BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 195/2015/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 11 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2015/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 10 NĂM 2015 CỦA CHÍNH
PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤ
ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12
ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật số 70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2006; Luật số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11
năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế;
Căn cứ Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ như sau:
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP
ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 2. Đối
tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
(TTĐB) được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008, tại khoản
1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số
70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Điều 2 Nghị định
số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt.
Đối
với mặt hàng điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống thuộc đối
tượng chịu thuế TTĐB: trường hợp cơ sở sản xuất bán hoặc cơ sở nhập khẩu nhập
tách riêng từng bộ phận là cục nóng hoặc cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc nhập
khẩu (cục nóng, cục lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB như đối với sản
phẩm hoàn chỉnh (máy điều hoà nhiệt độ hoàn chỉnh).
Điều
3. Đối tượng không chịu thuế
Hàng
hóa quy định tại Điều 2 Thông tư này không thuộc diện chịu thuế TTĐB trong các
trường hợp sau:
1.
Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho
cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu, bao gồm:
1.1. Hàng hoá do các cơ sở
sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm cả hàng hoá bán,
gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh
nghiệp chế xuất.
Cơ sở có hàng hoá thuộc đối tượng
không chịu thuế TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ chứng minh là hàng đã
thực tế xuất khẩu, cụ thể như sau:
- Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng gia
công cho nước ngoài.
- Hoá đơn bán hàng hoá xuất khẩu hoặc
trả hàng, thanh toán tiền gia công.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu.
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng là việc
chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất
khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận
trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo
Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân
hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi
trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì bên nhận uỷ
thác xuất khẩu phải thanh toán với nước ngoài qua ngân hàng.
1.2. Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc
diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất
khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưng
khi cơ sở sản xuất bán hàng hoá này phải nộp thuế TTĐB.
1.3. Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán
hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế.
Cơ sở sản xuất có hàng hoá thuộc
trường hợp không phải chịu thuế TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ chứng
minh là hàng hoá đã thực tế xuất khẩu như sau:
- Hợp đồng mua bán hàng hoá để xuất
khẩu hoặc hợp đồng ủy thác xuất khẩu đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu giữa
cơ sở sản xuất và cơ sở kinh doanh xuất khẩu.
- Hóa đơn bán hàng, giao hàng uỷ thác
xuất khẩu.
- Biên bản thanh lý (thanh lý toàn bộ
hoặc từng phần) hợp đồng bán hàng hoá để xuất khẩu, biên bản thanh lý hợp đồng
uỷ thác xuất khẩu thể hiện rõ các nội dung sau:
Tên, số lượng, chủng loại, mặt hàng,
giá bán của hàng hoá đã thực tế xuất khẩu; hình thức thanh toán; số tiền và số,
ngày chứng từ thanh toán hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng của người mua nước
ngoài cho cơ sở xuất khẩu; số tiền và số, ngày của chứng từ thanh toán giữa cơ
sở sản xuất với cơ sở xuất khẩu hoặc cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu; số, ngày của
hợp đồng xuất khẩu, bản sao tờ khai Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
Đối với hàng hoá cơ sở xuất khẩu mua,
nhận uỷ thác xuất khẩu để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong
nước, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB đối với các hàng
hoá này khi tiêu thụ (bán) trong nước.
1.4. Hàng hoá mang ra nước ngoài để
bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài.
Cơ sở có hàng hoá mang ra nước ngoài
để bán tại hội chợ triển lãm phải có đủ thủ tục:
- Giấy mời hoặc giấy đăng ký tham gia
hội chợ triển lãm ở nước ngoài.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có xác
nhận của cơ quan hải quan về hàng hoá đã xuất khẩu.
- Bảng kê hàng bán tại hội chợ triển
lãm.
- Chứng từ thanh toán tiền đối với
hàng hoá bán tại hội chợ triển lãm, trường hợp bán hàng thu tiền mặt có giá trị
trên mức quy định thì phải khai báo với cơ quan Hải quan, có chứng từ nộp tiền
vào ngân hàng theo quy định hiện hành.
2.
Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau:
2.1.
Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu bao gồm:
a) Hàng viện trợ nhân đạo và hàng viện trợ không hoàn lại,
bao gồm cả hàng nhập khẩu bằng nguồn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt; hàng trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục
hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh.
b) Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân.
c) Quà biếu, quà tặng cho cá
nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.
2.2.
Hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa
chuyển khẩu, bao gồm:
a)
Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt
Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam.
b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước
xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan,
không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi
Việt Nam.
c) Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa
khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam
với Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt
Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền.
d) Hàng hóa được vận chuyển từ nước
xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam.
2.3.
