BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 04 năm 2022
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ, BAO
GỬI TRÊN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Thông tư số
80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
59/2015/TT-BGTVT ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách,
hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2016.
Thông tư số
34/2019/TT-BGTVT ngày 6 tháng 09 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về vận tải đường thủy
nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
Thông tư số 35/2020/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực
đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
Căn cứ Luật Giao
thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Du lịch
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
110/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện kinh
doanh vận tải đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hành khách, hành
lý, bao gửi trên đường thủy nội địa1.
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định
về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và các tổ chức, cá nhân nước ngoài có
liên quan đến vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ2
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hành khách là
người được vận chuyển trên phương tiện vận tải hành khách có vẻ hợp lệ và người
được miễn mua vé, trừ thuyền viên, người lái phương tiện và nhân viên phục vụ.
2. Vé giấy là vé do
tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường
thủy nội địa phát hành dưới hình thức in sẵn.
3. Vé điện tử là vé
do tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường
thủy nội địa phát hành, được lưu trữ dưới dạng dữ liệu điện tử.
Chương
II
VẬN
TẢI HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ, BAO GỬI TRÊN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 4. Nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách hành lý, bao gửi trên đường thủy
nội địa
3
1. Trang bị đầy đủ
các thiết bị chữa cháy, dụng cụ cứu sinh theo quy định đồng thời bố trí tại
những vị trí theo đúng thiết kế của phương tiện; đối với phương tiện mà thiết
kế bị thất lạc thì phải bố trí tại những vị trí dễ thấy, dễ lấy và không ảnh
hưởng đến việc thoát nạn trên phương tiện.
2. Thông báo tại các
cảng, bến đón trả hành khách trước 03 ngày khi có sự thay đổi biểu đồ vận hành
hoặc lịch hành trình của phương tiện; trước 12 giờ khi có thay đổi thời gian
xuất bến (trừ vận tải hành khách ngang sông).
3. Trong thời gian ít
nhất là 10 phút trước khi phương tiện tới cảng, bến đón trả hành khách, thuyền
trưởng, phải tổ chức thông báo cho hành khách tên cảng, bến, thời gian phương
tiện lưu lại và các thông tin cần thiết khác (trừ vận tải hành khách ngang
sông).
4. Niêm yết trên tàu:
số điện thoại đường dây nóng của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý, đơn vị tìm
kiếm cứu nạn; bảng nội quy đi tàu (áp dụng cho hành khách), bảng hướng dẫn sử
dụng các thiết bị chữa cháy, dụng cụ cứu sinh, thùng rác và lối thoát hiểm tại
những nơi dễ thấy trên phương tiện.
5. Phục vụ hành khách
văn minh, lịch sự.
6. Đón, trả hành
khách tại cảng, bến hành khách được công bố hoặc cấp phép; hợp đồng vận tải
phải được ký kết trước khi thực hiện vận chuyển hành khách và thu cước vận tải
theo giá trị hợp đồng đã ký kết.
7. Thông báo bằng văn
bản đến Sở Giao thông vận tải và Cảng vụ có liên quan nơi tổ chức, cá nhân vận
tải hành khách;
a) Trước 10 ngày khi
triển khai vận tải hành khách theo tuyến cố định;
b) Trước 05 ngày khi
ngừng hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định.
8. Định kỳ báo cáo số
lượt hành khách vận chuyển, luân chuyển về Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành
phố nơi tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải, chi tiết báo cáo như
sau:
a) Tên báo cáo: Báo
cáo số lượt hành khách vận chuyển, luân chuyển:
b) Nội dung báo cáo:
Các nội dung liên quan đến số lượt hành khách vận chuyển, luân chuyển theo quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Phương thức gửi,
nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản
điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương
thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử,
hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật;
d) Tần suất báo cáo:
Định kỳ hàng tháng;
đ) Thời hạn gửi báo
cáo: Trước ngày 21 của tháng thuộc kỳ báo cáo;
e) Thời gian chốt số
liệu báo cáo: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo
cáo;
g) Mẫu báo cáo: Theo
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Các nghĩa vụ khác
theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Giao thông đường thủy nội địa.
