quy định tại đoạn 06 và đoạn 07 Chuẩn mực này, kiểm toán viên
nhà nước phát hiện được những sự kiện cần điều chỉnh hoặc thuyết minh trong báo
cáo tài chính, thì kiểm toán viên nhà nước phải xác định mỗi sự kiện này có được
phản ánh trên báo cáo tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng.
+ Ngoài các thủ
tục kiểm toán theo quy định tại đoạn 07 Chuẩn mực này, kiểm toán viên nhà nước
có thể cần thực hiện các thủ tục khác phù hợp như: (i) Xem xét bảng dự toán gần
nhất của đơn vị được kiểm toán, kế hoạch về luồng tiền và các báo cáo quản trị
có liên quan cho các kỳ sau ngày kết thúc kỳ kế toán; (ii) Phỏng vấn (hoặc mở rộng
nội dung phỏng vấn bằng lời hoặc bằng văn bản trước đây) chuyên gia tư vấn pháp
luật của đơn vị về các vụ kiện và tranh chấp; hoặc (iii) Cân nhắc sự cần thiết
phải thu thập giải trình bằng văn bản về một số sự kiện phát sinh sau ngày kết
thúc kỳ kế toán để hỗ trợ các bằng chứng kiểm toán khác và để thu thập đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp.
+ Khi phỏng vấn
Ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán về việc liệu có sự kiện nào phát sinh sau
ngày kết thúc kỳ kế toán có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính hay không, kiểm
toán viên nhà nước có thể phỏng vấn về tình trạng hiện tại của các khoản mục đã
được hạch toán trên cơ sở thông tin sơ bộ hoặc thông tin không chính thức và kiểm
toán viên nhà nước có thể phỏng vấn cụ thể về những vấn đề sau: (i) Các tài liệu
chính thức về các văn bản có liên quan từ cơ quan quản lý và phỏng vấn về những
vấn đề được nêu trong dự thảo văn bản nếu chưa có tài liệu chính thức; (ii) Những
cam kết, khoản vay hay bảo lãnh mới được ký kết; (iii) Việc mua, bán tài sản đã
phát sinh hoặc dự kiến thực hiện; (iv) Tăng vốn chủ sở hữu (như phát hành cổ
phiếu) hoặc phát hành các công cụ nợ (như phát hành trái phiếu) hay những thỏa
thuận về sáp nhập hoặc giải thể đã ký kết hoặc dự kiến ký kết; (v) Những tài sản
bị nhà nước trưng dụng hoặc bị tổn thất do hoả hoạn hay lụt bão; (vi) Những sự
kiện đã phát sinh liên quan đến việc xác định các ước tính kế toán hoặc về lập
dự phòng trong báo cáo tài chính; (vii) Những sự kiện đã phát sinh liên quan đến
khả năng thu hồi tài sản.
+ Kiểm toán
viên nhà nước phải yêu cầu đơn vị được kiểm toán giải trình bằng văn bản về việc
đã điều chỉnh hoặc thuyết minh tất cả các vấn đề liên quan đến sự kiện phát
sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán mà khuôn khổ quy định về lập và trình bày báo
cáo tài chính được áp dụng yêu cầu phải điều chỉnh hoặc thuyết minh.
- Những sự việc
mà kiểm toán viên nhà nước biết được sau ngày lập báo cáo kiểm toán: Kiểm toán
viên nhà nước không bắt buộc phải thực hiện các thủ tục kiểm toán liên quan đến
báo cáo tài chính sau ngày lập báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên, sau ngày lập báo
cáo kiểm toán, nếu kiểm toán viên nhà nước biết được một sự việc hoặc có thông
tin mà nếu sự việc đó được biết đến tại ngày lập báo cáo kiểm toán có thể phải
sửa đổi báo cáo kiểm toán thì kiểm toán viên nhà nước phải quyết định xem có cần
phải đính chính báo cáo kiểm toán không. Trong trường hợp nếu thấy cần thiết phải
đính chính, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định
đính chính báo cáo kiểm toán cho phù hợp.
2. KỸ NĂNG
KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI MỘT SỐ KHOẢN MỤC CHỦ YẾU VỀ TÀI SẢN
2.1. Kiểm
toán chi tiết tiền và các khoản tương đương tiền
2.1.1.
Khái quát về chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục
Các quy định
hiện hành của Nhà nước như Quy chế tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ của Công
ty, Tổng công ty, Tập đoàn, TT15/2015/TT-NHNN ngày 2/10/2015 hướng dẫn giao dịch
ngoại tệ.
2.1.2.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá việc
đối chiếu giữa các báo cáo chi tiết, báo cáo tổng hợp;
- Đánh giá việc
xây dựng kế hoạch sử dụng dòng tiền, kế hoạch thu chi theo tuần, tháng;
- Đánh giá việc
kiểm soát thu, kiểm soát chi theo định kỳ. Kiểm kê quỹ tiền mặt.
2.1.3.
Thủ tục phân tích, đánh giá rủi ro
- So sánh số
dư tiền mặt tại quỹ, số dư tiền gửi tại các ngân hàng so với định mức ban hành;
- Đánh giá
tính tuân thủ quy chế quản lý tài chính của đơn vị.
2.1.4. Nội
dung kiểm toán và các thủ tục kiểm toán tiếp theo
a. Nội dung kiểm
toán tiền mặt
* Yêu cầu
cung cấp đủ hồ sơ tài liệu phục vụ cho kiểm toán:
- Sổ cái và
các sổ kế toán chi tiết.
- Sổ quỹ tiền
mặt.
- Biên bản kiểm
kê quỹ tiền mặt.
Phương pháp
kiểm toán:
- Nhằm đảm bảo
các khoản tiền thu chi ghi sổ kế toán tiền mặt đều là thực tế phát sinh và có
căn cứ hợp lý; các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt đều được ghi sổ đầy đủ không bị
bỏ sót hoặc ghi trùng cần thực hiện các bước sau:
+ Đối chiếu sổ
Nhật ký quỹ với sổ chi tiết, sổ cái tài khoản tiền mặt;
+ Đối chiếu chứng
từ thu, chi với các chứng từ gốc, đối chiếu giữa sổ kế toán tiền mặt với sổ kế
toán liên quan như sổ mua hàng, sổ bán hàng, sổ theo dõi nợ…;
+ Khảo sát các
bằng chứng và sự phê chuẩn các khoản chi tiền mặt, xem xét chữ ký phê chuẩn và
tính đúng đắn của sự phê chuẩn đó;
+ Tiến hành đồng
thời các khảo sát nghiệp vụ chu kỳ mua vào, thanh toán và chu kỳ bán hàng, thu
tiền để đối chiếu kiểm tra.
- Nhằm đảm bảo
các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt được ghi sổ kịp thời và các khoản tiền thu được
đều đã nhập quỹ cần thực hiện các bước sau:
+ So sánh ngày
trên các phiếu thu, phiếu chi với ngày ghi sổ kế toán liên quan.
+ So sánh ngày
ghi sổ trên sổ tiền mặt với ngày ghi sổ trên các sổ liên quan như sổ thanh toán
nợ, sổ của ngân hàng,...;
+ Đối chiếu giữa
sổ kế toán tiền mặt với sổ ngân hàng về tiền bán hàng, về ngày bán hàng thu tiền;
ngày nộp tiền vào ngân hàng và số tiền nộp vào ngân hàng.
- Nhằm đảm bảo
tính có thật của số dư quỹ tiền mặt, số dư tiền gửi ngân hàng, kiểm toán viên
kiểm tra các biên bản kiểm kê quỹ của doanh nghiệp, xác nhận số dư của ngân
hàng tại thời điểm 31/12. Trong trường hợp nếu thấy cần thiết thì kiểm toán
viên có thể thực hiện việc kiểm kê tiền mặt tại thời điểm kiểm toán và kiểm tra
các nghiệp vụ thu, chi phát sinh từ sau ngày kết thúc niên độ được kiểm toán đến
thời điểm kiểm toán, trực tiếp gửi thư xác nhận số dư với ngân hàng. Lưu ý nếu
quỹ bao gồm cả những chứng từ có giá như: ngân phiếu, trái phiếu hoặc vàng, bạc,
đá quí thì phải kiểm tra chi tiết để xác định giá trị hợp lý. Căn cứ kết quả kiểm
kê để xác định số dư tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Yêu cầu doanh nghiệp giải
trình nếu có sự chênh lệch.
b. Nội dung kiểm
toán tiền gửi ngân hàng
* Yêu cầu
cung cấp đủ hồ sơ tài liệu phục vụ cho kiểm toán:
- Sổ cái và
các sổ kế toán chi tiết.
- Sổ phụ ngân
hàng.
- Bản đối chiếu
số dư các tài khoản ngân hàng.
- Xác nhận của
ngân hàng
* Phương
pháp kiểm toán:
Kiểm tra số dư
của các tài khoản ngân hàng trong Bảng đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng với:
+ Sổ chi tiết
tiền gửi ngân hàng.
+ Sổ cái.
+ Bảng
kê của ngân hàng.
+ Xác nhận của
ngân hàng.
- Kiểm tra các
khoản chênh lệch giữa sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng và Bảng đối chiếu số dư tiền
gửi ngân hàng.
- Tìm hiểu các
khoản chưa được thanh toán trong Bảng đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng sau
ngày kết thúc năm tài chính với bảng kê của ngân hàng và xác nhận các khoản
chưa thanh toán với các ghi nhận của ngân hàng.
- Nếu có một số
lượng đáng kể séc chưa thanh toán tại thời điểm cuối năm thì phải xem xét xem
chúng có được gửi đi trước ngày kết thúc năm tài chính.
- Đối chiếu
các khoản chưa được ghi nhận trong Bảng đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng với
bảng kê của ngân hàng và đảm bảo các các sai sót đã được phản ánh trong bảng kê
các sai sót điều chỉnh hay không điều chỉnh.
- Đi sâu kiểm
tra một số nghiệp vụ bất thường:
- Tiền gửi
ngân hàng chưa được ghi nhận tại ngân hàng sau ngày kết thúc năm tài chính.
- Các khoản
chuyển tiền gần ngày kết thúc năm tài chính mà có ảnh hưởng trọng yếu đến số dư
tiền gửi ngân hàng.
- Các khoản
thu tiền: Chọn mẫu việc thu tiền được ghi nhận và kiểm tra sự phù hợp của các
bút toán với:
- Sổ quỹ.
- Các chứng từ
chứng minh.
- Doanh thu/sổ
cái.
Nếu thấy cần
thiết, thực hiện kiểm tra toàn bộ các séc và tiền giữ để gửi ngân hàng với tiền
nhận được qua ngân hàng sau đó.
- Các khoản trả
tiền: Chọn mẫu các nghiệp vụ được ghi nhận trong trong sổ chi tiết tiền gửi
ngân hàng và kiểm tra sự phù hợp với:
+ Tài khoản
mua hàng/sổ cái
+ Hóa đơn/báo
cáo của nhà cung cấp hay các chứng từ khác.
- Kiểm tra
tính liên tục về số thứ tự của séc và hỏi các số thứ tự bị mất.
- Yêu cầu xem
xét việc thanh toán séc đúng hạn của ngân hàng:
- Để xác định
rằng người trả và số tiền phù hợp với chi tiết ghi nhận trong ghi nhận kế toán.
- Xác nhận đã
được ký bởi người có thẩm quyền.
- Xác định
ngày thực hiện thanh toán tại ngân hàng.
- Xác định các
khoản bất thường như sự sửa đổi hay chứng thực phía sau của séc, séc được trả bằng
tiền hay cho người cầm tờ séc
- Các khoản
chuyển khoản: Xem xét các khoản chuyển khoản tại hoặc xung quanh ngày kết thúc năm
tài chính với tài khoản ngân hàng của các công ty trong cùng tập đoàn, tiền mặt
hay các ghi nhận khác để đảm bảo hai bên ghi nhận cùng niên độ.
* Các sai
sót thường gặp
- Đối với các
đơn vị thu mua trực tiếp của người cung cấp thanh toán tiền mặt cho các NCC với
số tiền lớn nhưng thiếu các thủ tục cần thiết như chứng minh thư, giấy biên nhận
(Đã nhận tiền).
- Tồn quỹ tiền
mặt số lượng lớn nhưng không tập trung vào thời điểm thu mua nông sản, hải sản.
- Đơn vị có số
dư tiền mặt, tiền gửi ngân hàng với số lượng lớn nhưng không thực hiện gửi tiền
có kỳ hạn để mang lại hiệu quả sử dụng tiền.
- Có tiền gửi
nhưng vẫn đi vay với lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi.
- Công ty mẹ
chiếm dụng tiền phải trả các công ty con trong khi các công ty con vẫn phải đi
vay với lãi suất cao.
- Công ty có số
dư lớn tại các tài khoản ngân hàng không biến động tăng, biến động giảm nhưng
không gửi tiền có kỳ hạn.
c. Nội dung kiểm
toán tiền đang chuyển
- Thu thập bảng
kê số dư tiền đang chuyển tại ngày kết thúc năm tài chính.
- Kiểm tra giấy
báo có của ngân hàng sau ngày kết thúc năm tài chính để xác định số dư cuối năm
là đúng.
2.2. Kiểm
toán các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
2.2.1.
Khái quát về chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục
Quy chế tài
chính của đơn vị, Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 Về trích lập dự
phòng...
2.2.2.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá việc
đối chiếu giữa các báo cáo chi tiết, báo cáo tổng hợp;
- Đánh giá việc
phê duyệt các Quyết định đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay, lựa chọn ngân
hàng để gửi tiền có kỳ hạn, đầu tư trái phiếu.
2.2.3.
Thủ tục phân tích, đánh giá rủi ro
- Phân tích,
so sánh giữa giá trị danh nghĩa và giá trị ghi sổ.
- Phân tích mối
quan hệ giữa thu nhập từ hoạt động đầu tư với giá trị các khoản đầu tư.
2.2.4. Nội
dung kiểm toán và các thủ tục kiểm toán tiếp theo
Yêu cầu
cung cấp hồ sơ tài liệu phục vụ cho kiểm toán:
- Sổ cái và
các sổ kế toán chi tiết.
- Bảng kê chi
tiết phản ánh số đầu năm, phát sinh tăng, giảm trong năm, số cuối năm của các
khoản đầu tư tài chính trong năm.
- Bảng tính và
cơ sở để ghi nhận dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư tài chính.
- Hồ sơ mua chứng
khoán
- Các chứng từ
kế toán liên quan đến các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Phương pháp
kiểm toán:
a. Kiểm toán các
khoản cho vay:
- Thu thập Bảng
kê chi tiết tiền cho vay gồm: Số đầu năm, số tiền cho vay, số tiền đã trả trong
năm, số dư cuối năm.
- Kiểm tra các
chứng từ chứng minh cho các khoản cho vay như: Hợp đồng, phiếu chi, các khoản
cho vay và thu tiền cho vay; kiểm tra biên bản đối chiếu xác nhận công nợ
- Xem xét xem
việc đơn vị có được phép thực hiện các hoạt động cho vay không? (kiểm tra giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) kiến nghị xử lý thu hồi đối với khoản vay này nếu
không đầy đủ các chứng từ hợp lệ
- Kiểm tra các
khoản đang hạch toán trên sổ sách phát sinh từ thời điểm nào? Trên thực tế có
những khoản cho vay một đối tượng đã phát sinh nhiều năm nhưng đơn vị ký hợp đồng
cho vay hàng năm.
b. Kiểm toán
các khoản đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu, các khoản đầu tư khác nắm giữ đến
ngày đáo hạn
Đánh giá thực
trạng đầu tư tài chính:
- Đánh giá thực
trạng hoạt động đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
- Đánh giá
tính tuân thủ việc thực hiện chế độ hạch toán, kế toán đối với các khoản đầu tư
tài chính
Xem xét xem việc
lập dự phòng
- Kiểm tra
tính hợp lý của số liệu dự phòng cho các khoản đầu tư.
- Xem xét tính
hiện hữu hoặc các giấy tờ cần thiết chứng minh quyền sở hữu của đơn vị đối với
các khoản đầu tư tài chính cuối năm.
- Trao đổi với
những người có trách nhiệm liên quan tới tài sản để tìm hiểu xem đơn vị có đem
cầm cố, thế chấp cho bên thứ ba các khoản đầu tư tài chính không.
- Kiểm tra các
hợp đồng, thỏa thuận liên quan đến các khoản đầu tư tài chính.
- Xem xét các
nghiệp vụ thu chi trong kỳ, các Biên bản họp Hội đồng quản trị, Đại hội cổ đông
để xác định xem có khoản đầu tư nào đã thực hiện đầu tư trong năm chưa được ghi
nhận hay không
Các sai sót
thường gặp
- Chưa mở sổ
theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán.
- Không tiến
hành trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
- Không hạch
toán lãi lỗ kinh doanh chứng khoán hoặc hạch toán khi chưa có đầy đủ hóa đơn chứng
từ.
- Đầu tư ngắn
hạn khác không mang tính chất đầu tư mà là các khoản phải thu khác (thu tiền
chi phân phối sai chế độ cho cán bộ công nhân viên).
- Cuối kì
không đánh giá lại dự phòng để hoàn nhập dự phòng hoặc trích thêm.
- Không có bằng
chứng chứng từ hợp lệ chứng minh cho khoản đầu tư.
- Không có xác
nhận của đối tượng nhận đầu tư về khoản đầu tư của Công ty.
- Một số công ty
cho các cá nhân, công ty khác vay không đúng chức năng nhiệm vụ.
- Chưa làm thủ
tục thoái vốn một số chứng khoán cấm không được đầu tư như chứng khoán ngành
Ngân hàng, bất động sản, chứng khoán.
2.3. Kiểm
toán nợ phải thu ngắn hạn
2.3.1.
Khái quát về chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục
Quy chế tài
chính của đơn vị, Quy chế bán hàng, quản lý công nợ theo chuẩn ISO;
TT/228/2009/TT-BTC ...
2.3.2.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá các
quy định, quy chế như về hạn mức tín dụng, hạn mức nợ; quy trình quản lý ghi
chép và đối chiếu các khoản nợ.
- Đánh giá các
báo cáo tuổi nợ và phân tích tuổi nợ;
- Đánh giá
chính sách dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với quá trình mua hàng, bán hàng chưa thanh toán.
- Đánh giá việc
đối chiếu nợ phải thu
2.3.3.
Thủ tục phân tích, đánh giá rủi ro
- So sánh tỷ lệ
dự phòng nợ khó đòi trên tổng doanh thu qua các năm;
- So sánh tỷ lệ
dự phòng nợ khó đòi trên tổng số các khoản phải thu;
- Phân tích
các khoản phải thu có số tiền quá lớn, chưa được thanh toán trong thời gian
dài.
2.3.4. Nội
dung kiểm toán và các thủ tục kiểm toán tiếp theo
Yêu cầu cung cấp
đủ hồ sơ tài liệu phục vụ cho kiểm toán:
+ Sổ cái và
các sổ chi tiết theo dõi nợ phải thu khách hàng
+ Bảng kê chi
tiết số dư tài khoản phải thu khách hàng theo từng đối tượng, nội dung phải
thu, chi tiết phải thu ngắn hạn và phải thu dài hạn. Bảng kê này cần có thông
tin về các khoản nợ khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi.
+ Bảng phân
tích tuổi nợ của các khoản nợ phải thu khách hàng.
+ Các thư xác
nhận, biên bản đối chiếu công nợ tại ngày kết thúc năm tài chính.
+ Các chính
sách, qui định có liên quan đến bán hàng trả chậm, chiết khấu, giảm giá trong từng
giai đoạn.
+ Bảng kê chi
tiết các công trình còn phải thu/phải trả.
+ Các giao dịch
về bán hoặc trao đổi hàng với các bên liên quan (nếu có).
Phương pháp kiểm
toán:
- Đối chiếu số
dư giữa báo cáo tổng hợp với sổ chi tiết.
- Xác nhận số
dư hoặc xem xét biên bản đối chiếu nợ.
- Đối chiếu
các chứng từ tiền mặt, chứng từ ngân hàng với chi tiết nợ. Đối chiếu nợ phải
thu với doanh thu.
- Kiểm tra
nghiệp vụ hàng đã bán nhưng chưa ghi sổ, hàng gửi bán.
- Đánh giá lại
các khoản nợ bằng ngoại tệ. Kiểm tra việc chuyển đổi số dư ngoại tệ, phương
pháp xử lý chênh lệch tỷ giá.
- Kiểm tra các
nghiệp vụ hàng bán bị trả lại hay các bút toán ghi giảm doanh thu, các khoản trả
nợ sau ngày lập bảng cân đối kế toán;
- Kiểm tra một
số nghiệp vụ thanh toán trên giấy báo có của ngân hàng và sổ quỹ tiền mặt đầu kỳ
và sau ngày lập bảng cân đối số phát sinh.
- Kiểm tra các
khoản phải thu được xóa nợ trong năm.
- Kiểm tra dự
phòng các khoản nợ phải thu khó đòi.
- Kiểm tra các
khoản phải thu rà soát chi tiết nợ phải thu khác và đối chiếu với chứng từ, hoá
đơn gốc; đối chiếu với bản xác nhận nợ nhằm phát hiện những khoản nợ phải thu
khác nhưng thực tế không thu được hoặc không phải thu ai.
2.3.5.
Các sai sót thường gặp
- Lập các biên
bản đối chiếu công nợ giả để chiếm dụng tiền đã thu.
- Không bù trừ
cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối tượng.
- Chưa có quy
chế tài chính về thu hồi công nợ.
- Chưa có sổ
chi tiết theo dõi chi tiết từng đối tượng phải thu.
- Cùng một đối
tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau.
- Quy trình
phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ: Chưa có quy định về số tiền nợ tối
đa, thời hạn thanh toán…
- Chưa tiến
hành đối chiếu hoặc đối chiếu công nợ không đầy đủ vào thời điểm lập Báo cáo
tài chính.
- Chênh lệch
biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa được xử lý.
- Chênh lệch sổ
chi tiết, sổ cái, Bảng cân đối kế toán.
- Hạch toán
sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, hạch toán các khoản phải
thu không mang tính chất phải thu thương mại vào TK131.
- Cơ sở hạch toán
công nợ không nhất quán theo hóa đơn hay theo phiếu xuất kho, do đó đối chiếu
công nợ không khớp số.
- Hạch toán giảm
công nợ phải thu hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán nhưng không có hóa đơn, chứng
từ hợp lệ.
- Ghi nhận các
khoản trả trước cho người bán không có chứng từ hợp lệ. Các khoản đặt trước tiền
hàng cho người bán hoặc có mối quan hệ kinh tế lâu dài, thường xuyên với các tổ
chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế giữa hai bên.
- Ghi nhận
tăng phải thu không phù hợp với ghi nhận tăng doanh thu. Công tác luân chuyển
chứng từ từ bộ phận kho lên phòng kế toán chậm nên hạch toán phải thu khi bán
hàng không có chứng từ kho như phiếu xuất hàng…
- Có những khoản
công nợ thu hồi bằng tiền mặt với số tiền lớn, không quy định thời hạn nộp lại
nên bị nhân viên chiếm dụng vốn, hoặc biển thủ.
- Nhiều khoản
công nợ phải thu quá hạn thanh toán, không rõ đối tượng, tồn đọng từ nhiều năm
nhưng chưa xử lý.
- Cuối kỳ chưa
đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ.
- Không phân
loại tuổi nợ, không có chính sách thu hồi, quản lý nợ hiệu quả.
- Các khoản
xóa nợ chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ theo quy định. Không theo dõi nợ khó đòi
đã xử lý.
- Không hạch
toán lãi thanh toán nợ quá hạn.
- Chưa tiến
hành phân loại các khoản phải thu theo quy định mới: Phân loại dài hạn và ngắn
hạn.
- Hạch toán phải
thu không đúng kì, khách hàng đã trả nhưng chưa hạch toán.
- Theo dõi khoản
thu các đại lý về lãi trả chậm do vượt mức dư nợ nhưng chưa xác định chi tiết từng
đối tượng để có biện pháp thu hồi.
- Chưa lập dự
phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc lập dự phòng nhưng trích thiếu hoặc trích
thừa, vượt quá tỉ lệ cho phép.
- Hồ sơ lập dự
phòng chưa đầy đủ theo quy định.
- Không thành lập
hội đồng xử lý công nợ khó đòi và thu thập đầy đủ hồ sơ các khoản nợ đã xóa nợ
cho người mua.
- Cuối kì chưa
tiến hành đánh giá lại để hoàn nhập dự phòng hay trích thêm.
2.4. Kiểm
toán hàng kho
2.4.1.
Khái quát về chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục
TT số
228/2009/TT-BTC ; Quy chế quản lý hàng tồn kho của đơn vị; chuẩn mực VAS 02 Hàng
tồn kho...
2.4.2.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
a. Khảo sát kiểm
soát nội bộ quá trình mua hàng
- Đánh giá quá
trình xử lý, sự phê chuẩn của đơn đặt mua hàng.
- Đánh giá thủ
tục nhận hàng, sự độc lập của nhân viên mua hàng với nhân viên kho và nhân viên
kế toán kho hàng,...
b. Khảo sát kiểm
soát nội bộ quá trình nhập, xuất kho hàng
- Đánh giá thủ
tục về nghiệp vụ nhập, xuất;
- Đánh giá việc
tổ chức kiểm nhận hàng nhập;
- Khảo sát
trình tự, thủ tục xuất kho hàng;
- Đánh giá việc
theo dõi ghi sổ nhật ký hàng chuyển ra ngoài cổng của bộ phận bảo vệ cơ quan.
- Khảo sát quá
trình bảo vệ hàng ở kho như kho tàng, tường rào,...
- Đánh giá việc
tôn trọng nguyên tắc kiểm tra chất lượng hàng nhập, xuất kho, quy trình làm việc
và xác nhận chất lượng của bộ phận KCS.
- Đánh giá
tính độc lập giữa thủ kho quản lý kho hàng với người giao hàng, nhận hàng và
nhân viên kế toán kho hàng, hoặc tính độc lập giữa người sản xuất, người giao
hàng với người ký xác nhận vào biên bản KCS.
c. Khảo sát kiểm
soát nội bộ quá trình sản xuất
- Đánh giá việc
tổ chức quản lý và theo dõi sản xuất ở các phân xưởng hoặc tổ, đội.
- Đánh giá việc
ghi chép nhật ký sản xuất theo dõi số lượng, chất lượng, chủng loại, sản phẩm hỏng,
phế liệu...
- Quan sát quy
trình làm việc của bộ phận kiểm tra chất lượng ở phân xưởng, tổ, đội, tính độc
lập của bộ phận này với bộ phận kiểm nhận hàng nhập.
- Đánh giá việc
lập báo cáo sản xuất của phân xưởng, tổ, đội.
- Đánh giá việc
tổ chức bảo quản nguyên liệu và sản phẩm dở dang
- Đánh giá về
định mức tiêu hao vật tư và dự toán chi phí;
- Đánh giá quy
trình, thủ tục kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang;
- Đánh giá các
thủ tục kiểm soát đối với việc duy trì dữ liệu (nếu có sử dụng hệ thống theo
dõi hàng tồn kho bằng máy vi tính).
d. Khảo sát kiểm
soát nội bộ quá trình bảo quản hàng ở kho
Kiểm toán viên
khảo sát việc tổ chức bảo quản hàng ở kho có ngăn nắp, dễ kiểm kê và an toàn không,
hệ thống chống trộm tốt không, nhà kho có thích hợp không, người thủ kho có
năng lực, trách nhiệm không,...
2.4.3.
Thủ tục phân tích
- So sánh tỷ lệ
số dư hàng tồn kho kỳ này kỳ trước (lưu ý: cần phải loại trừ sự ảnh hưởng của
biến động giá).
- So sánh tỷ
trọng của hàng tồn kho trên tổng tài sản lưu động giữa kỳ này so với kỳ trước
xem có biến động lớn nào không.
- So sánh hệ số
quay vòng hàng tồn kho kỳ này so với các kỳ trước. So với hệ số quay vòng hàng
tồn kho bình quân của ngành
Ngoài ra có thể
sử dụng thủ tục phân tích xu hướng số dư hàng tồn kho.
Kiểm tra chi
tiết hàng tồn kho
* Khảo sát chi
tiết lượng hàng tồn kho
- Quan sát
hàng tồn kho hiện hữu;
- Tham quan
các phương tiện bảo quản;
- Chọn ngẫu
nhiên một số thẻ kho để xem xét việc ghi chép;
- Đối chiếu số
tồn trên thẻ kho và số tồn của lô hàng thực tế;
- Kiểm tra về
hàng nhận ký gửi, nhận đại lý, hoặc hàng của khách hàng còn gửi trong kho của
doanh nghiệp;
- Kiểm tra về
hàng của doanh nghiệp còn gửi bán đại lý hoặc ký gửi ở những đơn vị khác;
- Khảo sát về
những mặt hàng hư hỏng, không sử dụng và xem xét quá trình giải quyết có đúng
và kịp thời không;
- Quan sát và
đánh giá tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang;
- Căn cứ vào
các hoá đơn, chứng từ nhập, xuất kho, sổ kế toán chi tiết hàng tồn kho để xem
xét tính đầy đủ của số lượng hàng nhập, xuất kho.
* Khảo sát chi
tiết quá trình tính giá và hạch toán hàng tồn kho
- Cân đối nhập
- xuất - tồn;
- Rà soát, đối
chiếu với biên bản kiểm kê hàng tồn kho thực tế;
- Căn cứ vào
hóa đơn chứng từ mua hàng, chi phí phát sinh để tính giá hàng nhập kho;
- Xác định rõ
ràng, nhất quán phương pháp lựa chọn được thừa nhận để tính trị giá hàng xuất
kho và trị giá hàng tồn kho;
- Đối chiếu và
xem xét chi tiết nguyên vật liệu xuất dùng cho các đối tượng có được hạch toán
đúng vào tài khoản chi phí của đối tượng đó không;
- Đối chiếu
phiếu xuất vật tư sử dụng với phiếu yêu cầu sử dụng vật tư của bộ phận sử dụng
và sự phê chuẩn chúng, hoặc xem xét, đối chiếu với báo cáo sử dụng vật tư của
phân xưởng sản xuất;
- Tính toán và
xác định số lượng vật tư tiêu hao, so sánh đối chiếu với định mức đã được ban
hành của cấp có thẩm quyền.
2.4.4. Nội
dung kiểm toán và các thủ tục kiểm toán tiếp theo
a. Kiểm toán
hàng tồn kho
* Yêu cầu
cung cấp đủ hồ sơ tài liệu phục vụ cho kiểm toán:
+ Báo cáo tài
chính
+ Sổ cái, sổ
chi tiết các TK hàng tồn kho
+ Các Biên bản
kiểm kê hàng tồn kho
+ Các Bảng cân
đối Nhập - Xuất - Tồn
+ Các Hợp đồng
mua hàng hóa, vật tư
+ Các tài liệu
khác phát sinh trong quá trình kiểm toán
* Phương
pháp kiểm toán
- Kiểm tra nội
dung hạch toán có được phản ánh, ghi chép đầy đủ, chính xác, đúng kỳ kế toán
không?
- Kiểm tra số
dư các khoản mục ghi nhận có đúng không? Các khoản mục có được phân loại và
trình bày hợp lý trên BCTC không?
- Cuối kỳ kế
toán, đơn vị có kiểm kê hàng tồn kho theo đúng chế độ không? Khi kiểm kê, nếu
có chênh lệch giữa sổ sách và thực tế có xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm
và điều chỉnh kịp thời?
Một số trường
hợp cụ thể cần lưu ý cần kiểm tra:
- Kiểm tra
phát hiện các sai phạm, gian lận trong khâu mua hàng hóa, vật tư: Có quy chế,
quy định về mua bán hàng hóa không, quy trình mua hàng có chặt chẽ, đúng chế độ
không, có đấu thầu, chào giá cạnh tranh không? hàng hóa, vật tư mua vào có đầy
đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ không? giá cả có hợp lý không?...
- Kiểm toán
hàng tồn kho phải đồng thời kiểm toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng
thứ, từng loại, quy cách vật tư, hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng,
luôn phải đảm bảo sự khớp, đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế về vật
tư, hàng hóa với sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Trong thực tế,
xác định sai giá trị hàng tồn kho là một trong những biện pháp mà doanh nghiệp
cố tình điều chỉnh kết quả SXKD theo ý muốn, do đó kiểm toán viên nhất thiết phải
kiểm toán xác định giá trị hàng tồn kho của đơn vị được kiểm toán theo đúng chế
độ, kiểm tra xem đơn vị có thực hiện đúng phương pháp kế toán hàng tồn kho và
phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho đã lựa chọn và thực hiện có nhất quán
trong niên độ kế toán không?
- Trường hợp
doanh nghiệp mua vật tư, công cụ dụng cụ, hàng hóa dùng vào sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi,
dự án thì giá trị mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có).
- Kiểm tra việc
chuyển số dư từ TK 142 sang TK 242. Kiểm tra việc mở sổ theo dõi loại công cụ dụng
cụ làm cơ sở lập BCTC
Trong thực tế,
rất nhiều trường hợp xẩy ra tranh chấp giữa kiểm toán viên và kế toán đơn vị được
kiểm toán về thời gian phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ. Kiểm toán viên cần nắm
rõ thời gian sử dụng ước tính của nhà sản xuất (đã được kiểm nghiệm) hoặc loại
công cụ, dụng cụ tương tự để xác định thời gian phân bổ hợp lý (thông thường từ
2 đến 3 năm; đối với công cụ, dụng cụ đặc biệt có thể kéo dài hơn).
- Đối với
"Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang":
+ TK 154
"Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" phản ánh chi phí sản xuất,
kinh doanh phát sinh trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lượng sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ,
cuối kỳ của các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài gia
công chế biến ở các đơn vị sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
+ Chi phí sản
xuất, kinh doanh hạch toán trên Tài khoản 154 phải được chi tiết theo địa điểm
phát sinh chi phí (Phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội sản xuất, công trường,...);
theo loại, nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết, bộ phận sản phẩm; theo từng loại dịch
vụ hoặc theo từng công đoạn dịch vụ.
+ Chi phí sản
xuất, kinh doanh phản ánh trên Tài khoản 154 chỉ gồm những chi phí sau:
Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp;
Chi phí nhân
công trực tiếp;
Chi phí sử dụng
máy thi công (Đối với hoạt động xây lắp);
Chi phí sản xuất
chung;
Chi phí sản xuất
chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh.
+ Không hạch
toán vào Tài khoản 154 những chi phí sau:
Chi phí bán
hàng;
Chi phí quản
lý doanh nghiệp;
Chi phí tài
chính;
Chi phí khác;
Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp;
Chi sự nghiệp,
chi dự án;
Chi đầu tư xây
dựng cơ bản;
Các khoản chi
được trang trải bằng nguồn khác.
- Cuối kỳ kế toán
phải tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho hoặc sản phẩm dịch vụ hoàn
thành làm cơ sở xác định giá thành thực tế của thành phẩm, dịch vụ nhập, xuất
kho trong kỳ và xác định chi phí sản xuất dở dang tồn kho.
Để kiểm toán tốt
chỉ tiêu "Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" đòi hỏi kiểm toán
viên nắm vững chế độ kế toán, thông thạo phương pháp tính giá thành sản phẩm.
+ Giá gốc hàng
hóa mua vào bao gồm giá mua theo hóa đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
(nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ) và các chi phí
phát sinh trong quá trình thu mua, vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng từ nơi
mua về kho doanh nghiệp.
+ Chi phí thu
mua hàng hóa trong kỳ được tính cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ và hàng hóa tồn
kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua hàng hóa tuỳ thuộc
tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất
quán.
b. Kiểm toán dự
phòng giảm giá hàng tồn kho
* Yêu cầu
cung cấp đủ hồ sơ tài liệu phục vụ cho kiểm toán:
+ Các Biên bản
kiểm kê, phân loại hàng hóa, vật tư
+ Hồ sơ trích
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Các tài liệu
khác phát sinh trong quá trình kiểm toán
* Phương
pháp kiểm toán
- Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được lập vào cuối kỳ kế toán năm khi lập báo cáo tài chính.
Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo đúng các quy định
của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” và quy định của chế độ tài chính hiện hành
(hiện nay việc trích dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định tại Thông tư số
228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính).
Khi kiểm toán,
cần kiểm tra việc trích lập xem có đúng chế độ không? Cụ thể là:
Trích lập dự
phòng phải đảm bảo điều kiện sau:
+ Có hóa đơn,
chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng
minh giá vốn hàng tồn kho.
+ Là những vật
tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo
cáo tài chính.
Mức trích lập
dự phòng tính theo công thức sau:
Mức dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa
|
=
|
Lượng vật tư hàng hóa thực tế tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài
chính
|
x
|
Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán
|
-
|
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
|
Giá gốc hàng tồn
kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác
phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại theo quy định
tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Giá trị thuần
có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là giá bán (ước
tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu
thụ (ước tính).
Trường hợp
nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc
nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị giảm
giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó.
Khi kiểm toán,
KTV cần xem xét kỹ các bằng chứng để xác định giá trị thuần có thể thực hiện được
do đơn vị cung cấp và những bằng chứng về giá cả của hàng tồn kho từ thời điểm
kết thúc niên độ kế toán năm đến thời điểm lập Báo cáo tài chính để xác định
giá trị thuần có thể thực hiện được. Ví dụ, giá trị thuần có thể thực hiện được
của lượng hàng tồn kho dự trữ để đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp
dịch vụ không thể hủy bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp đồng. Hoặc từ thời điểm
kết thúc niên độ kế toán năm đến thời điểm lập Báo cáo tài chính, đơn vị đã bán
hàng tồn kho hoặc có cơ sở về giá bán hàng hóa cùng loại trên thị trường, thì
đó là cơ sở để nhận biết việc xác định giá trị thuần có thể thực hiện được của
đơn vị có chính xác hay không?
- Việc lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng thứ vật tư, hàng hóa, sản phẩm
tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
- Cuối niên độ
kế toán căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của từng
thứ vật tư, hàng hoá, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác định khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cho niên độ kế toán tiếp theo:
+ Trường hợp
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết
thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán.
+ Trường hợp
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch
nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.
* Các sai
sót cần lưu ý:
Đối với hàng tồn
kho
- Chưa xây dựng
quy chế quản lý vật tư, hàng hóa
- Không kiểm
kê hàng tồn kho tại thời điểm 31/12 năm tài chính.
- Ghi nhận
hàng tồn kho không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
- Xác định và
ghi nhận sai giá gốc hàng tồn kho.
- Lập phiếu nhập
xuất kho không kịp thời, hạch toán xuất kho khi chưa ghi nhận nhập kho.
- Không đối
chiếu thường xuyên giữa thủ kho và kế toán.
- Số liệu xuất
kho không đúng với số liệu thực xuất. Xuất nhập kho nhưng không thực xuất, thực
nhập mà ghi số liệu khống.
- Không hạch
toán phế liệu thu hồi. Nguyên vật liệu xuất thừa không hạch toán nhập lại kho.
- Phương pháp tính
giá xuất kho, xác định giá trị sản phẩm dở dang chưa phù hợp hoặc không nhất
quán.
- Phân bổ công
cụ, dụng cụ theo tiêu thức không phù hợp, không nhất quán; không có bảng tính
phân bổ công cụ dụng cụ xuất dung trong kỳ.
- Chưa xử lý vật
tư, hàng hóa phát hiện thừa, thiếu khi kiểm kê.
- Hạch toán nhập
xuất hàng tồn kho không đúng kỳ.
- Hàng hóa,
thành phẩm ứ đọng, tồn kho lâu với giá trị lớn chưa có biện pháp xử lý.
- Không quản
lý chặt chẽ khâu mua hàng, bộ phận mua hàng khai khống giá mua (giá mua cao hơn
giá thị trường).
Đối với dự
phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Không trích
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hoặc trích lập không dựa trên cơ sở giá thị
trường,
- Trích lập dự
phòng không đủ hồ sơ hợp lệ.
- Cuối niên độ
kế toán không hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán hoặc ghi
tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán khi mức trích dự phòng giảm giá hàng
tồn kho có sự thay đổi so với mức trích niên độ trước đối với từng loại hàng tồn
kho.
2.5. Kiểm
toán khoản tài sản ngắn hạn khác
Là chỉ tiêu tổng
hợp phản ánh tổng giá trị các tài sản ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử
dụng không quá 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như chi phí trả trước ngắn hạn,
thuế GTGT còn được khấu trừ, các khoản thuế phải thu, giao dịch mua bán lại
trái phiếu Chính phủ và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo.
Trong phần
hành này đi sâu kiểm toán các khoản nợ tạm ứng.
2.5.1.
Khái quát về chế độ kế toán tài chính
Chỉ tiêu này
dùng để phản ánh các khoản nợ tạm ứng của CBCNV của đơn vị và tình hình thanh
toán các khoản nợ tạm ứng, cơ sở số liệu nợ tạm ứng trên TK 141 cuối năm khi
khóa số lập báo cáo tài chính năm: Nguyên tắc tạm ứng là khoản phải thu ngắn hạn
dưới một năm phải tất toán và đối chiếu xác nhận nợ với cá nhân tạm ứng, nguyên
tắc thanh toán: Thanh toán lần này mới tạm ứng lần sau, nội dung tạm ứng nhằm mục
đích thực hiện các chi phí có liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh như tạm
ứng công tác phí, các chi phí khác, mua vật tư hàng hóa, ...
2.5.2.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Quy định tạm ứng
được thể chế hóa tại quy chế tài chính của đơn vị hoặc quy chế chi tiêu của đơn
vị
- Đánh giá việc
đối chiếu giữa các báo cáo chi tiết, báo cáo tổng hợp
- Đánh giá việc
ban hành quy chế tạm ứng, hoàn hứng
- Đánh giá việc
kiểm soát thu hồi tạm ứng.
2.5.3. Nội
dung, phương pháp kiểm toán
Yêu cầu
cung cấp đủ hồ sơ tài liệu phục vụ cho kiểm toán:
Sổ chi tiết tạm
ứng, chứng từ thanh toán tạm ứng, biên bản xác nhận nợ tạm ứng, sổ cái TK tạm ứng
* Phương
pháp kiểm toán
- Kiểm tra nội
dung hạch toán có được phản ánh, ghi chép đầy đủ, chính xác, đúng kỳ kế toán
không?
- Kiểm tra số
dư các khoản mục ghi nhận có đúng không? Các khoản mục có được phân loại và
trình bày hợp lý trên BCTC không?
- Cuối kỳ kế
toán, đơn vị có đối chiếu số dư theo đúng chế độ không?
* Sai sót cần
lưu ý
Khi thực hiện
kiểm toán chi tiết kiểm toán viên cần chú ý xem xét một số trường hợp dễ xảy ra
sai sót như sau:
- Chưa đối chiếu
tạm ứng với các đối tượng.
- Chưa theo
dõi chi tiết từng đối tượng tạm ứng.
- Chênh lệch số
kế toán và biên bản đối chiếu tạm ứng.
- Tạm ứng cho
đối tượng ngoài công ty.
- Chưa xây dựng
quy chế tạm ứng, quy chế quản lý tạm ứng chưa chặt chẽ: thanh toán hoàn tạm ứng
chậm, tạm ứng quá nhiều…
- Giấy đề nghị
thanh toán tạm ứng không ghi rõ thời hạn hoàn ứng, số tiền, lý do sử dụng,
không có chữ kí của kế toán trưởng.
- Số dư tạm ứng
cuối năm lớn. Khoản tạm ứng quá thời hạn thanh toán lâu ngày chưa được xử lý.
- Công nợ tạm ứng
cho cán bộ công nhân viên đã chuyển công tác vẫn chưa được thu hồi.
- Sử dụng tạm ứng
không đúng mục đích.
2.6. Kiểm
toán khoản phải thu dài hạn
2.6.1.
Khái quát về chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục
Là chỉ tiêu tổng
hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng
hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu của
khách hàng , vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu nội bộ, phải thu về
cho vay, phải thu khác (sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó đòi).
2.6.2.
Các sai sót cần lưu ý
- Khoản mục trả
trước cho người bán (mã số 212 trên BCTC) có nhiều khoản tồn tại từ rất lâu
nhưng do bên mua và bên bán không thống nhất được nên không thu hồi được khoản
tiền đã trả trước cho người bán. Trong quá trình kiểm toán KTV phải kiểm tra
chi tiết từng khoản trả trước cho người bán.
- Vốn kinh
doanh ở đơn vị trực thuộc
Có nhiều khoản
bù trừ công nợ cấp trên cấp dưới đã nhiều năm nhưng không có đối chiếu không có
cơ sở xác nhận hai bên.
2.7. Kiểm
toán tài sản cố định
2.7.1.
Khái quát về chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục
- Nội dung và
phương pháp kiểm toán kiểm toán viên căn cứ vào các văn bản quy định, hướng dẫn
về quản lý sử dụng tài sản cố định hiện hành:
+ Thông tư số
203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;
+ Chuẩn mực kế
toán số 03 - Tài sản cố định hữu hình;
+ Chuẩn mực kế
toán số 04 - Tài sản cố định vô hình;
+ Chuẩn mực kế
toán số 06 - Thuê tài sản.
2.7.2.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá
tính thường xuyên của việc theo dõi tài sản cố định;
- Đánh giá việc
theo dõi chi tiết theo đơn vị sử dụng (phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất) hoặc
theo cá nhân sử dụng và bảo quản tài sản;
- Đánh giá việc
kiểm kê vật chất định kỳ;
- Đánh giá những
quy định rõ ràng về mua bán, thanh lý và khấu hao;
- Đối với dự
án xây dựng cơ bản cần đánh giá việc tuân thủ nghiêm ngặt các luật định về đầu
tư xây dựng cơ bản.
- Đối với việc
mua sắm, nhượng bán, thanh lý, góp vốn… cần đánh giá sự phê chuẩn và phù hợp với
các quy định của chế độ tài chính hiện hành.
- Đánh giá quá
trình kiểm tra nội bộ các nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định và có thông tin
cho phòng kế toán tất cả các nghiệp vụ tăng, giảm.
2.7.3.
Thủ tục phân tích, đánh giá rủi ro
- Phân tích tổng
chi phí khấu hao / tổng nguyên giá tài sản cố định;
- Phân tích tổng
khấu hao luỹ kế / tổng nguyên giá tài sản cố định;
- Phân tích tổng
chi phí sửa chữa lớn / tổng nguyên giá tài sản cố định;
- Phân tích,
so sánh tổng chi phí sửa chữa lớn so với năm trước;
- Phân tích,
so sánh tổng nguyên giá tài sản cố định / Giá trị tổng sản lượng với các năm
trước.
2.7.4. Nội
dung kiểm toán và các thủ tục kiểm toán tiếp theo
* Yêu cầu
cung cấp đủ hồ sơ tài liệu phục vụ cho kiểm toán:
+ Sổ tài sản,
thể tài sản cố định
+ Sổ cái TK
tài sản cố định
+ Bảng tính khấu
hao TSCĐ và bảng phân bổ KH TSCĐ
+ Hồ sơ tăng,
giảm TSCĐ
+ Biên Bản kiểm
kê TSCĐ
+ Các Giấy tờ
kèm theo khác có liên quan nếu có ( các quyết định, văn bản Sáp nhập, giải thể
có liên quan đến tăng giảm TSCĐ
* Phương
pháp kiểm toán
a. Đối với
tăng TSCĐ
- Rà soát lại
số tổng cộng của bảng liệt kê các TSCĐ tăng (do: mua sắm, đầu tư...), đối chiếu
số tổng cộng với sổ cái tổng hợp, đối chiếu từng trường hợp tăng với sổ chi tiết
TSCĐ.
- Kiểm tra hoá
đơn của người bán và các chứng từ gốc liên quan đến tăng TSCĐ (biên bản giao nhận
TSCĐ, hợp đồng liên doanh, quyết toán công trình đầu tư XDCB,...), so sánh số
tiền trên hoá đơn của người bán, các khoản chi phí mua sắm lắp đặt, chạy thử, lệ
phí trước bạ... với số tiền nguyên giá của TSCĐ ghi trên sổ kế toán.
b. Đối với giảm
TSCĐ:
- Kiểm tra bảng
kê TSCĐ giảm (tên, mã hiệu, quy cách, nước SX...), xem xét lý do giảm (nhượng
bán, thanh lý, góp vốn, đánh giá giảm....); Đối chiếu tổng nguyên giá, hao mòn
luỹ kế, giá trị còn lại của các tài sản giảm giữa bảng kê TSCĐ giảm với việc
ghi sổ kế toán
- Kiểm tra
nguyên giá của TSCĐ giảm trên sổ chi tiết, ngày giảm TSCĐ; Xem xét hồ sơ giảm
(giá bán, thanh lý, góp vốn liên doanh....)
c. Đối với khấu
hao TSCĐ:
- Kiểm tra phạm
vi các TSCĐ phải trích khấu hao theo quy định hiện hành, TSCĐ không sử dụng vào
hoạt động SXKD, TSCĐ đang niêm cất bảo quản, TSCĐ thuộc dự trữ quốc gia, TSCĐ phục
vụ hoạt động phúc lợi, TSCĐ đã khấu hao hết...
- Kiểm tra bảng
tổng hợp chi tiết tính khấu hao TSCĐ, so sánh với khung thời gian khấu hao quy
định, so sánh với việc ghi sổ chi tiết, sổ cái và báo cáo tài chính
d. Đối với sửa
chữa TSCĐ:
- Kiểm tra xem
hồ sơ sửa chữa TSCĐ (kế hoạch sửa chữa năm, duyệt kế hoạch sửa chữa của cấp
trên, phiếu báo hỏng TSCĐ, biên bản kiểm tra tình trạng kỹ thuật, biện pháp xử
lý sửa chữa phục hồi, thiết kế, dự toán, phê duyệt dự toán, quyết toán, thu hồi
vật tư cũ hỏng...)
