CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
25/2010/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 03 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CHUYỂN ĐỔI CÔNG TY NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH
VIÊN DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định việc chuyển đổi
công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản
lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các doanh nghiệp được chuyển đổi
theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến việc chuyển đổi, tổ chức quản lý và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Điều 3. Chủ sở hữu
và phân công, phân cấp thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Nhà nước là chủ sở hữu đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do mình nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ. Chính
phủ thống nhất tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ. Mỗi công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ công ty nhà nước hoặc thành
lập mới chỉ do một tổ chức được phân công, phân cấp dưới đây thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu (sau đây gọi tắt là chủ sở hữu):
1. Thủ tướng Chính phủ hoặc một tổ chức
chuyên trách được Chính phủ phân công thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ
sở hữu đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ
công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước
quy mô lớn, quan trọng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
2. Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) được phân cấp thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên chuyển đổi từ:
a) Công ty nhà nước trực tiếp phục vụ
quốc phòng, an ninh; thực hiện nhiệm vụ công ích do Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập;
b) Công ty mẹ trong tổng công ty nhà
nước, công ty nhà nước trong mô hình công ty mẹ - công ty con; công ty nhà nước
độc lập; công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, nông trường và lâm trường quốc
doanh do Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập thuộc diện cổ phần
hóa nhưng chưa thực hiện chuyển đổi được trước ngày 01 tháng 7 năm 2010.
3. Công ty mẹ trong mô hình công ty
mẹ - công ty con, công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước là chủ sở hữu công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi, tổ chức lại từ: công ty thành viên
hạch toán độc lập, đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của tổng công ty nhà
nước, tập đoàn kinh tế nhà nước; công ty mẹ trong tổng công ty nhà nước thuộc tập
đoàn kinh tế nhà nước; công ty con, đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của công
ty mẹ; công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ thành lập mới.
4. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh
vốn nhà nước là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển
đổi từ công ty nhà nước độc lập do các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập, trừ các công ty quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và các
trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Chủ sở hữu công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên có các quyền, nghĩa vụ quy định tại các Điều
64, 65 và 66 Luật Doanh nghiệp, Nghị định này và Điều lệ công ty.
6. Các cơ quan quản
lý nhà nước không được phân công, phân cấp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định tại các khoản
1, 2 Điều này chỉ thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và các quy định pháp luật có liên quan đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên trong lĩnh vực được phân công phụ trách. Bộ Tài chính
hướng dẫn về cơ chế tài chính, phân phối lợi nhuận đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên.
Điều 4. Chi phí
chuyển đổi
1. Chi phí chuyển đổi được hạch toán
giảm vốn chủ sở hữu.
2. Nội dung và mức chi phí chuyển
đổi do Bộ Tài chính quy định.
Điều 5. Kế thừa
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp trước chuyển đổi
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên có trách nhiệm kế thừa các quyền, lợi ích hợp pháp và các nghĩa vụ của doanh
nghiệp chuyển đổi theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Áp dụng
pháp luật có liên quan
1. Việc chuyển đổi công ty nhà nước
thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và việc tổ chức quản lý, hoạt động
của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu áp
dụng theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Nghị định
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp có sự khác nhau giữa các
quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật về tập đoàn kinh tế nhà nước
về quản lý, giám sát và đánh giá của chủ sở hữu Nhà nước đối với công ty mẹ là
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước của tập đoàn kinh tế nhà nước; về quyền, nghĩa
vụ của người đại diện trực tiếp chủ sở hữu Nhà nước tại công ty mẹ của tập đoàn
kinh tế nhà nước thì áp dụng theo quy định của pháp luật về tập đoàn kinh tế
nhà nước.
Chương 2.
ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC CHUYỂN ĐỔI
Điều 7. Đối
tượng chuyển đổi
1. Công ty nhà nước độc lập.
2. Công ty nhà nước là công ty mẹ
tập đoàn kinh tế nhà nước; công ty mẹ trong tổng công ty nhà nước; công ty mẹ
trong tổng công ty thuộc tập đoàn kinh tế nhà nước; công ty mẹ trong mô hình
công ty mẹ - công ty con (gọi chung là công ty mẹ).
3. Công ty thành viên hạch toán độc
lập của tổng công ty nhà nước, tập đoàn kinh tế nhà nước.
4. Đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
tổng công ty nhà nước, công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của
tổng công ty nhà nước;
5. Công ty nông nghiệp, công ty lâm
nghiệp, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh.
Điều 8. Điều
kiện chuyển đổi
1. Các doanh nghiệp quy định tại
Điều 7 Nghị định này được tổ chức lại, chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Các đối tượng quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 7 Nghị định này thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn mà Nhà nước cần
nắm giữ 100% vốn; được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Công ty mẹ trong tổng công ty thuộc
tập đoàn kinh tế nhà nước và các đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 7
Nghị định này không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, nhưng có vai
trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chiến lược phát
triển, nắm giữ các bí quyết kinh doanh, công nghệ, thông tin của tổng công ty,
tập đoàn mà tổng công ty, tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Còn vốn nhà nước sau khi đã được
xử lý tài chính. Trường hợp không còn vốn nhà nước thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc bổ sung vốn nhà nước; nếu không được bổ sung vốn thì chuyển sang
thực hiện các hình thức chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp theo quy định tại Điều 80 Luật Doanh nghiệp nhà nước.
Trường hợp kinh doanh ngành, nghề mà
pháp luật quy định phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ (dự kiến) của công ty
không thấp hơn vốn pháp định.
2. Đối với các đối tượng quy định
tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này, ngoài điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này
còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có thể tách thành đơn vị hạch toán
độc lập;
b) Việc chuyển đổi đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không gây
khó khăn hoặc ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của tổng công ty nhà
nước, công ty mẹ.
3. Doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hóa
nhưng chưa triển khai thực hiện cổ phần hóa hoặc đang thực hiện theo trình tự,
thủ tục chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty cổ phần nhưng dự kiến đến ngày 01
tháng 7 năm 2010 chưa có quyết định xác định giá trị doanh nghiệp của cấp có
thẩm quyền.
