|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
295/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Tuyên Quang
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Sơn
|
Ngày ban hành:
|
10/08/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 295/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
10 tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH PHÂN CẤP ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN
DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ VÀ CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN
QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị
quyết số 04/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp,
phân quyền trong quản lý nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2023 của Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 272/TTr-SNV ngày 28 tháng 7 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố; các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Pháp chế của HĐND tỉnh;
- Báo Tuyên Quang;
- Như Điều 2;
- Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- TP, PTP, CV khối NCTH;
- Lưu: VT, NC (Thg).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
ĐỀ ÁN
ĐẨY MẠNH PHÂN CẤP ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN,
CẤP XÃ VÀ CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Quyết định số 295/QĐ-UBND
ngày 10/8/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
I. SỰ
CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Đẩy mạnh phân cấp là
chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, được triển khai qua 02 giai đoạn thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính (2001-2010, 2011-2020) và tiếp tục được
xác định là một trong những nội dung của đột phá chiến lược theo Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng: “…đẩy mạnh phân cấp, phân quyền
hợp lý, hiệu quả, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực
bằng hệ thống pháp luật.”
Kết luận
số 50-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả đã xác định nhiệm vụ: “Thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa
Trung ương và địa phương, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn quyền hạn với trách
nhiệm…”.
2. Vấn đề phân cấp cho chính quyền địa phương đã được quy định cụ thể tại
Điều 13 Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019). Tại Nghị quyết số 56/2017/QH14
ngày 24/11/2017 của Quốc hội về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đã xác định nhiệm vụ: “Đẩy
mạnh phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước giữa Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương
và giữa chính quyền cấp trên với chính quyền cấp dưới; giao quyền
chủ động cho cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đồng thời
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền
lực hiệu quả”.
Tại điểm c khoản 7 Điều 4 Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của
Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước quy định: “Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành và quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phân cấp trong quản lý nhà nước tại Nghị quyết này, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi ban hành Quyết định và tổ chức thực
hiện theo quy định của pháp luật”. Theo đó, ngày
06/7/2023, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 25/NQ-HĐND thông
qua Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân tỉnh.
Quyết định
số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương
án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của các bộ,
cơ quan ngang bộ; theo đó, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt phương án phân cấp
trong giải quyết thủ tục hành chính của các ngành, lĩnh vực từ cấp tỉnh về cấp
huyện, cấp xã, từ Ủy ban nhân dân tỉnh về các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Từ những lý do
nêu trên và để bảo đảm triển khai thực hiện có
hiệu quả Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ gắn với chủ động
thực hiện Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ; việc ban hành Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là cần thiết.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
2. Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII một số vấn đề về tiếp
tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực hiệu quả.
3. Kết luận số 50-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung
ương 6 khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đã xác định nhiệm vụ: “Thực
hiện phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa Trung ương và địa phương, giữa cấp
trên và cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm…”.
4. Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019.
5. Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008.
6. Luật Viên chức ngày
15/11/2010.
7. Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019.
8. Luật Đất đai ngày
29/11/2013.
9. Luật Xây dựng ngày
18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2014.
10. Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015.
11. Luật Quy hoạch ngày
24/11/2017.
12. Luật Đầu tư công ngày
13/6/2019.
13. Luật Đầu tư ngày
17/6/2020.
14. Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17/11/2020.
15. Nghị quyết số
56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội khóa XIV về tiếp tục cải cách tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
16. Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
17. Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
18. Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
19. Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030.
20. Nghị quyết số
04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong
quản lý nhà nước.
21. Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc
phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ.
22. Các Nghị định, Thông
tư hướng dẫn chi tiết thi hành các Luật về quản lý công chức, viên chức, đầu
tư, xây dựng, tài chính, đất đai,...
23. Chương trình
hành động số 37-CTr/TU ngày 03/3/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa
XVII) thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng
đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới.
24. Nghị quyết số
25/NQ-HĐND ngày 06/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án đẩy mạnh
phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG PHÂN CẤP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
1. Kết quả đạt được
Thực hiện Nghị
quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước giữa
Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị quyết số
99/NQ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực; Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy
mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quán triệt, triển khai, tổ
chức thực hiện nghiêm các nội dung phân cấp theo ngành, lĩnh vực, bảo đảm đúng mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc và quy định của pháp luật về
phân cấp, nhằm tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong thực thi
nhiệm vụ, góp phần đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước trên tất cả các mặt
đời sống, kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành 25
văn bản về phân cấp thuộc 10 lĩnh vực quản lý nhà nước như: Tài chính,
ngân sách; quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người
làm việc, cán bộ, công chức, viên chức, người quản lý doanh nghiệp; quản lý đất
đai; giao thông vận tải; văn hóa; lao động việc làm..., cụ thể:
- Lĩnh vực
tài chính, ngân sách: Quy định phân cấp gắn với trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc lập, trình, thẩm định phương án giá hàng hóa, dịch
vụ; quản
lý giá và quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh; phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định nhiệm vụ,
đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc dự toán chi của
ngân sách cấp huyện, cấp xã.
- Lĩnh vực công thương: Phân cấp cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, hàng
hóa không thuộc đối tượng phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm trên địa bàn quản lý; quản lý an toàn thực phẩm đối với các chợ trên
địa bàn (trừ các chợ đầu mối, chợ nông sản).
- Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn:
Phân
cấp cho cơ quan chuyên môn thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện: Phê
duyệt phương án bảo vệ và quy trình vận hành đối với các công trình thủy lợi;
quyết định thành lập, kiện toàn Ban quản lý công trình thủy lợi liên xã; quản
lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; thẩm định điều kiện an toàn thực
phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản; phê duyệt
hỗ trợ liên kết không thuộc các trường hợp hỗ trợ liên kết có phạm vi hoạt động
sản xuất trên địa bàn từ 2 huyện, thành phố trở lên hoặc trên địa bàn 01 huyện,
thành phố với quy mô vốn đầu tư từ 5 tỷ đồng trở lên. Phân cấp cho Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định thành lập, kiện toàn Ban quản lý công trình thủy lợi xã,
Hợp tác xã Nông lâm nghiệp khai thác và bảo vệ đối với các công trình thủy lợi tưới,
tiêu, cấp nước trong một xã, phường, thị trấn.
- Lĩnh vực giao thông, vận tải: Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện làm chủ quản lý sử dụng các cầu trên đường giao thông nông
thôn; trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác
hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị theo địa giới hành chính; thỏa
thuận thông số kỹ thuật xây dựng, công bố, công bố lại, gia hạn hoạt động bến
khách ngang sông. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ quản lý sử dụng các cầu trên
đường giao thông nông; quản lý, bảo trì và khai thác theo địa giới hành chính
xã đối với hệ thống đường xã.
- Lĩnh vực xây dựng: Phân cấp cho cơ quan chuyên môn Cấp
giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
của Ủy ban nhân dân; xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý thông tin chung về dữ liệu
công trình ngầm đô thị trên địa bàn toàn tỉnh; tổ chức giám định xây dựng; rà
soát các công trình xây dựng theo quy
định. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố: Cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị trên địa bàn; chủ
sở hữu đối với hệ thống thoát nước trên địa bàn; xây dựng cơ sở dữ liệu, quản
lý, cung cấp thông tin về dữ liệu công trình ngầm đô thị thuộc địa bàn quản lý; quản lý
nhà nước về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng; quản
lý trật tự xây dựng; tổ chức lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc
trong phạm vi địa giới hành chính. Phân
cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trật tự
xây dựng đối với công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ và công trình không thuộc đối
tượng có yêu cầu phải lập báo cáo thuộc địa bàn quản lý; tiếp nhận hồ sơ thông
báo khởi công xây dựng đối với các công trình được phân cấp quản lý trật tự xây
dựng theo quy định.
- Lĩnh vực
tài nguyên và môi trường: Phân
cấp cho các cơ quan chuyên môn; Ủy ban nhân
dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã trong
quản lý đất đai, khoáng sản trên địa bàn theo
quy định.
- Lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch: Phân cấp cho cơ quan chuyên môn quản lý
Khu di tích quốc gia đặc biệt Tân Trào, Khu di tích Đại hội II của Đảng, Khu di
tích cách mạng Lào, Khu di tích Kiên Đài; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên
địa bàn toàn tỉnh. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện quản lý các di tích đã được xếp hạng quốc gia, cấp tỉnh trên địa bàn. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản
lý các di tích chưa được xếp hạng trên địa bàn theo quy định.
- Lĩnh vực y tế: Phân cấp cho cơ quan chuyên môn thực hiện quản lý về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống. Phân cấp cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm có
quy mô kinh doanh dưới 200 suất ăn/lần phục vụ; quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
- Lĩnh vực nội vụ: Phân cấp cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số
lượng người làm việc, cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh; phân cấp quản lý công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh.
- Lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội: Phân cấp cho Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố lựa chọn tổ chức dịch vụ chi trả và trực tiếp ký
hợp đồng thực hiện dịch vụ chi trả chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn với
tổ chức dịch vụ chi trả; qua đó, giúp đơn giản hóa và rút ngắn
thời gian thực hiện nhiệm vụ.
(Có phụ lục 1 kèm theo)
2. Đánh giá chung
2.1. Ưu điểm
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, đã tập trung lãnh, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương bám sát chủ trương
của Đảng, chỉ đạo của Chính phủ về phân cấp để tổ chức triển khai, hoàn thiện về
thể chế, cơ chế, chính sách, bảo đảm hiệu lực quản lý thống nhất; đồng thời,
phát huy vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, đáp ứng
yêu cầu cải cách hành chính Nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy
Nhà nước ở địa phương. Việc xây dựng các văn bản
về phân cấp đã gắn với yêu cầu đẩy mạnh cải cách hành chính của tỉnh, phát huy
tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương, khai thác có hiệu
quả tiềm năng, lợi thế, nguồn lực, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước đối các với ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. Việc thực hiện các nội dung phân cấp theo Nghị quyết số
21/NQ-CP , Nghị quyết số 99/NQ-CP , Nghị quyết số 04/NQ-CP và các quy định của
pháp luật về phân cấp trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước trong thời gian
qua đã phát huy tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa
phương, qua đó đã tiết kiệm thời gian, chi phí và phục vụ tốt hơn yêu cầu của tổ
chức và Nhân dân.
