CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 71/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 07 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định về đầu tư vốn nhà
nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng Nghị định này gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
hoặc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ
quản lý ngành), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập. Bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là
công ty mẹ của các tập đoàn kinh tế; công ty mẹ của tổng công ty nhà nước; công
ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập.
b) Người đại diện theo ủy quyền tại doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp khác.
c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
đầu tư vốn nhà nước, quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ và quản lý phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác.
2. Các công ty mẹ nêu tại Điểm
a Khoản 1 Điều này căn cứ quy định về quản lý tài chính và các quy định khác
trong Nghị định này có trách nhiệm xây dựng, ban hành quy chế quản lý tài chính
đối với công ty con do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ hoạt động ở những lĩnh vực có đặc thù về tài chính thì thực hiện theo quy định
riêng của Chính phủ hoặc của Thủ tướng Chính phủ về đặc thù đó và các quy định
khác trong Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Doanh nghiệp” là Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
2. “Vốn nhà nước tại doanh nghiệp” là vốn đầu tư trực
tiếp từ ngân sách nhà nước, các quỹ tập trung của Nhà nước khi thành lập doanh
nghiệp và bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh; các khoản phải nộp ngân
sách được trích để lại; nguồn Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp; Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp; vốn nhà nước được tiếp nhận từ nơi khác chuyển đến; giá
trị quyền sử dụng đất, quyền sử dụng tài nguyên Quốc gia được Nhà nước giao và
ghi tăng vốn nhà nước cho doanh nghiệp; các tài sản khác theo quy định của pháp
luật được Nhà nước giao cho doanh nghiệp.
3. “Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp” là vốn được
hình thành từ các nguồn quy định tại Khoản 2 Điều này, lợi nhuận chưa phân phối
và chênh lệch tỷ giá được phản ánh trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
4. “Vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác” là vốn
nhà nước góp ở công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên
do Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm chủ sở hữu.
5. “Vốn của doanh nghiệp” là vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp và vốn do doanh nghiệp huy động.
6. “Vốn của doanh nghiệp đầu tư vào doanh nghiệp
khác” là vốn doanh nghiệp đầu tư vào công ty con, công ty liên kết.
7. “Người đại diện theo ủy quyền phần vốn nhà nước
đầu tư tại doanh nghiệp khác” là cá nhân được chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản
để thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu tại doanh nghiệp khác.
8. “Người đại diện theo ủy quyền phần vốn của doanh
nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác” là cá nhân được doanh nghiệp ủy quyền bằng
văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp tại doanh
nghiệp khác.
Người đại diện theo ủy quyền quy định tại Khoản 7
và 8 Điều này sau đây được gọi chung là Người đại diện.
9. “Viên chức quản lý doanh nghiệp” là Chủ tịch và
thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám
đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng (không bao
gồm Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng làm việc theo hợp đồng lao động).
Chương 2.
ĐẦU TƯ VỐN VÀ QUẢN LÝ VỐN
NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP
MỤC 1. ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO
DOANH NGHIỆP
Điều 4. Nguyên tắc đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp
1. Đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp để tạo ra
ngành, lĩnh vực cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội; đảm bảo
phục vụ quốc phòng, an ninh; thực hiện điều tiết nền kinh tế và ổn định kinh tế
vĩ mô mang tính chiến lược trong từng giai đoạn.
2. Đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp phải đúng mục
tiêu, có hiệu quả, phù hợp với từng dự án đầu tư và phải thực hiện công khai,
minh bạch.
3. Đầu tư vốn nhà nước để góp vốn thành lập doanh
nghiệp, hợp tác kinh doanh với các thành phần kinh tế khác phải được cơ quan có
thẩm quyền thẩm định và chấp thuận.
4. Đầu tư vốn nhà nước phải thực hiện đúng quy định
của pháp luật, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng; tránh dàn trải, lãng phí, thất
thoát.
5. Gia tăng giá trị vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp.
Điều 5. Hình thức đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp
1. Đầu tư vốn nhà nước để thực hiện các dự án, công
trình quan trọng của Nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Đầu tư vốn thành lập mới doanh nghiệp.
3. Đầu tư, bổ sung vốn điều lệ cho các doanh nghiệp
để mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh; đổi mới công nghệ,
giảm ô nhiễm môi trường, phục vụ an ninh, quốc phòng.
4. Đầu tư vốn nhà nước để duy trì quyền chi phối hoặc
tỷ lệ vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều
thành viên.
5. Mua lại một phần vốn hoặc toàn bộ doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác để thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Điều 6. Điều kiện đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp
1. Đầu tư các dự án, công trình quan trọng của Nhà
nước tại doanh nghiệp, bao gồm:
a) Dự án có tổng vốn đầu tư từ 35.000 tỷ đồng trở
lên, trong đó vốn nhà nước từ 11.000 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án, công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường
hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
- Nhà máy điện hạt nhân;
- Dự án, công trình sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan,
khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 hécta (ha) trở lên; rừng phòng
hộ đầu nguồn từ 50 hécta (ha) trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn
sóng lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 hécta (ha) trở lên; rừng sản xuất từ
1000 hécta (ha) trở lên;
c) Dự án, công trình sử dụng đất có yêu cầu chuyển
mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 hécta
(ha) trở lên.
d) Dự án, công trình phải di dân tái định cư từ
20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác.
đ) Dự án, công trình đầu tư tại địa bàn có di tích
quốc gia có giá trị đặc biệt quan trọng về lịch sử, văn hóa; danh lam thắng cảnh
được xếp hạng cấp quốc gia.
e) Dự án, công trình đầu tư tại địa bàn đặc biệt
quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh.
g) Dự án, công trình đòi hỏi phải áp dụng cơ chế,
chính sách đặc biệt.
h) Dự án, công trình trọng điểm của quốc gia đầu tư
ra nước ngoài có một trong các tiêu chí sau đây:
- Tổng vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng
trở lên, trong đó vốn nhà nước đầu tư ra nước ngoài từ 7.000 tỷ đồng trở lên;
- Dự án, công trình đòi hỏi phải áp dụng cơ chế,
chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định;
- Dự án đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng quyết
định.
2. Đầu tư vốn nhà nước để thành lập mới doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:
a) Đầu tư vốn nhà nước để thành lập mới doanh nghiệp
ở những ngành, lĩnh vực, địa bàn sau đây:
- Ngành, lĩnh vực cung cấp sản phẩm, dịch vụ thiết
yếu cho xã hội, trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng;
- Ngành, lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao, tạo động
lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và toàn bộ nền kinh tế, đòi hỏi
đầu tư lớn;
- Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn mà các thành phần kinh tế khác không đầu tư.
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục ngành, lĩnh
vực, địa bàn quy định tại Điểm a Khoản này.
c) Việc đầu tư vốn nhà nước để thành lập công ty
con của doanh nghiệp phải nhằm mục đích để phát triển, phục vụ trực tiếp cho
ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp.
3. Việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ
chỉ thực hiện đối với các doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ theo tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính
phủ quyết định trong từng thời kỳ nhưng chưa được Nhà nước đầu tư đủ vốn điều lệ.
4. Việc đầu tư bổ sung vốn nhà nước để duy trì hoặc
tăng tỷ lệ vốn nhà nước đang tham gia tại các doanh nghiệp khác, bao gồm:
a) Các doanh nghiệp khác hoạt động kinh doanh cung ứng
các sản phẩm, dịch vụ công ích, trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng.
b) Các doanh nghiệp khác hoạt động kinh doanh có ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế ngành, lãnh thổ và thuộc diện Nhà nước cần
nắm giữ cổ phần chi phối theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời
kỳ.
5. Việc mua lại một phần vốn hoặc toàn bộ doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác để thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ.
