BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2020/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 12 năm 2020
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ
TRONG LĨNH VỰC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan
hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh văn phòng Bộ và Cục trưởng
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định
kỳ trong lĩnh vực đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 26/2013/TT-BGTVT ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức ngành giao thông vận tải được giao nhiệm vụ trong công tác
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 4 như sau:
“5. Báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tình
hình bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa thuộc phạm vi trách
nhiệm của địa phương, chi tiết báo cáo như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo tình hình bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông đường thủy nội địa thuộc phạm vi trách nhiệm của địa phương;
b) Nội dung báo cáo: Các nội dung liên quan đến
tình hình bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa thuộc phạm vi
trách nhiệm của địa phương theo quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể
hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ
quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ
bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định
của pháp luật;
d) Tần suất báo cáo: Định kỳ hàng tháng;
đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 18 của tháng
thuộc kỳ báo cáo;
e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15 tháng
trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo;
g) Mẫu đề báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.”
2. Bổ sung Phụ lục vào Thông tư số
26/2013/TT-BGTVT ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cán bộ, công chức, viên
chức ngành giao thông vận tải được giao nhiệm vụ trong công tác bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông đường thủy nội địa tương ứng với Phụ lục 1 ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về quản lý cảng, bến thủy nội địa
1. Bổ sung khoản 4 và khoản 5
Điều 25 như sau:
“4. Tổng hợp số liệu công tác quản lý hoạt động cảng,
bến thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, chi tiết báo cáo như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo tổng hợp số liệu quản lý hoạt
động cảng, bến thủy nội địa;
b) Nội dung báo cáo: Các nội dung liên quan đến quản
lý hoạt động cảng, bến thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Mẫu số 19 của Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này;
c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể
hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ
quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ
bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định
của pháp luật;
d) Tần suất báo cáo: Định ký hàng tháng, quý, năm;
đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 17 hàng tháng đối
với báo cáo hàng tháng: trước ngày 18 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo đối với
báo cáo hàng quý; trước ngày 20 tháng 12 của kỳ báo cáo đối với báo cáo hàng
năm;
e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15
của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo đối với báo
cáo háng tháng; từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối
quý thuộc kỳ báo cáo đối với báo cáo hàng quý; từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ
báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo đối với báo cáo hàng năm;
g) Mẫu báo cáo: Theo quy định tại Mẫu số 19 của Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.
5. Lập danh bạ cảng, bến thủy nội địa thuộc thẩm
quyền quản lý hàng quý, năm báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, chi tiết
báo cáo như sau:
a) Tên báo cáo: Danh bạ cảng, bến thủy nội địa:
b) Nội dung báo cáo: Các nội dung liên quan đến
danh bạ cảng, bến thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Mẫu số 20 của Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này;
c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể
hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ
quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ
bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định
của pháp luật;
d) Tần suất báo cáo: Định kỳ hàng quý, năm;
đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 18 của tháng cuối
quý thuộc kỳ báo cáo đối với báo cáo hàng quý; Trước ngày 20 tháng 12 của kỳ
báo cáo đối với báo cáo hàng năm;
e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15
của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo đối
với báo cáo hàng quý; Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14
tháng 12 của kỳ báo cáo đối với báo cáo hàng năm;
g) Mẫu báo cáo: Theo quy định tại Mẫu số 20 của Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 26 như sau:
“4. Lập danh bạ cảng, bến thủy nội địa, bến khách
ngang sông thuộc thẩm quyền quản lý hàng quý, năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, chi tiết báo cáo như sau:
a) Tên báo cáo: Danh bạ cảng, bến thủy nội địa, bến
khách ngang sông;
b) Nội dung báo cáo: Các nội dung liên quan đến
danh bạ cảng, bến thủy nội địa, bến khách ngang sông thuộc thẩm quyền quản lý
theo quy định tại mẫu số 20 và Mẫu số 21 của Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này;
c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể
hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ
quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ
bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định
của pháp luật;
d) Tần suất báo cáo: Định kỳ hàng quý, năm;
đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 18 của tháng cuối
quý thuộc kỳ báo cáo đối với báo cáo hàng quý; Trước ngày 20 tháng 12 của kỳ
báo cáo đối với báo cáo hàng năm;
e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15
của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo đối
với báo cáo hàng quý; Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14
tháng 12 của kỳ báo cáo đối với báo cáo hàng năm;
g) Mẫu báo cáo: Theo quy định tại Mẫu số 20 và Mẫu số 21 của Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 27 như sau:
“3. Hằng năm, tổng hợp báo cáo của các địa phương,
đơn vị, báo cáo Bộ Giao thông vận tải đối với danh bạ cảng, bến thủy nội địa.