Trên cơ sở quy định
của pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chủ động phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh trên nhiều lĩnh vực theo tinh
thần đẩy mạnh phân cấp của Đảng và Nhà nước gắn với tăng cường thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát quyền lực, cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu; bảo đảm công
khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình của các chủ thể được giao phân
cấp.
Trong quá trình
thực hiện phân cấp, các cơ quan, đơn vị đã thường xuyên rà soát để kịp thời
tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh phù hợp với quy định của Trung
ương và thực tiễn quản lý của địa phương. Ngoài các nội dung được phân cấp theo
quy định của pháp luật, các cơ quan, đơn vị đã chủ động đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh các nội dung lĩnh vực phân cấp phù hợp, tạo sự đồng bộ trong quản lý
theo ngành, lĩnh vực, như: Phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm,
biên chế, số lượng người làm việc, cán bộ, công chức, viên chức và người quản
lý doanh nghiệp nhằm tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, vai trò của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý tổ chức bộ máy, vị
trí việc làm, cán bộ, công chức, viên chức; chủ động trong lựa chọn phương án tổ
chức thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp; xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; phân cấp quản lý đất đai tạo sự chủ động
cho địa phương trong quá trình giải quyết hồ sơ của công dân về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phân cấp quản
lý đầu tư đã góp phần đưa công tác triển khai các dự án đầu tư công vào nền nếp,
chuyên nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư, rút ngắn thời gian thực hiện; tạo sự
chủ động, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực hiện đầu tư những
công trình, dự án; bảo đảm tính công khai, minh bạch nguồn vốn đầu tư và có sự
giám sát chặt chẽ của cộng đồng, doanh nghiệp; phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ
chi phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của địa phương và trình độ quản lý của mỗi cấp
trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác quản lý, điều hành ngân sách linh hoạt,
chặt chẽ, phân bổ hợp lý; đẩy mạnh triển khai tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công
lập, khuyến khích xã hội hóa, huy động các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã
hội,...
2.2. Tồn tại,
hạn chế
- Quy định về
phân cấp trong quy định của pháp luật chưa nhiều, có những nội dung có thể phân
cấp nhưng không được quy định.
- Một số lĩnh vực
phân cấp chưa gắn với cải cách thủ tục hành chính, vẫn còn cơ chế kiểm soát của
cấp trên qua các hình thức thỏa thuận, chấp thuận, xin ý kiến, cho phép,... đối
với các vấn đề đã phân cấp cho cấp dưới; các quy định về quy hoạch, tiêu chuẩn,
quy chuẩn, tiêu chí, điều kiện, định mức kinh tế - kỹ thuật ở một số ngành,
lĩnh vực chậm được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chưa kịp thời, gây khó khăn cho
việc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo phân cấp.
- Việc kiểm tra,
kiểm soát quyền lực chưa hoàn thiện đồng bộ với yêu cầu đẩy mạnh phân cấp; chưa
có đầy đủ chế tài đối với việc thực hiện các quy định phân cấp; việc công khai,
minh bạch và trách nhiệm giải trình còn hạn chế.
2.3. Nguyên
nhân tồn tại, hạn chế
a) Nguyên nhân
khách quan
- Do quy định tại
một số văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành còn chưa rõ ràng, thống nhất nên
việc phân cấp cho cấp dưới còn một số khó khăn, vướng mắc.
- Điều kiện kinh
tế - xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn, thu ngân sách còn thấp; chưa bố trí đủ
kinh phí cho đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; nhiều nội dung đã
được phân cấp nhưng bố trí nguồn lực chưa đủ, dẫn đến khó khăn khi thực hiện.
b) Nguyên nhân
chủ quan
- Người đứng đầu
một số cơ quan, tổ chức chưa quyết tâm, quyết liệt và bám sát các nguyên tắc để
đẩy mạnh phân cấp theo ngành, lĩnh vực; còn tâm lý nể nang, né tránh, ngại va
chạm và bảo vệ lợi ích cục bộ của ngành; chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm
trong việc hoàn thiện các quy định về quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn, tiêu
chí, điều kiện, định mức kinh tế - kỹ thuật theo yêu cầu quản lý nhà nước đối với
ngành, lĩnh vực làm cơ sở để đẩy mạnh phân cấp.
- Tư duy xây dựng
và tổ chức thi hành pháp luật trong một bộ phận cán bộ, công chức chưa được đổi
mới, nhận thức còn hạn chế, chưa theo kịp với yêu cầu của thực tiễn; chưa thực
sự coi trọng một cách đầy đủ vai trò của thị trường trong huy động và phân bổ
các nguồn lực xã hội; chưa thấy được hết ý nghĩa, tầm quan trọng và đòi hỏi cấp
bách của việc đẩy mạnh phân cấp gắn với tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám
sát, kiểm soát quyền lực để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với
ngành, lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
3. Bài học kinh nghiệm
Trên cơ sở kết quả
triển khai chủ trương của Đảng và các Nghị quyết của Chính phủ về đẩy mạnh phân
cấp, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
Một là, Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý
theo ngành, lĩnh vực của cơ quan quản lý nhà nước các cấp, sự giám sát của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
các cấp trong thực hiện phân cấp.
Hai là, Phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các
ngành, khai thác hiệu quả và giải phóng các nguồn lực phát triển của địa
phương.
Ba là, Thực hiện phân cấp đi đôi với bảo đảm cơ sở vật chất,
nguồn lực tài chính để tổ chức thực hiện có hiệu quả, phù hợp với điều kiện của
địa phương, đơn vị và yêu cầu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực.
Bốn là, Đẩy mạnh phân cấp gắn với cải cách hành chính,
tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát quyền lực gắn với cá thể hóa trách
nhiệm người đứng đầu, tăng cường tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải
trình, bảo đảm nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật.
Năm là, Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động
tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh đẩy mạnh việc phân cấp theo ngành,
lĩnh vực quản lý khi đủ điều kiện thực hiện.
Phần thứ ba
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU,
PHẠM VI VÀ NỘI DUNG PHÂN CẤP
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
a) Thể chế hóa
quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, quy định của Quốc hội, Chính phủ về
đẩy mạnh và hoàn thiện cơ chế phân cấp trong quản lý nhà nước trên cơ sở tuân
thủ các quy định của Hiến pháp, các Luật, Nghị định, Thông tư; bảo đảm quản lý
nhà nước thống nhất, thông suốt của nền hành chính.
b) Kế thừa và
phát huy hiệu quả các quy định hợp lý về phân cấp quản lý nhà nước tại tỉnh;
trên cơ sở quy định của pháp luật và điều kiện, nguồn lực tiếp tục đẩy mạnh
phân cấp nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành, khai
thác hiệu quả và giải phóng các nguồn lực phát triển của địa phương.
c) Đẩy mạnh phân
cấp đi đôi với bảo đảm cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính để tổ chức thực hiện
có hiệu quả, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương và yêu cầu quản lý
nhà nước đối với ngành, lĩnh vực; kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành,
lĩnh vực, địa phương, bảo đảm một việc không quá 02 cấp hành chính quản lý.
d) Gắn việc phân
định thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp, các ngành với đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính, bảo đảm việc nào, cấp nào sát thực tế hơn, giải quyết kịp thời
và phục vụ tốt hơn các yêu cầu của tổ chức và người dân thì giao cho cấp đó thực
hiện.
đ) Hoàn thiện cơ
chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước đi đôi với tăng
cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát quyền lực gắn với cá thể hóa trách nhiệm
người đứng đầu, tăng cường tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình,
bảo đảm nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật.
e) Phân cấp phải
bảo đảm tính hiệu lực, hiệu quả; nếu thực hiện không tốt thì thu hồi, điều chỉnh
phân cấp. Đối với những vấn đề vướng mắc tại các văn bản quy phạm pháp luật hoặc
quy định chưa rõ thì các sở, ngành rà soát, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo cấp có thẩm quyền để có cơ sở tổ chức thực hiện.
2. Mục tiêu
a) Cụ thể hóa các
quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền
trong quản lý nhà nước.
b) Đẩy mạnh và
hoàn thiện cơ chế phân cấp nhằm phân định rõ nhiệm vụ và quyền hạn, thẩm quyền
và trách nhiệm giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành, địa phương, lấy
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân, doanh nghiệp làm trọng
tâm, bảo đảm phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm của
từng cấp, từng ngành, nhất là người đứng đầu; đồng thời, tăng cường thanh tra,
kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước chặt chẽ bằng các quy định
của Đảng, của pháp luật, góp phần xây dựng nền hành chính Nhà nước dân chủ,
chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phục vụ
Nhân dân.
II. PHẠM VI, NỘI DUNG THỰC HIỆN PHÂN CẤP
1. Nội dung,
nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh
phân cấp 40 nội dung cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
ở 14 lĩnh vực: Tài chính, ngân sách; công thương; nông nghiệp và phát
triển nông thôn; giao thông vận tải; xây dựng; tài nguyên và môi trường; thông
tin và truyền thông; văn hóa, thể thao và du lịch; khoa học và công nghệ; giáo
dục và đào tạo; y tế; nội vụ; lao động - thương binh và xã hội; ngoại vụ.
(Có phụ lục 2 kèm theo)
2. Nội dung,
nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân tỉnh
phân cấp 32 nội dung cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ở 12 lĩnh vực:
Tài chính, ngân sách; công thương; nông nghiệp và phát triển nông thôn; giao
thông vận tải; xây dựng; tài nguyên và môi trường; thông tin và truyền thông; văn
hóa, thể thao và du lịch; y tế; nội vụ; lao động - thương binh và xã hội; dân tộc.
(Có phụ lục 3 kèm theo)
3. Nội dung,
nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân tỉnh
phân cấp 07 nội dung cho Ủy ban nhân dân cấp xã ở 06 lĩnh vực:
Nông nghiệp và phát triển nông thôn; giao thông vận tải; xây dựng; tài nguyên
và môi trường; văn hóa, thể thao và du lịch; nội vụ.