Doanh nghiệp quy định tại khoản 3 Điều
này sau khi chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải tiếp
tục chuyển thành công ty cổ phần theo lộ trình được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
Điều 9. Trình
tự chuyển đổi công ty nhà nước độc lập, công ty mẹ, công ty thành viên hạch
toán độc lập, đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc tổng công ty nhà nước hoặc
tập đoàn kinh tế nhà nước
1. Thông báo kế hoạch và lộ trình chuyển
đổi:
Căn cứ vào Đề án tổng thể sắp xếp doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, người được giao
thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu thông báo cho doanh nghiệp về kế hoạch,
lộ trình chuyển đổi.
2. Thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp:
a) Thủ tướng Chính phủ ủy quyền
quyết định thành lập Ban chuyển đổi công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước,
tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập cho Hội đồng quản trị
công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp do mình
quyết định thành lập. Hội đồng quản trị công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà
nước, tổng công ty quyết định thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp thành viên
tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước.
b) Thành phần Ban chuyển đổi doanh nghiệp
gồm: Trưởng ban là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) công
ty; ủy viên thường trực là Kế toán trưởng; ủy viên Ban chuyển đổi doanh nghiệp
có thể gồm Chủ tịch Công đoàn cơ sở, các trưởng phòng hoặc ban; đổi mới và phát
triển doanh nghiệp, kế hoạch, kinh doanh, tổ chức cán bộ, lao động; có thể mời Bí
thư Đảng ủy (chi bộ) tham gia là ủy viên Ban chuyển đổi.
Ban chuyển đổi doanh nghiệp có trách
nhiệm tổ chức thực hiện các công việc chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
3. Doanh nghiệp chuyển đổi thông báo
cho người lao động trong doanh nghiệp biết về kế hoạch và lộ trình chuyển đổi trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Xây dựng đề án chuyển đổi, bao
gồm:
a) Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu có liên
quan đến chuyển đổi doanh nghiệp;
b) Kiểm kê, phân loại,
xác định vốn, tài sản doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng.
Tài sản doanh nghiệp đang quản lý, sử
dụng bao gồm: tài sản của doanh nghiệp đang sử dụng; tài sản không có nhu cầu sử
dụng; tài sản chờ thanh lý; tài sản hao hụt, mất mát và các tổn thất khác về tài
sản của doanh nghiệp; tài sản thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận vốn góp
liên doanh, liên kết; tài sản dôi thừa; các khoản phải thu; các khoản phải trả;
các khoản phải thu không có khả năng thu hồi;
c) Lập danh sách, phân loại lao
động và phương án sử dụng diện tích đất doanh nghiệp đang quản lý;
d) Lập phương án xử
lý tài chính, tài sản; phương án sắp xếp lại lao động; báo cáo tài chính và dự
kiến vốn điều lệ.
Doanh nghiệp quy định tại khoản 3 Điều
8 Nghị định này không phải lập phương án và thực hiện xử lý tài sản, tài chính,
sắp xếp lại lao động, sử dụng đất.
5. Xây dựng mô hình và cơ cấu tổ
chức của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; xây dựng dự thảo điều lệ.
6. Thẩm định, phê duyệt, triển khai
thực hiện đề án chuyển đổi và quyết định chuyển đổi:
a) Người quyết định thành lập doanh
nghiệp thẩm định và phê duyệt Đề án chuyển đổi do công ty nhà nước độc lập, công
ty mẹ trình;
b) Hội đồng quản trị tổng công ty nhà
nước, công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà
nước thẩm định và phê duyệt Đề án chuyển đổi do công ty thành viên tổng công ty
nhà nước, tập đoàn kinh tế nhà nước trình;
c) Ban chuyển đổi doanh nghiệp tổ chức
triển khai thực hiện đề án chuyển đổi.
7. Bổ nhiệm người đại diện theo ủy quyền
của chủ sở hữu và các chức danh quản lý, điều hành công ty:
Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm các thành
viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước,
công ty mẹ chuyển đổi từ tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành. Các cơ quan, tổ chức được
phân công, phân cấp thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu quy định tại Điều
3 Nghị định này bổ nhiệm các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên,
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty bổ nhiệm hoặc thuê Tổng giám đốc công ty.
Đối với các doanh nghiệp tổ chức theo
mô hình Hội đồng quản trị thì chủ sở hữu ra quyết định bổ nhiệm lại các thành
viên Hội đồng quản trị làm thành viên Hội đồng thành viên; Chủ tịch Hội đồng quản
trị làm Chủ tịch Hội đồng thành viên.
8. Đăng ký kinh doanh.
9. Gửi quyết định chuyển đổi đến các
chủ nợ của doanh nghiệp và thông báo cho người lao động trong doanh nghiệp:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có
quyết định chuyển đổi, doanh nghiệp phải gửi quyết định chuyển đổi đến các chủ
nợ và thông báo cho người lao động trong doanh nghiệp.
Điều 10. Trình
tự chuyển đổi tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập thành công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
1. Tổng công ty nhà nước tiến hành việc
chuyển đổi theo hình thức công ty mẹ - công ty con đồng thời với việc hình thành
công ty mẹ là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu.
2. Trình tự, thủ tục tổ chức lại, chuyển
đổi tổng công ty nhà nước theo hình thức công ty mẹ - công ty con thực hiện
theo Nghị định số 111/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về tổ
chức quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển đổi tổng công ty nhà nước, công ty
nhà nước độc lập, công ty mẹ là công ty nhà nước theo hình thức công ty mẹ - công
ty con hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
3. Trình tự, thủ tục hình thành công
ty mẹ theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thực hiện theo
quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Điều 11. Thẩm quyền
quyết định chuyển đổi
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc
ủy quyền cho Bộ trưởng quyết định lộ trình và chuyển đổi doanh nghiệp do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập.
2. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định lộ trình và chuyển đổi doanh nghiệp do mình quyết định thành
lập và các công ty thành viên tổng công ty nhà nước, tập đoàn kinh tế nhà nước
do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền.
3. Hội đồng quản trị công ty mẹ,
tổng công ty nhà nước quyết định lộ trình và chuyển đổi đối với các đối tượng
quy định tại khoản 3 và 4 Điều 7 Nghị định này.
