CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 01 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giao dịch
điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật công
nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật tiếp cận
thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật an
toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật an
ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về chế độ
báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về:
a) Nguyên tắc, thẩm quyền ban hành và nội dung chế
độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện công tác báo
cáo giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và giữa cơ quan hành chính
nhà nước với các tổ chức, cá nhân liên quan;
b) Các yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo
cáo;
c) Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện
chế độ báo cáo và xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia;
d) Quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện chế độ báo cáo.
2. Nghị định này không điều chỉnh:
a) Chế độ báo cáo thống kê theo quy định của pháp
luật về thống kê;
b) Chế độ báo cáo mật theo quy định của pháp luật về
bí mật nhà nước;
c) Chế độ báo cáo trong nội bộ từng cơ quan hành
chính nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức,
viên chức có liên quan đến việc ban hành và thực hiện các chế độ báo cáo.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện
chế độ báo cáo do cơ quan hành chính nhà nước ban hành.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Báo cáo là một loại văn bản hành chính (gồm văn
bản giấy và văn bản điện tử) của cơ quan, tổ chức, cá nhân để thể hiện tình
hình, kết quả thực hiện công việc nhằm giúp cho cơ quan, người có thẩm quyền có
thông tin phục vụ việc phân tích, đánh giá, điều hành và ban hành các quyết định
quản lý phù hợp.
2. Chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước là những yêu cầu cụ thể về việc thực hiện báo cáo do cơ
quan, người có thẩm quyền trong hệ thống hành chính nhà nước ban hành và bắt buộc
các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan phải thực hiện.
3. Thời gian chốt số liệu báo cáo là khoảng thời
gian tính từ thời điểm bắt đầu lấy số liệu của kỳ báo cáo đến thời điểm kết
thúc việc lấy số liệu để thực hiện việc xây dựng báo cáo.
4. Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện chế
độ báo cáo do cơ quan hành chính nhà nước ban hành là các đối tượng phải thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định mà không phải cơ quan hành chính nhà nước.
5. Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia là Hệ thống
thông tin thu thập, tích hợp, chia sẻ dữ liệu báo cáo của các cơ quan hành
chính nhà nước để tổng hợp, phân tích dữ liệu nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan hành chính nhà nước các cấp và
hỗ trợ đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao.
Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia bao gồm Hệ thống
thông tin báo cáo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Hệ thống
thông tin báo cáo Chính phủ) và Hệ thống thông tin báo cáo của bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là Hệ
thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương).
6. Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ là Hệ thống
thông tin thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu báo cáo từ các bộ, cơ quan, địa
phương để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
7. Hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa
phương là Hệ thống thông tin thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu báo cáo và cung
cấp số liệu để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của bộ, cơ quan, địa phương
và cung cấp số liệu theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
8. Bộ chỉ số phục vụ chỉ đạo, điều hành (KPI) là những
chỉ số được thiết kế nhằm đo lường, đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện công
việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Các loại chế độ báo cáo
1. Chế độ báo cáo định kỳ là chế độ báo cáo được
ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp của các cơ quan hành chính nhà nước,
được thực hiện theo một chu kỳ xác định và lặp lại nhiều lần.
2. Chế độ báo cáo chuyên đề là
chế độ báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu về
một chủ đề nào đó và phải thực hiện một hoặc nhiều lần trong một khoảng thời gian
nhất định.
3. Chế độ báo cáo đột xuất là chế độ báo cáo được
ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh bất thường.
Chương II
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Mục 1. NGUYÊN TẮC, THẨM QUYỀN
BAN HÀNH VÀ NỘI DUNG CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 5. Nguyên tắc chung về việc
ban hành chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
1. Bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác,
đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan
hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; đồng thời, phục vụ Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các cấp trong việc thực hiện chế độ báo cáo đối với Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội và Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Nội dung chế độ báo cáo phù hợp với quy định tại
các văn bản do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cùng cấp
và cơ quan, người có thẩm quyền thuộc hệ thống hành chính nhà nước ban hành.