(Có phụ lục 4 kèm theo)
Phần thứ tư
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tăng cường công tác
quán triệt, tuyên truyền, tổ chức thực hiện
Tăng cường công tác
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng các cơ quan, đơn vị, địa phương, sự tham gia
của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong quá trình triển khai thực hiện
Đề án; chú trọng đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền tạo sự đồng thuận
trong toàn hệ thống chính trị về việc thực hiện chủ trương đẩy mạnh phân cấp quản
lý nhà nước, qua đó tạo nên sức mạnh tổng hợp, quyết tâm, nỗ lực của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai
thực hiện Đề án.
Đề cao vai trò chỉ đạo,
điều hành, quyền quyết định và chịu trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp.
2. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế và hoàn thiện các
quy định để thực hiện phân cấp
Căn cứ quy định
của pháp luật hiện hành và Đề án được phê duyệt, các sở, ban, ngành chủ động
thực hiện quy trình xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh việc quy định phân cấp
thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý phải bảo đảm chặt chẽ, đúng quy định của
pháp luật. Đối với những nội dung tham mưu phân cấp cho Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố cần tính đến phương án cho phép Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tiếp
tục phân cấp cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trường hợp không cho
phép tiếp tục phân cấp cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải quy định
rõ trong văn bản phân cấp.
Rà soát để loại bỏ các
quy định không còn phù hợp phải có ý kiến thỏa thuận, chấp thuận hoặc xin ý kiến, cho
phép của cơ quan nhà nước cấp trên đối với những vấn đề đã được xác định rõ
tiêu chuẩn, quy chuẩn tiêu chí, tiêu chuẩn, điều kiện, định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc
đã được phân cấp quản lý cụ thể thuộc thẩm quyền của các cơ quan nhận nhiệm vụ
phân cấp.
Phân biệt và quy định rõ
tại các văn bản phân cấp về quy trình, thủ tục đối với những nội dung pháp luật
chuyên ngành quy định bắt buộc phải có ý kiến của cơ quan chuyên môn trước khi
quyết định và những nội dung lấy ý kiến có tính chất tham khảo, tham vấn, không
bắt buộc trong quá trình ra quyết định.
3. Bảo đảm nguồn lực thực hiện phân cấp
Căn cứ các nội
dung đã phân cấp, nội dung phê duyệt tại Đề án, các cơ quan, đơn vị rà soát lại
tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, điều chỉnh số lượng biên chế cho phù hợp để thực
hiện có hiệu quả các quy định về phân cấp trong quản lý nhà nước; bảo đảm chuyển
giao nhiệm vụ gắn với chuyển giao tổ chức bộ máy, biên chế và các nguồn lực cần
thiết để thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp.
Trên cơ sở kết quả
rà soát, giảm nhân lực, thu hồi biên chế tại một số cơ quan, đơn vị gắn liền với
các vị trí việc làm, khối lượng công việc giảm khi thực hiện phân cấp cho cơ
quan, đơn vị cấp dưới, đưa vào quỹ dự phòng để thực hiện tinh giản biên chế và
cân đối biên chế cho phù hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có
nhu cầu cấp thiết.
Tăng cường công
tác bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ; đào tạo chuyên môn, chuyển giao
trang thiết bị, công nghệ; sắp xếp, bố trí nhân lực hợp lý để thực hiện nhiệm vụ;
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quá trình triển khai
thực hiện các nhiệm vụ phân cấp, bảo đảm giải quyết công việc hiệu quả hơn so với
trước khi phân cấp.
Rà soát xây dựng
dự toán kinh phí đối với các nhiệm vụ được phân cấp; nâng cao hiệu quả quản lý
nguồn lực được giao.
4. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu, của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức trong việc thi hành chính sách, pháp luật và tổ chức thi
hành pháp luật; trách nhiệm giải trình, tính minh bạch, công khai với người dân
và với cơ quan cấp trên trong thực hiện nhiệm vụ
Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan nhà nước cấp
trên trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân cấp.
Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức có tính chuyên nghiệp cao, có năng lực sáng tạo;
có phẩm chất đạo đức tốt và bản lĩnh chính trị vững vàng; đào tạo, bồi dưỡng để
nâng cao kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức,
viên chức.
Thực hiện nghiêm
trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn được giao nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch, giúp người dân phát
huy vai trò giám sát đối với việc thực thi chức năng quản lý nhà nước của chính
quyền cơ sở, thực hiện có hiệu quả phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra”, nâng cao chỉ số cải cách hành chính, giữ vững ổn định an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, tạo điều kiện thuận lợi để người dân dễ dàng tiếp cận
thông tin về hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương; đồng thời hướng dẫn,
bồi dưỡng nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người dân; tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân trong việc tiếp xúc trực tiếp với chính quyền. Cơ quan,
đơn vị có trách nhiệm bảo đảm cung cấp đúng, đủ, kịp thời thông tin tới đối tượng
được biết và đối tượng cần phải biết.
5. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm
soát quyền lực gắn với phân cấp thẩm quyền quản lý nhà nước
Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, hậu kiểm đối với các nội dung quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực để kịp thời nắm bắt các vướng mắc, khó khăn và xử lý vi phạm
trong quá trình tổ chức thực hiện các quy định về phân cấp trong quản lý nhà nước.
Thực hiện cơ chế
kiểm soát quyền lực, bảo đảm thẩm quyền đi đôi với trách nhiệm, đặc biệt là
trách nhiệm giải trình trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp.
Ban hành cơ chế, quy chế giám sát, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền.
Cơ quan, đơn vị
được phân cấp chịu trách nhiệm việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp;
đồng thời thực hiện đầy đủ trách nhiệm tự kiểm tra, kiểm soát; cập nhật, tổng hợp
tình hình thực hiện nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực quản lý; chịu trách nhiệm về kết
quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Phát huy vai trò,
trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã
hội các cấp trong việc giám sát, phản biện toàn diện, liên tục về các nội dung
phân cấp và kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp đối với cơ
quan hành chính nhà nước được phân cấp.
6. Thực hiện phân cấp gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính
Thực hiện có chất
lượng, hiệu quả việc công bố, công khai, minh bạch quy trình giải quyết công việc,
thủ tục hành chính, gắn với trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức, của
cán bộ, công chức, viên chức. Tập
trung rà soát, cắt giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính; đơn giản hóa các
thủ tục hành chính; trọng tâm là các thủ tục hành chính liên quan đến người
dân, doanh nghiệp.
Đẩy mạnh triển
khai các dịch vụ công trực tuyến toàn trình và tích hợp trên Cổng dịch vụ công
quốc gia; kết hợp chặt chẽ việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
chuyển đổi số với thực hiện cải cách thủ tục hành chính.
Triển khai thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết số 48-NQ/TU ngày 15/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh (khóa XVII) về chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030; Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử
hướng tới chính quyền số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 603/QĐ-UBND ngày 30/9/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
Phần thứ năm
TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Về hiệu quả
quản lý nhà nước
Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương, giảm thời gian thực hiện công việc, đơn
giản hóa thủ tục hành chính; giảm chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân dễ dàng tiếp cận, thực hiện các thủ tục hành chính theo
quy định.
Giúp các cơ quan,
đơn vị, địa phương được phân cấp chủ động triển khai các giải pháp để thực hiện
tốt các nhiệm vụ được giao; nêu cao trách nhiệm của cơ quan thực hiện và điều
kiện giám sát, đánh giá của cơ quan cấp trên bảo đảm sự điều hành thông suốt của
nền hành chính, tăng cường sự chỉ đạo điều hành thống nhất của Ủy ban nhân dân
tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực thi nhiệm vụ.
Hình thành nguyên
tắc quản lý trong hoạt động thực thi công vụ; Ủy ban nhân dân tỉnh giao quyền
chủ động xử lý và chịu trách nhiệm đối với các công việc thực hiện phân cấp,
phát huy tính chủ động và nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố trong giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp;
cắt giảm các thủ tục và cấp trung gian đối với những nội dung quản lý đã có
tiêu chuẩn, định mức; giảm cơ chế xin - cho, quan liêu, chờ xin ý kiến, chờ thảo
luận.
Tạo điều kiện
phát huy được lợi thế nhiều mặt của các cơ quan, đơn vị và địa phương có tác động
quan trọng đến hiệu quả quản lý hành chính của các cấp chính quyền, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước, phát huy năng lực, vị trí, vai trò của chính
quyền các cấp.
2. Dự báo khó
khăn
Thời gian đầu khi
triển khai phân cấp đối với một số thủ tục, nhiệm vụ (đặc biệt là các nội dung
phân cấp mới, phân cấp liên quan đến thẩm định), đơn vị, tổ chức, cá nhân
chuyên môn được giao nhiệm vụ tại các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố cần được đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng và hỗ trợ
công cụ, phần mềm ứng dụng khi triển khai nên có thể gặp tình trạng chậm trễ cục
bộ trong thực hiện nhiệm vụ được giao do sẽ có những nội dung còn lúng túng.
Trong điều kiện
tinh giản biên chế, đối với những nội dung phân cấp mới sẽ gặp khó khăn về năng
lực, chuyên môn, áp lực về nguồn lực thực hiện (thiếu biên chế, nhân lực),
trong khi đó tại một số cơ quan, đơn vị số lượng biên chế được giao thấp, nhưng
vẫn phải tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế, nên cần sự quyết tâm và nỗ lực
cao của cả hệ thống chính trị.
Phần thứ sáu
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chịu
trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, trước
cơ quan phân cấp và trước pháp luật đối với những nội dung, công việc được phân cấp cho
cơ quan, đơn vị.
b) Chủ động
triển khai các giải pháp, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức thực hiện
ngay các nhiệm vụ phân cấp sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định
phân cấp trên phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
c) Hằng
năm, rà soát, tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban
hành mới các nội dung phân cấp, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật hiện
hành và tình hình thực tiễn của địa phương.
d) Trên
cơ sở các nội dung phân cấp của Đề án này, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm chủ động theo dõi, cập nhật kết quả triển khai thực
hiện, kiến nghị thực thi của Bộ, ngành chủ quản đối với các văn bản quy phạm
pháp luật được kiến nghị thực thi tại các Phụ lục kèm theo Quyết định số
1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ; kịp thời chủ trì, phối hợp
với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phân cấp thuộc
phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý sau khi Bộ, ngành chủ quản ban hành văn bản quy
phạm pháp luật cụ thể hóa các kiến nghị thực thi nêu trên.