Hàng
tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn không phải
nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
Hàng
hóa tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, nếu thực tái nhập khẩu trong thời hạn không
phải nộp thuế
xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái nhập khẩu.
2.4.
Hàng
tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn
chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định.
Hết thời gian hội chợ, triển lãm mà tổ
chức, cá nhân không tái xuất hàng tạm nhập khẩu thì phải kê khai, nộp thuế
TTĐB; nếu tổ chức, cá nhân không kê khai mà bị kiểm tra, phát hiện thì ngoài
việc truy thu thuế TTĐB còn bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
2.5.
Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao.
2.6. Hàng mang theo
người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam
và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam.
2.7. Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế
tại các
cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài
vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử
dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan
với nhau, trừ hai loại hàng hóa sau: hàng hóa được đưa vào khu được áp dụng quy
chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tô
chở người dưới 24 chỗ.
Hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải
quyết không thu thuế TTĐB đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này được
thực hiện như quy định về giải quyết không thu thuế, miễn thuế nhập khẩu theo
quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Cơ sở nhập khẩu các mặt hàng thuộc các
trường hợp không phải chịu thuế TTĐB khi nhập khẩu theo quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều này, nếu dùng vào mục đích khác thì phải kê khai, nộp thuế TTĐB khâu nhập
khẩu với cơ quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan;
kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Tàu bay, du
thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh
doanh du lịch và
tàu bay
sử
dụng cho mục đích
an ninh, quốc phòng.
Trường hợp tàu bay, du thuyền thuộc
diện không chịu thuế TTĐB nhưng sau đó không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận
chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch và mục đích an ninh, quốc
phòng
thì
phải chịu thuế TTĐB.
Cơ sở kinh doanh có tàu bay, du thuyền
nhập khẩu chuyển đổi mục đích nêu trên phải kê khai nộp thuế TTĐB với cơ quan
hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát
hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
Cơ sở kinh doanh có tàu bay, du thuyền
được sản xuất trong nước chuyển đổi mục đích nêu trên phải kê khai nộp thuế
TTĐB theo giá trị còn lại sau khi trừ giá trị đã khấu hao theo quy định với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp.
5. Đối với xe ô tô quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là các loại xe
theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm
nhân, xe tang lễ; xe kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện; xe bọc thép phóng
thang; xe truyền hình lưu động; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng
chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể
thao không đăng ký lưu hành, không tham gia giao thông và các loại xe chuyên
dụng, xe không đăng ký lưu hành, không tham gia giao thông do Bộ Tài chính phối
hợp với các Bộ, cơ quan liên quan có hướng dẫn cụ thể.
Cơ sở kinh doanh nhập khẩu xe ô tô có
thiết kế chỉ dùng để chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký
lưu hành và không tham gia giao thông thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB nêu
tại khoản 5 Điều này phải xuất trình cho cơ quan hải quan nơi mở tờ khai nhập
khẩu hồ sơ, thủ tục sau:
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh chứng minh cơ sở nhập khẩu có chức năng kinh doanh khu vui chơi, giải
trí, thể thao (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở nhập khẩu).
- Cơ sở kinh doanh nhập khẩu ghi rõ
trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu nội dung: “xe ô tô được thiết kế, chế tạo chỉ
dùng chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và
không tham gia giao thông”. Cơ sở nhập khẩu phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác của hồ sơ nhập khẩu.
Cơ quan hải quan nơi cơ sở kinh doanh
nhập khẩu đăng ký mở Tờ khai hàng hóa nhập khẩu kiểm tra hàng hóa và không thu thuế
TTĐB mặt hàng nêu trên, không cấp Tờ khai xác nhận nguồn gốc xe nhập khẩu cho
cơ sở kinh doanh nhập khẩu.
Trường hợp xe ô tô có thiết kế chỉ
dùng chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và
không tham gia giao thông không phải chịu thuế TTĐB, cơ sở nhập khẩu đã làm thủ
tục nhập khẩu như hướng dẫn tại khoản 5 Điều này với cơ quan hải quan, nếu thay
đổi mục đích sử dụng so với khi nhập khẩu, không sử dụng trong khu vui chơi,
giải trí, thể thao và là loại xe ô tô thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB thì cơ sở
nhập khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB với cơ quan hải quan theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trường
hợp cơ sở nhập khẩu không khai báo với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập
khẩu để nộp thuế TTĐB do thay đổi mục đích sử dụng so với khi nhập khẩu thì cơ
sở nhập khẩu sẽ bị xử phạt theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
6.
Điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế của nhà
sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu,
thuyền, tàu bay.