- Xem xét việc
trích trước chi phí sửa chữa lớn, việc quyết toán chi phí sửa chữa lớn
e. Đối với chi
phí XDCB dở dang:
- Kiểm tra xem
xét những chi phí xây dựng, mua sắm TSCĐ, nâng cấp cải tạo TSCĐ đến thời điểm lập
báo cáo tài chính chưa hoàn thành bàn giao để trở thành TSCĐ.
- Tham khảo
phương pháp kiểm toán cụ thể theo hướng dẫn tại Phụ lục số 05/ĐC-KTDN: Kiểm
toán công tác quản lý đầu tư xây dựng và mua sắm TSCĐ của doanh nghiệp.
2.7.5.
Các sai sót cần lưu ý:
- TSCĐ vẫn
chưa chuyển quyền sở hữu cho đơn vị nhưng đã ghi nhận trên bảng cân đối kế
toán.
- Tài sản nhận
điều động, điều chuyển theo quyết định của cấp trên chỉ ghi tăng nguyên giá mà
không ghi nhận giá trị đã khấu hao.
- TSCĐ đưa vào
hoạt động thiếu biên bản bàn giao, biên bản giao nhận.
- Đầu tư TSCĐ
trước khi có sự phê duyệt của các cấp có thẩm quyền hoặc không có trong kế hoạch
đầu tư được phê duyệt; TSCĐ đầu tư không đúng nguồn, mục đích.
- Đầu tư TSCĐ
không hợp lý như quá nhiều hoặc dùng nguồn vay ngắn hạn để đầu tư.
- Ghi chép
TSCĐ thành công cụ dụng cụ hoặc ngược lại.
- Ghi chép
TSCĐ vô hình (chi phí viết các phần mềm quản lý...) vào chi phí trả trước.
- Ghi vào
nguyên giá TSCĐ các chi phí phát sinh khi TSCĐ đã đưa vào sử dụng như chi phí
lãi vay không được vốn hóa...
- TSCĐ mới xây
dựng, mua sắm thay thế cho các TSCĐ cũ không ghi sổ tăng giảm.
- Kiểm kê TSCĐ
cuối kỳ có chênh lệch so với trên sổ sách.
- Chưa thực hiện
đầy đủ thủ tục thanh lý TSCĐ như: thành lập hội đồng thanh lý TSCĐ, quyết định
thanh lý, không có biên bản thanh lý hoặc biên bản không có chữ kí của người có
thẩm quyền, không phát hành hóa đơn khi bán TSCĐ thanh lý, chưa có quyết định của
HĐQT, Giám đốc.
- Chưa chuyển
TSCĐ hữu hình có nguyên giá nhỏ hơn 10 triệu thành công cụ dụng cụ.
- Hạch toán
tăng TSCĐ chưa kịp thời theo biên bản bàn giao (hạch toán không đúng kỳ).
- Tài sản đơn
vị không dùng mang cho mượn nhưng vẫn trích khấu hao TSCĐ.
- Thủ tục mua
sắm tài sản chưa tuân thủ quy định Pháp luật về mua sắm TSCĐ
- Khi mua sắm
tài sản bị vi phạm hợp đồng (Lỗi thuộc về nhà thầu cung cấp) nhưng Công ty
không thực hiện phạt vi phạm hợp đồng.
- Công ty mua
nhiều tài sản cố định nhưng không dùng hết gây lãng phí nguồn lực.
- Ghi chép các
khoản chi phí nâng cấp, cải tạo TSCĐ làm tăng năng lực TSCĐ thành các chi phí sửa
chữa lớn trong các chi phí SXKD nhằm trốn thuế TNDN
- Chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ được ghi tăng nguyên giá TSCĐ (chi phí SXKD bị “vốn hoá”)
- Chi phí sửa
chữa TSCĐ không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hoặc tập hợp thiếu.
- Trích trước
chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ
chưa chi hoặc chi không hết, hoặc chi vượt.
- Chi phí XDCB
dở dang, có một số khoản thực tế chưa được chi cho các công trình nhưng đã hạch
toán với sự đồng ý của người lãnh đạo doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu
đưa vào công trình có thể không đúng chủng loại, định mức kinh tế - kỹ thuật
như thiết kế dự toán được duyệt.
- Công trình
hoàn thành bàn giao đã đưa vào sử dụng nhưng chưa hạch toán tăng TSCĐ, chưa
trích khấu hao.
2.8. Kiểm
toán khoản bất động sản đầu tư
2.8.1.
Khái quát về chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục
Chuẩn mực VAS
05; Quy chế quản lý đầu tư của đơn vị
2.8.2.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá
tính thường xuyên của việc theo dõi tài sản cố định.
- Đánh giá việc
theo dõi chi tiết theo đơn vị sử dụng (phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất) hoặc
theo cá nhân sử dụng và bảo quản tài sản.
- Đánh giá việc
kiểm kê vật chất định kỳ.
- Đánh giá những
quy định rõ ràng về mua bán, thanh lý và khấu hao.
- Đối với dự
án xây dựng cơ bản cần đánh giá việc tuân thủ nghiêm ngặt các luật định về đầu
tư xây dựng cơ bản.
- Đối với việc
mua sắm, nhượng bán, thanh lý, góp vốn… cần đánh giá sự phê chuẩn và phù hợp với
các quy định của chế độ tài chính hiện hành.
- Đánh giá quá
trình kiểm tra nội bộ các nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định và có thông tin
cho phòng kế toán tất cả các nghiệp vụ tăng, giảm.
2.8.3. Nội
dung kiểm toán và các thủ tục kiểm toán tiếp theo
* Yêu cầu
cung cấp đủ hồ sơ tài liệu phục vụ cho kiểm toán:
- Sổ cái và các
sổ kế toán chi tiết.
- Bảng khấu
hao bất động sản đầu tư trong năm/kỳ.
- Bảng tổng hợp
bất động sản đầu tư phản ánh số dư đầu năm, phát sinh tăng, giảm trong năm, số
cuối năm của nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại theo từng loại bất
động sản đầu tư.
- Danh sách
chi tiết bất động sản đầu tư tăng, chuyển nhượng, giảm khác trong năm theo từng
loại.
* Phương
pháp kiểm toán
- Thu thập bảng
kê chi tiết bất động sản đầu tư và đối chiếu với Biên bản kiểm kê TSCĐ có sự chứng
kiến của Kiểm toán viên.
- Kiểm tra chứng
từ, hồ sơ gốc các bất động sản đầu tư tăng trong năm. Các bất động sản đầu tư
tăng do tự xây dựng cần phải xem được các hồ sơ có liên quan để chứng minh giá
trị ghi nhận là hợp lý.
- Thực hiện điều
tra chi tiết từng bất động sản về:
+ Các giấy tờ
chứng nhận quyền sở hữu tài sản theo qui định của pháp luật.
+ Các thu nhập
liên quan đến bất động sản cho thuê.
- Xem xét xem
bất động sản đầu tư được ghi nhận có đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn về giá trị và
tính chất theo qui định tại VAS 05 không.
- Kiểm tra chứng
từ gốc liên quan đến bất động sản đầu tư giảm trong năm (hợp đồng mua bán, quyết
định điều chuyển nội bộ, hóa đơn,…).
- Kiểm tra hạch
toán giảm bất động sản đầu tư trong năm.
- Kiểm tra tính
toán lãi/lỗ bất động sản đầu tư thanh lý, nhượng bán trong năm.
- Xem xét tổng
thể các thông tin của đơn vị để đảm bảo các khoản bất động sản đầu tư giảm do
thay đổi mục đích sử dụng được hạch toán đúng.
- Trao đổi với
những người có trách nhiệm liên quan tới tài sản để tìm hiểu xem đơn vị có cầm
cố, thế chấp và có cam kết liên quan đến việc mua sắm bất động sản đầu tư
không.
- Kiểm tra các
hợp đồng, thỏa thuận, hóa đơn, đơn đặt hàng,… liên quan đến các khoản cam kết vốn
và thế chấp bất động sản đầu tư.
- Đảm bảo việc
thế chấp và các cam kết đã được công bố phù hợp trên Bản thuyết minh Báo cáo
tài chính.
- Xem xét thu
thập giải trình của Ban Giám đốc về các vấn đề liên quan đến bất động sản đầu
tư.
Công ty chưa tập
hợp đầy đủ nguyên giá BĐSĐT mà hạch toán vào chi phí các khoản như Phí dịch vụ
tư vấn, lệ phí trước bạ và chi phí giao dịch liên quan khác,...
2.9. Kiểm
toán khoản đầu tư tài chính dài hạn
2.9.1.
Khái quát về chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục
- Chuẩn mực kế
toán (cần đặc biệt chú ý đến VAS 07, 08, 25), các thông tư hướng dẫn thực hiện
chuẩn mực của Bộ Tài chính.
- TT
89/2013/TT-BTC ngày 28/06/2013 về trích lập dự phòng. Nghị định 71/2013/NĐ-CP ;
Nghị định 91/2015/NĐ-CP .
2.9.2.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá việc
đối chiếu giữa các báo cáo chi tiết, báo cáo tổng hợp.
- Đánh giá việc
phê duyệt các phương án đầu tư; lĩnh vực đầu tư; tỷ trọng đầu tư.
2.9.3.
Thủ tục phân tích, đánh giá rủi ro
- Phân tích,
so sánh giữa giá trị danh nghĩa và giá trị ghi sổ.
- Phân tích mối
quan hệ giữa thu nhập từ hoạt động đầu tư với giá trị các khoản đầu tư.
- Phân tích hiệu
quả đầu tư cảnh báo các rủi ro có thể xảy ra.
2.9.4.
Thủ tục kiểm soát chi tiết
- Kiểm tra,
xem xét sự trình bày và phân loại của các khoản đầu tư.
- Kiểm tra,
xem xét quyền sở hữu đối với các khoản đầu tư.
- Kiểm tra việc
định giá đối với các khoản đầu tư. Kiểm toán viên cần đánh giá riêng từng khoản
đầu tư.
- Kiểm tra thẩm
quyền phê duyệt các khoản đầu tư.
- Kiểm tra việc
trích lập dự phòng giảm giá cho từng khoản đầu tư.
- Phân tích,
đánh giá cơ cấu (lĩnh vực, ngành nghề, tỷ lệ vốn góp…).
- Đánh giá hiệu
quả của các khoản đầu tư.
- Đánh giá việc
thoái vốn đầu tư.
- Kiểm tra chi
tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục của quá trình đầu tư.
- Một số lưu ý
khác khi kiểm toán các khoản đầu tư tài chính:
+ Đầu tư tài
chính phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của doanh
nghiệp.
+ Đầu tư tài
chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập.
+ Sử dụng vốn
đầu tư vào các hoạt động trong các lĩnh vực thuộc ngành nghề kinh doanh chính.
+ Tổng mức đầu
tư ra ngoài doanh nghiệp không được vượt quá mức vốn theo tỷ lệ quy định.
+ Tham gia góp
vốn mua cổ phần có liên quan đến mối quan hệ gia đình phải tuân thủ theo quy định;
không được góp vốn hoặc mua cổ phần tại Quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng
khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán, bất động sản, ngân hàng.
+ Việc đầu tư
ra ngoài công ty liên quan đến đất đai phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về đất đai.
+ Ngoài việc
xem xét các trường hợp không được tham gia góp vốn, các kiểm toán viên cần đánh
giá việc hạn chế đầu tư theo quy định như: công ty con đầu tư vào công ty mẹ;
công ty con cùng công ty mẹ góp vốn thành lập pháp nhân mới; góp vốn mua cổ phần
khi cổ phần hóa tổ hợp Công ty mẹ - công ty con, v.v...
2.9.5. Nội
dung, phương pháp kiểm toán:
Yêu cầu
cung cấp hồ sơ tài liệu phục vụ cho kiểm toán:
- Sổ cái và
các sổ kế toán chi tiết.
- Bảng kê chi
tiết phản ánh số đầu năm, phát sinh tăng, giảm trong năm, số cuối năm của các
khoản đầu tư tài chính trong năm.
- Bảng tính và
cơ sở để ghi nhận dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư tài chính.
- Các hợp đồng,
hồ sơ pháp lý về các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn.
- Các chứng từ
kế toán liên quan đến các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn.
Phương pháp
kiểm toán:
Đánh giá thực
trạng đầu tư tài chính:
- Đánh giá cơ
cấu các khoản đầu tư theo lĩnh vực ngành, nghề; cơ cấu theo tỷ lệ góp vốn (Công
ty con, công ty liên kết, công ty khác).
- Đánh giá việc
doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực, đầu tư ra ngoài ngành nghề kinh doanh
chính, việc đầu tư có vượt tỷ lệ hay không?
- Đánh giá việc
chấp hành các quy định của Nhà nước, các quy định nội bộ về việc đầu tư tài
chính ra ngoài lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp
- Đánh giá
tính tuân thủ việc thực hiện chế độ hạch toán, kế toán đối với các khoản đầu tư
tài chính
- Kiểm tra,
xem xét phân loại các khoản đầu tư đã phù hợp và thực hiện theo đúng quy định.
- Kiểm tra số
liệu hạch toán các khoản đầu tư tài chính, các khoản trích lập dự phòng. Tham
chiếu ở nội dung kiểm toán báo cáo tài chính.
- Kiểm tra việc
đầu tư tài chính có được thực hiện theo quy định, pháp luật liên quan
- Kiểm toán việc
xây dựng và phê duyệt các phương án đầu tư: Kiểm tra xem doanh nghiệp đã xây dựng
các phương án đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, phương án đầu tư có hợp
lý.
- Kiểm toán việc
tuân thủ các quy định của nhà nước về đầu tư tài chính, thẩm quyền phê duyệt
các khoản đầu tư:
- Kiểm toán việc
đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp có liên quan đến đất đai đã tuân thủ các
quy định của pháp luật về đất đai.
- Kiểm tra xem
đơn vị có sử dụng tối thiểu 70% tổng nguồn vốn đầu tư vào các hoạt động trong các
lĩnh vực thuộc ngành nghề kinh doanh chính của công ty.
- Kiểm tra tổng
mức đầu tư ra ngoài công ty vượt quá mức Vốn điều lệ của công ty (bao gồm Công
ty Mẹ trong Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, Công ty Mẹ trong mô hình Công ty Mẹ
- công ty con; công ty thành viên hạch toán độc lập).
Kiểm tra xem
đơn vị được kiểm toán có tham gia góp vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp khác
mà người quản lý, điều hành hoặc người sở hữu chính của doanh nghiệp này là vợ
hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị em ruột của thành viên Hội đồng thành viên,
Kiểm soát viên, Ban giám đốc và kế toán trưởng công ty đó.
- Kiểm toán việc
tuân thủ các quy định của chủ sở hữu: Kiểm tra xem việc bổ sung ngành nghề kinh
doanh hoặc đầu tư vốn vào các doanh nghiệp thành viên hoạt động kinh doanh
ngành nghề ngoài lĩnh vực kinh doanh chính của công ty có được sự chấp thuận của
chủ sở hữu?
- Kiểm toán việc
ban hành và tuân thủ các quy định quản trị: Đơn vị được kiểm toán đã ban hành
những quy định quản trị nội bộ để kiểm soát các khoản đầu tư như ban hành các
quy định quản lý vốn nhà nước đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, quy định về phân cấp
phê duyệt mức đầu tư, phê duyệt phương án đầu tư, các quy định để kiểm soát việc
thực hiện đầu tư, quy định về chế độ báo cáo của người đại diện phần vốn tại
các doanh nghiệp khác. Tùy vào việc đơn vị được kiểm toán đã ban hành các quy định
để xác định xem hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị trong việc quản lý, kiểm
soát các khoản đầu tư tài chính yếu hay tốt? Kiểm tra các quyết định phê duyệt
góp vốn, xác định thẩm quyền phê duyệt các khoản đầu tư có phù hợp, có thực hiện
theo quy định nội bộ?
- Kiểm toán việc
thực hiện phương án đầu tư:
+ Các khoản đầu
tư tài chính có phù hợp với kế hoạch phát triển của doanh nghiệp? Kiểm tra chọn
mẫu, đối chiếu mục tiêu của phương án đầu tư với thực tế đầu tư tại đơn vị để
xem thực tế đầu tư có phù hợp với phương án đầu tư.
+ Kiểm tra tiến
độ của các khoản mục đầu tư có theo đúng kế hoạch và phương án đầu tư đã được
phê duyệt? Kiểm tra xem doanh nghiệp có thực hiện theo đúng tiến độ trong
phương án ban đầu không hay đang dừng, giãn tiến độ?
- Kiểm toán về
tình hình thoái vốn các khoản đầu tư
+ Kiểm tra, xem xét phương án, lộ trình thoái vốn cụ
thể của các khoản đầu tư gắn với quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp của
doanh nghiệp nhất là các lĩnh vực nhạy cảm, nhiều rủi ro, như: bất động sản,
ngân hàng, tài chính, bảo hiểm.
+ Kiểm tra, so
sánh lộ trình, tiến độ thoái vốn theo phương án đầu tư ban đầu với thực tế
thoái vốn đối với các khoản đầu tư của doanh nghiệp. Kiểm
tra lộ trình thoái vốn, tiến độ có thực hiện
theo lộ trình quy định của Nhà nước không? Kiểm tra đơn vị có thực hiện theo đề
án tái cơ cấu của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Kiểm tra việc thực hiện thoái vốn của doanh nghiệp.
Các khoản đầu tư được thoái vốn có thực hiện theo nguyên tắc
thị trường, có bảo đảm công khai, minh bạch, bảo toàn ở mức cao nhất phần vốn
và tài sản của nhà nước? Lưu ý kiểm tra việc thực hiện thoái vốn các khoản đầu
tư có khả năng mất vốn.
- Kiểm toán việc
trích lập dự phòng các khoản đầu tư
+ Kiểm tra
tính hợp lý của số liệu dự phòng cho các khoản đầu tư
+ Xem xét tính
hiện hữu hoặc các giấy tờ cần thiết chứng minh quyền sở hữu của đơn vị đối với
các khoản đầu tư tài chính cuối năm. Chú ý xem: Điều lệ công ty; Biên bản họp;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu cổ phiếu.
+ Trao đổi với
những người có trách nhiệm liên quan tới tài sản để tìm hiểu xem đơn vị có đem
cầm cố, thế chấp cho bên thứ ba các khoản đầu tư tài chính không.
+ Kiểm tra các hợp đồng, thỏa thuận,… liên quan
đến các khoản đầu tư tài chính
+ Xem xét các
nghiệp vụ thu chi trong kỳ, các Biên bản họp Hội đồng quản trị, Đại hội cổ đông để xác
định xem có khoản đầu tư nào đã thực hiện đầu tư trong năm chưa được ghi nhận hay không?
2.9.6.
Các sai sót thường gặp
- Không có bằng chứng chứng từ hợp lệ chứng minh cho khoản đầu tư.
- Không có xác
nhận của đối tượng nhận đầu tư về khoản đầu tư của Công
ty.
- Công ty mẹ và Công ty con cùng nhau góp vốn thành lập pháp nhân mới
- Đối với các khoản đầu tư liên quan đến đất đai chưa thực hiện hoàn chỉnh các thủ tục liên quan đến Luật đất đai nên khi
triển khai thực hiện dự án còn gặp nhiều vướng
mắc về thủ tục và chưa hoàn thiện nghĩa vụ về thuế đối với
việc chuyển mục đích sử dụng đất.
2.10. Kiểm toán tài sản dài hạn khác
2.10.1.
Khái quát về chế độ kế toán tài chính
liên quan đến khoản mục
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng
giá trị các tài sản dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên
12 tháng tại thời điểm báo cáo, như: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế
thu nhập hoãn lại và tài sản dài
hạn chưa được trình bày ở các chỉ tiêu khác tại thời điểm báo cáo.
2.10.2.
Các sai sót cần lưu ý
Đối với khoản chi phí trả trước dài hạn thực hiện phân loại công cụ
dụng cụ chưa có cơ sở để phản ánh rõ chi phí trả trước ngắn hạn và chi phí trả trước dài hạn,
3. KỸ NĂNG KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI MỘT SỐ KHOẢN MỤC
CHỦ YẾU VỀ NGUỒN VỐN, NỢ PHẢI TRẢ
3.1. Kiểm toán nợ phải trả
3.1.1.
Kiểm toán các khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, dài hạn
* Khái quát về chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục
Chế độ kế toán ban hành kèm theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC .
* Nội dung kiểm toán và các thủ tục kiểm toán
tiếp theo
- Yêu cầu cung cấp đủ hồ sơ tài liệu phục vụ cho kiểm toán:
Sổ cái, Sổ chi tiết các TK có liên quan; các
hợp đồng, khế ước vay vốn, hồ sơ vay vốn, các bảng kê tính lãi vay, Bản xác nhận nợ vay thời điểm khóa sổ lập báo cáo tài
chính năm.
- Phương pháp
kiểm toán
Nội dung, phương pháp kiểm toán thực hiện theo Quy trình kiểm toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 04/2012/QĐ-KTNN ngày
06/4/2012 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
* Các sai
sót cần lưu ý
- Vay ngắn hạn, vay dài hạn
+ Chính sách
và phương pháp kế toán áp dụng cho
khoản mục vay không hợp lý và nhất quán.
Không tính toán tiền lãi vay mà hạch toán
trên cơ sở thông báo của ngân hàng.
+ Hạch toán vào chi phí vượt quá số tiền lãi vay phải trả thực tế trong năm.
+ Hạch toán tiền lãi vay vào các đối tượng chi phí chưa đúng quy định: Hạch toán
vào chi phí sản xuất chung mà không phản ánh
vào chi phí tài chính.
+ Phân loại sai các khoản vay ngắn hạn sang vay dài
hạn và ngược lại.
+ Quản lý và hạch toán tiền vay và
tiền lãi vay chưa phù hợp: Hạch toán
lãi tiền vay vào chi phí XDCB hoặc tăng nguyên
giá TSCĐ mà không hạch toán vào chi phí hoạt
động tài chính.
+ Ghi chép số liệu vay ngắn hạn, dài hạn chưa đầy đủ so với số
thực tế phát sinh.
+ Hạch toán lãi vay của đơn vị ngoài hoặc cán bộ công nhân viên vượt
quá 1,2 lần lãi suất ngân hàng
tại thời điểm vay.
+ Chưa hạch toán hoặc hạch toán chưa đúng các khoản vay dài hạn nếu đến hạn trả sang nợ dài hạn đến hạn trả theo quy định tại 31/12 theo như kế hoạch trả nợ được
ghi trong hợp đồng vay dài hạn.
+ Chưa ký hợp đồng vay vốn với cán bộ công nhân viên
và chưa có bản đối chiếu khoản vốn vay của cán bộ công nhân viên.
+ Sử dụng vốn vay không đúng mục đích ghi
trong hợp đồng vay.
+ Khả năng thanh toán các khoản vay của đơn vị thấp,
đơn vị thường xuyên phải đảo nợ để thanh toán nợ vay đến hạn.
+ Nhầm lẫn giữa chi phí đi vay được vốn hóa và
không được vốn hóa.
+ Chưa đánh giá
lại số dư nợ vay ngắn hạn và dài hạn
bằng ngoại tệ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời
điểm lập BCTC hoặc không theo tỷ giá thực tế tại thời điểm cuối năm.
+ Chưa đối chiếu số dư các khoản vay tại thời điểm 31/12.
Số đối chiếu và số sổ sách có chênh lệch
do chưa hạch toán lãi vay chưa trả được vào gốc vay.
+ Những khoản nợ dài hạn được khoanh nợ nhưng chưa có
đủ hồ sơ theo quy định. Đối với những khoản nợ đã quá hạn, Công ty chưa có kế hoạch trả nợ hoặc xin gia hạn
bổ sung.
+ Không theo
dõi chi tiết nguyên tệ riêng
những khoản vay bằng ngoại tệ hoặc trả nợ vay bằng ngoại tệ.
- Nợ dài hạn
+ Chưa xác định khoản nợ dài hạn nếu đến hạn trả để hạch toán
kết chuyển sang nợ ngắn hạn theo quy định.
+ Số liệu phát sinh trên sổ kế toán không
trùng khớp với bảng tổng hợp các khoản nợ phải
trả.
+ Không theo
dõi chi tiết các khoản nợ dài
hạn theo từng hợp đồng, từng đối tượng…
+ Không đánh
giá lại số dư nợ dài hạn có gốc ngoại tệ theo tỉ giá bình quân liên NH tại thời
điểm lập BCTC.
- Nợ dài hạn đến hạn trả
+ Cuối niên độ kế toán, đơn vị
chưa xác định số nợ dài hạn đã
đến hạn phải thanh toán trong niên độ kế toán
tiếp theo và chuyển sang nợ dài hạn đến để có kế hoạch trả nợ.
+ Chưa theo
dõi chi tiết nợ dài hạn đến hạn trả,
số đã trả, số còn phải trả của nợ dài
hạn đến hạn trả theo từng chủ nợ, từng hợp đồng vay.
+ Chưa tiến hành theo dõi chi tiết nợ dài hạn đến hạn trả bằng ngoại tệ cho từng ngoại tệ.
+ Chưa đánh
giá lại số dư nợ dài hạn đến hạn trả
có gốc ngoại tệ theo tỷ giá bình quân liên ngân
hàng tại thời điểm lập BCTC.
3.1.2. Kiểm toán các khoản nợ phải trả nhà cung cấp,
Phải trả khác
* Khái quát về chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục
Thông tư số 200/2014/TT-BTC ; Quy chế tài chính của đơn vị và
các văn bản về quản lý nợ, điều lệ hoạt động
của đơn vị. Nội dung các khoản mục này phải ánh các khoản nợ phải trả của đơn vị như phải
trả nhà cung cấp, phải trả các khoản
về Bảo hiểm, y tế, các khoản khách hàng ứng trước...số liệu được tổng hợp từ sổ cái chi tiết các tài khoản phải trả để phản ánh vào khoản
mục này.
* Nội dung kiểm toán và các thủ tục kiểm toán
tiếp theo
- Yêu cầu cung cấp đủ hồ sơ tài liệu phục vụ cho kiểm toán:
Sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản phải trả người bán, phải trả khác, các
biên bản đối chiếu xác nhận nợ và các
chứng từ có liên quan.
- Phương pháp
kiểm toán
Nội dung, phương pháp kiểm toán thực hiện theo Quy trình kiểm toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 04/2012/QĐ-KTNN ngày
06/4/2012 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
* Các sai sót
cần lưu ý
- Phải trả người bán
+ Chưa có hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả (người
bán,người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ hoặc người nhận thầu xây lắp chính,
phụ). Chưa thực hiện phân loại các
khoản phải trả như phải trả cho bên thứ ba,
phải trả tồn lâu ngày hoặc có vấn đề…
+ Công nợ phải trả quá hạn thanh toán (hoặc lâu ngày chưa được giải quyết).
+ Chưa thực hiện đối chiếu hoặc đối chiếu chưa đầy đủ công nợ với người bán tại thời điểm cuối năm.
+ Số dư công nợ phải trả trên sổ
kế toán chênh lệch với biên bản đối
chiếu công nợ phải trả nhưng chưa được xử lý.
+ Không theo
dõi chi tiết công nợ theo nguyên
tệ đối với công nợ phải trả có gốc ngoại tệ.
+ Cuối kỳ, chưa đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá
giao dịch liên ngân hàng tại thời điểm lập
BCTC.
+ Không có bảng phân tích tuổi nợ để có kế
hoạch thanh toán, các khoản nợ quá hạn
chưa được thanh toán.
+ Không hạch toán giảm công nợ phải trả
trong trường hợp giảm giá hàng bán hay được hưởng chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán.
+ Hạch toán xuất nhập khẩu ủy thác chưa đúng kỳ kế toán và theo dõi công nơi với đối tác
nước ngoài chưa thích hợp.
+ Quản lý và hạch toán công nợ phải
trả chưa phù hợp và chặt chẽ. Những
khoản công nợ phải trả không xác định
được chủ nợ đã hạch toán tăng thu nhập
khác, nhưng không đủ bằng chứng hợp lệ.
+ Bù trừ số dư trả tiền trước cho người bán với số dư phải
trả người bán không cùng đối tượng.
+ Số liệu trên sổ tổng hợp và sổ
chi tiết, bảng cân đối số phát sinh không khớp nhau và không khớp với hóa đơn, chứng từ gốc hoặc không khớp với thư xác nhận của Kiểm toán viên.
+ Ghi nhận khoản phải trả không trên cơ sở hóa đơn
chứng từ hoặc hóa đơn chứng từ không
hợp lệ.
+ Các khoản phải trả với bên thứ ba không có chứng từ hợp lệ, không được ghi chép, phản ánh, trình bày hoặc phản ánh không hợp lý.
+ Số liệu trên sổ tiền mặt và tiền
gửi ngân hàng với tổng phát sinh Nợ
trên tài khoản phải trả không khớp
nhau, có chênh lệch lớn.
+ Việc thanh toán cho người bán bằng
tiền mặt với giá trị lớn thông qua các nhân viên của Công ty thể hiện việc quản lý tiền mặt chưa chặt chẽ, có thể xảy ra rủi ro bất lợi
cho Công ty hoặc dẫn đến sự chiếm dụng vốn của Công
ty cho các mục đích cá nhân do nhận tiền không
kịp thời hạn thanh toán.
+ Không hạch toán lãi chậm trả trên những
khoản phải trả quá hạn thanh toán.
+ Chưa tiến hành xử lý các khoản phải
trả người bán không có đối tượng vào thu nhập khác.
+ Trường hợp hàng về nhưng hóa đơn chưa về, đơn vị phản ánh chưa đúng về mặt giá trị và chưa điều chỉnh hoặc điều chỉnh không
đúng khi có hóa đơn về.
+ Thủ tục nhập kho báo sổ tiến hành chậm hơn so với bút toán trả tiền làm cho tại 31/12. TK331 có số dư Nợ nhưng thực chất đây
không phải là khoản trả trước cho người bán.
+ Khoản giao dịch với số tiền lớn không ký hợp đồng mua hàng
với người bán.
- Phải trả nội bộ
+ Chưa tiến hành đối chiếu công nợ nội
bộ ngày 31/12. Các khoản chênh lệch
trên đối chiếu chưa được xử lý.
+ Chưa bù trừ công nợ phải thu, phải trả nội bộ với cùng
một đối tượng bù trừ nhầm đối tượng.
+ Hạch toán thiếu các khoản phải
nộp cấp trên.
+ Trả lãi vay phải thu, phải trả nội bộ nhưng không
có hợp đồng, không có quyết định mức lãi
suất nội bộ làm cơ sở xác định.
- Phải trả khác
+ Trích BHXH,
BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh cao hơn quy định.
+ Bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu chưa thực hiện không
hạch toán vào TK3387 mà hạch toán vào
TK 511.
+ Một số khoản phải trả khác còn tồn tại từ các
năm trước chuyển sang nhưng chưa được đối chiếu số dư cũng như chưa
có biện pháp xử lý.
+ Một số tài sản thừa chờ xử lý hạch toán vào TK 338 nhưng chưa xác định rõ
nguyên nhân hoặc chưa xử lý dứt điểm theo
quy định, chưa xin quyết định của cơ quan có thẩm quyền ngày
31/12.
+ Kết thúc đầu tư xây dựng cơ bản
khoản chênh lệch lớn lãi về tỷ giá
hối đoái chưa được kết chuyển sang TK 3387 để
phân bổ dần.
+ Các khoản phải trả, phải nộp khác không có đối tượng hoặc tồn
đọng lâu từ nhiều năm trước chưa được xử lý.
+ Các khoản phải trả không được phân loại
hợp lý, đúng bản chất.
+ Hạch toán khi không đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Doanh thu chưa thực hiện ở cuối kỳ kế toán xác định không đúng hoặc không có cơ sở ghi nhận, không phân bổ hợp lý.
+ Các khoản doanh thu chưa thực hiện hạch toán không đúng kỳ
hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được kết chuyển sang doanh
thu bán hàng hoặc doanh thu hoạt động tài chính.
+ Các khoản vay cá nhân có hợp đồng vay vẫn theo dõi
trên TK338 mà chưa phân loại sang TK311.
+ Chưa có đối chiếu với cơ quan BHXH. Số chênh lệch chưa được
xử lý.
3.1.3. Tiền lương và các
khoản phải trả người
lao động
* Khái quát về chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục
Bộ Luật Lao động, Luật BHXH, các Nghị định hướng dẫn
về tiền lương, bảo hiểm; Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày
09/09/2013 hướng dẫn thực hiện quản lý lao động,
tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động trong công
ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu, Thông
tư số 19/2013/ TT-BLĐTBXH ngày 09/09/2013 hướng
dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối
với thành viên hội đồng thành viên hoặc
chủ tịch công ty, kiểm soát viên, tổng
giám đốc hoặc giám đốc, phó tổng giám đốc hoặc phó giám đốc,
kế toán trưởng trong công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu.
* Nội dung kiểm toán và các thủ tục kiểm toán
tiếp theo
- Yêu cầu cung cấp đủ hồ sơ tài liệu phục vụ cho kiểm toán:
+ Sổ cái và sổ chi tiết TK 334.
+ Bảng cân đối phát sinh các TK năm (lũy kế 12 tháng).
+ Phương án
xây dựng đơn giá tiền lương và
kế hoạch tiền lương.
+ Quy chế phân phối tiền lương.
+ Quyết định phê duyệt đơn giá tiền
lương.
+ Bảng kê và chứng từ chi lương…
- Phương pháp
kiểm toán
+ Kiểm tra phương án xây dựng đơn giá tiền lương và Kế hoạch tiền lương: Kiểm tra việc xây
dựng đơn giá tiền lương, từ việc áp dụng hệ số K (kiểm tra các điều kiện áp dụng hệ số tăng thêm doanh nghiệp được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung quy định
khi bảo đảm thực hiện đủ các điều kiện sau: Phải là
doanh nghiệp có lợi nhuận. Lợi nhuận năm sau
không thấp hơn so với năm trước liền kề đã thực hiện; Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước
theo đúng Luật định; Nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động đầy đủ theo đúng quy định; Phải bảo đảm tốc độ tăng tiền lương bình quân thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân được
tính theo hướng dẫn tại các Thông tư của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, mức lương
tối thiểu, lao động định biên ...
+ Kiểm tra việc trích quỹ tiền lương có đúng
không
+ Kiểm tra việc hạch toán kế toán tiền lương có đúng không
+ Kiểm tra việc sử dụng quỹ tiền lương có đúng mục đích
không.
+ Kiểm tra việc điều chỉnh trừ lùi quỹ tiền lương khi
công ty không đạt năng suất lao động thực hiện bình
quân hoặc lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch theo Thông
tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09/09/2013 hướng
dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động trong công ty TNHH MTV do nhà
nước làm chủ sở hữu, Thông tư số 19/2013/ TT-BLĐTBXH ngày 09/09/2013 hướng dẫn thực
hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành
viên hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công
ty, kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, phó Tổng giám
đốc hoặc phó Giám đốc, Kế toán trưởng trong Công ty TNHH MTV do nhà nước làm
chủ sở hữu.
+ Quản lí và hạch toán tiền lương
chưa phù hợp: trả lương cho cán bộ công
nhân viên hạch toán trực tiếp vào chi
phí sản xuất kinh doanh mà không hạch toán
qua quỹ tiền lương theo quy định.
Liên quan đến việc kiểm toán tiền lương trong công ty
cổ phần: KTV cần xem xét trách nhiệm của Chủ
sở hữu cấp trên (Tập đoàn, Tổng công
ty,...) đã chỉ đạo người đại diện phần vốn tại công ty có
cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước căn cứ vào nội dung Thông tư
18/2013/TT-BLĐTBXH , 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09/9/2013 của Bộ Lao
động thương binh và xã hội tham gia quyết định hoặc đề xuất
với Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định quản
lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động
và chế độ tiền lương, tiền thưởng đối với lãnh đạo quản lý hay chưa? Nếu chưa thực hiện cần có
kiến nghị thích hợp với Chủ sở hữu vốn, người
đại diện vốn chứ không thể xử lý như đối với loại hình doanh nghiệp Công ty TNHH
MTV do Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ (do văn bản pháp lý
điều chỉnh công tác lao động tiền lương có
những khác biệt).
* Các sai sót
cần lưu ý
- Thanh toán
lương khống: nhân viên khống, hồ sơ
khống, nhân viên đã thôi việc tại đơn vị vẫn được trả
lương. Khai tăng giờ làm thêm so với thực tế.
- Hạch toán một số khoản có tính chất lương như tiền ăn ca, tiền làm thêm giờ… vào
chi phí mà không qua TK lương.
- Chưa kí đầy đủ hợp đồng lao động với cán bộ công
nhân viên theo quy định.
- Thanh toán
các khoản phụ cấp và các khoản khác
ngoài lương chính không có chính sách cụ thể và không có
quyết định của Giám đốc.
- Không có hợp đồng với nhân viên tạm thời, làm việc theo thời vụ theo quy định.
- Số phát sinh trên sổ kế toán không trùng khớp với số liệu trên sổ lương của người lao động.
- Theo quy định tại Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 thực hiện một số điều của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp
và quản lý tài chính đối với doanh
nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì người đại diện là thành viên kiêm nhiệm không
tham gia chuyên trách trong ban quản lý, điều hành doanh nghiệp khác thì tiền lương, phụ cấp trách nhiệm (nếu có), tiền thưởng và các quyền lợi khác theo quy định do chủ sở hữu vốn chi trả. Ngoài ra còn được
hưởng tiền phụ cấp người đại diện do chủ sở hữu chi trả theo quy định. Trường hợp
người đại diện được các doanh nghiệp khác trả thù lao thì người đại diện có trách nhiệm nộp các khoản thù lao trên cho chủ sở hữu, khi chuyển vào TK cá nhân thì kiến nghị
thu hồi.
- Hạch toán vào chi phí vượt quỹ tiền lương được hưởng.
- Chi phụ cấp đặc thù của các ngành vượt quy định.
- Trích lập quỹ tiền lương dự phòng không quá 17% quỹ tiền
lương thực hiện, theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi
hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và
hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.1.4. Kiểm toán dự phòng
phải trả
* Khái quát về chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục
Xem xét xem
chính sánh kế toán áp dụng cho các
khoản dự phòng phải trả có phù hợp với các chuẩn mực kế toán (cần đặc biệt chú ý đến VAS 18), các thông tư
hướng dẫn thực hiện chuẩn mực của Bộ Tài chính, chế độ kế toán và các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến
doanh nghiệp không
* Nội dung kiểm toán và các thủ tục kiểm toán
tiếp theo
- Yêu cầu cung cấp đủ hồ sơ tài liệu phục vụ cho kiểm toán:
+ Sổ cái và các sổ kế toán chi tiết tài khoản dự phòng phải trả.
+ Chi tiết số dư đầu năm và cuối năm các khoản dự phòng phải trả.
+ Bảng tính toán và các chứng từ liên quan đến các khoản dự phòng phải trả.
- Phương pháp
kiểm toán:
+ Kiểm tra xem các khoản dự phòng có được ước tính một cách đáng tin cậy không (xem xét các chứng từ liên quan,
kiểm tra việc tính toán, ghi nhận của đơn vị,
thanh toán sau ngày kết thúc năm tài chính.
+ Xem xét, đối chiếu kế hoạch của đơn vị trong trường hợp tái cơ cấu doanh nghiệp để ước tính chi phí bồi thường cho
các vị trí bị thôi việc và các chi phí khác.
+ Kiểm tra xem việc sử dụng dự phòng (giảm dự phòng
phải trả) trong năm cho những chi phí mà khoản dự phòng đó đã lập từ ban đầu chưa nhằm đảm bảo
việc sử dụng dự phòng là đúng.
+ Xem xét các
khoản dự phòng phải trả có gốc nguyên tệ đã được đánh
giá theo tỷ giá cuối năm.
+ Xem xét xem
có cần thiết phải thu thập giải trình của Ban Giám đốc đơn vị về các khoản dự phòng phải trả không.
* Các sai sót
cần lưu ý
- Trích dự phòng bảo hành sản phẩm/công
trình không đúng tỷ lệ quy định trong hợp đồng;
- Chưa đến thời hạn phải trích dự phòng bảo hành sản phẩm/công trình nhưng đã trích
vào chi phí;
- Đã hết thời hạn bảo hành sản phẩm/công trình
không phát sinh nghĩa vụ bảo hành nhưng chưa hoàn nhập...
3.1.5. Kiểm toán doanh
thu chưa thực hiện
* Khái quát về chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục
Xem xét xem
chính sánh kế toán áp dụng có
phù hợp với các chuẩn mực kế toán,
các thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực của Bộ Tài
chính, chế độ kế toán và các văn bản khác
của Nhà nước liên quan đến doanh nghiệp không.
* Nội dung kiểm toán và các thủ tục kiểm toán
tiếp theo
- Phương pháp
kiểm toán:
+ Lập biểu chi tiết các khoản doanh thu chưa thực hiện
(gồm số dư đầu năm, phát sinh tăng, số phân bổ, số dư cuối năm).
+ Xem lướt qua biểu chi tiết để xem có các khoản mục bất
thường không? (các khoản nợ không mang tính chất là doanh thu chưa thực hiện,...)
+ Kiểm tra hợp đồng, biên bản thỏa thuận và các
chứng từ khác liên quan đến doanh thu chưa
thực hiện phát sinh trong năm.
+ Kiểm tra việc phân bổ doanh thu chưa thực hiện vào
thu nhập trong năm.
* Các sai sót
cần lưu ý
- Hạch toán khi không đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Doanh thu chưa thực hiện ở cuối kỳ kế toán xác định không đúng hoặc không có cơ sở ghi nhận, không phân bổ hợp lý.
- Các khoản doanh thu chưa thực hiện hạch toán không đúng kỳ
hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được kết chuyển sang doanh
thu bán hàng hoặc doanh thu hoạt động tài chính.
3.2. Kiểm toán nguồn vốn
3.2.1. Kiểm toán vốn chủ sở hữu
* Khái quát về chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục
- Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/03/2010 về chuyển
đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
- Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ.
- Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2013
của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý
tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ.
- Thông tư
127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
* Nội dung kiểm toán và các thủ tục kiểm toán
tiếp theo
- Yêu cầu cung cấp đủ hồ sơ tài liệu phục vụ cho kiểm toán:
+ Sổ cái;
+ Sổ kế toán chi tiết các tài khoản 4111, 4112, 4113.
+ Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (ban đầu, đăng ký khi thay
đổi);
+ Điều lệ Công ty, Hợp đồng liên doanh;
+ Sổ đăng ký cổ đông (Công ty cổ
phần);
+ Danh sách cổ đông trong đó phân nhóm: cổ đông Nhà nước, cán bộ công nhân viên, cổ
đông bên ngoài, cổ đông chiến lược,
nhà đầu tư nước ngoài,… và tỷ lệ vốn
trong vốn niêm yết (Công ty đang niêm yết);
+ Các chứng từ, tài liệu liên quan đến
tăng, giảm vốn;
+ Biên bản Đại hội cổ đông, nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên liên quan đến việc tăng, giảm vốn điều lệ;
+ Các văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan đến vốn huy động hoặc điều chỉnh
vốn (Cơ quan chủ quản, Ủy ban chứng khoán Nhà nước, cơ
quan quản lý vốn…);
+ Chứng từ gốc, tài liệu liên quan chuyển quyền sở hữu tài sản liên quan đến vốn tăng, giảm;
+ Tài liệu liên quan đến định giá tài sản góp vốn;
+ Biên bản xác nhận vốn góp;
+ Các chứng từ, tài liệu khác liên quan đến vốn chủ sở hữu.
- Phương pháp
kiểm toán
+ Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên
tại thời điểm được chuyển đổi được xác định theo
quy định tại Điều 14 Nghị định số 25/2010/NĐ-CP và Thông tư số 79/2010/TT-BTC ngày 24/5/2010 của Bộ Tài
chính hướng dẫn xử lý tài chính chuyển đổi công
ty nhà nước thành công ty TNHH MTV;
+ Vốn điều lệ với Công ty TNHH MTV thành lập mới:
++ Vốn điều lệ được xác định trong phương án
thành lập công ty được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Mức vốn điều lệ được xác
định bằng 30% tổng mức vốn đầu tư để đảm bảo cho công ty
hoạt động bình thường theo quy mô,
công suất thiết kế.
++ Sau khi cân
đối nhu cầu vốn điều lệ tăng thêm và nguồn bổ sung vốn điều lệ, nếu có chênh lệch được xử
lý như sau:
Nếu thừa nguồn bổ sung vốn điều lệ: chủ sở hữu phối hợp với Bộ Tài
chính có phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương.
Nếu thiếu nguồn bổ sung vốn điều lệ: Trong thời hạn 2 năm kể từ ngày
chủ sở hữu phê duyệt vốn điều lệ thì
doanh nghiệp phải tự bổ sung vốn điều lệ từ các nguồn tự có của doanh nghiệp. Nếu sau 2 năm mà
doanh nghiệp vẫn không có nguồn bổ sung đủ vốn
điều lệ thì chủ sở hữu xem xét lại
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp:
Nếu xét không cần thiết thì chủ
sở hữu điều chỉnh lại quy mô sản xuất kinh doanh cho phù
hợp với số vốn hiện có.
Trường hợp đặc biệt nếu xét cần thiết phải thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã được duyệt thì chủ sở hữu phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
- Kiểm tra các khoản góp vốn tăng
trong kỳ
Đối với công ty Nhà nước
+ Đối chiếu số vốn tăng trong năm bằng tiền, tài sản
với:
++ Chứng từ thu Ngân hàng, phiếu thu, tiền mặt, hoá
đơn, biên bản… liên quan đến nhận vật tư, tài
sản.
++ Quyết định cấp vốn, Quyết định bổ sung vốn hoặc các văn bản của bên cấp vốn, giao vốn.
+ Đối với vốn ghi tăng do nhận tài sản, vật tư thuộc
các dự án Nhà nước hoặc các tổ chức đầu tư với Quyết định giao vốn, dự án hoàn thành kèm theo
chi tiết tài sản bàn giao để xem xét số vốn ghi tăng có chính xác và
phân loại đúng nguồn hình thành hay
không (vốn Nhà nước, tự bổ sung, vay).
+ Đối với vốn tăng từ phân phối lợi nhuận:
++ Kết hợp với kiểm tra chi tiết phân phối lợi nhuận để
bảo đảm tính đúng đắn số vốn tăng từ lợi nhuận.
++ Kiểm tra để bảo đảm vốn ghi tăng được ghi nhận trên từ việc tính toán, phân phối phù hợp qui định của Qui chế quản lý tài chính, vốn tại
DNNN do Bộ Tài chính ban hành.
++ Nếu đơn vị nhận vốn điều chuyển là Tổng Công
ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - con nên
lưu ý xem xét việc điều chuyển này có phù hợp
với Điều lệ Tổng Công ty hay không, và việc điều chuyển này
có phù hợp với qui định của Nhà nước hay không.
++ Kiểm tra để bảo đảm các bút toán ghi tăng vốn phù
hợp với hướng dẫn của chế độ kế toán.
Đối với Công ty Cổ phần
Trường hợp Công ty cổ phần thành lập từ cổ phần hóa DNNN:
+ Thu thập Quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, Điều lệ Công ty, Biên bản bàn giao tài sản từ DNNN sang Công ty cổ phần, Danh sách cổ đông đã được Chủ tịch Hội đồng quản trị xác nhận.
+ Đối chiếu số liệu vốn cổ phần phản ánh trên sổ kế
toán với các tài liệu đã thu
thập nêu trên về: số tiền (mệnh giá),
số cổ phần, số cổ phiếu bán theo giá ưu đãi, số cổ phiếu phổ thông, số cổ phần Nhà nước, cá nhân là nhân viên Công ty, cá nhân tổ chức
bên ngoài,…
Tăng vốn do phát hành cổ phiếu bổ sung vốn:
+ Thu thập:
++ Nghị quyết Hội đồng quản trị, Quyết định của Đại hội cổ đông thông
qua phương án tăng vốn điều lệ.
++ Công văn chấp thuận phát hành cổ phiếu ra công chúng của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền
++ Đối chiếu số liệu phát sinh tăng vốn điều lệ với số
liệu của sổ theo dõi cổ phiếu phát hành và các tài
liệu được cung cấp bởi công ty chứng khoán,
tổ chức trung gian.
++ Kiểm tra chi tiết chứng từ thu tiền phát hành cổ phiếu
(tiền mặt, TGNH) từ các cá nhân, tổ chức, công ty
chứng khoán, tổ chức trung gian…
++ Đối chiếu chi tiết cổ phiếu phát hành bổ sung với
Quyết định của Đại hội cổ đông, Quyết định cho phép
phát hành của Ủy ban chứng khoán Nhà nước.
+ Trường hợp trả cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng kiểm tra:
++ Nguồn dùng để phân phối các
cổ phiếu có phù hợp với qui định của Luật Chứng
khoán và các Thông tư hướng dẫn của Ủy ban chứng khoán,
Bộ Tài chính không.
(Nguồn có thể là lợi nhuận chưa
phân phối, Quỹ đầu tư phát triển, Thuế
thu nhập được miễn giảm, thặng dư vốn cổ phần - có điều kiện).
++ Việc phân phối có theo đúng tỷ
lệ phân phối đã được ĐHCĐ phê
duyệt hay không?
++ Đối chiếu với danh sách cổ đông sau khi hoàn
tất việc phân chia cổ phiếu, danh sách
này đã được Chủ tịch HĐQT xác nhận.
+ Kiểm tra để bảo đảm đơn vị đã hạch toán đúng
chế độ kế toán các bút toán có liên quan đến
phát hành cổ phiếu.