đ) Chủ động
chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định
phân cấp để tổ chức thực hiện đạt hiệu quả ngay sau khi có quy định của Bộ,
ngành Trung ương.
e) Sau
khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phân cấp cho cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoặc sửa đổi,
bổ sung, điều chỉnh các văn bản trên các lĩnh vực, phạm vi quản lý, các sở,
ban, ngành có trách nhiệm chuyển giao công nghệ, phần mềm (nếu có) và tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc chủ động ban hành hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân cấp; định kỳ hằng năm (trước
ngày 30/11), đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) kết
quả thực hiện. Nội dung hướng dẫn cần nêu rõ quy trình, thủ tục, các nghiệp vụ
cần thiết để thực hiện tốt các nhiệm vụ phân cấp theo quy định pháp luật; đồng
thời, tiếp tục hướng dẫn các đơn vị xử lý đối với các vấn đề mới phát sinh, giải
quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có).
g) Đối với
nội dung phân cấp dẫn đến thay đổi quy định về thủ tục hành chính liên quan trực
tiếp đến hoạt động của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, người đứng đầu các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát và
phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố; trên cơ sở đó phổ biến, công khai cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh biết về quy trình, thủ tục hành chính có sự thay đổi và cập
nhật thủ tục hành chính trên hệ thống theo quy định.
h) Tiếp
tục chủ động rà soát, đánh giá các quy định, thẩm quyền, nhiệm vụ, công việc
thuộc lĩnh vực quản lý còn bất cập, vướng mắc cần sửa đổi hoặc những vấn đề
pháp luật đã có quy định nhưng trên thực tế cần phân cấp cho các cơ quan quản
lý nhà nước, cơ quan hành chính địa phương, cấp dưới thực hiện sẽ phát huy hiệu
lực, hiệu quả quản lý tốt hơn.
i) Chủ động
xây dựng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ hằng năm bảo đảm hoàn thành tốt
các nhiệm vụ được phân cấp theo quy định.
k) Kịp
thời báo cáo những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện các
nhiệm vụ phân cấp và đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
a) Chịu
trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, trước
cơ quan phân cấp và trước pháp luật đối với những nội dung, công việc đã phân
cấp cho địa phương và những công việc địa phương phân cấp cho cấp dưới.
b) Chủ động
triển khai các giải pháp, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức thực hiện
ngay các nhiệm vụ phân cấp sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định
phân cấp.
c) Tiếp
tục rà soát, đánh giá hiệu lực, hiệu quả thực tiễn của việc phân cấp thẩm quyền
quản lý nhà nước và các nhiệm vụ, dịch vụ sự nghiệp công giữa cấp huyện với cấp
xã, nhất là việc quản lý, vận hành các dịch vụ công ích gắn liền với mạng lưới
hạ tầng kỹ thuật đô thị (cấp phép, đấu nối, vận hành, bảo trì, duy tu, chăm
sóc, sửa chữa,... hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải, cây xanh, chiếu
sáng, giao thông khu dân cư, khu vui chơi, khu văn hóa thể thao, tượng đài,
công trình công cộng,...) để tiến hành phân cấp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền, bảo đảm tính chủ động, kịp thời, phù
hợp với nhu cầu của người dân trên địa bàn quản lý.
d) Triển
khai các giải pháp về cơ cấu, sắp xếp đội ngũ nhân lực, nâng cao trình độ chuyên
môn đối với đội ngũ công chức cấp huyện, cấp xã nhằm tăng cường năng lực
cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, cán bộ, công
chức cấp xã đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ được phân cấp, đặc biệt trong công
tác thẩm định dự án, quản lý đất đai.
đ) Căn cứ
quy định của pháp luật hiện hành và điều kiện thực tiễn của địa phương, xem xét
phân cấp quản lý nhà nước cho phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã bảo đảm đúng theo quy định.
e)
Thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ
đã phân cấp đối với phòng chuyên môn cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
g) Chủ động
xây dựng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ hằng năm bảo đảm hoàn thành tốt các
nhiệm vụ được phân cấp theo quy định.
h) Kịp
thời báo cáo những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện các
nhiệm vụ phân cấp và đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
3. Sở Nội vụ
a) Hướng
dẫn triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện Đề án và
tổng hợp tình hình thực hiện Đề án để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
b) Tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đưa tiêu chí tổ chức thực hiện việc phân cấp quản lý
nhà nước vào việc đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính hằng năm.
c) Chủ
trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công tác kiểm tra, đánh giá việc triển
khai thực hiện Đề án và thực hiện sơ kết, tổng kết Đề án theo quy định.
4. Sở Tư pháp
a) Hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương về quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật để thực hiện phân cấp theo quy định.
b) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan thẩm định đề nghị xây
dựng và dự thảo nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật để thực hiện phân cấp
theo quy định.
5. Sở Tài chính
Chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thẩm định,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí để
thực hiện Đề án này; hướng dẫn các đơn vị thụ hưởng ngân sách cấp tỉnh và Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố trong việc lập, chấp hành và thanh quyết toán
theo đúng quy định.
PHỤ LỤC 1
KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
TT
|
Văn bản quy phạm
của Trung ương
|
Nội dung phân cấp
|
Hiệu quả
|
|
Quy định của Trung ương
|
Kết quả/sản phẩm thực hiện phân cấp
|
Nội dung phân cấp
|
|
|
I
|
LĨNH VỰC TÀI CHÍNH, NGÂN
SÁCH (02 nội dung)
|
|
|
|
|
|
1
|
Thông tư số
56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Giá
|
- Điểm a khoản 3 Điều 8
Thông tư số 56/2014/TT-BTC quy định: "...Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
trình tự, quy trình thẩm định phương án giá và phân cấp quyết định giá…"
- Điểm b khoản 3 Điều 8 Thông tư số 56/2014/TT-BTC quy định: "Ủy
ban nhân dân tỉnh phân công cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân
dân tỉnh
|
Quyết định số
06/2017/QĐ-UBND ngày 20/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định quy
trình lập, thẩm định phương án giá, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị trong việc lập, thẩm định phương án giá; phân cấp quản lý giá đối với
hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang.
|
Phân cấp quản lý giá và
quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện
|
Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước ở địa phương; tạo sự chủ động, linh hoạt cho các cơ
quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc quản lý giá đối với
hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
|
|
2
|
Nghị định số 32/2019/NĐ-CP
ngày 10/4/2019 của Chính phủ về quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí
chi thường xuyên
|
Khoản 4 Điều 26 Nghị định
số 32/2019/NĐ-CP quy định: "Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ
các quy định chung về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; sản phẩm, dịch vụ công
ích tại Chương II và Chương III Nghị định này (bao gồm cả nội dung tại các mẫu
kèm theo Nghị định), để quy định chi tiết, bổ sung thêm các nội dung về giao
nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu (nếu thấy cần thiết) cho phù hợp với yêu cầu
quản lý và tính chất đặc thù của từng lĩnh vực chuyên ngành và pháp luật khác
có liên quan".
|
Quyết định số
18/2021/QĐ-UBND ngày 29/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định
giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách
nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
- Phân cấp cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công thuộc dự toán chi của ngân sách cấp huyện, cấp xã.
|
Tạo sự chủ động cho các
cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc quyết định
phương thức cung cấp sản phẩm, dịch vụ công.
|
|
II
|
LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG
(01 nội dung)
|
|
|
|
|
|
1
|
Nghị định số
17/2020/NĐ-CP ngày 05/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Công thương
|
Khoản 1 Điều 10 Nghị định
số 17/2020/NĐ-CP quy định: "...Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp quản
lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn".
|
Quyết định số
30/2022/QĐ-UBND ngày 07/9/2022 của UBND tỉnh phân cấp quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm thực phẩm, hàng hóa
thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Phân cấp cho UBND cấp
huyện quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, hàng hóa thuộc trách
nhiệm quản lý của ngành Công Thương không thuộc đối tượng phải cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý; Quản lý an
toàn thực phẩm đối với các chợ trên địa bàn (trừ các chợ đầu mối, chợ đấu giá
nông sản).
|
Phát huy tính chủ động,
tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, góp phần nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước.
|
|
III
|
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (03 nội dung)
|
|
|
|
|
|
1
|
Luật Thủy lợi
|
-Điểm b khoản 3
Điều 41 Luật Thủy lợi quy định: "Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ công
trình thủy lợi trên địa bàn, trừ công trình thủy lợi quy định tại điểm a khoản
này và khoản 4 Điều này."
- Điểm b khoản 1 Điều 21 quy định: "Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quản lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý công
trình thủy lợi trên địa bàn căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, trừ
trường hợp quy định tại điểm a khoản này"
- Điểm b, khoản 3, Điều
24 Luật Thủy lợi:"Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, công bố công khai quy trình vận hành
công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ công trình được quy định tại điểm a khoản
này và khoản 4 Điều này"
|
(1) Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 01/11/2013 của UBND tỉnh
về việc ban hành Quy định tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ; (2) Quyết định số 36/2022/QĐ-UBND
ngày 10/10/2022 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tổ chức
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang ban hành kèm theo Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 01/11/2013 của
UBND tỉnh
|
- Phân cấp cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ và quy trình vận hành đối với
các công trình thủy lợi vừa trên địa bàn quản lý, trừ công trình do Ban Quản
lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang quản lý.
