THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2015/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
QUY ĐỊNH TỔ CHỨC TÌM KIẾM, CỨU NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy
nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định về quy định tổ chức tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về việc tổ chức
tìm kiếm, cứu nạn trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa,
vùng nước ngoài luồng, vùng nước chưa được tổ chức quản lý, khai thác giao
thông vận tải; trách nhiệm chỉ đạo tìm kiếm, cứu nạn của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm
Cứu nạn; trách nhiệm chủ trì, tổ chức tìm kiếm, cứu nạn của Bộ Giao thông vận tải,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), các Bộ, ngành và các tổ chức, cá nhân
có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân Việt Nam và nước ngoài liên quan đến tổ chức tìm
kiếm, cứu nạn trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa, vùng
nước ngoài luồng, vùng nước chưa được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận
tải của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quyết định này, những từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Phương tiện hoạt động trên đường
thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa, vùng nước ngoài luồng, vùng nước
chưa được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải (sau đây gọi là phương
tiện) bao gồm: Phương tiện thủy nội địa, tàu biển, tàu quân sự, tàu công vụ,
tàu cá và các phương tiện khác theo quy định của pháp luật.
2. Đường dây nóng là số điện thoại phục
vụ 24/24 giờ cho công tác tìm kiếm, cứu nạn.
3. Chỉ huy hiện trường tổ chức tìm kiếm,
cứu nạn giao thông đường thủy nội địa (sau đây gọi là chỉ huy hiện trường) là
người điều phối hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, duy trì liên lạc giữa hiện trường với cơ quan chủ trì tìm
kiếm, cứu nạn và thực hiện các chỉ dẫn
của cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn để thực hiện tổ chức tìm kiếm, cứu nạn tại
hiện trường.
4. Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn
giao thông đường thủy nội địa (sau đây gọi là cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn)
là cơ quan được giao trách nhiệm điều phối các hoạt động tìm kiếm, cứu nạn giao
thông đường thủy nội địa.
5. Lực lượng tổ chức tìm kiếm, cứu nạn
giao thông đường thủy nội địa là các cơ quan, đơn vị tìm kiếm, cứu nạn chuyên
trách hoặc kiêm nhiệm thuộc các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân
khác tham gia tìm kiếm, cứu nạn theo yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc khi phát hiện sự cố thiên tai, thảm họa, tai
nạn giao thông đường thủy nội địa.
6. Tai nạn giao thông đường thủy nội
địa đặc biệt nghiêm trọng là tai nạn xảy ra do đâm va hoặc sự cố dẫn đến chìm đắm
phương tiện chuyên chở dầu hoặc hóa chất độc hại gây nguy
hiểm; nguy cơ cao gây dịch bệnh cho người hoặc môi trường sống; phải cấm luồng
hoặc gây tắc luồng.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức tìm
kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa
1. Thông tin về sự cố thiên tai, thảm
họa, tai nạn giao thông đường thủy nội địa yêu cầu tìm kiếm, cứu nạn phải được
thông báo kịp thời cho chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố thiên tai, thảm
họa, tai nạn giao thông đường thủy nội địa và cơ quan chủ trì.
2. Chủ động, sẵn sàng nhân lực,
phương tiện, thiết bị cho hoạt động ứng phó theo từng khu vực và tính chất vụ việc.
3. Bảo đảm thông tin cho hoạt động ứng
phó; báo cáo kịp thời đến cấp có thẩm quyền khi xét thấy tình huống vượt quá khả năng của lực lượng tổ chức
tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa.
4. Chỉ huy thống nhất, phối hợp chặt
chẽ các lực lượng được huy động tham gia tìm kiếm, cứu nạn trong suốt quá trình
tổ chức thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn.
5. Bảo đảm an
toàn cho người, phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn; các công trình, phương
tiện hoạt động trên phạm vi khu vực được tìm kiếm, cứu nạn và bảo vệ môi trường.
Điều 5. Phân vùng trách nhiệm
cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì,
tổ chức tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa trong phạm vi địa giới
hành chính địa phương.