Chi tiết báo cáo như sau:
a) Tên báo cáo: Danh bạ cảng, bến thủy nội địa;
b) Nội dung báo cáo: Các nội dung liên quan đến
danh bạ cảng, bến thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Mẫu số 20 của Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này;
c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể
hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ
quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ
bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định
của pháp luật;
d) Tần suất báo cáo: Định kỳ hàng năm;
đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 25 tháng 12
hàng năm;
e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15
tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;
g) Mẫu báo cáo: Theo quy định tại Mẫu số 20 của Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.”
4. Bãi bỏ Mẫu số 18 của
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý cảng, bến thủy nội
địa.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 và khoản 5 Điều 21 của Thông tư số 75/2014/TT-BGTVT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa
“4. Các cơ quan đăng ký cấp huyện, xã, phường, thị trấn báo cáo Sở Giao thông vận tải kết quả
đăng ký phương tiện, chi tiết báo cáo như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo tổng hợp đăng ký phương tiện
thủy nội địa;
b) Nội dung báo cáo: Các nội dung liên quan đến
đăng ký phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 12 của Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này;
c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể
hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ
quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ
bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định
của pháp luật;
d) Tần suất báo cáo: Định kỳ hàng tháng;
đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 18 của tháng
thuộc kỳ báo cáo;
e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15
tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo;
g) Mẫu báo cáo: Theo quy định tại Mẫu số 12 của Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này.
5. Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Chi cục Đường thủy nội địa báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam kết quả đăng ký phương tiện, chi tiết báo cáo như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo tổng hợp đăng ký phương tiện
thủy nội địa;
b) Nội dung báo cáo: Các nội dung liên quan đến
đăng ký phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 12 của Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này;
c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể
hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ
quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ
bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định
của pháp luật;
d) Tần suất báo cáo: Định kỳ hàng tháng;
đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 22 của tháng
thuộc kỳ báo cáo;
e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15 tháng
trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo;
g) Mẫu báo cáo: Theo quy định tại Mẫu số 12 của Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này.".
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 65/2015/TT-BGTVT ngày 05 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành định mức kinh tế kỹ thuật sửa chữa phương tiện
chuyên dùng trong công tác quản lý, bảo trì đường thủy nội địa
1. Sửa đổi, bổ sung Điểm 2.3 khoản 2 Chương 15 của Định mức
kinh tế kỹ thuật sửa chữa phương tiện chuyên dùng trong công tác quản lý, bảo
trì đường thủy nội địa ban hành kèm theo Thông tư số 65/2015/TT-BGTVT như sau:
“2.3. Đơn vị quản lý, sử dụng phương tiện có trách
nhiệm xây dựng và báo cáo gửi về cơ quan chủ quản số lượng phương tiện, chất lượng
phương tiện và kế hoạch sửa chữa định kỳ phương tiện, chi tiết báo cáo như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo quản lý phương tiện chuyên
dùng trong công tác quản lý, bảo trì đường thủy nội địa;
b) Nội dung báo cáo: Các nội dung liên quan đến số
lượng phương tiện, chất lượng phương tiện và kế hoạch định kỳ sửa chữa phương
tiện chuyên dùng trong công tác quản lý, bảo trì đường thủy nội địa;
c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể
hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ
quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ
bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định
của pháp luật;
d) Tần suất báo cáo: Định kỳ hàng năm;
đ) Thời hạn gửi báo cáo:Trước ngày 20 tháng 12 của
năm thuộc kỳ báo cáo;
e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15
tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;
g) Mẫu báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục của Định mức kinh tế kỹ thuật sửa chữa phương
tiện chuyên dùng trong công tác quản lý, bảo trì đường thủy nội địa ban hành
kèm theo Thông tư này.”