Điều 12. Nhiệm
vụ của doanh nghiệp trong xây dựng đề án chuyển đổi
1. Tổng công ty do Nhà nước quyết
định đầu tư và thành lập có nhiệm vụ:
a) Rà soát từng đơn vị thành viên, đối
chiếu với các điều kiện chuyển đổi; xác định cơ cấu và lập phương án hình thành
công ty mẹ dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; lập phương
án hình thành công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công
ty mẹ làm chủ sở hữu và phương án cổ phần hóa các đơn vị thành viên;
b) Kiểm kê, phân loại, xác định các
loại vốn, tài sản, công nợ, lao động hiện có và diện tích đất do tổng công ty, từng
đơn vị thành viên, các đơn vị dự kiến hình thành công ty mẹ đang quản lý; lập
báo cáo tài chính tại thời điểm chuyển đổi, bao gồm cả tình hình đầu tư, góp
vốn của tổng công ty và đơn vị thành viên ở các doanh nghiệp khác;
c) Lập phương án xử lý tài sản, tài
chính, công nợ, sắp xếp lại lao động; phương án chuyển giao quyền lợi, nghĩa
vụ, tài sản, vốn, công nợ, lao động sang công ty mẹ; xác định số vốn dự kiến
đăng ký thành vốn điều lệ của công ty mẹ; phối hợp với các cơ quan nhà nước có
liên quan chủ động xử lý theo thẩm quyền những tồn tại về vốn, tài chính và lao
động của công ty mẹ khi chuyển đổi theo quy định tại Điều 13 Nghị định này;
d) Xây dựng dự thảo điều lệ của công
ty mẹ, công ty con dự kiến chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên.
2. Các đối tượng quy định tại Điều 7
Nghị định này có nhiệm vụ:
a) Kiểm kê, phân loại, xác định các
loại vốn, tài sản, công nợ, lao động hiện có và diện tích do công ty đang quản lý;
lập báo cáo tài chính tại thời điểm chuyển đổi; bao gồm cả tình hình đầu tư,
góp vốn của công ty ở các doanh nghiệp khác;
b) Lập phương án xử lý tài sản, tài
chính, công nợ, sắp xếp lại lao động và diện tích đất sử dụng; phương án chuyển
giao quyền lợi, nghĩa vụ, tài sản, vốn, công nợ, lao động, diện tích đất sang công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; xác định số vốn dự kiến đăng ký thành
vốn điều lệ của công ty; phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan chủ
động xử lý theo thẩm quyền những tồn tại về vốn, tài chính, lao động và đất đai
của công ty khi chuyển đổi theo quy định tại Điều 13 Nghị định này;
c) Xây dựng dự thảo điều lệ công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Điều 13. Nguyên
tắc xử lý vốn, tài sản, tài chính và lao động khi chuyển đổi
1. Việc xử lý vốn, tài sản, tài chính
và lao động của tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập tổ chức
lại theo hình thức công ty mẹ - công ty con được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Tất cả các tài sản của tổng công
ty, đơn vị thành viên của tổng công ty khi chuyển đổi đều được tính bằng giá
trị;
b) Tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng
của các đơn vị thành viên tổng công ty dự kiến chuyển đổi và hình thành công ty
mẹ là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: doanh nghiệp kiểm kê, phân
loại, xác định số lượng, đánh giá thực trạng để chuyển giao sang công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Tài sản thuê, mượn, nhận giữ hộ,
nhận ký gửi, nhận góp vốn liên doanh, liên kết: doanh nghiệp chuyển đổi phải
thống nhất với người có tài sản cho thuê, cho mượn, gửi giữ hộ, góp vốn liên
doanh, liên kết để công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tiếp tục kế thừa
các hợp đồng đã ký hoặc thanh lý hợp đồng;
d) Tài sản không có nhu cầu sử
dụng, ứ đọng, chờ thanh lý, hao hụt, mất mát, tổn thất: doanh nghiệp nhượng
bán, thanh lý, xử lý theo chế độ quản lý hiện hành;
đ) Tài sản dôi thừa: doanh nghiệp
hạch toán tăng vốn của chủ sở hữu tại doanh nghiệp;
e) Các khoản nợ phải thu: các đơn
vị thành viên tổng công ty dự kiến chuyển đổi và hình thành công ty mẹ có trách
nhiệm tiếp nhận các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp chuyển đổi và thu hồi
những khoản nợ đến hạn trước khi chuyển đổi. Đến thời điểm chuyển đổi còn nợ
tồn đọng phải thu khó đòi thì xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử
lý nợ tồn đọng;
g) Các khoản nợ phải trả: doanh nghiệp
có trách nhiệm kế thừa các khoản nợ phải trả cho các chủ nợ theo cam kết, kể cả
các khoản nợ thuế, ngân sách, nợ cán bộ, công nhân viên; thanh toán các khoản
nợ đến hạn. Các khoản nợ phải trả không có người đòi, giá trị tài sản không xác
định được chủ sở hữu được tính vào vốn chủ sở hữu. Trường hợp công ty có khó
khăn về khả năng thanh toán các khoản nợ quá hạn thì được xử lý theo quy định
hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng;
h) Doanh nghiệp có trách nhiệm sắp xếp,
sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động và sắp xếp lại công ty
nhà nước; thực hiện chế độ đối với lao động dôi dư theo nguyên tắc mỗi doanh
nghiệp chỉ được Nhà nước cấp kinh phí một lần để giải quyết chế độ đối với lao
động dôi dư; kế thừa mọi quyền, nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của
pháp luật về lao động.
2. Việc xử lý vốn, tài sản, tài chính
và lao động của các đối tượng chuyển đổi được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Tất cả tài sản của công ty khi chuyển
đổi đều được tính bằng giá trị;
b) Tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng
của công ty: doanh nghiệp kiểm kê, phân loại, xác định số lượng, đánh giá thực
trạng để chuyển giao sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Đất rừng
và các tài sản trên đất rừng được chuyển giao nguyên trạng sang công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
c) Các nguyên tắc quy định tại các điểm
c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.
3. Báo cáo tài chính được đại diện chủ
sở hữu phê duyệt là báo cáo tại thời điểm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 14. Xác
định vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của công ty mẹ được hình
thành từ việc tổ chức lại, chuyển đổi tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu
tư và thành lập theo hình thức công ty mẹ - công ty con là số vốn nhà nước thực
có sau khi xử lý tài chính theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị
định này và ghi trong Điều lệ công ty mẹ.
2. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập
hoặc công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty là số vốn chủ sở
hữu thực có sau khi xử lý tài chính theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 13
Nghị định này và ghi trong Điều lệ công ty.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác
định vốn điều lệ cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi
từ đơn vị hạch toán phụ thuộc.
3. Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, chiến
lược phát triển của công ty, người quyết định chuyển đổi doanh nghiệp hoặc người
được ủy quyền có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thống nhất mức vốn điều
lệ (điều chỉnh tăng hoặc giảm vốn điều lệ) và nguồn bổ sung vốn điều lệ theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 15. Điều lệ
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Điều lệ của công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do chủ sở hữu phê duyệt; Điều lệ gồm các nội dung chủ yếu
sau:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của công
ty; chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).
2. Mục tiêu và ngành, nghề kinh
doanh.
3. Vốn điều lệ; cách thức điều
chỉnh vốn điều lệ.
4. Tên, địa chỉ, quyền và nghĩa vụ của
tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu.
5. Cơ cấu tổ chức quản lý của công
ty.
6. Người đại diện theo pháp luật
của công ty.
7. Thể thức thông qua quyết định
của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
8. Căn cứ và phương pháp xác định thù
lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và kiểm soát viên.
9. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau
thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh của công ty.
10. Các trường hợp giải thể và thủ tục
thanh lý tài sản của công ty.
11. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty.
12. Họ, tên, chữ ký của người đại diện
theo pháp luật; của người đại diện tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện
các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty.
13. Các nội dung khác do tổ chức
được phân công, phân cấp thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty
quyết định nhưng không trái pháp luật.
Điều 16. Trình,
phê duyệt và thực hiện đề án chuyển đổi
1. Doanh nghiệp chuyển đổi trình người
có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Nghị định này đề án chuyển đổi để ra quyết
định chuyển đổi.
Nội dung quyết định chuyển đổi gồm:
a) Tên, địa chỉ, số tài khoản của doanh
nghiệp được chuyển đổi; tên, địa chỉ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên;
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Vốn điều lệ của công ty;
d) Tên và địa chỉ tổ chức được phân
công, phân cấp thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu và các cá nhân được
bổ nhiệm làm đại diện theo ủy quyền thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
công ty;
đ) Trách nhiệm của công ty đối với việc
kế thừa các quyền, nghĩa vụ và xử lý những vấn đề tồn tại và phát sinh của doanh
nghiệp được chuyển đổi.
2. Doanh nghiệp chuyển đổi chịu trách
nhiệm thực hiện quyết định chuyển đổi đã được phê duyệt.
Điều 17. Đăng
ký kinh doanh
Doanh nghiệp chuyển đổi đăng ký kinh
doanh và thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định
của Luật Doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải bao gồm quyết định chuyển
đổi và các nội dung khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Điều 18. Đăng ký
lại quyền sở hữu tài sản
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải làm thủ tục đăng
ký lại quyền sở hữu tài sản đối với tài sản được chuyển từ doanh nghiệp chuyển
đổi sang công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký. Việc đăng ký
lại quyền sở hữu tài sản không phải chịu lệ phí trước bạ.
Chương 3.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU
Điều 19. Áp
dụng mô hình và cơ cấu tổ chức quản lý công ty
1. Công ty mẹ của tập đoàn kinh tế,
công ty mẹ được chuyển đổi từ tổng công ty nhà nước có cơ cấu tổ chức gồm Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc và các Kiểm soát viên.
Đối với công ty mẹ hoạt động trong các
ngành, lĩnh vực đặc thù, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty mẹ do Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
2. Đối với các công ty không quy
định tại khoản 1 Điều này, căn cứ vào quy mô, phạm vi địa bàn và số lượng ngành
nghề kinh doanh của từng công ty, chủ sở hữu quyết định áp dụng cơ cấu tổ chức
quản lý theo mô hình Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc và các Kiểm soát viên
hoặc theo mô hình Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) và các Kiểm soát
viên; quyết định việc Chủ tịch công ty kiêm hoặc không kiêm Tổng giám đốc.
MỤC I. TỔ
CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY THEO MÔ HÌNH HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
Điều 20. Nhiệm
vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên
Nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của
Hội đồng thành viên tại khoản 1 Điều 68 Luật Doanh nghiệp được quy định như
sau:
1. Xây dựng và quyết định chiến
lược phát triển; kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm của công ty; quyết
định phương án phối hợp kinh doanh của các đơn vị thành viên do công ty sở hữu
toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối (nếu có) thông qua việc
sử dụng quyền chi phối của công ty tại các doanh nghiệp này.
2. Quyết định việc xây dựng và sử
dụng thương hiệu; các giải pháp phát triển thị trường và công nghệ; phân công
chuyên môn hóa, hợp tác, tiếp cận, mở rộng và chia sẻ thông tin, thị trường,
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ giữa công ty với các doanh nghiệp thành
viên (nếu có); các dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng
khác có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, hoặc
không vượt quá mức giá trị tối đa quy định tại Điều lệ công ty.
3. Quyết định đầu tư thành lập mới,
tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty con là công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên; các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu
của các công ty con do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ; các đơn vị trực
thuộc công ty mẹ; các chi nhánh, các văn phòng đại diện của công ty mẹ ở trong
nước và ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định các phương án huy
động vốn có giá trị không vượt quá giá trị vốn điều lệ hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty, hoặc không vượt quá mức giá trị tối đa quy định
tại Điều lệ công ty.
5. Quyết định cơ cấu tổ chức, phương
án tổ chức kinh doanh, quy chế quản lý nội bộ công ty, biên chế bộ máy quản lý.
6. Hội đồng thành
viên công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước chuyển thành công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên có quyền quyết định thang, bảng lương, đơn giá tiền lương,
chế độ trả lương đối với người lao động và cán bộ quản lý công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên trên cơ sở lương tối thiểu của Nhà nước và nguyên tắc
tốc độ tăng tiền lương bình quân thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động, trừ
các chức danh là Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó
Tổng giám đốc (Giám đốc lĩnh vực), Kế toán trưởng, Kiểm soát viên của công ty
do chủ sở hữu công ty quyết định.
7. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật, mức lương và
lợi ích khác đối với Tổng giám đốc công ty. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, mức lương và lợi ích khác đối với
các Phó tổng giám đốc (Giám đốc lĩnh vực), Kế toán trưởng của công ty theo đề
nghị của Tổng giám đốc.