2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tổ chức tìm kiếm, cứu nạn giao thông
đường thủy nội địa trong trường hợp tai nạn đường thủy nội địa đặc biệt nghiêm
trọng liên quan đến hai hoặc nhiều địa phương cấp tỉnh; chỉ
đạo việc phối hợp tổ chức tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường
thủy nội địa tại khu vực ranh giới của hai địa phương cấp tỉnh trở lên trong trường hợp cần thiết.
3. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn
chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị
tham gia tổ chức tìm kiếm, cứu nạn trong tình huống vượt quá
khả năng ứng phó của cơ quan chủ trì quy định tại Khoản 1
và Khoản 2 Điều này.
Điều 6. Lực lượng, phương tiện,
thiết bị tham gia tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa
Lực lượng, phương tiện, thiết bị tham
gia tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa bao gồm:
1. Các cơ quan, đơn vị tìm kiếm, cứu
nạn chuyên trách hoặc kiêm nhiệm thuộc các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức,
cá nhân khác.
2. Các đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ quản lý, bảo trì đường thủy nội địa khu vực; cảng vụ đường thủy nội địa.
3. Lực lượng, phương tiện, thiết bị của
các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn.
4. Lực lượng, phương tiện, thiết bị của
các tổ chức, cá nhân nước ngoài khi được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam huy
động.
5. Lực lượng, phương tiện, thiết bị của
các trung tâm xử lý sự cố tràn dầu.
6. Các lực lượng, phương tiện, thiết
bị khác hoạt động trên đường thủy nội địa.
Điều 7. Diễn tập phối hợp tổ chức
tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa
1. Hàng năm căn cứ vào tình hình thực
tế, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ
chức diễn tập tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa tại
các khu vực địa bàn trọng điểm.
2. Hoạt động phối hợp, triển khai diễn
tập được thực hiện theo quy định pháp luật.
Điều 8. Nguồn kinh phí tìm kiếm,
cứu nạn giao thông đường thủy nội địa
1. Nguồn kinh phí bảo đảm cho công
tác tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa bao gồm nguồn ngân sách nhà
nước, nguồn tài trợ, hỗ trợ, viện trợ và đóng góp tự nguyện
của tổ chức, cá nhân và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm. Việc lập, xây dựng dự
toán và thanh toán kinh phí thực hiện theo đúng các quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia tìm kiếm,
cứu nạn được thanh toán, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Chương II
THÔNG TIN, TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TÌM KIẾM, CỨU NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 9. Thông tin tìm kiếm, cứu
nạn giao thông đường thủy nội địa
1. Cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn
giao thông đường thủy nội địa sử dụng đường dây nóng hoặc
hình thức liên lạc khác để tiếp nhận thông tin về sự cố thiên
tai, thảm họa, tai nạn giao thông đường thủy nội địa.
2. Nội dung thông tin bao gồm:
a) Xác định vị trí người, phương tiện
bị sự cố thiên tai, thảm họa, tai nạn;
b) Tính chất sự cố thiên tai, thảm họa, tai nạn;
c) Thời gian bị sự cố thiên tai, thảm họa, tai nạn;
d) Số người bị nạn
khi xảy ra sự cố thiên tai, thảm họa, tai nạn và tên, tuổi hoặc nhận dạng về
người bị nạn;
đ) Các thông tin khác: Tên phương tiện
bị nạn, số đăng ký, đăng kiểm hoặc
các nhận dạng khác; yêu cầu trợ giúp cứu người bị nạn hoặc lai dắt, cứu hộ
phương tiện và các yêu cầu khác; tên, địa chỉ và các
phương thức liên lạc với chủ phương tiện.
Điều 10. Cung cấp, tiếp nhận
và xử lý thông tin tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa
1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hoặc
nhận được thông tin người, phương tiện bị tai nạn giao thông đường thủy nội địa
có trách nhiệm thông báo ngay cho chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố thiên
tai, thảm họa, tai nạn giao thông đường thủy nội địa hoặc
cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn hoặc Cơ quan công an gần nhất một cách nhanh
nhất.
2. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận thông
tin (bao gồm trường hợp thông tin chưa đầy đủ được quy định tại Khoản 2 Điều 9
Quyết định này) có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo ngay cơ quan chủ trì tìm kiếm,
cứu nạn và tổ chức lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia tìm kiếm cứu nạn
theo chức năng nhiệm vụ của mình.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ tìm kiếm, cứu nạn có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý ngay thông tin về sự cố
thiên tai, thảm họa, tai nạn giao thông đường thủy nội địa; chuẩn bị ngay
phương án, tiến hành tìm kiếm, cứu nạn.
Điều 11. Quy định cảnh báo,
thông báo khu vực nguy hiểm, thiên tai trên đường thủy nội địa
1. Cảnh báo, thông báo, dự báo vùng
nguy hiểm, thiên tai, thảm họa thực hiện theo quy định chức năng, nhiệm vụ của
các Bộ, ngành, địa phương.
2. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở
Giao thông vận tải theo phân cấp quản lý ra thông báo hạn chế giao thông đường
thủy nội địa, thông báo khu vực nguy hiểm cho các phương
tiện tham gia giao thông đường thủy nội địa trên các phương tiện thông tin đại
chúng hoặc cấm phương tiện hoạt động giao thông qua khu vực nguy hiểm.
3. Trường hợp sự cố thiên tai, thảm họa,
tai nạn giao thông đường thủy nội địa ảnh hưởng đến công trình đường bộ, đường
sắt, công trình thủy lợi, thủy điện hoặc khu vực sự cố tràn dầu, sự cố rò rỉ,
phát tán hóa chất độc hại, phóng xạ, cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn phối hợp
với các cơ quan, đơn vị quản lý công trình, cơ quan liên
quan thực hiện các biện pháp thông báo, cảnh báo, hạn chế giao thông hoặc cấm để
bảo đảm an toàn cho công trình và hoạt động giao thông tại khu vực.
4. Các phương tiện thông tin đại
chúng căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp phát tin cảnh báo về
sự cố thiên tai, thảm họa, tai nạn giao thông đường thủy nội địa.
Điều 12. Cơ quan chủ trì tìm
kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa
Khi xảy ra sự cố thiên tai, thảm họa,
tai nạn giao thông đường thủy nội địa cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn có
trách nhiệm:
1. Tổ chức nắm bắt tình hình về sự cố
thiên tai, thảm họa, tai nạn giao thông đường thủy nội địa để đưa ra phương án
phù hợp, điều động hoặc kiến nghị điều động lực lượng, phương tiện, thiết bị đến
ứng phó kịp thời và hiệu quả.
2. Chỉ định chỉ huy
hiện trường tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa.
3. Bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông thông suốt; trường hợp sự cố thiên tai, thảm họa, tai nạn gây nguy hại đến môi trường thì phải báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường để được giải quyết kịp thời.
4. Duy trì thông tin liên lạc với chỉ
huy hiện trường, chỉ đạo hoạt động tìm kiếm, cứu nạn.
5. Theo dõi từng
tình huống, diễn biến của vụ việc để biết, xử lý thông
tin, đưa ra chỉ dẫn, biện pháp hỗ trợ, cứu nạn kịp thời đối với người, phương
tiện bị nạn và giữa chỉ huy hiện trường với lực lượng,
phương tiện, thiết bị tham gia tìm kiếm, cứu nạn.
6. Trực tiếp điều động lực lượng,
phương tiện, thiết bị tham gia tìm kiếm, cứu nạn khi cần thiết; báo cáo ngay cấp
có thẩm quyền trực tiếp về tìm kiếm, cứu nạn để huy động lực
lượng, phương tiện, thiết bị đến ứng phó khi vượt khả năng
ứng phó của mình.
7. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
liên quan khác để giải quyết hậu quả công tác tìm kiếm, cứu nạn.
8. Trường hợp phương tiện nước ngoài
hoặc phương tiện có người nước ngoài xảy ra sự cố thiên tai, thảm họa, tai nạn
giao thông đường thủy nội địa, cơ quan chủ trì có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Quốc
gia Tìm kiếm Cứu nạn, Bộ Ngoại giao phối hợp với cơ quan
có thẩm quyền của nước có người, phương tiện bị nạn cùng
giải quyết hậu quả vụ việc liên quan.