2. Bổ sung Phụ lục vào Định mức kinh tế
kỹ thuật sửa chữa phương tiện chuyên dùng trong công tác quản lý, bảo trì đường
thủy nội địa ban hành kèm theo Thông tư số 65/2015/TT-BGTVT ngày 05 tháng 11
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành định mức kinh tế kỹ thuật
sửa chữa phương tiện chuyên dùng trong công tác quản lý, bảo trì đường thủy nội
địa tương ứng với Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 Điều 14 của Thông tư số 19/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về khảo sát luồng phục vụ quản lý và thông báo luồng đường thủy nội địa
“4. Các đơn vị quản lý bảo trì đường thủy nội địa
báo cáo kịp thời tình huống đột xuất xảy ra trên luồng, tuyến; báo cáo định kỳ
hiện trạng luồng đường thủy nội địa đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam và Chi
cục đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở giao thông vận tải địa phương (đối với
các tuyến đường thủy nội địa quốc gia ủy quyền cho địa phương quản lý) và các
phương tiện thông tin khác, chi tiết báo cáo như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo luồng;
b) Nội dung báo cáo: Các nội dung liên quan đến hiện
trạng luồng đường thủy nội địa;
c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể
hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ
quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ
bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định
của pháp luật;
d) Tần suất báo cáo: Định kỳ hàng tuần;
đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày thứ Bảy của tuần
thuộc kỳ báo cáo;
e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày thứ
Sáu của tuần trước kỳ báo cáo đến ngày thứ Năm của tuần thuộc kỳ báo cáo;
g) Mẫu báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư
này.”.
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 12/2018/TT-BGTVT ngày 23 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực đường
thủy nội địa
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 21 như sau:
“b) Báo cáo tổng kết công tác phòng, chống thiên
tai, chi tiết báo cáo như sau:
Tên báo cáo: Báo cáo công tác phòng, chống thiên
tai;
Nội dung báo cáo: Các nội dung liên quan đến công
tác phòng, chống thiên tai;
Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện
dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan
nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu
chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định của
pháp luật;
Tần suất báo cáo: Định kỳ hàng năm;
Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 20 tháng 12 của
năm thuộc kỳ báo cáo;
Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15 tháng
12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;
Mẫu báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 21 như sau:
“b) Báo cáo tổng kết công tác phòng, chống thiên
tai, chi tiết báo cáo như sau:
Tên báo cáo: Báo cáo công tác phòng, chống thiên
tai;
Nội dung báo cáo: Các nội dung liên quan đến công
tác phòng, chống thiên tai;
Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện
dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan
nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu
chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định của
pháp luật;
Tần suất báo cáo: Định kỳ hàng năm;
Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 25 tháng 12 của
năm thuộc kỳ báo cáo;
Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15
tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;
Mẫu đề cương báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.”
3. Bổ sung Phụ lục 4 vào Thông tư số
12/2018/TT-BGTVT ngày 23 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về công tác phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực đường thủy nội địa
tương ứng với Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung
điểm b và điểm c khoản 2 Điều 13 của Thông tư số
01/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý và bảo trì đường thủy nội địa
“b) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức quản
lý, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa được
duyệt của các đơn vị và tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện kế
hoạch bảo trì công trình về Bộ Giao thông vận tải, chi tiết báo cáo định kỳ như
sau:
Tên báo cáo: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch bảo
trì công trình đường thủy nội địa;
Nội dung báo cáo: Các nội dung liên quan đến kết quả
thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa;
Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện
dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan
nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu
chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định của
pháp luật;
Tần suất báo cáo: Định kỳ hàng quý, năm;
Thời hạn gửi báo cáo: Đối với báo cáo định kỳ hàng
quý trước ngày 18 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo. Đối với báo cáo định kỳ
hàng năm trước ngày 25 tháng 12 của kỳ báo cáo;
Thời gian chốt số liệu báo cáo: Đối với báo cáo định
kỳ hàng quý được tính từ ngày 15 tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng
cuối quý của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo. Đối với báo cáo định kỳ hàng năm
được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ
báo cáo;
Mẫu đề cương báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư
này.
