|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 20/2016/TT-BGTVT sửa đổi 66/2014/TT-BGTVT vận tải hành khách hành lý bao gửi bằng tàu khách
Số hiệu:
|
20/2016/TT-BGTVT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giao thông vận tải
|
|
Người ký:
|
Trương Quang Nghĩa
|
Ngày ban hành:
|
20/07/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Thông tư 20/2016/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 66/2014/TT-BGTVT quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu khách cao tốc giữa cảng, bến, vùng nước thuộc nội thủy Việt Nam và qua biên giới.
Thông tư số 20/2016 sửa đổi, bổ sung Thông tư 66/2014 ở một số điểm sau:
- Về thủ tục chấp thuận vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định bằng tàu khách cao tốc, Thông tư 20/2016 sửa đổi như sau:
+ Về thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ: Sở Giao thông vận tải hoặc Cảng vụ Hàng hải (đối với cá nhân, tổ chức Việt Nam); Chi cục Đường thủy nội địa khu vực hoặc Cảng vụ Hàng hải (đối với tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư nước ngoài).
+ Về hồ sơ đề nghị chấp thuận không khác nhiều so với quy định trước đây.
+ Về thủ tục chấp thuận: Thông tư số 20 quy định trong vòng 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, thì: Sở Giao thông vận tải gửi văn bản lấy ý kiến Cảng vụ Hàng hải và Cục Đường thủy nội địa; Chi cục Đường thủy nội địa lấy ý kiến Cảng vụ Hàng hải và Sở Giao thông vận tải; Cảng vụ Hàng hải lấy ý kiến Sở Giao thông vận tải và Cục Đường thủy nội địa.
- Gộp chung quy định thủ tục vào và rời cảng, bến đối với tàu khách cao tốc tại cùng một Điều. Theo đó, thủ tục vào và rời cảng, bến thủy nội địa thực hiện theo pháp luật đường thủy nội địa, còn đối với cảng biển thì theo pháp luật hàng hải.
Thuyền trưởng có trách nhiệm thông báo cho Cảng vụ hoặc Ban Quản lý chậm nhất 20 phút trước khi vào bến, cảng.
- Việc xử lý tai nạn trong vùng nước cảng, bến đường thủy nội địa thì ngoài tuân theo Luật sửa đổi Luật giao thông đường thủy nội địa và quy định của Bộ Giao thông vận tải còn phải tuân thủ các quy định của Quyết định 51/2015/QĐ-TTg.
- Với việc xử lý tai nạn trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải thì Thông tư 20 năm 2016 quy định ngoài tuân thủ Thông tư 34/2015/TT-BGTVT về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải còn phải theo Quyết định 06/2014/QĐ-TTg.
- Bổ sung thẩm quyền đình chỉ hoạt động tạm thời của tàu đối với Chi cục Đường thủy nội địa khu vực.
Thông tư 20/2016/TT-BGTVT có hiệu lực ngày 01/10/2016.
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2016/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 7 năm 2016
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 66/2014/TT-BGTVT NGÀY 12
THÁNG 11 NĂM 2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH, HÀNH LÝ, BAO GỬI BẰNG TÀU KHÁCH CAO TỐC GIỮA CẢNG, BẾN, VÙNG NƯỚC THUỘC
NỘI THỦY VIỆT NAM VÀ QUA BIÊN GIỚI
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam
năm 2005;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy
nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật
Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 30/2014/NĐ-CP ngày
14 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về Điều kiện kinh doanh vụ vận tải biển và dịch
vụ hỗ trợ vận tải biển;
Căn cứ Nghị định số 110/2014/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định Điều kiện kinh doanh vận tải
đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận
tải và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 66/2014/TT-BGTVT
ngày 12 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải
hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu khách cao tốc giữa cảng, bến, vùng nước
thuộc nội thủy Việt Nam và qua biên giới.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Thông tư số 66/2014/TT-BGTVT ngày 12 tháng 11 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý,
bao gửi bằng tàu khách cao tốc giữa cảng, bến, vùng nước thuộc nội thủy Việt
Nam và qua biên giới
1. Sửa đổi Điều 3 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Tàu khách là phương tiện thủy nội
địa có sức chở trên 12 (mười hai) người.
2. Tàu chở người là phương tiện thủy
nội địa có sức chở từ 12 (mười hai) người trở xuống.
3. Tàu khách cao tốc (tàu cao tốc chở
khách) là tàu khách được cơ quan Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra chứng nhận phù hợp
với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu thủy cao tốc; tàu khách
hoạt động ở chế độ lướt mà thân tàu tách hoàn toàn khỏi mặt nước do lực nâng
khí động học tạo ra bởi hiệu ứng bề mặt có tốc độ lớn nhất từ 30 km/giờ trở lên
ở trạng thái toàn tải.