- Phân cấp cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định thành lập, kiện toàn Ban quản lý công trình thủy
lợi liên xã và quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy đảm bảo đủ năng lực
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phân cấp cho Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định thành lập, kiện toàn Ban quản lý công trình thủy lợi
xã, Hợp tác xã Nông lâm nghiệp và quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy đảm bảo đủ năng lực theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ đối với các công trình thủy lợi
phục tưới, tiêu, cấp nước trong một xã, phường, thị trấn.
|
Đơn giản hóa và rút ngắn
thời gian giải quyết thủ tục hành chính, đồng thời đảm bảo hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước.
|
|
Nghị định số
114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa
nước
|
- Điểm c, khoản 5,
Điều 23 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP quy định: "UBND cấp tỉnh phê duyệt
hoặc phân cấp cho UBND cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước
trên địa bàn, trừ đập, hồ chứa nước quy định tại điểm a, điểm b khoản này và
khoản 6 Điều này".
- Điểm c, khoản 7, Điều
12: "UBND cấp tỉnh phê duyệt, công bố công khai hoặc phân cấp cho
UBND cấp huyện phê duyệt, công bố công khai quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi
trên địa bàn, trừ hồ chứa được quy định tại điểm a khoản này và khoản 8 Điều
này; phê duyệt, công bố công khai quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, trừ hồ
chứa được quy định tại điểm b khoản này và khoản 8 Điều này."
- Khoản 4, Điều 32:
"Phân công, phân cấp trách nhiệm của các cơ quan quản lý chuyên ngành và
chính quyền các cấp trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an
toàn đập, hồ chứa nước do địa phương quản lý".
|
|
Nghị định số
96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định chi tiết về giá sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
|
Điểm a, khoản 3, Điều
20 Nghị định số 96/2018/NĐ-CP quy định: "Thực hiện phân cấp quản lý cụ
thể các công trình thủy lợi, quyết định quy mô xác định điểm giao nhận sản phẩm,
dịch vụ thủy lợi theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn".
|
|
Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy
lợi
|
- Khoản 2 Điều 9 Thông
tư số 05/2018/TT-BNNPTNT quy định: "2. UBND cấp tỉnh phê duyệt quy
trình vận hành công trình thủy lợi hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt quy trình vận hành công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ công trình
thủy lợi quy định tại khoản 1 và công trình thủy lợi nhỏ."
- Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT quy định:
"UBND cấp tỉnh quản lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý công trình thủy lợi trên địa bàn căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa
phương, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này."
|
|
2
|
Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT
ngày 31/10/2018 quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
|
Khoản 1 Điều 7 Thông tư
số 17/2018/TT-BNNPTNT quy định: "UBND tỉnh phân cấp cơ quan quản lý
các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm"
|
Quyết định số
47/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh phân cấp cơ quan quản lý các cơ
sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Quy định cơ quan thẩm định điều kiện
an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy
sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
- Phân cấp cho Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản có giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, chứng nhận đầu tư do Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp.
- Phân cấp cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
trên địa bàn quản lý; thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp.
|
Phát huy tính chủ động,
tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, góp phần nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước.
|
|
3
|
Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
|
Khoản 3, Điều 17 Nghị định
số 98/2018/NĐ-CP quy định: " ... Quy định phân cấp Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt hỗ trợ liên kết trên địa bàn theo quy mô vốn đầu tư và địa
bàn thực hiện liên kết".
|
Quyết định số
04/2020/QĐ-UBND ngày 05/5/2020 của UBND tỉnh Tuyên Quang Phê duyệt danh mục,
quy mô các ngành hàng, sản phẩm khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên
kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; quy định phân cấp phê duyệt hỗ
trợ liên kết trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Phân cấp Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt hỗ trợ liên kết không thuộc các trường hợp hỗ trợ
liên kết có phạm vi hoạt động sản xuất trên địa bàn từ 2 huyện, thành phố trở
lên hoặc hỗ trợ liên kết có phạm vi hoạt động sản xuất trên địa bàn 01 huyện,
thành phố với quy mô vốn đầu tư từ 5,0 tỷ đồng trở lên.
|
Phát huy tính chủ động,
tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, góp phần nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước.
|
|
IV
|
LĨNH VỰC GIAO THÔNG
VẬN TẢI (03 nội dung)
|
|
|
|
|
|
1
|
Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT
ngày 29/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn quản lý, vận
hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn;
|
Điểm a khoản 1 Điều 4
Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT quy định: "Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
việc phân công, phân cấp cho Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Giao thông vận tải
và các cơ quan trực thuộc trong việc quản lý, vận hành khai thác cầu trên địa
bàn".
|
Quyết định số
17/2015/QĐ-UBND ngày 04/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy định
về phân công trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao
thông nông thôn và đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
- Phân cấp cho UBND cấp
huyện làm Chủ quản lý sử dụng các cầu trên đường giao thông nông thôn có quy
mô cầu treo có khẩu độ từ 70m trở lên, cầu dàn thép, cầu dầm có khẩu độ nhịp
từ 50m trở lên; các cầu cấp II trở lên; trách nhiệm lập, thẩm định và phê duyệt
quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu thuộc thẩm quyền quản lý.
- Phân cấp UBND cấp xã
làm Chủ quản lý sử dụng các cầu trên đường giao thông nông thôn trừ các cầu
có quy mô cầu treo có khẩu độ từ 70m trở lên, cầu dàn thép, cầu dầm có khẩu độ
nhịp từ 50m trở lên; các cầu cấp II trở lên; trách nhiệm lập, thẩm định và
phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác cầu thuộc thẩm quyền quản lý.
|
Đơn giản hóa và rút ngắn
thời gian giải quyết thủ tục hành chính, đồng thời đảm bảo hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực cầu trên đường giao thông nông thôn và
đường giao thông nông thôn.
|
|
Thông tư số
32/2014/TT-BGTVT ngày 08/8/2014 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về quản
lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn
|
Điểm a khoản 1 Điều 4
Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT quy định: "...Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
việc phân công, phân cấp cho Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Giao thông vận tải
và các cơ quan trực thuộc trong việc quản lý, vận hành khai thác đường GTNT
trên địa bàn"
|
|
2
|
Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ
|
Khoản 2 Điều 40 Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP quy định: "Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hướng
dẫn và tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ trong phạm vi địa phương."
|
(1) Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 13/12/2017 của UBND tỉnh,
về việc ban hành Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ thực hiện trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang; (2) Quyết định số 26/2022/QĐ-UBND ngày 05/8/2022
của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về quản lý và bảo trì
đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo Quyết định
số 20/2017/QĐ-UBND ngày 13/12/2017 của UBND tỉnh.
|
- Phân cấp cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống đường tỉnh,
đường huyện, đường đô thị theo địa giới hành chính huyện, thành phố Tuyên
Quang.
- Phân cấp cho Ủy ban
nhân dân các xã trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống đường xã
theo địa giới hành chính xã
|
Phát huy tính chủ động,
tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương,
góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao
thông vận tải
|
|
3
|
Nghị định số
08/2021/NĐ-CP ngày 28/01/2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường
thủy nội địa
|
- Khoản 2 Điều 16 Nghị
định số 08/2021/NĐ-CP quy định: "Căn cứ điều kiện cụ thể, Sở Giao
thông vận tải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân
thành phố, thị xã, quận, huyện trực thuộc (sau đây gọi là cấp huyện) thỏa thuận
xây dựng bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình
chính trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý".
|
Quyết định số
42/2022/QĐ-UBND ngày 10/12/2022 của UBND tỉnh phân cấp thẩm quyền thỏa thuận
thông số kỹ thuật xây dựng, công bố, công bố lại, gia hạn hoạt động bến khách
ngang sông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Phân cấp cho UBND cấp
huyện thực hiện các nội dung (1) Thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến
khách ngang sông; (2) Công bố hoạt động bến khách ngang sông; (3) Công bố lại,
gia hạn hoạt động bến khách ngang sông.
|
Phát huy tính chủ động,
tăng cường trách nhiệm của UBND cấp huyện, góp phần nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nhà nước.
|
|
V
|
LĨNH VỰC XÂY DỰNG
(07 nội dung)
|
|
|
|
|
|
1
|
Nghị định số
64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị
|
Khoản 6 Điều 16 Nghị định
số 64/2010/NĐ-CP quy định: "6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thẩm
quyền cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị. ."
|
Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND
ngày 07/6/2012 của UBND tỉnh ban hành này Quy định về quản lý cây xanh đô thị
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Phân cấp cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị trên địa
bàn quản lý hành chính.
|
Đẩy mạnh phân cấp, tạo
sự chủ động cho chính quyền địa phương cấp dưới, góp phần nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nhà nước trong quản lý cây xanh đô thị
|
|
2
|
Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải
|
Khoản 2 Điều 48 Nghị định
số 80/2014/NĐ-CP quy định: "2. Phân công trách nhiệm cho các cơ quan
chuyên môn và phân cấp quản lý cho Ủy ban nhân dân các cấp về quản lý thoát
nước và xử lý nước thải trên địa bàn do mình quản lý."
|
(1) Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 05/3/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Quy định quản lý hoạt động thoát nước, xử
lý nước thải trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; (2) Quyết định số
14/2020/QĐ-UBND ngày 11/8/2020 của UBND tỉnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của
“Quy định quản lý hoạt động thoát nước, xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang” ban hành kèm theo Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 05/3/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
|
Phân cấp cho UBND cấp
huyện là chủ sở hữu đối với hệ thống thoát nước trên địa bàn do mình quản lý,
gồm: (1) Hệ thống thoát nước được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; (2)
Hệ thống thoát nước nhận bàn giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển
khu đô thị mới; (3) Hệ thống thoát nước nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá
nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công trình thoát nước có thời hạn.
|
Đẩy mạnh phân cấp, tạo
sự chủ động cho chính quyền địa phương cấp dưới, góp phần nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nhà nước trong quản lý thoát nước đô thị
|
|
3
|
Thông tư số 15/2016/TT-BXD
ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp phép xây dựng
|
Điều 17 Thông tư số
15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp phép xây dựng
|
Quyết định số
02/2021/QĐ-UBND ngày 12/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc
phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và quy định điều kiện về quy mô của
công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
|
Phân cấp cho Sở Xây dựng
cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ công trình xây dựng cấp đặc biệt và
các công trình trong phạm vi các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng của Ủy ban nhân dân tỉnh).
|
Phát huy tính chủ động,
tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, góp phần nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong việc cấp phép xây dựng
|
|
4
|
Nghị định số
39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm
đô thị;
|
- Khoản 4 Điều 8 Nghị định
số 39/2010/NĐ-CP quy định : "4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo việc xây dựng cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác quản lý, quy hoạch,
đầu tư xây dựng công trình ngầm đô thị trên địa bàn mình quản lý."