Điều 5.4 (được
bãi bỏ)
Điều 6.5 (được
bãi bỏ)
Điều 7.6 (được
bãi bỏ)
Điều 8.7 (được
bãi bỏ)
Chương
III
VÉ
HÀNH KHÁCH
Điều 9. Vé hành
khách, bán vé, kiểm soát vé8
1. Vé hành khách
a) Vé hành khách được
phát hành theo hình thức vé giấy hoặc vé điện tử theo mẫu quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tổ chức, cá nhân
kinh doanh vận tải hành khách phải niêm yết công khai giá vé tối đa tại cảng,
bến hành khách, phương tiện vận tải và trên trang thông tin điện tử; hướng dẫn
cho hành khách cách sử dụng vé để đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ của hành khách
theo quy định;
c) Tổ chức, cá nhân
kinh doanh vận tải hành khách và hành khách tự thỏa thuận về giá vé cụ thể
nhưng không được vượt quá giá vé tối đa đã niêm yết. Vé hành khách do tổ chức,
cá nhân kinh doanh vận tải hành khách tự in và phát hành;
d) Vé hành khách hợp
lệ phải đảm bảo các điều kiện sau:
Do đơn vị kinh doanh
vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa phát hành;
Đối với vé giấy:
không bị tẩy, xóa, sửa chữa, còn đủ các thông tin, phải ghi đúng tuyến vận tải
và thời gian chạy;
Đối với vé điện tử:
có bản in, bản chụp vé theo quy định của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải
hành khách hoặc có bằng chứng được lưu trữ trên hệ thống cơ sở dữ liệu của đơn
vị kinh doanh vận tải, trên đó có đầy đủ các thông tin cá nhân trùng khớp với
một trong các giấy tờ quy định tại điểm b, khoản 2 Điều này.
2. Bán vé hành khách
a) Tổ chức, cá nhân
kinh doanh vận tải được tự tổ chức bán vé tại nhiều địa điểm, trong nhiều ngày,
nhiều phương thức bán vé tạo điều kiện thuận lợi cho người mua vé trước thời
điểm phương tiện hoạt động:
b) Trường hợp cần
thiết, doanh nghiệp có thể đề nghị người mua vé cung cấp giấy tờ tùy thân hoặc
các giấy tờ khác có đầy đủ các thông tin cá nhân được pháp luật công nhận.
Trường hợp mua vé trực tuyến qua mạng thông tin điện tử, người mua vé phải cung
cấp đầy đủ thông tin cần thiết theo quy định của đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách;
c) Lập danh sách hành
khách theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Kiểm soát vé
Tổ chức, cá nhân kinh
doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thực hiện kiểm soát vé khi hành
khách xuống phương tiện; không cho hành khách xuống phương tiện quá số lượng
quy định; giải quyết kịp thời các trường hợp nhầm lẫn vé hành khách.
Điều
10. Miễn, giảm giá vé hành khách9
1. Trẻ em dưới một
tuổi được miễn vé nhưng phải ngồi chung với hành khách đi kèm. Khi lên tàu phải
xuất trình Giấy khai sinh của trẻ em để được miễn vé.
2. Người cao tuổi
được giảm tối thiểu 15% giá vé. Khi mua vé phải xuất trình giấy chứng minh nhân
dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người cao tuổi để được giảm giá
vé.
3. Người khuyết tật
đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng được giảm tối thiểu 25% giá vé. Khi mua vé
phải xuất trình giấy xác nhận khuyết tật để được giảm giá vé.
4. Ngoài các đối
tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, các tổ chức, cá nhân
kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy
nội địa căn cứ quy định của pháp luật để quy định mức miễn, giảm giá vé cho
hành khách.