4. Hành khách là những người trên tàu
không phải là thuyền viên và nhân viên phục vụ.
5. Cảng vụ liên quan là Cảng vụ Đường
thủy nội địa hoặc Cảng vụ Hàng hải.”
2. Sửa đổi Điều 5 như sau:
“Điều 5. Thủ tục chấp thuận vận tải
hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định bằng tàu khách cao tốc
1. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01
(một) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến
cố định hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến cơ quan
có thẩm quyền như sau:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam nộp hồ
sơ đến Sở Giao thông vận tải (trừ trường hợp tàu xuất phát từ cảng, bến thuộc
khu vực trách nhiệm do Cảng vụ Hàng hải quản lý) hoặc Cảng vụ Hàng hải (trong
trường hợp tàu xuất phát từ cảng, bến thuộc khu vực trách nhiệm do Cảng vụ Hàng
hải quản lý);
b) Tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư nước
ngoài nộp hồ sơ đến Chi cục Đường thủy nội địa khu vực (trong trường hợp tàu xuất
phát từ cảng, bến thuộc khu vực trách nhiệm do Chi cục Đường thủy nội địa khu vực
quản lý) hoặc Cảng vụ Hàng hải (trong trường hợp tàu xuất phát từ cảng, bến thuộc
khu vực trách nhiệm do Cảng vụ Hàng hải quản lý).
2. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành
khách, hành lý, bao gửi bằng tàu theo tuyến cố định theo mẫu quy định tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức,
cá nhân khai thác cảng, bến đồng ý cho tàu khách cao tốc vào đón, trả hành
khách còn hiệu lực;
c) Bản sao chứng thực (hoặc bản sao
kèm theo bản chính đế đối chiếu) các giấy tờ sau còn hiệu lực: Giấy chứng nhận
đăng ký của tàu; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của tàu;
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; Giấy chứng nhận đầu tư đối với tổ chức,
cá nhân nước ngoài.
d) Bản đăng ký chất lượng dịch vụ
theo mẫu quy định tại Phụ lục số II ban hành kèm
theo Thông tư này;
đ) Bản quy trình khai thác tàu khách
cao tốc của tổ chức, cá nhân, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: Số lượng
tàu khai thác, thời gian khai thác, thời gian bảo dưỡng, sửa chữa, lên đà, số
lượng thuyền viên vận hành, quy trình xử lý tình huống trong trường hợp tàu gặp
sự cố khi đang khai thác.
3. Thủ tục chấp thuận:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp, nếu
hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy
định; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức,
cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ.
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống
bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định,
trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có
thẩm quyền có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện lại hồ
sơ.
c) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền gửi
văn bản lấy ý kiến như sau:
Sở Giao thông vận tải gửi văn bản lấy
ý kiến Cảng vụ Hàng hải (nơi có cảng, bến tiếp nhận tàu hoặc trong trường hợp
tàu hành trình qua vùng nước hàng hải liên quan), ý kiến của Cục Đường thủy nội
địa Việt Nam (trong trường hợp tàu hành trình trên tuyến đường thủy nội địa quốc
gia).
Chi cục Đường thủy nội địa khu vực gửi
văn bản lấy ý kiến Cảng vụ Hàng hải (nơi có cảng, bến tiếp nhận tàu hoặc trong
trường hợp tàu hành trình qua vùng nước hàng hải liên quan), ý kiến của Sở Giao
thông vận tải (nơi có cảng, bến tiếp nhận tàu hoặc trong trường hợp tàu hành
trình trên tuyến đường thủy nội địa địa phương liên quan).
Cảng vụ Hàng hải gửi văn bản lấy ý kiến
Sở Giao thông vận tải (nơi có cảng, bến tiếp nhận tàu hoặc trong trường hợp tàu
hành trình qua tuyến đường thủy nội địa địa phương), ý kiến của Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam (trong trường hợp tàu hành trình trên tuyến đường thủy nội địa
quốc gia).
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc,
kể từ khi nhận được văn bản lấy ý kiến, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở
Giao thông vận tải, Cảng vụ Hàng hải liên quan có văn bản trả lời.
d) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày hết thời hạn lấy ý kiến các cơ quan liên quan, cơ quan có thẩm quyền
có văn bản chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách, hành lý, bao gửi
và hàng hóa theo tuyến cố định bằng tàu khách cao tốc.”