Trường
hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu; uỷ thác nhập khẩu hệ thống điều hoà trung tâm
trên 90.000 BTU hoặc cơ sở kinh doanh nhập khẩu ký hợp đồng với nhà thầu lắp
đặt thiết bị trong nước về việc cung cấp hệ thống điều hòa trung tâm trên
90.000 BTU; việc giao hàng tùy thuộc vào tiến độ thi công công trình (hệ thống điều
hòa này được nhập khẩu thành nhiều lần, nhiều chuyến) để không phải tính nộp
thuế TTĐB đối với từng lần nhập khẩu là các chi tiết của thiết bị nhập khẩu như
cục nóng hoặc cục lạnh thì hồ sơ cần xuất trình với cơ quan hải quan gồm:
-
Hợp đồng nhập khẩu (trường hợp uỷ thác nhập khẩu phải có thêm hợp đồng uỷ thác
nhập khẩu) hoặc hợp đồng mua bán (bản chính hoặc bản sao có đóng dấu của doanh
nghiệp nhập khẩu) hệ thống điều hòa trung tâm với nhà thầu thi công trong nước;
trong hợp đồng phải thể hiện đây là thiết bị đồng bộ có công suất trên 90.000
BTU được nhập khẩu nguyên chiếc theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất kèm theo bảng
kê số lượng các chi tiết của thiết bị nhập khẩu.
- Sơ
đồ kết nối hệ thống điều hòa trung tâm có xác nhận của đơn vị nhập khẩu và nhà
thầu thi công (trong trường hợp có nhà thầu thi công).
-
Chứng thư giám định về công suất và tính đồng bộ của thiết bị nhập khẩu, đồng
thời các bộ phận tách rời (cục nóng, cục lạnh) hoặc nhóm các bộ phận tách rời
của thiết bị không thể tự hoạt động độc lập do cơ quan giám định có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật cấp.
Trường
hợp từng bộ phận tách rời hoặc một số bộ phận tách rời lắp được thành một máy điều
hòa nhiệt độ hoàn chỉnh, có công suất từ 90.000 BTU trở xuống hoạt động độc lập
không cần kết nối với hệ thống thì từng bộ phận này vẫn phải chịu thuế TTĐB.
-
Bản cam kết của cơ sở kinh doanh nhập khẩu về việc sử dụng hàng nhập khẩu đúng mục
đích và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình.
Căn
cứ vào hồ sơ xuất trình của cơ sở kinh doanh, cơ quan hải quan lập phiếu theo
dõi trừ lùi như Phụ lục I được ban hành kèm
theo Thông tư này để theo dõi quản lý.
Điều 4. Người nộp thuế
1.
Người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh
doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, bao gồm:
1.1. Các tổ chức kinh doanh được thành
lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước
(nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã.
1.2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ
chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
1.3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt
động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
1.4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người
kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh,
nhập khẩu.
2. Cơ sở kinh doanh xuất
khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất
khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế
TTĐB. Khi bán hàng hóa, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai và nộp đủ thuế
TTĐB.
Chương II
CĂN
CỨ TÍNH THUẾ
Điều
5. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch
vụ là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh
chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia tăng,
được xác định cụ thể như sau:
1. Đối với hàng hóa nhập
khẩu (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra và hàng hóa sản
xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá
tính thuế TTĐB
|
=
|
Giá
bán chưa có thuế GTGT
|
-
|
Thuế
bảo vệ môi trường
(nếu có)
|
1
+ Thuế suất thuế TTĐB
|
Trong đó, giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế
giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường xác định theo quy định của pháp luật
về thuế bảo vệ môi trường.
a) Trường hợp cơ
sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng
hóa chịu thuế TTĐB bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì
giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc
bán ra. Cơ sở nhập khẩu (trừ cơ sở nhập khẩu mặt hàng xăng các loại), cơ sở sản
xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa
hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là giá bán do cơ sở nhập
khẩu, cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
b) Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa
chịu thuế TTĐB (trừ
ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ
ô tô dưới 24 chỗ) bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn
cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất mặt
hàng chịu thuế TTĐB bán ra nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình
quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các cơ sở kinh doanh thương mại bán
ra.
Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu
hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại) và
giá bán của cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ) thấp hơn 7%
so với giá
bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở kinh doanh thương mại
bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
Cơ sở kinh doanh thương mại quy định
tại điểm này là cơ sở không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc công ty
con trong cùng công ty mẹ với cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất và là cơ sở đầu
tiên trong khâu lưu thông thương mại có hợp đồng mua bán hàng hóa với cơ sở sản
xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc có hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty mẹ, công ty
con, công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng
hóa chịu thuế TTĐB. Quan hệ công ty mẹ, công ty con được xác định theo quy định
của Luật doanh nghiệp.