- Điểm c khoản 1 Điều 3
Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị quy định UBND tỉnh
có trách nhiệm: "c) Phân công, phân cấp trách nhiệm cho UBND các
thành phố, thị xã thuộc tỉnh; Sở Xây dựng và các cơ quan chuyên môn khác thực
hiện việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình
ngầm của các đô thị trên địa bàn tỉnh;"
|
Quyết định số
22/2021/QĐ-UBND ngày 06/12/2021 của UBND tỉnh Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định về quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về
công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Phân cấp quản lý cơ sở
dữ liệu về công trình ngầm đô thị:
'- Sở Xây dựng thực hiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý thông tin chung
về dữ liệu công trình ngầm đô thị trên địa bàn toàn tỉnh; lưu trữ và cung cấp
dữ liệu công trình ngầm đô thị thuộc cấp tỉnh quản lý, trừ các công trình thuộc
phạm vi của ngành giao thông theo quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, cung cấp thông tin về dữ
liệu công trình ngầm đô thị thuộc địa bàn trên địa bàn huyện, thành phố (trừ
các khu công nghiệp).
|
Phát huy tính chủ động,
tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, góp phần nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong quản lý cơ sở dữ liệu công trình
ngầm đô thị
|
|
5
|
Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày
|
Điểm d khoản 2 Điều 45
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP: "Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì giải quyết đối với sự cố công trình xây dựng cấp II, cấp III trên địa
bàn."
|
Quyết định số
20/2022/QĐ-UBND ngày 05/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định
phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng, thi công xây dựng, bảo trì công
trình xây dựng và quy định lộ trình thực hiện đánh giá an toàn công trình xây
dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
- Phân cấp cho Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành: Tổ chức giám định xây dựng; Rà soát các
công trình xây dựng thuộc đối tượng phải đánh giá an toàn công trình, tiếp nhận
và cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình; Tiếp nhận báo cáo, công
bố công trình xây dựng hết thời hạn sử dụng theo thiết kế và xem xét, cho ý
kiến về việc kéo dài thời hạn sử dụng của công trình.
- Phân cấp cho UBND cấp
huyện quản lý nhà nước về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình
xây dựng đối với các công trình được đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện: Giải
quyết sự cố, giám định nguyên nhân sự cố công trình cấp III và điều tra về sự
cố về máy, thiết bị đối với các công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà
nước ngoài đầu tư công từ cấp III trở xuống thuộc dự án đầu tư xây dựng công
trình do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, công trình sử dụng
vốn khác từ cấp III trở xuống; Xử lý đối với công trình có dấu hiệu nguy hiểm,
không đảm bảo an toàn cho khai thác, sử dụng; Quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ
của hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
|
Tạo điều kiện thuận lợi
cho việc triển khai, thực hiện các quy định về đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
|
|
|
6
|
Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung
về quản lý dự án đầu tư xây dựng
|
Điểm b khoản 4 Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP quy định: "Ban hành các quy định về: quản lý trật tự
xây dựng; phân cấp, ủy quyền quản lý trật tự xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình
thực tiễn; phân cấp, ủy quyền tiếp nhận thông báo khởi công kèm theo hồ sơ
thiết kế xây dựng, trường hợp công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng
theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 cần bổ sung thêm
các tài liệu theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại
khoản 5 Điều 38 Nghị định này."
|
Quyết định số
21/2022/QĐ-UBND ngày 05/7/2022 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý trật
tự xây dựng; phân cấp quản lý trật tự xây dựng và tiếp nhận hồ sơ thông báo
khởi công xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang
|
- Phân cấp UBND cấp huyện
quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; tiếp
nhận hồ sơ thông báo khởi công xây dựng đối với các công trình được phân cấp
quản lý trật tự xây dựng theo quy định.
- Phân cấp UBND cấp xã
quản lý trật tự xây dựng đối với công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ và công
trình không thuộc đối tượng có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng, công trình không thuộc đối tượng có yêu cầu phải lập báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thuộc địa bàn quản lý; Tiếp nhận hồ sơ
thông báo khởi công xây dựng đối với các công trình được phân cấp quản lý trật
tự xây dựng theo quy định.
|
Đơn giản hóa và rút ngắn
thời gian thực hiện thủ tục hành chính
|
|
7
|
Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Kiến trúc
|
- Khoản 1 Điều 5 Nghị định
số 85/2020/NĐ-CP quy định: "1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy
quyền cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có
giá trị."
- Khoản 1 Điều 5 Nghị định
số 85/2020/NĐ-CP quy định: "1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy
quyền cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
Ủy ban nhân dân cấp huyện lập quy chế quản lý kiến trúc."
|
Quyết định số
41/2022/QĐ-UBND ngày 02/12/2022 của UBND tỉnh quy định về việc phân cấp lập,
điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị; lập quy chế quản lý kiến
trúc; ban hành quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang
|
Phân cấp cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có
giá trị; lập quy chế quản lý kiến trúc; ban hành quy chế quản lý kiến trúc điểm
dân cư nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính thuộc quyền quản lý.
|
Đẩy mạnh phân cấp, tạo
sự chủ động cho chính quyền địa phương cấp dưới, góp phần nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nhà nước trong quản lý thoát nước đô thị
|
|
VI
|
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG (01 nội dung)
|
|
|
|
|
|
1
|
Luật Khoáng sản
|
- Điểm a khoản 1 Luật
Khoáng sản quy định UBND tỉnh có nhiệm vụ: "Ban hành theo thẩm quyền văn
bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ khoáng sản
và quản lý hoạt động khoáng sản tại địa phương".
- Khoản 1 Điều 17 Nghị
định số 158/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng
sản
|
Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ,
ngày 19/3/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định về trách nhiệm của các cấp,
các ngành trong quản lý đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Phân cấp gắn với trách
nhiệm cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân
cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý đất đai, khoáng sản trên địa
bàn tỉnh.
|
Tạo sự chủ động cho các
cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ được phân cấp, góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
|
|
Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
|
|
VII
|
LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH (01 nội dung)
|
|
|
|
|
|
1
|
Luật Di sản văn hóa
|
Khoản 4 Điều 55 Luật Di
sản văn hóa: "Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ và quyền
hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở địa phương
theo phân cấp của Chính phủ".
|
Quyết định số
28/2014/QĐ-UBND ngày 20/12/2014 của UBND tỉnh Ban hành Quy định trách nhiệm
quản lý, bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
- Phân cấp cho Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch trực tiếp quản lý: Khu di tích quốc gia đặc biệt Tân
Trào, Khu di tích Đại hội II của Đảng, Khu di tích cách mạng Lào, Khu di tích
Kiên Đài; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phân cấp cho UBND cấp
huyện trực tiếp quản lý các di tích đã được xếp hạng quốc gia, cấp tỉnh trên
địa bàn.
- Phân cấp cho UBND cấp
xã trực tiếp quản lý các di tích chưa được xếp hạng trên địa bàn do UBND cấp
huyện giao phụ trách.
|
Hạn chế được tình trạng
di tích bị xâm hại, phá vỡ hoặc xuống cấp trầm trọng.
|
|
VIII
|
LĨNH VỰC Y TẾ (01 nội
dung)
|
|
|
|
|
|
1
|
Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật An toàn thực phẩm
|
Điều 40 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật An toàn thực phẩm
|
Quyết định số
29/2022/QĐ-UBND ngày 23/8/2022 của UBND tỉnh phân cấp quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
- Phân cấp cho Sở Y tế
thực hiện quản lý về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống .
- Phân cấp cho UBND cấp
huyện: (1) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ
sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có quy mô kinh doanh dưới 200 suất ăn/lần phục
vụ; (2) thực hiện quản lý về an toàn thực phẩm đối với bếp ăn tập thể không
có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm tại các doanh nghiệp, các cơ sở
giáo dục công lập, tư thục có quy mô phục vụ dưới 200 suất/lần phục vụ; các
cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh có quy mô phục vụ dưới 200 suất/lần phục vụ; các cơ sở kinh doanh
dịch vụ ăn uống trong khu du lịch, hội nghị, sự kiện lễ hội từ cấp huyện trở
xuống tổ chức; các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố; các bữa ăn đông người
tại địa phương (đám cưới, đám hiếu, đám giỗ,...).
|
Phát huy tính chủ động,
tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, góp phần nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước.
|
|
IX
|
LĨNH VỰC NỘI VỤ (02
nội dung)
|
|
|
|
|
|
1
|
Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019)
|
Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập chưa được giao quyền tự chủ, cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức hoặc phân cấp cho người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng.
Phân cấp việc tổ chức
thi hoặc xét, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp của viên chức.
|
Quyết định số
05/2021/QĐ-UBND ngày 20/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về phân cấp
quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc,
cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
|
Phân cấp cho người đứng
đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm
việc, cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
|
Phát huy tính chủ động,
tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương,
góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức trên địa bàn tỉnh.
|
|
Luật Cán bộ, công chức
năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019)
|
|
Luật Viên chức năm 2010
(sửa đổi, bổ sung năm 2019)
|
|
2
|
Nghị định
112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn
|
Điểm g khoản 2 Điều 46
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP quy định: "Ban hành quy định về phân cấp
quản lý đối với công chức cấp xã"
|
Quyết định số
15/2013/QĐ-UBND ngày 20/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý công
chức xã, phường, thị trấn
|
- Phân cấp cho Giám đốc
Sở Nội vụ thực hiện các nội dung quản lý công chức cấp xã (gồm: Hướng dẫn việc
tuyển dụng; lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ công chức cấp xã; lập,
quản lý hồ sơ và đánh giá công chức cấp xã hàng năm; hướng dẫn việc kiêm nhiệm
một số chức danh; Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức
các lớp đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã; thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng,
quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức cấp xã; hướng
dẫn việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp xã,...); cho ý kiến
về việc tuyển dụng công chức cấp xã trong trường hợp không thành lập Hội đồng
tuyển dụng.