Điều
11. Xử lý vé hành khách
1. Hành khách đi qua
cảng, bến thủy nội địa ghi trong vé thì phải mua vé bổ sung quãng đường đi
thêm.
2. Hành khách có nhu
cầu lên tại cảng, bến gần hơn cảng, bến thủy nội địa đến đã ghi trong vé thì
không được hoàn lại tiền vé đoạn đường không đi.
3. Hành khách trả lại
vé ít nhất 01 giờ trước thời gian phương tiện xuất bến được hoàn lại 90% giá
vé.
4. Hành khách có vé
nhưng đến chậm sau khi phương tiện đã xuất bến theo lịch chạy tàu đã công bố mà
không thông báo cho người kinh doanh vận tải hoặc người bán vé biết thì thực
hiện theo các quy định sau đây:
a) Hành khách muốn đi
chuyến kế tiếp thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành
khách đi chuyến kế tiếp và thu thêm 50% giá vé;
b) Hành khách không
muốn đi chuyến kế tiếp thì không được hoàn lại tiền vé.
5. Hành khách có vé
nhưng đến chậm sau khi phương tiện đã xuất bến và đã thông báo cho người kinh
doanh vận tải hoặc người bán vé (bằng điện thoại, điện tín, Fax hoặc Email) 02
giờ trước thời gian phương tiện xuất bến theo lịch chạy tàu đã công bố thì giải
quyết theo các quy định sau đây:
a) Hành khách muốn đi
chuyến kế tiếp thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành
khách đi chuyến kế tiếp và được thu thêm 20% giá vé;
b) Hành khách không
muốn đi chuyến kế tiếp, nếu trả lại vé thì được hoàn lại 90% giá vé.
Chương
IV
VẬN
TẢI VÀ BẢO QUẢN HÀNH LÝ KÝ GỬI, BAO GỬI
Điều
12. Hành lý ký gửi, bao gửi
1. Mỗi hành khách
được miễn tiền cước 20 kg hành lý xách tay.
2. Quy định về hành
lý ký gửi, bao gửi:
a) Có kích thước
chiều dài x chiều rộng x chiều cao không quá 1,2 mét x 0,7 mét x 0,7 mét; trọng
lượng không quá 50 kg đối với mỗi bao, kiện hành lý ký gửi;
b) Hành khách phải
chịu tiền cước vận tải. Nếu không ký gửi quá mức quy định (20 kg hành lý) được
miễn cước hành lý ký gửi, bao gửi;
c) Ngoài quy định tại
các điểm a, điểm b khoản 2 Điều này, hành khách có hành lý ký gửi còn phải thực
hiện các quy định sau: hành khách có vé đến cảng, bến nào thì hành lý ký gửi
được nhận gửi đến cảng, bến đó; hành lý ký gửi phải đi cùng trên phương tiện
với người gửi kể cả trường hợp phải chuyển sang một phương tiện khác trong quá
trình vận tải.
3. Không được để
trong khoang hành khách những hành lý, bao gửi sau đây:
a) Hài cốt (trừ lọ
tro);
b) Động vật có trọng
lượng từ 10 kg/con trở lên hoặc có mùi hôi;
c) Hàng hóa có mùi
hôi, thối;
d) Hàng cồng kềnh,
cản trở lối đi trên phương tiện.
Điều
13. Nhận và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành
lý ký gửi quá mức quy định được miễn cước thì phải trả tiền cước cho hành lý
vượt quá quy định được miễn cước và giao cho tổ chức, cá nhân kinh doanh vận
tải trước khi phương tiện khởi hành.
2. Người gửi hành lý
ký gửi, bao gửi phải lập tờ khai ghi rõ: loại hàng hóa, số lượng, trọng lượng,
giá trị; tên, địa chỉ người gửi, người nhận hàng hóa. Tờ khai gửi hàng hóa được
lập ít nhất 02 bản, 01 bản cho người nhận hàng hóa và 01 bản cho tổ chức, cá
nhân kinh doanh vận tải, trường hợp cần thiết có thể lập thêm.