3. Sửa đổi Điều 8 như sau:
“ Điều 8. Thủ tục vào và rời cảng,
bến đối với tàu khách cao tốc
1. Chậm nhất 20 (hai mươi) phút trước
khi tàu dự kiến cập vào cảng, bến, thuyền trưởng có trách nhiệm thông báo cho Cảng
vụ hoặc Ban Quản lý bên thời gian tàu sẽ cập cảng, bến, số lượng hành khách,
hàng hóa trên tàu. Thông báo có thể bằng VHF hoặc thiết bị liên lạc khác.
2. Sau khi tàu cập cảng, bến
a) Thủ tục vào và rời cảng, bến thủy
nội địa thực hiện theo quy định của pháp luật về đường thủy nội địa;
b) Thủ tục vào và rời cảng biển thực
hiện theo quy định của pháp luật về hàng hải.
3. Sau khi kiểm tra các giấy tờ theo
quy định, Cảng vụ hoặc Ban Quản lý bến kiểm tra thực tế tàu. Nếu bảo đảm các Điều
kiện an toàn, Cảng vụ hoặc Ban Quản lý bến cấp Giấy phép vào cảng bến cho tàu.
Trường hợp không bảo đảm các Điều kiện an toàn theo quy định, lập biên bản và xử
lý theo quy định của pháp luật.”
4. Sửa đổi Điều 16 như sau:
“Điều 16. Xử lý tai nạn trong vùng
nước cảng, bến, đường thủy nội địa
Tổ chức, cá nhân liên quan xử lý tai
nạn trong vùng nước cảng, bến, đường thủy nội địa theo quy định tại Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Giao
thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014, Quyết định số
51/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tổ
chức tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa và quy định của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa.”
5. Sửa đổi Điều 17 như sau:
“Điều 17. Xử lý tai nạn trong vùng
nước cảng biển, luồng hàng hải
Tổ chức, cá nhân liên quan xử lý tai
nạn trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải theo Quyết định số 06/2014/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp tìm
kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển, Thông tư số
34/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về báo cáo và Điều tra tai nạn hàng hải.”
6. Sửa đổi, bổ
sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Đình chỉ hoạt động tạm
thời đối với tàu
Sở Giao thông vận tải, Chi cục Đường
thủy nội địa khu vực, Cảng vụ liên quan thực hiện đình chỉ hoạt động khi phát
hiện tàu khách cao tốc gặp sự cố, tai nạn có ảnh hưởng đến an toàn kỹ thuật của
tàu và chỉ cho phép hoạt động lại khi có ý kiến của tổ chức đăng kiểm liên quan
về việc tàu đủ Điều kiện an toàn kỹ thuật để tiếp tục hoạt động.”
Điều 2
1. Thay cụm từ
“trong trường hợp tàu xuất phát từ cảng, bến thuộc khu vực trách nhiệm do Sở
Giao thông vận tải quản lý” bằng cụm từ “trừ trường hợp tàu xuất phát từ cảng,
bến thuộc khu vực trách nhiệm do Cảng vụ Hàng hải quản lý” tại Khoản 1 Điều 10 và Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 66/2014/TT-BGTVT ngày 12 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu khách cao tốc giữa
cảng, bến, vùng nước thuộc nội thủy Việt Nam và qua biên giới.
2. Thay từ “hành khách” bằng từ “người”
tại Điểm a Khoản 1 Điều 11 và Phụ lục
III ban hành kèm theo Thông tư số 66/2014/TT-BGTVT ngày 12 tháng 11 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành
lý, bao gửi bằng tàu khách cao tốc giữa cảng, bến, vùng nước thuộc nội thủy Việt
Nam và qua biên giới.
3. Bãi bỏ Điều 6, Điều
9 và cụm từ “theo hợp đồng chuyến” tại Khoản 1 Điều 13
Thông tư số 66/2014/TT-BGTVT ngày 12 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu
khách cao tốc giữa cảng, bến, vùng nước thuộc nội thủy Việt Nam và qua biên giới.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 10 năm 2016.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ,
các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng
kiểm Việt Nam. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Giám đốc sở Giao thông vận tải,
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản, Cục KSTTHC (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, VTải (5)
|
BỘ TRƯỞNG
Trương Quang Nghĩa
|
Thông tư 20/2016/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 66/2014/TT-BGTVT quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu khách cao tốc giữa cảng, bến, vùng nước thuộc nội thủy Việt Nam và qua biên giới do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
THE MINISTRY OF
TRANSPORT
--------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
----------------
|
No.