Ví dụ 1: Tổng công ty bia B là đơn vị
sở hữu thương hiệu bia B, bán nguyên vật liệu chính cho các đơn vị sản
xuất sản phẩm bia B.
Các đơn vị sản xuất bán sản phẩm bia B
cho Công ty TNHH MTV thương mại bia B là công ty con của Tổng công ty bia B.
Công ty TNHH MTV thương mại bia B bán
sản phẩm bia B cho các Công ty cổ phần thương mại khu vực là công ty con của
Công ty TNHH MTV thương mại bia B.
Các Công ty cổ phần thương mại khu vực
ký hợp đồng bán sản phẩm bia B cho các đại lý cấp 1 (không có quan hệ công ty
mẹ, công ty con với Tổng công ty bia B, Công ty TNHH MTV thương mại bia B, các
công ty cổ phần thương mại khu vực); các đại lý cấp 1 bán sản phẩm bia B cho
các đại lý cấp 2, nhà hàng, người tiêu dùng...
Cơ sở sản xuất thực hiện tính, kê khai
và nộp thuế TTĐB theo giá bán ra của các Công ty cổ phần thương mại khu vực nhưng
không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản
phẩm do các đại lý cấp 1 bán ra.
Ví dụ 2: Tổng công ty bia X là đơn vị
sở hữu thương hiệu bia X. Theo hợp đồng hợp tác kinh doanh, Tổng công ty bia X
nắm công nghệ sản xuất, bán nguyên liệu, vỏ chai, nhãn mác cho các đơn vị sản
xuất bia và đơn vị sản xuất bia bán lại sản phẩm bia X cho Tổng công ty bia X.
Tổng công ty bán lại các sản phẩm bia X
cho Công
ty TNHH MTV thương mại bia X là công ty con của Tổng công ty bia X.
- Đối với sản phẩm bia lon, bia chai X,
Công
ty TNHH MTV thương mại bia X ký hợp đồng bán cho các đại lý cấp 1 (không
có quan hệ công ty mẹ, công ty con với Tổng công ty bia X, Công ty TNHH MTV thương
mại bia X), các đại lý cấp 1 bán sản phẩm bia X cho các đại lý cấp 2, nhà hàng,
người tiêu dùng...
Đối với sản phẩm bia lon, bia chai X,
cơ sở sản xuất thực hiện tính, kê khai và nộp thuế TTĐB theo giá bán ra của Công
ty TNHH MTV thương mại bia X nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình
quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các đại lý cấp 1 bán ra.
- Đối với sản phẩm bia hơi X, Công ty TNHH MTV
thương mại bia X bán lại cho Công ty cổ phần thương mại bia X (là công ty con
của Tổng công ty bia X), Công ty cổ phần thương mại bia X ký hợp đồng bán bia
hơi cho các đại lý thương mại độc lập.
Đối với sản phẩm bia hơi X, cơ sở sản
xuất thực hiện tính, kê khai và nộp thuế TTĐB theo giá bán ra của Công ty cổ
phần thương mại bia X nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong
tháng của cùng loại sản phẩm do các đại lý thương mại độc lập này bán ra.
c) Trường hợp cơ sở nhập khẩu, cơ sở
sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương
mại thì:
Đối với cơ sở
nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở
nhập khẩu nhưng không được thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu. Giá vốn xe nhập
khẩu bao gồm: giá tính thuế nhập khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+)
thuế TTĐB tại khâu nhập khẩu. Trường hợp giá bán của cơ sở
nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu thì giá tính thuế
TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 3: Một xe ô tô nhập khẩu có giá
CIF: 20.000 USD; thuế suất thuế nhập khẩu của mẫu xe này là 70%; thuế suất thuế
TTĐB là 45%; giả sử tỷ giá để tính thuế nhập khẩu tại thời điểm nhập khẩu là 22.500
VND/USD. Giá bán chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn của nhà nhập khẩu là 1.164.712.500 đồng. Như
vậy, số thuế TTĐB của cơ sở nhập khẩu khi bán ô tô như sau:
Đơn vị tính: đồng
STT
|
Nội dung
|
Thuế suất
|
Số tiền
|
1
|
Giá tính thuế của ô
tô nhập khẩu (20.000 USD x 22.500)
|
|
450.000.000
|
2
|
Thuế nhập khẩu phải
nộp (2) = (1) x thuế suất
|
70%
|
315.000.000
|
3
|
Thuế TTĐB phải nộp
khâu nhập khẩu (số thuế TTĐB này nhà nhập khẩu được khấu trừ khi xác định số
thuế TTĐB tại khâu bán ra trong nước) (3)= ((1)+(2)) x thuế suất
|
45%
|
344.250.000
|
4
|
Giá vốn xe ô tô
nhập khẩu (4) = (1)+(2)+(3)
|
|
1.109.250.000
|
5
|
Giá bán chưa có
thuế GTGT của nhà nhập khẩu
|
|
1.164.712.500
|
6
|
Giá tính thuế TTĐB
tại khâu bán ra trong nước (6) = (5)/1,45
|
|
803.250.000
|
7
|
Thuế TTĐB tính được
khi bán ra trong nước (7)=(6) x Thuế suất
|
45%
|
361.462.500
|
8
|
Số thuế TTĐB phải
nộp tại khâu bán ra trong nước: (8)= (7) - (3)
|
|
17.212.500
|
Ví dụ 4: Với giả định như ví
dụ 3 nhưng giá bán chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn của nhà nhập khẩu là 1.100.000.000
đồng. Trong trường hợp này giá bán làm căn cứ tính thuế TTĐB của cơ sở nhập
khẩu chưa có thuế GTGT thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu. Do vậy, cơ quan
thuế sẽ thực hiện ấn định giá bán của cơ sở nhập khẩu theo quy định của luật
quản lý thuế.