3.10 Người gửi hành lý ký
gửi, bao gửi phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hàng hóa đóng trong
hành lý ký gửi, bao gửi.
4. Tổ chức, cá nhân kinh
doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao bì, số lượng, ký mã hiệu hàng hóa và
xác nhận vào tờ khai gửi hàng hóa; tùy theo khả năng phương tiện, kho bãi để
quyết định nhận hành lý ký gửi, bao gửi trên các tuyến vận tải.
Điều
14. Giao trả hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành
lý ký gửi khi nhận lại hành lý phải xuất trình vé, chứng từ thu cước.
2. Người nhận bao gửi
khi nhận lại bao gửi phải xuất trình chứng từ thu cước; tờ khai gửi hàng hóa và
giấy tờ tùy thân. Nếu người khác nhận phải có giấy ủy quyền theo quy định của
pháp luật. Trường hợp người nhận bao gửi đến nhận quá thời hạn mà hai bên thỏa
thuận thì phải trả phí lưu kho, bãi.
3. Người nhận hành lý
ký gửi, bao gửi phải kiểm tra lại hành lý ký gửi, bao gửi tại nơi nhận; sau khi
nhận xong, người kinh doanh vận tải không chịu trách nhiệm về sự mất mát hoặc
hư hỏng của hành lý ký gửi, bao gửi đó.
Chương
V
GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP BỒI THƯỜNG
Điều
15. Trường hợp do lỗi của người kinh doanh vận tải
1. Trường hợp phương
tiện không xuất bến đúng thời gian quy định, hành khách phải chờ đợi qua đêm
thì người kinh doanh vận tải phải bố trí nơi ăn, nghỉ cho hành khách và chịu
chi phí; nếu hành khách không tiếp tục đi, trả lại vé thì người kinh doanh vận
tải phải hoàn lại tiền vé, tiền cước cho hành khách.
2. Trường hợp phương
tiện đang hành trình nếu bị hỏng, không tiếp tục hành trình được, Thuyền trưởng
phải tìm mọi biện pháp đưa hành khách tới cảng, bến gần nhất bảo đảm an toàn,
thông báo cho người kinh doanh vận tải biết và thực hiện theo các quy định sau
đây:
a) Nếu hành khách
phải chờ đợi qua đêm thì người kinh doanh vận tải phải bố trí nơi ăn, nghỉ cho
hành khách và chịu mọi chi phí;
b) Nếu hành khách
không muốn chờ đợi để đi tiếp thì người kinh doanh vận tải phải trả lại tiền
vé, tiền cước tương ứng với đoạn đường còn lại cho hành khách;
c) Nếu người kinh
doanh vận tải bố trí được phương tiện khác nhưng phải quay trở lại bến xuất
phát thì người kinh doanh vận tải phải hoàn lại toàn bộ tiền vé, tiền cước cho
hành khách.
Điều
16. Trường hợp bất khả kháng
1. Khi phương tiện
chưa xuất bến, người kinh doanh vận tải phải thông báo ngay cho hành khách việc
tạm dừng chuyến đi; trường hợp hủy bỏ chuyến đi thì người kinh doanh vận tải
phải hoàn lại toàn bộ tiền vé, tiền cước cho hành khách.
2. Khi phương tiện
đang hành trình:
a) Trường hợp phương
tiện phải đi trên tuyến khác dài hơn thì người kinh doanh vận tải không được
thu thêm tiền vé, tiền cước của hành khách;
b) Trường hợp phải
chuyển tải hành khách, hành lý, bao gửi thì người kinh doanh vận tải thực hiện
việc chuyển tải và chịu chi phí;
c) Trường hợp không
thể hành trình tiếp được, phương tiện phải quay về bến gần nhất hoặc bến xuất
phát thì hành khách không phải trả thêm tiền vé, tiền cước đoạn đường quay về;
người kinh doanh vận tải phải hoàn lại tiền vé, tiền cước tương ứng với đoạn
đường chưa đi cho hành khách.