20/2016/TT-BGTVT
|
Hanoi, July 20,
2016
|
CIRCULAR AMENDMENTS AND
SUPPLEMENTS TO A NUMBER OF ARTICLES OF MINISTER OF TRANSPORT’S CIRCULAR No. 66/2014/TT-BGTVT
DATED NOVEMBER 12, 2014 STIPULATING PASSENGER, CARGO AND CONSIGNMENT TRANSPORT
BY HIGH-SPEED PASSENGER CRAFT BETWEEN PORTS, WHARVES AND WATERS WITHIN
VIETNAM’S INTERNAL AND CROSS-BORDER WATERS Pursuant to Vietnam Maritime Code 2005; Pursuant to the Law on Inland Waterway
Navigation dated June 15, 2004; the Law on Amendments to a number of articles
of to the Law on Inland Waterway Navigation dated June 17, 2014; Pursuant to the Government’s Decree No.
30/2014/NĐ-CP dated April 14, 2014 stipulating conditions for sea transport and
sea transport support service business; Pursuant to the Government’s Decree No.
110/2014/NĐ-CP dated November 20, 2014 stipulating conditions for inland
waterway transport business; Pursuant to the Government's Decree No.
107/2012/NĐ-CP dated December 20, 2012, defining the functions, tasks,
entitlements and organizational structure of the Ministry of Transport; At the request of general director of Department
of Transport and general director of Vietnam Inland Waterway Administration, ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 1. Amend and supplement a number of
articles of the Minister of Transport’s Circular No. 66/2014/TT-BGTVT dated
November 12, 2014 stipulating passenger, cargo and consignment transport by
high-speed passenger craft between ports, wharves and waters within Vietnam’s
internal and cross-border waters 1. Amendments to Article 3 as follows: “Article 3. Interpretation of terms In this Circular, some terms are construed as
follows: 1. Passenger craft is an inland watercraft which is
capable of carrying more than 12 persons. 2. People craft is an inland watercraft which is
capable of carrying from 12 persons and under. 3. High-speed passenger craft is a passenger craft
which is certified by Vietnam registration agency as conformable to National
technical regulation on classification and high-speed ship building. The
passenger craft operates by sliding at a speed of at least 30 km in full load which
separates the hull completely from water surface thanks to the aerodynamic lift
produced by surface effect. 4. Passengers are people onboard other than
crewmembers and service staff. 5. Relevant port authorities are the Inland
Waterway Port Authority or Maritime Port Authority.” ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 “Article 5. Procedures for granting approval for passenger, cargo
and consignment transport by high-speed passenger crafts on fixed routes 1. Organizations and/or individuals must submit an
application for approval for passenger, cargo and consignment transport on
fixed routes or via the postal system or other appropriate manners to competent
agencies as follows: a) For Vietnamese organizations and/or individuals,
the application shall be submitted to the Services of Transport or the Maritime
Port Authority (in case the craft departs from ports or wharves within
responsibility of the Maritime Port Authority). b) For foreign-capitalized organizations and/or
individuals, the application shall be submitted to the Inland Waterway
Administration Regional Branch (in case the craft departs from ports or wharves
within responsibility of the Inland Waterway Administration Regional Branch) or
the Maritime Port Authority (in case the craft departs from ports or wharves
within responsibility of the Maritime Port Authority). 2. The application includes: a) Registration of passenger, cargo and consignment
transport activities on fixed routes according to the form in Annex I enclosed
herewith; b) Agreement or contract (remaining in force) for
access to ports or wharves to pick up and drop passengers; c) Authenticated copy (or copy accompanied by
original for comparison) of following papers (remaining in force): Craft
registration certificate; technical safety and environmental protection
certificate; enterprise registration certificate or business registration
certificate or business household registration certificate; investment
certificate (in case of foreign organizations and individuals). d) Service quality registration according to the
form in Annex II enclosed herewith; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. Approval procedures: a) In case of submission of the application in
person, if the application is legally adequate, a receipt of the application
shall be issued to the applicant along with an appointment note as prescribed,
otherwise the application shall be returned along with instructions on
completion to the applicant. b) In case of submission of the application via the
postal system or other manners, if the application is not legally adequate,
within two working days since receipt, the competent agency shall issue a
written request to the applicant for supplements or completion. c) Within two working days since receipt of the
application which is legally adequate, the competent agency shall carry out
collection of suggestions as follows: The Services of Transport shall issue a written
request for suggestions to the Maritime Port Authority (where ports or wharves
are accessed or passed by the craft), to Vietnam Inland Waterway Administration
(in case the craft travels on national inland waterway route). The Inland Waterway Administration Regional Branch