Ví dụ 5: Với giả định
như ví dụ 3 nhưng giá bán chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn của cơ sở nhập
khẩu là 1.186.897.500 đồng (cao hơn 105% giá vốn của xe nhập khẩu). Như vậy, số
thuế TTĐB của cơ sở nhập khẩu khi bán ô tô như sau:
Đơn vị tính: đồng
STT
|
Nội dung
|
Thuế suất
|
Số tiền
|
1
|
Giá vốn xe ô tô nhập khẩu
|
|
1.109.250.000
|
2
|
Giá bán chưa có thuế GTGT của nhà nhập khẩu
|
|
1.186.897.500
|
3
|
Giá tính thuế TTĐB tại khâu bán ra trong
nước (3) = (2)/1,45
|
|
818.550.000
|
4
|
Thuế TTĐB tính được khi bán ra trong nước
(4)=(3) x Thuế suất
|
45%
|
368.347.500
|
5
|
Số thuế TTĐB phải nộp tại khâu bán ra trong
nước: (5)= (4) - 344.250.000 đ
|
|
24.097.500
|
Đối với cơ sở
sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán
trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn
7% so với giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Giá bán
bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ô tô
chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh
thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng. Trường hợp giá bán của cơ
sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn 7% so với giá bán bình
quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra
thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
2.
Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, giá tính thuế TTĐB được xác định như
sau:
Giá tính thuế
TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế
nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá
tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
3. Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB,
giá tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có),
chưa có thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì.
Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt
tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện
quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai thì số tiền đặt cược tương ứng giá trị số
vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.
Ví dụ 6: Đối với bia hộp, năm 2016 giá
bán của 1 lít bia hộp chưa có thuế GTGT là 21.000 đồng, thuế suất thuế TTĐB mặt
hàng bia là 55% thì giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính
thuế TTĐB 1 lít bia hộp
|
=
|
21.000 đồng
|
=
|
13.548 đồng
|
1 + 55%
|
Ví dụ 7: Quý II/2016, giá bán của một
két bia chai Hà Nội chưa có thuế GTGT là 124.000 đồng/két, thì giá tính thuế
TTĐB xác định như sau:
Giá tính
thuế TTĐB 1 két bia
|
=
|
124.000 đồng
|
=
|
80.000 đồng
|
1 + 55%
|
Ví dụ 8: Quý III/2016, Công ty bia A
bán 1.000 chai bia cho khách hàng B và có thu tiền cược vỏ chai với mức 1.200 đồng/vỏ
chai, tổng số tiền đặt cược là 1.200.000 đồng. Hết quý Công ty A và khách hàng
B thực hiện quyết toán: số vỏ chai thu hồi là 800 vỏ chai, số vỏ chai không thu
hồi được là 200 vỏ chai, căn cứ số lượng vỏ chai thu hồi, Công ty A trả lại cho
khách hàng B số tiền là 960.000 đồng, số tiền đặt cược tương ứng số vỏ chai
không thu hồi được là 240.000 đồng (200 vỏ chai x 1.200 đồng/vỏ chai) Công ty A
phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.
4. Đối với hàng hoá
gia công là giá tính thuế của hàng hoá bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá
bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có
thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB.
Trường hợp cơ
sở giao gia công bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại thì giá tính thuế
TTĐB được xác định theo hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
5. Đối với hàng hoá
sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụng
hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất thì giá làm
căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường
(nếu có) của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hoá, công nghệ sản
xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và chuyển giao hàng
hoá cho chi nhánh hoặc đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam để tiêu thụ
sản phẩm thì giá tính thuế TTĐB là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công ty
nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp
các cơ sở này bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại thì giá tính thuế được
xác định theo hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
6. Đối với hàng hóa bán theo phương
thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT, thuế
bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương
thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
7. Đối với
hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến
mại là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm phát sinh các hoạt động này.
8. Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu
mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu
mà bán trong nước thì giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là giá bán chưa
có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế GTGT được xác
định cụ thể như sau:
Giá
tính thuế TTĐB
|
=
|
Giá
bán trong nước của cơ sở xuất khẩu chưa có thuế GTGT
|
-
|
Thuế
bảo vệ môi trường
(nếu có)
|
1
+ Thuế suất thuế TTĐB
|
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu kê khai
giá bán (đã có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế TTĐB) làm căn
cứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 7% so với giá bán trên thị trường thì
giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản
lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
9. Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB là giá
cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB,
được xác định như sau:
Giá tính
thuế TTĐB
|
=
|
Giá dịch vụ
chưa có thuế GTGT
|
1 + Thuế
suất thuế TTĐB
|
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn
cứ xác định giá tính thuế TTĐB đối với một số dịch vụ quy định như sau:
a) Đối với kinh doanh gôn (bao gồm cả
kinh doanh sân tập gôn) là doanh thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán
vé chơi gôn, bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động
cho thuê xe (buggy) và thuê người giúp việc trong khi chơi gôn (caddy), tiền ký
quỹ (nếu có) và các khoản thu khác liên quan đến chơi gôn do người chơi gôn,
hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn. Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại
người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào
số phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ thì cơ sở sẽ được hoàn theo
quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch
vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như: khách sạn, ăn
uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải
chịu thuế TTĐB.
Ví dụ 9: Cơ sở kinh doanh gôn có tổ
chức các hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò
chơi không thuộc diện chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa, dịch vụ này không phải
chịu thuế TTĐB.
b) Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò
chơi điện tử có thưởng, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu
từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho
khách tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do đổi cho khách trước
khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại
khách hàng.
c) Đối với kinh doanh đặt cược, giá
làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu bán vé đặt cược trừ (-)
tiền trả thưởng cho khách hàng (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh số
bán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược.
d) Đối với kinh doanh vũ trường,
mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu
chưa có thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê,
bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm (ví dụ:
tắm, xông hơi trong cơ sở mát-xa).
Ví dụ 10: Doanh thu chưa có thuế GTGT
kinh doanh vũ trường (bao gồm cả doanh thu dịch vụ ăn uống) của cơ sở kinh
doanh A trong kỳ tính thuế là 100.000.000 đồng.
Giá tính
thuế TTĐB
|
=
|
100.000.000
đồng
|
=
|
71.428.571 đồng
|
1 + 40%
|
đ) Đối với kinh doanh xổ số, giá làm
căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được
phép kinh doanh theo quy định của pháp luật (doanh thu chưa có thuế GTGT).
10. Giá tính
thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này
bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ
(nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng. Riêng đối với mặt hàng thuốc
lá giá tính thuế TTĐB bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ quy
định tại Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Giá tính thuế được tính bằng đồng Việt
Nam. Trường hợp người nộp thuế có phát sinh doanh thu, giá tính thuế bằng ngoại
tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo quy
định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối với hàng hóa nhập khẩu: việc quy
đổi tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá
tính thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
11. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh
doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ hóa đơn, chứng từ thì cơ
quan thuế căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế để ấn định doanh thu
theo quy định của Luật Quản lý thuế và xác định số thuế TTĐB phải nộp.
12. Thời điểm xác định thuế TTĐB như
sau:
- Đối với hàng hóa: thời điểm phát
sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
- Đối với dịch vụ: thời điểm phát sinh
doanh thu là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá
đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan.
13. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng
hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, kinh doanh dịch vụ và vận chuyển hàng hóa
theo quy định của pháp luật.
Cơ sở sản xuất khi bán hàng hóa, giao
hàng cho các chi nhánh, cơ sở phụ thuộc, đại lý đều phải sử dụng hóa đơn. Trường
hợp chi nhánh, cửa hàng trực thuộc đặt trên cùng một tỉnh, thành phố với cơ sở
sản xuất hoặc hàng xuất chuyển kho thì cơ sở được sử dụng phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ.
Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB
có sử dụng nhãn hiệu hàng hóa phải đăng ký mẫu nhãn hiệu hàng hóa sử dụng theo
quy định.
Điều 6. Thuế
suất thuế TTĐB
1. Thực hiện theo quy
định tại khoản 4 Điều 1 Luật số 70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều 5 Nghị định số
108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ.
2.