Điều 13. Chỉ huy hiện trường
tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa
1. Chỉ huy hiện trường được cơ quan
chủ trì tìm kiếm, cứu nạn chỉ định có trách nhiệm:
a) Trực tiếp chỉ huy và huy động các
lực lượng tham gia triển khai phương án tìm kiếm, cứu nạn theo tình huống cụ thể
tại hiện trường;
b) Thống nhất chỉ huy bảo đảm an toàn
cho người, phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn;
c) Duy trì thông tin liên lạc giữa
phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn với người, phương tiện bị nạn và phân
công nhiệm vụ cụ thể cho từng phương tiện tham gia hoạt động
tìm kiếm, cứu nạn; thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường với cơ quan chủ
trì tìm kiếm, cứu nạn;
d) Thực hiện các chỉ dẫn, yêu cầu về
tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường của cơ quan chủ trì tìm
kiếm, cứu nạn;
đ) Báo cáo, đề xuất với cơ quan chủ
trì tìm kiếm, cứu nạn việc bổ sung, thay đổi phương án tổ
chức tìm kiếm, cứu nạn hoặc tăng cường lực lượng, phương tiện, thiết bị tham
gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn cho phù hợp với điều kiện thực tế hoạt động tìm
kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa; việc thay đổi phương án tổ chức
tìm kiếm, cứu nạn hoặc việc dừng, chấm dứt hoạt động tìm kiếm, cứu nạn phải được
cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn chấp thuận;
e) Được quyền điều chỉnh phương án
tìm kiếm, cứu nạn cho phù hợp với tình hình thực tế trong trường hợp khẩn cấp và không thể liên lạc được với cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn, sau đó phải báo cáo với cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn trong thời
gian sớm nhất.
2. Trường hợp tại nơi xảy ra sự cố
thiên tai, thảm họa, tai nạn giao thông đường thủy nội địa mà chưa có chỉ huy
hiện trường thì thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện
phát hiện và đến sớm nhất là chỉ huy hiện trường tạm thời và thực hiện ngay việc
báo cáo cơ quan chủ trì tìm kiếm cứu nạn, đồng thời chỉ huy hiện trường tìm kiếm
cứu nạn cho đến khi có chỉ huy hiện trường tìm kiếm cứu nạn.
3. Trường hợp vượt
quá khả năng huy động lực lượng, phương tiện tham gia tìm kiếm cứu nạn, chỉ huy
hiện trường tìm kiếm cứu nạn hoặc chỉ huy hiện trường tìm
kiếm cứu nạn tạm thời phải báo cáo ngay cơ quan chủ trì
tìm kiếm, cứu nạn hoặc chính quyền địa phương gần nhất hoặc các cơ quan liên
quan trợ giúp.
Điều 14. Tổ chức, cá nhân khác
phối hợp tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa
Tổ chức, cá nhân
phối hợp tìm kiếm, cứu nạn có trách nhiệm:
1. Chấp hành lệnh điều động lực lượng,
phương tiện, thiết bị của cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn.
2. Phối hợp với các đơn vị tìm kiếm,
cứu nạn khác tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa
dưới sự điều hành của chỉ huy hiện trường và điều động của cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn; kịp thời thông báo cho chỉ huy hiện trường
và cơ quan có thẩm quyền biết những thông tin liên quan đến hoạt động tìm kiếm,
cứu nạn giao thông đường thủy nội địa.
3. Trường hợp sự cố thiên tai, thảm họa,
tai nạn giao thông đường thủy nội địa gây nguy hại đến môi trường phải báo ngay
cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Điều 15. Thuyền trưởng, người
lái phương tiện phối hợp tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện
hoạt động trên đường thủy nội địa có trách nhiệm:
a) Tham gia cứu người bị tai nạn giao
thông đường thủy nội địa khi phát hiện hay nhận được thông tin về sự cố thiên
tai, thảm họa, tai nạn giao thông đường thủy nội địa gần
khu vực đang hoạt động nếu không mất an toàn cho người, phương tiện của mình;
thông báo cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn biết
việc tham gia tìm kiếm, cứu nạn của mình;
b) Chấp hành lệnh điều động tham gia
tìm kiếm, cứu nạn khi được cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn
giao thông đường thủy nội địa huy động. Trong trường hợp
khẩn cấp và chưa có lệnh điều động của cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa, phải chấp hành sự huy động của chỉ
huy hiện trường.