Điều
17. Hành lý ký gửi trong quá trình vận tải
1. Trường hợp phát
hiện hành lý ký gửi có hiện tượng tự bốc cháy, rò rỉ hoặc đổ vỡ thì người kinh
doanh vận tải phải thông báo và cùng hành khách có hành lý đó thực hiện ngay
các biện pháp ngăn chặn để bảo vệ người, hàng hóa và phương tiện. Khi thực hiện
các biện pháp ngăn chặn, nếu phát sinh tổn thất phải lập biên bản có xác nhận
của người có hành lý đó, đại diện hành khách. Các chi phí phát sinh do bên có
lỗi chịu trách nhiệm. Nếu cả hai bên đều không có lỗi thì chi phí và thiệt hại
phát sinh thuộc bên nào thì bên đó tự chịu trách nhiệm.
2. Trường hợp bất khả
kháng, nếu không đảm bảo an toàn, người kinh doanh vận tải có quyền dỡ một phần
hoặc toàn bộ hành lý ra khỏi phương tiện; người có hành lý phải tự bảo quản;
mọi chi phí và tổn thất thuộc bên nào thì bên đó tự chịu trách nhiệm.
3. Trường hợp luồng
chạy tàu thuyền vận tải bị ách tắc, người kinh doanh vận tải phải thông báo và
cùng hành khách thực hiện các biện pháp giải quyết sau đây:
a) Nếu xét thấy phải
chờ đợi lâu, ảnh hưởng tới chuyến đi và sức khỏe hành khách thì người vận tải
phải đưa phương tiện đến bến gần nhất, tổ chức đưa hành khách, hành lý lên bờ;
giúp hành khách đi tiếp bằng phương tiện khác. Người kinh doanh vận tải chỉ
được thu tiền vé và cước quãng đường thực tế phương tiện đã đi;
b) Trường hợp phải
quay lại cảng, bến xuất phát thì người kinh doanh vận tải chỉ được thu tiền vé
và cước đoạn đường đã đi (không tính lượt về);
c) Trường hợp phải
chuyển tải hành khách, hành lý qua chỗ ách tắc thì người kinh doanh vận tải
thực hiện việc chuyển tải và chịu chi phí;
d) Trường hợp phương
tiện chờ đợi đến khi thông luồng thì người kinh doanh vận tải phải thông báo
cho hành khách biết; nếu hành khách có yêu cầu rời phương tiện thì thuyền viên
phải tạo điều kiện đưa hành khách lên bờ.
Điều
18. Đối với bao gửi
Trường hợp có phát
sinh đối với bao gửi trong quá trình vận tải thì thực hiện theo quy định về vận
tải hàng hóa đường thủy nội địa.
Điều
19. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát, hư hỏng
1.11 Trường hợp hành lý ký
gửi, bao gửi hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi
thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê
khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh
doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê
khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức do hai
bên thỏa thuận;
c) Theo giá thị
trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong
trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trung bình của
hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;
d) Trường hợp không
kê khai giá trị hàng hóa thì theo quy định sau đây: đối với hành lý ký gửi mức
bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg hành lý ký gửi
tổn thất; đối với bao gửi, mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt
Nam cho 01 kg bao gửi tổn thất; 7.000.000 đồng tiền Việt Nam đối với mỗi bao
hoặc kiện tổn thất.
2. Hành lý ký gửi,
bao gửi bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng,
thiếu hụt hoặc mất mát; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư
hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải
được quyền sở hữu số hàng hóa tổn thất đã bồi thường.
3. Ngoài việc bồi
thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận
tải còn phải hoàn lại cho hành khách hoặc người gửi hàng toàn bộ tiền cước hoặc
phụ phí của số hành lý ký gửi, bao gửi bị tổn thất.