Trường hợp cơ sở sản xuất nhiều loại hàng hóa và kinh doanh nhiều
loại dịch vụ chịu thuế TTĐB có các mức thuế suất khác nhau thì phải kê khai nộp
thuế TTĐB theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ;
nếu cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ không xác định được theo từng
mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng
hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
Chương III
HOÀN THUẾ, KHẤU TRỪ
THUẾ, GIẢM THUẾ
Điều 7. Hoàn thuế
Người nộp thuế TTĐB được hoàn thuế đã nộp trong các trường
hợp sau đây:
1. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm:
a) Hàng
hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được
tái xuất ra nước ngoài.
b) Hàng
hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB để
giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam;
hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước
ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của
Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo qui định của Chính phủ.
c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu
theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn
lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.
d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB
nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số
hàng xuất trả lại nước ngoài.
đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ,
triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn
nhất định đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.
e) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai
báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quá
trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB.
g) Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp
về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng
nước ngoài gửi sai), có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác
nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan hải quan kiểm
tra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được
hoàn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp.
Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại
nước ngoài thì được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại
nước ngoài.
Trường hợp trả lại hàng cho bên nước
ngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì cơ
quan hải quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc không thu thuế TTĐB phù hợp
với số hàng nhập khẩu trả lại nước ngoài.
2. Hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sản
xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với
số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hoá thực tế xuất khẩu.
Việc hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu và thủ
tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB đối với hàng nhập
khẩu được thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập
khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết
toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở
hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế TTĐB nộp thừa,
cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế TTĐB nộp thừa.
4. Hoàn thuế TTĐB trong các trường
hợp:
a) Hoàn thuế theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
c) Hoàn thuế trong trường hợp có số
tiền thuế TTĐB đã nộp lớn hơn số tiền thuế TTĐB phải nộp theo quy định.
Thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền
giải quyết hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này được thực
hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 8. Khấu
trừ thuế
1. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa
thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB bằng các nguyên liệu chịu thuế TTĐB được khấu
trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với
nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế TTĐB
phải nộp. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của nguyên liệu
đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra. Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ
hết trong kỳ thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Đối với xăng sinh học, số thuế TTĐB
được khấu trừ của kỳ khai thuế được căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả
trên một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng
khoáng để sản xuất xăng sinh học.
Ví dụ 11: Trong tháng 10,
Tập đoàn AB nhập khẩu 5.000 lít xăng khoáng Ron 92 với số thuế TTĐB đã nộp ở
khâu nhập khẩu là 5.000.000 đồng và mua của nhà máy lọc dầu D 3.000 lít xăng
khoáng Ron 92 với số thuế TTĐB đã trả là 3.300.000 đồng, thực hiện pha chế giữa
xăng khoáng và Etanol để nhập kho 2.000 lít xăng E5.
Trong tháng 11, Tập đoàn
AB bán xăng E5 cho các Công ty con, sản lượng xuất bán là 1.000 lít.
Tỷ lệ xăng khoáng Ron 92
trong xăng sinh học là 95,06%, tỷ lệ Etanol trong xăng sinh học là 4,94%).
Số thuế TTĐB được khấu trừ
trong tháng 11 tính như sau :
(5.000.000 đồng +
3.300.000 đồng)/8.000 lít x 95,06% x 1.000 lít = 986.247 đồng.
Tương tự trong tháng 12, Tập
đoàn AB bán xăng E5 từ nguồn pha chế của tháng 10 và tháng 11 thì số thuế TTĐB
được khấu trừ cũng căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp, đã trả của nguyên liệu xăng
khoáng nhập khẩu, mua của nhà máy lọc dầu D trong tháng 11 áp dụng cho toàn bộ
lượng xăng sinh học bán trong tháng 12.
2. Người nộp thuế
TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu (trừ xăng các loại) được khấu
trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bán
ra trong nước. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của hàng
hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng
số thuế TTĐB tính được ở khâu bán ra trong nước. Trường hợp đặc biệt đối với số
thuế TTĐB không được khấu trừ hết do nguyên nhân khách quan bất khả kháng,
người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều kiện khấu trừ thuế TTĐB được quy
định như sau:
- Đối với trường hợp
nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế TTĐB để sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB và
trường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB thì chứng từ để làm căn cứ khấu
trừ thuế TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu.
- Đối với trường hợp mua nguyên liệu
trực tiếp của nhà sản xuất trong nước:
+ Hợp đồng mua bán hàng hoá, trong hợp
đồng phải có nội dung thể hiện hàng hóa do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất;
Bản sao Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của
cơ sở bán hàng).