3. Chế độ báo cáo chỉ được ban hành khi thật sự cần
thiết để phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính
nhà nước, người có thẩm quyền.
4. Chế độ báo cáo phải phù hợp về thẩm quyền ban
hành và đối tượng yêu cầu báo cáo, bảo đảm rõ ràng, thống nhất, đồng bộ, khả
thi và không trùng lắp với chế độ báo cáo khác. Giảm tối đa yêu cầu về tần suất
báo cáo nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí, nhân lực trong thực hiện chế độ báo
cáo.
5. Các số liệu yêu cầu báo cáo phải đồng bộ, thống
nhất về khái niệm, phương pháp tính và đơn vị tính để bảo đảm thuận lợi cho việc
tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực
hiện chế độ báo cáo, chuyển dần từ báo cáo bằng văn bản giấy sang báo cáo điện
tử. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện chế độ báo cáo và công tác phối
hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
Điều 6. Thẩm quyền ban hành chế
độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước
1. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ
báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện
trong phạm vi cả nước.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ ban hành chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất thuộc phạm
vi ngành, lĩnh vực quản lý yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện
trong phạm vi cả nước.
3. Cơ quan thuộc Chính phủ ban hành chế độ báo cáo
chuyên đề, đột xuất yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện
trong phạm vi cả nước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
thuộc Chính phủ theo quy định pháp luật.
Đối với chế độ báo cáo định kỳ, cơ quan thuộc Chính
phủ xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh
vực ban hành.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành chế độ báo cáo định kỳ,
chuyên đề, đột xuất yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và tổ chức,
cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý của cấp tỉnh thực hiện.
5. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) ban hành chế độ báo cáo chuyên đề, đột xuất yêu cầu các
cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm
vi địa bàn quản lý của cấp huyện thực hiện.
6. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
là Ủy ban nhân dân cấp xã) ban hành chế độ báo cáo đột xuất yêu cầu tổ chức, cá
nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý của cấp xã thực hiện.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ban hành chế độ
báo cáo đột xuất yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và tổ chức,
cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý thực hiện.
Điều 7. Nội dung chế độ báo cáo
Nội dung chế độ báo cáo bao gồm các thành phần sau:
1. Tên báo cáo;
2. Nội dung yêu cầu báo cáo;
3. Đối tượng thực hiện báo cáo;
4. Cơ quan nhận báo cáo;
5. Phương thức gửi, nhận báo cáo;
6. Thời hạn gửi báo cáo;
7. Tần suất thực hiện báo cáo;
8. Thời gian chốt số liệu báo cáo;
9. Mẫu đề cương báo cáo;
10. Biểu mẫu số liệu báo cáo;
11. Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo.
Mục 2. YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC BAN
HÀNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 8. Yêu cầu chung về việc
ban hành chế độ báo cáo
1. Tên báo cáo
Tên báo cáo phải bảo đảm rõ ràng, ngắn gọn và thể
hiện được bao quát nội dung, phạm vi yêu cầu báo cáo.
2. Nội dung yêu cầu báo cáo
Nội dung yêu cầu báo cáo phải bảo đảm cung cấp những
thông tin cần thiết nhằm phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ
quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; đồng thời, nội dung yêu cầu báo
cáo phải rõ ràng, dễ hiểu, tạo thuận lợi cho đối tượng thực hiện báo cáo.
Tùy từng trường hợp cụ thể, nội dung yêu cầu báo
cáo có thể chỉ có phần lời văn, chỉ có phần số liệu hoặc bao gồm cả phần lời
văn và phần số liệu.
3. Đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo
cáo
a) Chế độ báo cáo phải xác định rõ đối tượng thực
hiện báo cáo (bao gồm cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức, cá nhân) và xác định
cụ thể tên cơ quan nhận báo cáo;
b) Việc quy định đối tượng thực hiện báo cáo phải bảo
đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đối tượng thực hiện báo cáo.