c) Sở Giao thông vận tải, chủ sở hữu hoặc người được
ủy quyền (đối với đường thủy nội địa chuyên dùng) báo cáo định kỳ hằng năm với
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải về việc thực hiện bảo
trì công trình đường thủy nội địa; sự an toàn của công trình đường thủy nội địa
khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa theo quy định của pháp luật về quản lý chất
lượng công trình xây dựng. Chi tiết báo cáo như sau:
Tên báo cáo: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch bảo
trì công trình đường thủy nội địa;
Nội dung báo cáo: Các nội dung liên quan đến kết quả
thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa;
Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện
dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan
nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu
chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định của
pháp luật;
Tần suất báo cáo: Định kỳ hàng quý, năm;
Thời hạn gửi báo cáo: Đối với báo cáo định kỳ hàng
quý trước ngày 18 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo. Đối với báo cáo định kỳ,
hàng năm trước ngày 25 tháng 12 của kỳ báo cáo;
Thời gian chốt số liệu báo cáo: Đối với báo cáo định
kỳ hàng quý được tính từ ngày 15 tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng
cuối quý của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo. Đối với báo cáo định kỳ hàng năm
được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ
báo cáo;
Mẫu đề cương báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông
tư này.”.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung
Điều 4 của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa (đã được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
34/2019/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy
định về vận tải đường thủy nội địa)
“Điều 4. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh
doanh vận tải hành khách hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
1. Trang bị đầy đủ các thiết bị chữa cháy, dụng cụ
cứu sinh theo quy định đồng thời bố trí tại những vị trí theo đúng thiết kế của
phương tiện; đối với phương tiện mà thiết kế bị thất lạc thì phải bố trí tại những
vị trí dễ thấy, dễ lấy và không ảnh hưởng đến việc thoát nạn trên phương tiện.
2. Thông báo tại các cảng, bến đón trả hành khách
trước 03 ngày khi có sự thay đổi biểu đồ vận hành hoặc lịch hành trình của
phương tiện; trước 12 giờ khi có thay đổi thời gian xuất bến (trừ vận tải hành
khách ngang sông).
3. Trong thời gian ít nhất là 10 phút trước khi
phương tiện tới cảng, bến đón trả hành khách, thuyền trưởng, phải tổ chức thông
báo cho hành khách tên cảng, bến, thời gian phương tiện lưu lại và các thông
tin cần thiết khác (trừ vận tải hành khách ngang sông).
4. Niêm yết trên tàu: số điện thoại đường dây nóng
của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý, đơn vị tìm kiếm cứu nạn; bảng nội quy đi
tàu (áp dụng cho hành khách), bảng hướng dẫn sử dụng các thiết bị chữa cháy, dụng
cụ cứu sinh, thùng rác và lối thoát hiểm tại những nơi dễ thấy trên phương tiện.
5. Phục vụ hành khách văn minh, lịch sự.
6. Đón, trả hành khách tại cảng, bến hành khách được
công bố hoặc cấp phép; hợp đồng vận tải phải được ký kết trước khi thực hiện vận
chuyển hành khách và thu cước vận tải theo giá trị hợp đồng đã ký kết.
7. Thông báo bằng văn bản đến Sở Giao thông vận tải
và Cảng vụ có liên quan nơi tổ chức, cá nhân vận tải hành khách;
a) Trước 10 ngày khi triển khai vận tải hành khách
theo tuyến cố định;
b) Trước 05 ngày khi ngừng hoạt động vận tải hành
khách theo tuyến cố định.
8. Định kỳ báo cáo số lượt hành khách vận chuyển,
luân chuyển về Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố nơi tổ chức, cá nhân hoạt
động kinh doanh vận tải, chi tiết báo cáo như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo số lượt hành khách vận chuyển,
luân chuyển:
b) Nội dung báo cáo: Các nội dung liên quan đến số
lượt hành khách vận chuyển, luân chuyển theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư
này;
c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể
hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ
quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ
bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định
của pháp luật;
d) Tần suất báo cáo: Định kỳ hàng tháng;
đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 21 của tháng
thuộc kỳ báo cáo;
e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15
tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo;
g) Mẫu báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này.