Điều 7. Thẩm quyền
quyết định đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp để:
a) Thực hiện các dự án trọng điểm của Nhà nước quy
định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này sau khi Chính phủ
trình Quốc hội thông qua.
b) Quyết định đầu tư vốn để thành lập các tập đoàn
kinh tế nhà nước; quyết định bổ sung vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của
tập đoàn kinh tế nhà nước và của Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
c) Quyết định đầu tư bổ sung vốn nhà nước góp tại
các tập đoàn kinh tế sau cổ phần hóa.
d) Quyết định đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần
vốn hoặc toàn bộ doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác theo đề nghị của Bộ
quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp để:
a) Quyết định đầu tư vốn để thành lập đối với doanh
nghiệp thuộc Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi trình và được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập doanh nghiệp.
b) Quyết định bổ sung vốn điều lệ trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp do Bộ quản lý ngành quyết định
thành lập thì phải thỏa thuận với Bộ Tài chính.
c) Quyết định đầu tư tăng vốn nhà nước góp tại
doanh nghiệp khác do Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ sở hữu.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định phương án mua lại một phần vốn hoặc toàn bộ doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế khác trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
MỤC 2. QUẢN LÝ VỐN
NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 8. Quyền, trách nhiệm của
Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp khác
1. Quyền của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên
doanh theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp khác.
2. Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện
tại doanh nghiệp khác, quyết định tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các vấn đề
đãi ngộ đối với Người đại diện, trừ trường hợp Người đại diện đã được hưởng
lương từ doanh nghiệp khác.
3. Yêu cầu Người đại diện báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất tình hình kết quả kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp khác.
4. Giao nhiệm vụ và chỉ đạo Người đại diện bảo vệ
quyền lợi, lợi ích hợp pháp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác. Yêu cầu Người đại
diện báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Người đại diện,
nhất là trong việc định hướng doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối để thực
hiện các mục tiêu, chiến lược của Nhà nước; có ý kiến chỉ đạo bằng văn bản khi
Người đại diện xin ý kiến.
5. Quyết định theo thẩm quyền việc đầu tư tăng vốn
hoặc thu hồi vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật và Điều
lệ của doanh nghiệp khác.
6. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Người đại diện,
phát hiện những thiếu sót, yếu kém của Người đại diện để ngăn chặn, xử lý và chấn
chỉnh kịp thời.
7. Giám sát việc thu hồi vốn đầu tư vào doanh nghiệp
khác, việc thu lợi nhuận được chia từ doanh nghiệp khác.
8. Chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn
và phát triển vốn đầu tư.
9. Thực hiện các quyền, trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 9. Quyền, trách nhiệm của
Người đại diện
1. Quyền, trách nhiệm của Người đại diện
a) Người đại diện thực hiện quyền, trách nhiệm của
chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác có trách nhiệm tuân thủ
pháp luật; thực hiện đúng các nhiệm vụ được chủ sở hữu giao khi quyết định các
vấn đề nêu tại Điều 8 Nghị định này. Kịp thời báo cáo cho chủ
sở hữu về tình hình doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không đảm bảo khả năng
thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do chủ sở hữu giao hoặc những
trường hợp sai phạm khác.
b) Người đại diện phải xin ý kiến chủ sở hữu bằng
văn bản trước khi tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại các kỳ họp Đại
hội đồng cổ đông, các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về
ngành nghề kinh doanh, mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kế hoạch đầu tư phát triển; việc tổ chức lại, giải thể, phá sản; ban
hành điều lệ, sửa đổi, bổ sung điều lệ; việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; đề cử
để bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm đối với thành viên Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc
(Phó Giám đốc); phân phối lợi nhuận và trích lập, sử dụng các quỹ, chia cổ tức
hàng năm.
2. Tiền lương, thưởng và quyền lợi của Người đại diện
a) Người đại diện chuyên trách
trong ban quản lý, điều hành tại doanh nghiệp khác được hưởng lương, phụ cấp
trách nhiệm (nếu có), tiền thưởng và các quyền lợi khác quy định tại Điều lệ
doanh nghiệp đó và do doanh nghiệp đó trả theo quy định của pháp luật.
b) Người đại diện kiêm nhiệm không tham gia chuyên
trách trong ban quản lý, điều hành doanh nghiệp khác thì thù lao, tiền lương,
tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm (nếu có) và các quyền lợi khác được hưởng do
chủ sở hữu chi trả theo quy định của pháp luật.
c) Người đại diện khi được quyền mua cổ phần phát
hành thêm, trái phiếu chuyển đổi theo quyết định của công ty cổ phần (trừ trường
hợp được mua theo quyền của cổ đông hiện hữu) thì phải báo cáo bằng văn bản cho
chủ sở hữu. Chủ sở hữu vốn quyết định bằng văn bản số lượng cổ phần Người đại
diện được mua theo mức độ đóng góp và kết quả thực hiện nhiệm vụ của người đại
diện. Phần còn lại thuộc quyền mua của chủ sở hữu vốn. Trường hợp Người đại diện
được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại nhiều đơn vị, thì được ưu tiên lựa
chọn thực hiện quyền mua tại 01 đơn vị. Người đại diện tại công ty cổ phần có
trách nhiệm chuyển phần quyền mua cổ phần còn lại cho chủ sở hữu vốn.
3. Tiêu chuẩn của Người đại diện
Người đại diện phải có đủ tiêu chuẩn theo quy định
tại Khoản 2 Điều 48 Luật doanh nghiệp và quy định của Chính
phủ về việc áp dụng Luật cán bộ, công chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản
lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh
nghiệp có vốn góp của Nhà nước.
4. Chế độ báo cáo của Người đại diện
Trên cơ sở báo cáo tài chính và các báo cáo khác của
doanh nghiệp được cử làm Người đại diện, định kỳ hàng quý và kết thúc năm tài
chính hoặc đột xuất theo yêu cầu của chủ sở hữu, Người đại diện phải tổng hợp,
đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, kiến nghị các biện pháp xử
lý, tháo gỡ khó khăn nhằm nâng cao hiệu quả vốn của Nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp khác báo cáo chủ sở hữu vốn.
Điều 10. Thu lợi nhuận, cổ tức
được chia
1. Lợi nhuận, cổ tức được chia từ phần vốn nhà nước
đầu tư tại doanh nghiệp khác được nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh
nghiệp.
2. Người đại diện có trách nhiệm yêu cầu doanh nghiệp
khác nộp lợi nhuận, cổ tức được chia về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh
nghiệp.
Điều 11. Quyết định tăng, giảm
vốn và thu hồi toàn bộ vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác
1. Việc tăng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
khác thực hiện như sau:
a) Thẩm quyền quyết định phương án tăng vốn nhà nước
đầu tư tại doanh nghiệp khác thực hiện theo quy định tại Điều 7
Nghị định này.
b) Phương thức tăng vốn đầu tư tại doanh nghiệp
khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp.
c) Trường hợp doanh nghiệp khác tăng vốn mà Bộ quản
lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có nhu cầu đầu tư bổ sung vốn thì Bộ
quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chuyển nhượng quyền
mua, quyền góp vốn theo quy định của pháp luật.
2. Việc giảm vốn hoặc thu hồi toàn bộ vốn nhà nước
đầu tư tại doanh nghiệp khác được thực hiện thông qua hình thức chuyển nhượng
theo quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định này.
MỤC 3. CHUYỂN NHƯỢNG VỐN NHÀ NƯỚC
ĐẦU TƯ TẠI DOANH NGHIỆP
Điều 12. Mục đích chuyển nhượng
vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
1. Nhà nước thực hiện chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp quy định tại Điều
5 Nghị định này.
2. Nhà nước thực hiện chuyển nhượng vốn đầu tư tại
doanh nghiệp nhằm mục đích:
a) Cơ cấu lại doanh nghiệp theo lĩnh vực, ngành nghề
Nhà nước không tiếp tục nắm giữ 100% vốn điều lệ.
b) Thu hồi vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
khác là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động trong lĩnh vực
Nhà nước không cần duy trì vốn góp.
c) Thu hút tham gia đầu tư vốn của các nhà đầu tư
chiến lược trong và ngoài nước.
Điều 13. Nguyên tắc chuyển nhượng
vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
1. Việc chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp phải có phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khi thực hiện chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư
tại doanh nghiệp phải đảm bảo công khai minh bạch, có hiệu quả, hạn chế tối đa
tổn thất (nếu có), tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển.
3. Việc chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp có liên quan đến đất đai phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Điều 14. Phương thức chuyển
nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
1. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ khi cổ phần hóa thực hiện theo quy định về cổ phần hóa doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Đối với việc chuyển nhượng vốn nhà nước tại các
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc chuyển nhượng vốn nhà nước tại
công ty trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên để trở thành công ty trách
nhiệm hữu hạn nhiều thành viên thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Việc chuyển nhượng vốn phải phản ánh đầy đủ giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp, bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất giao theo quy định của pháp
luật.