4. Phương thức gửi, nhận báo
cáo
Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy
hoặc văn bản điện tử. Tùy theo điều kiện thực tế và yêu cầu của cơ quan ban
hành chế độ báo cáo, báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong
các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp;
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính;
c) Gửi qua Fax;
d) Gửi qua hệ thống thư điện tử;
đ) Gửi qua hệ thống phần mềm thông tin báo cáo
chuyên dùng.
e) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo và thời hạn gửi
báo cáo
a) Thời gian chốt số liệu báo cáo được xác định dựa
trên nhu cầu thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và đặc thù của
ngành, lĩnh vực quản lý. Thời gian chốt số liệu báo cáo phải thống nhất với thời
gian chốt số liệu của các chế độ báo cáo khác trong cùng ngành, lĩnh vực để tạo
điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện báo cáo;
b) Thời hạn gửi báo cáo được xác định căn cứ vào đối
tượng thực hiện báo cáo, nội dung báo cáo và thời điểm kết thúc việc lấy số liệu
báo cáo, nhưng phải bảo đảm thời gian không ít hơn 01 ngày làm việc tính từ thời
điểm kết thúc việc lấy số liệu báo cáo đến thời hạn gửi báo cáo hoặc ước tính
thời gian từ khi nhận được báo cáo để tổng hợp đến thời gian hoàn thành báo cáo
và gửi đi.
Thời hạn gửi báo cáo định kỳ đối với trường hợp báo
cáo phức tạp, có nhiều đối tượng thực hiện và phải tổng hợp qua nhiều cơ quan,
nhiều cấp khác nhau thì quy định rõ thời hạn đối với từng đối tượng, từng cấp
báo cáo đó;
c) Đối với báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất, thời
gian chốt số liệu và thời hạn gửi báo cáo thực hiện theo yêu cầu của cơ quan
ban hành chế độ báo cáo.
6. Tần suất thực hiện báo cáo
a) Quy định về tần suất thực hiện báo cáo phải hợp
lý, phù hợp với tính chất, mục đích và yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành;
b) Thực hiện lồng ghép các nội dung báo cáo, bảo đảm
chỉ yêu cầu báo cáo một lần trong một kỳ báo cáo đối với các nội dung thuộc cùng
ngành, lĩnh vực quản lý.
7. Mẫu đề cương báo cáo
a) Đối với phần lời văn trong báo cáo, chế độ báo
cáo phải quy định mẫu đề cương để hướng dẫn thực hiện. Mẫu đề cương báo cáo nêu
rõ kết cấu các thông tin chủ yếu về: Tình hình thực hiện; kết quả đạt được; tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế; phương hướng nhiệm vụ; đề xuất,
kiến nghị;
b) Nếu chế độ báo cáo áp dụng cho nhiều loại đối tượng
thực hiện với nội dung yêu cầu báo cáo khác nhau thì cơ quan ban hành chế độ
báo cáo phải có hướng dẫn cụ thể hoặc thiết kế mẫu đề cương phù hợp với từng đối
tượng báo cáo.
8. Biểu mẫu số liệu báo cáo
a) Trường hợp báo cáo yêu cầu phải có phần số liệu
thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải có hướng dẫn về biểu mẫu số liệu để bảo
đảm thực hiện thống nhất, thuận tiện cho công tác tổng hợp, phân tích;
b) Nếu chế độ báo cáo áp dụng cho nhiều loại đối tượng
thực hiện với các yêu cầu về số liệu khác nhau thì cơ quan ban hành chế độ báo
cáo phải có hướng dẫn cụ thể hoặc thiết kế biểu mẫu số liệu báo cáo phù hợp với
từng đối tượng báo cáo;
c) Biểu mẫu số liệu phải có ký hiệu biểu để thuận
tiện cho việc theo dõi, đối chiếu. Ký hiệu biểu bao gồm cả chữ và số. Phần số
được ghi theo thứ tự 001, 002, 003...; phần chữ được ghi viết tắt bằng chữ in
hoa phù hợp với ngành, lĩnh vực báo cáo, loại báo cáo và kỳ báo cáo.
9. Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo
Đối với các chế độ báo cáo phức tạp, có nhiều đối
tượng thực hiện và phải tổng hợp qua nhiều cơ quan trung gian khác nhau thì cơ
quan ban hành chế độ báo cáo phải hướng dẫn quy trình thực hiện, trong đó nêu
rõ thời gian chốt số liệu báo cáo thống nhất chung cho các đối tượng; mẫu đề
cương, biểu mẫu số liệu và thời hạn gửi báo cáo phù hợp với từng đối tượng thực
hiện.
Điều 9. Yêu cầu đối với việc
ban hành chế độ báo cáo đột xuất
1. Chế độ báo cáo đột xuất được ban hành bằng văn bản
hành chính.
2. Chế độ báo cáo đột xuất được
ban hành phải bao gồm tối thiểu các nội dung thành phần nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 7, đồng
thời đáp ứng các yêu cầu tương ứng nêu tại Điều 8 Nghị định
này.
Điều 10. Yêu cầu đối với việc
ban hành chế độ báo cáo chuyên đề
1. Chế độ báo cáo chuyên đề được ban hành bằng văn
bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính.
2. Chế độ báo cáo chuyên đề được
ban hành phải bao gồm tối thiểu các nội dung thành phần nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 9 Điều 7, đồng
thời đáp ứng các yêu cầu tương ứng nêu tại Điều 8 Nghị định
này.
Điều 11. Yêu cầu đối với việc
ban hành chế độ báo cáo định kỳ
1. Chế độ báo cáo định kỳ của
các cơ quan hành chính nhà nước phải được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Chế độ báo cáo định kỳ được
ban hành phải bao gồm tối thiểu các nội dung thành phần nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 7, đồng thời đáp ứng các yêu cầu tương ứng nêu tại Điều 8, Điều 12, Điều 13 Nghị định này, trừ trường hợp có quy định khác tại các văn bản của
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cơ quan, người
có thẩm quyền thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
Điều 12. Thời gian chốt số liệu
báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ
1. Báo cáo định kỳ hằng tháng: Tính từ ngày 15
tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo.
2. Báo cáo định kỳ hằng quý:
Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc
kỳ báo cáo.
3. Báo cáo định kỳ 6 tháng: Thời
gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ
báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối
năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
4. Báo cáo định kỳ hằng năm:
Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo
cáo.
5. Đối với các báo cáo định kỳ khác, thời gian chốt
số liệu do cơ quan ban hành chế độ báo cáo quy định, nhưng phải đáp ứng các quy
định tại các điều 5, 6, 7, 8 và 11 Nghị định này.
Điều 13. Thời hạn gửi báo cáo
trong chế độ báo cáo định kỳ
1. Thời hạn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là bộ, cơ quan, địa phương) gửi
báo cáo định kỳ cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chậm nhất vào ngày 25 của
tháng cuối kỳ báo cáo, trừ trường hợp có quy định khác theo nguyên tắc quy định
tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ vào khoản 1 Điều này và các yêu cầu cụ thể về thông tin báo cáo, đối tượng
báo cáo để quy định thời hạn gửi báo cáo phù hợp khi ban hành chế độ báo cáo định
kỳ.
Chương III
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO QUỐC GIA
Điều 14. Ứng dụng công nghệ
thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo
1. Các cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm ứng
dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện chế độ báo cáo, xây dựng Hệ thống
thông tin báo cáo để thực hiện báo cáo điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo và tiết kiệm về thời gian, chi phí cho các
đối tượng thực hiện báo cáo.
2. Giá trị pháp lý của báo cáo điện tử và việc sử dụng
chữ ký số, xây dựng các biểu mẫu điện tử thực hiện theo quy định tại các văn bản
pháp luật hiện hành về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước.