+ Kiểm tra xem đơn vị đã thực hiện thủ tục điều chỉnh
Giấy phép đăng ký kinh doanh theo số vốn điều lệ mới hay
chưa
- Kiểm tra chi tiết nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu giảm trong năm
Đối với Công ty 100% vốn Nhà nước:
+ Thu thập Quyết định hoàn vốn về cho Ngân sách Nhà
nước, điều động cho doanh nghiệp khác.
+ Kiểm tra chứng từ gốc của các nghiệp vụ giảm vốn (báo
nợ, Phiếu chi, Phiếu xuất kho, Biên bản bàn
giao,…).
Đối với Công ty cổ phần:
+ Tìm hiểu mục đích của việc giảm vốn điều lệ (tổ chức lại
DN, bị buộc phải hủy, khi thua lỗ liên tục 3 năm và
lỗ lũy kế = 50% vốn của các cổ đông
nhưng chưa mất khả năng thanh toán nợ đến hạn…)
+ Thu thập văn bản của Đại hội cổ đông phê duyệt phương án
giảm vốn điều lệ mà HĐQT trình.
+ Đối chiếu số vốn điều lệ giảm với Quyết định của Đại hội cổ đông
+ Kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc (Phiếu chi, chứng từ ghi sổ, thông
báo đến cổ đông…) những nghiệp vụ giảm vốn
phản ánh trên sổ chi tiết.
+ Kiểm tra để bảo đảm các khoản chi trả tiền cho cổ đông
liên quan đến số cổ phần giảm là hợp lý
và đúng qui định của Pháp luật.
- Thặng dư vốn cổ phần
+ Kết hợp với kiểm tra chi tiết vốn điều lệ tăng để bảo đảm khoản thặng dư
vốn đã hạch toán đúng phần chênh
lệch giữa giá bán và mệnh giá.
+ Kết hợp với kiểm tra nghiệp vụ tái phát hành cổ phiếu
quỹ để bảo đảm khoản chênh lệch hạch toán tăng/giảm Thặng dư vốn cổ phần là hợp lý khi giá
tái phát hành lớn/nhỏ hơn giá thực tế mua lại
cổ phiếu.
+ Đối chiếu với chính sách, quyết định của Đại hội cổ
đông về phát hành cổ phiếu thưởng để
bảo đảm nguồn thặng dư vốn dùng để phân phối cổ phiếu thưởng, chia cổ tức bằng cổ phiếu phù hợp với chính sách.
+ Xem xét nguồn thặng dư vốn đã sử dụng có đáp ứng điều kiện sử dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính hay không,
cụ thể:
++ Thặng dư từ việc phát hành để thực hiện dự án
đầu tư chỉ được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ sau ba năm kể từ
khi dự án đã hoàn thành và đưa vào khai thác.
++ Thặng dư vốn từ phát hành thêm chỉ được sử dụng để bổ
sung vốn điều lệ sau một năm kể từ thời điểm kết thúc đợt
phát hành.
- Vốn khác
+ Kết hợp với kiểm tra việc tính toán phân phối lợi
nhuận để bảo đảm số vốn tăng được hạch toán đúng.
+ Đối chiếu với chính sách phân phối quy định tại điều
lệ hoặc Quyết định của HĐQT, Đại hội cổ đông.
+ Đối chiếu và kiểm tra số liệu ghi tăng vốn khác
với các chứng từ gốc liên quan đến các tài sản được biếu tặng, tài trợ
3.2.2. Kiểm toán chênh lệch tỷ giá
* Khái quát về chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục
- Trước ngày 10/12/2012 thực hiện theo Thông tư
số 201/2009/TT-BTC ngày 15/10/2009 về việc
hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch
tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp.
- Từ ngày 10/12/2012 thực hiện theo Thông tư số 179/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 quy định về ghi
nhận, đánh giá, xử lý các khoản chênh
lệch tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp thay thế Thông tư số 201/2009/TT-BTC. Theo thông
tư này:
+ Trong giai
đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp
đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh từ các giao dịch bằng
ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động
tài chính hoặc chi phí tài chính trong năm tài
chính.
+Trong giai đoạn giải thể, thanh lý doanh nghiệp, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ sẽ được hạch toán vào thu nhập
thanh lý hoặc chi phí thanh lý doanh nghiệp.
+ Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ ra “đồng
Việt Nam”. Khoản chênh lệch tỷ giá hối
đoái do việc đánh giá lại số dư cuối
kỳ sau khi bù trừ chênh lệch tăng và
chênh lệch giảm, số chênh lệch còn lại được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài
chính hoặc chi phí tài chính trong kỳ.
+ Đối với việc đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ kế
toán thì thực hiện theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài
khoản công bố tại thời điểm lập báo
cáo tài chính.
+ Doanh nghiệp không được chia lợi nhuận hoặc trả cổ tức trên
lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư
ngoại tệ cuối kỳ kế toán của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
- Chế độ kế toán ban hành theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC .
* Nội dung kiểm toán và các thủ tục kiểm toán
tiếp theo
- Yêu cầu cung cấp đủ hồ sơ tài liệu phục vụ cho kiểm toán:
+ Sổ cái và các sổ kế toán chi tiết.
+ Bảng chi tiết tính chênh lệch tỷ giá hối đoái của các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ cuối năm.
+ Bảng tỷ giá áp dụng trong năm.
+ Thông tin về các cơ sở kinh doanh ở nước ngoài và đồng tiền hạch toán (nếu có).
- Phương pháp
kiểm toán
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm của hoạt động đầu
tư XDCB trong giai đoạn trước hoạt động:
++ Xác định xem tỷ giá chuyển đổi đã được sử dụng phù hợp chưa.
++ Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm bằng cách
xem các chứng từ gốc và tỷ giá sử dụng để quy đổi.
++ Kiểm tra xem việc kết chuyển chênh lệch tỷ giá
phát sinh trong giai đoạn XDCB vào kết quả
kinh doanh hay các tài khoản liên quan khi doanh
nghiệp đi vào hoạt động có phù hợp với quy định hiện hành không.
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại số dư cuối năm của các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ:
++ Thu thập Bảng chi tiết tính chênh lệch tỷ giá hối đoái cho từng các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm:
Kiểm tra số dư gốc ngoại tệ và số dư theo đơn vị tiền
tệ hạch toán trước điều chỉnh tỷ giá với kiểm toán viên thực hiện các tài khoản có liên quan.
Xác định xem tỷ giá sử dụng để chuyển đổi có phù
hợp không
Kiểm tra việc tính toán chênh lệch tỷ giá
Kiểm tra xem việc kết chuyển chênh lệch tỷ giá
hối đoái phát sinh do đánh giá lại số dư cuối
năm của các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ có phù hợp với quy định của chế độ kế toán
không.
3.2.3. Kiểm toán chênh lệch đánh
giá lại tài sản
* Khái quát về chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục
Xem xét xem
chính sánh kế toán áp dụng cho việc đánh
giá lại tài sản có phù hợp với các chuẩn mực kế toán, các thông tư
hướng dẫn thực hiện chuẩn mực của Bộ Tài chính, chế độ kế toán và các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến
doanh nghiệp không.
* Nội dung kiểm toán và các thủ tục kiểm toán
tiếp theo
- Yêu cầu cung cấp đủ hồ sơ tài liệu phục vụ cho kiểm toán:
+ Sổ cái và các sổ kế toán chi tiết.
+ Kết quả đánh giá lại tài sản
(Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp, chứng thư thẩm định giá,..) và danh mục tài sản đánh giá lại.
+ Quyết định phê duyệt giá trị
doanh nghiệp, Quyết định phê duyệt kết quả đánh giá
lại tài sản,…
+ Quyết định xử lý chênh lệch do đánh giá lại tài sản.
+ Các văn bản, biên bản có liên quan đến
việc đánh giá lại tài sản của doanh
nghiệp.
+ Các tài liệu, chứng từ khác có liên quan.
- Phương pháp
kiểm toán:
+ Thu thập các quyết định liên quan đến
việc đánh giá lại tài sản, Biên
bản xác định giá trị
doanh nghiệp. Xem xét xem kết quả đánh giá lại tài sản có đáng tin cậy và
có được cấp thẩm quyền phê duyệt không.
+ Kiểm tra số liệu hạch toán để đảm bảo việc hạch toán
đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành
và chính xác theo kết quả đánh giá lại tài
sản.
+ Kiểm tra các bút toán xử lý khoản chênh lệch đánh giá lại tài
sản theo quyết định xử lý của cấp thẩm quyền
không.
* Các sai sót
cần lưu ý
- Việc đánh giá lại tài sản có
thể không đúng theo quy định;
- Thời
điểm hạch toán điều chỉnh kết quả chênh
lệch đánh giá lại
tài sản không đúng
theo thời điểm đã được
phê duyệt...
3.2.4. Kiểm toán các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối
* Khái quát về chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục
- Trước ngày 10/12/2012 việc trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo Thông
tư của Bộ Tài chính số 82/2003/TT-BTC ngày
14 tháng 8 năm 2003 hướng dẫn trích lập, quản
lý, sử dụng và hạch toán quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp.
- Từ ngày 10/12/2012 việc trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo Thông
tư số 180/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 Hướng
dẫn xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm cho
người lao động tại doanh nghiệp thay thế thông tư số 82/2003/TT-BTC .
- Thông tư số 15/2011/TT-BTC ngày 9/02/2011 hướng dẫn về việc thành lập,
tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
- Phân phối lợi nhuận đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
thực hiện theo Nghị định số 71/2013/NĐ-CP .
* Nội dung kiểm toán và các thủ tục kiểm toán
tiếp theo
- Yêu cầu cung cấp đủ hồ sơ tài liệu phục vụ cho kiểm toán:
+ Sổ cái và các sổ kế toán chi tiết.
+ Các văn bản, biên bản có liên quan đến
việc phân phối lợi nhuận, trích lập và
sử dụng các quỹ như Quy chế tài
chính, Điều lệ hoạt động, Hợp đồng liên doanh, các biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Bam Giám đốc.
+ Biên bản kiểm tra quyết toán thuế, thanh tra thuế.
+ Biên bản kiểm tra tài chính,….
+ Các tài liệu, chứng từ khác có liên quan
- Phương pháp
kiểm toán
+ Kiểm tra việc phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ:
++ Xem xét xem
việc phân phối lợi nhuận và
trích lập các quỹ có phù hợp với Điều lệ Công ty, Biên bản họp Đại hội cổ đông,
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc,… và các quy định của Nhà nước không.
++ Kiểm tra các tính toán trong Bảng phân phối lợi nhuận.
++ Đảm bảo việc phân phối lợi nhuận không bao gồm các khoản thu nhập theo quy định hiện hành
không được phép chia (lãi chênh lệch tỷ giá
chưa thực hiện, thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm đối với
công ty cổ phần được chuyển đổi từ DNNN, …).
+ Kiểm tra các nguồn tăng quỹ khác không phải từ lợi nhuận (nếu có) bao gồm: tăng quỹ theo thông
báo cấp quỹ của Tổng Công ty và các khoản
tăng quỹ khác. Đảm bảo việc hạch toán tăng các quỹ phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
+ Kiểm tra việc sử dụng các quỹ:
++ Quỹ khen thưởng phúc lợi
++ Kiểm tra xem việc chi quỹ có phù hợp với các
quy định của doanh nghiệp (điều lệ, thỏa ước lao động tập thể…),
đã được sự thông qua của Ban Giám
đốc, đại diện người lao động và có đầy đủ chứng
từ không. Lưu ý thuế GTGT đầu vào của
các hàng hóa và dịch vụ này không được
khấu trừ do không phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
++ Kiểm tra để đảm bảo số khấu hao các TSCĐ dùng cho mục đích văn hóa, phúc lợi của đơn vị là hợp lý.
++ Kiểm tra việc hạch toán các khoản chi đầu tư mua sắm
TSCĐ và thanh lý TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi.
+ Các quỹ khác:
++ Kiểm tra, đối chiếu với các Biên bản họp Đại hội cổ
đông, Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên, Giám đốc hoặc các quyết định của các
cấp có thẩm quyền về việc sử dụng các
quỹ. Đảm bảo việc sử dụng các quỹ phù
hợp với các điều lệ của đơn vị và các
qui định của Nhà nước.
++ Kiểm tra việc chi trả cổ tức cho các cổ đông,
chia lợi nhuận cho các thành viên thông qua chứng từ chi tiền hoặc các chứng từ thanh toán
khác.
Tìm hiểu lý do cổ tức đã được công
bố nhưng chưa chi hoặc lý do cổ tức chưa được
công bố (nếu có).
++ Kiểm tra xem các khoản chi thù lao, thưởng cho Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban kiểm
soát có phù hợp với Điều lệ Công ty, Biên bản họp Đại hội cổ đông không.
++ Đảm bảo các khoản chi thù lao, thưởng cho Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc từ lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối, quỹ khen thưởng và phúc lợi được bao gồm trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính về giao dịch với các bên liên quan.
* Các sai sót
cần lưu ý
- Quỹ hình thành từ các nguồn không
phù hợp theo chế độ quy định.
- Chưa hạch
toán tăng, giảm các quỹ kịp thời và phù hợp với quyết định
tăng giảm quỹ và chứng từ thu chi tiền hoặc hạch toán tăng giảm
quỹ khi không có quyết định của Ban lãnh
đạo Công ty, không có chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Quyết định cấp quỹ không hợp
lý.
3.3. Kiểm toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách
3.3.1.
Kiểm toán thuế giá trị gia tăng (GTGT)
* Khái quát về chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục
- Luật thuế Giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn Luật thuế Giá trị gia tăng;
- Chế độ kế toán hiện hành.
* Nội dung kiểm toán và các thủ tục kiểm toán
tiếp theo
Phương pháp kiểm toán
Thực hiện kiểm toán theo các bước kiểm toán tại mục 2.11 Phụ lục 1 đính
kèm của Quyết định số 04/2012/QĐ-KTNN ngày 6 tháng 4 năm
2012 Ban hành Quy trình kiểm toán doanh nghiệp.
- Kiểm toán Thuế GTGT đầu ra:
+ Yêu cầu cung cấp đủ hồ sơ tài liệu phục vụ cho kiểm toán:
Để kiểm toán khoản mục thuế GTGT đầu ra, cần phải
thu thập các tài liệu sau đây: BCTC, sổ tổng hợp, sổ chi tiết, tờ khai thuế GTGT hàng tháng, hồ sơ quyết toán thuế, hoàn thuế (nếu có), bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT hàng tháng……..
+ Quy trình
chi tiết: Đối chiếu BCTC, sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Kiểm tra đối chiếu các tờ khai thuế
GTGT hàng tháng, bảng kê hàng hóa dịch
vụ bán ra chịu thuế GTGT hàng tháng.....
Để xác định được trọng tâm và rủi ro kiểm toán, hay phát hiện những gian lận sai
sót, KTV cần căn cứ vào các Văn bản
hiện hành để đối chiếu. (Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 có hiệu lực từ ngày
01/01/2014 và các văn bản khác có liên quan).
- Kiểm toán xác định thuế GTGT đầu vào
+ Yêu cầu cung cấp đủ hồ sơ tài liệu phục vụ cho kiểm toán:
++ Các Bảng kê khai thuế đầu vào được
khấu trừ hàng tháng kèm theo hóa đơn GTGT mua hàng
++ Hồ sơ khấu trừ, hoàn thuế GTGT
++ Các tài liệu khác phát sinh trong quá trình kiểm toán
+ Tập trung kiểm toán:
++ Đối chiếu số thuế GTGT đầu vào hàng tháng trên sổ kế
toán với các tờ kê khai thuế chi tiết hàng tháng.
++ Đối chiếu Bảng kê chi tiết thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ với các hoá đơn chứng từ để phát
hiện sự sai lệch.
++ Kiểm tra các hoá đơn đầu vào có đủ điều kiện khấu trừ theo quy định;
++ Đối chiếu thời gian ghi trên hoá đơn với thời gian
được phép khấu trừ;
++ Tham chiếu đến phần kiểm toán hàng tồn kho, kiểm toán
TSCĐ và kiểm toán chi phí để xác định số thuế GTGT được khấu trừ;
* Các sai sót
cần lưu ý
- Thuế GTGT đầu ra
+ Thuế GTGT trên sổ chi tiết cao hơn số kê khai
thực tế: Do sai sót trong kê khai thuế GTGT
đầu ra (nhập sai thuế suất, hoặc sai giá tính thuế…..), hoặc
do một số khoản thu nhập đã hạch toán nhưng chưa xuất hóa đơn GTGT nên chưa kê khai hoặc kê
khai sót.
+ Thuế GTGT trên sổ chi tiết thấp hơn số kê khai
thực tế: Do sai sót trong kê khai thuế GTGT
đầu ra (nhập sai thuế suất, hoặc sai giá tính thuế…..);
+ Sai sót do
áp nhầm thuế suất trong khi lập hóa đơn, nhưng đơn
vị chưa điều chỉnh tính đến thời điểm kiểm
toán. Hoặc một số trường hợp không xuất
hóa đơn GTGT đối với một số khoản thu nhập khác.
++ Kiểm toán doanh thu và thuế GTGT đầu ra
++ Kiểm toán thu nhập hoạt động tài chính (các
khoản lãi tiền gửi, cổ tức, lãi liên
doanh liên kết, cho thuê nhà ngắn hạn, chênh
lệch tỷ giá ngoại tệ…)
- Thuế GTGT đầu vào
+ Hạch toán, kê khai không đúng thuế suất.
+ Hạch toán, kê khai không đúng thời gian, quá
thời hạn kê khai 6 tháng nhưng vẫn kê
khai khấu trừ thuế GTGT.
+ Hóa đơn GTGT
kê khai thiếu hoặc sai nội dung.
+ Kê khai khấu trừ thuế khi không có hóa đơn hoặc hóa
đơn của các đơn vị phá sản, giải thể.
+ Kê khai khấu trừ thuế GTGT những hàng hóa không chịu thuế
GTGT.
+ Phân bổ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT để khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không đúng.
+ Chênh lệch sổ sách và tờ khai thuế, không giải thích được nguyên nhân.
+ Kê khai, hạch toán khấu trừ đối với hóa đơn GTGT trực tiếp hoặc hóa đơn không chịu thuế GTGT, hóa
đơn không hợp lệ, hợp pháp.
+ Kê khai khấu trừ thuế và những hóa đơn chi từ nguồn khác.
+ Hàng mua được giảm giá chưa hạch toán giảm
VAT đầu vào.
+ Kê khai thiếu hay sai hóa đơn, hóa đơn không đúng mẫu BTC quy
định hoặc mẫu hóa đơn tự in đã đăng kí với Bộ tài chính.
+ Kê khai thuế đầu vào được khấu trừ đối với cả bộ phận nguyên
vật liệu sản xuất dùng cho sản xuất hàng
hóa chịu VAT trực tiếp.
+ Kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu sai.
+ Bù trừ thuế GTGT được khấu trừ và thuế GTGT phải nộp của
các chi nhánh trên báo cáo tài chính hợp nhất.
3.3.2.
Kiểm toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
* Khái quát về chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục
- Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp;
- Chế độ kế toán hiện hành.
* Nội dung kiểm toán và các thủ tục kiểm toán
tiếp theo
- Yêu cầu cung cấp tài liệu:
+ Sổ cái và các sổ kế toán chi tiết.
+ Tờ khai thuế giá trị gia tăng hàng tháng.
+ Các bảng tổng hợp các khoản thuế đã nộp và phải nộp trong năm.
+ Quyết toán thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân năm nay.
+ Các tờ khai thuế khác theo qui định hiện hành.
+ Biên bản quyết toán thuế của các năm trước và năm hiện tại (nếu có) của
Cơ quan thuế.
+ Biên bản thanh tra thuế.
+ Các tài liệu liên quan đến thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
Thực hiện kiểm toán theo các bước kiểm toán tại mục 2.11 Phụ lục 1 đính
kèm của Quyết định số 04/2012/QĐ-KTNN ngày 6 tháng 4 năm
2012 Ban hành Quy trình kiểm toán doanh nghiệp.
* Các sai sót
cần lưu ý
- Kiểm tra bảng tính toán thuế TNDN phải nộp theo từng
loại thuế suất và các chi phí không hợp lý, hợp lệ khi tính thuế TNDN.
- Xác định mức thu nhập chịu thuế sai đối với thuế thu nhập doanh nghiệp do hạch
toán các khoản chi phí hợp lí
nhằm mục đích tính thuế chưa đúng quy
định, ghi nhận sai các khoản doanh thu, thu
nhập khác; tính giá vốn hàng bán chưa đúng kì hoặc không chính xác.
- Chưa tách
thu nhập chịu thuế và thu nhập không
chịu thuế.
- Chưa tổng hợp quyết toán thuế cả năm.
- Đơn vị tiến hành chuyển lỗ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho năm nay nhưng chưa đăng kí
chuyển lỗ với cơ quan thuế. Thuộc diện được ưu đãi miễn giảm thuế nhưng chưa lập hồ sơ xin miễn giảm thuế.
- Chưa loại trừ các khoản chi phí không được tính trong chi phí hợp lý để tính thuế TNDN như các khoản phạt, truy thu của cơ quan thuế, lương HĐQT, ban kiểm soát
không tham gia trực tiếp vào SXKD, Chi phí NVL vượt định mức, quỹ tiền lương đến kỳ quyết toán thuế
chi không hết, các khoản hao hụt ngoài
định mức mà đơn vị không loại trừ khi tính thuế TNDN....
- Chưa xác định và hạch toán thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp trong năm sau khi trừ số lỗ năm trước chuyển sang.
- Kiểm tra các điều kiện miễn, giảm thuế TNDN như đơn
vị không được hưởng hoặc không đủ điều
kiện áp dụng chính sách ưu đãi thuế
TNDN mà vẫn áp dụng.
3.3.3.
Kiểm toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
* Khái quát về chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục
Luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và các nghị định hướng
dẫn thi hành Luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá
nhân...
* Nội dung kiểm toán và các thủ tục kiểm toán
tiếp theo
- Kiểm tra tổng hợp thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các khoản thu nhập khác phải chịu thuế thu nhập cá nhân và các khoản giảm trừ
của từng người cho cả năm và tham chiếu đến phần kiểm toán
chi lương và phân chia quỹ cho cán bộ, công
nhân viên để xem xét việc tính thuế (thông thường đơn vị hay tính thiếu các khoản thu nhập này, việc
kiểm tra tổng hợp trên bảng mẫu 05B/BK-TNCN của bảng kê thu nhập và nộp thuế TNCN của thu nhập thường xuyên
(bảng 05ABBK-TNCN) nộp cơ quan thuế để xác định
tổng số tiền lương, tiền thưởng để tính thu nhập chịu thuế
TNCN so với bên Nợ TK 334 và các khoản được chi từ quỹ khen thưởng phúc lợi để biết tổng
thu nhập để tính thuế TNCN đã đủ
chưa, và từ đó mới kiểm tra chi tiết
thu nhập tính thuế của từng người).
- Theo Thông
tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 12/2011/TT-BLĐTBXH và TT 22/2008/TT-BLĐTBXH ngày 15/10/2008 để tính thêm khoản thu nhập để tính thuế TNCN từ tiền ăn trưa, ăn ca vượt quá quy định.
- Xác định số thuế nộp thừa, nộp thiếu của từng người.
- Kiểm tra việc hạch toán thuế thu nhập cá
nhân;
- Đối chiếu, kiểm tra tính thống nhất giữa sổ chi tiết
tài khoản thuế với kê khai thuế, quyết
toán thuế;
- Kiểm tra, đối chiếu các bút toán nộp thuế trên
sổ kế toán với các chứng
từ trả tiền thuế và biên lai thu thuế của cơ quan thuế.
* Các sai sót
cần lưu ý
- Chưa hạch toán hoặc hạch toán và nộp
thuế thu nhập cá nhân cho một số cán bộ có thu nhập cao với số tiền cao hoặc thấp hơn số
tiền thực tế phải nộp. Hạch toán thiếu thuế thu nhập cá
nhân đối với các khoản chi hoa hồng, môi
giới.
- Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân không loại
trừ khoản tiền nộp về BHXH, BHYT từ tiền lương của người lao động.
- Chưa hạch toán số thuế phải nộp bổ sung trong năm.
- Nộp báo cáo quyết toán thuế
cho cơ quan thuế chậm so với thời gian quy định.
3.3.4.
Kiểm toán thuế đất và tiền thuê đất
* Khái quát về chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục
Cơ sở để KTV kiểm toán về thuế đất và tiền thuê đất là căn cứ vào
tình hình quản lý sử dụng đất đai của doanh
nghiệp; Đối chiếu với Luật thuế, các quy định của Nhà
nước về thuế đất và tiền thuê đất để xác định số thuế đất và tiền thuê đất phải nộp của doanh nghiệp hiện hành.
* Nội dung kiểm toán và các thủ tục kiểm toán
tiếp theo
Trước hết, kiểm toán viên phải đọc kỹ Biên bản quyết toán thuế của năm trước và các
công văn liên quan đến thuế giữa đơn vị và cơ quan thuế để lưu ý những vấn đề đặc biệt và những vấn đề đang vướng mắc.
* Các sai sót
cần lưu ý
- Hạch toán thuế đất và tiền thuê
đất theo giá tạm tính khi chưa có
thông báo tính thuế của cơ quan thuế địa phương.
- Các khoản thuế sử dụng đất trong kỳ nộp tiền đồng thời hạch toán thẳng vào chi phí sản xuất kinh doanh mà
không hạch toán qua tài khoản 333
- Chưa hạch toán số thuế phải nộp bổ sung trong năm;
- Không hạch toán tiền thuê đất trong
lúc không có văn bản chính thức của
cơ quan có thẩm quyền về việc miễn giảm tiền thuê đất.
- Chưa kí kết được hợp đồng thuê đất với Sở tài nguyên
và môi trường của địa phương.
- Áp dụng đơn giá đất để tính tiền
sử dụng đất không đúng; tính tiền sử dụng đất không
phù hợp với diện tích được giao thực tế;
- Không tuân
thủ nguyên tắc khấu trừ tiền đền bù,
hỗ trợ vào tiền sử dụng đất phải nộp;
- Không thực hiện đúng chính sách miễn giảm tiền sử dụng đất;
- Áp dụng theo thời điểm ban hành quyết định giao đất mà
không áp dụng tại thời điểm bàn giao đất thực
tế.
Xử lý: KTV tính toán lại số thuế đất, tiền
thuê đất phải nộp; nhận xét việc tính thuế, kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp với từng trường hợp cụ thể.
3.3.5.
Kiểm toán thuế tài nguyên và phí môi trường
* Khái quát về chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục
Căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước.
* Nội dung kiểm toán và các thủ tục kiểm toán
tiếp theo
KTV Căn cứ vào tình hình sử dụng tài nguyên của doanh nghiệp, đối chiếu với Luật thuế và các văn bản hướng dẫn của Nhà nước về thuế tài
nguyên, môi trường để xác định số thuế, phí
tài nguyên môi trường phải nộp của doanh nghiệp.
* Các sai sót
cần lưu ý
- Quản lí và hạch toán thuế tài
nguyên chưa phù hợp: Không hạch toán
vào TK627 mà hạch toán vào TK642, hạch toán
thuế tài nguyên theo giá tạm tính khi
chưa có thông báo giá tính thuế tài nguyên của
Cục thuế địa phương.
Xử lý: Điều chỉnh hạch toán lại
- Cơ sở tính thuế tài nguyên chưa phù hợp: Tính thuế tài nguyên trên giá gồm cả chi phí vận chuyển, bốc xếp, lưu kho bãi;
không tính thuế tài nguyên khai thác trong kì nhưng chưa
bán, tiêu dùng; tính thuế tài nguyên trên khối
lượng tài nguyên khi chưa loại trừ hết tạp phẩm.
Xử lý: KTV tính toán lại số thuế phải nộp
- Chưa hạch toán số thuế phải nộp bổ sung trong năm.
- Thuế tồn đọng lâu ngày chưa được xử lí.
- Chưa thực hiện kê khai và nộp kịp thời thuế tài nguyên
nước mặt, nước biển để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Xử lý: KTV tính toán xác định số thuế phải nộp
của doanh nghiệp
- Thuế tài nguyên các đơn vị phải căn cứ vào giá
tính thuế của UBND các tỉnh ban hành.
Tuy nhiên, qua kiểm toán cho thấy UBND các
tỉnh ban hành giá tính thuế có sự khác biệt lớn, một số địa phương ban hành
giá không phù hợp, thấp hơn nhiều so với giá thị trường; một số địa phương thay đổi giá ban hành chưa kịp thời; có địa phương không ban hành giá
tính thuế năm nào đó.
Xử lý: Kiến nghị Bộ Tài chính Chỉ đạo các Cục thuế địa phương rà
soát, tham khảo giá bán thực tế
của đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại trên
thị trường khu vực để xây dựng,
ban hành giá tính thuế tài nguyên theo quy định của Luật thuế Tài nguyên
CÂU HỎI ÔN TẬP
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ - K - DN 1.3
1. Tên
chuyên đề: Kỹ năng kiểm
toán doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh
2. Thời lượng: 16 tiết
3. Đối tượng
Công chức được phân công trong lĩnh vực kiểm toán
doanh nghiệp có từ 1-3 năm kinh nghiệm và
các đối tượng khác cần bồi dưỡng kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán lĩnh vực
doanh nghiệp.
4. Mục tiêu chuyên đề
- Trang bị các kỹ năng kiểm toán chi tiết từng khoản mục về doanh thu, thu nhập, chi phí và phân tích,
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Cách thức tiếp cận và áp dụng các văn bản pháp luật, chuẩn mực kiểm toán khi kiểm toán chi tiết theo từng khoản mục về doanh thu,
thu nhập và chi phí;
- Đưa ra các
sai sót thường gặp khi kiểm toán doanh thu, thu nhập và chi phí;
- Thảo luận, trao đổi, thực hành giúp cho học viên
tiếp cận những phần hành công việc kiểm toán
theo khoản mục về doanh thu, thu nhập và chi phí, trong đó
có lưu ý những đặc thù của một số ngành
nghề, lĩnh vực hoạt động cụ thể.
5. Mô tả tóm tắt nội dung chuyên đề
Chuyên đề trang bị cho học viên những kiến thức về:
- Những vấn đề cơ bản về đơn vị được kiểm toán;
+ Thông tin
chung;
+ Thông tin về công tác kế toán và báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán;
+ Thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm
toán;
- Kỹ năng kiểm toán doanh thu, chi phí, kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh;
+ Thực hiện phân tích và xác định rủi ro kiểm toán;
+ Thực hiện thu thập thông tin xác nhận từ bên
ngoài;
+ Thực hiện kiểm toán các ước tính kế toán;
+ Đánh giá các
sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc
kỳ kế toán;
6. Tài liệu tham khảo
- Phụ lục số 01
Quy trình kiểm toán doanh nghiệp ban
hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-KTNN ngày
06/4/2012 của Tổng Kiểm toán nhà nước;
- Đề cương kiểm toán doanh nghiệp ban hành kèm
theo Quyết định số 376/QĐ-KTNN ngày 15/4/2013 của Tổng Kiểm toán nhà nước;
- Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ - K - DN 1.3
KỸ NĂNG KIỂM TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ, KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
I. KỸ NĂNG KIỂM TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
1.1. Thực hiện phân tích và xác định rủi ro kiểm
toán
1.2. Thực hiện thu thập thông tin xác nhận từ bên
ngoài
1.3. Thực hiện kiểm toán các ước tính kế toán
1.4. Đánh
giá các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
(Nội dung từ mục 1.1 đến mục 1.4 tương tự như nội dung tương ứng của Chuyên
đề kỹ năng kiểm toán các khoản mục về các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán).
1.5. Kiểm toán doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh
1.5.1.
Kiểm toán doanh thu, thu nhập
1.5.1.1. Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục,
chu trình
Để xác định được rủi ro hay các sai sót này,
kiểm toán viên cần phải căn cứ theo các
văn bản sau: Chuẩn mực số 14 về Doanh thu và thu nhập khác theo Quyết định 149/2001 ngày
31/12/2001 và Thông tư số 89/2002 hướng dẫn Quyết định 149/2001,
Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2014 hướng dẫn một số điều
của Luật thuế TNDN áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2015 và các công văn hướng dẫn quyết toán
thuế TNDN theo từng năm. Riêng đối với doanh
thu từ hoạt động xây lắp tham chiếu Chuẩn mực số 15 về Hợp
đồng xây dựng theo QĐ số 165/2002 ngày 31/12/2002.
* Nội dung kiểm toán và các thủ tục kiểm toán
tiếp theo
- Yêu cầu cung cấp đủ hồ sơ tài liệu phục vụ cho kiểm toán:
Để kiểm toán khoản mục doanh thu cần thu thập những
hồ sơ sau: BCTC, sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết Tiền mặt, tiền gửi, sổ chi
tiết công nợ phải thu, Bảng cân đối
phát sinh, Quy chế bán hàng, các hợp
đồng bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc các đơn đặt hàng, Hóa đơn GTGT, các lệnh xuất kho hoặc yêu
cầu xuất hàng, phiếu xuất kho, bảng kê
hàng hóa bán ra, các biên bản giao nhận, Nhật ký hay bảng kê bán hàng, Biên bản đối chiếu sản lượng hay
dịch vụ cung cấp theo kỳ (tháng, 10 ngày.....), Biên bản đối
chiếu, xác định tỷ lệ công việc hoàn
thành (đối với hàng hóa cung cấp là dịch vụ), Biên bản đối chiếu công nợ và tình hình thanh toán theo kỳ, các chứng từ vận chuyển hàng hóa tiêu thụ......
- Phương pháp
kiểm toán:
Các bước Kiểm toán doanh thu và các khoản thu nhập được
thực hiện theo QĐ 04/2012/QĐ-KTNN ngày 6/4/2012 tại Phụ lục số 01. Quy trình kiểm toán doanh thu dựa trên 5 cơ sở dẫn liệu về tính có thật, tính đầy đủ, tính đúng kỳ, phân loại
và đánh giá thông qua các bước kiểm tra chi tiết.
Sau khi thực hiện các bước đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ quy trình bán hàng tại doanh nghiệp (từ khi có đơn đặt hàng đến khi giao hàng xuất bán), đánh giá và kiểm soát quá trình ghi và lập hóa đơn, kiểm tra việc phê duyệt hóa đơn, đơn đặt hàng, lệnh xuất hàng được
thực hiện như thế nào và người nào có thẩm quyền...., KTV cần phải xác định mức độ trọng yếu,
trọng tâm các nghiệp vụ bán hàng có thể dễ xảy ra sai sót.
+ Quy trình kiểm tra: Đối chiếu số liệu trên BCTC và sổ tổng hợp.
Từ sổ tổng hợp đối chiếu đến sổ chi tiết các loại doanh
thu.
Kiểm tra chứng từ: Từ sổ chi tiết, đến hóa đơn, bảng
kê hóa đơn dịch vụ hàng hóa bán ra, bảng
kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Đối chiếu
với phiếu xuất kho, thẻ kho. Kiểm tra về biên bản giao nhận
hàng hóa, hoặc biên bản xác nhận dịch vụ hoàn thành.
* Các sai sót
cần lưu ý
- Doanh thu phản ánh trên báo cáo tài chính cao hơn doanh thu thực
tế:
+ Người mua đã ứng tiền cho Doanh nghiệp nhưng doanh
nghiệp chưa xuất hàng hay chưa cung cấp dịch vụ cho người
mua nhưng vẫn xuất hóa đơn ghi nhận doanh thu.
+ Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ chưa hoàn
thành, người mua chưa chấp nhận thanh toán.
+ Số liệu ghi sổ sai sót làm tăng doanh thu so với chứng
từ thực tế.
+ Phân loại nhầm từ thu nhập khác sang doanh thu để nhằm tạo
sự tăng trưởng ảo, hoặc nhằm mục đích khác như tính lương…..
+ Chú ý: Có một số trường hợp khai tăng doanh số để đảm bảo đạt chỉ tiêu
doanh thu, hoặc để được hưởng khuyến mại theo chương trình:
Doanh nghiệp đã ký hợp đồng, xuất hóa
đơn, nhưng hàng hóa chưa thực tế xuất, làm hợp
đồng gửi kho (Cần phải kiểm tra chi tiết đến thẻ kho). Cần kiểm tra thêm
việc xuất bán vào các quý sau để đối chiếu.
- Doanh thu phản ánh trên BCTC thấp hơn doanh thu thực tế:
+ Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, khách hàng đã trả tiền
hoặc đã thực hiện các thủ tục chấp nhận
thanh toán nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào
các tài khoản khác.
+ Số liệu đã tính toán và ghi sổ
sai làm cho doanh thu giảm so với chứng từ thực tế.
+ Do doanh
nghiệp trừ tiền chiết khấu thanh toán trực tiếp vào hóa đơn, làm giảm doanh thu thực tế dẫn
đến giảm thuế GTGT.
+ Các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại: Hàng
bán bị trả lại không thực tế phát
sinh nhưng đơn vị vẫn hạch toán. Chú ý một số
trường hợp đã bán hàng theo phương thức mua đứt bán
đoạn, hàng không thuộc diện kém phẩm cấp, kém chất lượng tại thời điểm bán
hàng, tuy nhiên đơn vị vẫn chấp nhận cho trả lại hàng khi
khách hàng không bán được hàng.
- Doanh thu có
thể không đúng kỳ: Đối với một số trường
hợp do sai sót, hoặc do luân chuyển
chứng từ chậm, nên doanh nghiệp hạch toán doanh thu
không đúng kỳ. Cần kiểm tra doanh thu của quý I năm liền kề để dễ phát hiện nhầm lẫn này.
- Doanh thu có
thể không được đánh giá và
phân loại đúng: Do sai sót về số học từ các
bảng kê bán hàng, hoặc sai sót trong
tính toán. Do phân loại nhầm các loại doanh
thu khác nhau, có thể dẫn đến thuế suất thuế GTGT đầu ra
khác nhau.
- Chú ý về đặc thù đối với doanh thu điện, nước sạch: Nếu
trên hóa đơn thể hiện doanh thu tiêu thụ điện nước từ ngày 5/12 đến 5/1 thì được tính vào doanh thu tháng 1. Đối với doanh thu
bưu chính viễn thông: Cần chú
ý đến các biên bản đối chiếu, chia cước viễn
thông......Đối với doanh thu ngành than: cần chú ý các chứng từ đo khối lượng (đo mớn nước,
đo theo trắc địa...), chứng từ về giám định khối lượng và
chất lượng than.
1.5.1.2. Kiểm toán doanh thu hoạt động tài chính
* Chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục,
chu trình
Doanh thu hoạt động tài chính theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 và Nghị định số 71/2013/NĐ-CP bao gồm:
- Doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được
chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp, gồm:
+ Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân
hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu
tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu
thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ;...
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;
+ Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán
ngắn hạn, dài hạn; Lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp
liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu
tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
+ Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
+ Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi
do bán ngoại tệ;
+ Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
- Đối với việc nhượng bán các khoản đầu tư vào
công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết, hoạt động mua,
bán chứng khoán kinh doanh, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch
giữa giá bán lớn hơn giá vốn, trong đó
giá vốn là giá trị ghi sổ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, giá
bán được tính theo giá trị hợp lý của khoản nhận được. Trường hợp mua, bán chứng khoán
dưới hình thức hoán đổi
cổ phiếu (nhà đầu tư hoán đổi cổ phiếu
A để lấy cổ phiếu B), kế toán xác định giá trị cổ phiếu nhận về theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi như sau:
+ Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu niêm yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu
là giá đóng cửa niêm yết trên
thị trường chứng khoán tại ngày trao
đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi thị trường
chứng khoán không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày
trao đổi.
+ Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu chưa niêm
yết được giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp
lý của cổ phiếu là giá đóng cửa công
bố trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp ngày trao đổi sàn UPCOM
không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
+ Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu chưa niêm
yết khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá thỏa thuận giữa các bên
hoặc giá trị sổ sách tại
thời điểm trao đổi hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm cuối quý trước liền kề với ngày
trao đổi. Việc xác định giá trị sổ sách của cổ phiếu được thực hiện theo công
thức:
Giá trị sổ sách của cổ phiếu = Tổng vốn chủ sở hữu/ Số
lượng cổ phiếu hiện có tại thời điểm trao đổi
- Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán ngoại
tệ, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán
ra và giá ngoại tệ mua vào.
- Đối với lãi tiền gửi: Doanh thu không bao gồm khoản lãi tiền gửi phát sinh do hoạt động đầu tư tạm thời của khoản vay sử dụng cho mục đích xây dựng tài sản dở dang theo quy định của Chuẩn mực kế
toán chi phí đi vay.
- Đối với tiền lãi phải thu từ các khoản cho vay, bán hàng trả chậm, trả góp: Doanh
thu chỉ được ghi nhận khi chắc chắn thu được và khoản gốc cho vay, nợ gốc phải thu không bị phân
loại là quá hạn cần phải lập dự phòng.
- Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu
tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có
phần tiền lãi của các kỳ
mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ,
còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các
khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
- Đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được chia đã sử dụng
để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư
khi xác định giá trị doanh nghiệp để
cổ phần hoá: Khi xác định giá trị
doanh nghiệp để cổ phần hoá, nếu các khoản đầu tư tài chính được đánh giá tăng tương ứng với phần sở hữu của doanh nghiệp cổ phần hoá trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của bên được đầu tư, doanh nghiệp cổ phần hoá phải ghi tăng
vốn Nhà nước theo quy định của pháp luật. Sau đó, khi nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã
được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không
ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính.
- Khi nhà đầu tư nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ
theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh BCTC, không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt
động tài chính, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty.
Các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì
việc kế toán khoản cổ tức nhận được bằng cổ
phiếu thực hiện theo quy định của pháp luật dành
riêng cho loại hình doanh nghiệp thuộc sở hữu
Nhà nước (nếu có).
* Nội dung kiểm toán và các thủ tục kiểm toán
tiếp theo
- Yêu cầu cung cấp đủ hồ sơ tài liệu phục vụ cho kiểm toán:
Để kiểm toán khoản mục doanh thu hoạt động tài
chính cần thu thập những hồ sơ sau: BCTC, sổ chi tiết doanh thu,
sổ chi tiết Tiền mặt, tiền gửi, sổ chi tiết công nợ phải
thu, Bảng cân đối phát sinh, Biên bản
đối chiếu xác nhận công nợ theo kỳ, các
hợp đồng hợp tác liên doanh, các hợp đồng đầu
tư vốn khác, các hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn, các thông báo phân chia cổ tức, lợi nhuận......
- Phương pháp
kiểm toán
Các bước Kiểm toán doanh thu và các khoản thu nhập được
thực hiện theo QĐ 04/2012/QĐ-KTNN ngày 6/4/2012 tại Phụ lục số 01 trang 10. Quy trình
kiểm toán doanh thu dựa trên 5 cơ sở dẫn liệu về tính có thật, tính đầy đủ, tính đúng kỳ, phân loại
và đánh giá thông qua các bước kiểm tra chi tiết.
Quy trình kiểm tra: Đối chiếu từ BCTC, sổ tổng hợp, sổ chi tiết của các loại doanh thu tài chính. Kiểm tra các hợp đồng về đầu tư tài chính, hợp đồng tiền gửi, các
hợp đồng liên doanh liên kết để xác định tỷ lệ phân chia lợi nhuận, hay thời điểm xác
định doanh thu......
+ Xác định các loại hoạt động tài chính của đơn vị;
+ Kiểm tra về thời điểm ghi nhận doanh thu;
+ Kiểm tra số tiền đã được hạch toán;
+ Đối với các khoản doanh thu có tính chất định kỳ (tiền cho thuê tài sản, lãi cho
vay...) cần lập bảng kê doanh thu từng tháng
để phát hiện những khoản chưa được ghi chép.
* Các sai sót
cần lưu ý
- Doanh thu
tài chính có thể không được ghi nhận
đúng kỳ: Các khoản cổ tức được chia
theo thông báo trước ngày kết thúc
kỳ kế toán năm thì vẫn được ghi nhận Doanh
thu hoạt động tài chính, nếu sau ngày kết thúc kỳ kế toán và trước
ngày phát hành báo cáo tài chính mới được nhận thông
báo về cổ tức được chia thì không phải hạch
toán doanh thu tài chính (tham chiếu Chuẩn mực số 23 theo
Quyết định số 12/2005 ngày 15/02/05 về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán). Lãi dự thu tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, lãi dự
thu của các hợp đồng ủy thác quản lý
vốn, các hợp đồng đầu tư khác tính đến 31/12 doanh nghiệp chưa tính.
- Doanh thu
tài chính có thể bỏ sót: Đối với các
khoản lãi trả chậm, hay doanh thu cho thuê
tài sản theo kỳ, doanh nghiệp có thể bị bỏ sót,
không theo dõi liên tục. Cần phải kiểm tra bảng kê danh mục hợp đồng cho thuê tài sản, kiểm tra chi tiết các
hợp đồng cho thuê, chú ý về điều khoản thanh
toán.
- Một số khoản thu từ lãi tiền đặt cọc, tiền cho vay
mượn: Đến kỳ hạch toán chưa thu được tiền nên doanh
nghiệp chưa hạch toán. Cần kiểm tra các
điều khoản thanh toán và điều khoản khác
trong hợp đồng mua hàng, hoặc hợp đồng đặt cọc
tiền hàng.....
- Doanh thu từ lãi chênh lệch tỷ giá: Thu nhập từ các khoản chênh lệch tỷ
giá phát sinh trong kỳ và các khoản lãi
tỷ giá khi đánh giá lại số dư cuối kỳ của các
khoản mục tiền, các khoản nợ phải thu, nợ phải
trả có gốc ngoại tệ (tham chiếu Thông tư số 179/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012).
Lưu ý: Doanh
thu hoạt động tài chính từ đánh
giá lại số dư cuối kỳ các khoản mục có
gốc ngoại tệ không được chia lợi nhuận hoặc
trả cổ tức.
Tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác như lãi đặt cọc, lãi trả chậm... không phải lập hóa đơn GTGT. Đối với khoản tiền cho vay của các doanh nghiệp không
phải là tổ chức tín dụng
thì cũng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT vì vậy không thuộc diện phải kê khai, nộp thuế. (Căn cứ vào CV số 1551/TTG-KTTH của Thủ
tướng Chính phủ ngày 26/9/2012 và CV số 17164/BTC-TCT của Bộ Tài Chính ngày 11/12/2012).
1.5.1.3. Kiểm toán thu nhập khác
* Chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục,
chu trình
Thu nhập khác theo Chuẩn mực số 14 về Doanh thu và
thu nhập khác và theo này bao gồm các
khoản thu từ các hoạt động xảy ra không
thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra
doanh thu. (Xem thêm trong Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông
tư 95/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015; Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014). Thu nhập khác bao gồm:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
- Các khoản thu khác.
* Nội dung kiểm toán và các thủ tục kiểm toán
tiếp theo
- Yêu cầu cung cấp đủ hồ sơ tài liệu phục vụ cho kiểm toán:
Để kiểm toán khoản mục thu nhập khác cần thu thập những hồ sơ sau: BCTC, sổ chi tiết thu nhập khác, sổ chi tiết Tiền mặt, tiền gửi, sổ chi tiết công nợ
phải thu, các biên bản thanh lý, biên bản đấu giá thanh lý TSCĐ, các biên bản giao nhận tài
sản, các hồ sơ về phế liệu thu hồi, vật liệu,
công cụ dụng cụ báo hỏng, các
hợp đồng bảo hiểm Tài sản, hàng hóa,
các hợp đồng mua bán hàng hóa (các điều khoản
thưởng, phạt)......
- Phương pháp
kiểm toán:
Các bước kiểm toán các khoản thu nhập khác được thực hiện theo QĐ 04/2012/QĐ-KTNN tại Phụ lục số 01. Quy trình kiểm toán doanh thu dựa trên 5 cơ sở dẫn liệu về tính có thật, tính đầy đủ, tính đúng kỳ, phân loại
và đánh giá thông qua các bước kiểm tra chi tiết.
Quy trình kiểm tra: Đối chiếu BCTC, sổ tổng hợp, sổ chi tiết các loại thu nhập khác. Kiểm tra hồ sơ thanh lý
tài sản cố định, hồ sơ bán phế liệu thu hồi,
kết hợp với KTV kiểm tra các hồ sơ sửa chữa TSCĐ, hồ sơ xây
dựng cơ bản để kiểm tra phần vật tư phế liệu thu hồi, kiểm tra các
hợp đồng bảo hiểm tài sản, hàng
hóa...
* Các sai sót
cần lưu ý
- Đối với vật tư, phế liệu thu hồi chưa kết chuyển tăng thu nhập: Cần kiểm
tra các phiếu báo vật tư, dụng cụ hỏng,
biên bản kiểm kê phế liệu, biên
bản nghiệm thu phế liệu thu hồi….. Nếu doanh nghiệp đã lập các chứng từ trên thì kiểm
tra phiếu kiểm kê cuối năm để xem đã xuất bán hay còn tồn kho. Nếu doanh nghiệp không
lập các chứng từ trên thì đánh giá về quy trình quản lý của doanh
nghiệp.
- Một số trường hợp, nguyên vật liệu thừa năm trước,
năm nay xuất dùng nhưng không kết chuyển hoặc các
phế liệu thu hồi được trong quá trình sản xuất
doanh nghiệp đã bán nhưng không hạch toán vào sổ sách. Cần kiểm tra các sổ
kho, hoặc sổ ghi chép của bảo vệ kết
hợp với phỏng vấn trực tiếp một số bộ phận liên quan.
- Một số khoản công nợ phải trả nhưng không có
đối tượng trả hoặc khoản nợ lâu năm không có người đòi, không có đối chiếu xác nhận công nợ, hoặc các khoản khác
treo gác ở công nợ thì KTV phải kết chuyển tăng thu nhập khác.