3. Đối với việc bán doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ thực hiện theo quy định về bán doanh nghiệp.
4. Đối với việc chuyển nhượng vốn nhà nước tại công
ty cổ phần:
a) Các công ty cổ phần đã niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán thực hiện giao dịch khớp lệnh hoặc thỏa thuận thông qua hệ thống
giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán.
b) Các công ty cổ phần chưa niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán nhưng đã đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán thực
hiện tương tự như việc bán cổ phần của các công ty đã niêm yết quy định tại Điểm
a Khoản này.
c) Các công ty cổ phần không thuộc Điểm a, Điểm b
Khoản này thực hiện bán cổ phần theo hình thức đấu giá công khai. Trường hợp chỉ
có một nhà đầu tư đăng ký mua cổ phần hoặc trường hợp được Thủ tướng Chính phủ
cho phép bằng văn bản thì thực hiện bán cổ phần theo thỏa thuận trực tiếp với
nhà đầu tư.
Điều 15. Thẩm quyền quyết định
chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc chuyển nhượng
vốn nhà nước theo phương thức cổ phần hóa; bán doanh nghiệp hoặc chuyển thành
công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên đối với các doanh nghiệp do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập; quyết định chuyển nhượng vốn nhà nước đầu
tư tại các tập đoàn kinh tế sau cổ phần hóa.
2. Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp
do mình quyết định đầu tư thành lập theo phương thức cổ phần hóa; bán doanh
nghiệp hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên theo
phương án sắp xếp đổi mới doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Quyết định việc chuyển nhượng cổ phần, vốn góp tại các doanh nghiệp khác do Bộ
quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ sở hữu vốn sau khi có ý kiến của
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 16. Thu tiền chuyển nhượng
vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
Tiền thu từ việc chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư
tại doanh nghiệp theo các phương thức quy định tại Điều 14 Nghị
định này sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc chuyển nhượng vốn,
hoàn thành các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định, giải quyết chính
sách đối với người lao động dôi dư theo quy định của pháp luật, phần còn lại được
nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
MỤC 4. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ
TRỢ SẮP XẾP VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
Điều 17. Quản lý, sử dụng Quỹ
hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và ban
hành Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
Giao Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước, đảm bảo tập trung, thống
nhất, có hiệu quả các nguồn thu của Quỹ.
1. Nguồn thu của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển
doanh nghiệp:
a) Thu phần chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn so với
vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được chủ sở hữu phê duyệt quy định tại Khoản 4 Điều 38 Nghị định này.
b) Tiền thu từ việc cổ phần hóa và các hình thức
chuyển đổi sở hữu khác đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
c) Thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp khác do Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm đại diện chủ
sở hữu vốn sau khi đã trừ chi phí liên quan đến chuyển nhượng.
d) Thu từ lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 38 Nghị định này.
đ) Thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại các doanh
nghiệp khác do các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm đại diện chủ
sở hữu vốn.
e) Điều hòa Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của các
tập đoàn, tổng công ty, công ty mẹ.
g) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp:
a) Chi bổ sung vốn điều lệ cho các doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ nhưng thiếu vốn hoặc doanh nghiệp thành lập mới.
b) Mua lại một phần vốn hoặc toàn bộ doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế khác.
c) Đầu tư vốn tại các doanh nghiệp cổ phần thuộc diện
Nhà nước duy trì vốn góp.
d) Đầu tư các dự án theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
đ) Chi hỗ trợ lao động dôi dư.
e) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
MỤC 1. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN,
TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 18. Vốn điều lệ
1. Đối với doanh nghiệp thành lập mới:
Vốn điều lệ được xác định trong đề án thành lập
doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức vốn điều lệ được xác định tối
đa bằng 30% trên tổng mức vốn đầu tư hình thành nên tài sản của doanh nghiệp,
phù hợp với từng ngành, lĩnh vực, đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động bình thường
theo quy mô, công suất thiết kế. Trường hợp doanh nghiệp được ngân sách nhà nước
đầu tư toàn bộ tài sản để thành lập doanh nghiệp thì mức vốn điều lệ được xác định
bằng tổng mức vốn nhà nước đầu tư.
2. Các doanh nghiệp đang hoạt động có nhu cầu tăng
vốn điều lệ: Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược phát triển và mở rộng
quy mô, hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc thù hoạt động của mỗi loại hình
doanh nghiệp, chủ sở hữu phê duyệt tăng vốn điều lệ cho doanh nghiệp. Mức vốn
điều lệ điều chỉnh tăng thêm được xác định tối thiểu cho 3 năm kể từ năm quyết
định điều chỉnh vốn điều lệ.
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định tăng vốn điều lệ
đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ quản
lý ngành, ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và thẩm định của Bộ Tài chính.
b) Bộ trưởng Bộ quản lý ngành quyết định tăng vốn
điều lệ đối với doanh nghiệp do Bộ thành lập sau khi có thỏa thuận bằng văn bản
của Bộ Tài chính.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tăng vốn điều lệ đối với doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn hồ sơ, thủ tục và phương
pháp xác định vốn điều lệ.
4. Quyền, trách nhiệm bổ sung vốn điều lệ:
a) Các doanh nghiệp sử dụng nguồn Quỹ đầu tư phát
triển để tự bổ sung vốn điều lệ phần còn thiếu sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt mức vốn điều lệ. Trường hợp sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của
công ty mẹ (nếu có) để bổ sung vốn điều lệ phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép
bằng văn bản.
b) Bộ Tài chính thực hiện cấp vốn điều lệ phần còn
thiếu đối với các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ, Bộ quản lý ngành quyết định
tăng vốn điều lệ trong quá trình hoạt động sau khi doanh nghiệp bổ sung từ các
nguồn quy định tại Điểm a Khoản này.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp vốn điều lệ phần
còn thiếu đối với các doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tăng
vốn điều lệ trong quá trình hoạt động sau khi doanh nghiệp bổ sung từ các nguồn
quy định tại Điểm a Khoản này. Trường hợp đề nghị cấp vốn điều lệ từ ngân sách
trung ương hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác do trung ương quản lý phải có
phương án báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 19. Huy động vốn
1. Hình thức huy động vốn: Phát hành trái phiếu; vay
vốn của các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính khác, của cá nhân, tổ chức
ngoài doanh nghiệp; vay vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn
khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc huy động vốn:
a) Việc huy động vốn phải có phương án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt đảm bảo khả năng thanh toán nợ. Người phê duyệt phương án
huy động vốn phải chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đảm bảo vốn huy động được
sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả.
b) Việc vay vốn của tổ chức kinh tế, cá nhân trong
nước, doanh nghiệp phải thực hiện thông qua hợp đồng vay vốn với tổ chức kinh tế,
cá nhân cho vay theo quy định của pháp luật; mức lãi suất vay vốn trong nước tối
đa không vượt quá mức lãi suất cho vay cùng thời hạn của ngân hàng thương mại
nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch tại thời điểm vay vốn; trường hợp doanh
nghiệp mở tài khoản giao dịch ở nhiều ngân hàng thì mức lãi suất huy động vốn
trực tiếp tối đa không được vượt quá lãi suất cho vay cao nhất cùng thời hạn của
ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch.
c) Việc huy động vốn của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài thực hiện theo các quy định của pháp luật về vay trả nợ nước ngoài. Các
khoản tự vay tự trả của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của các văn bản
quy phạm pháp luật về vay nợ nước ngoài có liên quan. Bộ quản lý ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp và đề
nghị Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận.
d) Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành trái
phiếu để phục vụ cho ngành nghề kinh doanh chính được thực hiện theo quy định của
pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp quy định tại Luật doanh nghiệp
và các văn bản có liên quan đến phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
3. Thẩm quyền phê duyệt phương án huy động vốn:
a) Doanh nghiệp được quyền chủ động huy động vốn phục
vụ sản xuất kinh doanh đảm bảo hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp không vượt quá 3 lần, bao gồm cả các khoản bảo lãnh vay vốn đối với
doanh nghiệp có vốn góp của công ty mẹ theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
Trong đó: Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định phương án huy động
vốn không vượt quá 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ nhỏ hơn được
quy định trong điều lệ của doanh nghiệp. Trường hợp Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty phân cấp cho Tổng giám đốc, Giám đốc quyết định phương án huy động vốn
thì mức phân cấp cụ thể phải ghi trong Điều lệ và Quy chế tài chính của doanh
nghiệp.
b) Đối với doanh nghiệp có tổng nhu cầu huy động vốn
vượt quy định tại Điểm a Khoản này để đầu tư các dự án quan trọng phải báo cáo
chủ sở hữu xem xét, quyết định trên cơ sở các dự án huy động vốn phải đảm bảo
khả năng trả nợ và có hiệu quả. Chủ sở hữu có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài
chính để phối hợp theo dõi và giám sát.