2. Thuyền trưởng, người lái phương tiện
tham gia tìm kiếm, cứu nạn có trách nhiệm:
a) Phối hợp, liên lạc với người,
phương tiện bị nạn và cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn nắm tình hình, thống nhất
cách thức, biện pháp duy trì liên lạc với người, phương tiện bị nạn; bảo vệ dấu
vết, vật chứng liên quan đến tai nạn;
b) Trường hợp giữa bên bị nạn và bên
tham gia tìm kiếm, cứu nạn đã thống nhất được biện pháp hỗ trợ cứu nạn mà không
cần sự hỗ trợ thêm phải báo cáo ngay cơ quan chủ trì về tìm kiếm, cứu nạn hoặc
chỉ huy hiện trường tìm kiếm cứu nạn biết để dừng việc huy
động hỗ trợ, cứu nạn;
c) Trường hợp cần sự hỗ trợ thêm, phải
thông báo cho cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn đề nghị hỗ
trợ, giúp đỡ cần thiết;
d) Được quyền đề xuất phương án tìm
kiếm, cứu nạn với chỉ huy hiện trường; thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của
chỉ huy hiện trường và có trách nhiệm thông tin, báo cáo
cho chỉ huy hiện trường.
3. Người trên phương tiện gặp sự cố
thiên tai, thảm họa, tai nạn giao thông đường thủy nội địa trong điều kiện có
thể, có trách nhiệm:
a) Tìm mọi biện
pháp tự cứu mình và người trên phương tiện, giảm thiểu nguy cơ tử vong do sự cố thiên tai, thảm họa, tai nạn giao thông đường thủy nội địa xảy ra;
b) Liên lạc với các lực lượng, phương
tiện, người dân gần nhất để được cứu nạn kịp thời;
c) Trực tiếp hoặc thông qua lực lượng,
phương tiện tham gia cứu nạn thông báo cho cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn để
được chỉ đạo công tác tìm kiếm, cứu nạn.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN TRONG TÌM KIẾM, CỨU NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 16. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan có
thẩm quyền về tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa để huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị của địa phương, cơ quan, tổ chức đóng tại
địa phương tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn.
2. Báo cáo Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu
nạn trong quá trình tổ chức, chỉ huy hoạt động tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa đặc biệt nghiêm trọng và
trong trường hợp tình huống vượt khả năng ứng phó của địa phương để được chỉ đạo,
huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị của các Bộ, ngành, địa phương khác phối
hợp tham gia tìm kiếm, cứu nạn.
3. Xây dựng các phương án huy động lực
lượng, phương tiện, thiết bị của địa phương, cơ quan, tổ chức đóng tại địa
phương tham gia tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn.
4. Huy động lực lượng, phương tiện,
thiết bị của các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn và các lực lượng, phương tiện,
thiết bị của địa phương khác đang hoạt động gần khu vực xảy ra sự cố thiên tai, thảm họa, tai nạn giao thông đường thủy nội địa tham gia tìm
kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa; giữ gìn an ninh trật tự trong công
tác tìm kiếm, cứu nạn, hỗ trợ giúp đỡ người bị nạn.
5. Chủ trì, chỉ đạo phối hợp với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan xác minh, điều tra, giải quyết các vụ
sự cố thiên tai, thảm họa, tai nạn giao thông đường thủy nội địa trên phạm vi địa
bàn.
6. Bảo đảm an toàn giao thông cho các
phương tiện hoạt động qua khu vực đang tiến hành tìm kiếm, cứu nạn giao thông
đường thủy nội địa, trên tuyến đường thủy nội địa địa
phương và tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng.
7. Phê duyệt kế hoạch diễn tập tìm kiếm,
cứu nạn giao thông đường thủy nội địa của địa phương.