- Đối với một số khoản tiền đền bù giải phóng
mặt bằng, các khoản bồi thường từ bảo hiểm…….,
doanh nghiệp đã nhận được thông báo bồi
thường hoặc biên bản xác định giá
trị bồi thường, hoặc Quyết định bồi thường của UBND các Tỉnh, Thành nhưng doanh nghiệp chưa nhận được tiền
nên chưa hạch toán. KTV cần phải kiểm
tra hồ sơ đất đai, hồ sơ xây dựng cơ bản.
Lưu ý: Các khoản thu nhập khác chủ yếu của ngành điện: Doanh thu cho thuê cột điện, doanh thu từ
thanh lý tài sản, doanh thu từ phế liệu thu hồi…… Thu nhập
khác trong ngành than: Thưởng giải phóng tàu
nhanh,…
Các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được không phải lập hóa đơn giá trị gia tăng để kê khai,
nộp thuế. Tuy nhiên đối với trường hợp bồi
thường bằng hàng hóa thì phải lập hóa đơn GTGT như
thông thường.
1.5.2.
Kiểm toán chi phí
1.5.2.1. Kiểm toán giá vốn hàng bán
* Chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục,
chu trình
Chế độ kế toán ban hành kèm theo Thông tư số 200;
Quy chế tài chính và các quy chế, quy định liên
quan đến chi phí của đơn vị.
* Nội dung kiểm toán và các thủ tục kiểm toán
tiếp theo
- Yêu cầu cung cấp đủ hồ sơ tài liệu phục vụ cho kiểm toán:
+ Sổ cái, sổ chi tiết TK 632 và báo cáo tài
chính.
+ Bảng tính nhập xuất tồn theo từng mặt hàng
và tính giá vốn hàng xuất theo phương pháp
đã đăng ký.
+ Phiếu xuất kho.
- Phương pháp
kiểm toán
Thực hiện kiểm toán theo các bước kiểm toán tại mục 2.8 Phụ lục 1 đính
kèm của Quyết định số 04/2012/QĐ-KTNN ngày 6 tháng 4 năm
2012 Ban hành Quy trình kiểm toán doanh nghiệp.
- Các bước kiểm tra và một số sai sót khi kiểm toán khoản mục này
+ Do xác định giá vốn hàng bán và hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp đã được đăng ký
(Kiểm tra phương pháp hạch toán và
ghi chép giá vốn hàng bán: là phương pháp kiểm
kê định kỳ hay kê khai thường xuyên.
Kiểm tra phương pháp tính giá hàng tồn kho:
phương pháp giá đích danh, phương pháp nhập trước xuất trước
hay bình quân gia quyền ...).
+ Đối với sản xuất than và các ngành công nghiệp khác:
kết hợp xem xét với các Kiểm toán viên được phân công kiểm toán hàng tồn kho để xem xét số lượng và giá trị của cân đối
nhập xuất tồn với số liệu hạch toán giá vốn trên bản kết quả kinh doanh và sổ kế toán.
Trường hợp có chênh lệch thì cần
xem xét các bút toán điều chỉnh chênh lệch và sự phù hợp giá
vốn và doanh thu từng loại hàng hóa
đã xuất bán để xác định
đúng giá vốn trong kỳ.
+ Kiểm tra nghiệp vụ phát sinh của đầu kỳ và cuối kỳ khóa sổ kế toán để xác
định đúng kỳ của giá vốn.
++ Đối với điện: chủ yếu kiểm tra giá mua bán điện
thương phẩm, sản lượng, tỷ lệ hao hụt giữa các công ty mua bán điện và các đơn vị phân phối điện.
++ Xem xét các
khoản chi phí hạch toán không
đúng vào giá vốn.
++ Tăng chi
phí vượt định mức được hạch toán giá vốn và loại trừ khi tính thuế
TNDN.
* Các sai sót
cần lưu ý
- Do xác định giá vốn hàng bán và hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp đã được đăng ký
(Kiểm tra phương pháp hạch toán và
ghi chép giá vốn hàng bán: là phương pháp kiểm
kê định kỳ hay kê khai thường xuyên.
Kiểm tra phương pháp tính giá hàng tồn kho:
phương pháp giá đích danh, phương pháp nhập trước xuất trước
hay bình quân gia quyền ...).
Đối với sản xuất than và các ngành công nghiệp khác:
kết hợp xem xét với các Kiểm toán viên được phân công kiểm toán hàng tồn kho để xem xét số lượng và giá trị của cân đối
nhập xuất tồn với số liệu hạch toán giá vốn trên bản kết quả kinh doanh và sổ kế toán.
Trường hợp có chênh lệch thì cần
xem xét các bút toán điều chỉnh chênh lệch và sự phù hợp giá
vốn và doanh thu từng loại hàng hóa
đã xuất bán để xác định
đúng giá vốn trong kỳ.
- Kiểm tra nghiệp vụ phát sinh của đầu kỳ và cuối kỳ khóa sổ kế toán để xác
định đúng kỳ của giá vốn.
- Đối với điện: chủ yếu kiểm tra giá mua bán điện
thương phẩm, sản lượng, tỷ lệ hao hụt giữa các công ty mua bán điện và các đơn vị phân phối điện.
- Xem xét các
khoản chi phí hạch toán không
đúng vào giá vốn.
- Tăng chi phí
vượt định mức được hạch toán giá vốn
và loại trừ khi tính thuế TNDN.
1.5.2.2. Kiểm toán chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý và chi phí khác
* Chế độ kế toán tài chính liên quan đến khoản mục,
chu trình
Dựa theo các chuẩn mực số 10 - ảnh hưởng của việc
thay đổi tỷ giá hối đoái, chuẩn mực 16 - chi phí đi vay, Thông tư 179/2012/TT-BTC ngày
24/10/2012 quy định về ghi nhận, đánh giá, xử
lý các khoản chênh lệch tỷ giá
hối đoái trong doanh nghiệp, Thông tư
78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính
phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp...
* Nội dung kiểm toán và các thủ tục kiểm toán tiếp theo
- Yêu cầu cung cấp đủ hồ sơ tài liệu phục vụ cho kiểm toán:
+ Sổ cái và sổ chi tiết TK 641, 642, 635, 811
+ Bảng cân đối phát sinh các TK năm N (lũy kế 12 tháng)
+ Quy chế quản lý tài chính và định mức chi tiêu,
quy chế chi tiêu nội bộ, quy trình
bán hàng và các quy chế nội bộ khác.
+ Chứng từ gốc phát sinh của TK 641, 642, 635, 811;
+ Hồ sơ vay vốn, góp vốn liên doanh, Hợp đồng mua bán, thanh lý hợp đồng, hóa đơn
đỏ và các chứng từ khác.
+ Phiếu xuất kho, nhập kho
+ Phiếu tính lãi, các hóa đơn thu phí,…
- Phương pháp
kiểm toán
+ Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh và các loại chi phí
phát sinh: liên quan đến việc bán hàng như chi hoa hồng bán hàng, đóng gói, vận chuyển hàng
bán, quảng cáo, tiếp khách...; các loại chi phí liên quan đến việc quản lý của doanh nghiệp như chi phí vật liệu dụng cụ văn
phòng, khấu hao nhà văn phòng, chi hội
nghị, công tác phí...; các khoản chi phí hoạt động tài chính như các khoản lỗ liên
quan đến các hoạt động đầu tư tài
chính hoặc chi các khoản chi phí liên
quan đến các hoạt động đầu tư tài
chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng
khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán
chứng khoán, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái...
+ Phân tích tỷ trọng theo từng khoản mục chi phí để xác
định trọng tâm kiểm toán. Chi phí tiền lương, chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa lớn, chi phí phân bổ trong chi phí
quản lý, chi phí bán hàng đã được kiểm toán
từ các phần hành khác, Kiểm toán viên chỉ kiểm toán các nội dung còn lại trong TK 641, TK 642.
+ Kiểm tra, đối chiếu số dư cuối năm các TK 641, 642, 635, 811 giữa sổ kế toán chi tiết - sổ cái và báo cáo
tài chính.
+ Kiểm tra, đối chiếu việc hạch toán TK 641, 642, 635, 811 giữa sổ kế toán với chứng từ gốc phát sinh
các khoản chi phí .
+ Kiểm tra việc hạch toán các khoản chi phí đã
đúng theo chế độ quy định? đã có đầy đủ chứng
từ hợp lệ chưa.
+ Kiểm tra các khoản chi phí có bị
hạch toán trùng, thừa hoặc thiếu hay không?
+ Kiểm tra chọn mẫu chứng từ gốc phát sinh các tháng trong năm theo
từng loại chi phí được chọn.
+ Kiểm tra các khoản chi phí có vượt mức quy định không: Chi trang phục, Chi ăn ca…,
các loại chi phí phân bổ có
đúng, có nhất quán không?
+ Kiểm tra tính phù hợp giữa doanh thu và chi
phí, như: Chi phí vận chuyển cho hàng hóa chuyển kho hoặc hàng gửi bán còn tồn kho đến 31/12, đơn vị đã hạch toán chi
phí bán hàng trong kỳ là không đúng vì vậy
điều chỉnh giảm chi phí bán hàng; Chi phí vận chuyển bán
hàng, chi phí bốc xếp… có tương ứng với lượng
hàng hóa và thời điểm bán hàng hay không?
+ Kiểm tra các chi phí thù lao, tiếp thị, chi phí
khánh tiết... có đúng quy định và có
bị vượt theo mức khống chế theo quy định không
* Các sai sót
cần lưu ý
- Chi nâng cấp TCSĐ có hạch toán vào chi phí
- Mua sắm TS có giá trị từ 10 triệu trở lên và có
thời gian sử dụng trên 1 năm hạch toán
vào chi phí
- Chi phí lãi
vay trong quá trình đầu tư TSCĐ hạch toán vào chi
phí
- Các khoản chi không đúng nguồn, như: chi phúc lợi, chi khen thưởng, chi nghỉ mát, chi hỗ trợ, Chi
quà biếu, quà tặng, chi sinh nhật, các
khoản chi từ nguồn khác tài trợ, chi mua bảo
hiểm con người không đúng … kiểm toán viên phải điều chỉnh giảm chi phí, đồng thời giảm thuế
GTGT được khấu trừ tương ứng
- Hạch toán tiền lương không qua TK 334 mà hạch toán thẳng vào chi phí.
- Không phân bổ các khoản tiền thuê nhà theo thời gian thuê, tiền bảo hiểm tài sản vật chất theo thời gian bảo hiểm được xác định
trong hợp đồng,...
- Các khoản chi phí không liên quan đến SXKD
- Các khoản chi không có hóa đơn đỏ theo quy định
- Hạch toán các khoản chi phí chưa phát sinh……
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ - K – DN 2.1
1. Tên
chuyên đề: Kỹ năng xác định rủi ro và trọng yếu kiểm toán
trong kiểm toán tài chính tại
các doanh nghiệp (gọi tắt là kiểm toán doanh nghiệp)
2. Thời lượng: 16 tiết
3. Đối tượng:
Công chức được phân công kiểm toán trong lĩnh vực doanh nghiệp có từ 4-8 năm kinh nghiệm và
các đối tượng khác cần bồi dưỡng kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán tài chính trong lĩnh
vực doanh nghiệp.
4. Mục tiêu chuyên đề: Trang
bị cho học viên kỹ năng xác định rủi
ro và trọng yếu phục vụ công tác lập
kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán trong kiểm toán tài chính tại doanh nghiệp.
5. Mô tả tóm tắt nội dung chuyên đề
- Kỹ năng xác định rủi ro trong kiểm toán
doanh nghiệp.
- Khái niệm rủi ro.
- Sự cần thiết của việc xác định rủi ro.
- Nội dung xác định rủi ro trong kiểm toán
doanh nghiệp.
- Kỹ năng xác định trọng yếu trong kiểm toán
doanh nghiệp.
- Khái niệm trọng yếu.
- Sự cần thiết của việc xác định trọng yếu trong kiểm
toán doanh nghiệp.
- Nội dung xác định trọng yếu trong kiểm toán
doanh nghiệp.
6. Tài liệu tham khảo
- Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán nhà nước;
- Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán độc lập.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ - K – DN 2.1
KỸ NĂNG XÁC ĐỊNH RỦI RO VÀ TRỌNG
YẾU TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1. KỸ NĂNG XÁC ĐỊNH RỦI RO TRONG KIỂM TOÁN
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái
niệm
-Theo chuẩn mực KTNN số 100: Rủi ro kiểm toán là rủi ro do
kiểm toán viên nhà nước
đưa ra ý kiến kiểm toán
không phù hợp khi báo cáo và thông tin đã được
kiểm toán còn
chứa đựng sai sót
trọng yếu.
Phân tích khái
niệm trên:
Có thể mô tả khái quát tổng thể nội
dung báo cáo, thông tin sau khi được kiểm toán sẽ gồm 2 trường hợp:
·
Trường hợp 1: Nội dung báo
cáo, thông tin sau khi được kiểm toán sẽ gồm:
Phần nội dung của báo cáo, thông tin đã kiểm toán
có sai sót trọng yếu (ô màu vàng) + Phần nội
dung của báo cáo, thông tin đã kiểm toán không có
sai sót trọng yếu (ô màu hồng)
Trường
hợp 1
|
Phần nội
dung của báo cáo, thông tin đã
kiểm toán có sai sót trọng
yếu
|
Phần
nội dung của báo cáo, thông tin đã kiểm toán không có sai sót trọng yếu
|
-Trường hợp 1: Nội dung báo cáo, thông tin sau khi được
kiểm toán sẽ gồm: Phần nội dung của báo cáo, thông
tin đã kiểm toán có sai sót trọng yếu (ô
màu vàng) + Phần nội dung của báo cáo, thông tin đã kiểm toán không có sai sót trọng yếu (ô màu hồng nhạt) + Phần nội dung của báo cáo, thông tin đã kiểm toán có sai sót trọng yếu nhưng kiểm toán
viên không phát hiện ra (ô màu hồng đậm).
Trường
hợp 2
|
Phần nội
dung của báo cáo, thông tin đã
kiểm toán có sai sót trọng
yếu
|
Phần
nội dung của báo cáo, thông tin đã kiểm toán không có sai sót trọng yếu
|
Phần
nội dung của báo cáo, thông tin đã kiểm toán có sai sót trọng yếu nhưng kiểm
toán viên không phát hiện ra
|
Căn cứ vào khái niệm và các mô hình trên thì sau
khi kiểm toán rủi ro kiểm toán sẽ xuất hiện trong trường hợp thứ 2 bởi ô màu hồng
đậm (mấu chốt) do tồn tại “phần nội dung của báo cáo, thông tin đã kiểm toán có sai sót trọng yếu” nhưng kiểm toán
viên không phát hiện ra kéo theo đó KTV đưa ra ý kiến kiểm toán không phù hợp.
Câu hỏi: Trong trường hợp 1 là báo cáo, thông tin sau kiểm toán chỉ có 2 phần là
có sai sót trọng yếu và phần không có
sai sót trọng yếu. KTV căn cứ vào 2 phần nội
dung thông tin trên để đưa ra ý kiến
kiểm toán, tuy nhiên ý kiến đưa ra lại chưa phản ánh
đúng với thực trạng của 2 phần thông tin trên thì có được coi là rủi ro kiểm toán không ?
+ Trên thực tế các cuộc kiểm toán đều
có hạn chế nhất định khó có sự đảm bảo
là ý kiến của kiểm toán đưa ra là đúng tuyệt đối hoàn toàn về báo cáo và thông tin đã
được kiểm toán. Có thể do nhiều nguyên
nhân khác nhau như: Do năng lực kiểm toán viên như khi thực hiện thủ tục, phương pháp kiểm toán, phạm vi kinh nghiệm kiến thức khi vận dụng… chưa phù hợp dẫn đến đưa ra ý kiến kết luận về báo
cáo, thông tin kiểm toán chưa phù hợp. Hoặc
do giới hạn về thời gian kiểm toán ngắn không đủ để kiểm toán viên kiểm tra hết đại diện các
mẫu chọn nên khi đưa ra kết luận kiểm toán
chưa phù hợp…
Ví dụ: Kiểm toán viên A được phân công kiểm toán công tác tính giá thành sản xuất năm thứ
(n) tại Công ty TNHH MTV XYZ do Nhà nước làm chủ sở hữu vốn. Mặc dù thực tế công tác tính
giá thành sản xuất của đơn vị chưa đúng. Tuy nhiên, kiểm toán viên không phát hiện ra nên đã đưa
ra ý kiến kết luận trong báo cáo kiểm toán
là công tác giá thành không có sai sót. Tuy nhiên, thời gian ngắn
sau đó có 1 đoàn thanh tra của cơ quan nhà nước khác vào kiểm tra có kết
luận là công tác tính giá thành sản xuất năm thứ (n) tại Công
ty TNHH MTV XYZ đó sai và công khai nội dung này trên
phương tiện thông tin đại chúng. Như
vậy có thể coi tình huống
như trên của KTV A là rủi ro kiểm toán
?
1.2. Sự cần thiết của việc xác định rủi ro trong
kiểm toán doanh nghiệp
Theo đoạn 63 của Chuẩn mực KTNN số 200, một trong những nội dung chính
trong kế hoạch kiểm toán tổng quát
thông thường là “đánh giá rủi ro kiểm toán”.
Việc đánh giá, xác định rủi ro kiểm toán sẽ giúp lãnh đạo đoàn kiểm toán,
lãnh đạo tổ kiểm toán ước lượng được mức độ
rủi ro kiểm toán có thể xảy ra, đảm bảo chất lượng cuộc kiểm
toán. Trên cơ sở đó sẽ thực hiện các
biện pháp để hạn chế, giảm thiểu rủi ro có
thể phát sinh trong quá trình kiểm toán
như: bố trí thời gian kiểm toán, xác
định phạm vi kiểm toán cho phù hợp, bố trí
nhân sự kiểm toán cho phù hợp, xác định chi phí của cuộc kiểm toán…
Ví dụ: Trong công tác lập kế hoạch kiểm toán tại Doanh nghiệp A, căn cứ vào kết quả của những đợt
kiểm toán trước, căn cứ vào thực trạng
hoạt động sản xuất kinh doanh, thông tin về đơn vị A thông
qua thu thập hồ sơ tài liệu, phỏng vấn lãnh
đạo đơn vị qua khâu khảo sát và qua
thông tin báo chí… Lãnh đạo đoàn kiểm toán
đánh giá mức rủi ro kiểm toán có thể xảy ra
tại đơn vị này là cao. Trên cơ sở đó khi lập kế hoạch kiểm toán lãnh đạo đoàn kiểm toán có thể bố trí thời
gian kiểm toán tại đơn vị đó kéo dài hơn, bố trí nhân sự kiểm toán có trình độ chuyên môn tốt, nhấn mạnh về sự cần thiết phải
duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp
… để nhằm giảm thiểu rủi ro kiểm toán có thể phát
sinh sau này khi thực hiện kiểm toán tại đơn
vị A.
Nếu không có khâu đánh giá, xác định rủi ro kiểm toán
sẽ thiếu đi 1 yếu tố quan trọng để có thể lập
kế hoạch kiểm toán đúng đắn, phù hợp
từ đó sẽ ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu kiểm toán, ảnh hưởng đến chất lượng của công
tác kiểm toán.
1.3. Nội dung xác định rủi ro trong kiểm toán
doanh nghiệp
1.3.1.
Phân loại rủi ro trong kiểm toán
doanh nghiệp
Rủi ro trong kiểm toán doanh nghiệp thường được đề
cập tới: rủi ro kiểm toán, rủi ro có sai sót trọng yếu, rủi ro phát hiện, rủi ro tiềm tàng,
rủi ro kiểm soát. Trong đó: (vận dụng theo
chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 200)
- Rủi ro có sai sót trọng yếu là khả năng báo cáo tài chính có thể có sai sót
trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn. Rủi ro có sai sót trọng yếu bao gồm rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
- Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn vốn có do
khả năng trong báo cáo tài chính có sai sót trọng yếu mà không liên quan đến hệ thống kiểm soát
nội bộ của đơn vị được kiểm toán;
- Rủi ro kiểm soát là khả năng có sai sót trọng yếu mà hoạt động kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn, phát
hiện và sửa chữa kịp thời. Thông thường một vài rủi ro kiểm soát luôn tồn tại do những hạn chế vốn có trong việc xây
dựng và vận hành hệ thống
kiểm soát nội bộ.
- Rủi ro phát hiện là rủi ro kiểm
toán viên không phát hiện ra các sai sót trọng yếu.
Một số ví dụ về các loại rủi
ro:
Ví dụ: Đơn vị A có số lượng nghiệp vụ bán hàng phát
sinh rất nhiều và nhiều nghiệp vụ bán
hàng có chính sách giá bán phức tạp, địa bàn hoạt động của đơn vị diễn ra trên diện rộng, người làm
kế toán phần hành bán hàng yếu. Rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục kế toán
khi đó sẽ có thể không được đánh giá ở mức thấp.
Ví dụ câu hỏi: Tại đơn vị đơn vị B tổ chức bộ máy
kế toán chưa đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, cụ thể: nhân viên A vừa làm công tác thủ quỹ và làm phần hành kế toán tiền mặt, nhân
viên A có chồng là kế toán trưởng B. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát trong
tình huống này ở mức nào?
1.3.2. Mối quan hệ các loại rủi ro trong kiểm
toán doanh nghiệp
- Sự biến động của rủi ro phát hiện dựa theo đánh
giá của kiểm toán viên về rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát được thể hiện trong bảng
sau đây:
|
|
Đánh giá của kiểm toán viên về rủi
ro kiểm soát
|
|
|
Cao
|
Trung bình
|
Thấp
|
Đánh giá của
|
Cao
|
Thấp nhất
|
Thấp
|
Trung bình
|
kiểm
toán viên về
|
Trung bình
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
rủi
ro tiềm tàng
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
Cao nhất
|
Trong đó:
Mỗi loại rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát
đều được chia thành 3 mức: Cao, trung bình
và thấp.
Vùng tô đậm màu vàng thể hiện mức độ rủi ro phát hiện.
Loại rủi ro phát hiện được chia thành 5 mức: Cao nhất, cao, trung bình, thấp và thấp nhất.
Mức độ rủi ro phát hiện tỷ lệ nghịch với mức độ rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Ví dụ: Trường hợp mức độ rủi ro tiềm tàng được kiểm toán
viên đánh giá là cao và mức độ rủi ro kiểm soát được kiểm toán viên đánh giá là thấp thì mức độ rủi ro phát hiện có thể
đánh giá là trung bình nhằm giảm rủi ro kiểm toán
xuống thấp đến mức có thể chấp nhận được.
Ngược lại, nếu mức độ rủi ro tiềm tàng là thấp và rủi ro kiểm soát được đánh giá là trung bình
thì có thể xác định mức độ rủi ro phát
hiện là cao nhưng vẫn đảm bảo rủi ro kiểm toán
là thấp có thể chấp nhận được.
- Ngoài ra có
thể mô tả mối quan hệ giữa các
rủi ro trên qua công thức:
RRKT = RRTY x
RRPH
RRTY = RRTT x
RRPH
RRKT = RRTT x
RRPH x RRPH
Rủi ro kiểm toán (RRKT) phụ thuộc vào rủi ro có sai sót trọng yếu (RRTY) và rủi ro phát hiện (RRPH), rủi ro có sai sót
trọng yếu phụ thuộc vào rủi ro tiềm tàng
(RRTT) và rủi ro kiểm soát (RRKS).
Công thức trên chỉ phản ánh về mối
quan hệ giữa các loại rủi ro, không phải là công thức toán học thuần
túy phản ánh sự chính xác, độ lớn về mặt số học.
1.3.3.
Thời điểm đánh giá,xác định rủi ro trong kiểm toán doanh nghiệp
Thông thường việc đánh giá, xác định rủi ro trong kiểm toán
doanh nghiệp được xác định trước hoặc giai
đoạn đầu khi công tác kiểm toán được
thực hiện, tuy nhiên trong một số trường hợp việc đánh
giá, xác định rủi ro kiểm toán được điều chỉnh
trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Phân biệt thời điểm đánh giá, xác định rủi ro kiểm toán
và thời điểm xảy ra rủi ro kiểm toán.
Thông thường thời điểm đánh giá rủi ro kiểm toán được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán,
còn thời điểm xảy ra rủi ro kiểm toán thông thường là sau khi kết thúc công tác kiểm toán, có thể sau khi đã phát hành báo
cáo kiểm toán.
Ví dụ: Khi lập kế hoạch kiểm
toán đơn vị A. Đoàn kiểm toán đánh giá rủi ro kiểm toán khi thực hiện
kiểm toán vấn đề X tại đơn vị A là cao (thời điểm đánh giá rủi ro kiểm toán). Tuy
nhiên kết thúc quá trình kiểm toán,
trong báo cáo kiểm toán đã phát hành đưa ra ý kiến kết luận kiểm toán là vấn đề X được đơn vị A áp
dụng theo đúng văn bản hướng dẫn của nhà
nước. Tuy nhiên cũng vấn đề A đó được 1 cơ quan thanh kiểm tra khác của Nhà nước nêu ra là chưa đúng qui định của Nhà nước đồng thời có bằng chứng cụ thể xác đáng
chứng minh (thời điểm xảy ra rủi ro kiểm toán).
1.3.4.
Phương pháp tiếp cận xác định rủi ro trong kiểm toán doanh nghiệp
- Đánh giá,
xác định rủi ro trong kiểm toán là vấn
đề thuộc về xét đoán chuyên môn và không thể đo lường một
cách chính xác. Kiểm toán viên thực
hiện xét đoán chuyên môn để đánh giá rủi ro trong kiểm toán doanh nghiệp trên cơ
sở vận dụng các kỹ năng, kinh nghiệm, kiến
thức về đối tượng được kiểm toán, bằng chứng kiểm toán
thu thập được, kiến thức về các văn bản pháp
luật, chuẩn mực kế toán, kiểm toán,
quy trình kiểm toán doanh nghiệp của KTNN…
Mặc dù, việc đánh giá, xác định
rủi ro kiểm toán đòi hỏi cao về khả năng xét đoán
nghề nghiệp, vốn kiến thức và kinh nghiệm của
KTV nhưng không phải là công việc
mang tính phán đoán, cảm quan không cần
sự logic. Công tác đánh giá rủi ro kiểm toán cần đảm bảo 2 yêu cầu:
- Đưa ra được rủi ro kiểm toán được đánh giá ở mức nào (cao, thấp hay trung bình) đối với tổng thể báo cáo tài chính, rủi ro kiểm toán
đối với các khoản mục trên BCTC, rủi ro kiểm toán đối với các nội
dung, vấn đề trọng tâm của cuộc kiểm toán…
- Đưa ra các bằng chứng cụ thể, các cơ sở căn cứ cụ thể cùng
với sự giải thích logic, thuyết phục của mối
liên hệ từ các bằng chứng căn cứ trên
để đưa ra các kết luận về mức đánh
giá rủi ro kiểm toán có thể xảy ra sau này
khi cuộc kiểm toán thực hiện.
Để đảm bảo 2 yêu cầu trên phương pháp để đánh giá rủi ro gồm: thu thập các thông
tin, các bằng chứng, cơ sở dữ liệu và đưa ra đánh giá về mức độ rủi ro kiểm toán trên cơ sở các bằng chứng, thông tin thu thập được.
Theo hướng dẫn tại chuẩn mực KTNN số 200 (đoạn 74 - đoạn 78), chuẩn mực KTNN số
1315 (đoạn 5 - đoạn 14) kiểm toán viên cần thực hiện các
công việc: KTV phải thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro, có thể thực hiện các thử nghiệm cơ bản hoặc thử nghiệm kiểm soát, cụ thể,
thủ tục đánh giá rủi ro phải bao gồm các bước sau:
·
Phỏng vấn lãnh đạo
và nhân viên quản lý trong đơn vị mà
theo xét đoán của kiểm toán viên nhà nước có
khả năng cung cấp thông tin hỗ trợ cho việc
xác định rủi ro có sai sót trọng yếu
do gian lận hoặc nhầm lẫn, như:
+ Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo đơn vị giúp kiểm toán viên nhà nước hiểu được môi trường lập báo cáo tài chính;
+ Phỏng vấn trực tiếp bộ phận thanh tra, kiểm soát hoặc
kiểm toán nội bộ cung cấp thông tin về
các thủ tục mà các bộ phận này
đã thực hiện liên quan đến thiết kế và
tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ cũng như
các biện pháp xử lý thích hợp của đơn vị đối với những phát hiện sai sót.
+ Phỏng vấn các nhân viên thực hiện việc tạo lập, xử lý
và ghi chép các nghiệp vụ phức tạp và bất
thường có thể giúp kiểm toán
viên nhà nước đánh giá tính thích hợp trong
lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán
nhất định;
+ Phỏng vấn trực tiếp bộ phận pháp chế của đơn vị cung
cấp thông tin về các vấn đề như tranh
chấp, kiện tụng, tuân thủ pháp luật và
các quy định, những thông tin về gian lận hoặc
nghi ngờ gian lận ảnh hưởng tới đơn vị.
(ii)Thủ tục phân tích: Thực hiện thủ tục phân
tích trong quy trình đánh giá rủi ro có thể
liên quan đến các thông tin tài chính và phi tài
chính giúp kiểm toán viên nhà nước có
cơ sở thiết kế và tiến hành các thủ tục kiểm toán đối với rủi ro đã đánh giá,
như:
+ Xác định được các đặc điểm của đơn vị mà kiểm toán viên nhà nước chưa biết.
+ Xác định sự tồn tại của các giao dịch, sự kiện bất thường,
các số liệu, tỷ trọng và xu hướng có
thể là dấu hiệu của các vấn đề có ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán; phát
hiện được những mối quan hệ bất thường và ngoài dự kiến giúp kiểm toán viên nhà nước xác định được rủi ro có sai sót trọng yếu, đặc biệt là những rủi ro có sai
sót trọng yếu do gian lận.
+ Khi thủ tục phân tích sử dụng những dữ liệu tổng hợp, kết
quả phân tích chỉ cung cấp những thông tin chung
ban đầu về khả năng có thể xảy ra sai sót
trọng yếu. Do đó, việc xem xét những thông tin khác đã thu thập được khi xác
định rủi ro có sai sót trọng yếu cùng
với kết quả của thủ tục phân tích giúp kiểm
toán viên nhà nước hiểu và đánh giá kết
quả của thủ tục phân tích.
·
Quan sát và kiểm tra có thể hỗ trợ cho việc phỏng vấn lãnh đạo đơn vị, các
cá nhân khác trong đơn vị, đồng thời cung cấp thêm những thông tin về đơn vị được kiểm toán và
môi trường hoạt động của đơn vị, như:
+ Tài liệu, báo cáo được lãnh đạo đơn
vị báo cáo với cơ quan chức năng.
+ Báo cáo hoặc giải trình về tiến độ, kết quả hoạt động của các
bộ phận.
+ Văn bản pháp lý đặc thù có liên quan đến hoạt động của đơn vị;
+ Các tài liệu, báo cáo hoặc biên bản làm
việc của các cơ quan chức năng với đơn vị.
+ Các tài liệu (dự toán, kế hoạch), hồ sơ hướng dẫn về kiểm soát
nội bộ.
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị.
- Bên cạnh đó để xác định và
đánh giá rủi ro kiểm toán, kiểm toán
viên nhà nước cần thực hiện các thử nghiệm
cơ bản và thử nghiệm kiểm soát theo hướng dẫn tại chuẩn mực KTNN số 1330:
Thiết kế và thực hiện các thử
nghiệm cơ bản cho từng nhóm giao dịch, số dư tài
khoản và thông tin thuyết minh quan trọng (đánh
giá rủi ro tiềm tàng).
Thiết kế và thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát để thu thập đầy đủ bằng chứng thích
hợp về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát
có liên quan (đánh giá rủi ro kiểm soát)
Kiểm toán viên nhà nước phải lưu lại trong hồ sơ kiểm
toán những thông tin liên quan đến việc
xác định và đánh giá các rủi ro có
sai sót trọng yếu tại cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu và các thủ tục kiểm soát
có liên quan mà kiểm toán viên đã tìm hiểu.
1.3.5.
Thực trạng việc đánh giá, xác định rủi ro kiểm toán trong kiểm toán
doanh nghiệp
- Những mặt đã làm được: Việc xác định rủi ro kiểm toán tại các cuộc kiểm toán đã đạt được một số mặt tích cực: Giảm thiểu rủi ro kiểm toán, rút ngắn thời gian
kiểm toán, bố trí nhân sự phù
hợp, đảm bảo chất lượng kiểm toán, tiết kiệm
chi phí cuộc kiểm toán …
KTNN đã tiến hành nhiều cuộc kiểm toán trong lĩnh vực doanh nghiệp, thực hiện theo quy trình kiểm toán
do KTNN ban hành các cuộc kiểm toán đã thực
hiện đánh giá, xác định rủi kiểm toán trong công
tác lập kế hoạch, đồng thời trong quá trình kiểm toán lãnh đạo các đoàn kiểm
toán thường xuyên có những điều chỉnh
việc đánh giá rủi ro cho phù hợp với
thực tế và đưa ra các biện pháp nhằm
giảm thiểu rủi ro kiểm toán có thể xảy ra. Do đó, đến nay các cuộc kiểm toán trong lĩnh vực doanh nghiệp không để xảy ra rủi ro kiểm toán
và cơ bản đạt được mục tiêu, chất lượng kiểm
toán đề ra.
- Những mặt còn hạn chế:
Một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc thù đòi hỏi kiến thức chuyên môn sâu về kĩ thuật, khối lượng
dữ liệu thu thập bằng tiếng anh chuyên ngành kĩ thuật nhiều.
Do đó việc tiếp cận để có thể đánh
giá, xác định rủi ro kiểm toán đối với các
doanh nghiệp trên còn phải sử dụng nhiều thời
gian.
1.3.6. Một số giải pháp nâng cao chất lượng
việc xác định rủi ro trong kiểm toán
doanh nghiệp
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ.
- Thực hiện giám sát chất lượng kiểm toán.
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin đối với công tác xác định rủi ro trong kiểm toán
doanh nghiệp.
2. KỸ NĂNG XÁC ĐỊNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN
DOANH NGHIỆP
2.1. Khái
niệm
Theo chuẩn mực KTNN số 1320, trọng yếu kiểm toán: là khái niệm về tầm cỡ (hay quy mô) và bản chất của các
sai sót, những thông tin thiếu hoặc thông
tin không chính xác có thể làm sai lệch đáng
kể đến báo cáo tài chính hoặc thông
tin tài chính được kiểm toán, làm ảnh hưởng
đến quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin.
Mức trọng yếu: là mức giá trị
do kiểm toán viên nhà nước xác định tùy
thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá
trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một
ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có.
Ví dụ:
Theo điểm c khoản 1.1 Điều 16 Quy chế niêm yết chứng khoán
tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí
Minh ban hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-SGDHCM ngày
13/01/2014 quy định: “Lỗ lũy kế vượt quá vốn
điều lệ thực góp tại báo cáo tài chính bán niên
soát xét gần nhất” thì cổ phiếu đó sẽ vào diện bị kiểm soát. Doanh nghiệp X có cổ phiếu niêm yết trên
sàn giao dịch CK Hồ Chí Minh, có kết quả
kinh doanh thực tế là lỗ lũy kế năm 2015 vượt vốn điều lệ
của DN, tuy nhiên bộ phận kế toán doanh nghiệp X đã chỉnh sửa số liệu, lập báo cáo
không đúng văn bản hướng dẫn của nhà nước và
chế độ kế toán quy định để lỗ lũy kế không
vượt quá vốn điều lệ do đó cổ phiếu niêm yết của doanh nghiệp X không bị rơi vào diện kiểm soát. Thông tin về kết quả kinh doanh bị phản ánh sai lệch trên
được coi là trọng yếu kiểm toán?
2.2. Sự cần thiết của việc xác định trọng yếu
trong kiểm toán doanh nghiệp
Việc xác định trọng yếu trong kiểm toán doanh
nghiệp là cần thiết vì việc xác định trọng yếu sẽ ảnh hưởng đến một số nội
dung:
- Ảnh hưởng đến cách thức, thời gian và phạm vi, nhân sự thực hiện các thủ tục kiểm toán. Ví dụ: Nếu kiểm toán viên
xác định một mức độ sai sót (x) của vấn đề có
tính chất (a) là trọng yếu thì có thể tổ kiểm toán sẽ có thể phải
kéo dài thời gian kiểm toán, mở rộng
phạm vi, bổ sung tăng cường nhân lực để tiếp tục kiểm tra,
thu thập các vấn đề có tính chất (a)
có mức độ sai sót bằng hoặc lớn hơn mức
độ sai sót (x) để đưa ra kết luận kiểm toán toàn diện, phù hợp hơn.
- Ảnh hưởng đến các kết luận, đánh giá kết quả kiểm toán, đặc biệt với kết luận của KTNN sẽ
là cơ sở để đưa ra các kiến nghị kiểm
toán, các kết luận kiến nghị này có giá trị pháp lý cao, được các cơ quan nhà nước khác sử dụng.
2.3. Nội dung xác định trọng yếu trong kiểm toán
doanh nghiệp
2.3.1.
Các yếu tố của tính trọng yếu trong kiểm toán doanh nghiệp
Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin thiếu, thông tin không
chính xác hoặc các sai sót được đánh
giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của
thông tin phải được xem xét ở cả hai
phương diện định lượng và định tính.
- Về mặt định lượng, các sai sót, thông tin thiếu hoặc
thông tin không chính xác được coi là trọng yếu khi quy mô (độ lớn) đạt đến một giá
trị nhất định có thể gây ảnh hưởng đến quyết định của đối tượng sử dụng thông tin tài
chính.
Ví dụ: KTV có thể tham khảo quy định tại điều 161 Bộ
luật hình sự “Phạm tội trốn thuế với số tiền từ một trăm
năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng hoặc tái phạm về tội này, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm
lần số tiền trốn thuế hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm” để xác định mức trọng yếu kiểm toán
của khoản mục thuế sai sót 50 triệu đồng.
·
Về mặt định tính, các sai sót,
thông tin thiếu hoặc thông tin không chính xác được coi là trọng yếu khi bản chất (tính chất) của nó có thể gây ảnh hưởng
đến quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin
tài chính cho dù quy mô sai sót có thể nhỏ.
Ví dụ: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp X có
kết quả kinh doanh năm 2013 là lỗ 172 triệu
đồng, kết quả kinh doanh năm 2014 của đơn vị nếu lập chứng từ, sổ sách
báo cáo tài chính theo đúng văn bản hướng dẫn của Nhà nước sẽ lỗ 2 triệu đồng. Tuy nhiên nếu lỗ liên
tiếp 2 năm thì cổ phiếu của doanh nghiệp X có
thể sẽ bị đưa vào diện kiểm soát và ảnh hưởng đến giá cổ phiếu X trên thị trường CK. Do vậy, để cổ phiếu X không bị rơi vào
diện kiểm soát doanh nghiệp X đã lập báo cáo tài chính phản ánh sai kết quả kinh doanh thực tế thành lãi 3 triệu đồng.
Việc sai lệch tính chất của thông tin trên báo cáo
tài chính về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp X dù giá
trị sai sót nhỏ nhưng xét về bản chất sai sót có thể được coi là trọng yếu kiểm toán?
2.3.2.
Thời điểm xác định trọng yếu kiểm toán trong kiểm
toán doanh nghiệp
Kiểm toán viên cần vận dụng việc xác định trọng yếu kiểm toán trong suốt quá
trình kiểm toán, từ khi lập kế hoạch kiểm toán,
thực hiện kiểm toán đến khi đưa ra ý
kết luận kiểm toán. (nghiên cứu tham khảo tại
CMKTNN số 1320)
2.3.3.
Phương pháp tiếp cận xác định trọng yếu kiểm toán trong kiểm
toán doanh nghiệp
Việc xác định trọng yếu kiểm toán dựa trên khả năng xét đoán mang tính chuyên
môn nghề nghiệp của kiểm toán viên, việc xét
đoán cần dựa trên một số cơ sở:
- Chính sách
và các hướng dẫn của Kiểm toán nhà nước
về xác định trọng yếu kiểm toán đối với
từng lĩnh vực đơn vị được kiểm toán;
- Phân tích
thông tin thu thập được về đơn vị được kiểm toán,
các kết luận cuộc kiểm toán trước, kết luận
của cơ quan thanh kiểm tra khác, thông tin về môi
trường hoạt động của đơn vị;
- Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo
tài chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu đối với từng khoản mục;
- Kinh nghiệm nghề nghiệp, kiến thức hiểu biết của kiểm toán viên nhà nước về lĩnh vực, loại hình hoạt động của đơn vị được
kiểm toán.
Các sai sót,
thông tin thiếu hoặc thông tin không chính xác được xem xét là trọng yếu kiểm toán dựa trên 2 yếu tố định lượng (quy mô, độ lớn), định tính (bản chất, tính chất) do đó kiểm toán viên khi thực hiện xét đoán chuyên môn để đưa ra trọng yếu kiểm
toán cần phải đảm bảo không được bỏ
qua 2 yếu tố trên:
- Về mặt định tính (bản chất, tính chất) của các sai sót, thông tin thiếu hoặc thông
tin không chính xác để xác định trọng yếu kiểm
toán, kiểm toán viên cần thu thập đầy
đủ các dữ liệu, thực hiện phân tích bản
chất, có thể so sánh với các vấn đề giống hoặc có tính chất tương tự đã xảy ra tại lần kiểm toán trước hoặc đã được kết luận bởi các cơ quan có thẩm quyền để tham
khảo ...trên cơ sở đó căn cứ vào
kinh nghiệm, kiến thức bản thân, khả năng xét
đoán chuyên môn để đưa ra trọng yếu kiểm toán phù hợp. Trong trường hợp đối với những nội dung, vấn đề quá phức tạp khi xác định trọng yếu kiểm toán, kiểm toán viên có thể xin ý kiến
cấp trên như tổ trưởng, lãnh đạo đoàn
kiểm toán hoặc thuê chuyên gia...
- Về mặt định lượng (quy mô, độ lớn) của các
sai sót, thông tin thiếu hoặc thông tin không chính xác để xác định trọng yếu kiểm toán, kiểm toán viên cần xác định mức
trọng yếu tổng thể của báo cáo tài chính, mức trọng yếu tổng
thế của khoản mục cần lưu ý, xác định mức trọng yếu thực
hiện và xác định ngưỡng sai sót không đáng kể. (có thể tham khảo thêm nội
dung này tại CMKTNN số 1320)
Theo hướng dẫn đoạn 12 - đoạn 20 chuẩn mực KTNN số 1320 nội dung công
việc xác định trọng yếu kiểm toán gồm:
-Xác định mức trọng yếu tổng thể đối với báo cáo tài chính;
-Xác định mức trọng yếu tổng thể đối với các khoản mục cần
lưu ý;
-Xác định mức trọng yếu thực hiện;
- Xác định ngưỡng sai sót không đáng kể.
Chính sách xác
định trọng yếu kiểm toán cần thể hiện
được nội dung xác định trọng yếu kiểm toán đối với từng lĩnh vực đơn vị được kiểm toán (như: kiểm toán doanh nghiệp, kiểm toán ngân sách địa phương, kiểm toán ngân sách trung ương, kiểm toán
ngân hàng và các tổ chức tín dụng, kiểm toán
dự án đầu tư xây dựng công
trình,...). Các nội dung này bao gồm đồng thời
cả khung hướng dẫn về định lượng và các nguyên tắc hướng dẫn
về định tính đối với việc xác định trọng
yếu kiểm toán. Khung hướng dẫn xác định
mức trọng yếu kiểm toán trong Chính sách xác định trọng yếu
kiểm toán được xây dựng dựa trên
kinh nghiệm và kết quả thống kê các
cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước theo từng lĩnh vực đơn vị được kiểm toán.
(i) Xác định mức trọng yếu tổng thể đối với báo cáo tài chính
Thông thường, mức trọng yếu tổng thể đối với báo cáo tài chính được xác định dựa trên giá trị
tiêu chí được lựa chọn và tỷ lệ phần
trăm (%) tương ứng với giá trị tiêu chí đó. Các hướng dẫn xác định mức trọng yếu tổng thể đối với báo
cáo tài chính bao gồm:
- Hướng dẫn lựa chọn tiêu chí phù hợp đối với từng
lĩnh vực đơn vị được kiểm toán;
- Hướng dẫn về khung tỷ lệ phần trăm (%) tương ứng với từng tiêu chí;
Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc xác định tiêu chí phù hợp bao gồm:
+ Các yếu tố của báo cáo tài chính.
+ Các khoản mục trên báo cáo
tài chính mà đối
tượng sử dụng thông tin thường quan tâm.
+ Đặc điểm hoạt động của đơn vị được kiểm
toán, đặc điểm
ngành nghề, lĩnh vực
và môi trường hoạt động của đơn
vị.
+ Sự thay đổi tiêu chí lựa chọn
khi có yếu tố biến động bất thường.
Khung tỷ lệ sử dụng để xác định mức trọng yếu tổng thể đối
với báo cáo tài chính là một khoảng tỷ lệ phần trăm (%)
tương ứng với mỗi tiêu chí để kiểm toán viên nhà nước lựa chọn tùy theo từng trường hợp của đơn vị được
kiểm toán.
Tỷ lệ phần trăm (%) và tiêu chí được lựa chọn để xác
định mức trọng yếu tổng thể đối với báo cáo tài chính thường có mối liên hệ với nhau,
như tỷ lệ phần trăm (%) áp dụng cho lợi nhuận trước thuế
thường cao hơn tỷ lệ phần trăm (%) áp dụng cho doanh thu.
Ví dụ, mức 5% trên lợi nhuận trước
thuế có thể được áp dụng đối với đơn
vị hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận,
trong khi mức 1% trên tổng thu hoặc tổng chi là phù
hợp với đơn vị phi lợi nhuận.
Tuy nhiên, việc lựa chọn tỷ lệ phần trăm (%) cao hơn hoặc thấp hơn có thể được coi là phù hợp tùy theo từng trường hợp cụ thể. Với cùng một tiêu
chí lựa chọn nhưng tỷ lệ phần trăm (%) tương ứng để xác định mức trọng yếu tổng thể đối với báo cáo tài chính có thể khác nhau tùy thuộc đặc điểm của đơn vị được kiểm
toán hoặc quy mô của tiêu chí
lựa chọn. Ví dụ như tỷ lệ phần trăm (%) áp
dụng cho mức doanh thu lớn sẽ thấp hơn so với tỷ lệ phần trăm (%)
áp dụng cho mức doanh thu nhỏ. Do đó, chính sách hướng dẫn xác định mức trọng yếu tổng thể đối với báo
cáo tài chính có thể quy định những khung tỷ lệ phần trăm (%) khác
nhau tùy thuộc quy mô của tiêu chí lựa chọn trên cơ sở quy mô tiêu chí lựa chọn càng lớn thì tỷ lệ phần
trăm (%) tương ứng với tiêu chí lựa chọn càng nhỏ.
·
Xác định mức trọng yếu tổng thể đối với
các khoản mục cần lưu ý
Chính sách xác
định trọng yếu kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước cũng cần hướng dẫn về việc xác định
mức trọng yếu đối với các khoản mục cần lưu ý trong
trường hợp các khoản mục đó có sai
sót thấp hơn mức trọng yếu tổng thể đối với báo cáo tài
chính nhưng có thể ảnh hưởng đến quyết định của các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính.
(iii)Xác định mức trọng yếu thực hiện
Mức trọng yếu thực hiện được xác định ở mức thấp
hơn so với mức trọng yếu tổng thể đối với báo cáo tài chính. Thông thường, mức trọng yếu thực hiện được xác định theo tỷ
lệ phần trăm (%) dựa trên mức trọng yếu tổng thể đối với báo
cáo tài chính. Chính sách xác định trọng yếu kiểm toán của Kiểm toán nhà nước cần có quy định về khung tỷ lệ xác định mức trọng yếu thực hiện
để định hướng cho các kiểm toán viên nhà nước vận dụng trong quá trình kiểm toán.
(iv)Xác định ngưỡng sai sót không đáng kể
Thông thường, ngưỡng sai sót không đáng kể được xác
định theo tỷ lệ phần trăm (%) dựa trên mức
trọng yếu đã xác định. Chính sách xác định trọng yếu kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước cần có quy định về tỷ lệ xác định ngưỡng sai sót không đáng kể để định hướng cho
các kiểm toán viên nhà nước vận dụng
trong quá trình kiểm toán.
2.3.4.
Thực trạng việc xác định trọng yếu trong kiểm toán doanh nghiệp
Trong các cuộc kiểm toán của KTNN đối với lĩnh vực kiểm toán
doanh nghiệp, trên cơ sở vận dụng theo các
văn bản, quy trình hướng dẫn kiểm toán
DN của KTNN, việc xác định trọng yếu kiểm toán
tại các cuộc kiểm toán do KTNN thực hiện là hợp lý về qui mô
sai sót cũng như bản chất sai sót. Từ đó
đạt được sự phù hợp trong khâu lập kế hoạch kiểm toán về công tác bố trí thời gian kiểm toán và nhân sự kiểm toán, làm cơ sở đưa ra các ý kiến, kết luận kiểm toán xác đáng, đúng đắn, thận trọng
…
2.3.5. Một số giải pháp nâng cao chất lượng
việc xác định trọng yếu trong trong kiểm toán
doanh nghiệp
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ;
- Tham khảo ý kiến chuyên gia;
- Thực hiện giám sát chất lượng kiểm toán;
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin đối với công tác xác định rủi ro trong kiểm toán
doanh nghiệp…
CÂU HỎI ÔN TẬP
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ - K - DN 2.2
1. Tên
chuyên đề: Tìm hiểu về
các quy định và phương pháp lập báo cáo tài chính trong doanh nghiệp và
những vấn đề cần lưu ý khi lập
báo cáo tài chính doanh nghiệp.