Điều 15. Nguyên tắc xây dựng Hệ
thống thông tin báo cáo quốc gia
1. Bảo đảm tính thống nhất, hiệu quả, đồng bộ,
tránh chồng chéo, lãng phí trong đầu tư xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo quốc
gia.
2. Bảo đảm tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện
tử Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ, Kiến thức Chính quyền điện tử
cấp tỉnh; tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định
danh và định dạng dữ liệu phục vụ kết nối Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia;
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về cấu trúc thông điệp dữ liệu trao đổi giữa các
Hệ thống thông tin báo cáo.
3. Bảo đảm khả năng kết nối, tích hợp, chia sẻ
thông tin thông suốt giữa Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Hệ thống
thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương trong Hệ thống thông tin báo cáo quốc
gia.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư công
nghệ thông tin, văn thư, lưu trữ, an ninh, an toàn thông tin và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 16. Nguyên tắc cập nhật,
khai thác dữ liệu từ Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
1. Việc cập nhật dữ liệu báo cáo phải bảo đảm đầy đủ,
chính xác và kịp thời, thống nhất từ địa phương đến trung ương để đáp ứng yêu cầu
quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Việc khai thác dữ liệu báo cáo của các bộ, cơ
quan, địa phương trên cơ sở phân định quyền hạn, trách nhiệm cụ thể, đồng thời
tuân thủ Luật tiếp cận thông tin.
3. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, hoạt động ổn
định và lưu trữ lâu dài, đúng mục đích, tạo thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân có yêu cầu cung cấp thông tin từ Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
4. Bảo đảm quyền của các tổ chức, cá nhân được tiếp
cận, khai thác, sử dụng thông tin trong Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia phải
phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 17. Yêu cầu chung về chức
năng cơ bản của Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
1. Cung cấp cơ chế quản lý, xác thực, mã hóa tài
khoản người sử dụng để thực hiện các chế độ báo cáo tại các bộ, cơ quan, địa
phương.
2. Cung cấp quy trình động dễ dàng chỉnh sửa, chuẩn
hóa quy trình báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất của các cơ quan hành chính nhà
nước.
3. Cung cấp chức năng tổng hợp báo cáo, xử lý, phân
tích số liệu đáp ứng yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan, địa
phương trong công tác chỉ đạo, điều hành.
4. Tạo lập cơ sở dữ liệu về toàn bộ chỉ tiêu, biểu
mẫu số liệu báo cáo, văn bản quy định chế độ báo cáo định kỳ của các cơ quan
hành chính nhà nước.
5. Cung cấp công cụ để người sử dụng xây dựng biểu
mẫu báo cáo tổng hợp dữ liệu theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Cho phép ký số báo cáo và các biểu mẫu kèm theo
nhằm bảo đảm tính xác thực và toàn vẹn của dữ liệu báo cáo.
7. Thiết lập các giải pháp bảo mật, mã hóa dữ liệu
cho Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia nhằm bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin, dữ liệu của hệ thống.
8. Tổng hợp tình hình tiếp nhận báo cáo theo yêu cầu
của cơ quan, người có thẩm quyền.
9. Các yêu cầu khác theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 18. Yêu cầu về chức năng
cơ bản của Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Hệ thống thông tin báo cáo bộ,
cơ quan, địa phương
Ngoài việc đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại Điều 17, Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Hệ thống
thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ cho phép tự
động tạo lập báo cáo theo biểu mẫu số liệu được tải lên Hệ thống và các chỉ số
KPI; cung cấp các bảng số liệu trực quan hỗ trợ quản lý, theo dõi tình hình biến
động số liệu phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan được xây
dựng trên cơ sở chế độ báo cáo do cơ quan, người có thẩm quyền và bộ, cơ quan
mình ban hành theo quy định tại Điều 6 Nghị định này. Hệ thống
thông tin báo cáo bộ, cơ quan phải bảo đảm chức năng hỗ trợ tạo lập chỉ tiêu,
báo cáo theo biểu mẫu trên hệ thống; bảo đảm khả năng phân bổ chỉ tiêu, biểu mẫu
báo cáo từ bộ, cơ quan mình đến bộ, cơ quan khác và địa phương, tổ chức, cá
nhân liên quan; tổng hợp số liệu báo cáo; tích hợp, chia sẻ và cung cấp số liệu
báo cáo; cho phép các bộ, cơ quan, địa phương và các tổ chức, cá nhân sử dụng để
cập nhật, chia sẻ báo cáo theo quy định và phục vụ báo cáo cơ quan, người có thẩm
quyền.