Điều 17. Bộ Giao thông vận tải
1. Huy động lực lượng, phương tiện,
thiết bị của các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị, tổ chức và cá nhân phối hợp
tham gia tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa theo
quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quyết định này.
2. Báo cáo Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu
nạn trong quá trình tổ chức, chỉ huy hoạt động tìm kiếm, cứu
nạn giao thông đường thủy nội địa đặc biệt nghiêm trọng và trong tình huống vượt quá khả năng ứng phó của Bộ Giao thông vận tải để được chỉ đạo, huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị của các Bộ, ngành, địa phương phối hợp tham gia tìm kiếm, cứu nạn.
3. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, ngành liên quan xây dựng
và triển khai các phương án, kết hợp việc sử dụng lực lượng,
phương tiện, thiết bị của các chuyên ngành đường thủy nội
địa, hàng hải, đường bộ, đường sắt thực hiện nhiệm vụ của
mình với việc sẵn sàng tham gia trực và tìm kiếm, cứu nạn
giao thông đường thủy nội địa.
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị của cơ quan, đơn vị mình phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham gia tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội
địa; điều động lực lượng, phương tiện, thiết bị tìm kiếm cứu nạn thuộc Bộ tham
gia tổ chức tìm kiếm, cứu nạn phương tiện của Bộ, ngành khác và địa phương theo
yêu cầu của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.
5. Tổ chức, bảo đảm an toàn giao
thông đường thủy nội địa tại khu vực tìm kiếm, cứu nạn thuộc tuyến đường thủy nội
địa quốc gia.
6. Hằng năm báo cáo Ủy ban Quốc gia
Tìm kiếm Cứu nạn về hoạt động tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa của
các lực lượng, phương tiện thuộc Bộ để tổng hợp theo quy định,
7. Phê duyệt kế hoạch diễn tập tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa do Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam trình.
Điều 18. Ủy ban
Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn
1. Chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương,
tổ chức và cá nhân điều động các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia tìm
kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa khi tình huống xảy ra vượt quá khả
năng của lực lượng tìm kiếm, cứu nạn.
2. Chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương
trong công tác huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa cho các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan; giám sát, kiểm tra các cơ quan triển khai thực hiện.
Điều 19. Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai
1. Chỉ đạo các biện pháp phòng, tránh
lũ, bão, áp thấp nhiệt đới và các loại hình thiên tai liên quan đến giao thông đường thủy nội địa.
2. Phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm
kiếm Cứu nạn trong việc huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị tìm kiếm, cứu
nạn khi có người, phương tiện bị tai nạn giao thông đường thủy nội địa do lũ,
bão, áp thấp nhiệt đới gây ra.
Điều 20. Bộ Quốc
phòng
1. Phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm
kiếm Cứu nạn xây dựng và triển khai các phương án kết hợp việc sử dụng lực lượng,
phương tiện, thiết bị của Hải quân, Biên phòng, Cảnh sát biển, các quân khu
đóng trên địa bàn và các lực lượng khác của quân đội trong thực hiện nhiệm vụ của
Bộ Quốc phòng; sẵn sàng trực và tham gia tìm kiếm, cứu nạn theo địa bàn hoạt động
giao thông đường thủy nội địa.
2. Điều động lực lượng, phương tiện,
thiết bị quân đội tham gia tìm kiếm, cứu nạn đối với phương tiện, tàu thuyền
thuộc quyền quản lý của quân đội hoặc theo đề nghị của cơ quan chủ trì tìm kiếm,
cứu nạn.
3. Thông tin, báo cáo Ủy ban Quốc gia
Tìm kiếm Cứu nạn về hoạt động tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa của
lực lượng quốc phòng theo quy định.
Điều 21. Bộ Công
an
1. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và triển khai các phương án kết hợp việc sử dụng
lực lượng, phương tiện của Công an trong thực hiện nhiệm vụ
của Bộ Công an gắn với việc sẵn sàng trực và tham gia tìm kiếm, cứu nạn.
2. Điều động lực lượng, phương tiện
tham gia tìm kiếm, cứu nạn đối với phương tiện thuộc quyền quản lý của Công an hoặc theo yêu cầu của cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn; điều tra và xử lý các vụ tai nạn giao thông đường
thủy nội địa theo quy định của pháp luật.