Điều
20. Giải quyết tranh chấp
1. Trong quá trình
vận tải hành khách đường thủy nội địa, nếu có phát sinh ảnh hưởng đến lợi ích
của các bên thì phải lập biên bản hiện trường; nội dung biên bản phải xác định
rõ thời gian, địa điểm, hậu quả, nguyên nhân khách quan, chủ quan, kết quả giải
quyết có xác nhận của đại diện hành khách. Biên bản lập xong phải được gửi cho
các bên có liên quan.
2. Trường hợp không
thỏa thuận được, các bên có quyền yêu cầu Trọng tài giải quyết hoặc khởi kiện
tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
Chương
VI
ĐIỀU
TRA VÀ XỬ LÝ TAI NẠN
Điều
21. Xử lý tai nạn trong vùng nước cảng, bến, đường thủy nội địa12
Tổ chức, cá nhân liên
quan tổ chức tìm kiếm cứu nạn trong vùng nước cảng, bến, đường thủy nội địa
thực hiện theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Giao thông đường thủy nội địa, Quyết định số 51/2015/QĐ-TTg ngày 14
tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tổ chức tìm kiếm, cứu nạn
giao thông đường thủy nội địa và xử lý tai nạn, thực hiện bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
22. Xử lý tai nạn trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải13
Tổ chức, cá nhân liên
quan xử lý tai nạn trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải thực hiện theo
Quyết định số 06/2014/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng
biển. Thông tư số 34/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải, Thông tư
số 39/2017/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số số 34/2015/TT- BGTVT ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.
Điều
23. Đình chỉ hoạt động tạm thời đối với phương tiện vận tải hành khách
Sở Giao thông vận
tải, Cảng vụ Đường thủy nội địa có văn bản tạm thời ngừng hoạt động đối với
phương tiện gặp sự cố, tai nạn có ảnh hưởng đến an toàn kỹ thuật của phương
tiện và chỉ cho phép hoạt động lại khi có ý kiến của cơ quan đăng kiểm liên
quan về phương tiện đủ điều kiện an toàn kỹ thuật để tiếp tục hoạt động.
Chương
VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN14
Điều
24. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2015.
2. Bãi bỏ Thông tư số
20/2011/TT-BGTVT ngày 31 năm 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy
định về vận tải hành khách đường thủy nội địa.
Điều
25. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam,
Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Giám đốc
Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Bộ
trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC (02).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Sang
|
PHỤ
LỤC I15
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…….,
ngày …. tháng …. năm 20….
BÁO CÁO VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
Kính
gửi: …………………………………………
- Tên đơn vị kinh
doanh vận tải hành khách:
.......................................................................
- Địa chỉ giao dịch:
................................................................................................................
- Số điện thoại:
………………………… Fax/email: ...............................................................
1. Phương tiện hoạt
động trên tuyến vận tải
- Tuyến 1:
Từ………………………………… đến ..................................................................
STT
|
Tên
phương tiện
|
Số
đăng ký
|
Trọng
tải
(ghế)
|
Số
lượng hành khách
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
(Các tuyến khác ghi
tương tự)
2. Lịch chạy tàu trên
mỗi tuyến vận tải
- Tuyến 1: + Có…………
chuyến/ngày (tuần); xuất phát tại:.................................................
……………… vào các giờ
(hoặc vào ngày nào trong tuần): ................................................
+ Các cảng, bến đón,
trả hành khách trên tuyến:
................................................................
(Các tuyến khác ghi
tương tự)
3. Số lượng hành
khách vận chuyển trong tháng: ................................. (hành
khách)
4. Số lượng hành
khách luân chuyển trong tháng: ......................... (hành khách.km)
5. Thời gian chốt số
liệu báo cáo hàng tháng tính từ ngày 15 của tháng trước đến ngày 14 của tháng
thuộc kỳ báo cáo.