3. Hệ thống thông tin báo cáo địa phương được xây dựng
trên cơ sở chế độ báo cáo do cơ quan, người có thẩm quyền và địa phương mình
ban hành theo quy định tại Điều 6 Nghị định này. Hệ thống
thông tin báo cáo địa phương phải bảo đảm chức năng hỗ trợ tạo lập chỉ tiêu,
báo cáo theo biểu mẫu trên hệ thống; bảo đảm khả năng phân bổ chỉ tiêu, biểu mẫu
báo cáo từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xuống các cơ quan, đơn vị trực thuộc và tổ
chức, cá nhân có liên quan; tổng hợp số liệu báo cáo; cho phép các cơ quan, tổ
chức, cá nhân sử dụng để cập nhật, chia sẻ số liệu báo cáo theo quy định và phục
vụ báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều 19. Hạ tầng kỹ thuật,
công nghệ
1. Hạ tầng kỹ thuật kết nối Hệ thống thông tin báo
cáo quốc gia phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
bộ, cơ quan, địa phương phải được duy trì ổn định, bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin.
2. Văn phòng Chính phủ bảo đảm hạ tầng kỹ thuật,
công nghệ; phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin phục vụ xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
3. Các bộ, cơ quan, địa phương bảo đảm hạ tầng kỹ
thuật, công nghệ, an toàn, an ninh thông tin phục vụ xây dựng, vận hành Hệ thống
thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương và kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống
thông tin báo cáo Chính phủ.
Điều 20. Xây dựng, vận hành Hệ
thống thông tin báo cáo quốc gia
1. Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia xây dựng
theo Kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Văn phòng Chính phủ phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông hướng dẫn, tổ chức điều phối việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Hệ
thống thông tin báo cáo Chính phủ với Hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa
phương để hình thành Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia thông suốt từ trung
ương đến địa phương.
Chương IV
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC BỘ, CƠ QUAN, ĐỊA PHƯƠNG VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 21. Quyền của các bộ, cơ
quan, địa phương trong việc khai thác, sử dụng dữ liệu trên Hệ thống thông tin
báo cáo quốc gia
1. Các cơ quan hành chính nhà nước được quyền khai
thác cơ sở dữ liệu về thông tin báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc
gia theo phân cấp quản lý.
2. Các bộ, cơ quan, địa phương tham gia thu thập, xử
lý, cập nhật thông tin báo cáo được truy cập và khai thác cơ sở dữ liệu theo
phân quyền; được quyền trích xuất dữ liệu do mình trực tiếp cập nhật để tổ chức
thành bộ dữ liệu riêng phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo điều hành của mình.
3. Văn phòng Chính phủ sử dụng Hệ thống thông tin
báo cáo Chính phủ để kết nối, trích xuất thông tin từ các Hệ thống thông tin
báo cáo bộ, cơ quan, địa phương cho việc thực hiện công tác tổng hợp, phân tích
dữ liệu và dự báo tình hình, phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 22. Trách nhiệm công
khai, chia sẻ thông tin báo cáo
1. Các cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm
thực hiện cung cấp, chia sẻ và công khai thông tin báo cáo theo quy định tại Điều 9, Điều 17 Luật tiếp cận thông tin.