4. Công ty mẹ được quyền bảo lãnh cho công ty con
do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ vay vốn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng
theo quy định của pháp luật. Tổng giá trị các khoản bảo lãnh vay vốn đối với một
công ty con không vượt quá giá trị vốn góp của công ty mẹ tại công ty con.
Trường hợp các doanh nghiệp có vốn góp của công ty
mẹ có nhu cầu bảo lãnh thì công ty mẹ được bảo lãnh theo nguyên tắc: Tỷ lệ (%)
bảo lãnh của từng khoản vay không vượt quá tỷ lệ (%) vốn góp của công ty mẹ
trong doanh nghiệp được bảo lãnh vay vốn và tổng các khoản bảo lãnh vay vốn
không được vượt quá số vốn góp thực tế của công ty mẹ tại doanh nghiệp được bảo
lãnh.
Tổng giá trị các khoản bảo lãnh vay vốn của công ty
mẹ cho các công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có
vốn góp của công ty mẹ không vượt quá vốn chủ sở hữu của công ty mẹ nhưng phải
đảm bảo hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều
này. Công ty mẹ có trách nhiệm giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và
trả nợ đúng hạn đối với các khoản vay do công ty mẹ bảo lãnh cho các doanh nghiệp.
5. Chủ sở hữu giám sát chặt chẽ việc huy động và sử
dụng vốn huy động tại các doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng vốn huy
động không đúng mục đích hoặc huy động vốn vượt quá 3 lần vốn chủ sở hữu nhưng
không được chủ sở hữu chấp thuận, cơ quan chủ sở hữu của doanh nghiệp có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định và xử lý trách nhiệm đối với Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 20. Đầu tư, xây dựng, mua
sắm tài sản cố định của doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch các dự án đầu
tư phát triển 5 năm, bao gồm cả danh mục các dự án đầu tư từ nhóm B trở lên
theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng hoặc một mức khác
nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp trình chủ sở hữu phê duyệt.
1. Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng,
mua sắm tài sản cố định của doanh nghiệp:
a) Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty quyết định
các dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định có giá trị nhỏ hơn 50% vốn
điều lệ của doanh nghiệp, nhưng không quá mức dự án nhóm B theo quy định của
pháp luật về quản lý dự án đầu tư, xây dựng. Mức phân cấp cho Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty phải được ghi trong Điều lệ của doanh nghiệp. Các dự án
lớn hơn mức phân cấp cho Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty do chủ sở hữu
doanh nghiệp xem xét, quyết định.
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định
phân cấp cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp quyết định các dự án đầu
tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty.
b) Trình tự, thủ tục đầu tư, xây dựng, mua sắm tài
sản cố định thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư, xây
dựng.
2. Đầu tư, mua sắm phương tiện đi lại phục vụ hoạt
động của doanh nghiệp:
Các chức danh là Viên chức quản lý doanh nghiệp sử
dụng phương tiện đi lại đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc, sử dụng phương tiện
đi lại khi đi công tác, sử dụng phương tiện đi lại phục vụ công tác chung của
doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Việc trang bị hoặc
thay thế phương tiện đi lại do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết
định. Trường hợp ủy quyền cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định việc trang
bị mới phương tiện đi lại phải được ghi cụ thể trong điều lệ hoặc quy chế quản
lý tài chính của doanh nghiệp.
3. Người quyết định việc đầu tư, xây dựng, mua sắm
tài sản cố định chịu trách nhiệm nếu việc đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố
định không phù hợp, lạc hậu kỹ thuật, không sử dụng được.
Điều 21. Khấu hao tài sản cố định
1. Nguyên tắc trích khấu hao
Tất cả các tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp
đều phải trích khấu hao trừ một số tài sản sau:
a) Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn
đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
b) Tài sản cố định khấu hao chưa hết bị mất.
c) Tài sản cố định khác do doanh nghiệp quản lý mà
không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê tài chính).
d) Tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch
toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
đ) Tài sản cố định sử dụng trong các hoạt động phúc
lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các tài sản cố định phục vụ
cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: Nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa
ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm
y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà
ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
e) Tài sản cố định từ nguồn viện trợ không hoàn lại
sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công
tác nghiên cứu khoa học.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể chế độ quản lý, sử
dụng và thời gian trích khấu hao tài sản cố định.
Điều 22. Cho thuê,
thế chấp, cầm cố tài sản
1. Doanh nghiệp được quyền cho thuê, thế chấp, cầm
cố tài sản của doanh nghiệp theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn theo quy định của pháp luật.
a) Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết
định các hợp đồng cho thuê tài sản có giá trị dưới 50% vốn điều lệ của doanh
nghiệp.
b) Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản của doanh
nghiệp để thế chấp, cầm cố vay vốn thực hiện theo quy định tại Điều
19 Nghị định này.
2. Đối với doanh nghiệp được thành lập để thực hiện
thường xuyên, ổn định sản xuất, cung ứng sản phẩm công ích, trực tiếp phục vụ
quốc phòng, an ninh khi cho thuê, cầm cố, thế chấp những tài sản trực tiếp phục
vụ nhiệm vụ này phải được sự chấp thuận của chủ sở hữu.
3. Việc sử dụng tài sản để cho thuê, thế chấp, cầm
cố phải tuân theo đúng các quy định của Bộ luật dân sự và các quy định của pháp
luật khác có liên quan.
Điều 23. Thanh lý, nhượng bán tài
sản cố định
1. Doanh nghiệp được quyền chủ động và thực hiện
nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu
cầu sử dụng hoặc không sử dụng được để thu hồi vốn trên nguyên tắc công khai,
minh bạch, bảo toàn vốn.
2. Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định:
a) Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết
định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản có giá trị còn lại dưới 50% vốn
điều lệ của doanh nghiệp nhưng không quá mức dự án nhóm B.
Các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
có giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty thì Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty báo cáo chủ sở hữu quyết định.
b) Đối với doanh nghiệp được thành lập để thực hiện
thường xuyên, ổn định sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, trực tiếp
phục vụ quốc phòng, an ninh khi nhượng bán tài sản trực tiếp phục vụ các nhiệm
vụ này phải được sự đồng ý của chủ sở hữu.
c) Trường hợp phương án nhượng bán tài sản cố định
của doanh nghiệp không có khả năng thu hồi đủ vốn đã đầu tư, doanh nghiệp phải
giải trình rõ nguyên nhân không có khả năng thu hồi vốn báo cáo chủ sở hữu và
cơ quan tài chính cùng cấp trước khi nhượng bán tài sản cố định để thực hiện
giám sát.
d) Riêng trường hợp tài sản cố định mới đầu tư do
không mang lại hiệu quả kinh tế theo như phương án phê duyệt ban đầu, doanh
nghiệp không có nhu cầu tiếp tục khai thác sử dụng mà việc nhượng bán tài sản
không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư dẫn tới doanh nghiệp không trả được nợ
vay theo khế ước hoặc hợp đồng vay vốn thì phải làm rõ trách nhiệm của những
người có liên quan để báo cáo chủ sở hữu xử lý theo quy định của pháp luật.
đ) Đối với việc nhượng bán thanh lý tài sản của một
số ngành đặc thù (sản xuất thuốc lá, tàu biển, hàng không...) thì ngoài việc chấp
hành quy định của Nghị định này còn phải thực hiện theo quy định của văn bản
pháp luật chuyên ngành.
3. Phương thức thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
Việc nhượng bán tài sản cố định được thực hiện bằng hình thức đấu giá thông qua
một tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc do doanh nghiệp tự tổ chức thực
hiện công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu
giá tài sản. Trường hợp nhượng bán tài sản cố định có giá trị còn lại ghi trên sổ
kế toán dưới 100 triệu đồng, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định lựa chọn
bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận nhưng không thấp hơn giá thị trường.