2. Thời lượng: 08 tiết
3. Mục tiêu chuyên đề:
Trang bị cho học viên một số nội dung trong công
tác lập báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
để hiểu rõ hơn về báo cáo tài chính doanh nghiệp từ đó góp phần nâng cao hiệu
quả công tác kiểm toán trong doanh nghiệp.
4. Mô tả tóm tắt nội dung chuyên đề
Chuyên đề trang bị cho học viên những kiến thức về:
- Qui định và phương pháp lập báo cáo tài chính
trong doanh nghiệp
- Những vấn đề cần lưu ý khi lập báo cáo tài
chính doanh nghiệp
5. Danh mục tài liệu tham khảo
- Chuẩn mực kế toán số 21- Trình bày báo cáo tài
chính.
- Thông
tư 200/2014/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày
22/12/2014 về chế độ kế toán doanh nghiệp.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ - K – DN 2.2
TÌM HIỂU VỀ CÁC QUY ĐỊNH VÀ
PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP VÀ NHỮNG VẤN ĐÊ CẦN LƯU Ý
KHI LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. CÁC QUY
ĐỊNH VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP
BCTC TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số nội dung liên quan đến công
tác lập báo cáo tài chính
- Mục đích của Báo cáo tài chính trong doanh
nghiệp: Báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
dùng để cung cấp thông tin về tình
hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một
doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý
của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và
nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong
việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài
chính phải cung cấp những thông tin của một
doanh nghiệp về: Tài sản; Nợ phải trả; Vốn chủ sở hữu;
Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và
chi phí khác…
- Kỳ lập báo cáo tài chính gồm: Kỳ lập báo cáo
tài chính năm; Kỳ lập báo cáo tài chính giữa
niên độ; Kỳ lập báo cáo tài chính khác
- Theo chuẩn mực kế toán số 21, hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp gồm: Bảng cân đối kế
toán;Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
- Yêu cầu đối với thông tin trình bày trong Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán số 21: Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình
và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của
doanh nghiệp.
- Các nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp theo chuẩn mực kế toán số 21 gồm: Hoạt động liên
tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có
thể so sánh…
- Đồng tiền sử dụng để lập Báo cáo tài chính khi công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt Nam
- Thời hạn nộp Báo cáo tài chính
- Nơi nhận Báo cáo tài chính
Do giới hạn về thời gian, đối tượng kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước (KTNN) chủ yếu là báo cáo
tài chính của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục vì vậy nội dung chủ yếu sẽ tập trung giới thiệu về kỹ năng lập báo
cáo tài chính của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục.
1.2. Lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh
nghiệp
1.2.1. Lập và trình bày Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
1.2.1.1. Mục đích của Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có
và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết
toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài
sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành
các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận
xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1.2.
Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân
đối kế toán
Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” khi lập và trình bày Bảng cân đối
kế toán phải tuân thủ các
nguyên tắc chung về lập và trình bày Báo cáo tài chính.
1.2.1.3. Cơ sở lập Bảng cân đối kế toán
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;
- Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết;
- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán
năm trước (để trình bày cột đầu năm).
1.2.1.4. Nội dung và phương pháp lập cụ thể các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông
tư 200/2014/TT-BTC được Bộ Tài Chính ban hành ngày
22/12/2014 về chế độ kế toán doanh nghiệp.
1.2.2. Lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
1.2.2.1. Nội dung và kết cấu báo cáo
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm có 5 cột:
- Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo;
- Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu
tương ứng;
- Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu
của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu
trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính;
- Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo
năm;
- Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so sánh).
1.2.2.2. Cơ sở lập báo cáo
- Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước.
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và
sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho
các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
1.2.2.3. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 200/2014/TT-BTC được Bộ Tài
Chính ban hành ngày 22/12/2014 về chế độ kế toán doanh
nghiệp
1.2.3. Lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ (Mẫu số B03 – DN)
1.2.3.1.
Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng
năm và các kỳ kế toán giữa niên độ phải tuân thủ các quy định
của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” và
Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính giữa niên
độ”.
1.2.3.2. Cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ vào:
- Bảng Cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính;
- Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ kỳ trước;
- Các tài liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”;
Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán
chi tiết của các tài khoản liên quan
khác, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và
các tài liệu kế toán chi tiết khác...
1.2.3.3.Yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán phục
vụ lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Sổ kế toán chi tiết các tài khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho phải được theo dõi
chi tiết cho từng giao dịch để có thể trình
bày luồng tiền thu hồi hoặc thanh toán theo 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
- Đối với sổ kế toán chi tiết các tài khoản phản ánh tiền phải được chi tiết để theo dõi
các luồng tiền thu và chi liên quan đến 3 loại
hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính làm căn cứ tổng hợp khi lập Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ.
- Tại thời điểm cuối niên độ kế toán, khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp phải xác
định các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3
tháng kể từ ngày mua thoả mãn định nghĩa được coi là tương đương tiền phù
hợp với quy định của Chuẩn mực “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” để loại trừ ra khỏi luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Giá
trị của các khoản tương đương tiền được cộng
(+) vào chỉ tiêu “Tiền và các
khoản tương đương tiền cuối kỳ” trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.2.3.4.
Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 200/2014/TT-BTC được Bộ Tài Chính ban hành ngày 22/12/2014 về chế độ
kế toán doanh nghiệp
1.2.4. Lập và trình bày Thuyết minh BCTC (Mẫu số B09 - DN)
1.2.4.1. Mục đích của Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính dùng để mô
tả mang tính tường thuật hoặc phân
tích chi tiết các thông tin số liệu đã
được trình bày trong Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể.
1.2.4.2.
Nguyên tắc lập và trình bày Bản thuyết
minh Báo cáo tài chính
Khi lập Báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp phải lập Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính theo đúng quy định của Chuẩn
mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” và hướng dẫn tại
Chế độ Báo cáo tài chính này.
Khi lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (kể cả dạng đầy đủ và dạng tóm lược) doanh nghiệp phải lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính giữa niên độ” và Thông tư hướng
dẫn chuẩn mực.
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
phải trình bày những nội dung dưới đây:
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính phải được trình
bày một cách có hệ thống. Doanh nghiệp được
chủ động sắp xếp số thứ tự trong thuyết minh Báo cáo tài chính theo cách
thức phù hợp nhất với đặc thù của mình theo nguyên tắc mỗi khoản mục trong Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết
minh Báo cáo tài chính.
1.2.4.3. Cơ sở lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo;
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp; Sổ,
thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có
liên quan;
- Căn cứ vào Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm
trước;
- Căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và
các tài liệu liên quan.
1.2.4.4. Nội dung và phương pháp lập cụ thể thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư 200/2014/TT-BTC được Bộ Tài
Chính ban hành ngày 22/12/2014 về chế độ kế toán doanh
nghiệp
2. NHỮNG VẤN ĐỀ KTV CẦN LƯU Ý KHI LẬP BCTC DOANH
NGHIỆP
- Kiểm tra số dư đầu kỳ, cuối kỳ trên các tài khoản, sổ
kế toán để đảm bảo số liệu chính xác khi lập báo cáo tài chính.
- Thực hiện phân loại đúng đối với
các khoản mục trên bảng cân đối kế toán như: Tiền gửi có kỳ
hạn phân loại vào tương đương tiền, Đầu
tư tài chính ngắn hạn, Người mua trả tiền trước, Trả trước
tiền người bán, Vay ngắn hạn và vay dài hạn (thông tư 200 để chung trong TK 341), Chi phí
trả trước ngắn hạn, chi phí trả trước dài
hạn (Thông tư 200 chỉ còn tài khoản 242)…
- Báo cáo tài
chính lập bằng ngoại tệ phải chuyển sang VNĐ.
- Lập BCTC đảm bảo thời hạn nộp Báo cáo tài chính kịp
thời theo quy định.
- Kiểm tra việc áp dụng đầy đủ các nguyên tắc khi lập Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán
21.
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ - K- DN 2.3
1. Tên
chuyên đề: Kỹ năng kiểm
toán đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và
hiệu lực trong hoạt động của doanh nghiệp
2. Thời lượng: 16 tiết
3. Đối tượng
Công chức được phân công kiểm toán trong lĩnh vực doanh nghiệp có từ 4-8 năm kinh nghiệm và
các đối tượng khác cần bồi dưỡng kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán lĩnh vực
doanh nghiệp.
4. Mục tiêu chuyên đề: Trang
bị cho học viên các kỹ năng kiểm toán để đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong hoạt động của doanh nghiệp.
5. Mô tả tóm tắt nội dung chuyên đề
- Nội dung đánh giá;
- Xây dựng tiêu chí đánh giá;
- Thủ tục kiểm toán.
6. Tài liệu tham khảo
- Luật Kiểm toán nhà nước;
- Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 3000 (dự thảo) hướng
dẫn kiểm toán hoạt động;
- Quy trình kiểm toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-KTNN ngày 06/4/2012 của Tổng
Kiểm toán nhà nước;
- Đề cương kiểm toán doanh nghiệp ban hành kèm
theo Quyết định số 376/QĐ-KTNN ngày 15/4/2013 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ - K – DN 2.3
KỸ NĂNG KIỂM TOÁN ĐÁNH GIÁ TÍNH
KINH TẾ, HIỆU QUẢ VÀ HIỆU LỰC TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Theo Chuẩn mực KTNN số 300 về các nguyên tắc cơ bản của kiểm
toán hoạt động, các nguyên tắc về tính
kinh tế, hiệu quả và hiệu lực được hiểu như
sau:
(1) Nguyên tắc về tính kinh tế có
nghĩa là tối thiểu hóa chi phí của nguồn lực
được sử dụng cho một hoạt động, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng đầu ra phù
hợp. Nguồn lực được sử dụng đúng thời điểm,
phù hợp về số lượng, chất lượng và có giá mua tốt nhất.
(2) Nguyên tắc về tính hiệu quả có
nghĩa là tối đa hóa đầu ra trên cơ sở các nguồn lực được sử dụng. Tính hiệu quả quan tâm đến mối quan hệ giữa nguồn lực sử
dụng và đầu ra về mặt số lượng, chất lượng và thời gian.
(3) Nguyên tắc về tính hiệu lực có
nghĩa là việc đạt được các mục tiêu
đã định và kết quả dự kiến.
Mục tiêu đã định và kết quả dự
kiến
Sơ đồ dưới đây thể hiện mối quan hệ giữa các
nguyên tắc về tính kinh tế, hiệu quả và
hiệu lực:
Đầu vào
Quá trình thực hiện
Đầu ra
Chi phí đầu vào
1. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
- Kiểm toán đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Kiểm toán đánh giá khả năng bảo toàn, phát
triển và sử dụng đúng mục đích nguồn vốn chủ sở hữu.
- Kiểm toán đánh giá hiệu quả quản trị doanh nghiệp.
- Kiểm toán đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực trong thực
hiện chủ trương của nhà nước theo quy định của pháp
luật; tính hiệu quả, hiệu lực trong thực hiện
kế hoạch, chiến lược phát triển doanh nghiệp.
- Kiểm toán đánh giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả
của hoạt động đầu tư tài chính.
2. TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ
Tiêu chí kiểm toán tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của từng
cuộc kiểm toán cần được xác định cụ
thể, gắn với mục tiêu, nội dung kiểm toán của cuộc kiểm toán. Tiêu chí được lựa chọn phải đảm
bảo các nguyên tắc xây dựng tiêu
chí, đáp ứng yêu cầu khoa học, khách
quan, đồng thời phải phù hợp với quy định của
nhà nước, với thực tiễn hoạt động của đối tượng được kiểm
toán và có tính khả thi. Xuất phát từ
mục tiêu hoạt động cơ bản của các doanh nghiệp thông thường là: mục tiêu
lợi nhuận; mục tiêu bảo toàn và phát
triển vốn; mục tiêu phát triển bền vững; mục
tiêu tuân thủ pháp luật; mục tiêu
thực hiện các chủ trương định hướng của Nhà
nước (và/ hoặc kế hoạch, chiến lược của chủ
sở hữu vốn)…nên khi lựa chọn các chỉ
số để xác định tiêu chí kiểm toán
cần tập trung vào các chỉ số phản ánh
mức độ đạt được các nhóm mục tiêu
này. Theo đó, kiểm toán viên được định hướng,
gợi ý lựa chọn chỉ tiêu để xây
dựng một số tiêu chí cơ bản khi tiến hành
công việc kiểm toán hoạt động tại các
doanh nghiệp như sau:
2.1. Tiêu
chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
2.1.1.
Tiêu chí tổng hợp
Trên cơ sở xem xét mục tiêu hiệu quả
cơ bản, phổ biến nhất của các doanh nghiệp, kiểm toán
viên được gợi ý lựa chọn chỉ số mức lợi nhuận
và tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn, tài
sản…để xác định tiêu chí tổng hợp phục vụ công tác kiểm toán đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thông thường, các tiêu chí được sử dụng để so sánh với chỉ số mức lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn, tài sản…của kỳ hoạt động được kiểm toán
(phổ biến là năm tài chính được kiểm toán)
là:
- Mức lợi nhuận/Tỷ suất lợi nhuận dự kiến do doanh nghiệp tự xác định khi xây dựng kế hoạch kinh doanh;
- Mức lợi nhuận/Tỷ suất lợi nhuận thực tế thực hiện kỳ (năm) trước;
- Mức lợi nhuận/Tỷ suất lợi nhuận bình quân của các
doanh nghiệp có cùng quy mô và loại hình
hoạt động;
- Mức lợi nhuận/Tỷ suất lợi nhuận đạt được giả định trong trường hợp thực
hiện phương án sản xuất kinh doanh thay thế;
- Mức lợi nhuận/Tỷ suất lợi nhuận có thể đạt được (so
sánh theo phương pháp giả định theo nguyên tắc tính toán chi phí cơ hội) khi lựa chọn một
phương án khác thích hợp khác…
- Tỷ lệ lãi suất tiền gửi ngân hàng thương mại doanh nghiệp có thể nhận được nếu sử dụng vốn
cho vay ở cùng kỳ so sánh.
Khi so sánh mức lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn, tài
sản…của kỳ (năm) hoạt động được kiểm toán với
các chỉ số được sử dụng làm tiêu chí so sánh nêu
trên, tùy thuộc kết quả so sánh, kiểm toán
viên có trách nhiệm đưa ra những phân tích, đánh giá, nhận định phù hợp. Theo đó, họ
cũng quyết định có hay không tiếp tục sử dụng các
tiêu chí cụ thể để làm rõ hơn hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp trên các góc độ chi tiết và cụ thể hơn.
Trường hợp kiểm toán các doanh nghiệp thực hiện nhiệm
vụ công ích, kiểm toán viên cần xem xét
lựa chọn tiêu chí so sánh trên cơ sở xem xét
mối tương quan giữa chi phí thực tế bỏ ra và
kết quả sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực tế đạt được. Tiêu chí lựa chọn để so sánh,
phân tích có thể là mức độ đạt được theo yêu
cầu đặt hàng của Nhà nước;
theo kế hoạch, dự kiến của doanh nghiệp; thực tế đạt được năm trước; của đơn vị
có cùng hoạt động, quy mô, điều kiện
sản xuất kinh doanh…
2.1.2.
Tiêu chí cụ thể
Để minh họa cho tiêu chí tổng hợp cũng như sử dụng
để phân tích, đánh giá, chỉ rõ nguyên nhân, lý do
khách quan, chủ quan, các tác động của môi
trường bên trong, bên ngoài - chỉ ra những ảnh
hưởng làm tăng (hoặc giảm) lợi nhuận tổng thể (hiệu quả tổng
thể), kiểm toán viên có thể lựa chọn các chỉ số phản ánh các yếu tố tác động làm tăng (hoặc giảm) lợi nhuận làm cơ sở lựa chọn tiêu chí so sánh. Tùy thuộc từng trường
hợp, những chỉ số phản ánh mối quan hệ tác động của các yếu tố tạo nên lợi
nhuận được gợi ý lựa chọn làm tiêu chí cụ thể để kiểm toán viên so sánh như là:
- Mức độ, tốc độ tăng trưởng doanh thu, tốc độ tiết kiệm chi phí và
mối quan hệ giữa hai yếu tố này (tốc độ tăng
trưởng - tiết kiệm triệt tiêu nhau hay góp phần nâng
cao hiệu quả);
- Tiếp theo đó, các chỉ số liên quan được gợi ý lựa chọn như tỷ lệ tăng trưởng sản lượng
tiêu thụ, hiệu quả sử dụng tài sản dài
hạn, vòng quay vốn lưu động; vòng
quay hàng tồn kho, vòng quay vốn bằng tiền,v.v…cũng
được gợi ý lựa chọn sử dụng cho việc phân tích,
đánh giá.
- Ngoài ra, một số yếu tố tác động gián tiếp
từ môi trường bên ngoài như ảnh hưởng
của chính sách (giảm thuế suất, kích cầu,…), yếu tố kinh tế xã hội khác nếu có thể định lượng bằng dữ liệu, số liệu cụ thể
cũng nên lựa chọn để so sánh mức tác
động đến hiệu quả hoạt động chung của doanh nghiệp...
Các chỉ số nêu trên chỉ được lựa chọn làm tiêu
chí khi chúng đáp ứng được các yêu cầu của
tiêu chí và là cơ sở để so sánh, phân tích, đánh
giá mức độ hiệu quả cụ thể. Như vậy, các tiêu chí lựa chọn nhằm phục vụ cho việc phân tích mối quan hệ
và tình hình biến động các chỉ số ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (lợi nhuận thực hiện) nhằm đánh
giá xu hướng thay đổi của từng chỉ số, cũng như những tác
động của chúng đối với hiệu quả chung của
doanh nghiệp. Theo đó, kiểm toán viên tiến hành so sánh chỉ số thực tế ở kỳ kiểm toán
với chỉ số (có cùng nội dung, phương pháp
tính, khoảng thời gian, đơn vị tính toán) phản
ánh mức độ thực tế thực hiện năm trước; và/hoặc mục tiêu đơn vị đặt ra, theo kế hoạch đã
xây dựng hoặc được phân giao, mức độ bình
quân tiên tiến…để phân tích, đánh giá và kết
luận.
Kiểm toán viên có thể lựa chọn một hoặc một số tiêu
chí để đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực của
các hoạt động cụ thể. Lưu ý việc sử dụng
kết hợp các tiêu chí để có thể phản ảnh
thông tin, đánh giá, kết luận một các toàn diện nhất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trường
hợp doanh nghiệp có hoạt động đầu tư tài chính dài
hạn và đầu tư khác, kiểm
toán viên cũng có thể lựa chọn tiêu chí so sánh
tương tự như đối với các chỉ số nêu
trên. Ngoài ra, cần đánh giá cơ cấu, tỷ trọng
đóng góp vào lợi nhuận chung của doanh nghiệp của các
bộ phận cấu thành: Hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, đầu tư khác.
Gợi ý lựa chọn một số chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản để lựa chọn làm tiêu
chí cụ thể như sau:
- Tỷ lệ sử dụng công suất thực tế so với công
suất thiết kế của tài sản.
- Tổng giá trị tài sản, vật tư ứ
đọng, kém, mất phẩm chất, không cần dùng,
chờ thanh lý, trong đó:
+ Tài sản cố định;
+ Vật tư, hàng hoá.
- Tỷ lệ giá trị tài sản, vật tư ứ
đọng, kém, mất phẩm chất, không cần dùng,
chờ thanh lý so với giá trị tổng tài sản doanh nghiệp quản lý, sử dụng.
- Tổng giá trị đầu tư xây dựng
cơ bản trong kỳ.
- Giá trị tài sản cố định mới tăng thêm trong kỳ.
- Tỷ lệ giá trị tài sản cố định
tăng trong kỳ so với giá trị đầu tư cơ bản trong kỳ.
- Hệ số sinh lời của tài sản:
H
|
=
|
Tổng lợi nhuận trước thuế
|
Giá trị tổng tài sản
|
Trong đó:
+ Tổng lợi nhuận trước thuế: mã số 50 trên báo
cáo kết quả kinh doanh.
+ Giá trị tổng tài sản: mã số 270 trên
bảng cân đối kế toán.
2.2. Tiêu
chí đánh giá khả năng bảo toàn, phát triển và sử dụng đúng mục đích nguồn vốn chủ sở hữu
Tiêu chí gợi ý lựa chọn là:
2.2.1. Mức độ bảo toàn vốn theo hệ số H
Kiểm toán viên tính toán hệ số bảo toàn vốn theo công thức sau:
H
|
=
|
Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
|
Vốn chủ sở hữu
|
Nếu hệ số H>1, đơn vị đã phát triển được vốn; H
= 1 bảo toàn được vốn và nếu H<
1chưa bảo toàn được vốn (sử dụng vốn không hiệu quả).
Tiếp theo, để đánh giá được mức độ phát triển vốn hoặc sử dụng vốn có thực sự hiệu quả so với
kỳ trước, các kỳ trước hoặc so với mục tiêu đã xác
định, kiểm toán viên có thể sử dụng thêm
các tiêu chí sau để phân tích, đánh giá:
2.2.2. Tỷ lệ tăng trưởng vốn chủ sở hữu
Tính toán chỉ tiêu này và lựa chọn tiêu chí so sánh với kỳ trước (hoặc/và một số kỳ trước liền kề); tốc
độ tăng trưởng bình quân hoặc so với kế hoạch mục tiêu
của đơn vị, của nhà nước (nếu có).
2.2.3. Tỷ lệ tăng trưởng vốn chủ sở hữu tính đến kỳ kiểm toán
Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở kết quả đạt được tại kỳ kiểm toán so với số vốn
được giao ban đầu. Sử dụng tiêu chí này nhằm so sánh
mức độ tăng trưởng với kế hoạch, mục tiêu của
doanh nghiệp, của đơn vị cấp trên giao vốn cho doanh nghiệp
hoặc của nhà nước (nếu có). Sử dụng
tiêu chí này sẽ khắc phục được tình trạng tăng trưởng và bảo toàn vốn
không đồng đều giữa các năm.
2.2.4. Mức độ tuân thủ quy định của pháp
luật, theo mục đích, yêu cầu, định hướng của nhà nước (hoặc/và nghị quyết của đại hội cổ đông,
hội đồng thành viên tùy thuộc
mô hình công ty)
Đây là tiêu
chí đánh giá mức độ tuân thủ của
doanh nghiệp nhằm chỉ ra tính hiệu lực của hoạt động bảo
toàn, phát triển vốn theo các mục tiêu
đã xác định. Ví dụ: Một DNNN thực hiện nhiệm
vụ của nhà nước là tập trung vào
ngành kinh tế mũi nhọn, đáp ứng yêu cầu dẫn dắt thị trường, đảm bảo an ninh năng lượng...nhưng sử dụng vốn đầu
tư tài chính dài hạn cho những lĩnh vực không phải nhiệm vụ chính được giao, tham gia vào
lĩnh vực hoạt động có tiềm ẩn rủi ro, không
được nhà nước khuyến khích phát triển thì dù hiệu quả cũng phải xem xét lại do không thực hiện mục tiêu chính được giao.
2.3. Tiêu
chí đánh giá hiệu quả quản trị doanh nghiệp
Trên cơ sở kế hoạch, chiến lược và mục tiêu đã lựa chọn, doanh nghiệp luôn tìm cách áp dụng các
biện pháp quản trị hiệu quả nhất để đạt được
các mục tiêu đã định. Công tác
quản trị doanh nghiệp được thực hiện ở tất cả các hoạt động, mang tính đồng bộ và có mục tiêu hướng đích. Vì vậy, việc
lựa chọn tiêu chí nên phân loại thành hai nhóm để thuận lợi cho việc phân tích, đánh giá:
+ Quản trị nhằm đạt mục tiêu hiệu quả: Số lượng, chất lượng các biện pháp được sử dụng cho mục tiêu quản trị/Kết quả thực tiễn
các biện pháp này mang lại. Tiêu
chí lựa chọn thuộc nhóm này cần gắn với việc
đề ra các biện pháp tăng trưởng yếu tố
đầu ra, tiết kiệm yếu tố đầu vào nhằm đạt được hiệu quả.
Thông thường, các hoạt động quản trị
cần quan tâm đánh giá là công tác lập kế hoạch, tiếp thị,
sản xuất, bán hàng, nghiên cứu phát triển, nhân sự, kế toán tài chính…nhằm tăng trưởng sản lượng tiêu thụ, doanh thu, thu
nhập; tiết giảm chi phí; nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực
tài chính, tài nguyên, đất đai, con người…Kiểm toán
viên cần chú trọng lựa chọn các chỉ số có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả, đồng thời
xét đến việc áp dụng đồng bộ các
biện pháp cũng như tác động của các
biện pháp đến kết quả hoạt động. Điển hình
như việc kết hợp áp dụng chính sách
bán hàng gắn với chính sách quản trị hạ giá
thành và cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm/
Biện pháp tiết giảm chi phí nhưng vẫn
đảm bảo giữ nguyên hoặc tăng thêm các dịch vụ hoặc giá trị gia tăng của dịch vụ (tiết giảm
chi phí bất hợp lý để nâng cao
hiệu quả chứ không phải tiết kiệm chi phí
nhưng làm giảm chất lượng, số lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng)…Đánh
giá công tác quản trị nhằm mục tiêu tiết kiệm
có thể xem xét ở một số khía cạnh như việc ban hành quy định về đấu thầu mua sắm
để giảm chi phí đầu vào; quản trị nhân
lực để tiết giảm chi phí nhân công…
+ Quản trị nhằm đạt mục tiêu hiệu lực: Số lượng, chất lượng các biện pháp được sử dụng cho mục tiêu quản trị/Kết quả các
biện pháp này mang lại. Tiêu chí lựa chọn thuộc nhóm này thường gắn với công
tác ban hành chính sách, quy chế, quy định và việc tổ chức thực hiện các chính sách, quy chế, quy
định đó. Chú trọng lựa chọn các chỉ số
đánh giá hiệu lực của bộ máy kiểm soát
nội bộ dưới góc độ quản trị hiệu lực (quản
trị tuân thủ pháp luật; quản trị nhằm
thực hiện đúng hướng, có hiệu quả chiến
lược, sứ mệnh, tầm nhìn của doanh nghiệp trong cả ngắn hạn
và dài hạn).
Để so sánh, phân tích, đánh giá mức độ cải thiện/hạn
chế của các biện pháp quản trị doanh
nghiệp, kiểm toán viên được gợi ý lựa
chọn tiêu chí so sánh kết quả hoạt động kỳ (năm) được kiểm
toán với trước khi có các biện pháp
quản trị; so sánh kết quả với giai đoạn trước
liền kề; kết quả so sánh được tính toán trên nguyên
tắc chú trọng các thông tin có khả năng lượng hóa về định lượng (số lượng, chất lượng),
đồng thời đánh giá về định tính và các thông tin, dữ liệu kết quả liên quan có thể minh họa cho nhận
định của kiểm toán viên.
2.4. Tiêu
chí đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực trong thực hiện
chủ trương của nhà nước theo quy định của pháp
luật; tính hiệu quả, hiệu lực
trong thực hiện kế hoạch, chiến lược phát triển
doanh nghiệp
Tùy thuộc chủ trương, chính sách cụ thể của nhà nước trong từng giai đoạn, kiểm toán viên có thể lựa
chọn các tiêu chí để đánh giá. Tiêu chí phải đáp ứng yêu cầu chung đối
với tiêu chí kiểm toán hoạt động đã
nêu. Gợi ý phân nhóm để kiểm toán
viên thuận lợi hơn trong lựa chọn tiêu chí đánh giá, so
sánh như sau:
- Tiêu chí
có thể định lượng qua các chỉ tiêu kinh tế, tài chính: Trên
cơ sở cụ thể hóa chủ trương, kế hoạch của nhà
nước (có thể đã có hoặc
chưa đặt ra chỉ tiêu kinh tế tài chính), doanh nghiệp tự xây dựng chỉ tiêu kế hoạch
(hoặc được cơ quan quản lý cấp trên giao chỉ tiêu hoặc phê duyệt kế hoạch,
chương trình). Các chỉ tiêu như sản
lượng, giá trị cung ứng sản phẩm dịch vụ mang tính
công ích hoặc theo định hướng của nhà nước.
Ví dụ: Sản lượng, doanh số bán muối
cho đồng bào dân tộc/ Chỉ tiêu thu mua lương thực trực tiếp đến nông dân của Tổng công ty
Lương thực (sản lượng, doanh số, mức giá)/Chỉ
tiêu bán phân bón trực tiếp đến hộ nông dân của Tập đoàn Hóa chất (sản lượng, doanh số, mức giá)
…
- Tiêu chí
có thể định lượng qua thông qua một số chỉ tiêu khác: Sử dụng chính những chỉ số mục tiêu kế hoạch hoặc mục tiêu
pháp định làm tiêu chí đánh giá mức độ đạt
được của những hoạt động do doanh nghiệp thực hiện. Ví dụ:
Khả năng tham gia bình ổn giá của Tổng
công ty Xi măng (cơ cấu sản lượng so với tổng nhu cầu, tỷ
lệ thị phần trên thị trường là chỉ số
để xác định mức độ tham gia bình ổn)/
Cung cấp xăng dầu đáp ứng đủ nhu cầu cho khu vực miền núi,
vùng sâu vùng xa của Tổng công ty Xăng dầu
Petrolimex (mục tiêu kế hoạch hoặc được giao là
100% hay bao nhiêu % thị phần)/Tỷ lệ bán điện
đến công tơ hộ gia đình, số lượng huyện
đảo được cung cấp điện của EVN…/ Số lượng lao động dôi dư được sắp xếp công việc khác sau cổ phần hóa; số lượng lao động mới ngoài xã
hội được tuyển dụng sau thực hiện chính sách đầu tư nhà máy…
- Tiêu chí
đánh giá tính hiệu lực: Yêu
cầu về thời gian/Mục tiêu/Kết quả theo chủ
trương của nhà nước, quy định của pháp luật và/hoặc mục tiêu kế hoạch
doanh nghiệp đã xây dựng. Ví dụ: Thời
hạn hoàn thành đề án sắp xếp lại
doanh nghiệp theo chủ trương của nhà nước (cụ thể như thời
điểm 01/7/2010 theo Luật Doanh nghiệp)/Thời hạn thực hiện Nghị quyết hỗ trợ các
huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính
phủ/ Kết quả của hoạt động bình ổn giá,
mục tiêu đạt được trong chủ trương thu mua nông
sản trực tiếp của người dân/Kết quả tham gia
kiềm chế lạm phát …
Tương tự, kiểm toán viên cũng cần lựa chọn những tiêu
chí tương tự để đánh giá việc thực hiện mục
tiêu kế hoạch, chiến lược của doanh nghiệp được kiểm toán.
Việc lựa chọn tiêu chí cần tuân thủ nguyên tắc, yêu cầu, cơ sở
và phương pháp đã xác định. Tuy nhiên, phần lớn các tiêu chí đề xuất nêu trên đều dựa trên việc lựa chọn các chỉ tiêu có sẵn. Thực tế, các chỉ tiêu gợi ý để lựa chọn làm
tiêu chí không phải lúc nào cũng hợp lý,
khách quan. Vì vậy, trong quá trình đánh giá, nếu thấy cơ sở xây dựng nên các chỉ tiêu đã được lựa chọn làm tiêu chí đánh
giá, so sánh chưa hợp lý (nguyên nhân có thể
từ phía nhà nước hay từ phía doanh nghiệp), kiểm toán viên cũng cần tìm kiếm bằng chứng, phân tích và chỉ ra những bất hợp lý
nhằm có đánh giá khách quan đồng thời có
kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước,
doanh nghiệp điều chỉnh cách thức xác định các chỉ tiêu này. Ví dụ:
Quy định về định mức hao hụt xăng dầu của nhà nước đã
lạc hậu, cơ chế quản lý giá không còn thích hợp; doanh nghiệp đặt mục tiêu thấp hơn năng lực có
thể thực hiện…
Lưu ý: Khi
phân tích, đánh giá, kết luận, kiến nghị các nội dung phản ánh tính kinh tế, hiệu lực và
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được kiểm toán, kiểm toán viên cũng có thể tham khảo quy định về
phương pháp đánh giá, xếp loại doanh nghiệp và xếp loại kết quả hoạt động tại điều 13, 14 Quyết định 224/2006/QĐ-TTg ngày
06/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước. Thông
tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25 tháng 9 năm 2007 quy định một số nội dung về giám sát và đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước hướng dẫn thực hiện
Quyết định 224/2006/QĐ-TTg. Thông tư số 42/2008/TT-BTC ngày
ngày 22/5/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số Điều của Quy chế giám sát đối với doanh nghiệp nhà
nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả ban hành kèm theo Quyết định số
169/2007/QĐ-TTg ngày 8/11/2007 của Thủ tướng Chính
phủ.
Trên cơ sở kết quả kiểm toán đã thực hiện, kiểm toán
viên có thể tách riêng nội dung đánh
giá, nhận xét, kết luận về kết quả hoạt động
của đơn vị được kiểm toán và đánh giá kết quả hoạt động quản
lý, điều hành của Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, Giám đốc để chỉ rõ
trách nhiệm cũng như có kiến nghị thích
hợp.
2.5. Đánh
giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của hoạt động
đầu tư tài chính
- So sánh giá
trị đầu tư ban đầu, giá trị góp
vốn với giá thị trường của các khoản đầu tư tài chính như sau:
+ Đối với các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đã niêm yết: so sánh giá trị đầu tư ban đầu với giá đóng cửa (với các
chứng khoán đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh - HOSE, hoặc giá bình quân đối với các
chứng khoán đã niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội - HNX tại thời điểm 31/12/xxxx). Đối với các
loại chứng khoán đã đăng ký giao dịch trên
thị trường giao dịch của các công ty đại chúng
nhưng chưa niêm yết trên các Sở giao dịch chứng
khoán, mới niêm yết trên sàn
UPCom thì giá chứng khoán thực tế trên
thị trường được xác định là giá giao
dịch bình quân trên hệ thống tại thời điểm
31/12/xxxx. Đối với các Công ty chưa đăng ký giao dịch ở
thị trường giao dịch của các công ty đại chúng, so
sánh trên cơ sở giá giao dịch được cung cấp
tối thiểu bởi ba (03) công ty chứng khoán tại thời điểm 31/12/xxxx.
+ Đối với các khoản đầu tư, góp vốn dài hạn: so sánh giá trị góp
vốn ban đầu với giá trị các khoản đầu tư được xác định theo phương pháp vốn chủ. Kiểm tra, so sánh khi vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế lớn hơn vốn
chủ sở hữu thực có tại thời điểm báo cáo tài chính
của tổ chức kinh tế. Phương pháp tính toán căn cứ vào số vốn góp thực tế của
các bên tại tổ chức kinh tế được xác định trên Bảng cân đối kế toán
và vốn chủ sở hữu thực có được xác định tại Bảng cân đối kế toán của tổ chức kinh tế năm trước thời điểm kiểm toán.
So sánh giá trị đầu tư ban đầu với giá thị trường của các
khoản đầu tư góp vốn trên cơ sở xem xét số liệu trích lập dự
phòng giảm giá các khoản đầu tư.
Phương pháp kiểm tra về trích lập dự
phòng giảm giá các khoản đầu tư xem dẫn
chiếu tại mục kiểm toán báo cáo tài chính về các
khoản đầu tư tài chính.
- Xác định hiệu quả của các khoản đầu tư:
+ Kiểm tra xác định lợi nhuận được chia của các
khoản góp vốn, các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các doanh nghiệp kinh doanh
thua lỗ, số tuyệt đối, số tương đối.
+ Kiểm tra xem các khoản đầu tư tài chính có đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, bảo toàn và
phát triển vốn, tăng thu nhập. Kiểm tra đối chiếu hiệu quả của
phương án đầu tư với hiệu quả thực tế của doanh nghiệp, kiểm
tra xem các khoản đầu tư có thu hồi vốn
theo đúng tiến độ không. Đối chiếu số
vốn đơn vị đã bỏ ra để đầu tư với số vốn đã thu hồi được qua việc phân chia lợi nhuận, cổ tức để xác
định hiệu quả đầu tư.
3. THỦ TỤC KIỂM TOÁN
Theo Chuẩn mực KTNN số 3000 hướng dẫn về kiểm toán hoạt động:
Mục đích chiến lược kiểm toán hoạt
động là thúc đẩy một cách tích cực các
hoạt động quản trị nhằm đảm bảo tính
kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực, đồng thời góp phần tăng cường trách
nhiệm giải trình và minh bạch.
Mục tiêu chiến lược kiểm toán hoạt
động nhằm đánh giá các hoạt động quản trị trên cơ sở mục đích chiến lược.
Như chúng ta
đã biết,Quản trị doanh nghiệp được hiểu là tổng hợp các hoạt động được thực hiện nhằm đạt được
mục tiêu xác định thông qua sự nỗ lực
của người khác trong cùng một tổ chức. Công tác quản trị doanh nghiệp được thực hiện trên tất cả các
mặt hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể: Nếu phân theo nhóm
khoản mục trên BCTC thì bao gồm: quản trị tiền,
quản trị công nợ phải thu-phải trả, quản trị hàng tồn kho, quản trị TSCĐ,.... Nếu phân theo các giai đoạn của chu trình kinh doanh thì bao gồm: quản trị
các yếu tố đầu vào, quản trị giá
thành sản xuất, quản trị việc tiêu thụ sản
phẩm.
3.1. Kỹ năng kiểm toán đánh giá tính kinh tế, hiệu
quả và hiệu lựctrong hoạt động của DN theo nhóm
khoản mục trên BCTC
Thực hiện kiểm toán đánh giá tính kinh tế, hiệu quả
và hiệu lực trong hoạt động của DN theo nhóm
khoản mục trên BCTC sẽ rất thuận
lợi khi thực hiện các cuộc kiểm toán kết hợp giữa kiểm toán hoạt động và kiểm toán BCTC. Mặc dù đều đi
theo nhóm các khoản mục trên BCTC nhưng các thủ tục kiểm toán dưới đây so với
thủ tục kiểm toán khi kiểm toán các khoản mục trên BCTC thông thường có điểm khác là đánh giá sâu hơn và toàn diện hơn công
tác quản trị từng khoản mục (Tiền, hàng tồn
kho, TSCĐ, công nợ,...); tài liệu kiểm
toán ngoài BCTC, sổ sách kế toán,
chứng từ kế toán còn phải đánh giá,
xem xét các văn bản quản trị nội bộ của đơn vị kết hợp với việc sử
dụng các chỉ tiêu phân tích để đưa ra
đánh giá, kết luận về tính kinh tế,
hiệu quả và hiệu lực trong việc quản trị từng nhóm
khoản mục trên BCTC từ đó có thể đưa ra đánh giá, kết luậnvề tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong hoạt động của doanh
nghiệp.
Không phải cuộc kiểm toán hoạt động nào cũng phải đi đánh giá lần lượt từng nhóm khoản mục trên BCTC mà tùy theo chủ đề của từng cuộc kiểm
toán hoạt động và nguồn lực hiện có
(thời gian và nhân lực).
3.1.1.
Công tác quản trị Tiền và các khoản tương đương tiền
- Đánh giá việc xây dựng quy chế quản lý tiền tại đơn vị: Xác định lưu lượng tiền mặt tại quỹ
và tài khoản thanh toán ở ngân
hàng, xây dựng quy trình thu chi tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng để đảm bảo lượng tiền đủ phục vụ cho
nhu cầu chi cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động sản
xuất - kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp như: Trả cho
nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ,
trả người lao động, nộp thuế…, dự phòng các khoản chi ngoài
kế hoạch…Trong đó bao gồm cả việc xác
định quyền và hạn mức phê duyệt của các cấp quản lý trên cơ sở quy mô của từng doanh nghiệp.
- Đánh giá việc cân đối thu - chi, dự báo nhu cầu tiền thanh toán cho các khoản phục vụ sản xuất
kinh doanh, trả nợ… không để tình trạng
thâm hụt quỹ.
- Đánh giá việc thực hiện quy chế quản lý tiền tại đơn vị: xem
xét việc phê duyệt các khoản thanh toán trong thực tế, trong năm có để lượng tiền nhàn rỗi vượt định mức, vượt quá
nhu cầu thanh toán không? có xảy ra tình
trạng thâm hụt quỹ không? Nếu có lượng tiền tạm thời nhàn rỗi thì đã đầu tư thế nào? Đánh giá việc đầu tư đó có hiệu quả không, có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của DN không?
3.1.2.
Công tác quản trị hàng tồn kho
a. Đánh giá
quá trình mua hàng
- Việc ước tính nhu cầu: Phải căn cứ vào kế hoạch chu kỳ sản xuất kinh doanh và phù hợp với
đặc điểm tính chất từng loại nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa (đánh giá việc lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh, xem xét cơ sở lập kế hoạch: tình
hình thực hiện năm trước, dự báo biến động
thị trường đầu vào, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp...).
- Việc xét duyệt yêu cầu mua: xem
xét thủ tục, trình tự của quá
trình xét duyệt, thẩm quyền của người xét duyệt có đúng quy định.
- Việc tìm kiếm nhà cung cấp: xem
xét trình tự, phương pháp tìm kiếm thị
trường tiềm năng, cách thức lựa chọn nhà cung cấp (tiến hành đấu thầu, chào giá, chào hàng
cạnh tranh, lập hội đồng duyệt giá, thẩm định
giá...).
- Lựa chọn nhà cung cấp chính thức:
Xem xét tiêu chuẩn để lựa chọn nhà cung cấp có khả năng đảm bảo số lượng, chủng loại, chất
lượng, xuất sứ, giá cả cạnh tranh và các dịch vụ đi kèm. Nếu có điều kiện
thì so sánh với nhà cung cấp tương
đương.
- Xem xét
trong quá trình mua hàng thực tế thì nguyên vật liệu, hàng hóa có được cung cấp đầy đủ, đúng
tiến độ và đảm bảo chất lượng không,
có đảm bảo và phù hợp với nhu cầu sản xuất,
kinh doanh không.
b. Đánh giá
quá trình tồn trữ, bảo quản và kiểm kê
kho hàng
- Xem xét định mức tồn trữ vật tư, hàng hóa theo quy định đã
xây dựng của doanh nghiệp (phụ thuộc vào nhu cầu sản xuất, năng lực tiêu thụ sản phẩm đầu ra và
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp).
- Khảo sát thực địa cơ sở vật chất kho, việc tổ chức bảo
quản hàng tồn kho có hợp lý,
đúng quy định, có phù hợp với đặc điểm tính
chất từng loại vật tư, hàng hóa; có thuận tiện
cho việc kiểm kê, phương pháp kiểm kê có phù hợp với đặc điểm từng loại hàng không. Việc tổ chức
thành lập hội đồng kiểm kê phải đảm bảo
đúng quy định, việc tổ chức giám sát kiểm kê phải chặt chẽ (xem xét quy định về thời gian kiểm kê, thành phần hội đồng kiểm
kê, phương pháp kiểm kê theo số lượng,
chủng loại, phân loại phẩm cấp...).
- Xem xét việc đánh giá phân loại phẩm cấp hàng tồn kho và cách thức xử lý hàng tồn kho lâu ngày, chậm luân chuyển, kém, mất phẩm chất để có phương án xử lý trích lập dự phòng giảm
giá hoặc thanh lý thu hồi vốn.
c. Thủ tục phân tích
- So sánh số dư hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ xem xu hướng biến động. Mức tăng, giảm của từng yếu tố nguyên
vật liệu, thành phẩm hay sản phẩm dở dang...
- Tính hệ số quay vòng nguyên vật liệu = Giá trị NVL sử dụng trong kỳ/Giá trị NVL dự trữ bình
quân
Giá trị NVL dự trữ bình quân = (Trị giá NVL tồn đầu kỳ + cuối kỳ)/2
Thời gian 1 vòng quay = Số ngày trong kỳ/ Hệ số quay vòng NVL
Hệ số quay vòng NVL cho biết trong năm NVL quay được
mấy vòng. So sánh hệ số này với hệ số
năm trước, so sánh với đơn vị cùng ngành sản xuất cùng loại sản phẩm (nếu có số liệu). Qua đây đánh giá mức dự trữ NVL đã
hợp lý chưa, cao hay thấp. Nếu dự trữ cao có
thể gây lãng phí, chi phí sử dụng vốn cao. Nếu
dự trữ thấp có thể gây rủi ro thiếu hụt
làm gián đoạn quá trình cho sản xuất.
Yêu cầu đơn vị giải trình thêm có thể
do dự đoán trước được giá cả NVL trên
thị trường có xu hướng tăng nên tích
trữ hoặc có thể do đặc thù bên cung cấp nên có thể tồn kho cao ở một số thời điểm.
- Bên cạnh việc tính hệ số vòng quay NVL thì phải tính hệ số vòng quay thành phẩm (TP), có thể NVL quay vòng nhanh, sản xuất ra nhiều thành phẩm nhưng ứ đọng, không
tiêu thụ được.
Hệ số quay vòng TP = Giá vốn TP xuất bán/TP
dự trữ bình quân
TP dự trữ bình quân = (TP tồn đầu kỳ + TP tồn cuối kỳ)/2
Thời gian TP dự trữ bình quân = Số ngày trong
kỳ/ Hệ số quay vòng TP
Qua việc tính toán trên cho biết số vòng quay của TP và thời gian thành phẩm
chuyển thành doanh thu trong kỳ. Thời gian dự trữ thành
phẩm tăng hay giảm thì rủi ro tài
chính cũng tăng lên hay giảm đi. So sánh với
năm trước hoặc đơn vị cùng ngành (nếu có số liệu), xem xét nguyên nhân để có kết luận cho phù hợp, có thể
tăng dự trữ để chờ cơ hội giá bán sản phẩm tăng do dự đoán
tình hình thị trường tiêu thụ. Vòng
quay thành phẩm lớn chứng tỏ bán được hàng.
Tuy nhiên phải xem xét thêm bán có lãi không, có thu được tiền không. Vì vậy, cần kết hợp xem xét
với các chỉ tiêu hệ số
nợ, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả.
Hệ số thu hồi nợ = Doanh thu bán chịu/Nợ phải thu
khách hàng bình quân
Thời gian bán chịu cho khách hàng bình quân =
Số ngày trong kỳ/ Hệ số thu hồi nợ.
Hệ số thu hồi nợ giảm, thời gian bán chịu cho khách
hàng tăng thì rủi ro về tài chính tăng do vốn
bị chiếm dụng, chi phí tài chính tăng và ngược lại. Phải tìm
nguyên nhân nếu hệ số thu hồi nợ giảm, xem đơn vị bán chịu cho đối tượng khách hàng nào, vì sao (có thể để
mở rộng thị trường hoặc bán chịu cho khách hàng lớn, thường xuyên...), tiếp theo phải xem xét
việc tăng thời gian bán chịu có làm
tăng lượng hàng bán không, tăng lợi nhuận không.
Nếu tăng được lượng hàng bán, tăng lợi nhuận
thì tốt. Nếu tăng được lượng hàng bán nhưng lợi nhuận không tăng thì là xấu.
- Xem xét việc quyết toán NVL sử dụng trong kỳ, so sánh
với định mức đã xây dựng xem có tiết kiệm hay lãng phí. Xem biên bản đánh giá
xác định nguyên nhân tiết kiệm hay lãng
phí NVL (có thể do cách thức quản lý,
sử dụng nguyên vật liệu thay thế, thực trạng
máy móc thiết bị, sáng kiến cải tiến...).
3.1.3.
Công tác quản trị TSCĐ
a. Đánh giá
quá trình mua sắm TSCĐ
- Việc xác định nhu cầu mua: Xem văn bản đề nghị mua
TSCĐ của bộ phận có liên quan (bộ phận trực tiếp sử dụng,
bộ phận quản lý sản xuất...)
- Việc phê duyệt mua sắm: Xem xét quá trình xét
duyệt, địa vị pháp lý của người duyệt...
- Lựa chọn nhà cung cấp: Xem xét trình tự, thủ tục, phương pháp lựa chọn nhà cung cấp? Có tiến hành đấu thầu, chào
hàng cạnh tranh không? Xem xét việc lựa chọn
nhà cung cấp có đảm bảo về số lượng,
chất lượng, giá cả không? Điều kiện về
thanh toán, dịch vụ đi kèm? Khi mua sắm
thì việc giám sát quá trình mua sắm,
lắp đặt, chạy thử.. của DN thế nào (thể hiện qua biên
bản kiểm tra chất lượng, biên bản chạy thử,
biên bản nghiệm thu...)
b. Đánh giá
quá trình quản lý, sử dụng TSCĐ:
Xem xét việc quản lý, giám sát quá trình sử dụng tài sản có đạt hiệu quả
như tính toán không?
c. Thủ tục phân tích
- Đánh giá hiệu quả sử dụng thông qua một số chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ sử dụng công suất thực tế so với công
suất thiết kế của tài sản (Đối với các
dây chuyền công nghệ sản xuất lớn).
+ Hệ số sử dụng tài sản = Tổng tài sản phục vụ SXKD/Tổng tài sản phản ánh trên
sổ sách kế toán.
Qua chỉ tiêu trên xem kết quả thực tế của việc tài
sản cố định đó trong việc tham gia vào
quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm có đạt
như công suất trong tờ trình mua sắm
ban đầu không, đạt bao nhiêu % công suất thiết kế của tài sản. Trong tổng tài sản trên sổ sách kế toán
thì tỷ lệ tài sản phục vụ cho sản xuất kinh
doanh được bao nhiêu%, tỷ lệ giá trị
tài sản không phục vụ cho sản xuất
kinh doanh, mua về không dùng được...