8. Cử người đại diện phần vốn góp
của công ty ở doanh nghiệp khác theo đề nghị của Tổng giám đốc.
9. Quyết định những vấn đề quan
trọng sau đối với các công ty con:
a) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do công ty làm chủ sở hữu: quyết định việc áp dụng cơ cấu tổ chức
quản lý Hội đồng thành viên hay Chủ tịch công ty; số lượng, cơ cấu thành viên
Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và
mức thù lao hoặc lương đối với thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Kiểm soát viên; phê duyệt Điều lệ, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; mục tiêu,
định hướng, chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, việc bổ sung ngành, nghề
kinh doanh, việc điều chỉnh vốn điều lệ, các dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán,
vay, cho vay và hợp đồng khác thuộc thẩm quyền quyết định của chủ sở hữu công
ty; phê duyệt báo cáo quyết toán, phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế hàng năm
của công ty;
b) Đối với công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có cổ phần hoặc phần vốn góp chi
phối của công ty: chỉ đạo người đại diện của công ty sử dụng quyền chi phối
hoặc phủ quyết trong việc quyết định phê duyệt Điều lệ, sửa đổi, bổ sung Điều
lệ công ty; mục tiêu, định hướng, chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, việc
bổ sung ngành nghề kinh doanh, các dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán, vay, cho
vay và hợp đồng khác thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội
đồng thành viên; huy động thêm cổ phần, vốn góp; phê duyệt báo cáo quyết toán,
phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế hàng năm của doanh nghiệp có cổ phần, vốn
góp chi phối của công ty;
c) Đối với đơn vị hạch toán phụ
thuộc, đơn vị sự nghiệp, công ty tài chính (nếu có): phê duyệt quy chế hoạt
động của đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp; thông qua dự thảo Điều
lệ của công ty tài chính (nếu có) trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
10. Kiểm tra, giám sát Tổng giám
đốc công ty: Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty, Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty làm
chủ sở hữu, Giám đốc công ty tài chính (nếu có) và người đại diện phần vốn góp
của công ty ở doanh nghiệp khác trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Nghị định này.
11. Thông qua báo cáo tài chính hàng
năm của công ty; báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm công ty hoặc tập đoàn kinh
tế nhà nước.
12. Quyết định của Hội đồng thành viên
về các vấn đề sau đây phải được chủ sở hữu chấp thuận:
a) Quyết định chiến lược phát
triển, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm của công ty; danh mục đầu tư,
các ngành nghề kinh doanh chính và các ngành nghề không có liên quan đến ngành
nghề kinh doanh chính; việc điều chỉnh, bổ sung ngành nghề kinh doanh chính của
công ty; những ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn, dự án có nguy cơ rủi ro cao;
b) Phê duyệt các dự án đầu tư; hợp đồng
mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác trên mức quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Phê duyệt các phương án huy động
vốn trên mức quy định tại khoản 4 Điều này;
d) Các quyết định quy định tại
khoản 3 Điều này; góp vốn đầu tư vào công ty khác; thay đổi cơ cấu sở hữu của
công ty con làm mất quyền chi phối của công ty;
d) Quyết định việc điều chỉnh vốn điều
lệ công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ
chức, cá nhân khác;
e) Phê duyệt báo cáo quyết toán; phương
án sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác của công ty; phương án xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh
doanh;
g) Quyết định việc bổ sung, sửa đổi
Điều lệ công ty;
h) Quyết định bổ nhiệm, thuê, miễn nhiệm,
cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc;
i) Các vấn đề khác quy định tại
Điều lệ công ty.
13. Tổ chức thực hiện các quyết
định được chủ sở hữu công ty chấp thuận.
14. Báo cáo chủ sở hữu công ty kết quả
và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
15. Chịu trách nhiệm trước chủ sở
hữu công ty và pháp luật về thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ của mình và về sự
phát triển của công ty theo mục tiêu, nhiệm vụ chủ sở hữu giao hoặc hợp đồng
quản lý công ty.
Trường hợp để công ty thua lỗ hoặc giảm
tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hoặc không thực hiện được các mục tiêu,
nhiệm vụ chủ sở hữu giao hoặc chỉ tiêu tại hợp đồng quản lý công ty mà không
giải trình được nguyên nhân khách quan và được chủ sở hữu chấp nhận thì tùy
theo mức độ, sẽ bị cách chức hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật.
16. Các quyền và nhiệm vụ khác theo
quy định tại Điều lệ công ty, Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Điều 21. Thành
viên Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên có các thành
viên chuyên trách và không chuyên trách. Số lượng thành viên không quá 7 người;
chủ sở hữu công ty quyết định số lượng và cơ cấu thành viên Hội đồng thành viên.
Riêng đối với Hội đồng thành viên công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước có
từ 05 người đến 09 người.
2. Thành viên Hội đồng thành viên phải
đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản sau đây:
a) Thường trú tại Việt Nam. Chủ
tịch Hội đồng thành viên phải là công dân Việt Nam;
b) Tốt nghiệp đại học và có năng
lực kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Chủ tịch Hội đồng thành viên phải có
kinh nghiệm ít nhất ba năm quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành nghề
kinh doanh chính của công ty;
c) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức
tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp
luật;
d) Không là cán bộ lãnh đạo trong
bộ máy nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc các
chức vụ quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thành viên;
đ) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm
nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, đ,
e, g khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp;
e) Tiêu chuẩn khác quy định tại
Điều lệ công ty.
3. Chủ tịch và các thành viên Hội
đồng thành viên do chủ sở hữu công ty quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng thành viên được quy định tại
Điều lệ công ty nhưng không quá 5 năm. Thành viên Hội đồng thành viên có thể
được bổ nhiệm lại hoặc thay thế.
4. Thành viên Hội đồng thành viên
bị miễn nhiệm và được thay thế trong những trường hợp sau:
a) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy
tố hoặc các trường hợp bị miễn nhiệm, thay thế do Điều lệ công ty quy định; trong
trường hợp này Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên có quyền đề nghị chủ sở hữu
bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng thành viên;
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận
công việc được giao; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Xin từ chức;
d) Khi có quyết định điều chuyển
hoặc bố trí công việc khác;
đ) Không trung thực trong thực thi các
quyền hạn hoặc lạm dụng địa vị, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người
khác;
e) Khi công ty không hoàn thành các
nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do chủ sở hữu giao mà không giải trình được nguyên nhân khách
quan và được chủ sở hữu chấp nhận;
g) Các trường hợp khác theo quyết
định của chủ sở hữu công ty phù hợp với quy định tại Điều lệ công ty.