Trường hợp tài sản cố định không có giao dịch trên thị trường thì doanh nghiệp
được thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá làm cơ sở bán tài sản
theo các phương thức trên.
Bộ Tài chính quy định trình tự, thủ tục thanh lý,
nhượng bán tài sản.
Điều 24. Quản lý hàng hóa tồn
kho
1. Hàng hóa tồn kho là hàng hóa doanh nghiệp mua về
để bán còn tồn lại, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho hoặc đã mua
đang đi trên đường, sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất, sản phẩm hoàn
thành nhưng chưa nhập kho, thành phẩm tồn kho, thành phẩm đang gửi bán.
2. Doanh nghiệp được quyền chủ động và chịu trách
nhiệm xử lý ngay những hàng hóa tồn kho kém, mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu
kỹ thuật, ứ đọng, chậm luân chuyển để thu hồi vốn. Thẩm quyền quyết định xử lý
theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
3. Cuối kỳ kế toán, khi giá gốc hàng tồn kho ghi
trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thu hồi được thì doanh nghiệp phải
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định tại Khoản
3 Điều 34 Nghị định này.
Điều 25. Quản lý các khoản nợ
phải thu, nợ phải trả
1. Quản lý nợ phải thu
a) Trách nhiệm của doanh nghiệp:
- Xây dựng và ban hành quy chế quản lý các khoản nợ
phải thu, phân công và xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc
theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản công nợ;
- Mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng nợ;
thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ luân chuyển, nợ khó đòi, nợ không có khả
năng thu hồi), đôn đốc thu hồi nợ;
- Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám
đốc, Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản nợ phải thu
khó đòi, nợ không thu hồi được. Nếu không xử lý kịp thời các khoản nợ không thu
hồi được theo quy định tại khoản này thì Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Tổng giám đốc hoặc Giám đốc sẽ bị miễn nhiệm như trường hợp báo cáo không trung
thực tình hình tài chính của doanh nghiệp từ 02 lần trở lên. Nếu vì không xử lý
kịp thời dẫn đến thất thoát vốn của chủ sở hữu tại doanh nghiệp thì phải chịu
trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp luật;
- Khi xác định là nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp
phải trích lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Nghị định này;
- Nợ phải thu không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp
có trách nhiệm xử lý bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan, số còn lại
được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Nếu còn thiếu thì hạch
toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp;
- Nợ không có khả năng thu hồi sau khi xử lý như
trên, doanh nghiệp vẫn phải theo dõi trên tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán
và tổ chức thu hồi. Số tiền thu hồi được hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp.
b) Quyền hạn của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp được quyền bán các khoản nợ phải thu
quá hạn, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không đòi được để thu hồi vốn. Doanh
nghiệp chỉ được bán nợ cho các tổ chức kinh tế có chức năng kinh doanh mua bán
nợ, không được bán nợ trực tiếp cho khách nợ. Giá bán các khoản nợ do các bên tự
thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm về quyết định bán khoản nợ phải thu. Trường hợp
bán nợ mà dẫn tới doanh nghiệp bị thua lỗ, mất vốn, hoặc mất khả năng thanh
toán, dẫn đến tình trạng doanh nghiệp phải giải thể, phá sản thì Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty và người có liên quan trực tiếp đến việc phát sinh các
khoản nợ này phải bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật và Điều lệ
của doanh nghiệp.
2. Quản lý nợ phải trả của doanh nghiệp:
a) Mở sổ theo dõi đầy đủ các khoản nợ phải trả gồm
cả các khoản lãi phải trả.
b) Thanh toán các khoản nợ phải trả theo đúng thời hạn
đã cam kết. Thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ của
doanh nghiệp, phát hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán nợ để có giải
pháp khắc phục kịp thời không để phát sinh các khoản nợ quá hạn. Các khoản nợ
phải trả mà không phải trả, không có đối tượng để trả thì hạch toán vào thu nhập
của doanh nghiệp.
Điều 26. Chênh lệch tỷ giá
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ của doanh nghiệp theo các tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối
đoái đang hạch toán, hoặc đã được báo cáo trong báo cáo tài chính được quy định
như sau:
1. Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành
tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập chưa đi vào hoạt động, chênh lệch
tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh
lũy kế, riêng biệt trên bảng cân đối kế toán. Khi tài sản cố định hoàn thành đầu
tư xây dựng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây
dựng được phân bổ dần vào thu nhập tài chính, hoặc chi phí tài chính trong thời
gian tối đa là 5 năm kể từ khi đưa tài sản vào sử dụng.
2. Đối với doanh nghiệp đang trong quá trình sản xuất
kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản của doanh nghiệp,
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài
chính được hạch toán vào thu nhập tài chính, hoặc chi phí tài chính trong năm của
doanh nghiệp.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý chênh lệch tỷ
giá.
Điều 27. Kiểm kê tài
sản
1. Doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê định kỳ hoặc đột
xuất để xác định số lượng tài sản (tài sản cố định và đầu tư dài hạn, tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn), đối chiếu các khoản công nợ phải thu, phải trả
trong các trường hợp: Khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; khi thực
hiện quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi sở hữu; sau khi xảy
ra thiên tai, địch họa; hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của doanh
nghiệp; hoặc theo quy định của Nhà nước. Thống kê tài sản thừa, thiếu, nợ không
thu hồi được, nợ quá hạn xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức và cá
nhân có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định.
2. Xử lý kiểm kê
a) Xử lý tổn thất tài sản sau kiểm kê
Tổn thất về tài sản là tài sản bị mất mát, thiếu hụt,
hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, tồn kho ứ đọng được
xác định trong kiểm kê định kỳ và kiểm kê đột xuất. Doanh nghiệp phải xác định
giá trị đã bị tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:
- Nếu do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra tổn
thất phải bồi thường, xử lý theo quy định của pháp luật. Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty quyết định mức bồi thường theo quy định của pháp luật và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình;
- Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì xử lý
theo hợp đồng bảo hiểm;
- Giá trị tài sản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng
tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm, phần thiếu được hạch
toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ;
- Những trường hợp đặc biệt do thiên tai hoặc do
nguyên nhân bất khả kháng gây thiệt hại nghiêm trọng, doanh nghiệp không thể tự
khắc phục được thì Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty lập phương án xử
lý tổn thất trình chủ sở hữu và cơ quan tài chính có thẩm quyền. Sau khi có ý
kiến của cơ quan tài chính, chủ sở hữu quyết định việc xử lý tổn thất theo thẩm
quyền;
- Doanh nghiệp có trách nhiệm xử lý kịp thời các
khoản tổn thất tài sản, trường hợp để các khoản tổn thất tài sản không được xử
lý thì Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh
nghiệp chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu như trường hợp báo cáo không trung thực
tình hình tài chính doanh nghiệp.
b) Tài sản thừa sau kiểm kê
Tài sản thừa sau kiểm kê là chênh lệch giữa số tài
sản thực tế kiểm kê với số tài sản ghi trên sổ sách kế toán, giá trị tài sản thừa
do kiểm kê được hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp.
Điều 28. Đánh giá lại tài sản
1. Doanh nghiệp thực hiện đánh giá lại tài sản
trong các trường hợp sau:
a) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp: cổ phần
hóa, bán hoặc chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp theo các hình thức khác.
c) Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy
định của Nhà nước. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại
tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định đối với từng trường
hợp cụ thể.
Điều 29. Đầu tư vốn ra ngoài
doanh nghiệp
1. Nguyên tắc đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp được quyền sử dụng tài sản thuộc
quyền quản lý của doanh nghiệp đã được đầu tư bằng nguồn vốn của doanh nghiệp để
đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. Việc sử dụng tài sản có liên quan đến đất đai để
đầu tư ra ngoài doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất
đai.
b) Việc đầu tư vốn của doanh nghiệp vào doanh nghiệp
khác phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, phù hợp với chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển của doanh nghiệp, không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được chủ sở hữu giao và đảm bảo nguyên tắc có hiệu
quả, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư.
c) Doanh nghiệp không được góp vốn hoặc đầu tư vào lĩnh
vực bất động sản (trừ những doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chính là lĩnh
vực bất động sản), không được góp vốn, mua cổ phần tại ngân hàng, công ty bảo
hiểm, công ty chứng khoán, Quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán hoặc
công ty đầu tư chứng khoán, trừ những trường hợp đặc biệt theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
d) Doanh nghiệp đã góp vốn, đầu tư vào các lĩnh vực
quy định tại Điểm c Khoản này không thuộc trường hợp được Thủ tướng Chính phủ
cho phép đầu tư phải có phương án cơ cấu lại và thực hiện thoái hết số vốn đã đầu
tư theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
đ) Doanh nghiệp không được tham gia góp vốn mua cổ
phần của các doanh nghiệp khác mà người quản lý, điều hành hoặc người sở hữu
chính của doanh nghiệp này là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị em ruột của
Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Phó
Tổng giám đốc), Giám đốc (Phó Giám đốc) và kế toán trưởng doanh nghiệp đó.