So sánh tỷ lệ, hệ số trên năm nay với năm trước, hệ số sử dụng
tài sản càng cao thể hiện hiệu quả sử
dụng tài sản cao và ngược lại.
- Tính toán và
so sánh các chỉ số giữa kỳ này với kỳ
trước, giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác
có cùng điều kiện, từ đó đánh giá hiệu quả sử
dụng TSCĐ của doanh nghiệp có sụt giảm hay tăng lên.
+ Hệ số hiệu suất sử dụng VCĐ:
Hvcđ = Doanh
thu sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong
kỳ / VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ.
Trong đó: VCĐ
bình quân sử dụng = (VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ) / 2
(VCĐ là giá trị còn lại của TSCĐ).
Hệ số trên cho biết 1 đồng vốn cố định tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
+ Hệ số hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Htscđ = Doanh
thu sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong
kỳ / NG TSCĐ bình quân trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ phản ánh 1 đồng tài
sản cố định trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này
cũng cho phép đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp, nếu chỉ tiêu so sánh giữa 2 kì tăng lên chứng tỏ TSCĐ sử dụng có hiệu quả hơn và ngược lại.
+ Hệ số trang bị TSCĐ:
Htbtscđ = NG
TSCĐ bình quân trong kỳ / Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
Hệ số trên cho biết mỗi công nhân trực tiếp sản xuất được trang bị bao nhiêu TSCĐ.
+ Hệ số hàm lượng vốn cố định:
Hhl= VCĐ bình
quân trong kỳ / doanh thu sp, hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Hệ số trên cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu cần
bao nhiêu đồng VCĐ. Hhq càng nhỏ càng
tốt.
+ Hệ số hiệu quả sử dụng VCĐ (hệ số lợi nhuận):
Hhq = Lãi ròng
trong kỳ (P) / VCĐ bình quân trong kỳ.
(Lãi ròng là lợi nhuận sau khi trừ thuế lợi tức, lưu ý tử số (P)
ta phải loại bỏ những phần lợi nhuận không có sự tham gia
của VCĐ).
Hệ số trên cho biết 1 đồng VCĐ làm ra bao
nhiêu đồng lãi. Hhq càng lớn càng tốt.
+ Hệ số hao mòn TSCĐ:
Hhtscđ = Số tiền khấu hao lũy kế / NG TSCĐ bình quân.
Hệ số hao mòn TSCĐ phản ánh mức
độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp, mặt khác nó
còn phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực của TSCĐ ở thời điểm đánh giá. Nếu
hệ số này quá cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài
sản cố định đã quá cũ, chậm được thay thế.
d. Đánh giá
quá trình thanh lý TSCĐ
- Xác định cơ sở của việc thanh lý: Do tài sản cố định hết
khấu hao hỏng hóc không sử dụng được, do không có
nhu cầu sử dụng TSCĐ... Thuê đơn vị có
thẩm quyền tiến hành xác định giá trị TSCĐ cần thanh lý.
- Việc phê duyệt thanh lý: Xem xét văn bản thanh lý do cá nhân có thẩm quyền ra quyết định.
- Thực hiện thanh lý TSCĐ: Việc thanh lý TSCĐ
phải thực hiện qua công tác đấu giá.
3.1.4.
Công tác quản trị Các khoản nợ phải thu
- Đánh giá việc quy định của đơn vị về các khoản nợ phải thu: đối
tượng nợ, hạn mức nợ, thời hạn nợ, tài sản thế chấp, bảo lãnh…
- Đánh giá việc quản lý nợ phải thu trong thực tế quá
trình sản xuất kinh doanh có đúng như chính sách đã đề ra không? Việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định? việc xử lý trách nhiệm của
các bộ phận có liên quan khi có tình trạng nợ quá hạn, không có khả
năng thu hồi…
- Các biện pháp đã thực hiện để đôn đốc,
thu hồi công nợ quá hạn: gửi công
văn yêu cầu trả nợ, xử lý tài sản thế chấp,
kiện ra tòa…
* Thủ tục phân tích:
- So sánh số dư các khoản phải thu đầu kỳ và cuối kỳ. Xem tỷ trọng các khoản phải thu phân
loại theo tuổi nợ.
- Tính toán,
so sánh một số chỉ tiêu dưới đây
giữa năm nay và năm trước để đánh giá
tính hiệu quả, hiệu lực trong việc quản lý công nợ phải thu.
+ Hệ số các khoản phải thu = Các khoản phải thu/ Tổng tài sản
Hệ số này phản ánh mức độ bị
chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Hệ số này càng thấp thì
mức độ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng ít.
+ Hệ số các khoản phải thu so với các khoản phải trả = Các khoản phải thu/ Các khoản phải trả.
Chỉ tiêu này để so sánh mức độ
bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp so với mức độ đi chiếm dụng vốn. Hệ số này
thấp chứng tỏ doanh nghiệp hiện đang chiếm dụng vốn bên
ngoài nhiều hơn (tốt hơn cho doanh nghiệp).
+ Số vòng thu hồi nợ = Doanh thu thuần/ Nợ phải thu
ngắn hạn bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết thời gian vốn của doanh nghiệp
bị chiếm dụng. Có thể sử dụng chỉ tiêu này để so sánh với chính sách tín dụng trong hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
+ Kỳ thu tiền bình quân = Tổng số ngày trong
niên độ/ Số vòng thu hồi nợ.
Chỉ tiêu này cho biết thời gian thu hồi nợ bình
quân trong niên độ. Có thể so sánh chỉ tiêu này với thời hạn tín dụng
bán hàng theo quy chế bán hàng của
doanh nghiệp để đánh giá tính hiệu quả của chính
sách tín dụng và công tác quản trị, thu hồi
nợ.
+ Hệ số dự phòng nợ phải thu khó đòi so với các khoản phải thu = Dự phòng các khoản phải thu khó đòi/ Nợ phải thu.
Chi tiêu này
đánh giá được công tác quản lý
công nợ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi công nợ tốt, ít
bị nợ đọng.
+ So sánh số dư nợ quá hạn năm nay so với năm trước.
Việc so sánh này nhằm phân tích những biến động trong thu hồi các khoản nợ và
khả năng sai lệch trong số liệu nợ phải thu khách hàng. Có
thể mở rộng thủ tục này bằng cách so
sánh bảng phân tích số dư theo tuổi nợ cuối
kỳ với đầu kỳ để ghi nhận những biến động của các khoản phải
thu quá hạn theo mức thời gian khác nhau.
3.1.5.
Công tác quản trị các khoản nợ phải trả
* Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá việc xây dựng quy định quản lý công nợ phải trả của đơn vị: việc lập kế hoạch thu - chi cân đối nguồn để trả nợ, việc theo dõi các khoản công
nợ phải trả (khoản nào ưu tiên trả trước,
khoản nào trả sau), việc phê duyệt kế
hoạch trả nợ…
- Đánh giá việc thực hiện quy định quản lý công nợ phải trả
trong thực tế: các khoản vay của đơn vị tại các thời điểm có thực sự cần thiết không, có cân
đối được nguồn trả nợ không, có để xảy ra tình
trạng nợ phải trả quá hạn mà không có
khả năng thanh toán không, tỷ lệ các
khoản nợ có đảm bảo an toàn về tài chính cho doanh nghiệp không, việc phê duyệt kế hoạch trả nợ có hợp lý không (việc ưu tiên trả
nợ), các khoản nợ của doanh nghiệp có phát huy hiệu quả như tính toán không?
* Thủ tục phân tích
Thông qua tính
toán, so sánh các chỉ tiêu sau giữa đầu
kỳ và cuối kỳ để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Tổng giá trị tài sản/ Tổng nợ
phải thanh toán.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ
của Doanh nghiệp. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ tổng giá
trị tài sản của Doanh nghiệp thừa để thanh
toán hết các khoản nợ hiện tại của
Doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải tài sản nào hiện có cũng sẵn sàng
được dùng để trả nợ và không phải khoản nợ nào cũng phải trả ngay nên phải tính toán các chỉ tiêu sau.
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tài
sản ngắn hạn/ Tổng nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán tạm thời nợ ngắn hạn (nợ có thời hạn dưới 1 năm) bằng
các tài sản có thể chuyển đổi trong
thời gian ngắn (thường dưới 1 năm).
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tiền và
các khoản tương đương tiền/ Tổng nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện có
và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành
tiền. Chỉ tiêu này cho biết tại thời điểm phân
tích Doanh nghiệp có khả năng thanh toán
ngay các khoản nợ ngắn hạn không.
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn = Giá trị còn lại của TSCĐ
hình thành bằng vốn vay hoặc nợ dài hạn
/ Tổng nợ dài hạn.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các
khoản nợ dài hạn của đơn vị bằng giá
trị còn lại của TSCĐ.
+ Hệ số nợ = Tổng số nợ/Tổng nguồn vốn của Doanh nghiệp.
Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn. Hệ số nợ cao
mà vốn vay không được sử dụng có
hiệu quả sẽ làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp.
+ Hệ số thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và
lãi vay/ Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ.
Chỉ số này cho biết doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán lãi tiền vay không?
3.1.6.
Kiểm toán đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn là sự so sánh giữa chí phí sử dụng vốn và những
lợi ích mà đồng vốn đó mang lại cho
doanh nghiệp. Thông qua sự so sánh như vậy có thể thấy được ta sẽ đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó là cao hay thấp, tốt hay xấu…
a. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói
chung
- Hiệu suất sử dụng vốn:
Vòng quay toàn
bộ vốn trong kỳ = Doanh thu thuần trong kỳ / Số vốn sử dụng
bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của
doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng, đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện
qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã
đầu tư. Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Suất hao phí vốn = 1/Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ = Số vốn sử dụng bình quân/Doanh thu thuần trong kỳ
Là chỉ tiêu nghịch đảo chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng vốn, phản ánh một đồng doanh thu cần có
bao nhiêu đồng vốn.
- Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn:
Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn trong kỳ = Lợi nhuận
thuần trong kỳ/Số vốn sử dụng bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận được tạo ra trên
một đồng vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ.
b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần trong kỳ/Vốn cố định bình
quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả
sử dụng vốn cố định, cho biết việc đầu tư một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Suất hao phí vốn cố định = 1/Hiệu suất sử dụng vốn cố
định = Vốn cố định bình quân trong kỳ/Doanh thu thuần
trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra
một đồng doanh thu cần phải bỏ vào sản xuất bao nhiêu
đồng vốn cố định.
- Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định:
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định trong kỳ = Lợi nhuận
trong kỳ/Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn cố định bỏ vào
sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khả
năng sinh lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng
vốn càng tốt.
c. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ = Doanh thu thuần trong kỳ/Vốn lưu động bình
quân.
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được
mấy vòng, cho biết một đồng lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
- Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động:
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động = Tổng lợi nhuận/Vốn
lưu động bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào
sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Kỳ luân chuyển vốn lưu động = Số ngày trong
kỳ/Số lần luân chuyển (số vòng quay)
của vốn lưu động trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần
thiết để thực hiện một vòng quay vốn lưu động. Vòng
quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân
chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
d. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Tình hình và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp
phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính:
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ ít công nợ,
khả năng thanh toán dồi dào, ít bị
chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại sẽ
dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa, kéo
dài.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản / Tổng nợ phải trả.
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan
hệ giữa tổng tài sản hiện nay mà doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ
ngắn hạn, nợ dài hạn). Nếu hệ số nay nhỏ hơn 1 là
báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ
sở hữu bị mất toàn bộ, tổng số tài sản
hiện có (tài sản lưu động, tài sản cố
định) không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (Tiền và
các khoản tương đương tiền + Các khoản phải
thu ngắn hạn + Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn – hàng tồn kho) / Tổng nợ ngắn hạn.
Việc phân tích và tính toán các hệ số khả năng thanh
toán nhanh giúp cho doanh nghiệp biết được thực trạng các
khoản cần thanh toán nhanh để có kế hoạch dự trữ nhằm đáp ứng kịp thời các
nhu cầu thanh toán.
e. Các chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn
Hệ số nợ = Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nợ
trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, từ đó cho
thấy trong tổng tài sản của doanh nghiệp, tài
sản sở hữu thực chất của doanh nghiệp là bao nhiêu. Nếu tỷ số này tăng lên, mức độ đơn vị cần được
thanh toán tăng điều này gây ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Khi hệ số nợ cao, nghĩa là chủ đầu tư của doanh nghiệp
chỉ đóng góp một phần nhỏ trên tổng số
tài sản sẽ tạo sự rủi ro trong kinh doanh được chuyển sang
cho chủ nợ gánh chịu một phần. Đồng thời chủ doanh nghiệp
càng có lợi rõ rệt vì khi đó họ chỉ bỏ ra một lượng vốn nhỏ nhưng lại được sử dụng một lượng tài
sản lớn. Và khi kinh doanh vốn lớn hơn lãi
suất tiền vay thì lợi nhuận của họ gia tăng
rất nhanh. Tuy nhiên khi hệ số nợ cao thì độ an toàn trong kinh doanh càng kém vì chỉ cần một
khoản nợ tới hạn trả, không trả được sẽ rất dễ làm
cho cán cân thanh toán mất cân bằng và
xuất hiện nguy cơ phá sản.
Tỷ suất tự tài trợ = 1 – Hệ số
nợ.
Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng
tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của
các khoản vay. Các chủ nợ thường thích
tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt. Chủ nợ nhìn vào tỷ số này để tin tưởng một sự đảm bảo cho các món nợ vay được
hoàn trả đúng hạn.
Hệ số thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước
thuế và lãi vay/Chi phí lãi vay.
Hệ số trên nếu lớn hơn 1 thì doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc kinh doanh kém
đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi
vay, nhưng chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ không cho biết khả năng trả cả
phần gốc lẫn phần lãi ra sao.
Tỷ suất khả năng trả nợ = (Giá vốn hàng bán
+ Khấu hao + Lãi)/(Nợ gốc + Chi phí
lãi vay)
Tỷ suất này cho biết để chuẩn bị cho mỗi đồng trả nợ
gốc và lãi vay, doanh nghiệp có bao nhiêu đồng có thể sử dụng được.
3.2. Kỹ năng kiểm toán đánh giá tính kinh tê, hiệu
quả và hiệu lực trong hoạt động của doanh nghiệp theo
chu trình sản xuất kinh doanh
3.2.1.
Kiểm toán việc quản trị các yếu tố đầu vào
Mục tiêu cơ bản của việc quản trị các yếu tố đầu vào là thực hiện tốt nhất việc cung ứng
các yếu tố đầu vào thích ứng với mục
tiêu của từng chương trình cụ thể.
Các yếu tố đầu vào bao gồm: Mua NVL và các sản phẩm hàng hóa; mua các dịch vụ bảo dưỡng, thầu
khoán, tư vấn, phục vụ; mua thiết bị, công cụ và các dụng cụ khác.
Kiểm toán các yếu tố đầu vào thông qua việc đánh giá các mặt sau đây:
- Việc ước tính nhu cầu: có căn cứ
vào kế hoạch sản xuất kinh doanh không, có phù hợp với đặc điểm tính chất từng loại NVL không?
(xem xét việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh thế nào,
xem căn cứ lập kế hoạch: tình hình thực hiện
năm trước, dự báo tình hình thị trường, khả năng sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp...)
- Việc xét duyệt yêu cầu mua: Xem
xét thủ tục quá trình xét duyệt, địa
vị pháp lý của người xét duyệt...
- Việc tìm kiếm nhà cung cấp: xem
xét trình tự, phương pháp tìm kiếm thị
trường qua quá trình lựa chọn nhà cung cấp tiềm năng. Xem đơn vị có tiến hành đấu thầu, chào giá, chào hàng cạnh tranh không?
- Lựa chọn nhà cung cấp chính thức:
xem xét tiêu chuẩn để lựa chọn nhà cung cấp của doanh nghiệp: có đảm bảo số lượng vật tư không?
Chất lượng thế nào? Giá cả, dịch vụ đi kèm
ra sao? Nếu có điều kiện có thể so sánh giá cả mua NVL cùng loại với đơn vị sản xuất cùng loại sản phẩm.
- Xem xét
trong quá trình mua hàng thực tế thì NVL có được cung cấp đầy đủ không, đảm bảo chất lượng, có
phù hợp với nhu cầu sản xuất không.
Để xác định mức tồn trữ hợp lý ta tính hệ số quay vòng nguyên vật liệu = Giá trị NVL sử dụng trong kỳ/Giá trị NVL dự trữ bình
quân
Giá trị NVL dự trữ bình quân = (Trị giá NVL tồn đầu kỳ + cuối kỳ)/2
Thời gian 1 vòng quay = Số ngày trong kỳ/ Hệ số quay vòng NVL
Hệ số quay vòng NVL cho biết trong năm NVL quay được
mấy vòng. So sánh hệ số này với hệ số
năm trước, so sánh với đơn vị cùng ngành sản xuất cùng loại sản phẩm (nếu có số liệu). Qua đây đánh giá mức dự trữ NVL đã
hợp lý chưa, cao hay thấp. Nếu dự trữ cao có
thể gây lãng phí, chi phí sử dụng vốn cao. Nếu
dự trữ thấp có thể gây rủi ro thiếu hụt
làm gián đoạn quá trình cho sản xuất.
Yêu cầu đơn vị giải trình thêm có thể
do dự đoán trước được giá cả NVL trên
thị trường có xu hướng tăng nên tích
trữ hoặc có thể do đặc thù bên cung cấp nên có thể tồn kho cao ở một số thời điểm.
3.2.2.
Kiểm toán việc quản trị sản xuất, tính giá thành
Hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp liên quan đến
nhiều chức năng, nhiều bộ phận với nhiều giai đoạn khác nhau. Kiểm toán quản trị về hoạt động sản xuất cần được thực
hiện theo những nội dung cơ bản sau:
- Đánh giá việc phối hợp giữa bộ phận sản xuất với bộ phận thiết kế và phát
triển sản phẩm trong việc sử dụng hiệu quả đầu vào hay việc tìm kiếm những giải pháp mới
cải tiến quy trình, phương pháp sản xuất đem lại hiệu quả
lớn hơn.
- Đánh giá các
trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho sản xuất có
phù hợp không, lợi ích kinh tế mang lại như thế nào, có giảm chi phí lao
động và chi phí khoạt động không?
- Đánh giá việc quy hoạch và bố trí nhà máy: Việc quy hoạch và bố trí nhà máy tốt sẽ đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra đúng theo kế hoạch, ngược lại, quy hoạch không thích hợp sẽ ảnh
hưởng tiêu cực tới sản xuất. Kiểm toán viên có thể đánh giá những nỗ lực quản lý nào được nhà quản lý thực hiện để đảm
bảo việc quy hoạch và bố trí nhà máy đem lại hiệu quả.
- Đánh giá việc quản lý nguyên vật liệu: Mục tiêu của quản lý NVL là tối thiểu chi phí quản lý NVL nhưng vẫn đảm bảo hoạt động sản xuất diễn
ra liên tục, hiệu quả. Đánh giá việc
quản lý NVL trong sản xuất có thể dựa
trên những yếu tố sau: Sự phối hợp giữa bộ phận mua hàng
với sản xuất (NVL được chuyển thẳng từ bộ phận mua hàng
hay bộ phận kho.
- Đánh giá việc lập kế hoạch sản xuất: Được thực hiện theo mục tiêu của việc lập kế hoạch sản xuất đó là đưa ra cách thức
kết hợp các yếu tố đầu vào, kết hợp với
năng lực để đạt được hiệu quả cao nhất xét trên cả góc
độ chi phí và thời gian.
- Đánh giá quá
trình thực hiện sản xuất: Đánh giá việc
quản lý và sử dụng có hiệu quả NVL,
lao động, quản lý các chi phí khác..., cụ thể:
+ Xem xét việc xây dựng định mức tiêu hao NVL, so sánh
với định mức năm trước, định mức Tập đoàn, Tổng
công ty, đơn vị sản xuất cùng ngành (nếu có). Nếu định mức có thay đổi thì nguyên nhân vì sao ( có thể do công
nghệ sản xuất thay đổi, thực trạng máy móc thiết bị, sử dụng nguyên vật liệu thay thế, thay đổi
trong cách thức quản lý sản xuất...).
+ So sánh chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp năm nay so với năm trước
tăng giảm bao nhiêu (cả số tuyệt đối và tương đối).
+ So sánh chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp/1 đơn vị sản phẩm năm nay so
với năm trước. Xem chi phí nguyên vật liệu nào
tăng, giảm là chủ yếu. Nếu tăng thì
xem do lượng nguyên vật liệu sử dụng để sản
xuất ra sản phẩm tăng hay do giá cả nguyên vật liệu tăng (nếu lượng NVL sử dụng tăng thì tìm hiểu nguyên nhân do đâu, có thể do quản lý,
thực trạng máy móc thiết bị hay do chất lượng
NVL không đảm bảo..., nếu giá cả NVL
tăng thì do tình hình thị trường chung hay do yếu tố gì
khác...) Nếu giảm thì xem là do lượng nguyên
vật liệu sử dụng giảm hay do giá NVL giảm. Nếu
lượng NVL giảm thì tìm hiểu nguyên nhân của việc tiết kiệm NVL (có thể do quản lý chặt chẽ hơn, cải tiến quy trình, công nghệ sản xuất..).
+ Xem xét việc quyết toán NVL sử dụng trong kỳ, so sánh
với định mức đã xây dựng xem có tiết kiệm hay lãng phí. Xem biên bản đánh giá
xác định nguyên nhân tiết kiệm hay lãng
phí NVL (có thể do cách thức quản lý,
sử dụng nguyên vật liệu thay thế, thực trạng
máy móc thiết bị, sáng kiến cải tiến...).
- Kiểm toán quản trị các yếu tố
chi phí đầu vào khác: So sánh chi phí sản xuất chung năm nay với năm trước, xác định tỷ
trọng từng khoản mục chi phí trong chi phí sản xuất chung
(Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật liệu, Chi phí dụng cụ sản xuất, Chi phí
khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài,
Chi phí bằng tiền khác). Xem khoản mục chi
phí nào tăng, giảm đột biến, nguyên nhân chủ quan, khách quan.
3.2.3.
Kiểm toán quản trị việc tiêu thụ sản phẩm
- Xem xét việc xây dựng chính sách bán hàng: chính sách
bán chịu, khuyến mại, giảm giá, hoa hồng đại
lý... Chính sách có được công khai, công bố rộng rãi không? Có đảm bảo công bằng giữa các khách hàng không? Xem xét mục tiêu
của chính sách bán hàng trong từng thời kỳ:
có thể là mở rộng thị trường (tăng lượng
hàng bán, tăng số lượng khách hàng..), có thể mục tiêu chính là lợi nhuận. Mục tiêu
chính sách có phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp không
(có thể là doanh nghiệp mới đi vào hoạt động, doanh nghiệp đang bị mất thị phần, doanh nghiệp đang phát
triển...).
- Việc thực hiện chính sách trong thực tế: xem xét
quá trình thực hiện chính sách trong thực tế
thế nào? Có đúng như chính sách đã đề ra không? Hiệu quả thế nào? Có giám sát việc thực hiện chính
sách không ( xem xét chế độ kiểm tra, báo cáo nội bộ, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện...).
- Đánh giá kết quả việc thực hiện chính sách bán hàng: so sánh lượng hàng bán, số lượng khách hàng, doanh số bán trước và sau khi thực
hiện chính sách.
+ Tính hệ số vòng quay thành phẩm, có thể NVL quay vòng nhanh, tạo ra thành phẩm nhiều nhưng thành phẩm ứ đọng nhiều, không
bán được.
Hệ số quay vòng TP = Giá vốn TP xuất bán/TP
dự trữ bình quân
TP dự trữ bình quân = (TP tồn đầu kỳ+ TP tồn cuối kỳ)/2
Thời gian TP dự trữ bình quân = số ngày trong
kỳ/hệ số quay vòng TP
Qua việc tính toán trên cho biết số vòng quay của TP và thời gian thành phẩm
chuyển thành doanh thu trong kỳ. Thời gian dự trữ thành
phẩm tăng hay giảm thì rủi ro tài
chính cũng tăng lên hay giảm đi. So sánh với
năm trước hoặc đơn vị cùng ngành (nếu có số liệu), xem xét nguyên nhân để có kết luận cho phù hợp, có thể
tăng dự trữ để chờ cơ hội giá bán sản phẩm tăng do dự đoán
tình hình thị trường tiêu thụ. Vòng
quay thành phẩm lớn chứng tỏ doanh nghiệp bán được hàng. Tuy nhiên phải xem xét thêm bán có
lãi không, có thu được tiền không. Vì vậy, cần
kết hợp xem xét với các chỉ tiêu
hệ số nợ, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả.
Hệ số thu hồi nợ = Doanh thu bán chịu/Nợ phải thu
khách hàng bình quân
Thời gian bán chịu cho khách hàng bình quân =
Số ngày trong kỳ/hệ số thu hồi nợ
Hệ số thu hồi nợ giảm, thời gian bán chịu cho khách
hàng tăng thì rủi ro về tài chính tăng do vốn
bị chiếm dụng, chi phí tài chính tăng và ngược lại. Phải tìm
nguyên nhân nếu hệ số thu hồi nợ giảm, xem đơn vị bán chịu cho đối tượng khách hàng nào, vì sao (có thể để
mở rộng thị trường hoặc bán chịu cho khách hàng lớn, thường xuyên... Tiếp theo phải xem xét
việc tăng thời gian bán chịu có làm
tăng lượng hàng bán không, tăng lợi nhuận không.
Nếu tăng được lượng hàng bán, tăng lợi nhuận
thì tốt. Nếu tăng được lượng hàng bán nhưng lợi nhuận không tăng thì là xấu, nhưng cần phải xem
xét nguyên nhân, có thể mục tiêu hiện
tại của doanh nghiệp là tăng lượng hàng bán ra, mở rộng thị trường nên chưa đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu.
+ Lập bảng so sánh các khoản mục phí trong chi
phí bán hàng (chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì,
chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí bảo hành, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác) năm nay so với năm trước.
+ So sánh chi
phí bán hàng năm nay so với năm trước tăng, giảm bao nhiêu
(số tuyệt đối và tương đối).
+ Xem khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí
bán hàng tăng giảm bao nhiêu.
+ Trong chi
phí bán hàng cần chú ý một số khoản mục:
chi khuyến mại, hoa hồng đại lý, quảng cáo giới thiệu sản phẩm, chi phí vận chuyển... Xem một số
khoản chi lớn tăng, giảm bao nhiêu, có hợp lý
không. Nếu chi phí bán hàng tăng mà tăng được
doanh thu, lợi nhuận thì đánh giá là tốt.
+ Tính tỷ suất bán hàng trên doanh thu thuần = (chi phí
bán hàng/Doanh thu thuần) x 100%, so sánh với
tỷ suất năm trước. Tỷ suất càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí bán hàng, kinh doanh có hiệu quả và
ngược lại.
3.2.3.
Kiểm toán quản trị nguồn nhân lực trong hoạt động
SXKD
- Kiểm tra, soát xét việc chấp hành và thực hiện các văn bản nội bộ của doanh nghiệp, các
văn bản quản lý về tiền lương của ngành,
các văn bản quy phạm pháp luật của nhà
nước về quản lý tiền lương, tiền công
của người lao động trong doanh nghiệp (Quy chế tiền lương, cách
xây dựng đơn giá tiền lương, Quy chế trả
lương, Thỏa ước lao động tập thể,...).
- Kiểm tra việc xây dựng định mức lao động, định biên
lao động; xem xét, đánh giá tính hợp lý
trong việc sắp xếp, bố trí nhân lực có
phù hợp hay không? So sánh giữa định biên
lao động theo kế hoạch SXKD với số lao động thực tế có sự chênh lệch hay không từ đó
tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch, để đưa ra đánh
giá phù hợp trong việc xây dựng, tổ chức, hoạt
động về nhân sự một cách hợp lý,
hiệu quả nhất.
- Xem xét việc xây dựng đơn giá tiền
lương, tiền công và các quy chế trả lương, thưởng có
phù hợp với quy định, đã đảm bảo và
kích thích tính năng động, sáng tạo của người
lao động hay chưa? Các phát minh, sáng kiến cải tiến kinh
tế, kỹ thuật làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí...
- Xác định tốc độ tăng năng suất lao động bình quân (theo doanh thu;
theo tổng chi phí...), lập bảng so sánh
chi phí tiền lương thực hiện giữa năm nay, năm trước làm
cơ sở phân tích tình hình biến động giữa các
bộ phận lao động trực tiếp, gián tiếp trên
cơ sở phân tích giữa thực tế và kế hoạch.
- So sánh tốc độ tăng tiền lương và tốc độ tăng năng suất lao
động. Tốc độ tăng tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
CÂU HỎI, BÀI TẬP
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ - K – DN 3.1
1. Tên
chuyên đề: Kỹ năng khảo
sát và lập kế hoạch kiểm toán doanh
nghiệp
2. Thời lượng: 8 tiết
3. Đối tượng
Công chức được phân công kiểm toán trong lĩnh vực doanh nghiệp có từ 9 năm kinh nghiệm trở lên
và các đối tượng khác cần bồi dưỡng kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán lĩnh vực
doanh nghiệp.
4. Mục tiêu chuyên đề
- Nắm được trình tự, các nội
dung, phương pháp trong việc tổ chức và thực hiện công tác thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình khảo sát;
- Hướng dẫn cho kiểm toán viên phân tích, đánh giá và xử lý thông tin; đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ của đơn vị được kiểm toán; xác định
trọng tâm, trọng yếu, rủi ro kiểm toán,... để lập kế hoạch kiểm toán, tổ chức và hoàn
thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán
doanh nghiệp.
5. Mô tả tóm tắt nội dung chuyên đề:
Chuyên đề trang bị cho học viên những kỹ năng cần thiết để
thực hiện công tác khảo sát và lập kế
hoạch kiểm toán từ các bước khảo sát
thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán;
đến việc tổ chức hoàn thiện kế hoạch kiểm toán.
6. Tài liệu tham khảo:
- Luật Kiểm toán nhà nước;
- Chuẩn mực kiểm toán;
- Chế độ kế toán doanh nghiệp;
- Quy trình kiểm toán doanh nghiệp;
- Quyết định về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán
của cuộc kiểm toán;
- Kế hoạch kiểm toán năm của KTNN;
- Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán;
- Các văn bản của Nhà nước liên quan trong lĩnh vực kiểm toán doanh nghiệp; các văn bản đặc thù liên quan trực tiếp của ngành
nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khảo sát.
- Các thông
tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, liên
quan đến nội dung kiểm toán doanh nghiệp.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ - K – DN 3.1
KỸ NĂNG KHẢO SÁT VÀ LẬP KẾ HOẠCH
KIỂM TOÁN DOANH NGHIỆP
1. NỘI DUNG CÔNG TÁC KHẢO SÁT, LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN DOANH NGHIỆP
1.1. Khảo sát, thu thập thông tin về doanh nghiệp
Căn cứ kế hoạch kiểm toán hàng năm của Kiểm toán
nhà nước, đơn vị thành lập Tổ khảo sát
thu thập thông tin đối với đầu mối kiểm toán,
thành phần tham gia khảo sát thu thập thông
tin là các kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm
kiểm toán, hoặc am hiểu về ngành nghề
lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
Lựa chọn đơn vị để thực hiện khảo sát thu thập thông
tin là Công ty mẹ và một số đơn vị có
quy mô lớn và thuộc ngành nghề sản xuất kinh doanh chính, với nội dung thu thập
thông tin chủ yếu sau:
1.1.1.
Thông tin cần khảo sát, thu thập
a. Thông tin về hoạt động và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, quy mô tổ chức hoạt động của
doanh nghiệp trên cơ sở Quyết định thành lập doanh nghiệp, Điều lệ tổ chức hoạt động của doanh nghiệp do cơ quan
có thẩm quyền quy định, hiểu rõ chức
năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp, quy mô và số lượng doanh
nghiệp và các vẫn đề cần quan tâm (số
lượng các đơn vị thuộc và trực thuộc;
hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết,…;
hoạt động đầu tư tài chính,… của đơn vị được kiểm toán).
- Thực hiện nắm bắt các thông tin về hoạt động và
lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc nắm bắt ngành nghề sản xuất kinh doanh trên
cơ sở giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp. Thông qua đó xác
định ngành nghề kinh doanh chính,
lĩnh vực hoạt động chính, hiểu biết được các
lĩnh vực đặc thù của doanh nghiệp nhằm xác
định và định hướng cho hoạt động kiểm toán.
- Nghiên cứu các chiến lược phát triển
của doanh nghiệp, kế hoạch dài hạn và ngắn hạn của doanh nghiệp, nhằm nắm bắt các xu thế,
cũng như các định hướng phát triển của
doanh nghiệp.
b. Thông tin về tình hình tài chính và thông tin có liên quan khác
- Nắm rõ các kết quả và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ trong năm sẽ kiểm
toán mà cả giai đoạn trước và sau năm kiểm toán, các hoạt động, giao dịch,...có ảnh hưởng quan trọng đến báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
- Nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ khác đối với nhà nước; trách nhiệm
đối với công chúng, khách hàng và nhà cung cấp,...
- Những sai sót, gian lận được phát hiện từ những cuộc kiểm toán trước; các ghi
nhớ từ các cuộc kiểm toán trước.
- Các tranh chấp về hợp đồng kinh tế, tài chính, các vụ kiện
đang chờ xét xử liên quan đến đơn vị
được kiểm toán.
c. Thông tin
phục vụ kiểm toán tuân thủ, kiểm toán
hoạt động
- Thông tin cơ
bản liên quan đến hệ thống văn bản pháp
luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm
toán phải thực hiện phục vụ cho công tác kiểm toán tuân thủ như: Luật Doanh nghiệp, Luật chuyên
ngành, các văn bản pháp luật thuế, tài
chính kế toán,...kế hoạch sắp xếp đổi mới
doanh nghiệp, chương trình thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ...;
- Thông tin chủ yếu liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp có
thể sử dụng cho việc kiểm tra, đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng vốn và tài sản nhà nước
tại doanh nghiệp như: Chiến lược phát triển, kế hoạch dài
hạn, ngắn hạn; kết quả hoạt động SXKD, so sánh với năm trước; cơ cấu của kết quả SXKD,...
1.1.2.
Phương pháp thu thập thông tin
- Xem xét, đối chiếu các tài liệu quy định về quản lý,
sử dụng các nguồn lực; nghiên cứu các tài liệu lưu trữ của Kiểm toán nhà
nước liên quan đến đơn vị được kiểm toán;
- Thu thập, nghiên cứu các tài liệu
văn bản về điều lệ, quy chế hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán;
- Trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý và nhân viên
có trách nhiệm của đơn vị; quan sát trực tiếp
một số khâu trong các hoạt động của đơn vị;
- Trao đổi với các cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ
quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp;
- Khai thác
trên các phương tiện thông tin đại chúng
có liên quan đến đơn vị được kiểm toán.
- Cập nhật và đánh giá tài liệu của các lần kiểm toán trước,...
1.1.3.
Phân tích, đánh giá, xử lý thông tin
- Đánh giá thực trạng tổ chức, quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được kiểm toán, theo đó phân
tích, đánh giá hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
- Xác định được các khía cạnh trọng yếu kiểm toán;
dự kiến mức độ rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát để lựa chọn mức rủi ro phát hiện
phù hợp.
- Phân tích,
đánh giá và xử lý thông tin để dự kiến
sắp xếp nhân sự, bố trí thời gian kiểm
toán, lựa chọn phương pháp kiểm toán
và mẫu kiểm toán phù hợp,...khi xây dựng kế hoạch kiểm toán nhằm đáp ứng mục tiêu, nội dung kiểm toán đã xác định, đồng thời đảm bảo tiết kiệm chi phí, thời
gian và nhân lực cho cuộc kiểm toán.
1.2. Lập kế hoạch kiểm toán doanh nghiệp
1.2.1.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
a. Môi trường kiểm soát nội bộ
Cơ cấu tổ chức bộ máy và tổ chức kinh doanh, hoạt động,
chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: Nghiên cứu điều lệ tổ
chức hoạt động và các văn bản phân cấp
trong nội bộ của đơn vị được kiểm toán để xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, từ đó
có kế hoạch, phương pháp, biện pháp
chỉ đạo Đoàn kiểm toán kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chức trách
nhiệm vụ của từng bộ phận (tốt, chưa tốt, không tốt, không đúng thẩm quyền: vượt hoặc chưa hết trách
nhiệm,…), đánh giá tính phù hợp, hiệu lực,
hiệu quả của các quy chế nội bộ.
b. Hoạt động kiểm soát và các thủ tục kiểm soát
- Các thể thức kiểm soát được áp dụng
trong doanh nghiệp: Sự cách ly thích hợp về trách
nhiệm, các thể thức phê chuẩn, chứng từ và sổ sách kế toán,
kiểm soát vật chất đối với tài sản và sổ sách, kiểm soát
độc lập các hoạt động.
- Việc thực hiện quy chế quản lý nội bộ, quy chế kiểm
soát trong tất cả các hoạt động của
doanh nghiệp.
c. Hệ thống kế toán
- Tổ chức công tác kế toán; hệ thống
chứng từ kế toán; hệ thống tài khoản
kế toán; hệ thống sổ kế toán.
- Chính sách kế toán đơn vị áp dụng: phương
pháp kế toán tiền mặt hay dồn tích;
phân bổ chi phí; phương pháp khấu hao; trích
lập và xử lý dự phòng....
d. Việc chỉ đạo và kiểm tra công tác tài chính,
kế toán
e. Hệ thống Báo cáo tài chính
f. Kiểm toán, thanh tra và kiểm tra nội bộ
Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ,
thanh tra kiểm tra của đơn vị; phân công nhiệm vụ và
quyền hạn các cơ quan, bộ phận có chức năng trong doanh nghiệp. Kế hoạch và kết quả công
tác kiểm toán nội bộ, thanh tra nội bộ; tình
hình thanh, kiểm tra của các cơ quan quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp.
1.2.2.
Xác định trọng tâm, trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Trên cơ sở mục tiêu, nội dung kiểm toán đối với lĩnh vực doanh nghiệp theo hướng dẫn của Kiểm toán nhà nước, sau khi phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ,
căn cứ vào mục tiêu kiểm toán
hàng năm của Kiểm toán nhà nước, bộ phận lập
kế hoạch kiểm toán phải xác định những
mục tiêu, nội dung trọng tâm của cuộc
kiểm toán, gắn với thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở các các thông tin thu thập được và từ kinh nghiệm nghề nghiệp để đánh giá mối quan hệ
giữa trọng yếu và mức độ rủi ro kiểm toán đối với từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các
thủ tục kiểm toán cần thực hiện.
Sử dụng các thủ tục phân tích và thủ tục kiểm toán cần thiết để xem xét về rủi ro kiểm toán để đảm bảo phù hợp với mục tiêu, phạm vi và cấp
độ của từng cuộc kiểm toán.
1.2.3. Lập kế hoạch kiểm toán
a. Xác định mục tiêu kiểm toán
- Mục tiêu kiểm toán phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của KTNN; phù hợp và cụ thể hoá mục tiêu
kiểm toán dài hạn, trung hạn và đặc biệt là mục tiêu kiểm toán
xác định tại KHKT năm của KTNN, đảm bảo sự nhất quán trong
hoạt động kiểm toán và từng bước thực hiện các
mục tiêu kiểm toán chung xuất phát từ yêu cầu quản lý
kinh tế - tài chính của Nhà nước. Đồng thời, mục tiêu kiểm toán cũng cần có liên hệ chặt chẽ với mục tiêu kiểm toán của các cuộc kiểm toán
có liên quan nhằm đạt được mục tiêu kiểm toán
chung trong từng chủ đề, lĩnh vực cụ thể.
- Mục tiêu kiểm toán phù hợp với
khả năng và nguồn lực hiện có của
KTNN nhằm đảm bảo cho KHKT mang tính khả thi và cuộc kiểm toán thực hiện có chất
lượng. Nếu mục tiêu đặt ra của cuộc kiểm toán vượt xa so với ngân sách và trình độ, năng lực và
lực lượng của nguồn nhân lực hiện có
thì có thể dẫn tới cuộc kiểm toán không thực
hiện được hoặc thực hiện nhưng chất lượng kiểm toán thấp.
- Mục tiêu kiểm toán phù hợp với đối
tượng kiểm toán cũng như đặc điểm của khách thể kiểm toán.
b. Xác định nội dung kiểm toán
Nội dung kiểm toán theo các nội dung đã được ghi trong Luật Kiểm toán nhà nước, hướng dẫn của
ngành và đặc thù cho mỗi cuộc kiểm toán,
phù hợp với mục tiêu của cuộc kiểm toán.
c. Phương pháp
kiểm toán
- Sử dụng các phương pháp kiểm toán đã được quy định, hướng dẫn tại Quy trình, Đề cương kiểm
toán, Chuẩn mực kiểm toán hiện hành
của Kiểm toán nhà nước.
- Đối với các cuộc kiểm toán đặc
thù, có tích chất phức tạp thì có thể
áp dụng thêm các phương pháp khác cho phù hợp với cuộc kiểm toán.
d. Bố trí nhân sự kiểm toán: Lãnh đạo Đoàn, kiểm toán viên, các tổ kiểm toán.
Trên cơ sở Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định về lập kế hoạch kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước, Hướng dẫn xây dựng phương án
tổ chức kiểm toán năm, Quy chế tổ chức và
hoạt động của Đoàn Kiểm toán nhà nước; nhân sự thực tế của đơn vị của từng đợt kiểm
toán; đặc thù và quy mô hoạt động của
doanh nghiệp được kiểm toán để sắp xếp Đoàn, tổ kiểm toán đảm bảo chất lượng, hiệu quả nhất.
Đoàn kiểm toán gồm Trưởng đoàn và Phó trưởng đoàn. Đoàn kiểm toán được
chia thành các tổ kiểm toán; thành viên trong tổ kiểm toán được sắp xếp sao cho có sự bổ trợ giúp đỡ nhau trong công việc và trong cuộc sống hàng ngày.
Lựa chọn doanh nghiệp được kiểm toán có quy mô lớn,
thuộc các lĩnh vực ngành nghề sản xuất
kinh doanh chính của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp;
các doanh nghiệp có những vấn đề mà
xã hội đang quan tâm, Quốc hội và
Chính phủ yêu cầu để thực hiện kiểm toán.
e. Một số nội dung khác trong kế hoạch kiểm toán
Những nội dung khác trong kế hoạch như: Sắp xếp bố
trí phương tiện, chế độ công tác phí, cũng như các
điều kiện vật chất đảm bảo cho việc thực hiện kiểm toán, hạn chế thấp nhất những ảnh hưởng đến doanh nghiệp được kiểm toán,...
2. NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC KHẢO SÁT VÀ LẬP KẾ HOẠCH
KIỂM TOÁN
2.1. Một số hạn chế trong công tác khảo sát
và lập kế hoạch kiểm toán doanh nghiệp
Thứ nhất, hạn chế trong việc thu thập thông
tin, phản ánh và lưu trữ thông tin về các nội dung công việc thực
hiện trong quá trình lập kế hoạch.
Thông tin về Tập đoàn, tổng công ty chưa được thu thập và lưu trữ có hệ
thống qua các năm để phục vụ tốt cho việc lập kế hoạch; các
nội dung công việc thực hiện cũng như các
thông tin thu thập trong quá trình lập KHKT
không được phản ánh và lưu trữ trong
hồ sơ kiểm toán một cách đầy đủ.
Thứ hai, các thủ tục phân
tích được vận dụng còn ở phạm vi hẹp, các
hình thức phân tích sử dụng còn đơn
giản và dữ liệu phân tích còn sơ sài,
đơn giản.
Việc lập kế hoạch kiểm toán, hiện nay KTV chủ yếu áp
dụng hình thức phân tích ngang thông
qua việc so sánh với số liệu năm trước của một
số chỉ tiêu chủ yếu trên báo cáo kết
quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán
của Tập đoàn, tổng công ty trong quá
trình lập KHKT tổng quát. Dữ liệu phân
tích chỉ gồm những thông tin tài chính sẵn có
trên BCTC của đơn vị; các thông tin phi tài chính và các
thông tin từ các nguồn khác như số liệu kế hoạch, số liệu ngành, số liệu các
đơn vị cùng Tập đoàn, tổng
công ty,... chưa được thu thập và sử
dụng.
Thứ ba, chưa xác định mức
trọng yếu trong quá trình lập KHKT, trên thực tế, các KTV mới xác định các
nội dung trọng tâm kiểm toán chứ chưa thực hiện xác định mức trọng yếu và
vận dụng mức trọng yếu này để lập kế hoạch
thu thập bằng chứng kiểm toán.
Thứ tư, việc đánh giá rủi
ro kiểm toán còn hạn chế về nội dung và phương
pháp.
KHKT hiện nay của lĩnh vực kiểm toán doanh nghiệp mới chỉ
dừng lại ở những đánh giá sơ bộ ban đầu về rủi ro kiểm toán
đối với tổng thể hoạt động của Tập đoàn, tổng
công ty; rủi ro kiểm toán đối với tổng
thể BCTC của các đơn vị thành viên và từng khoản mục, nội dung kiểm toán chưa được xác
định. Đây cũng chính là nguyên nhân hạn chế
tính hiệu quả của KHKT. Không thực hiện
đánh giá rủi ro, trọng yếu kiểm toán chi tiết đến bộ phận, khoản mục kiểm toán dẫn đến KHKT
chưa có cơ sở thích đáng để lựa chọn
và thiết kế phương pháp, thủ tục kiểm
toán một cách hiệu quả, ảnh hưởng lớn
đến chất lượng của KHKT và hạn chế vai trò của kế hoạch trong việc định hướng các thủ tục thu
thập bằng chứng kiểm toán thích hợp cũng như kiểm tra, soát
xét công việc của KTV.
Về phương pháp đánh giá rủi ro: Chưa chú trọng sử dụng phương pháp tiếp cận mô hình
đánh giá rủi ro theo rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp theo sự đổi
mới cách tiếp cận kiểm toán mà CMKT quốc tế và nhiều tổ chức kiểm toán lớn trên thế giới đã áp dụng.
Bên cạnh đó, trong quá trình thu thập
hiểu biết về hệ thống KSNB để phục vụ đánh giá rủi ro kiểm
soát, các KTV chưa sử dụng các phương pháp phổ biến và hữu ích như vẽ lưu
đồ hay lập bảng tường thuật về KSNB, việc thiết kế và sử dụng
Bảng câu hỏi chi tiết về hệ thống KSNB cũng chưa được các
KTV áp dụng để thu thập thông tin về các
quá trình kiểm soát đối với từng lĩnh vực kiểm
toán cụ thể cũng như thông tin về môi
trường kiểm soát.
Thứ năm, hạn chế trong việc chọn mẫu đơn vị được
kiểm toán và phân bổ nguồn lực thực hiện kiểm toán
tại đơn vị
CMKT Nhà nước số 10 yêu cầu việc chọn mẫu đơn vị được kiểm toán
của cuộc kiểm toán được xác định "dựa trên kết quả đánh giá rủi ro kiểm soát và đánh giá rủi ro tiềm tàng,
kết hợp với đánh giá các yếu tố khác
tác động". Tuy nhiên thực tiễn công
tác lập KHKT hiện nay cho thấy, việc chọn mẫu đơn vị được kiểm toán
cũng như bố trí KTV và thời gian kiểm toán
tại các đơn vị thành viên mới chủ yếu dựa trên quy mô tài chính; các yếu tố rủi
ro hay sự trùng lắp trong lựa chọn đơn vị chưa được quan tâm
dẫn tới những hạn chế trong chất lượng KHKT: Bỏ sót các
đơn vị thành viên có rủi ro kiểm toán
cao, chồng chéo trong công việc kiểm toán
hay bố trí số lượng, cơ cấu KTV và thời gian kiểm toán chưa phù hợp.
Thứ sáu, chưa xác định nội dung, lịch trình
và phạm vi các thủ tục kiểm toán.
Mặc dù CMKT Nhà nước số 07 yêu cầu phải xây dựng chương trình kiểm toán trong quá trình lập KHKT, nhưng qua khảo sát
thực tế cho thấy chương trình kiểm toán
tại KHKT chi tiết hiện nay chưa xác định nội
dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục
kiểm toán đối với từng khoản mục, bộ phận kiểm toán
trên cơ sở đánh giá rủi ro, trọng yếu kiểm
toán khoản mục theo hướng dẫn của KTNN và thông lệ kiểm toán chung.
Thứ bảy, trong các văn bản
do Tổng KTNN đã ban hành, mới chủ yếu đề cập đến nội dung
của lập KHKT tổng quát, còn KHKT chi tiết chưa có
hướng dẫn cụ thể mà chỉ quy định các
nội dung, mục tiêu kiểm toán áp dụng tương tự như kế hoạch tổng quát và được thể hiện
qua một số nội dung trong quy định về hồ sơ biểu mẫu kiểm toán của Quyết định số 01/2012/QĐ-KTNN ngày 28/03/2012 của
Tổng KTNN.
2.2. Biện pháp nâng cao chất lượng công tác
khảo sát và lập kế hoạch kiểm
toán doanh nghiệp
2.2.1.
Hoàn thiện công tác thu thập thông tin và lưu trữ hồ sơ kiểm
toán
Cần xây dựng những quy định đối với việc thu thập
thông tin của các Tập đoàn, tổng công ty và việc lập và lưu trữ các tài liệu kiểm toán này nhằm phục vụ cho công tác lập KHKT năm hiện hành
cũng như tạo cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc lập kế hoạch và
kiểm toán các năm sau. Bên cạnh các
thông tin đã thu thập tại KHKT tổng quát về
hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý của Tập đoàn,
tổng công ty, các Tổ kiểm toán cần tiến hành khảo sát, thu thập
các thông tin riêng của đơn vị thành viên được kiểm toán theo đúng quy định tại Quy trình
kiểm toán doanh nghiệp của KTNN. Những thông
tin KTV thu thập phải được lưu trữ đầy đủ trong hồ sơ kiểm toán
giúp KTV có cơ sở để đánh giá rủi ro kiểm toán,
xây dựng KHKT phù hợp, chất lượng; đồng thời
giúp KTV tiết kiệm thời gian, tăng hiệu quả công
tác lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.