5. Các thành viên Hội đồng thành viên
phải cùng chịu trách nhiệm trước người ra quyết định bổ nhiệm và pháp luật về
các quyết định của Hội đồng thành viên gây thiệt hại cho công ty và chủ sở hữu công
ty, trừ thành viên biểu quyết không tán thành quyết định này; thực hiện các
nghĩa vụ quy định tại Điều 72 Luật Doanh nghiệp.
6. Chế độ làm việc của Hội đồng thành
viên thực hiện theo quy định tại Điều 68 Luật Doanh nghiệp.
Điều 22. Chủ
tịch Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ
sở hữu công ty chỉ định trong số các thành viên Hội đồng thành viên. Điều lệ công
ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc là người đại diện
theo pháp luật của công ty.
Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty
mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ được chuyển đổi từ tổng công ty do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập không kiêm Tổng giám đốc; đối với những công ty
khác do chủ sở hữu công ty quyết định.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên
kiêm Tổng giám đốc phải đảm bảo các điều kiện:
a) Được doanh nghiệp đề nghị kiêm nhiệm
và có đơn đề nghị của người dự kiến kiêm nhiệm;
b) Người được đề nghị kiêm nhiệm
phải có sức khỏe và đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện đối với cả hai chức danh
này;
c) Phải quy định cụ thể và tách
bạch trong thực thi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch
Hội đồng thành viên và của Tổng giám đốc;
d) Người được đề nghị kiêm nhiệm
phải chịu trách nhiệm đối với chức năng, nhiệm vụ và vai trò là Chủ tịch Hội
đồng thành viên và Tổng Giám đốc công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên
thực hiện các quyền, nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật
Doanh nghiệp và các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Điều lệ công ty; có
trách nhiệm giải trình và chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về việc chậm trễ
hoặc không ký các quyết định của Hội đồng thành viên.
Điều 23. Tổng giám
đốc công ty
1. Tổng giám đốc là người điều hành
hoạt động hàng ngày của công ty theo mục tiêu, kế hoạch và các nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên phù hợp với Điều lệ công ty; chịu trách
nhiệm trước Hội đồng thành viên và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền
và nhiệm vụ được giao.
2. Tổng giám đốc có nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Điều 70 Luật Doanh nghiệp và các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây đối với các đơn vị thành viên.
a) Xây dựng phương án phối hợp kinh
doanh giữa các đơn vị thành viên trình Hội đồng thành viên; tổ chức thực hiện
kế hoạch phối hợp kinh doanh chung, kế hoạch đầu tư giữa các đơn vị thành viên;
b) Kiểm tra các đơn vị thành viên thực
hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá quy định trong nội bộ nhóm công ty hoặc
tập đoàn;
c) Đề nghị Hội đồng thành viên
quyết định cử người đại diện phần vốn góp của công ty ở doanh nghiệp khác.
3. Tổng giám đốc thực hiện các nghĩa
vụ quy định tại Điều 72 Luật Doanh nghiệp, các nghĩa vụ khác
quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng ký với Hội đồng thành viên (nếu có).
Điều 24. Mối quan
hệ giữa Hội đồng thành viên với Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành
1. Khi tổ chức thực hiện các nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên, nếu phát hiện vấn đề không có lợi cho công
ty thì Tổng giám đốc báo cáo với Hội đồng thành viên để xem xét, điều chỉnh lại
nghị quyết, quyết định. Hội đồng thành viên phải xem xét đề nghị của Tổng giám
đốc. Trường hợp Hội đồng thành viên không điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định
thì Tổng giám đốc vẫn phải thực hiện nhưng được quyền kiến nghị lên chủ sở hữu
công ty.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ngày kết thúc tháng, quý, năm, Tổng giám đốc phải gửi báo cáo bằng văn bản
về tình hình hoạt động và dự kiến phương hướng thực hiện trong kỳ tới của công
ty cho Hội đồng thành viên.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền
tham dự hoặc cử đại diện Hội đồng thành viên tham dự các cuộc họp giao ban,
cuộc họp chuẩn bị các đề án trình Hội đồng thành viên do Tổng giám đốc chủ trì.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người đại diện Hội đồng thành viên có quyền
phát biểu ý kiến nhưng không có quyền kết luận cuộc họp.
4. Trường hợp Tổng giám đốc không là
thành viên Hội đồng thành viên thì được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng thành
viên và được quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 25. Kiểm
soát viên
1. Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm từ
một đến ba Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá ba năm; số lượng kiểm soát
viên tùy thuộc vào quy mô vốn, phạm vi địa bàn và số lượng ngành nghề kinh
doanh. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi từ công ty
mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước thì bổ nhiệm ba kiểm soát viên.
Trường hợp bổ nhiệm từ hai kiểm soát viên trở lên thì chủ sở hữu cử một người
phụ trách chung để lập kế hoạch công tác, phân công, điều phối công việc của
các kiểm soát viên. Kiểm soát viên không đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều
hành doanh nghiệp hoặc là người có liên quan đến người quản lý, điều hành doanh
nghiệp theo quy định tại các điểm a, c và đ khoản 17 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp.
2. Kiểm soát viên có nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm, tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều
71 Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của công ty. Kiểm soát viên có quyền sử
dụng con dấu của công ty để thực hiện nhiệm vụ do pháp luật và Điều lệ công ty
quy định đối với Kiểm soát viên.
Điều 26. Thù lao,
tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Kiểm
soát viên
1. Các thành viên chuyên trách của Hội
đồng thành viên, Kiểm soát viên chuyên trách, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám
đốc (Giám đốc lĩnh vực), Kế toán trưởng hưởng chế độ lương theo năm. Các thành
viên không chuyên trách của Hội đồng thành viên và Kiểm soát viên không chuyên
trách hưởng thù lao theo công việc, thời gian làm việc. Các thành viên Hội đồng
thành viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc (Giám đốc lĩnh
vực), Kế toán trưởng hưởng chế độ thưởng theo nhiệm kỳ. Mức tiền lương và tiền
thưởng tương ứng với kết quả, hiệu quả kinh doanh của công ty và kết quả hoạt
động quản lý, điều hành hoặc kiểm soát.