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- Lưu: đơn vị kinh doanh vận tải.
|
Đại diện đơn vị
kinh doanh
Ký,
ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu có)
|
1 Thông tư số
59/2015/TT-BGTVT ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách,
hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao
thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số
110/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện kinh
doanh vận tải đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.”
Thông tư số
34/2019/TT-BGTVT ngày 6 tháng 09 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về vận tải đường thủy
nội địa có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao
thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
110/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện kinh
doanh vận tải đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số
128/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực
đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
quy định về vận tải đường thủy nội địa.”
Thông tư số
35/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế
độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường thủy nội địa có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo
cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của
Chánh văn phòng Bộ và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ
trong lĩnh vực đường thủy nội địa.”
2
Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 34/2019/TT- BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về vận tải đường thủy nội
địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
3
Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Điều 8 của Thông tư số 35/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực
đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
4
4 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 34/2019/TT- BGTVT sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Thông tư quy định về vận tải đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 11 năm 2019.
5
Điều này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 34/2019/TT- BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về vận tải đường thủy nội địa, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
6
Điều này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 34/2019/TT- BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về vận tải đường thủy nội địa, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
7
Điều này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 59/2015/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi
trên đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
8
Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 34/2019/TT- BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về vận tải đường thủy nội
địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
9
Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 59/2015/TT- BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành
lý, bao gửi trên đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2016.
10
Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của của Thông tư số 34/2019/TT- BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về vận tải đường thủy nội địa, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
11
Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 59/2015/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành
lý, bao gửi trên đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2016.
12
Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 34/2019/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư quy định về vận tải đường thủy nội địa, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
13
Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 34/2019/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư quy định về vận tải đường thủy nội địa, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
14 Điều 2 và Điều 3 của
Thông tư số 59/2015/TT-BGTVT ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT
ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận
tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam,
Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Giám đốc
Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
Điều 3 và Điều 4 của
Thông tư số 34/2019/TT-BGTVT ngày 6 tháng 09 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về vận tải
đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019 quy định như
sau:
“Điều 3. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
2. Thay thế các Phụ
lục I, II, III, IV ban hành kèm theo Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng
12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách,
hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa bằng các Phụ lục I, II, III, IV ban
hành kèm theo Thông tư này.
3. Bãi bỏ các quy
định sau:
a) Điều 5, Điều 6,
Điều 7 Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường
thủy nội địa;
b) Điều 5, Điều 6,
Điều 7, Điều 9, Điều 10, Điều 14, Phụ lục I, II, III và cụm từ “theo hợp đồng
chuyến” tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 66/2014/TT-BGTVT ngày 12 tháng 11 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành
lý, bao gửi bằng tàu khách cao tốc giữa cảng, bến, vùng nước thuộc nội thủy
Việt Nam và qua biên giới;
c) Thông tư số
20/2016/TT-BGTVT ngày 20 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 66/2014/TT-BGTVT ngày 12 tháng 11
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách,
hành lý, bao gửi bằng tàu khách cao tốc giữa cảng, bến, vùng nước thuộc nội
thủy Việt Nam và qua biên giới.
4. Trường hợp các văn
bản được dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo
quy định của các văn bản đó.
Điều 4. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam,
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc
Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
Điều 11 và Điều 13
của Thông tư số 35/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường thủy nội địa, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 11. Điều
khoản thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
Điều 12. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng,
Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
15
Phụ lục này được thay thế
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 34/2019/TT- BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư quy định về vận tải đường thủy nội địa, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
16
Phụ lục này được thay thế
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 34/2019/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư quy định về vận tải đường thủy nội địa, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
17
Phụ lục này được thay thế
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 34/2019/TT- BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư quy định về vận tải đường thủy nội địa, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
18
Phụ lục này được thay thế
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 34/2019/TT- BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư quy định về vận tải đường thủy nội địa, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.