- Phân cấp cho Chủ tịch
UBND cấp huyện thực hiện các nội dung quản lý công chức cấp xã theo quy định;
tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã; quyết định tuyển dụng,
hủy bỏ quyết định tuyển dụng, công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương cho
công chức được tuyển dụng; quyết định điều động, tiếp nhận công chức cấp xã
theo quy định; quyết định sắp xếp, bố trí từng chức danh công chức cấp xã
theo số lượng được cấp có thẩm quyền giao; biệt phái, thay đổi chức danh,
chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức cấp xã; xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng công chức cấp xã; cử công chức cấp xã đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế
hoạch đã được phê duyệt; quyết định khen thưởng, kỷ luật công chức cấp xã.
- Phân cấp cho Chủ tịch
UBND cấp xã thực hiện các nội dung quản lý công chức cấp xã theo quy định;
xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã hàng năm theo từng chức danh
báo cáo UBND cấp huyện; lập thủ tục đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện
các nội dung quản lý công chức cấp xã thuộc trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch
UBND cấp huyện theo quy định.
|
Phát huy tính chủ động,
tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương,
góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý đội ngũ công chức cấp xã trên địa
bàn tỉnh.
|
|
|
X
|
LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI (01 nội dung)
|
|
|
|
|
|
1
|
Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội
đối với đối tượng bảo trợ xã hội để thực hiện nhiệm vụ chi trả chính sách trợ
giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội.
|
Điều 34 Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 quy định: "Việc chi trả thông qua tổ chức
dịch vụ chi trả được lập thành hợp đồng giữa cơ quan Lao động - Thương binh
và Xã hội (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội tùy theo phân cấp của từng địa phương)"
|
Quyết định số
22/2022/QĐ-UBND ngày 10/7/2022 của UBND tỉnh Quy định phương thức chi trả
chính sách trợ giúp xã hội; mức chi phí chi trả thông qua tổ chức dịch vụ chi
trả áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Phân cấp cho Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố lựa chọn tổ chức dịch vụ chi trả và trực tiếp ký hợp
đồng thực hiện dịch vụ chi trả chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn với tổ
chức dịch vụ chi trả
|
Đơn giản hóa và rút ngắn
thời gian thực hiện thủ tục hành chính
|
|
PHỤ LỤC 2
NỘI DUNG, NHIỆM VỤ ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH PHÂN CẤP CHO CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Kèm theo Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Nội dung, nhiệm vụ phân cấp
|
Cơ sở pháp lý
|
Kiến nghị thực thi
|
Cơ quan được
phân cấp
|
Cơ quan tham mưu ban hành văn bản để thực hiện phân cấp
(nếu có)
|
Lộ trình
thực hiện phân cấp
|
chú
|
I
|
LĨNH VỰC TÀI CHÍNH,
NGÂN SÁCH
|
|
|
|
|
|
1
|
Quản lý giá và quyết định
giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh
|
Điểm a khoản 3 Điều 8
Thông tư số 56/2014/TT-BTC quy định: "...Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
trình tự, quy trình thẩm định phương án giá và phân cấp quyết định
giá…". Điểm b khoản 3 Điều 8 Thông tư số 56/2014/TT-BTC quy định: "Ủy
ban nhân dân tỉnh phân công cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân
dân tỉnh" và một số nội dung cần đẩy mạnh phân cấp trong quản lý giá
đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
|
Thay thế Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND ngày 20/6/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quy định quy trình lập, thẩm định phương án giá, thẩm
quyền, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, thẩm định phương
án giá; phân cấp quản lý giá đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
|
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Từ năm 2023
|
Đã và Ghi đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực
hiện phân cấp
|
2
|
Quản lý tài sản kết cấu
hạ tầng thủy lợi
|
Khoản 1 Điều 5 Mục 1
Chương II Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ quy định:
"…Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
cho cơ quan được giao quản lý"
|
Ban hành mới quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định giao tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi cho cơ quan được giao quản lý từ UBND tỉnh cho Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Sở Tài chính
|
Từ năm 2023
|
Nội dung phân cấp mới
|
II
|
LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG
|
|
|
|
|
|
1
|
Cấp giấy phép hoạt động
phát điện đối với nhà máy điện có quy mô công suất dưới 3 MW đặt tại địa phương;
Cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động phát điện đối với nhà máy điện có
quy mô công suất dưới 03 MW đặt tại địa phương; Cấp giấy phép hoạt động phân
phối điện đến cấp điện áp 35 kV tại địa phương; Cấp sửa đổi, bổ sung giấy
phép hoạt động phân phối điện đến cấp điện áp 35 kV tại địa phương; Cấp giấy
phép hoạt động bán lẻ điện đến cấp điện áp 0,4kV tại địa phương; Cấp Nội dung
phân cấp mới sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động bán lẻ điện đến cấp điện áp
0,4kV tại địa phương; Cấp giấy phép hoạt động tư vấn chuyên ngành điện thuộc
thẩm quyền cấp của địa phương; Cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động tư vấn
chuyên ngành điện thuộc thẩm quyền cấp của địa phương
|
Khoản 1 mục D phụ lục
II ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn
của cơ quan Trung ương
|
Sở Công Thương
|
Sở Công Thương
|
Giai đoạn
2023-2026
|
|
III
|
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
|
|
|
|
|
1
|
Thẩm định điều kiện an
toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản
có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chứng nhận đầu tư do Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp.
|
Khoản 1 Điều 7 Thông tư
số 17/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định:
"UBND tỉnh phân cấp cơ quan quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông
lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực
phẩm"
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 47/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019
của UBND tỉnh phân cấp cơ quan quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông,
lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm; Quy định cơ quan thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ
sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
2
|
Phê duyệt, điều chỉnh,
thiết kế dự toán công trình lâm sinh đối với công trình lâm sinh thuộc dự án
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư
|
Khoản 6 mục B phụ lục IX
ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
3
|
Công nhận doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Công nhận lại doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao.
|
Khoản 1 mục C phụ lục
IX ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
4
|
Phê duyệt kế hoạch khuyến
nông địa phương
|
Khoản 2 mục C phụ lục
IX ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
IV
|
LĨNH VỰC GIAO THÔNG
VẬN TẢI
|
|
|
|
|
1
|
Công bố xếp loại đường
bộ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang để xác định cước vận tải đường bộ
|
Điều 13 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019)
Luật Giao thông đường bộ
năm 2008.
Quyết định số
32/2005/QĐ-BGTVT ngày 17/6/2005 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về xếp loại
đường bộ để tính giá cước vận tải đường bộ.
|
Ban hành mới quy định về công bố xếp loại đường bộ trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang để xác định cước vận tải đường bộ theo hướng phân cấp từ UBND
tỉnh về Sở Giao thông vận tải
|
Sở Giao thông vận tải
|
Sở Giao thông vận tải
|
Từ năm 2024
|
Nội dung phân cấp mới
|
V
|
LĨNH VỰC XÂY DỰNG
|
|
|
|
|
|
1
|
Cấp giấy phép xây dựng
đối với các công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban
nhân dân tỉnh (trừ công trình xây dựng cấp đặc biệt và các công trình
trong phạm vi các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của
Ủy ban nhân dân tỉnh).
|
Điều 17 Thông tư số
15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp phép xây dựng
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 02/2021/QĐ-UBND ngày 12/5/2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng và quy định điều kiện về quy mô của công trình xây dựng được cấp giấy
phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
|
Sở Xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
2
|
Thực hiện việc xây dựng
cơ sở dữ liệu, quản lý thông tin chung về dữ liệu công trình ngầm đô thị trên
địa bàn toàn tỉnh; lưu trữ và cung cấp dữ liệu công trình ngầm đô thị thuộc cấp
tỉnh quản lý, trừ các công trình thuộc phạm vi của ngành giao thông theo quy
định.
|
- Khoản 4 Điều 8 Nghị định
số 39/2010/NĐ-CP quy định : "4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo việc xây dựng cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác quản lý, quy hoạch,
đầu tư xây dựng công trình ngầm đô thị trên địa bàn mình quản lý."
- Điểm c khoản 1 Điều 3
Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị quy định UBND tỉnh
có trách nhiệm: "c) Phân công, phân cấp trách nhiệm cho UBND các thành
phố, thị xã thuộc tỉnh; Sở Xây dựng và các cơ quan chuyên môn khác thực hiện
việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm của
các đô thị trên địa bàn tỉnh;"
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 22/2021/QĐ-UBND ngày 06/12/2021
của UBND tỉnh Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, phân cấp
quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
3
|
Tổ chức giám định xây dựng;
Rà soát các công trình xây dựng thuộc đối tượng phải đánh giá an toàn công
trình, tiếp nhận và cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình; Tiếp nhận
báo cáo, công bố công trình xây dựng hết thời hạn sử dụng theo thiết kế và
xem xét, cho ý kiến về việc kéo dài thời hạn sử dụng của công trình.
|
'Điểm d khoản 2 Điều 45
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP: "Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì giải quyết đối với sự cố công trình xây dựng cấp II, cấp III trên địa
bàn."
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 20/2022/QĐ-UBND ngày 05/7/2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng,
thi công xây dựng, bảo trì công trình xây dựng và quy định lộ trình thực hiện
đánh giá an toàn công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
4
|
Thẩm định giá bán, thuê
mua, thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án bằng nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước trên phạm vi địa bàn tỉnh
|
Khoản 3 mục B phụ lục
XVII ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
VI
|
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
1
|
Phân cấp gắn với trách
nhiệm cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong quản lý đất
đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
|
- Điểm a khoản 1 Luật
Khoáng sản quy định UBND tỉnh có nhiệm vụ: "Ban hành theo thẩm quyền
văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ
khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản tại địa phương".