+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
+ Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế
TTĐB là hoá đơn GTGT khi mua hàng. Số thuế TTĐB mà đơn vị mua hàng đã trả khi
mua nguyên liệu được xác định = giá tính thuế TTĐB nhân (x) thuế suất thuế
TTĐB; trong đó:
Giá
tính thuế TTĐB
|
=
|
Giá
mua chưa có thuế GTGT (thể hiện trên hóa đơn GTGT)
|
-
|
Thuế
bảo vệ môi trường
(nếu có)
|
1
+ Thuế suất thuế TTĐB
|
Việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thực
hiện khi kê khai thuế TTĐB, thuế TTĐB phải nộp
được xác định theo công thức sau:
Số thuế
TTĐB phải nộp
|
=
|
Số thuế TTĐB của hàng hoá chịu thuế TTĐB được bán ra trong
kỳ.
|
-
|
Số thuế TTĐB đã nộp đối với hàng hóa, nguyên liệu ở
khâu nhập khẩu hoặc số thuế TTĐB đã trả ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng
với số hàng hoá được bán ra trong kỳ.
|
Trường hợp chưa xác định được chính
xác số thuế TTĐB đã nộp (hoặc đã trả) cho số nguyên vật liệu tương ứng với số
sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tính
số thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ xác định theo số thực tế vào cuối quý, cuối
năm. Trong mọi trường hợp, số thuế TTĐB được phép khấu trừ tối đa không vượt
quá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ
thuật của sản phẩm. Cơ sở sản xuất phải đăng ký định mức kinh tế kỹ thuật của
sản phẩm với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.
Ví dụ 12: Trong kỳ kê khai
thuế, cơ sở A phát sinh các nghiệp vụ sau:
+ Nhập khẩu 10.000 lít rượu nước, đã nộp thuế
TTĐB khi nhập khẩu 250 triệu đồng (căn cứ biên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhập
khẩu).
+ Xuất kho 8.000 lít để sản xuất 12.000 chai
rượu.
+ Xuất bán 9.000 chai rượu, số thuế TTĐB phát
sinh khi xuất bán của 9.000 chai rượu xuất bán là 350 triệu đồng.
+ Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu nước
rượu phân bổ cho 9.000 chai rượu đã bán ra là 150 triệu đồng.
Số thuế TTĐB cơ sở A phải nộp trong kỳ là:
350 triệu đồng - 150 triệu đồng = 200 triệu
đồng.
Ví dụ 13: Trong kỳ kê khai
thuế, cơ sở B phát sinh các nghiệp vụ sau:
+ Nhập khẩu 100 máy điều hòa nhiệt độ
A công suất 12.000 BTU, đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 100 triệu đồng (căn cứ
biên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu).
+ Xuất bán 100 máy điều hòa nhiệt độ,
số thuế TTĐB phát sinh khi bán ra trong nước là 120 triệu đồng.
Số thuế TTĐB cơ sở B phải nộp trong kỳ
là:
120 triệu đồng - 100 triệu đồng = 20
triệu đồng.
Ví dụ 14: Trong kỳ kê khai
thuế, cơ sở B phát sinh các nghiệp vụ sau:
+ Nhập khẩu 100 máy điều hòa nhiệt độ
X công suất 12.000 BTU, đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 100 triệu đồng (căn cứ
biên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu).
+ Xuất bán 100 máy điều hòa nhiệt độ, vì
lý do khách quan bất khả kháng, số thuế TTĐB phát sinh khi xuất bán 100 máy điều
hòa nhiệt độ là 90 triệu đồng.
Cơ sở B được khấu trừ
số thuế TTĐB là 90 triệu đồng. Đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ (10
triệu đồng), cơ sở B được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp được phép sản
xuất xăng E5, E10, việc kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế TTĐB được thực hiện tại
cơ quan thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Số thuế TTĐB
chưa được khấu trừ hết trong kỳ của xăng E5, E10 được bù trừ với số thuế TTĐB
phải nộp của hàng hóa, dịch vụ khác.
Người nộp thuế TTĐB thực hiện nộp Tờ
khai thuế TTĐB theo Mẫu số 01/TTĐB
và Bảng xác định thuế TTĐB được khấu trừ (nếu có) của nguyên liệu mua vào, hàng
hóa nhập khẩu (Mẫu số 01-1/TTĐB)
được ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Giảm
thuế
Việc giảm thuế TTĐB được thực hiện
theo quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12.
Thủ tục, hồ sơ giảm thuế được thực
hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/01/2016.
2.
Thông tư này thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 và Nghị định
số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện quản lý thu thuế TTĐB và hoàn, giảm thuế TTĐB đối với cơ sở kinh
doanh.
2. Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện quản lý thu thuế TTĐB, hoàn thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập
khẩu.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh về Bộ Tài
chính để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
-
VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP Tổng bí thư, VP Chủ tịch nước, VP Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- HĐND,
UBND, Sở TC các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục thuế, cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT; TCT (VT, CS).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ
Hoàng Anh Tuấn
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|