2. Các hình thức đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp:
a) Góp vốn, mua cổ phần để thành lập công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, góp vốn hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình
thành pháp nhân mới.
b) Mua cổ phần hoặc góp vốn tại các công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh đang hoạt động.
c) Mua lại một doanh nghiệp khác để hình thành một
pháp nhân mới.
d) Mua công trái, trái phiếu để hưởng lãi.
đ) Các hình thức đầu tư khác ra ngoài doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư vốn ra ngoài
doanh nghiệp:
a) Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết
định các dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp sau khi đã được chủ sở hữu phê duyệt
chủ trương.
b) Chủ sở hữu doanh nghiệp quyết định việc góp vốn
liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; đầu tư hoặc góp vốn thành lập
doanh nghiệp ở nước ngoài; quyết định việc mua lại doanh nghiệp thuộc thành phần
kinh tế khác; đầu tư vào doanh nghiệp được thành lập để thực hiện chủ yếu, thường
xuyên, ổn định các sản phẩm, dịch vụ công ích, phục vụ quốc phòng, an ninh; quyết
định các dự án đầu tư tài chính khác còn lại không thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
4. Ngoài các trường hợp không được tham gia góp vốn
theo quy định tại các Điểm c, đ Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp còn bị hạn chế
các hình thức nhận góp vốn đầu tư như sau:
a) Công ty mẹ không được nhận vốn góp đầu tư của
công ty con.
b) Công ty con do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều
lệ, công ty hạch toán phụ thuộc không được góp vốn cùng công ty mẹ để thành lập
doanh nghiệp mới, không được góp vốn mua cổ phần khi cổ phần hóa công ty con
khác trong cùng tập đoàn, tổng công ty hoặc tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con.
Hàng năm, các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư ra
ngoài doanh nghiệp theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động đầu tư vốn
ra bên ngoài không đúng đối tượng nhưng không thực hiện điều chỉnh cơ cấu đầu
tư như quy định tại Khoản 1 Điều này, các Bộ quản lý ngành kinh doanh chính, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định và xử lý trách nhiệm đối với Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 30. Chuyển nhượng các khoản
đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp
Việc nhượng bán các khoản đầu tư vốn ra ngoài doanh
nghiệp thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán và các
quy định hiện hành của pháp luật, trong đó:
1. Phương thức chuyển nhượng:
Tùy theo hình thức góp vốn, doanh nghiệp thực hiện
chuyển nhượng các khoản đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật, điều lệ của
doanh nghiệp có vốn góp và các cam kết tại các hợp đồng hợp tác kinh doanh của
các bên.
a) Đối với việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp
tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc tại công ty trách nhiệm hữu
hạn từ 2 thành viên trở lên để trở thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều
thành viên thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều
14 Nghị định này.
b) Đối với chuyển nhượng các khoản đầu tư tại công
ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch trên
sàn giao dịch UPCOM thì doanh nghiệp được chủ động thực hiện theo các phương thức
khớp lệnh, đấu giá, thỏa thuận hoặc chào bán cạnh tranh nhưng không được thấp
hơn giá thị trường tại thời điểm bán.
c) Đối với chuyển nhượng các khoản đầu tư tại công
ty cổ phần chưa niêm yết thì doanh nghiệp thực hiện đấu giá trên nguyên tắc
công khai, minh bạch, bảo toàn vốn. Trong đó:
Trường hợp chuyển nhượng các khoản đầu tư có giá trị
tính theo mệnh giá từ 10 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp phải thực hiện đấu
giá qua Sở Giao dịch chứng khoán. Chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính có
giá trị tính theo mệnh giá dưới 10 tỷ đồng thì doanh nghiệp được lựa chọn thuê
tổ chức tài chính trung gian (các công ty chứng khoán) bán đấu giá, hoặc tự tổ
chức đấu giá tại doanh nghiệp, hoặc thực hiện đấu giá qua Sở Giao dịch chứng
khoán.
Việc bán thỏa thuận chỉ được thực hiện sau khi tổ
chức đấu giá công khai nhưng chỉ có một người đăng ký mua và phải đảm bảo giá
bán sát với giá trị trường tại thời điểm bán; trong trường hợp này, giá thị trường
tại thời điểm bán cần căn cứ vào báo giá của ít nhất 03 công ty chứng khoán có
thực hiện giao dịch chứng khoán của công ty cổ phần có vốn góp của doanh nghiệp,
trường hợp không có giao dịch thì giá bán không thấp hơn giá ghi trên sổ sách kế
toán của doanh nghiệp.
2. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết
định việc chuyển nhượng các khoản đầu tư tại doanh nghiệp khác thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư của mình theo quy định của pháp luật, giá chuyển nhượng các
khoản đầu tư theo nguyên tắc giá thị trường nhưng không thấp hơn giá ghi trên sổ
sách kế toán của doanh nghiệp.
3. Trường hợp khi chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài
doanh nghiệp nhưng thấp hơn giá trị ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp
(sau khi đã bù trừ dự phòng tổn thất khoản đầu tư vốn theo quy định và các lợi
ích thu được từ đầu tư vốn), doanh nghiệp phải báo cáo chủ sở hữu xem xét, quyết
định.
Điều 31. Quyền, trách nhiệm của
doanh nghiệp đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác
1. Doanh nghiệp đầu tư vốn vào công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện các
quyền, trách nhiệm theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác có
các quyền, trách nhiệm sau:
a) Quyền của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên
doanh theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp khác.
b) Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện
tại doanh nghiệp khác, quyết định tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các vấn đề
đãi ngộ đối với Người đại diện, trừ trường hợp Người đại diện đã được hưởng
lương từ doanh nghiệp khác.
c) Yêu cầu Người đại diện báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất tình hình kết quả kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp khác.
d) Giao nhiệm vụ và chỉ đạo Người đại diện bảo vệ
quyền lợi, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp tại doanh nghiệp khác. Yêu cầu Người
đại diện báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm người đại diện,
nhất là trong việc định hướng doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối để thực
hiện các mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp.
đ) Kiểm tra, giám sát hoạt động Người đại diện,
phát hiện những thiếu sót, yếu kém Người đại diện để ngăn chặn, xử lý và chấn
chỉnh kịp thời.
e) Quyết định hoặc trình người có thẩm quyền quyết
định việc đầu tư tăng vốn hoặc thu hồi vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác phù hợp
với pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp khác.
g) Giám sát việc thu hồi vốn đầu tư vào doanh nghiệp
khác, việc thu lợi tức được chia từ doanh nghiệp khác.
h) Chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn
và phát triển vốn đầu tư.
i) Thực hiện các quyền, trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
3. Quyền, trách nhiệm, thù lao, tiền lương, thưởng,
quyền lợi và tiêu chuẩn Người đại diện của doanh nghiệp tại doanh nghiệp khác:
Các doanh nghiệp căn cứ quy định tại Điều
9 Nghị định này để ban hành quy định của doanh nghiệp về quyền, trách nhiệm,
thù lao, tiền lương, tiền thưởng, quyền lợi, tiêu chuẩn người và chế độ báo cáo
của Người đại diện phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.
4. Chế độ báo cáo của Người đại diện của doanh nghiệp
Trên cơ sở báo cáo tài chính và các báo cáo khác, định
kỳ hàng quý và kết thúc năm tài chính hoặc theo yêu cầu của chủ sở hữu, Người đại
diện phải tổng hợp, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, kiến nghị
các biện pháp xử lý, tháo gỡ khó khăn nhằm nâng cao hiệu quả vốn của doanh nghiệp
đầu tư tại doanh nghiệp khác báo cáo chủ sở hữu vốn.