2. Đầu mối quản lý, lưu trữ, chia sẻ thông tin báo
cáo như sau:
a) Văn phòng Chính phủ là cơ quan giúp Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ quản lý, lưu trữ, chia sẻ các thông tin báo cáo phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
quản lý, lưu trữ, chia sẻ các thông tin báo cáo của ngành, lĩnh vực do bộ, cơ
quan quản lý, ban hành.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định
riêng về đầu mối quản lý, lưu trữ, chia sẻ thông tin trong hệ thống tổ chức của
mình;
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý, lưu trữ, chia sẻ các thông tin báo cáo do các cơ
quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ban hành;
d) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, lưu trữ, chia sẻ các thông tin
báo cáo do các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện ban hành;
đ) Công chức văn phòng - thống kê của Ủy ban nhân
dân cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, lưu trữ, chia sẻ các thông tin
báo cáo do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
Điều 23. Trách nhiệm của cơ
quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức và cá nhân, tổ chức có liên quan
trong việc thực hiện chế độ báo cáo
1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng quy trình, thời
hạn của các chế độ báo cáo.
2. Các thông tin, số liệu báo cáo phải bảo đảm tính
chính xác, khách quan, trung thực, phản ánh đúng thực tế.
3. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc chia sẻ, cung cấp thông tin, số liệu báo cáo khi được yêu
cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, số liệu báo cáo do
mình cung cấp.
4. Người ký báo cáo phải đúng thẩm quyền, phù hợp với
từng loại báo cáo và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo.
5. Bố trí cán bộ, công chức, viên chức có năng lực,
chuyên môn phù hợp để thực hiện công tác báo cáo.
6. Cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức
và cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này tùy theo tính
chất và mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Trách nhiệm của Văn
phòng Chính phủ
1. Hướng dẫn các bộ, cơ quan, địa phương rà soát chế
độ báo cáo để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước.
2. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ
báo cáo phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Thường xuyên rà soát, đánh giá quy định và việc
thực hiện chế độ báo cáo theo thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
yêu cầu quản lý nhà nước và đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác báo cáo.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thực hiện việc kết nối, liên thông giữa Hệ thống thông tin báo
cáo quốc gia với hệ thống thông tin thống kê, hệ thống thông tin phân tích dự
báo để cung cấp các công cụ trực quan hỗ trợ phân tích, dự báo, ra quyết định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
5. Bố trí cơ sở vật chất, nhân lực bảo đảm cho Hệ
thống thông tin báo cáo Chính phủ hoạt động thường xuyên và duy trì việc phối hợp,
kết nối với các Hệ thống thông tin báo cáo.
Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các
cơ quan liên quan xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành bộ chỉ
tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
theo một tiêu chuẩn thống nhất; hướng dẫn các bộ, cơ quan, địa phương cung cấp
các số liệu và xây dựng chỉ tiêu báo cáo theo nhiệm vụ được giao tại Quyết định
này để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất; thường xuyên rà soát, tham mưu điều chỉnh
bộ chỉ tiêu tổng hợp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Phối hợp với Văn phòng Chính phủ thực hiện việc
kết nối, liên thông giữa Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia với hệ thống thông
tin thống kê để cung cấp thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 26. Trách nhiệm của Bộ
Thông tin và Truyền thông
1. Ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về cấu trúc, định dạng dữ liệu phục vụ kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ
liệu giữa các Hệ thống thông tin báo cáo trong Hệ thống thông tin báo cáo quốc
gia phục vụ quá trình thực hiện chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà
nước.
2. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an thực hiện các biện pháp giám sát, biện pháp bảo đảm an toàn
thông tin cho Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; hướng dẫn các bộ, cơ quan,
địa phương bảo đảm an toàn thông tin cho các Hệ thống thông tin báo cáo.
3. Phối hợp với Văn phòng Chính phủ hướng dẫn các bộ,
cơ quan, địa phương xây dựng các hệ thống thông tin báo cáo và kết nối với Hệ
thống thông tin báo cáo Chính phủ để hình thành Hệ thống thông tin báo cáo quốc
gia.