9. Các nghĩa vụ khác theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Giao thông đường thủy nội địa.”.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 và khoản 2 Điều 27 của Thông tư số 40/2019/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
"1. Định kỳ hằng tháng các cơ sở đào tạo báo
cáo Sở Giao thông vận tải kết quả đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa và công tác cấp, cấp lại, chuyển đổi chứng chỉ thuyền viên và cập nhật
dữ liệu về thông tin của thuyền viên, người lái phương tiện theo phạm vi trách
nhiệm được giao quản lý vào cơ sở dữ liệu, chi tiết báo cáo như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo kết quả đào tạo thuyền
viên, người lái phương tiện thủy nội địa và công tác cấp, cấp lại, chuyển đổi
chứng chỉ thuyền viên và cập nhật dữ liệu về thông tin của thuyền viên, người
lái phương tiện;
b) Nội dung báo cáo: Các nội dung liên quan đến đào
tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và công tác cấp, cấp lại,
chuyển đổi chứng chỉ thuyền viên và cập nhật dữ liệu về thông tin của thuyền
viên, người lái phương theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư
này;
c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể
hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ
quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ
bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định
của pháp luật;
d) Tần suất báo cáo: Định kỳ hàng tháng;
đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 18 của tháng
thuộc kỳ báo cáo;
e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15
tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo;
g) Mẫu đề cương báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Định kỳ hàng tháng, các Sở Giao thông vận tải, cơ
sở đào tạo báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam kết quả đào tạo thuyền viên,
người lái phương tiện và công tác cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM và cập
nhật dữ liệu về thông tin của thuyền viên, người lái phương tiện theo phạm vi
trách nhiệm được giao quản lý vào cơ sở dữ liệu, chi tiết báo cáo như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo kết quả đào tạo thuyền
viên, người lái phương tiện thủy nội địa và công tác cấp, cấp lại, chuyển đổi
chứng chỉ thuyền viên và cập nhật dữ liệu về thông tin của thuyền viên, người
lái phương tiện;
b) Nội dung báo cáo: Các nội dung liên quan đến đào
tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và công tác cấp, cấp lại,
chuyển đổi chứng chỉ thuyền viên và cập nhật dữ liệu về thông tin của thuyền
viên, người lái phương tiện;
c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể
hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ
quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ
bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định
của pháp luật;
d) Tần suất báo cáo: Định ký hàng tháng:
đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 25 của tháng
thuộc kỳ báo cáo;
e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15
tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo;
g) Mẫu báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông
tư này.”.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 57/2013/TT-BGTVT ngày
27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về bảo đảm an
ninh tại cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 16
“a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có trách nhiệm
tổ chức thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc và báo cáo kết quả thực
hiện về Bộ Giao thông vận tải, chi tiết báo cáo như sau:
Tên báo cáo: Báo cáo tình hình bảo đảm an ninh tại
cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài;
Nội dung báo cáo: Các nội dung liên quan đến tình
hình bảo đảm an ninh tại cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước
ngoài.
Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện
dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan
nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu
chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định của
pháp luật;
Tần suất báo cáo: Định kỳ hàng quý, năm;
Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 18 của tháng cuối
quý thuộc kỳ báo cáo đối với báo cáo hàng quý; Trước ngày 20 tháng 12 của kỳ
báo cáo đối với báo cáo hàng năm;
Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15 của
tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo đối với
báo cáo hàng quý: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14
tháng 12 của kỳ báo cáo đối với báo cáo hàng năm;
Mẫu báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.”.
2. Bổ sung Phụ lục XI vào Thông tư số
57/2013/TT-BGTVT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về bảo đảm an ninh tại cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước
ngoài tương ứng với Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2021.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng,
Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 12;
- Bộ trưởng Bộ GTVT (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, VP (5b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Đông
|
PHỤ
LỤC 1
(Kèm theo Thông
tư số 35/2020/TT-BGTVT ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải)
PHỤ LỤC
MẪU ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO TÌNH HÌNH BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN
GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
TÊN CQ, TC CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/…..-…..
|
……, ngày …..
tháng ….. năm …..
|
BÁO CÁO
Tình hình bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa
1. Công tác chỉ đạo điều hành bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường thủy nội địa tại địa phương
2. Công tác tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật
về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa
3. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
4. Tình hình tai nạn giao thông đường thủy nội địa
trên địa bàn
5. Khó khăn, vướng mắc
6. Kiến nghị, đề xuất
Nơi nhận:
- …………;
- …………….;
- Lưu: VT, ……..