shall issue a written request for suggestions to the Maritime Port Authority
(where ports or wharves are accessed or passed by the craft), to the Services
of Transport (where ports or wharves are accessed by the craft or in case the
craft travels on related local inland waterway routes). The Maritime Port Authority shall issue a written
request for suggestions to the Services of Transport (where ports or wharves
are accessed by the craft or in case the craft travels on related local inland
waterway routes), to the Vietnam Inland Waterway Administration (in case the
craft travels on national inland waterway route). Within two working days since receipt of
suggestions, the Vietnam Inland Waterway Administration, the Services of
Transport and relevant port authorities shall make a written response. d) Within three working days since the time limit
for collecting suggestions from relevant agencies expires, the competent agency
shall grant approval to the applicant. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 “Article 8. Procedures for entry and exit of
high-speed passenger craft from ports or wharves 1. Within 20 minutes at the latest before the craft
is expected to enter the port or wharf, the captain shall make a notification
of arrival time, passengers and cargo onboard to the port authority or wharf
management board. The notification can be delivered by VHF or other
communications equipment. 2. After the craft arrives in ports or wharves a) Procedures for entry and exit from inland ports
or wharves are conformable with regulations on inland waterways; b) Procedures for entry and exit from sea ports are
conformable with regulations on maritime. 3. The port authority or wharf management board
shall carry out physical verification of the craft after the inspection of
papers is done. If the craft meets safety conditions, the port authority or
wharf management board shall grant the entry permit to the craft. If the craft
fails to meet safety conditions as prescribed, the port authority or wharf
management board shall make a written record and handle the case according to
laws." 4. Amendments to Article 16 as follows: “Article 16. Handling of accidents in port
waters, wharves, inland waterways The handling of accidents in port waters, wharves
and inland waterways by relevant organizations and/or individuals shall be
conformable with provisions set out in Clause 22, Article 11 of the Law on
Amendments to a number of articles of the Law on Inland Waterway Navigation
dated June 17, 2014, the Prime Minister’s Decision No. 51/2015/QĐ-TTg dated
October 14, 2015 stipulating search and rescue operations on inland waterways
and the Minister of Transport’s regulations on management of activities of
ports and inland wharves.” ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 “Article 17. Handling of accidents in seaport
waters, navigation channels The handling of accidents in seaport waters and
navigation channels by relevant organizations and/or individuals shall be
conformable with the Prime Minister’s Decision No. 06/2014/QĐ-TTg dated January
20, 2014 promulgating coordination in search and rescue operations on seaport
waters, the Minister of Transport’s Circular No. 34/2015/TT-BGTVT dated July
24, 2015 stipulating reporting and investigation of maritime accidents.” 6. Amendments and supplements to Article 18 as
follows: “Article 18. Temporary suspension of crafts Upon detection of any problem or incident occurring
to a high-speed passenger craft which may have effects on the craft’s technical
safety, the Services of Transport, the Inland Waterway Administration Regional
Branch and relevant port authorities shall temporarily suspend operation of the
craft and shall permit the resumption of the operation upon receipt of
confirmations from relevant registration agencies that the craft has meet the
safety conditions.” Article 2 1. Replace the phrase “in case the craft departs
from ports or wharves within responsibility of the Services of Transport” with
“unless the craft departs from ports or wharves within responsibility of the
Maritime Port Authority” in Clause 1, Article 10 and Clause 1, Article 11 of
the Minister of Transport’s Circular No. 66/2014/TT-BGTVT dated November 12,
2014. 2. Replace the word “passengers” with “people” in
Point a, Clause 1, Article 11 and Annex III enclosed with the Minister of
Transport's Circular No. 66/2014/TT-BGTVT dated November 12, 2014. 3. Annul Article 6, Article 9 and the phrase “under
the tramp contract” in Clause 1, Article 13 of the Minister of Transport’s
Circular No. 66/2014/TT-BGTVT dated November 12, 2014. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 This Circular takes effect since October 01, 2016. Article 4. Implementation Chief of the Ministry Office, Chief Inspector of
Ministry, general directors of Vietnam Inland Waterway Administration, Vietnam
Register, Vietnam Maritime Administration, director of the Services of
Transport, heads of relevant agencies, organizations and individuals shall be
responsible for executing this Circular./. THE MINISTER
Truong Quang Nghia
Thông tư 20/2016/TT-BGTVT ngày 20/07/2016 sửa đổi Thông tư 66/2014/TT-BGTVT quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu khách cao tốc giữa cảng, bến, vùng nước thuộc nội thủy Việt Nam và qua biên giới do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
6.175
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|