5. Thu lợi nhuận được chia từ vốn của doanh nghiệp
đầu tư tại doanh nghiệp khác.
Người đại diện có trách nhiệm yêu cầu doanh nghiệp
khác nộp kịp thời lợi nhuận, cổ tức được chia về doanh nghiệp góp vốn.
Điều 32. Quyền quyết định
tăng, giảm vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác
Việc tăng hoặc giảm vốn của doanh nghiệp đầu tư tại
doanh nghiệp khác được thực hiện theo quy định sau:
1. Người quyết định phương án đầu tư vốn vào doanh
nghiệp khác đồng thời là người quyết định bổ sung vốn đầu tư vào doanh nghiệp
khác hoặc quyết định giảm phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác.
2. Phương thức tăng, giảm vốn đầu tư tại doanh nghiệp
khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp.
3. Trường hợp doanh nghiệp khác tăng vốn điều lệ mà
doanh nghiệp không có nhu cầu đầu tư bổ sung vốn thì doanh nghiệp xem xét, quyết
định chuyển nhượng quyền mua, quyền góp vốn theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Thu hồi vốn đầu tư từ
doanh nghiệp khác
Số vốn đầu tư thu hồi khi quyết định giảm bớt vốn của
doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác hoặc khi doanh nghiệp khác bị giải thể,
phá sản được chuyển về doanh nghiệp góp vốn.
Điều 34. Bảo toàn vốn
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm bảo toàn và phát triển
vốn chủ sở hữu đã đầu tư tại doanh nghiệp. Mọi biến động về tăng, giảm vốn chủ
sở hữu, doanh nghiệp phải báo cáo chủ sở hữu và cơ quan tài chính để theo dõi,
giám sát.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm doanh nghiệp phải đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn thông qua chỉ tiêu mức độ bảo toàn vốn theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
2. Việc bảo toàn vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp được
thực hiện bằng các biện pháp sau đây:
a) Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản,
phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định
của pháp luật.
b) Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.
c) Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản
nợ không có khả năng thu hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro sau đây:
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
- Dự phòng các khoản phải thu khó đòi;
- Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính dài
hạn;
- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình
xây lắp.
d) Các biện pháp khác về bảo toàn vốn chủ sở hữu tại
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc trích lập các khoản dự phòng:
a) Các khoản dự phòng nêu trên được hạch toán vào
chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo tại thời điểm lập báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có
thể xảy ra trong năm tiếp theo.
b) Doanh nghiệp phải xây dựng quy chế về quản lý vật
tư, hàng hóa, quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh doanh; xác định
rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng cá nhân trong việc theo dõi, quản lý hàng
hóa, thu hồi công nợ.
c) Nghiêm cấm doanh nghiệp lợi dụng việc trích lập
dự phòng để tính thêm vào chi phí các khoản dự phòng không đúng quy định nhằm
làm giảm nghĩa vụ nộp ngân sách. Những doanh nghiệp cố tình vi phạm sẽ bị xử phạt
như hành vi trốn thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng
các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự
phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng
hóa, công trình xây lắp.
MỤC 2. DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều 35. Doanh thu và thu nhập
khác
1. Doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp được
xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán và các văn bản pháp luật về thuế hiện
hành.
2. Doanh thu bao gồm doanh thu
hoạt động sản xuất, kinh doanh và doanh thu hoạt động tài chính, trong đó:
a) Doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là
toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hóa, cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công ích, doanh thu bao gồm cả các khoản trợ cấp của Nhà nước cho doanh
nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo nhiệm vụ nhà
nước giao mà thu không đủ bù đắp chi.
b) Doanh thu từ hoạt động tài
chính bao gồm: các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, cho các bên khác sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán
hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ,
chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, kể cả chênh lệch tỷ giá của các khoản nợ phải trả bằng
ngoại tệ có tỷ giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính thấp hơn tỷ giá ghi trên
sổ kế toán; tiền thu từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh
nghiệp khác; lợi nhuận, cổ tức được chia từ việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
(bao gồm cả phần lợi nhuận sau thuế sau khi để lại trích các quỹ của công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp sở hữu 100% vốn điều lệ và cổ
tức được chia bằng cổ phiếu tại các công ty cổ phần). Trường hợp lợi nhuận được
chia đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp không phải nộp thuế thu
nhập đối với khoản lợi nhuận được chia này.
3. Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường, các khoản nợ
phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm
hợp đồng, giá trị tài sản trí tuệ được bên nhận vốn góp chấp nhận, được ghi nhận
là thu nhập khác của doanh nghiệp và các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật.
4. Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đặc
thù trong các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm thì việc xác định doanh thu áp dụng
theo quy định của pháp luật điều chỉnh đối với lĩnh vực kinh doanh này.
Điều 36. Chi phí hoạt động
kinh doanh
Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong
năm tài chính. Việc xác định chi phí được thực hiện phù hợp với các chuẩn mức kế
toán và các văn bản pháp luật về thuế hiện hành; chi phí hoạt động kinh doanh gồm
một số nội dung sau:
1. Chi phí sản xuất kinh doanh:
a) Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực,
bán thành phẩm, dịch vụ mua ngoài (tính theo mức tiêu hao thực tế và giá gốc thực
tế), chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ lao động, chi phí sửa chữa tài sản cố định,
chi phí trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
b) Chi phí khấu hao tài sản cố định theo quy định.
c) Chi phí tiền lương, tiền công, chi phí có tính
chất lương phải trả cho người lao động do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty quyết định theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Kinh phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế cho người lao động mà doanh nghiệp phải nộp
theo quy định.
đ) Chi phí giao dịch, môi giới, tiếp khách, tiếp thị,
xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội họp tính theo chi phí thực tế phát sinh
trên nguyên tắc quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
e) Chi phí bằng tiền khác gồm:
- Các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
- Tiền thuê đất;
- Trợ cấp thôi việc, mất việc cho người lao động;
- Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tay nghề của
người lao động;
- Chi cho công tác y tế;
- Thưởng sáng kiến cải tiến, thưởng tăng năng suất lao
động, thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí. Mức thưởng do Tổng giám đốc, Giám đốc
doanh nghiệp quyết định căn cứ vào hiệu quả công việc trên mang lại nhưng không
được cao hơn số tiết kiệm chi phí do công việc đó mang lại trong 01 năm;
- Chi phí cho lao động nữ;
- Chi phí cho công tác bảo vệ môi trường;
- Chi phí ăn ca cho người lao động;
- Chi phí cho công tác Đảng, đoàn thể tại doanh
nghiệp (phần chi ngoài kinh phí của tổ chức Đảng, đoàn thể được chi từ nguồn
quy định);
- Các khoản chi phí bằng tiền khác.
g) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo quy định
tại Khoản 1 Điều 25; Giá trị tài sản tổn thất thực tế theo
quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định này.
h) Giá trị các khoản dự phòng giảm giá hàng hóa tồn
kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài
chính, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp trích lập theo
quy định tại Điều 34 Nghị định này, chênh lệch tỷ giá theo
số dư khoản nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ, chi phí trích trước bảo hành sản phẩm,
các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực đặc thù.
i) Chi phí hoạt động tài chính, bao gồm: các khoản
chi liên quan đến đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp (bao gồm các khoản chi
phí do các bên góp vốn phải tự chi kể cả khoản lỗ được chia từ doanh nghiệp góp
vốn); giá trị vốn góp được chuyển nhượng, tiền lãi phải trả do huy động vốn,
chênh lệch tỷ giá, chi phí chiết khấu thanh toán, chi phí cho thuê tài sản; dự
phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn.
2. Chi phí khác, bao gồm:
a) Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định gồm
cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý, nhượng bán.
b) Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ
kế toán;
c) Chi phí để thu tiền phạt;
d) Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng.
đ) Các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
3. Không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh các
khoản đã có nguồn khác đảm bảo hoặc không liên quan đến sản xuất kinh doanh sau
đây:
a) Chi phí mua sắm xây dựng, lắp đặt tài sản cố định
hữu hình, vô hình.
b) Chi phí lãi vay vốn được tính vào chi phí đầu tư
và xây dựng.
c) Các khoản chi phí khác không liên quan đến hoạt
động kinh doanh của công ty; các khoản chi không có chứng từ hợp lệ.
d) Các khoản tiền phạt về vi phạm pháp luật không
mang danh công ty mà do cá nhân gây ra.
4. Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đặc
thù trong các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm thì việc xác định chi phí áp dụng
theo quy định của pháp luật đối với lĩnh vực kinh doanh này.
Điều 37. Quản lý chi phí
Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các khoản chi
phí để giảm chi phí và giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận bằng các biện
pháp quản lý sau đây:
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các định
mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, ngành, nghề
kinh doanh, mô hình tổ chức quản lý, trình độ trang bị của doanh nghiệp. Các định
mức phải được phổ biến đến tận người thực hiện, công bố công khai cho người lao
động trong doanh nghiệp biết để thực hiện và kiểm tra, giám sát. Trường hợp
không thực hiện được các định mức, làm tăng chi phí phải phân tích rõ nguyên
nhân, trách nhiệm để xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu do nguyên nhân chủ
quan phải bồi thường thiệt hại. Thẩm quyền quyết định mức bồi thường theo quy định
tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định này.
2. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
phải đăng ký giá với Nhà nước, hàng năm phải báo cáo chủ sở hữu và cơ quan tài
chính (Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp trung ương và Sở Tài chính đối với
doanh nghiệp địa phương) tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh. Nội
dung báo cáo phải phân tích, so sánh giữa thực hiện và định mức các loại chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí lao động tiền lương, chi phí nguyên,
nhiên, vật liệu, chi phí quản lý doanh nghiệp trong đó các khoản chi phí quảng
cáo, tiếp thị, giao dịch, tiếp khách, chi phí khác, xác định rõ nguyên nhân,
trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với việc thực hiện vượt định mức.
3. Định kỳ phải tổ chức phân tích chi phí sản xuất,
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp nhằm phát hiện những khâu yếu, kém trong quản
lý, những yếu tố làm tăng chi phí, giá thành sản phẩm để có giải pháp khắc phục
kịp thời.
4. Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp có trách
nhiệm xây dựng trình Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty ban hành các định mức
kinh tế - kỹ thuật; định mức lao động; định mức chi phí tài chính và chi phí
khác phù hợp với điều kiện kinh doanh, làm căn cứ điều hành hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Chủ động xây dựng kế hoạch tiết giảm chi phí phù hợp với
thực trạng và hoạt động của doanh nghiệp.
Điều 38. Phân phối
thu nhập
Lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi bù đắp lỗ năm
trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, trích Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp,
phần lợi nhuận còn lại được phân phối như sau:
1. Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết
theo quy định của hợp đồng (nếu có).
2. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn
được trừ vào lợi nhuận trước thuế.
3. Số lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi các nội dung
quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này được phân phối như sau:
a) Trích 30% vào quỹ đầu tư phát triển.
b) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi:
- Doanh nghiệp xếp loại A được trích tối đa không
quá 3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Doanh nghiệp xếp loại B được trích tối đa không
quá 1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Doanh nghiệp xếp loại C được trích tối đa không
quá 1 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
Doanh nghiệp không thực hiện xếp loại thì không được
trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.
c) Trích quỹ thưởng Viên chức quản lý doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp xếp loại A được trích tối đa không
quá 1,5 tháng lương thực hiện của Viên chức quản lý doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp xếp loại B được trích tối đa không
quá 01 tháng lương thực hiện của Viên chức quản lý doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp xếp loại C hoặc doanh nghiệp không
thực hiện xếp loại thì không được trích lập quỹ thưởng Viên chức quản lý doanh
nghiệp.
d) Các doanh nghiệp trích hai quỹ khen thưởng, phúc
lợi mà không đủ mức theo quy định tại Điểm b Khoản này, thì được giảm trừ phần
trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn quỹ khen thưởng, phúc lợi
nhưng tối đa không vượt quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài
chính.
đ) Số lợi nhuận còn lại sau khi trích lập theo quy
định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này được nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát
triển doanh nghiệp.
4. Các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu lớn hơn so với
vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Tài chính có phương án báo
cáo Thủ tướng Chính phủ điều chuyển quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp về
Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có trách nhiệm
nộp tiền về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp trong thời gian 05
ngày kể từ ngày có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân phối lợi nhuận và
điều chuyển quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và
phát triển doanh nghiệp.
Điều 39. Mục đích sử dụng các
quỹ
1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp:
Việc trích lập, quản lý, quyết toán việc sử dụng Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
2. Quỹ đầu tư phát triển được dùng để bổ sung vốn
điều lệ cho doanh nghiệp.
3. Quỹ khen thưởng được dùng để:
a) Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở năng
suất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ, công nhân viên trong doanh
nghiệp.
b) Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong
doanh nghiệp.
c) Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài doanh
nghiệp có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của doanh
nghiệp.
Mức thưởng theo quy định tại các Điểm a, b, c Khoản
này do Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định. Riêng Điểm a Khoản này cần có ý
kiến của Công đoàn doanh nghiệp trước khi quyết định.
4. Quỹ phúc lợi được dùng để:
a) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình
phúc lợi của doanh nghiệp.
b) Chi cho các hoạt động phúc lợi của tập thể người
lao động trong doanh nghiệp.
c) Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công
trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng.
d) Sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó
khăn đột xuất cho những người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức,
lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội.
Việc sử dụng quỹ phúc lợi do Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty quyết định sau khi tham khảo ý kiến của công đoàn doanh nghiệp.
5. Quỹ thưởng Viên chức quản lý doanh nghiệp được sử
dụng để thưởng cho Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty, Ban Tổng giám đốc (Ban Giám đốc), Kiểm soát viên, Kế toán trưởng doanh nghiệp.
Mức thưởng do chủ sở hữu quyết định gắn với tiêu chí đánh giá các chức danh này
và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
6. Việc trích lập và sử dụng các quỹ nói trên phải
được chấp thuận của chủ sở hữu và thực hiện công khai theo quy chế công khai
tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của Nhà nước.
7. Doanh nghiệp chỉ được chi các quỹ khen thưởng,
phúc lợi, quỹ thưởng Viên chức quản lý doanh nghiệp sau khi thanh toán đủ các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
MỤC 3. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH, CHẾ
ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ VÀ KIỂM TOÁN
Điều 40. Kế hoạch tài chính
1. Căn cứ vào định hướng chiến lược, quy hoạch phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã được chủ sở hữu phê duyệt, doanh
nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính dài hạn phù hợp
với kế hoạch định hướng của doanh nghiệp đã được chủ sở hữu quyết định.
2. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh
doanh dài hạn, căn cứ vào năng lực của doanh nghiệp và nhu cầu thị trường,
doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tiếp theo trình Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định.
3. Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh được Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định, doanh nghiệp thực hiện việc đánh
giá tình hình sản xuất kinh doanh của năm báo cáo và lập kế hoạch tài chính cho
năm kế tiếp gửi chủ sở hữu, cơ quan tài chính trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.
4. Chủ sở hữu chủ trì phối hợp với cơ quan tài
chính cùng cấp rà soát lại kế hoạch tài chính do doanh nghiệp lập và có ý kiến
chính thức bằng văn bản để doanh nghiệp hoàn chỉnh kế hoạch tài chính. Kế hoạch
tài chính sau khi hoàn chỉnh là kế hoạch chính thức làm cơ sở cho chủ sở hữu và
cơ quan tài chính cùng cấp giám sát đánh giá quản lý điều hành hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Điều 41. Báo cáo tài
chính và các báo cáo khác
1. Cuối kỳ kế toán (quý, năm), doanh nghiệp phải lập,
trình bày và gửi các báo cáo tài chính và báo cáo thống kê theo quy định của
pháp luật. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của các báo cáo này.
Doanh nghiệp phải thực hiện kiểm toán Báo cáo tài
chính năm theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu biểu báo cáo, thời
gian và nơi gửi các báo cáo của doanh nghiệp.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 42. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 9 năm 2013.
Điều 43. Trách nhiệm thi hành
và tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thi hành Nghị định này. Trường hợp hướng dẫn cơ chế tài
chính đặc thù đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xổ số, Sở giao dịch
chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán thì phải được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận bằng văn bản.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có
thể áp dụng Nghị định này để tổ chức thực hiện việc đầu tư, quản lý vốn, tài sản
tại các doanh nghiệp do mình làm chủ sở hữu.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc,
Giám đốc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Người đại diện đối
với phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và PTDN;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|