Điều 27. Trách nhiệm của Bộ
Công an
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Thông
tin và Truyền thông và các bộ, cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ
an ninh mạng đối với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Nội
vụ
Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương sửa
đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
văn bản quy định về thể thức, kỹ thuật trình bày báo cáo điện tử và việc quản
lý, sử dụng, lưu trữ báo cáo điện tử, dữ liệu điện tử.
Điều 29. Trách nhiệm của Ban
Cơ yếu Chính phủ
1. Bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng thư số
cho các bộ, cơ quan, địa phương và cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ
quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước thực hiện chế độ báo cáo trên Hệ thống
thông tin báo cáo Chính phủ và các hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa
phương.
2. Hướng dẫn các bộ, cơ quan, địa phương về giải
pháp tích hợp chữ ký số và xác thực chữ ký số trên Hệ thống thông tin báo cáo
Chính phủ và các hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương theo phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 30. Trách nhiệm của bộ,
cơ quan, địa phương
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ chịu
trách nhiệm ban hành Thông tư quy định hoặc hướng dẫn đầy đủ các thành phần của
chế độ báo cáo định kỳ thuộc cơ quan, lĩnh vực quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm ban
hành Quyết định quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý theo địa
bàn.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ công bố
danh mục báo cáo định kỳ quy định tại văn bản quy phạm pháp luật do mình ban
hành hoặc tham mưu ban hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh mục báo cáo
định kỳ tại văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trên Cổng Thông tin điện
tử, Trang Thông tin điện tử của bộ, cơ quan mình chậm nhất vào ngày 15 tháng 6
năm 2019. Danh mục báo cáo định kỳ phải được cập nhật, công bố thường xuyên khi
có sự thay đổi. Thời hạn công bố chậm nhất là sau 15 ngày làm việc kể từ ngày
văn bản quy định chế độ báo cáo có hiệu lực thi hành.
Nội dung công bố gồm: Tên báo cáo, đối tượng thực
hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, tần suất thực hiện báo cáo và văn bản quy định
chế độ báo cáo.
4. Thường xuyên tổ chức rà soát chế độ báo cáo để sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước, đáp ứng các nguyên tắc
và yêu cầu của Nghị định này.
5. Bộ, cơ quan, địa phương tổ chức xây dựng, quản
lý và vận hành các hệ thống thông tin báo cáo theo hướng dẫn của Văn phòng
Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông. Hướng dẫn, tổ chức tập huấn cho các
đối tượng thực hiện báo cáo.
6. Bộ, cơ quan, địa phương chỉ đạo cơ quan chuyên
trách về công nghệ thông tin, đơn vị vận hành xác định cấp độ bảo đảm an toàn
thông tin và thực hiện phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
đối với các hệ thống thông tin báo cáo thuộc phạm vi mình quản lý theo quy định
của pháp luật. Thiết lập các hệ thống giám sát, phòng, chống tấn công, chống thất
thoát dữ liệu, phòng, chống vi-rút để bảo đảm an toàn, an ninh cho hệ thống.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện chế độ báo cáo của cơ quan quản
lý nhà nước được bố trí trong kinh phí chi thường xuyên theo định mức của các
cơ quan quản lý nhà nước của bộ, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí thực hiện chế độ báo cáo của tổ chức,
cá nhân do tổ chức, cá nhân đó tự bảo đảm.
3. Kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông
tin, Hệ thống thông tin báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đấu thầu, công nghệ thông tin và
pháp luật khác có liên quan.
Điều 32. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 12
tháng 3 năm 2019.
2. Bãi bỏ điểm a khoản 1 Điều 47 Quy
chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 138/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ.
3. Các chế độ báo cáo do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành
thì tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc bị bãi bỏ.
Trước ngày 01 tháng 6 năm 2019, bộ, cơ quan, địa
phương ban hành văn bản để sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các chế độ
báo cáo do cơ quan mình ban hành nhằm đáp ứng các quy định tại Nghị định này.
Điều 33. Tổ chức thực hiện
1. Văn phòng Chính phủ hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KSTT (2). KN
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|