Để hoàn thiện việc lưu trữ hồ sơ kiểm toán,
hệ thống mẫu biểu và danh mục hồ sơ kiểm toán
cần phải được chuẩn hoá và phản ánh đầy đủ diễn biến của các bước công việc, dễ ghi chép, đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán, thuận lợi cho quá trình
xây dựng kế hoạch và lưu trữ dữ liệu phục vụ
cho hoạt động kiểm toán cũng như xây dựng KHKT các
năm sau.
2.2.2.
Hoàn thiện việc phân tích trong quá
trình lập kế hoạch kiểm toán
- Mở rộng phạm vi phân tích
Hoàn thiện việc vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn
kế hoạch cần hướng tới việc vận dụng phổ biến thủ tục này cho cả công tác lập kế hoạch chi tiết tại đơn vị thành
viên thuộc khách thể kiểm toán. Công
việc này không chỉ nhằm để đánh giá tổng quan về thực trạng tài chính và kinh tế của
đơn vị, hiểu rõ mối liên hệ nội tại
giữa các chỉ tiêu kinh tế - tài
chính chủ yếu của đơn vị mà còn xác định các
mối quan hệ, biến động bất thường để định hướng cho việc thực hiện
các nội dung, khoản mục kiểm toán, lập
KHKT chi tiết và thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp.
- Kết hợp linh hoạt các phương pháp phân tích
Để đạt được hiệu quả trong quá trình phân tích, các KTV nên kết hợp các phương pháp phân tích khác nhau tuỳ thuộc
tình hình, đặc điểm của doanh nghiệp. Áp dụng cả hình thức phân tích ngang và phân
tích dọc nhằm nắm bắt xem xét sự tăng trưởng
và sự tụt giảm trong hoạt động kinh doanh và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính (như
mối quan hệ doanh thu – giá vốn,…). Thực hiện
đa dạng các hình thức phân tích giúp KTV có thể nhận diện các vấn đề quan trọng đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt sau này trong cuộc kiểm toán.
- Đa dạng hoá các nguồn dữ liệu phục vụ phân tích
Một trong những yếu tố trọng tâm giúp cho thể thức
phân tích được hiệu quả chính là các “số ước tính của KTV”, đó chính là các số liệu mà KTV sử dụng để so sánh với số liệu của đơn vị. Ngoài việc so sánh dữ kiện của đơn vị với dữ kiện tương tự của chính đơn vị các kỳ trước, KTV có thể so
sánh với dữ kiện từ các nguồn sau:
+ So sánh với dữ kiện của ngành: Thông tin và các chỉ số ngành
nghề cần được tổng hợp qua các năm từ các
thông tin thông dụng trên phương tiện thông
tin đại chúng, tài liệu chuyên ngành
hoặc từ chính kinh nghiệm của các
KTV.
+ Ngoài ra có
thể sử dụng dữ liệu của các doanh nghiệp cùng ngành, các đơn vị trong cùng Tập đoàn, tổng công ty để so sánh
và dự kiến xu hướng. Tuy nhiên, khi sử dụng
số liệu ngành hoặc số liệu các đơn vị
khác để thực hiện so sánh cần chú
ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm kinh doanh,
chính sách kế toán của đơn vị được kiểm
toán với chuẩn mực của ngành hoặc đặc
điểm của đơn vị dùng để so sánh vì sự
khác biệt này có thể làm giảm ý nghĩa của việc so sánh.
+ So sánh với kế hoạch của đơn vị
Việc so sánh giữa số liệu thực tế của đơn vị với kế
hoạch sẽ giúp KTV trong việc dự kiến khả năng thông
tin tài chính kỳ hiện hành có bị thay đổi
cho phù hợp với kế hoạch hay không.
- So sánh với kết quả dự kiến của KTV
Theo hình thức phân tích này, KTV ước tính số dư của một khoản mục nào đó bằng cách
liên hệ nó với các khoản mục hoặc các chỉ tiêu khác xác định được. Ngoài ra, so sánh thông tin tài chính và phi tài chính
qua đó nhằm đánh giá tính hợp lý của thông tin tài chính.
- Chia nhỏ thời kỳ phân tích và sử dụng số liệu phân
tích của nhiều năm
Một cách nữa để tăng hiệu quả phân tích đó
là sử dụng số liệu của nhiều năm để tiến hành so sánh thay
vì chỉ so sánh với kỳ trước đó. Việc phân tích số liệu nhiều năm giúp KTV
phán đoán được xu hướng và nhận diện các
biến động bất thường hiệu quả hơn.
2.2.3.
Hoàn thiện việc vận dụng trọng yếu trong lập
kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính
Việc vận dụng trọng yếu trong kiểm toán giúp KTV lập
kế hoạch thu thập bằng chứng, thiết kế và lập chương trình
kiểm toán thích hợp với từng đơn vị được kiểm
toán. Để giúp cho KTV thực hiện tốt
bước công việc này, KTNN cần đưa ra các
hướng dẫn cụ thể trong việc ước lượng trọng yếu tổng thể và
phân bổ trọng yếu cho các khoản mục.
- Cơ sở đánh giá tính trọng yếu được lựa chọn thường là
các khoản mục thông tin then chốt với người
sử dụng như: lợi nhuận, doanh thu, tài sản, tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn,…
Các chỉ tiêu được lựa chọn phù
hợp với từng loại hình doanh nghiệp, tương đối
ổn định và tiêu biểu cho hoạt động của đơn vị được kiểm toán,
không quá lớn hoặc quá nhỏ.
- Tỷ lệ sử dụng để tính mức trọng yếu phụ thuộc nhiều
vào đặc điểm của doanh nghiệp và sự xét
đoán của KTV.
2.2.4.
Hoàn thiện đánh giá rủi ro kiểm toán
- Vận dụng phương pháp tiếp cận mô hình đánh
giá rủi ro kiểm toán theo rủi ro của doanh
nghiệp (trọng tâm là các rủi ro kinh doanh) để xây
dựng KHKT và lựa chọn các thủ tục kiểm toán nhằm đạt được sự đánh giá rủi ro tốt hơn, tăng cường mối liên hệ giữa thủ tục
kiểm toán với đánh giá rủi ro, giúp
KTV có thể tập trung nhiều hơn vào các khoản mục có mức độ rủi ro cao trên BCTC.
- Sử dụng và kết hợp linh hoạt các phương pháp
mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ trong quá
trình đánh giá rủi ro kiểm soát: Có thể vận
dụng một cách linh hoạt các phương pháp khác nhau
hoặc kết hợp các phương pháp như: lập bảng câu
hỏi, vẽ lưu đồ hoặc lập bảng tường thuật về hệ thống KSNB.
- Hoàn thiện nội dung đánh giá rủi ro kiểm toán: Bao
gồm đánh giá rủi ro kiểm toán đối với BCTC và đối với từng bộ phận, khoản mục chủ
yếu để làm cơ sở xác định phạm vi cuộc
kiểm toán và thiết kế các thủ tục kiểm
toán thích hợp.
2.2.5.
Hoàn thiện việc chọn mẫu đơn vị được kiểm toán
Trên cơ sở các thông tin thu thập về đặc điểm và
tình hình của các đơn vị thành viên
thuộc khách thể kiểm toán, qua quá
trình phân tích và đánh giá rủi ro tổng thể với từng đơn vị, KTV
thực hiện phân nhóm đơn vị theo tính chất hoạt động, xếp loại rủi ro kiểm toán (rủi ro tiềm
tàng, rủi ro kiểm soát) trong mỗi nhóm
đơn vị và lựa chọn các đơn vị dự kiến kiểm toán.
Rủi ro kiểm toán trong mỗi nhóm đơn vị được xác định dựa trên đánh giá tổng thể về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát
đối với từng đơn vị trong nhóm. KTV có thể xếp
loại rủi ro đối với các đơn vị theo phân loại cao, trung bình, thấp hoặc sử dụng mô
hình toán để định lượng rủi ro. Để hướng dẫn KTV trong quá
trình chọn mẫu đơn vị được kiểm toán, KTNN cần
xây dựng hệ thống tiêu chí lựa chọn
đơn vị được kiểm toán nhằm đảm bảo:
+ Số lượng đơn vị được kiểm toán phải đảm bảo tỉ trọng
tài chính nhất định, vừa đảm bảo đủ mẫu kiểm toán,
vừa đảm bảo những đánh giá trong quá trình kiểm toán BCTC của toàn Tập đoàn,
tổng công ty sau này.
+ Không trùng
lắp với các kế hoạch thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán khác.
2.2.6.
Xác định nội dung, chương trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán
trong quá trình lập Kế hoạch kiểm toán
Lựa chọn các thủ tục kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán không chỉ bao gồm sự phân công công việc cho các
KTV theo từng khoản mục và thời gian hoàn
thành như đang thể hiện trên KHKT chi tiết
hiện nay của KTNN mà còn phải thể hiện được những dự kiến
chi tiết về các công việc kiểm toán cần
thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán.
Việc quyết định lựa chọn thủ tục kiểm toán sử dụng
phụ thuộc nhiều vào kết quả đánh giá hệ thống KSNB: Nếu độ tin cậy của hệ thống KSNB là cao, rủi ro kiểm soát là thấp các thủ tục kiểm soát được tăng cường sử dụng nhằm giảm
thiểu các thủ tục kiểm tra chi tiết và các thủ tục cơ bản khác. Ngược lại, nếu độ tin cậy của hệ
thống KSNB thấp hơn, rủi ro kiểm soát được đánh giá
ở mức trung bình hoặc cao thì thủ tục kiểm tra chi tiết được áp dụng rộng rãi
hơn.
Hiện nay, KTNN đã xây dựng hướng dẫn nội dung, thủ tục
kiểm toán các khoản mục chủ yếu của BCTC doanh nghiệp tại
Quy trình kiểm toán doanh nghiệp ban
hành ngày 4/4/2012. Tuy nhiên, các thủ tục kiểm toán
trình bày tại quy trình này chủ yếu áp
dụng với các doanh nghiệp thương mại và
sản xuất; chưa có các thủ tục kiểm toán
đặc thù đối với các doanh nghiệp xây lắp hoặc hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm,
tài chính,... Mặt khác, các thủ tục
kiểm toán hiện nay cũng mới tập trung vào một số khoản mục chủ yếu trên BCTC doanh nghiệp,
chưa bao quát hết các nội dung kiểm
toán của cuộc kiểm toán, do vậy:
+ Để phục vụ cho quá trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán, KTNN cần xây dựng một chương trình kiểm toán mẫu, bao gồm các chương trình kiểm toán phần hành và chi tiết đối với từng loại hình
doanh nghiệp. Trên cơ sở chương trình
kiểm toán mẫu, đặc thù hoạt động của đơn vị và kết quả đánh giá rủi ro, trọng yếu kiểm toán, Tổ kiểm toán lựa chọn và thiết lập chương trình kiểm toán phù hợp với các nội
dung công việc cần thực hiện của cuộc kiểm toán.
+ Việc thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết và phù hợp sẽ là căn cứ hướng
dẫn cho các KTV dự bị, tập sự, KTV mới vào nghề vì theo chương trình kiểm toán, KTV sẽ biết các thủ tục kiểm toán cụ thể nào được thực hiện. Đồng thời, chương trình
kiểm toán còn là phương tiện giúp Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng
Tổ kiểm toán quản lý, giám sát công việc của các KTV và là bằng chứng chứng minh các
thủ tục kiểm toán đã thực hiện.
2.2.7.
Hoàn thiện theo hướng nâng cao chất lượng của kiểm toán viên
Công việc lập KHKT là công việc chuyên môn nghiệp vụ phức tạp, đòi hỏi KTV phải có năng lực, trình độ, kinh nghiệm và hiểu biết về đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị, có năng lực tổng hợp và nhận
xét mang tính chất chuyên môn, nghề
nghiệp, hiểu biết sâu sắc về các phương pháp thu thập dữ liệu phục vụ cho công tác lập KHKT. Do vậy,
nâng cao chất lượng đội ngũ KTV là một
đòi hỏi cấp thiết của KTNN vì KTV là những người thực hiện trực tiếp các bước của cuộc kiểm
toán, từ khâu lập kế hoạch đến kiểm
toán, có vai trò quan trọng quyết định đến kết quả thực hiện
kiểm toán.
2.2.8.
Hoàn thiện theo hướng tăng cường sự hỗ trợ của
công nghệ thông tin trong quá trình
kiểm toán nói chung và lập kế hoạch kiểm toán nói riêng
Định hướng trong tương lai cần xây dựng chương trình
phần mềm hỗ trợ lưu trữ hồ sơ về đối tượng kiểm toán để giúp cho KTV nghiên cứu, tham khảo trong quá
trình khảo sát, tìm hiểu doanh nghiệp và
xây dựng KHKT. Ngoài ra phần mềm này
đồng thời có thể trợ giúp cho việc phân tích, đánh giá các thông tin dữ liệu góp
phần tiết kiệm được thời gian và nâng cao chất
lượng trong khâu lập kế hoạch.
2.2.9.
Xây dựng quy trình lập kế hoạch kiểm toán cho từng nhóm
đơn vị được kiểm toán
Do quy mô hoạt động và mục tiêu hoạt động
của các nhóm khác nhau nên chương trình kiểm toán
cũng phải được thiết kế riêng nhằm đảm bảo mục
tiêu kiểm toán, nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác kiểm toán.
CÂU HỎI ÔN TẬP
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ K - DN 3.2
1. Tên
chuyên đề: Kỹ năng kiểm
toán BCTC hợp nhất
2. Thời lượng: 8 tiết
3. Đối tượng
Công chức được phân công kiểm toán trong lĩnh vực doanh nghiệp có từ 9 năm kinh nghiệm trở lên
và các đối tượng khác cần bồi dưỡng kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán lĩnh vực
doanh nghiệp.
4. Mục tiêu chuyên đề
- Nắm được trình tự, các bước cơ
bản trong việc lập và trình bày báo cáo hợp nhất; việc tổ
chức và thực hiện công tác thu thập
thông tin, tài liệu trong quá trình chuẩn bị kiểm toán;
- Tổ chức và thực hiện công tác kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất; hướng dẫn cho
kiểm toán viên phân tích, đánh giá; nội dung và
phương pháp thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất.
5. Mô tả tóm tắt nội dung chuyên đề
Chuyên đề trang bị cho học viên những kỹ năng cần thiết để
thực hiện công tác thu thập, thông tin tài liệu về lập và trình bày báo cáo hợp nhất; các
nội dung cần thiết và cách thức thực hiện kiểm
toán báo cáo tài chính hợp nhất.
Trong quá
trình biên soạn tài liệu và giảng dạy, giảng viên gắn kết các tình huống thực tế khi kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất
với hệ thống CMKTNN đã ban hành.
6. Tài liệu tham khảo
- Luật Kiểm toán nhà nước;
- Chế độ kế toán doanh nghiệp;
- Chuẩn mực kiểm toán;
- Chuẩn mực kế toán, Thông tư hướng dẫn chuẩn mực;
- Quy trình kiểm toán doanh nghiệp;
- Các văn bản của Nhà nước liên quan trong lĩnh vực kiểm toán doanh nghiệp; các văn bản đặc thù liên quan trực tiếp của ngành
nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được kiểm toán;
các thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp,
liên quan đến nội dung kiểm toán doanh nghiệp.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ - K – DN 3.2
KỸ NĂNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH HỢP NHẤT
1. TỔNG QUAN VỀ BCTC HỢP NHẤT VÀ KIỂM TOÁN
BCTC HỢP NHẤT
1.1. Những vấn đề cơ bản trong lập báo cáo tài chính hợp nhất
1.1.1.
Lý thuyết về lập báo cáo tài chính hợp nhất
Hiện nay, trên thế giới tồn tại 3 lý thuyết về lập báo cáo tài chính (BCTC) hợp nhất: Lý
thuyết lợi ích của chủ sở hữu, lý
thuyết thực thể phân biệt và lý thuyết đề cao lợi ích của công ty mẹ.
- Lý thuyết lợi ích của chủ sở hữu: Theo lý thuyết này, doanh nghiệp bị hợp nhất được xem như là
cổ đông của công ty mẹ.
Từ đó, báo cáo tài chính hợp nhất không chú ý hoặc không trình bày phần của cổ đông thiểu số. BCĐKT hợp nhất vào ngày mua chỉ phản ánh
phần của công ty mẹ trong các tài sản và nợ của công ty con dựa
vào giá trị hợp lý và lợi thế thương
mại sinh ra từ hợp nhất. Khi lập báo cáo kết quả kinh
doanh hợp nhất sau ngày mua, các khoản mục doanh thu, giá
vốn, chi phí của công ty con được đưa vào báo cáo hợp nhất cũng tuân theo
quy tắc trên, tức là chỉ
tính phần của công ty mẹ trong công
ty con theo tỷ lệ nắm giữ vốn cổ phần của công ty mẹ.
Lý thuyết lợi ích của chủ sở hữu ít được vận dụng trong thực tế để lập báo cáo tài chính hợp nhất công ty mẹ với các công ty con. Tuy
nhiên, ở một số nước, lý thuyết này
được vận dụng để hợp nhất khoản đầu tư vào công ty liên kết và công ty đồng kiểm soát. Khi đó, quy
trình hợp nhất được mô tả như là “hợp nhất theo tỷ lệ vốn góp”.
- Lý thuyết thực thể phân biệt: Theo lý thuyết này, doanh nghiệp bị hợp nhất bao gồm hai nhóm
cổ đông phân biệt: Cổ đông kiểm soát và cổ đông thiểu số.
Theo lý thuyết này, BCĐKT hợp nhất
ngoài việc phản ánh giá trị hợp lý
của tài sản thuần của công ty con,
còn phản ánh lợi thế thương mại được xác
định như là công ty mẹ lắm giữ 100% cổ phần
của công ty con thay vì nắm giữ ít hơn 100 % như thực tế. Ngoài ra, lợi ích của
cổ đông thiểu số (được xác định dựa vào
giá trị hợp lý của tài sản thuần của công ty con và lợi thế thương mại tính
được theo nguyên tắc trên) được trình bày trong vốn chủ sở hữu hợp nhất.
Với lý thuyết thực thể phân biệt,
cần phải xác định giá mà công ty mẹ
phải trả để mua 100% vốn cổ phần của công ty con khi mà thực
tế công ty mẹ đã mua ít hơn 100%. Chính vì vậy, cách tiếp cận này ít được
khuyến cáo sử dụng ở hầu hết các nước.
- Lý thuyết đề cao lợi ích của công ty mẹ: Lý thuyết này tương đồng với
lý thuyết lợi ích của chủ sở hữu ở góc
độ báo cáo tài chính hợp nhất đề cập trực tiếp
đến cổ đông của công ty mẹ. Điểm khác
biệt là báo cáo tài chính hợp nhất theo lý
thuyết này ghi nhận lợi ích của cổ đông thiểu số (lợi ích của công ty con) và được đưa vào phần nợ phải trả trong BCĐKT hợp nhất. Mỗi khoản mục tài sản, nợ phải trả trên BCĐKT hợp nhất là tổng giá trị ghi sổ kế toán của
khoản mục đó ở công ty con. Ngoài ra, ở phần Tài sản còn xuất hiện
mục “Lợi thế thương mại” được tính theo tỷ lệ với phần của công ty mẹ trong vốn cổ phần của
công ty con. Hợp nhất dựa theo lý thuyết này còn được gọi là phương pháp hợp nhất toàn bộ.
Qua từng loại lý thuyết lập báo cáo tài chính hợp nhất, cho thấy các lý thuyết này chỉ khác nhau khi công ty bị hợp nhất được nắm giữ bởi
công ty mẹ ít hơn 100%, bởi vì
các lý thuyết này tập trung đánh giá
phần của cổ đông thiểu số trong báo
cáo tài chính hợp nhất.
Tại Việt Nam, lập báo cáo tài chính hợp nhất hiện tại
được quy định trong Chuẩn mực Hợp nhất kinh doanh dựa vào lý thuyết lợi ích của công ty mẹ. Ba
chuẩn mực kế toán có liên quan đến hợp nhất báo cáo
tài chính là Chuẩn mực số 11 - Hợp nhất kinh doanh, Chuẩn mực số
25 - báo cáo tài chính hợp nhất và kế
toán khoản đầu tư vào công ty con và Chuẩn mực số 7 - Kế toán các khoản đầu tư vào
công ty liên kết và các Thông tư hướng dẫn
thực hiện chuẩn mực.
1.1.2.
Phạm vi, phương pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất
1.1.2.1. Phạm vi của báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài
chính hợp nhất là báo cáo tài chính của
một tập đoàn được trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên
cơ sở hợp nhất báo cáo của công ty mẹ và các công ty con.
Báo cáo tài
chính hợp nhất bao gồm tất cả các công ty con do
công ty mẹ kiểm soát. Trong đó: Kiểm soát
được hiểu là quyền chi phối các chính
sách tài chính và hoạt động của một doanh nghiệp nhằm đạt được lợi
ích từ các hoạt động đó.
- Quyền kiểm soát được cho là tồn
tại nếu công ty mẹ sở hữu hơn 50% quyền biểu quyết của một
công ty con, thông qua các hình thức:
+ Công ty mẹ đầu tư trực tiếp vào công ty con
+ Công ty mẹ đầu tư gián tiếp thông qua một hoặc nhiều công ty con khác.
+ Công ty mẹ vừa đầu tư trực tiếp và gián tiếp vào một công ty con, thông qua công ty con khác.
- Quyền kiểm soát còn tồn tại ngay cả khi công
ty mẹ sở hữu 50% hoặc ít hơn quyền biểu quyết
của một công ty con, nếu như:
+ Các nhà đầu tư khác thỏa thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết;
+ Công ty mẹ có quyền chi phối chính sách tài chính và
hoạt động theo một quy chế hoặc thỏa thuận nào đó;
+ Công ty mẹ có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
của công ty con;
+ Công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm đa số các thành viên ban giám đốc; có
quyền bỏ đa số phiếu tại cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp
tương đương.
- Công ty mẹ khi lập báo cáo tài chính hợp nhất cần hợp nhất
tất cả các công ty con, kể cả các công ty con ở nước ngoài.
+ Trong quá
trình hợp nhất cần loại trừ những công ty con nếu công ty mẹ chỉ có quyền kiểm
soát tạm thời, công ty mẹ hạch toán
vốn góp ở các công ty con này tương tự như hạch toán các khoản đầu tư.
+ Công ty mẹ không được loại trừ khỏi báo cáo tài
chính hợp nhất: Công ty con có hoạt động
kinh doanh khác biệt với hoạt động của công ty mẹ và công ty con khác trong tập đoàn; Công
ty con là Quỹ tín thác, Quỹ tương hỗ, Quỹ đầu
tư mạo hiểm hoặc các doanh nghiệp tương tự.
Ngoài ra, đối với niên độ kế toán hợp nhất
cần trùng khớp niên độ kế toán
của công ty con với niên độ kế toán của công ty mẹ; khi
niên độ kế toán của công ty
con không trùng khớp với niên độ hợp nhất thì
công ty mẹ cần phải lựa chọn một trong các biện pháp sau:
+ Thay đổi ngày kết thúc niên độ kế
toán công ty con.
+ Chấp nhận báo cáo tài chính của công ty con
được lập trong vòng thời gian không
vượt quá 3 tháng so với ngày kết thúc niên độ hợp nhất.
+ Lập báo cáo tài chính bổ sung cho phù hợp với niên độ hợp nhất.
1.1.2.2.
Phương pháp lập báo cáo tài chính hợp
nhất
Báo cáo tài
chính hợp nhất được lập từ báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty con, nó được lập trên cơ sở kết hợp theo từng chỉ tiêu,
cộng các chỉ tiêu lại với
nhau theo từng loại tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở
hữu, doanh thu, thu nhập khác và chi phí.
Tuy nhiên, để báo cáo tài chính hợp nhất thể hiện những thông
tin tài chính một cách đầy đủ và đáng
tin cậy, khi lập báo cáo tài chính hợp nhất
chúng ta cần tiến hành loại trừ các
khoản sau đây:
(1) Trên bảng cân đối kế toán hợp nhất,
loại trừ phần vốn kinh doanh của công ty mẹ cấp cho công
ty con (Tài khoản 136 - công ty mẹ) và
phần nguồn vốn của công ty con nhận vốn cấp
của công ty mẹ (Tài khoản 411- công
ty con).
(2) Loại trừ phần các khoản đầu tư, cho vay, góp
vốn liên doanh liên kết của công ty mẹ (Tài khoản 128, 228, 222 - công ty mẹ) và phần nguồn vốn của các công ty con do
nhận các khoản đầu tư, cho vay, góp vốn liên doanh liên kết của công ty mẹ (Tài khoản 341,411- công ty con ) trên bảng cân đối kế toán hợp nhất.
Nếu các công ty con có phát sinh các khoản đầu tư, cho
vay, góp vốn liên doanh liên kết với
một đơn vị khác trong cùng tập đoàn, thì cũng tiến hành loại trừ tương tự.
(3) Loại trừ phần số dư các tài khoản phải thu nội bộ (Tài
khoản 1368) và các khoản phải trả nội bộ
(3388) trong cùng tập đoàn trên bảng
cân đối kế toán hợp nhất .
(4) Loại trừ phần doanh thu bán hàng nội bộ và
các khoản thu nhập khác phát sinh từ các
hoạt động giao dịch trong nội bộ tập đoàn trên báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất. Doanh thu được ghi nhận trong báo
cáo kết quả kinh doanh hợp nhất phải là doanh thu từ bán hàng, thực hiện dịch vụ cho các cá
nhân hoặc tổ chức khác ngoài tập đoàn
.
Nếu doanh thu bán trong nội bộ của tập đoàn
không được loại trừ thì báo cáo trên báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất sẽ phản ánh không trung thực tình hình kinh doanh của tập đoàn, hơn nữa sẽ dễ xảy ra tình trạng báo cáo tài
chính được trình bày theo ý muốn chủ quan .
- Khi loại trừ doanh thu bán hàng và giá vốn hàng
bán nội bộ:
+ Nếu vào thời điểm lập báo cáo, hàng hóa đã
bán hết ra ngoài tập đoàn, thì loại bỏ doanh thu bán hàng và giá vốn hàng
bán nội bộ khi lập báo cáo kết quả kinh
doanh. Trong trường hợp này lợi nhuận thu được từ việc bán
hàng là thực sự và chắc chắn.
+ Nếu vào thời điểm lập báo cáo, hàng vẫn còn một số tồn kho,chưa bán hết ra ngoài tập đoàn, thì ngoài việc loại bỏ doanh thu bán hàng và giá vốn hàng
bán nội bộ khi lập báo cáo kết quả kinh
doanh hợp nhất, còn phải loại bỏ phần lợi nhuận chưa thực
hiện liên quan đến hàng tồn kho nói
trên Lợi nhuận loại trừ = Giá trị hàng
tồn kho x Tỉ lệ lãi gộp do mua nội bộ của bên
bán.
Lợi nhuận loại trừ sẽ được cộng vào chỉ tiêu
giá vốn trên báo cáo kết quả kinh doanh hợp
nhất, đồng thời trừ giá trị hàng tồn
kho trên bảng cân đối kế toán
hợp nhất.
- Loại trừ các khoản thu nhập và chi phí phát
sinh từ các giao dịch (cung cấp dịch vụ, cho
vay…):
Khi loại trừ những khoản này, tập đoàn cần công khai trên báo cáo tài chính hợp nhất các
khoản như : Doanh thu nội bộ, giá trị hàng
tồn kho từ hoạt động mua bán hàng nội bộ và
tỉ lệ lãi gộp của bên bán.
Ngoài ra, để có được sự trung thực và đáng tin cậy trong báo cáo tài chính hợp nhất, công
ty mẹ và các công ty con cần sử dụng một chính
sách kế toán thống nhất trong các
giao dịch cùng loại và những sự kiện trong những hoàn cảnh tương tự. Tuy
nhiên, nếu không thể sử dụng các
chính sách kế toán thống nhất, thì phải giải trình và chỉ ra tỉ lệ của các khoản
mục được hạch toán theo các chính sách kế toán
khác trên báo cáo tài chính hợp nhất. Đồng thời các báo
cáo tài chính của các công ty con phải được
kiểm tra trước khi tiến hành lập báo cáo tài chính
hợp nhất.
1.2. Khái
niệm, vai trò của kiểm
toán báo cáo tài chính hợp nhất
- Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chi
tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
- Hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước nhằm đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính công, tài sản công hoặc báo cáo tài chính liên quan đến quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; việc chấp hành pháp luật và hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
- Kiểm toán nhà nước thực hiện các nội dung kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân
thủ, kiểm toán hoạt động. Trong đó:
Kiểm toán tài chính là việc kiểm toán
để đánh giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính và báo cáo tài chính
của đơn vị được kiểm toán.
- Kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất là một hình thức của kiểm toán tài chính, trong
đó đối tượng kiểm toán là báo cáo tài chính hợp nhất của các tập đoàn, tổng
công ty.
Thông qua kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất:
+ Giúp cho các
cấp quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp nắm
bắt được các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu để đánh giá thực trạng tình hình tài
chính và tình hình kinh doanh của tập đoàn, tổng công ty, phục vụ cho công tác điều hành và quản lý doanh nghiệp.
+ Cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
+ Tăng cường minh bạch thông tin tài chính của doanh nghiệp;
đảm bảo lợi ích, niềm tin cho các cổ
đông, nhà đầu tư, người lao động,...
2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
2.1. Phạm vi, cơ sở dẫn liệu và các rủi ro kiểm toán
2.1.1.
Phạm vi kiểm toán
Kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn
hoặc Tổng công ty và Báo cáo tài chính hợp
nhất của công ty mẹ - tập đoàn hoặc tổng
công ty .
2.1.2.
Cơ sở dẫn liệu và các rủi ro kiểm toán
- Cơ sở dẫn liệu có liên quan đến hợp nhất báo
cáo tài chính của Tập đoàn hoặc Tổng công
ty
+ Tính hiện hữu: Số liệu các khoản mục của báo cáo
tài chính hợp nhất được tổng hợp từ các báo cáo tài chính
của các công ty con và sổ sách kế toán.
+ Tính đầy đủ: Số liệu báo cáo tài chính hợp nhất đã
phản ánh đầy đủ số liệu của các công
ty con và các khoản điều chỉnh cuối năm.
+ Tính đúng kỳ: Tất cả các báo cáo tài chính của các
công ty con và báo cáo tài chính của riêng công ty mẹ dùng để lập báo cáo tài chính hợp nhất có cùng thời gian hạch toán hoặc phù hợp theo quy định hiện hành của Nhà nước.
+ Đánh giá:
Các khoản mục điều chỉnh từ các công ty con, công
ty liên doanh, liên kết về vốn đầu tư của công ty mẹ vào công ty con, các khoản đánh gía lại tài sản, chênh lệch tỷ giá
cuối năm khi hợp nhất được đánh giá đúng đắn.
- Những rủi ro chủ yếu:
+ Số liệu báo cáo tài chính của các công ty
con không được hạch toán thống nhất về mặt nội
dung và phương pháp.
+ Kỳ lập báo cáo tài chính của công ty con
không đồng nhất.
+ Việc đánh giá các khoản mục về tài sản, chênh lệch tỷ giá ở các
công ty con, công ty liên doanh, liên kết không chính xác,
không hợp lý.
2.2. Nội dung và phương pháp kiểm toán báo
cáo tài chính hợp nhất
2.2.1.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá mức độ kiểm soát và quan hệ kiểm soát giữa công ty mẹ với các công ty con, công ty
liên doanh, liên kết thông qua tỷ lệ vốn góp.
- Đánh giá các
cam kết của công ty mẹ với các
công ty con về các khoản nợ hoặc trách
nhiệm về các tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu.
- Đánh giá các
cam kết của công ty mẹ và lợi ích của các cổ đông
thiểu số trong các công ty con.
2.2.2.
Các thủ tục phân tích
- Phân tích tỷ trọng vốn đầu tư và tỷ trọng doanh thu, chi phí,
lợi nhuận để đánh giá về vai trò và mức độ ảnh hưởng của công ty mẹ, các công ty
con trong hoạt động kinh doanh của tập đoàn hoặc tổng công ty.
- Phân tích
các tỷ suất tài chính như tỷ suất cơ
cấu vốn, tỷ suất thanh toán, tỷ suất sinh lợi vốn kinh
doanh,...để đánh giá tổng quát về hiệu
quả hoạt động và mức độ lành mạnh, an
toàn về tài chính của cả tập đoàn,
tổng công ty và của các đơn vị thành viên.
- So sánh và
đánh giá vai trò của tập đoàn hoặc tổng
công ty nhà nước đối với ngành kinh tế
cũng như toàn bộ nền kinh tế.
2.2.3.
Các thủ tục kiểm toán chi tiết
- Kiểm tra tính đầy đủ, đúng đắn
trong việc hợp nhất các báo cáo riêng của công ty
con trong tập đoàn:
+ Tính đầy đủ: Đảm bảo rằng các công ty con đều được hợp
nhất vào báo cáo tài chính của tập đoàn theo phương
pháp vốn chủ sở hữu (lưu ý các trường hợp công
ty mẹ và công ty con cùng góp vốn đầu tư vào
một công ty khác).
+ Tính đúng đắn: Rà soát lại kết quả kiểm toán các khoản đầu tư của công ty con mẹ tại các công ty
con; trong trường hợp thay đổi kết quả kiểm toán, công ty
mẹ không còn quyền kiểm soát đối với các công ty con nữa (các khoản đầu tư vào công ty con được phân loại thành các khoản đầu tư vào công ty liên
kết, đầu tư dài hạn khác,...) thì thực hiện điều chỉnh số liệu trên báo cáo tài chính hợp nhất theo phương pháp vốn chủ sở hữu đối với
trường hợp được phân loại thành công ty liên kết, giữ nguyên giá gốc của các khoản đầu tư đối với trường hợp được phân loại thành
đầu tư dài hạn khác,...)
- Kiểm toán báo cáo tài chính của riêng công ty
mẹ và các công ty con làm cơ sở để hợp nhất
báo cáo tài chính:
+ Kiểm tra tính trung thực, hợp lý và phương
pháp trình bày của các khoản mục trên
báo cáo tài chính riêng phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính hợp nhất.
+ Kiểm tra tính thống nhất về kỳ hạch toán của báo cáo tài chính riêng công ty mẹ và
các công ty con nếu không thống nhất thì
đưa ra ý kiến đánh giá (Lưu ý: Trong trường
hợp chênh lệch không vượt quá
3 tháng và báo cáo tài chính phục vụ cho việc hợp nhất của công
ty con đã thực hiện điều chỉnh những ảnh hưởng của giao dịch, sự
kiện quan trọng xảy ra giữa ngày kết thức kỳ kế toán
của các công ty con và ngày kết thúc
kỳ kế toán của Tập đoàn thì vẫn đảm bảo).
+ Kiểm tra tính thống nhất về chính sách kế toán và phương pháp hạch toán, phương
pháp trình bày các khoản mục trên báo cáo tài chính của riêng của công ty mẹ và
các công ty con (chính sách kế toán tính giá hàng tồn kho, ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái), nếu không đồng nhất
thì đưa ra ý kiến nhận xét đánh giá).
- Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của sổ sách kế toán hợp nhất và
việc cộng hợp các chỉ tiêu và các bút
toán điều chỉnh khi lập báo cáo tài chính hợp
nhất:
+ Sổ sách kế toán hợp nhất: Bao
gồm sổ theo dõi các khoản đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết theo phương pháp vốn chủ sở
hữu theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 7, số 8 (Thông
tư số 161/2007/TT-BTC hướng dẫn chi tiết mẫu biểu), Bảng tổng hợp
các bút toán điều chỉnh các chỉ tiêu
hợp nhất (theo mẫu số BTH 01 – HN,
phụ lục số 2), Bảng tổng hợp các chỉ tiêu
hợp nhất (mẫu số BTH 02 – HN,
phụ lục số 2) ban hành kèm theo Thông tư số
202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hoặc bảng tổng hợp ngang CĐKT hợp nhất, KQKD hợp nhất,...
+ Kiểm tra tính chính xác việc hợp cộng các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế
toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty mẹ và các công ty con trong Tập đoàn
(so sánh từng chỉ tiêu trong biểu tổng hợp với
báo cáo tài chính đã có xác nhận của kiểm toán độc lập).
+ Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các bút toán điều chỉnh khi hợp nhất báo
cáo tài chính:
(1) Bút toán
loại trừ giá trị ghi sổ của các
khoản đầu tư của công ty mẹ tương ứng với phần
sở hữu trong vốn chủ sở hữu của công ty con phải đảm bảo
được loại trừ triệt để do toàn bộ tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, KQKD của công ty con đã được gộp vào báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn
(lưu ý trường hợp phát sinh lợi thế thương mại
khi hợp nhất BCTC theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số
11; qua đó xem xét việc việc phân bổ
lợi thế thương mại).
(2) Bút toán
tách lợi ích cổ đông không kiểm soát, lợi nhuận sau thuế của cổ đông
không kiểm soát từ vốn chủ sở hữu, kết quả
kinh doanh của công ty con: Chủ yếu kiểm tra tính
chính xác trong việc áp dụng tỷ lệ nhằm phân
tách lợi ích của công ty mẹ và lợi ích của cổ đông
không kiểm soát. Dựa trên tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ tại
các công ty con (đạt được thông qua đầu
tư trực tiếp và gián tiếp thông qua công ty con
khác), tính toán lợi ích cổ đông
không kiểm soát (100% lợi ích công ty
mẹ), đối chiếu tỷ lệ tính toán tỷ lệ đơn vị
sử dụng. Kiểm tra xem doanh nghiệp khi xác định giá
trị phần lợi ích cổ đông không kiểm soát đã loại trừ ảnh hưởng của cổ tức ưu đãi
phải trả; quỹ khen thưởng phúc lợi phải trích
lập trong kỳ.
(3) Bút toán
loại trừ giao dịch bán hàng tồn kho
trong nội bộ tập đoàn.nội bộ trong tập đoàn (thường xảy ra đối với trường hợp công ty mẹ là
đầu mối tập trung nguồn hàng của các
công ty con để bán hàng ra ngoài tập đoàn).
(4) Bút toán
giao dịch bán tài sản cố định trong nội
bộ tập đoàn (giá trị ghi sổ của TSCĐ bao gồm nguyên
giá, hao mòn lũy kế phải được điều chỉnh lại như thể không
phát sinh giao dịch bán tài sản cố định
trong nội bộ tập đoàn).
(5) Bút toán
chuyển hàng tồn kho thành tài
sản cố định trong nội bộ tập đoàn (thường xảy
ra đối với trường hợp các tập đoàn có các công ty
con có hoạt động phụ trợ như gia công, cơ khí, xây lắp).
(6) Bút toán
loại trừ cổ tức, lợi nhuận được chia trong nội bộ tập đoàn;
cổ tức, lợi nhuận được chia trong công ty liên doanh, liên
kết.
(7) Bút toán
loại trừ các khoản vay nội bộ, doanh
thu hoạt động tài chính, chi phí tài chính, vốn hóa
phát sinh trong giao dịch cho vay nội bộ.
(8) Bút toán
loại trừ các khoản phải thu, phải trả
nội bộ.
(9) Bút toán
loại trừ các khoản thu phí quản lý của công ty mẹ đối với
các công ty con.
(10) Bút toán
xử lý các khoản dự phòng phải thu khó đòi phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ Tập đoàn.
(11) Bút toán
xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa, công trình xây dựng trong nội bộ Tập đoàn.
(12) Bút toán
loại trừ các khoản dự phòng đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty
liên doanh, liên kết.
Lưu ý các bút
toán điều chỉnh giao dịch nội bộ:
+ Phải đảm bảo rằng toàn bộ lợi nhuận hoặc lỗ chưa thực
hiện (trong hàng tồn kho, tài sản cố
định) được loại trừ hoàn toàn trên BCTC hợp nhất.
+ Trong trường hợp đơn vị chưa loại trừ được giao dịch nội bộ do đặc thù,
tính phức tạp của các hoạt động kinh doanh,
hoặc do hạn chế của kế toán nên không thể định lượng để xác
định ảnh hưởng đến báo cáo tài chính hợp nhất
thì nêu ý kiến đánh giá nhận xét
trong báo cáo kiểm toán.
+ Chi tiết về nghiệp vụ xử lý kế toán trong việc loại trừ các giao dịch nội bộ quy định tại Thông
tư số 202/2014/TT-BTC hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 25.
3. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
3.1. Một số sai sót trong công tác xây dựng báo
cáo tài chính hợp nhất của doanh nghiệp
- Chưa thực hiện hợp nhất đầy đủ các báo cáo tài chính của
các công ty con trong tập đoàn, tổng
công ty; một số công ty được bàn
giao hay sáp nhập từ các đơn vị khác
về tập đoàn, tổng công ty chưa được kịp thời hợp nhất báo cáo tài chính.
- Chưa có đầy đủ các sổ sách kế toán
theo dõi chi tiết các thông tin liên quan đến
quan hệ công ty mẹ - công ty con và ghi chép các
giao dịch nội bộ trong tập đoàn, tổng công
ty phục vụ cho lập báo cáo tài chính hợp nhất.
- Không loại trừ đầy đủ các khoản phải thu, phải trả, đi
vay, cho vay, quan hệ giao vốn, doanh thu, giá vốn, lãi
lỗ chưa thực hiện liên quan đến các
giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tài
sản cố định của các giao dịch nội bộ giữa
doanh nghiệp và chi nhánh trên báo cáo tài chính tổng hợp
hoặc giữa công ty mẹ và các công ty con, giữa các đơn vị thành viên trong cùng tập đoàn.
- Nhiều doanh nghiệp dựa vào lý do không tập hợp được báo
cáo tài chính của công ty liên kết vào
thời điểm lập báo cáo tài chính hợp nhất để
hạch toán khoản đầu tư vào công ty liên kết theo phương pháp giá gốc, thay vì sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu, có thể dẫn tới ghi nhận khoản lỗ khi công ty liên kết có
tình trạng kinh doanh bết bát, thua lỗ.
- Chậm chễ trong công tác tổng hợp, lập báo cáo
tài chỉnh hợp nhất, chậm thực hiện việc nộp báo cáo tài
chính hợp nhất cho các cơ quan chức năng của
Nhà nước.
3.2. Những vấn đề cần lưu ý trong việc thực hiện
kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất của doanh nghiệp
- Kiểm tra doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt không, nếu doanh nghiệp chưa thiết lập hệ
thống kiểm soát nội bộ, hoặc hệ thống kiểm soát nội bộ không chặt chẽ và đầy đủ
sẽ tiềm ẩn các sai sót lớn trong việc lập báo cáo
tài chính hợp nhất của doanh nghiệp.
- Các doanh
nghiệp có thực hiện việc tái
cơ cấu, mua, bán, chia tách, sáp nhập, giải
thể, trong năm có nhiều hoạt động đầu tư và thoái vốn, thường xảy ra các sai sót trong hợp nhất báo
cáo tài chính, do tính chất phức tạp trong quá trình lập báo cáo tài chính hợp nhất, bởi vậy cần tập
trung xem xét việc hợp nhất báo cáo tài chính.
- Kiểm tra doanh nghiệp xem có ban hành quy trình hợp
nhất báo cáo tài chính chưa; nghiên cứu, đánh giá
quy trình đó có đảm bảo việc kiểm soát hợp
nhất báo cáo tài chính một cách liên tục và nhất quán trong quá trình thực hiện.
- Nắm bắt, tìm hiểu xem có các tác động từ lãnh đạo doanh nghiệp đối với việc lập báo
cáo tài chính hợp nhất, nếu có chỉ đạo của lãnh
đạo doanh nghiệp xuất phát từ các mục đích khác nhau sẽ dẫn đến báo cáo tài
chính hợp nhất không được lập một cách
đúng đắn, hợp lý, tiềm ẩn nguy cơ gian dối,
không trung thực.
- Đối với các doanh nghiệp có vay vốn các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với số tiền lớn, cũng có thể ảnh hưởng đến việc
báo cáo tài chính hợp nhất, do doanh nghiệp trình
bày và phản ánh báo cáo tài chính hợp nhất
chưa đúng tình hình hoạt động của doanh nghiệp để phục vụ
cho việc vay vốn và hưởng lãi suất tốt
hơn.
CÂU HỎI ÔN TẬP
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ - K – DN 3.3
1. Tên
chuyên đề: Kỹ năng phân tích trong kiểm toán doanh nghiệp
2. Thời lượng: 08 tiết
3. Đối tượng
Công chức được phân công kiểm toán trong lĩnh vực doanh nghiệp có từ 9 năm kinh nghiệm trở lên
và các đối tượng khác cần bồi dưỡng kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán lĩnh vực
doanh nghiệp.
4. Mục tiêu chuyên đề
- Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu để
phân tích các tài khoản, nội dung về BCTC của đơn vị;
- Đưa ra các
phương pháp phân tích chủ yếu khi thực hiện kiểm toán
doanh nghiệp.
5. Mô tả tóm tắt nội dung chuyên đề
Chuyên đề trang bị cho học viên những kỹ năng phân
tích trong kiểm toán từ khâu khảo sát lập kế hoạch kiểm toán; thực hiện kiểm toán việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ tài chính, kế toán và quản lý, sử dụng vốn,
tiền và tài sản Nhà nước, tình
hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN, việc quản lý tiền mặt, tiền gửi, các khoản nợ phải thu, phải trả;
tình hình quản lý đất đai, tài
sản, vật tư hàng hóa… cũng như tình hình thực
hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước;...
6. Tài liệu tham khảo
- Luật doanh nghiệp; Luật quản lý, sử dụng vốn Nhà
nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại
Doanh nghiệp;
- Luật KTNN, Quy trình kiểm toán doanh nghiệp, Hệ thống chuẩn mực kiểm toán;
- Luật Kế toán, các chuẩn mực kế toán và văn bản hướng dẫn;
- Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn các khoản
thuế (Thuế TNDN, Thuế TNCN, Thuế GTGT, Thuế TTĐB, Thuế XNK, Thuế
đất và tiền thuê đất, Thuế tài
nguyên...);
- Bộ Luật Lao động; Luật BHXH, các quy định về quyền
lợi, ngĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động...
- Một số Luật điều chỉnh các hoạt động theo phạm vi một/một
số ngành hoặc lĩnh vực Nhà nước tập
trung quản lý có mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động của
doanh nghiệp: Luật Thương mại; Luật Giá; Luật tài
nguyên khoáng sản...
- Các văn bản liên quan đến các nội dung
kiểm toán gắn với các lĩnh vực hoạt động
sản xuất, kinh doanh cụ thể như: Luật Viễn thông, Luật Điện
lực; Luật Hàng hải, Luật Dầu khí,...
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ - K – DN 3.3
KỸ NĂNG PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN
DOANH NGHIỆP
1. PHƯƠNG
PHÁP, KỸ THUẬT PHÂN TÍCH
* Cách thức, phương pháp, kỹ thuật phân tích khi kiểm toán, phân tích báo cáo tài chính, công tác quản
trị và hoạt động của doanh nghiệp cần sử dụng tổng hợp các
phương pháp khác nhau để nghiên cứu, phân
tích mối quan hệ các hoạt động của doanh
nghiệp.
Bước 1: Xác định mục tiêu và điều kiện phân tích (thời gian, nguồn thông
tin, cách trình bày thông tin).
Bước 2: Thu thập số liệu từ báo cáo tài chính, thông tin ngành, nền kinh tế, phỏng vấn ban lãnh đạo, nhà
cung cấp, khách hàng hoặc gửi thư xác
nhận, trưng cầu, thăm dò.
Bước 3: Xử lý số liệu - Điều chỉnh báo cáo
tài chính nếu cần thiết, tính toán các chỉ số
tài chính, lập các biểu bảng… và
thuyết minh cụ thể.
Bước 4: Phân tích và lý giải số liệu - Sử dụng số liệu
để trả lời câu hỏi đặt ra ở Bước 1. nhằm đưa ra kết luận và
kiến nghị.
Bước 5: Báo cáo kết quả hay kiến nghị - Lập báo
cáo và cung cấp báo cáo cho các đối tượng
quan tâm.
Bước 6: Cập nhật phân tích - Thực hiện lại các
bước trên định kỳ và thay đổi kết luận hay kiến nghị nếu thấy cần thiết khi đủ cơ sở cho phép.
* Những phương pháp phổ biến được sử dụng như:
1.1. Phương
pháp thống kê
1.2. Phương
pháp so sánh
- Điều kiện so sánh.
- Tiêu thức so sánh
- Kỹ thuật so sánh
1.3. Phương
pháp phân chia
- Theo thời gian
- Theo không
gian
- Theo yếu tố cấu thành
1.4. Phương
pháp nhận xét, đánh giá
1.5. Phương
pháp kinh tế lượng
1.6. Các kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính
- Phân tích
theo chiều ngang
- Phân tích
theo chiều dọc
- Phân tích
qua hệ số
...
2. KỸ NĂNG PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN
DOANH NGHIỆP
Đối với mỗi cuộc kiểm toán doanh nghiệp với các
loại hình doanh nghiệp khác nhau
(công nghiệp, khai khoáng, nông lâm, thương mại, vận tải,…) luôn được thực hiện lồng ghép,
kết hợp giữa kiểm toán báo cáo tài chính với
kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động.