2. Chế độ chi trả tiền lương, tiền thưởng
như sau:
a) Hàng tháng, các thành viên chuyên
trách của Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên chuyên trách, Tổng giám đốc, các
Phó tổng giám đốc (Giám đốc lĩnh vực), Kế toán trưởng được tạm ứng 70% của số
tiền lương tạm tính cho tháng đó; số 30% còn lại chỉ được quyết toán và chi trả
vào cuối năm. Hàng năm, các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng
giám đốc, Phó tổng giám đốc (Giám đốc lĩnh vực), Kế toán trưởng được tạm ứng 70%
tổng số tiền thưởng của năm; số 30% còn lại chỉ được quyết toán và chi trả sau
khi kết thúc nhiệm kỳ;
b) Số 30% tiền lương và tiền thưởng
còn lại được chi trả cho các đối tượng tương ứng nêu trên căn cứ vào quy chế
quản lý tài chính công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và quy chế giám
sát, đánh giá đối với các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng
giám đốc, Phó tổng giám đốc (Giám đốc lĩnh vực), Kế toán trưởng công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Tài chính ban hành.
Trường hợp kết quả xếp loại doanh nghiệp
và kết quả đánh giá về quản lý, điều hành hoặc kiểm soát của Hội đồng thành
viên và từng thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó
tổng giám đốc (Giám đốc lĩnh vực), Kế toán trưởng không đáp ứng yêu cầu theo
quy định tại quy chế quản lý tài chính và quy chế giám sát, đánh giá, thì những
thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó tổng giám
đốc (Giám đốc lĩnh vực), Kế toán trưởng không đáp ứng yêu cầu sẽ không được quyết
toán 30% số tiền lương năm (đối với các đối tượng hưởng lương) và không được
hưởng 30% số tiền thưởng còn lại của nhiệm kỳ.
3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành
viên kiêm Tổng giám đốc thì chỉ được nhận lương của một chức danh.
MỤC II. TỔ CHỨC QUẢN
LÝ CÔNG TY THEO MÔ HÌNH CHỦ TỊCH CÔNG TY
Điều 27. Chủ
tịch công ty
1. Chủ tịch công ty do chủ sở hữu công
ty bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm; có thể được bổ nhiệm lại hoặc thay
thế. Chủ tịch công ty có thể kiêm Tổng giám đốc công ty.
Điều lệ công ty quy định Chủ tịch công
ty hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở
hữu tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và pháp
luật về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao
2. Chủ tịch công ty có quyền và
nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức xây dựng và quyết định chiến
lược phát triển; kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm của công ty;
b) Quyết định giải pháp phát triển thị
trường, tiếp thị và công nghệ của công ty; các dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán,
vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công
ty hoặc không vượt quá mức giá trị tối đa quy định tại Điều lệ công ty;
c) Quyết định đầu tư thành lập mới,
tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty con là công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên; các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu
của các công ty con để công ty mẹ nắm 100% vốn điều lệ; các đơn vị trực thuộc công
ty mẹ; các chi nhánh, các văn phòng đại diện của công ty mẹ ở trong nước và ở
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
d) Quyết định các phương án huy
động vốn có giá trị không vượt quá giá trị vốn điều lệ hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty, hoặc không vượt quá mức giá trị tối đa quy định
tại Điều lệ công ty;
đ) Quyết định cơ cấu tổ chức, phương
án tổ chức kinh doanh, quy chế quản lý nội bộ công ty, biên chế bộ máy quản lý;
e) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, ký hợp đồng và quyết định mức lương, lợi ích khác đối với Tổng giám đốc
(Giám đốc) công ty. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng và quyết định mức
lương và lợi ích khác đối với Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc hoặc Giám đốc lĩnh
vực), Kế toán trưởng của công ty theo đề nghị của Tổng giám đốc (Giám đốc);
g) Kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc
trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình;
h) Thông qua báo cáo tài chính hàng
năm; phương án sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa
vụ tài chính khác của công ty; phương án xử lý các khoản lỗ trong quá trình
kinh doanh; thực hiện việc công bố công khai các báo cáo tài chính theo quy
định của Chính phủ;
i) Đề nghị chủ sở hữu công ty chấp thuận
các vấn đề quan trọng của công ty quy định tại Điều lệ công ty;
k) Tổ chức thực hiện các quyết định
của chủ sở hữu công ty;
l) Báo cáo chủ sở hữu công ty kết quả
và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty;
m) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật và Điều lệ công ty.
3. Quyết định của Chủ tịch công ty về
các vấn đề sau đây phải được chủ sở hữu công ty chấp thuận:
a) Quyết định chiến lược phát
triển, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm của công ty; việc điều chỉnh, bổ
sung ngành nghề kinh doanh chính của công ty;
b) Phê duyệt các dự án đầu tư; hợp đồng
mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác trên mức quy định tại điểm b khoản 2
Điều này;
c) Các quyết định quy định tại điểm
c khoản 2 Điều này; góp vốn đầu tư vào công ty khác; thay đổi cơ cấu sở hữu của
công ty con làm mất quyền chi phối của công ty;
d) Quyết định việc điều chỉnh vốn điều
lệ công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ
chức, cá nhân khác;
đ) Phê duyệt báo cáo quyết toán; phương
án sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác của công ty; phương án xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh;
e) Quyết định việc bổ sung, sửa đổi
Điều lệ công ty;
g) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc;
h) Các vấn đề khác quy định tại
Điều lệ công ty.
4. Chủ tịch công ty phải đáp ứng
tiêu chuẩn quy định như Chủ tịch Hội đồng thành viên.
Trường hợp Chủ tịch công ty kiêm
Tổng giám đốc phải đảm bảo các điều kiện:
a) Được doanh nghiệp đề nghị kiêm nhiệm
và có đơn đề nghị của người dự kiến kiêm nhiệm;
b) Người được đề nghị kiêm nhiệm
phải có sức khỏe và đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện đối với cả hai chức danh
này;
c) Phải quy định cụ thể và tách
bạch trong thực thi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch
công ty và của Tổng giám đốc.
d) Người được đề nghị kiêm nhiệm
phải chịu trách nhiệm đối với chức năng, nhiệm vụ và vai trò là Chủ tịch công
ty và Tổng giám đốc công ty.