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Chữ ký, của người
có thẩm quyền, dấu/chữ ký số của cơ quan, tổ chức)
Họ và tên
|
PHỤ
LỤC 2
(Kèm theo Thông
tư số 35/2020/TT-BGTVT ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải)
PHỤ LỤC
MẪU ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN CHUYÊN DÙNG
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
ĐƠN VỊ QUẢN LÝ
PHƯƠNG TIỆN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/
|
….., ngày …..
tháng ….. năm ……
|
BÁO CÁO QUẢN LÝ PHƯƠNG
TIỆN CHUYÊN DÙNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
TT
|
Tên phương tiện
|
Công suất (CV)
|
Số đăng ký
|
Đơn vị sử dụng
|
Thông số kỹ thuật
(LxBxHxT)
|
Nơi sản xuất
|
Năm đưa vào sử
dụng
|
Tình trạng kỹ
thuật hiện tại
|
Thời hạn đăng
kiểm
|
Số giờ hoạt động
|
Kế hoạch sửa chữa
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
-
-
|
ĐƠN VỊ QUẢN LÝ
PHƯƠNG TIỆN
|
PHỤ
LỤC 3
(Kèm theo Thông tư
số 35/2020/TT-BGTVT ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
PHỤ LỤC 4
MẪU ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO TỔNG KẾT CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI LĨNH VỰC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
TÊN CQ, TC CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/…..-…..
|
……, ngày …..
tháng ….. năm …..
|
BÁO CÁO
Tổng kết công tác
phòng, chống thiên tai lĩnh vực đường thủy nội địa
I. Khái quát tình hình thiên tai trong lĩnh vực đường
thủy nội địa năm...
II. Kết quả công tác phòng chống thiên tai lĩnh vực
đường thủy nội địa
1. Công tác chuẩn bị, kiện toàn, chỉ đạo, điều hành
phòng chống thiên tai lĩnh vực đường thủy nội địa
2. Công tác ứng phó với thiên tai
3. Công tác khắc phục thiệt hại sau thiên tai
4. Đánh giá về công tác chỉ đạo, tổ chức ứng phó với
thiên tai, bài học kinh nghiệm
5. Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân
6. Đề xuất, kiến nghị
III. Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm sau
1. Xây dựng Kế hoạch phòng chống thiên tai lĩnh vực
đường thủy nội địa
2. Các nhiệm vụ khác
Nơi nhận:
- …………;
- …………….;
- Lưu: VT,……..
|
QUYỀN HẠN, CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký của người
có thẩm quyền, dấu/chữ ký số của cơ quan, tổ chức)
Họ và tên
|
PHỤ
LỤC 4
(Kèm theo Thông
tư số 35/2020/TT-BGTVT ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải)
PHỤ LỤC XI
MẪU ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO TÌNH HÌNH BẢO ĐẢM AN NINH TẠI
CẢNG THỦY NỘI ĐỊA TIẾP NHẬN PHƯƠNG TIỆN THỦY NƯỚC NGOÀI
TÊN CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ
BÁO CÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../…..
|
……, ngày …..
tháng ….. năm 20…
|
BÁO CÁO
Tình hình bảo đảm an
ninh tại cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
Kính gửi: Bộ Giao
thông vận tải
1. Hiện trạng quản lý cảng thủy nội địa tiếp nhận
phương tiện thủy nước ngoài
- Số lượng cảng;
- Vị trí cảng;
- Số lượt phương tiện thủy nước ngoài vào, rời cảng;
- Các nội dung khác.
2. Kết quả thực hiện
- Kết quả đạt được;
- Khó khăn, vướng mắc;
- Nguyên nhân.
3. Kiến nghị và đề xuất giải pháp
Nơi nhận:
- …………;
- …………….;
- Lưu: VT,……..
|
QUYỀN HẠN, CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký của người
có thẩm quyền, dấu/chữ ký số của cơ quan, tổ chức)
Họ và tên
|