Do đó, kỹ năng phân tích trong hoạt động
kiểm toán doanh nghiệp được thể hiện trên các mặt sau:
2.1. Kỹ năng phân tích trong công tác lập kế hoạch
kiểm toán
- Phân tích
các thông tin đã thu thập được để đánh giá thực trạng tổ chức, quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được kiểm toán, theo đó phân
tích, đánh giá hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
- Phân tích
thông tin để xác định được mức trọng
yếu kiểm toán; trọng tâm kiểm toán;
dự kiến mức độ rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát để lựa chọn mức rủi ro phát hiện
phù hợp.
- Phân tích,
đánh giá và xử lý thông tin để dự kiến
sắp xếp nhân sự, bố trí thời gian kiểm
toán, lựa chọn phương pháp kiểm toán
và mẫu kiểm toán phù hợp,...khi xây dựng kế hoạch kiểm toán nhằm đáp ứng mục tiêu, nội dung kiểm toán đã xác định, đồng thời đảm bảo tiết kiệm chi phí, thời
gian và nhân lực cho cuộc kiểm toán.
2.2. Kỹ năng phân tích trong kiểm toán báo
cáo tài chính
2.2.1.
Xây dựng một số chỉ tiêu chủ yếu để phân tích
* Các chỉ tiêu tổng tài sản, tổng nguồn
vốn, nợ phải trả, doanh thu, chi phí... của năm nay so với
năm trước, của chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện; giữa tỷ trọng giữa các chỉ tiêu
này với nhau gắn liền với đặc điểm ngành nghề
sản xuất kinh doanh của đơn vị.
* Các tỷ suất được sử dụng trong phân tích BCTC như
+ Hệ số khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán
tổng quát, khả năng thanh toán nhanh,
khả năng thanh toán hiện hành...
+ Hệ số cơ cấu vốn: hệ số nợ phải trả/Vốn CSH, hệ số cơ cấu nguồn vốn
+ Hệ số khả năng sinh lời: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất
lợi nhuận trên VCSH (ROE)
+ Hệ số hiệu quả hoạt động: Vòng quay hàng tồn kho, số
ngày bình quân để bán, vòng quay nợ
phải thu, hiệu suất sử dụng TSCĐ...
2.2.2.
Các phương pháp phân tích chủ yếu khi kiểm
toán các nội dung này gồm: phân tích theo chiều ngang, phân
tích theo chiều dọc, phân tích qua hệ số, phân tích xu hướng...
2.2.3. Một số đánh giá, kết quả cụ thể của
việc phân tích
- Công tác lập kế hoạch tài chính hàng năm
+ Thời gian tổng hợp lập kế hoạch tài chính gửi chủ sở
hữu, cơ quan tài chính có đúng, đủ, kịp thời và phù
hợp quy định hiện hành.
+ Tính tích cực trong công tác lập, giao và thực hiện kế hoạch thông qua việc phân tích tỷ lệ (kế hoạch lập so với năm trước, ước thực hiện năm nay; thực hiện kế
hoạch so với thực hiện năm trước và kế hoạch lập; việc lập
và giao kế hoạch có căn cứ trên
nhu cầu, khả năng của đơn vị, của cấp dưới? Có số liệu, biểu bảng và thuyết minh chi tiết không?
Việc điều chỉnh kế hoạch (tăng hay giảm) có được xác định nguyên nhân, yếu
tố phù hợp hay không? Giao kế hoạch có
cơ sở không?
+ Các nhiệm vụ độ xuất có phù hợp phương hướng nhiệm vụ của
cấp trên, có trong nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Công tác tổ chức tổng hợp lập báo cáo tài chính hàng năm có kịp thời, đầy đủ, đúng mẫu theo quy trình,
chuẩn mực và được gửi đến các cơ quan
cấp có thẩm quyền theo đúng quy định hay không.
- Báo cáo tài
chính được lập có được kiểm tra, kiểm
soát và được kiểm toán độc lập đủ điều
kiện xác nhận, có ý kiến về tính
trung thực, hợp lý hay không? Có đảm bảo đầy
đủ hồ sơ, hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp
lệ không.
+ Phân tích tổng hợp, đánh giá và xử lý rủi
ro (theo phương pháp tiếp cận rủi ro và trọng yếu).
+ Phân tích,
đánh giá chi tiết theo khoản mục của báo cáo tài
chính đơn vị độc lập và báo cáo tài chính tổng
hợp, hợp nhất.
2.3. Kỹ năng phân tích trong kiểm toán
tuân thủ
2.3.1.
Xây dựng một số chỉ tiêu chủ yếu để phân tích
* Tiêu chí về tính tuân thủ: gồm những đánh giá về việc tuân thủ các tiêu chí chính thức như các văn bản pháp lý, những quy định được ban hành theo khung pháp lý cũng như việc tuân thủ các luật, quy định,
thỏa thuận khác có liên quan.
* Tiêu chí về tính đúng đắn: trong trường hợp chưa có
các tiêu chí chính thức hoặc chưa có văn bản
hướng dẫn, kiểm toán viên cũng có thể kiểm tra việc tuân
thủ theo các nguyên tắc chung về quản trị tài
chính lành mạnh và ứng xử của các
công chức, viên chức.
2.3.2.
Các phương pháp phân tích chủ yếu khi kiểm
toán các nội dung này
- Phân tích,
đánh giá việc tuân thủ các quy
định pháp luật chung;
- Phân tích,
đánh giá việc tuân thủ quy chế nội bộ
doanh nghiệp;
- Xem xét mức độ tuân thủ các quy tắc
nghề nghiệp, văn hóa doanh nghiệp.
2.3.3. Một số đánh giá, kết quả cụ thể của
việc phân tích
Phân tích,
đánh giá việc chấp hành pháp luật, chính
sách, chế độ tài chính, kế toán và quản lý, sử dụng vốn, tiền và tài sản Nhà nước
(1) Quản lý tài chính, kế toán: Phân tích, đánh
giá công tác tổ chức mua sắm TSCĐ, vật tư, hàng hóa... việc quản lý quản lý và sử dụng
tiền, tài sản, vật tư hàng hóa, đất
đai thông qua việc kiểm kê, đối chiếu,
đánh giá cuối năm; đánh giá các khoản
nợ phải thu, phải trả đã được quản lý theo quy định (đối chiếu cuối năm, đánh giá tuổi nợ, nguyên
nhân nợ phải thu khó đòi, nợ chậm trả); tình
hình xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế
quản lý nợ và việc đôn đốc thu hồi, bố trí nguồn thanh toán các khoản nợ cuối năm...
- Quản lý tài sản, nguồn vốn
+ Quản lý tài sản ngắn hạn: Phân tích tình hình
quản lý và sử dụng tiền và các
khoản tương đương tiền; các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn; các khoản phải thu ngắn hạn;
hàng tồn kho và dự phòng giảm giá hàng tồn kho; tài sản
ngắn hạn khác...
+ Quản lý tài sản dài hạn: Phân tích tình hình
quản lý và sử dụng tài sản cố định, việc tính, trích khấu hao TSCĐ và
đầu tư xây dựng cơ bản; các khoản đầu tư tài chính dài hạn; tài sản dài hạn khác...
+ Quản lý nợ phải trả:
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng các
khoản nợ phải trả người bán, phải trả người
lao động; thuế và các khoản phải nộp NSNN, các khoản vay và nợ ngắn hạn, dài hạn,
việc sử dụng các khoản vốn vay nợ, kế hoạch lịch trả nợ
vay, nguồn trả nợ… và các khoản phải trả, phải nộp khác...
+ Quản lý vốn chủ sở hữu: Phân tích
tình hình quản lý và sử dụng vốn đầu
tư của chủ sở hữu và các quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, các nguồn
kinh phí...
- Quản lý doanh thu, thu nhập, chi phí và kết quả SXKD
+ Phân tích
hình hình quản lý
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(sản lượng và năng suất, giá bán, cơ cấu hàng hóa và dịch vụ cung cấp, tập khách
hàng...); doanh thu hoạt động tài chính; thu nhập khác.
+ Phân tích
hình hình quản lý
giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
khác; công tác xây dựng quy chế, quy định và quyết toán định mức tiêu hao kinh tế kỹ thuật; công tác quản trị giá thành và
chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, theo ngành
hàng...; công suất vận hành, tổn thất chi phí
và nguyên nhân...
+ Quản lý và phân phối kết quả kinh
doanh: Phân tích tình hình xác định kết quả SXKD theo hoạt động,
theo ngành hàng, theo tập khách hàng,...
- Việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN: Phân tích
tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN về việc kê
khai quyết toán thuế với NSNN (phương pháp
tính thuế, việc kê khai thuế đã đầy đủ, đúng quy định); việc thực hiện việc nộp thuế
có kịp thời, đầy đủ.
- Việc tổ chức công tác kế
toán: Phân tích tổ chức bộ máy, cơ cấu,
thành phần nhân sự, công tác tổ chức phân cấp tập hợp và lưu trữ chứng từ, hạch toán kế toán, tổng hợp, lập BCQT, BCTC, riêng và hợp nhất...
(2) Quản lý, sử dụng vốn, tiền, tài sản nhà nước
- Về tình hình hoạt động đầu tư tài chính:
Phân tích về chủ trương đầu tư và tình hình quản lý, hiện trạng các khoản đầu
tư tài chính theo ngành, lĩnh vực; tình hình trích
lập dự phòng và kết quả, hiệu quả các
khoản đầu tư tài chính; tình hình tái cơ cấu,
kế hoạch và tiến trình thực hiện thoái
vốn đầu tư tài chính ngoài ngành...
- Về việc triển khai thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp
nhà nước: Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện xây dựng và tổ chức
thực hiện đề án tái cơ cấu được phê duyệt; tình hình thực hiện kế hoạch cổ phần hóa;
Tác động của các giải pháp đã thực hiện; tính khả thi của phương án, Đề án được phê duyệt và
những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực
hiện
- Về đầu tư XDCB và công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng
+ Phân tích
đánh giá việc xây dựng quy hoạch ngành
trung và dài hạn có phù hợp với quy hoạch
chung của Bộ ngành và quy hoạch của địa phương; phân
tích đánh giá việc thực hiện dự án ĐTXD có phù hợp với hệ thống các văn bản pháp lý.
+ Phân tích
đánh giá các dự án ĐTXD có phù hợp dự
toán, thiết kế quy hoạch đã được duyệt,
công tác XD kế hoạch đấu thầu, thực hiện đấu thầu, ký
hợp đồng…có phù hợp chế độ.
+ Phân tích
đánh giá việc Báo cáo thẩm định, phê
duyệt dự án, thiết kế tổng dự toán -
BVTC, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, hợp đồng thực hiện các gói thầu, hồ sơ hoàn
công, lập và thẩm tra phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành...
+ Phân tích
đánh giá việc Báo cáo thẩm tra, quyết
toán vốn đầu tư hàng năm.
+ Phân tích
đánh giá việc đưa tài sản đầu tư và
sử dụng, hiệu quả đầu tư.
Trên cơ sở bằng chứng kiểm toán, phân tích đánh giá trên đưa ra kết quả đánh giá và kiến nghị phù hợp
(3) Phân tích
trong kiểm toán việc thực hiện các
Chỉ thị, Nghị quyết của Chính phủ
Phân tích,
đánh giá việc thực hiện các nội dung
chỉ thị, nghị quyết... và các văn bản điều hành đột xuất của Chính phủ, Bộ ngành.
- Công tác
phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
- Về công tác sử dụng hợp lý và hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, đơn vị đã thực hiện được một số nội dung, đảm
bảo an sinh xã hội, phúc lợi xã
hội, đảm bảo đời sống cho CBCNV; việc tiết kiệm, tối ưu hóa
chi phí, nâng hiệu quả sử dụng nguồn vốn, năng suất lao động...
- Về thực hiện Quy chế giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin đối với
doanh nghiệp do nhà nước là chủ sở hữu
và doanh nghiệp có vốn Nhà nước...
Qua kết quả kiểm toán và phân tích thực hiện đánh
giá việc hướng dẫn chỉ đạo chỉ đạo thực hiện của Bộ, Ngành;
việc tổng hợp lập các báo cáo của đơn vị có
trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời theo quy định. Đưa ra các kết luận, kiến
nghị phù hợp.
2.4. Kỹ năng phân tích trong kiểm toán hoạt động
2.4.1.
Xây dựng một số chỉ tiêu chủ yếu để phân tích
* Chỉ tiêu về tính kinh tế:
+ Các phương
tiện, thiết bị vật tư được mua về và sử dụng có giúp tiết kiệm vốn đầu tư?
+ Các nguồn lực, nhân lực, tài lực, vật
lực được khai thác, sử dụng với yêu cầu
giảm thiểu chi phí một cách nghiêm ngặt?
+ Những giải pháp nào về tổ chức, quản lý, kiểm soát chi tiêu đã được thực hiện và hiệu quả ra sao?
* Chỉ tiêu về tính hiệu quả: Tính
hiệu quả được xem xét ở các nội dung sau:
+ Mức độ thực hiện được các mục tiêu của Nhà nước đặt ra đối với doanh nghiệp nhà
nước như: Đảm bảo ổn định tài chính, tiền tệ
quốc gia; đảm bảo nguồn thu cho ngân sách; đảm bảo cân
đối và ổn định nhu cầu về sản phẩm, hàng
hóa cho xã hội;…
+ Sự tăng trưởng bền vững của các doanh nghiệp nhà
nước được thể hiện qua các chỉ tiêu
tăng trưởng về vốn, doanh thu, lợi nhuận và khả năng phát triển thị trường sản phẩm, dịch vụ qua
các thời kỳ.
+ Bảo toàn được vốn nhà nước
trong quá trình hoạt động.
+ Tạo được thêm nhiều công ăn việc
làm và tăng thu nhập của người lao động.
+ Họat động của doanh nghiệp nhà nước góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống an sinh xã hội.
+ Số lượng sản phẩm đầu ra có đạt yêu cầu
+ Tính năng,
chất lượng (so với chuẩn kinh tế - kỹ thuật) có đạt không?
+ Định mức kinh tế, kỹ thuật định mức chỉ tiêu có được thực
hiện
+ Mức độ tiết kiệm so với dự toán? Mức độ tiết kiệm
nguồn tài nguyên?
+ Mức độ đảm bảo tính bền vững của môi trường...
* Chỉ tiêu về tính hiệu lực
+ Quyết định đã được hiện thực hóa bằng các hoạt động cụ thể
+ Việc đạt được các chủ định của hoạt động, tính
tuân thủ các cơ chế, chính sách liên
quan và chi phối đến hoạt động được thể hiện như thế nào?
+ Các mục tiêu cụ thể của hoạt động đã được thực hiện như thế nào?
* Chỉ tiêu về hiệu năng quản lý của
bộ máy:
+ Thiết kế được bộ mý điều hành khoa học, phù hợp với đặc trưng kinh tế của hoạt động
+ Trách nhiệm kinh tế trong nhiệm kỳ đối với các bộ lãnh
đạo
+ Tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ
+ Tính hiệu lực của hệ thống ra quyết định, kiểm soát
+ Chi tiêu cho
bộ máy có tiết kiệm, hiệu quả...
2.4.2.
Các phương pháp phân tích chủ yếu khi kiểm
toán các nội dung này:
phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phân tích qua hệ số, phân
tích xu hướng, phân tích cây vấn
đề (*)
2.4.3. Một số đánh giá, kết quả cụ thể của
việc phân tích
- Phân tích,
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích,
đánh giá khả năng bảo toàn, phát triển
và sử dụng đúng mục đích nguồn vốn chủ sở hữu.
- Phân tích,
đánh giá hiệu quả quản trị doanh nghiệp.
- Kiểm toán đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực trong thực
hiện chủ trương của nhà nước theo quy định của pháp
luật; tính hiệu quả, hiệu lực trong thực hiện
kế hoạch, chiến lược phát triển doanh nghiệp.
2.5. Kỹ năng phân tích tổng hợp trong công
tác lập báo cáo kiểm toán
- Phân tích
các thông tin cơ sở, các hồ sơ, bằng
chứng đã thu thập được kết hợp với các ý kiến đánh giá, nhận xét, kiến
nghị của các phần hành, khoản mục của
các KTV và các phần hành lồng ghép
khác để đánh giá tổng hợp thực trạng tổ chức,
quản lý, điều hành sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được kiểm toán xét trên các khía cạnh
trọng yếu kiểm toán, phù hợp với mục tiêu, nội dung, phương pháp, giới hạn kiểm toán,
trọng tâm của cuộc kiểm toán đã được xác định ban đầu và bổ
sung (nếu có).
- Thực hiện tổng hợp báo cáo kết quả và kiến nghị, cập nhật các phân tích, cơ sở dữ liệu, tài
liệu, hồ sơ, bằng chứng đơn vị bổ sung và các ý kiến của cơ quan có thẩm quyền (nếu có) để thực hiện rà soát lại các bước thực hiện và chuyển hóa kết
luận, kiến nghị cho phù hợp với điều kiện đặc thù nếu thấy cần thiết khi đủ cơ sở cho phép.
2.6. Kỹ năng phân tích nguyên nhân trong công tác kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán
- Thực hiện kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán; cập nhật và
phân tích, đánh giá các nguyên nhân chủ quan, khách quan
liên quan đến công tác thực hiện kết luận kiểm
toán của doanh nghiệp;
- Thu thập các tài liệu, hồ sơ, bằng chứng đơn vị cung cấp
để phân tích, tổng hợp làm căn cứ lập
báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán, đồng thời báo cáo cấp trên để
rà soát, kiến nghị đính chính, hiệu
chỉnh hoặc đúc rút kinh nghiệm trong việc kết luận, kiến
nghị lần kiểm toán tiếp theo cho phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị được kiểm toán, nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán.
Trong phân
tích cần kết hợp linh hoạt các phương pháp phân
tích. Việc sử dụng hình thức phân
tích ngang như hiện nay có nhược điểm là
không xem xét sự tăng trưởng và sự tụt giảm
trong hoạt động kinh doanh và thường bỏ qua mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu tài chính (như mối quan
hệ doanh thu – giá vốn,…). Do đó, KTV cần kết hợp cả phân tích dọc để khắc phục nhược điểm
này.
Việc thực hiện đa dạng các hình thức phân
tích giúp KTV có thể nhận diện các vấn đề
quan trọng đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt
sau này trong cuộc kiểm toán. Ví dụ
như trong giai đoạn khảo sát thu thập thông tin, lập kế hoạch kiểm toán: khi kết quả phân
tích cho thấy vòng quay hàng tồn kho giảm bất
thường, KTV có thể dự kiến rủi ro có sai phạm về hàng tồn kho, giá vốn hàng
bán hoặc nhận diện vấn đề lỗi thời của hàng tồn kho; khi Vòng quay phải thu giảm không hợp lý, KTV cần quan tâm đánh giá tính hợp lý của mức dự phòng phải
thu khó đòi; khi Tỷ lệ hoa hồng trên doanh thu thuần tăng bất thường, KTV có thể dự kiến rủi ro có
sai phạm về hoa hồng bán hàng,...
Trong phân
tích cần Đa dạng hoá các nguồn dữ liệu
phục vụ phân tích: Ngoài việc so sánh dữ kiện của đơn vị với dữ kiện tương tự của chính đơn vị các kỳ trước, KTV có thể so
sánh với dữ kiện từ các nguồn sau: so
sánh với dữ liệu của ngành, so sánh với
kế hoạch của đơn vị, so sánh với kết quả dự kiến của KTV,
so sánh giữa thông tin tài chính và phi tài chính
qua đó đánh giá tính hợp lý của thông
tin tài chính. Mặt khác, trong phân tích cần
chi nhỏ thời kỳ phân tích và sử dụng số liệu phân
tích của nhiều năm.
CÂU HỎI, BÀI TẬP
PHỤ LỤC
1. MỘT SỐ TỶ SUẤT PHÂN TÍCH
TT
|
Chỉ tiêu
|
Công thức
|
1
|
Hệ
số khả năng thanh toán
|
|
|
Khả
năng thanh toán tổng quát
|
Tổng
Tài sản
Tổng
Nợ phải trả
|
|
Khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn
|
Tổng
tài sản lưu động
Nợ ngắn
hạn
|
|
Khả
năng thanh toán nhanh
|
TS ngắn
hạn - Hàng tồn kho
Nợ ngắn
hạn
|
|
Khả
năng thanh toán tức thời
|
Tiền
và tương đương tiền
Nợ ngắn
hạn
|
2
|
Hệ
số cơ cấu vốn
|
|
|
Hệ số
nợ
|
Nợ phải
trả
Tổng
Nguồn vốn
|
|
Hệ số
cơ cấu nguồn vốn
|
Vốn
chủ sở hữu
Tổng
Nguồn vốn
|
3
|
Hệ
số khả năng sinh lời
|
|
|
Tỷ suất
lợi nhuận trên tổng TS (ROA)
|
Lợi
nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình quân
|
|
Tỷ suất
lợi nhuận trên Doanh thu
|
Lợi
nhuận sau thuế / Doanh thu
|
|
Tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
|
LNST hoặc
LN trước thuế và lãi vay
Vốn
chủ sở hữu bình quân
|
4
|
Hệ
số hiệu quả hoạt động
|
|
|
Vòng quay
hàng tồn kho
|
Giá vốn
hàng bán
Hàng tồn
kho bình quân
|
|
Số
ngày bình quân để bán
|
Hàng tồn
kho bình quân x 360
Giá vốn
hàng bán
|
|
Vòng quay phải
thu
|
Doanh thu
thuần
Các khoản
phải thu bình quân
|
|
Số
ngày bình quân để thu
|
Các khoản
phải thu bình quân x 360
Doanh thu
thuần
|
|
Hiệu
suất sử dụng TSCĐ
|
Doanh thu
thuần
Giá trị
còn lại bq của TSCĐ
|
(*) 2. KỸ THUẬT PHÂN TÍCH CÂY VẤN ĐỀ
Phương pháp
phân tích vấn đề được thực hiện qua việc xây dựng cây vấn đề. Sở dĩ gọi là “cây vấn đề” bởi vấn đề đã nhận diện (còn gọi là vấn đề cốt lõi) được phân
tích dưới hình thức của một cái
“cây”. Cây vấn đề minh họa cấu trúc của vấn
đề cốt lõi và các “nguyên nhân”, “hậu quả” của nó.
Phần rễ cây minh họa các nguyên nhân
và phần cành cây minh họa các hậu quả. Một vấn đề được thể hiện trong Cây vấn đề là
một trong các nguyên nhân của vấn đề đặt ở tầng
trên cũng như là hậu quả của vấn đề được đặt ở tầng dưới.
Các nguyên nhân và hậu quả được xác định
qua việc trả lời cặp câu hỏi - trả lời: “Tại sao - Vì”
cho mỗi vấn đề trong cây vấn đề. Như vậy, một
cây vấn đề sẽ có các vấn đề được sắp
xếp theo trật tự trên dưới và gắn bó
với nhau theo trình tự logic hết sức chặt chẽ
nhằm mục đích xác lập một cái nhìn tổng
thể về vấn đề thông qua liên kết các vấn đề với nhau thành “cây vấn đề”.
Có thể thấy: Việc phân tích cây vấn đề được sử dụng để
thuật lại và liên kết những vấn đề liên quan một cách có thứ bậc theo cách thức chúng ảnh hưởng thế nào đến
những vấn đề khác. Bất cứ một hộp nào trong cây đều được coi như một vấn đề. Các nguyên nhân của vấn
đề đó sẽ được tìm thấy khi bạn dịch
chuyển về phía dưới cây vấn đề và
các hậu quả là những hộp khi bạn dịch chuyển
về phía trên. Mục đích chính là để xác
định/nhận diện những vấn đề kiểm toán khả
thi từ kết quả khảo sát.
Trước khi đến được bản cuối cùng của cây vấn đề, đội ngũ kiểm toán sẽ phải trình bày
lại nhiều vấn đề và loại bỏ bớt đi những vấn
đề khác. Những vấn đề có mối tương
quan với nhau mà có cùng những nguyên nhân và những hậu quả giống nhau phải được hợp nhất. Trong ví dụ này, các vấn đề như thái độ
kém hoặc sự nghèo túng được bỏ ra vì
chúng nằm ngoài những gì có thể kiểm toán trong trường hợp này. Những vấn đề khác có thể được loại trừ một cách
đơn giản vì các KTV đã đánh giá chúng là không quá quan trọng.
Khi lựa chọn vấn đề kiểm toán, có thể xảy ra hai chiều
hướng sau:
- Nếu KTV lựa chọn vấn đề kiểm toán ở mức rất cao - có
nghĩa là cây vấn đề bao gồm nhiều vấn đề nhỏ (chẳng hạn vấn đề:
Nhiều học sinh bỏ học trong ví dụ trên): Trong trường hợp này, cuộc kiểm toán sẽ
là mối quan tâm lớn đối với các
bên liên quan, nhưng nó có thể không khả thi
để giải quyết một cách toàn diện vì có rủi ro là KTV sẽ thiếu năng lực hoặc đòi hỏi các nguồn lực lớn một cách bất hợp lý để bao quát tất cả
các khía cạnh quan trọng của vấn đề kiểm toán.
- Trong trường hợp vấn đề kiểm toán được lựa chọn ở mức rất
thấp (có nghĩa là chỉ bao gồm rất ít vấn đề nhỏ) thì sẽ có khả năng
để khảo sát kỹ lưỡng, nhưng sẽ nhận được ít sự quan tâm của các bên liên quan.
Do vậy, việc lựa chọn vấn đề để kiểm toán luôn là bài toán cân nhắc cẩn thận với nguồn lực kiểm toán hiện có.
Trong ví dụ trên, phương án lựa chọn vấn đề
kiểm toán “trường học không hấp dẫn học
sinh”, hoặc hẹp hơn là “sự triển khai thiếu hiệu quả của các
giáo viên” được coi là tương đối hợp lý.
Khi có sự phân vân thì lựa chọn một vấn đề
kiểm toán ở cấp thấp hơn thông thường
sẽ tốt hơn là cấp cao hơn. Các vấn đề
trong thực tế thường phức tạp và rắc rối hơn dự tính
ban đầu. Với những luận cứ tốt, đoàn khảo sát
có thể giải thích cho các bên liên quan một
vấn đề được lựa chọn ở mức độ thấp có quan hệ thế nào
với những vấn đề ở cấp cao hơn. Do vậy, chúng ta cũng có
thể lựa chọn cách tiến hành các cuộc kiểm toán song song, trong đó mỗi cuộc đề cập đến
những vấn đề có liên quan ở mức thấp hơn. Kết quả của những
cuộc kiểm toán riêng biệt (nhưng phối hợp) này sau
đó có thể được sử dụng trong một báo cáo tổng
hợp nhằm giải quyết các vấn đề ở cấp độ cao hơn.
Có một lưu ý là việc tổ chức các ý tưởng theo cách thức của cây vấn
đề có thể sẽ tốn thời gian, vì cây vấn
đề sẽ phải được chỉnh sửa vài lần trước khi Đoàn khảo sát, Đoàn/Tổ kiểm toán thống
nhất với kết quả. Việc phân tích cây vấn đề bao gồm các
giai đoạn khác nhau. Trước hết, những ý
tưởng mới và sáng tạo được đưa ra, sau đó,
các ý tưởng đưa ra được nhận xét, đánh giá. Việc phản hồi, đánh giá về cây vấn đề có thể tham vấn ý kiến
của các KTV khác tại đơn vị chủ trì và các đơn vị có liên quan. Điều này rất
có thể sẽ cung cấp những quan điểm mới và tạo ra hiểu biết tốt hơn về cây vấn đề đang có.
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ - K - DN 3.4
1. Tên
chuyên đề: Kỹ năng lập báo cáo kiểm toán doanh nghiệp
2. Thời lượng: 08 tiết
3. Đối tượng: Công chức được
phân công kiểm toán trong lĩnh vực
doanh nghiệp có từ 9 năm kinh nghiệm trở lên và các
đối tượng khác cần bồi dưỡng kỹ năng chuyên
môn nghiệp vụ kiểm toán lĩnh vực doanh nghiệp.
4. Mục tiêu chuyên đề: Trang
bị cho học viên kỹ năng lập báo cáo kiểm toán doanh nghiệp để góp phần nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán trong doanh nghiệp.
5. Mô tả tóm tắt nội dung chuyên đề
Chuyên đề trang bị cho học viên kiến thức về:
- Kỹ năng lập báo cáo kiểm toán doanh nghiệp
+ Một số nội dung liên quan đến công tác lập báo cáo kiểm toán doanh nghiệp.
+ Lập và trình bày báo cáo kiểm toán doanh
nghiệp.
- Những vấn đề cần lưu ý khi lập báo cáo kiểm toán doanh nghiệp
6. Tài liệu tham khảo
- Hệ thống chuẩn mực kiểm toán và các tài liệu có
liên quan do Đoàn kiểm toán có trách nhiệm
thu thập, lưu trữ.
- Các quy định và hướng dẫn về chế độ kế toán doanh
nghiệp.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ - K – DN 3.4
KỸ NĂNG LẬP BÁO CÁO KIỂM TOÁN
DOANH NGHIỆP
1. KỸ NĂNG LẬP BÁO CÁO KIỂM TOÁN DOANH
NGHIỆP
1.1. Một số nội dung liên quan đến công
tác lập báo cáo kiểm toán
doanh nghiệp
- Việc tổng hợp kết quả kiểm toán của cuộc kiểm toán
và lập Báo cáo kiểm toán cần được tổng hợp trên cơ sở bằng chứng, tài
liệu, kết quả và tình hình kiểm toán
của kiểm toán viên, Tổ kiểm toán.
- Việc tiến hành lập Báo cáo kiểm
toán cần được thực hiện thận trọng và kịp thời theo quy định của Kiểm toán nhà nước; các
nội dung công việc cần tiến hành
trong quá trình lập Báo cáo kiểm toán
như sau:
+ Tập hợp các bằng chứng kiểm toán và kết quả kiểm toán;
+ Đánh giá bằng chứng kiểm toán xem đã đầy đủ và thích
hợp hay chưa (Tham khảo CMKTNN 1500);
+ Tổng hợp các sai sót và so sánh với ngưỡng sai sót
có thể bỏ qua (Tham khảo CMKTNN 1450)
+ Đối chiếu với các nội dung, mục tiêu, tiêu
chí kiểm toán đã đề ra trong kế hoạch kiểm
toán để đánh giá xem bằng chứng thu
thập được đã đầy đủ hay chưa hay phải có các thủ tục kiểm toán bổ sung hay không, đã đạt được mục tiêu kiểm toán hay chưa;
+ Tổ chức kiểm tra, phân loại, tổng hợp kết quả kiểm
toán, các kết luận và kiến nghị kiểm
toán theo mục tiêu, lĩnh vực, nội
dung kiểm toán;
+ Soạn dự thảo Báo cáo theo đúng quy định của Kiểm toán
nhà nước về thể thức và nội dung Báo
cáo kiểm toán để trình cấp lãnh đạo đơn vị chủ trì kiểm
toán; tổ chức thẩm định, xét duyệt dự
thảo Báo cáo kiểm toán; thông báo kết
quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán; ký phát
hành và gửi báo cáo Báo cáo kiểm toán
đảm bảo đúng, đủ và kịp
thời.
1.2. Lập và trình bày báo cáo kiểm toán
doanh nghiệp
1.2.1.
Thể thức Báo cáo kiểm toán
- Phải thể hiện tính đầy đủ, thống nhất của loại báo
cáo kiểm toán; đảm bảo hình thức, cấu trúc tổng thể và trình tự lập, phê duyệt báo cáo kiểm
toán.
- Áp dụng trong giai đoạn Thực hiện kiểm toán, giai đoạn
Lập và gửi báo cáo kiểm toán
và áp dụng đối với mọi cuộc kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước.
- Nội dung của thể thức:
+ Báo cáo kiểm toán phải phản ánh đầy đủ,
chính xác, trung thực và khách quan kết
quả, kết luận và kiến nghị kiểm toán; xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo
tài chính; đánh giá việc tuân thủ pháp
luật, tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế tại đơn vị được kiểm toán.
+ Báo cáo kiểm toán phải được thể hiện theo đúng quy định về hình thức văn bản và có giá trị pháp lý để các bên có có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan phải thực hiện.
+ Việc trình bày báo cáo kiểm toán phải tuân thủ các yêu cầu sau:
++ Chính xác:
nội dung, số liệu trong báo cáo kiểm
toán phải chính xác; các kết luận, kiến
nghị kiểm toán phải dựa trên những bằng
chứng kiểm toán đảm bảo yêu cầu đầy đủ
và thích hợp;
++ Đầy đủ: nội dung trong báo cáo kiểm toán phải đầy đủ theo quy định về kết cấu, thể thức.
++ Có tính xây
dựng: các kết luận, kiến nghị trong báo
cáo kiểm toán phải có tính xây dựng, giúp đơn vị phát huy được
những ưu điểm, thế mạnh và khắc phục, sửa chữa những sai sót,
nhược điểm;
++ Rõ ràng,
súc tích: văn phong dùng trong trình bày báo cáo kiểm toán
phải trong sáng, ngắn gọn, trung lập, dễ hiểu,
không gây ra nhiều cách hiểu khác
nhau cho người sử dụng báo cáo; cấu trúc
báo cáo phải chặt chẽ, hợp lý;
++ Kịp thời: báo cáo kiểm toán phải
được lập và gửi đúng thời hạn theo
quy định.
1.2.2. Nội dung chính của báo cáo kiểm toán
* Phần mở đầu của báo cáo kiểm toán
- Tiêu đề của báo cáo kiểm toán
- Căn cứ lập báo cáo kiểm toán
Trình bày các
căn cứ tiến hành kiểm toán
doanh nghiệp nhà nước theo quy định hiện hành,
gồm:
+ Mục tiêu kiểm toán năm đã được Tổng
Kiểm toán nhà nước phê duyệt và
hướng dẫn;
+ Kế hoạch kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán
nhà nước phê duyệt;
+ Quyết định kiểm toán doanh nghiệp nhà nước của Tổng Kiểm toán nhà nước;
+ Bằng chứng kiểm toán;
+ Các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
- Nội dung kiểm toán
Ghi theo quyết định kiểm toán.
- Phạm vi và giới hạn kiểm toán
+ Phạm vi kiểm toán: Báo cáo kiểm toán ghi rõ
các báo cáo tài chính được kiểm toán, ngày lập
báo cáo tài chính; niên độ tài chính được kiểm toán; trách nhiệm lập báo cáo tài
chính; các lĩnh vực hoạt động được kiểm toán; các đơn vị được kiểm toán.
+ Giới hạn kiểm toán: Ghi rõ những nội dung, lĩnh vực
hoạt động không kiểm toán và nêu rõ lý do không thực hiện kiểm toán.
·
Phần thông tin về
đơn vị được kiểm toán cần phải:
+ Nêu rõ tên đơn vị
có báo cáo tài chính đã được kiểm toán;
+ Nêu rõ rằng báo
cáo tài chính đã được kiểm toán;
+ Nêu rõ tiêu đề của
từng báo cáo cấu thành bộ báo
cáo tài chính;
+ Tham chiếu đến phần
tóm tắt các chính sách kế toán
quan trọng và các thuyết minh khác;
+ Nêu rõ ngày kết
thúc kỳ kế toán hoặc kỳ kế toán
của từng báo cáo cấu thành bộ báo cáo tài chính;
+ Nêu rõ ngày
lập và số trang của báo cáo
tài chính đã được kiểm toán.- Các công việc
đoàn kiểm toán đã thực hiện
+ Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ công việc
kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực
hiện theo kế hoạch, đoàn kiểm toán, các tổ kiểm toán và các kiểm toán viên tuân thủ chuẩn mực và quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
+ Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ các công việc đã thực hiện, gồm:
Các phương
pháp kiểm toán (chọn mẫu, thử nghiệm
cơ bản,...); đánh giá việc tuân thủ
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
(hoặc được chấp nhận); các nguyên tắc và
phương pháp kế toán được áp dụng để lập báo cáo tài chính; đánh giá các ước tính
và xét đoán quan trọng đã được người đứng đầu
đơn vị được kiểm toán thực hiện khi lập báo cáo tài
chính; đánh giá việc trình bày toàn bộ tình
hình tài chính trên các báo cáo tài chính.
Báo cáo kiểm toán phải khẳng định là các công việc kiểm toán của đoàn kiểm toán
đã cung cấp đủ cơ sở hợp lý làm căn cứ cho ý
kiến của kiểm toán viên và Đoàn kiểm toán.
- Báo cáo kiểm toán
tài chính phải bao gồm một mục có tiêu đề là
“Trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán”, trong đó nêu rõ
trách nhiệm của lãnh đạo đơn vị được kiểm toán
và những người chịu trách nhiệm lập và
trình bày báo cáo tài chính tại đơn vị được kiểm toán. Báo
cáo kiểm toán tài chính cũng cần giải thích
thêm rằng đơn vị được kiểm toán chịu trách
nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp
dụng, và chịu trách nhiệm
về kiểm soát nội bộ mà đơn vị xác
định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và
trình bày báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu do gian lận
hoặc do nhầm lẫn.
- Báo cáo kiểm toán
tài chính phải nêu rõ trách nhiệm của Kiểm
toán viên nhà nước là đưa ra ý kiến về
báo cáo tài chính dựa trên kết quả cuộc
kiểm toán.
* Kết quả kiểm toán
- Kết quả kiểm toán về các chỉ
tiêu trên báo cáo tài chính được kiểm toán, nêu rõ
số liệu xác nhận của đoàn kiểm toán và giải thích nguyên nhân cụ thể đối với số chênh lệch giữa số liệu xác
nhận của đoàn kiểm toán và số liệu báo cáo của đơn vị được kiểm toán.
- Trình bày
các phát hiện kiểm toán mang tính trọng
yếu về tính tuân thủ nguyên tắc, chuẩn
mực kế toán, quy định pháp luật ảnh
hưởng trực tiếp đến việc đưa ra ý kiến của kiểm toán
viên và đoàn kiểm toán về tính trung
thực và hợp lý của báo
cáo tài chính.
- Nhận xét và đánh giá về hiệu quả sử
dụng tài sản, nguồn vốn và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Kết luận và kiến nghị kiểm toán
- Kết luận
+ Ý kiến của đoàn kiểm toán về báo
cáo tài chính (Tham khảo CMKTNN 1700, 1705)
Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ ý kiến của
đoàn kiểm toán về báo cáo tài
chính trên phương diện phản ánh (trình bày) tính đúng đắn, trung thực trên các khía cạnh trọng yếu, trên
phương diện tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành (hoặc được chấp nhận) và việc tuân
thủ các quy định pháp lý có liên
quan.
Có hai loại ý
kiến kiểm toán là ý kiến chấp nhận toàn
phần và ý kiến không phải
ý kiến chấp nhận toàn phần.
++ Ý kiến chấp nhận
toàn phần là ý kiến được đưa ra khi
kiểm toán viên nhà nước kết luận rằng báo cáo tài
chính, xét trên các khía cạnh trọng yếu, đã phù hợp với khuôn khổ quy định về lập và trình
bày báo cáo tài chính được áp dụng.
++ Kiểm toán
viên nhà nước phải đưa ra ý kiến kiểm toán
không phải là ý kiến chấp nhận toàn
phần trong báo cáo kiểm toán trong
các trường hợp:
·
Dựa trên bằng chứng
kiểm toán thu thập được, Kiểm toán viên nhà nước kết luận rằng tổng thể báo cáo tài chính vẫn còn
sai sót trọng yếu; hoặc
·
Kiểm toán viên nhà nước không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp để kết luận rằng tổng thể báo cáo tài chính
không còn sai sót trọng yếu.
+ Ý kiến của đoàn kiểm toán về các
nội dung khác: tính tuân thủ các quy
định của Pháp luật; tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực trong việc sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp.
- Kiến nghị
Căn cứ vào kết quả kiểm toán và những
nhận xét, đánh giá của kiểm toán viên và Đoàn kiểm toán đưa ra các kiến nghị phù hợp với thẩm quyền của từng cấp cụ thể.
a) Với doanh nghiệp được kiểm toán
- Kiến nghị xử lý tài chính theo kết quả kiểm toán.
- Kiến nghị về chấn chỉnh công tác quản lý tài
chính, kế toán ở doanh nghiệp.
- Kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ của doanh nghiệp.
- Kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp.
- Kiến nghị về xử lý trách nhiệm tập thể, cá
nhân.
b) Với cơ quan quản lý cấp trên.
c) Với các cơ quan quản lý nhà nước
(các bộ, ngành).
d) Với Quốc hội, Chính phủ (nếu có).
* Phần kết thúc
- Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán. báo cáo kiểm toán phải
ghi rõ ngày, tháng, năm kết thúc toàn bộ công việc kiểm toán.
Điều này cho phép người sử dụng báo cáo tài
chính biết rằng kiểm toán viên và đoàn kiểm
toán đã xem xét các sự kiện (nếu có) ảnh
hưởng đến báo cáo tài chính hoặc báo cáo kiểm toán cho đến thời điểm ký báo cáo kiểm toán.
- Địa điểm và thời hạn doanh nghiệp phải gửi báo
kết quả thực hiện kiến nghị của đoàn kiểm toán
cho cơ quan Kiểm toán nhà nước.
- Các phụ lục, phụ biểu kèm theo báo cáo kiểm toán.
- Chữ ký và đóng dấu của cơ quan Kiểm toán nhà
nước.
* Phần phụ lục
Phần phụ lục báo cáo kiểm toán gồm những tài liệu, số liệu chi tiết minh họa, cụ
thể hoá các nội dung kiểm toán giúp cho người sử dụng báo cáo khi cần tham khảo, tìm
hiểu chi tiết các nội dung kiểm toán.
Phần phụ lục thường gồm có các tài liệu sau:
- Khái quát về đơn vị được kiểm toán;
- Phần trình bày rõ thêm về yếu tố ngoại trừ;
- Các phụ biểu chi tiết và giải thích nguyên nhân
chênh lệch giữa số liệu kiểm toán xác nhận và
số báo cáo của doanh nghiệp;
- Các sơ đồ, biểu đồ chỉ dẫn, các số liệu dùng để phân tích đưa ra các nhận xét, ý kiến của đoàn kiểm toán;
- Những ý kiến của người giải trình;
- Các ghi nhớ cần thiết khác…
1.2.3.
Hình thức báo cáo kiểm toán
Hình thức trình bày báo cáo kiểm toán được thực hiện theo quy định của Kiểm toán nhà nước
và cần thể hiện đủ các thông tin sau: tên và địa chỉ của cơ quan Kiểm toán nhà nước; số hiệu báo
cáo; tiêu đề báo cáo; người và đơn vị nhận báo cáo; nội dung báo cáo; thời gian kết thúc kiểm toán và thời điểm phát hành báo cáo; chữ ký, tên của Trưởng đoàn kiểm toán và Thủ trưởng cơ quan, dấu của cơ quan Kiểm toán nhà nước
chịu trách nhiệm phát hành báo cáo.
2. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI LẬP BÁO CÁO
KIỂM TOÁN DOANH NGHIỆP
Đối với mỗi cuộc kiểm toán doanh nghiệp với các
loại hình doanh nghiệp khác nhau
(công nghiệp, khai khoáng, nông lâm nghiệp,
thương mại, vận tải,…) luôn được thực hiện lồng ghép,
kết hợp giữa kiểm toán báo cáo tài chính với
kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động
hoặc kết hợp giữa kiểm toán BCTC và kiểm toán đầu tư dự án nên quá trình lập BCKT luôn phải bám sát nội dung có liên quan trong quyết định kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và
các văn bản chỉ đạo điều hành của lãnh
đạo Đoàn, Đơn vị chủ trì và Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước, cũng như các văn bản, chế độ, chính sách pháp luật điều chỉnh đến đối
tượng được kiểm toán.
Trên cơ sở kết quả kiểm toán đã được thực hiện, khi lập Báo
cáo kiểm toán: Ngoài việc áp dụng quy định về hồ sơ mẫu biểu kiểm toán theo quy định hiện hành, để đảm bảo yếu tố đầy đủ, nhất quán
trong trình bày BCKT lĩnh vực doanh nghiệp, kiểm toán viên
cần phản ánh những nội dung, kết quả kiểm toán
theo những gợi ý sau:
(1). Xác nhận thực trạng và khả năng tài chính của doanh nghiệp
Những thông tin chính cần trình bày trong
BCKT:
(1.1). Thực trạng tài chính của doanh nghiệp
- Trình bày kết quả kiểm toán, các số liệu điều chỉnh, số liệu
Báo cáo tài chính (BCTC) được xác nhận
sau khi kiểm toán.
- Trình bày,
đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp (vốn, tài sản, lợi nhuận, thực hiện nghĩa vụ với
NSNN), xác định tính trung thực hợp lý
của số liệu trên báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
(1.2). Đánh
giá khả năng tài chính của doanh nghiệp
Trình bày,
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong niên
độ tài chính được kiểm toán; khai
thác thông tin về khả năng tài chính đến thời
điểm kiểm toán để đánh giá khả năng
hoạt động liên tục của doanh nghiệp (lãi, lỗ, khả năng tồn tại và phát triển) và cảnh báo các nguy cơ, rủi ro (nếu có).
(2). Công tác
quản trị và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp
Ngoài việc sử dụng các tiêu chí tổng hợp để đánh
giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực trong hoạt động SXKD của
doanh nghiệp được kiểm toán, những nội dung được gợi ý
trình bày trong BCKT phục vụ mục tiêu đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực theo tiêu chí cụ thể trong quản lý, sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp, gồm:
(2.1). Trình
bày, đánh giá công tác quản trị và hiệu
quả hoạt động của DN theo nhóm khoản mục trên BCTC
- Đánh giá
công tác quản trị tiền và các khoản
tương đương tiền;
- Đánh giá
công tác quản trị hàng tồn kho;
- Đánh giá
công tác quản trị TSCĐ;
- Đánh giá
công tác quản trị các khoản nợ phải
thu;
- Đánh giá
công tác quản trị các khoản nợ phải
trả;
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
(2.2). Trình
bày, đánh giá công tác quản trị và hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp theo chu trình sản xuất
kinh doanh
- Đánh giá
công tác quản trị các yếu tố đầu vào;
- Đánh giá
công tác quản trị sản xuất, tính giá thành;
- Đánh giá
công tác quản trị việc tiêu thụ sản
phẩm;
- Đánh giá
công tác quản trị nguồn nhân lực
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
(2.3). Trình
bày, đánh giá tính kinh tế, hiệu quả trong quản trị doanh
nghiệp theo các yếu tố cấu thành hiệu
quả tổng thể
- Tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, sử dụng vốn,
tiền và tài sản Nhà nước trong hoạt động
sản xuất kinh doanh;
- Tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của hoạt động đầu tư tài chính;
- Tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý và sử dụng đất
và tài sản trên đất;
- Tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, khai thác, sử
dụng và kinh doanh khoáng sản;
- Tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của dự án đầu tư xây
dựng công trình.
(3). Tình hình
và kết quả thực hiện Đề án tái cơ cấu
DNNN
Những thông tin chính cần trình bày trong
BCKT:
- Đánh giá kết quả thực hiện xây dựng đề
án tái cơ cấu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đánh giá kết quả thực hiện tái
cơ cấu DNNN theo đề án đã được phê duyệt.
- Đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp sau khi thực hiện tái cơ cấu.
(4). Trình
bày, đánh giá công tác quản lý, khai thác, sử dụng và kinh doanh tài nguyên khoáng sản tại các
doanh nghiệp (nếu thực hiện kiểm toán lồng
ghép)
Những thông tin chính cần trình bày trong
BCKT:
- Trình bày kết quả công tác theo dõi, phản ánh thông
tin quản lý sản lượng, trữ lượng trong các
khâu quản lý, khai thác, sử dụng, kinh doanh
khoáng sản.
- Trình bày,
đánh giá việc tuân thủ pháp luật trong quản lý, khai thác, sử dụng và
kinh doanh khoáng sản;
- Trình bày,
đánh giá việc chấp hành các nghĩa vụ
tài chính với Nhà nước trong quản lý,
khai thác, sử dụng và kinh doanh khoáng sản.
- Trình bày,
đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu
lực trong quản lý, khai thác, sử dụng và kinh doanh
khoáng sản;
(5). Trình
bày, đánh giá công tác quản lý, sử dụng
đất đai tại doanh nghiệp (nếu thực hiện kiểm toán lồng ghép)
Những thông tin chính cần trình bày trong
BCKT:
- Trình bày,
đánh giá thực trạng và công tác quản
lý, thực hiện quy định về hồ sơ pháp lý về đất đai của doanh nghiệp;
- Trình bày,
đánh giá thực trạng sử dụng đất tại doanh nghiệp;
- Trình bày,
đánh giá việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, trong đó tập trung vào các vấn đề:
+ Thuế sử dụng đất;
+ Thu tiền sử dụng đất;
+ Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Trình bày,
đánh giá mục đích sử dụng và
hiệu quả sử dụng đất tại doanh nghiệp.
(6). Trình bày,
đánh giá công tác quản lý đầu tư XDCB
trong các doanh nghiệp thuộc đối tượng được KTNN thực hiện
kiểm toán (nếu thực hiện kiểm toán lồng
ghép)
Những thông tin chính cần trình bày trong
BCKT:
- Trình bày,
xác định giá trị TSCĐ, chi phí
XDCB dở dang tăng trong năm;
- Trình bày,
xác nhận thông tin trong báo cáo quyết
toán vốn đầu tư công trình hoàn thành hoặc hạng mục công trình hoàn thành.
- Trình bày,
đánh giá việc tuân thủ pháp luật và các quy định trong công tác đầu tư xây dựng và mua sắm
TSCĐ;
- Trình bày,
đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý
đầu tư xây dựng và mua sắm TSCĐ;
CÂU HỎI ÔN TẬP