Điều 28. Tổng giám
đốc công ty
Tổng giám đốc là người điều hành
hoạt động hàng ngày của công ty theo mục tiêu, kế hoạch phù hợp với Điều lệ
công ty và các nghị quyết, quyết định của Chủ tịch công ty; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch công ty và pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao.
Tổng giám đốc có nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Điều 70 Luật Doanh nghiệp.
Điều 29. Kiểm
soát viên
Số lượng, nhiệm kỳ, nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm, tiêu chuẩn và điều kiện của Kiểm soát viên thực hiện theo quy
định tại Điều 25 Nghị định này.
Điều 30. Thù lao,
tiền lương và lợi ích khác của Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Kiểm soát viên
Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, các
Phó tổng giám đốc (Giám đốc lĩnh vực), Kiểm soát viên, Kế toán trưởng của công
ty hưởng chế độ thù lao, tiền lương và lợi ích khác như thành viên Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc (Giám đốc lĩnh vực), Kiểm soát viên, Kế
toán trưởng quy định tại Điều 26 Nghị định này. Trường hợp Chủ tịch công ty
kiêm Tổng giám đốc công ty thì chỉ được nhận lương của một chức danh.
Chương 4.
QUẢN LÝ, GIÁM SÁT CỦA
CHỦ SỞ HỮU ĐỐI VỚI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
Điều 31. Nội dung
quản lý, giám sát của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên
Chủ sở hữu Nhà nước quản lý, giám sát
những nội dung sau đây đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
1. Về thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và
phương hướng hoạt động:
a) Mục tiêu hoạt động, ngành nghề kinh
doanh, chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư, tài chính
của công ty;
b) Danh mục đầu tư, việc đầu tư vào
các ngành nghề kinh doanh chính, ngành nghề không liên quan tới ngành nghề kinh
doanh chính; những ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn, dự án có nguy cơ rủi ro cao;
c) Nhiệm vụ cung ứng các sản phẩm, dịch
vụ công ích;
d) Kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ do chủ sở hữu giao.
2. Về vốn và tài chính:
a) Việc bảo toàn và phát triển vốn của
công ty;
b) Tình hình đầu tư, nợ và khả năng
thanh toán nợ của công ty;
c) Kết quả hoạt động tài chính,
hiệu quả kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước;
d) Tổng quỹ tiền lương thực hiện
của công ty; tốc độ tăng tiền lương bình quân so với tốc độ tăng năng suất lao
động của công ty;
đ) Tăng hoặc chuyển nhượng một phần
vốn điều lệ công ty.
3. Về tổ chức và cán bộ:
a) Việc tổ chức lại, giải thể, phá sản
công ty; chuyển đổi hình thức pháp lý của công ty; sửa đổi điều lệ công ty; thay
đổi cơ cấu sở hữu của công ty con làm mất quyền chi phối của công ty;
b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
mục tiêu, nhiệm vụ hoặc hợp đồng quản lý công ty, chế độ lương, thưởng, thực hiện
nhiệm vụ và kết quả hoạt động của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Kiểm
soát viên; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chế độ lương,
thưởng, thực hiện nhiệm vụ và kết quả hoạt động của Tổng giám đốc công ty.
4. Việc chấp hành các quyết định
của chủ sở hữu và Điều lệ công ty.
5. Những nội dung khác theo quy
định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Điều 32. Chế
độ thông tin, báo cáo của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và trách nhiệm
của chủ sở hữu trong giải quyết kiến nghị của Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty
1. Chế độ thông tin, báo cáo của
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty với chủ sở hữu:
a) Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày kết thúc quý, năm, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phải
gửi báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh quy định tại
khoản 14 Điều 20 Nghị định này và dự kiến phương hướng thực hiện trong kỳ tới của
công ty;
b) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể
từ ngày ra quyết định, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phải gửi
báo cáo bằng văn bản về quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty về
cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty; về thang, bảng lương, đơn giá
tiền lương, chế độ trả lương đối với người lao động và cán bộ quản lý, khen thưởng,
kỷ luật đối với Tổng giám đốc; các vấn đề phải được chủ sở hữu công ty chấp
thuận quy định tại Nghị định này.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
và các kiến nghị phê duyệt của Hội đồng thành viên quy định tại khoản 12 Điều 20
của Hội đồng thành viên hoặc của Chủ tịch công ty tại khoản 3 Điều 27 Nghị định
này, Chủ sở hữu phải quyết định bằng văn bản phê duyệt hoặc trả lời công ty.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 05 tháng 5 năm 2010.
2. Nghị định này thay thế Nghị định
số 95/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2006 về chuyển đổi công ty nhà nước thành công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Điều 34. Trách
nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện
1. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước, công ty mẹ của tập đoàn kinh tế
nhà nước có trách nhiệm lập tiến độ, chỉ đạo, tổ chức thực hiện để hoàn thành
việc chuyển đổi các công ty nhà nước do mình quản lý thành công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên trước ngày 01 tháng 7 năm 2010. Đối với doanh nghiệp
đang thực hiện cổ phần hóa dự kiến được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận
giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 thì không
chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà tiếp tục thực
hiện theo trình tự, thủ tục cổ phần hóa và đăng ký kinh doanh là công ty cổ
phần sau ngày 01 tháng 7 năm 2010.
2. Các tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội có thể áp dụng Nghị định này để chuyển các doanh nghiệp thuộc diện
cần nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu. Các Bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có thể vận dụng các quy định của Nghị định này để chuyển các
đơn vị sự nghiệp có thu không thuộc diện chuyển thành doanh nghiệp khoa học và
công nghệ thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
3. Các cơ quan, tổ chức được phân công,
phân cấp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu có trách nhiệm chỉ đạo
các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi, thành lập trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện việc rà soát, điều chỉnh tổ
chức quản lý và sửa đổi Điều lệ công ty theo quy định của Nghị định này.
4. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định
này.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị công ty mẹ của tập đoàn kinh tế
nhà nước, tổng công ty nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm theo dõi thực hiện Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Liên minh các HTX Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (10).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|