3. Thông tin, báo cáo Ủy ban Quốc gia
Tìm kiếm Cứu nạn về hoạt động tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa của
lực lượng Công an theo quy định.
Điều 22. Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
1. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư bố trí ngân sách nhà nước cho các Bộ, ngành, địa phương trong hoạt động tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường
thủy nội địa.
2. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước cấp theo đúng quy định.
Điều 23. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia tìm kiếm, cứu nạn giao
thông đường thủy nội địa khi có tình huống xảy ra đối với phương tiện, tàu thuyền
thuộc ngành thủy sản; phương tiện, tàu thuyền của Bộ, ngành khác và địa phương
khi được yêu cầu.
2. Phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương trong việc chia sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động cứu nạn tàu cá tham gia giao thông đường thủy nội địa.
3. Thông tin, báo cáo Ủy ban Quốc gia
Tìm kiếm Cứu nạn về hoạt động tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa của Bộ theo quy định.
4. Chỉ đạo cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ phối hợp với các Bộ, ngành bảo đảm an toàn
công trình thủy lợi, đê điều trên tuyến đường thủy nội địa để có biện pháp ứng
phó khi sự cố thiên tai, thảm họa, tai nạn giao thông đường thủy nội địa xảy
ra.
Điều 24. Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ
1. Các Bộ, ngành khác trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn
giao thông đường thủy nội địa huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị của đơn vị mình tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn.
2. Trong phạm vi trách nhiệm, khi nhận
được thông tin, yêu cầu về giải quyết sự cố thiên tai, thảm họa, tai nạn giao
thông đường thủy nội địa, phải có ngay biện pháp ứng phó.
3. Phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm
kiếm Cứu nạn trong việc xây dựng phương án sử dụng lực lượng
phương tiện của Bộ, ngành mình tham gia tìm kiếm, cứu nạn
giao thông đường thủy nội địa.
Điều 25. Tổ chức,
cá nhân có phương tiện hoạt động giao thông đường thủy nội địa
1. Chấp hành lệnh của cơ quan có thẩm
quyền về huy động phương tiện của mình tham gia tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường
thủy nội địa.
2. Phối hợp tham gia diễn tập tìm kiếm,
cứu nạn khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
3. Cập nhật đường dây nóng của cơ
quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa trên phương tiện
và thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện.
Điều 26. Tổ chức, cá nhân quản
lý lực lượng, phương tiện, thiết bị đóng tại địa phương
1. Thông tin đến các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khi phát hiện sự cố thiên tai, thảm họa, tai nạn
giao thông đường thủy nội địa.
2. Trong khả năng, phải nhanh chóng
điều động lực lượng, phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy
nội địa theo yêu cầu của cơ quan chủ trì tìm kiếm, cứu nạn.
3. Điều động lực
lượng, phương tiện của đơn vị mình tham gia phương án, kế hoạch tìm kiếm, cứu nạn
dưới sự điều hành chỉ huy hiện trường.
4. Tham gia diễn tập tìm kiếm, cứu nạn
giao thông đường thủy nội địa tại địa bàn khi được yêu cầu.
Điều 27. Trách nhiệm của doanh
nghiệp bảo hiểm trong tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa
1. Phối hợp và cung cấp tài liệu, hồ
sơ và thông tin liên quan đến người, phương tiện được bảo hiểm theo nội dung
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tìm kiếm, cứu nạn khi tiến hành cứu nạn và giải
quyết vụ việc.
2. Phối hợp với cơ quan chủ trì tìm
kiếm, cứu nạn và các cơ quan liên quan giải quyết, bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 12 năm 2015.
Điều 29. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn kiểm tra, giám sát thực hiện Quyết định
này.
2. Trong quá trình thực hiện, Ủy ban
Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, Bộ Giao thông vận tải tổng hợp
những vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung kịp thời, đề xuất, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng
Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Tòa án
nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc
gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
- BCĐ Trung ương về phòng, chống
thiên tai;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (3b). M
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|