- Khoản 1 Điều 17 Nghị
định số 158/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng
sản
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND , ngày 19/3/2018
của UBND tỉnh ban hành Quy định về trách nhiệm của các cấp, các ngành trong
quản lý đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Các sở: Tài nguyên và
Môi trường; Công Thương; Xây dựng; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giao
thông vận tải; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Thông tin và Truyền thông
|
Sở Tài nguyên và môi trường
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
2
|
Cấp giấy phép khai
thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu
lượng dưới 2m3/giây; phát điện với công suất lắp máy dưới 2.000kw;
cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 50.000 m3/ngày đêm; Gia hạn/điều
chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản với lưu lượng dưới 2m3/giây; phát điện với công suất lắp
máy dưới 2.000 kw; cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 50.000 m3/ngày
đêm
|
Khoản 2 mục B phụ lục
XIII ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn
của cơ quan Trung ương
|
Sở Tài nguyên và môi trường
|
Sở Tài nguyên và môi trường
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
3
|
Cấp lại giấy phép tài
nguyên nước
|
Khoản 5 mục B phụ lục
XIII ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn
của cơ quan Trung ương
|
Sở Tài nguyên và môi trường
|
Sở Tài nguyên và môi trường
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
4
|
Chấp thuận tiến hành khảo
sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò
khoáng sản
|
Khoản 2 mục D phụ lục
XIII ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Tài nguyên và môi trường
|
Sở Tài nguyên và môi trường
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
5
|
Giải quyết việc đăng ký
khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích dự án xây
dựng công trình (đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho
phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình
đó) bao gồm cả đăng ký khối lượng cát, sỏi thu hồi từ dự án nạo vét, khơi
thông luồng lạch
|
Khoản 4 mục D phụ lục
XIII ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc
phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Tài nguyên và môi trường
|
Sở Tài nguyên và môi trường
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
6
|
Cấp Giấy phép khai thác
tận thu khoáng sản - cấp tỉnh; trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
- cấp tỉnh; gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản - cấp tỉnh
|
Khoản 7 mục D phụ lục
XIII ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Tài nguyên và môi trường
|
Sở Tài nguyên và môi trường
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
VII
|
LĨNH VỰC THÔNG TIN
VÀ TRUYỀN THÔNG
|
|
|
|
|
1
|
Cấp giấy phép xuất bản
bản tin, chấp thuận thay đổi nội dung ghi trong giấy phép xuất bản bản tin
|
Khoản 6 mục A phụ lục
XIV ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
2
|
Cho phép họp báo trong
nước, nước ngoài
|
Khoản 7 mục A phụ lục
XIV ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
3
|
Chấp thuận trưng bày
tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện
nước ngoài, tổ chức nước ngoài
|
Khoản 8 mục A phụ lục
XIV ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
VIII
|
LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH
|
|
|
|
|
1
|
Trực tiếp quản lý: Khu
di tích quốc gia đặc biệt Tân Trào, Khu di tích Đại hội II của Đảng, Khu di
tích cách mạng Lào, Khu di tích Kiên Đài; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
trên địa bàn toàn tỉnh.
|
Khoản 4 Điều 55 Luật Di
sản văn hóa: "Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ và quyền
hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở địa phương
theo phân cấp của Chính phủ".
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 20/12/2014
của UBND tỉnh Ban hành Quy định trách nhiệm quản lý, bảo vệ di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
2
|
Cấp giấy phép đưa tác
phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh; cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
|
Khoản 1 mục A phụ lục
XVI ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
3
|
Cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ
sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
|
Khoản 1 mục C phụ lục
XVI ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
4
|
Cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân tỉnh.
|
Khoản 2 mục C phụ lục
XVI ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
5
|
Cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ
sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
|
Khoản 3 mục C phụ lục
XVI ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
6
|
Cấp giấy phép hoạt động
bảo tàng ngoài công lập
|
Khoản 1 mục D phụ lục
XVI ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
7
|
Thông báo thành lập thư
viện chuyên ngành ở cấp tỉnh, thư viện đại học là thư viện ngoài công lập và
thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam
|
Khoản 2 mục Đ phụ lục
XVI ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
8
|
Thông báo chấm dứt hoạt
động đối với thư viện chuyên ngành ở cấp tỉnh, thư viện đại học là thư viện
ngoài công lập, thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt
Nam; thông báo sáp nhập, hợp nhất, chia, tách đối với thư viện chuyên ngành ở
cấp tỉnh, thư viện đại học là thư viện ngoài công lập, thư viện của tổ chức
cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam
|
Khoản 1 mục Đ phụ lục
XVI ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
IX
|
LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ xác lập quyền sở
hữu công nghiệp và hỗ trợ hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng đối với
doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Điều 13 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019).
|
Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 22/4/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quy định về điều kiện, thủ tục, trình tự thực hiện cơ chế chính
sách hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp, doanh nhân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo hướng phân cấp thẩm quyền từ Ủy ban
nhân dân tỉnh về Sở Khoa học và Công nghệ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Từ năm 2023
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
2
|
Hỗ trợ kinh phí, mua kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư
nghiên cứu; hỗ trợ phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và
công nghệ; công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ
chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu
|
Khoản 2 phụ lục V ban
hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm
vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
3
|
Cấp Giấy phép tiến hành
công việc bức xạ - sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế; cấp chứng
chỉ nhân viên bức xạ (đối với người phụ trách an toàn cơ sở X-quang chẩn đoán
trong y tế); cấp lại giấy phép tiến hành công việc bức xạ - sử dụng thiết bị
X-quang chẩn đoán trong y tế; bổ sung giấy phép tiến hành công việc bức xạ -
sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế; gia hạn giấy phép tiến hành
công việc bức xạ - sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế; sửa đổi giấy
phép tiến hành công việc bức xạ - sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y
tế
|
Khoản 3 phụ lục V ban
hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm
vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
X
|
LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
|
|
|
|
|
|
1
|
Công nhận huyện đạt chuẩn
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
|
Khoản 3 mục B phụ lục
IV ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
XI
|
LĨNH VỰC Y TẾ
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Quản lý về an toàn thực
phẩm đối với cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống .
|
Điều 40 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật An toàn thực phẩm
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 29/2022/QĐ-UBND ngày 23/8/2022 của
UBND tỉnh phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản
lý của ngành y tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Y tế
|
Sở Y tế
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
XII
|
LĨNH VỰC NỘI VỤ
|
|
|
|
|
|
1
|
Phân cấp cho các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm, biên chế, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động, cán bộ, công chức,
viên chức
|
Luật Tổ chức chính quyền,
Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và một số nội dung cần đẩy mạnh phân cấp
đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (về quản lý, sử dụng
công chức, viên chức)
|
Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày 20/5/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế, số lượng người làm việc, cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý
doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
|
Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Từ năm 2023
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
2
|
Thực hiện các nội dung
quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Điểm i khoản 2 Điều 32
Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố quy định UBND tỉnh có nhiệm vụ: "Ban hành quy định về phân cấp
quản lý đối với cán bộ, công chức cấp xã"
|
Thay thế Quyết định số 15/2013/QĐ-UBND ngày 20/8/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh phân cấp quản lý công chức xã, phường, thị trấn.
|
Sở Nội vụ
|
Sở Nội vụ
|
Từ năm 2024
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
3
|
Thông báo tổ chức quyên
góp trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ; thông
báo về việc đã giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một
tỉnh theo quy định của hiến chương của tổ chức.
|
Khoản 2 mục A phụ lục X
ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Nội vụ
|
Sở Nội vụ
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
XIII
|
LĨNH VỰC LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH XÃ HỘI
|
|
|
|
|
1
|
Quản lý, sử dụng kinh
phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện chính sách, chế
độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng
và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã
hội quản lý trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Khoản 3 Điều 3 Thông tư
số 44/2022/TT-BTC ngày 21/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý
và sử dụng kinh phí chi thường xuyên thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người
có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực
tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động -Thương binh và Xã hội quản lý
quy định: "Việc quản lý, sử dụng, hạch toán kế toán và quyết toán
kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật
về kế toán, các quy định cụ thể tại Thông tư này và quy chế phân cấp quản lý,
sử dụng kinh phí thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương".
|
Ban hành mới quy định về phân cấp quản lý, sử dụng kinh phí chi thường
xuyên từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người
có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực
tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Từ năm 2023
|
Nội dung phân cấp mới
|
XIV
|
LĨNH VỰC NGOẠI VỤ (2
nội dung)
|
|
|
|
|
|
1
|
Cho chủ trương đăng cai
tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế không thuộc thẩm quyền cho phép của Thủ tướng
Chính phủ
|
Khoản 1 phụ lục VIII
ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm
vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Ngoại vụ
|
Sở Ngoại vụ
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
2
|
Cho phép tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế không thuộc thẩm quyền cho phép của Thủ tướng Chính phủ.
|
Khoản 2 phụ lục VIII
ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Ngoại vụ
|
Sở Ngoại vụ
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
PHỤ LỤC 3
NỘI DUNG, NHIỆM VỤ ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH PHÂN CẤP CHO ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
(Kèm theo Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Nội dung, nhiệm vụ phân cấp
|
Cơ sở pháp lý
|
Kiến nghị thực thi
|
Cơ quan tham mưu ban hành văn bản để thực hiện phân cấp
(nếu có)
|
Lộ trình thực hiện phân cấp
|
Ghi chú
|
I
|
LĨNH VỰC TÀI CHÍNH,
NGÂN SÁCH
|
|
|
|
|
|
1
|
Quản lý giá và quyết định
giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh
|
- Điểm a khoản 3 Điều 8
Thông tư số 56/2014/TT-BTC quy định: "...Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
trình tự, quy trình thẩm định phương án giá và phân cấp quyết định giá…"
- Điểm b khoản 3 Điều 8
Thông tư số 56/2014/TT-BTC quy định: "Ủy ban nhân dân tỉnh phân công
cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đối với hàng hóa, dịch
vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Thay thế Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND ngày 20/6/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quy định quy trình lập, thẩm định phương án giá, thẩm
quyền, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, thẩm định phương
án giá; phân cấp quản lý giá đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
|
Sở Tài chính
|
Từ năm 2023
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
2
|
Quyết định giao nhiệm vụ,
đặt hàng, đấu thầu sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn
kinh phí chi thường xuyên
|
Khoản 4 Điều 26 Nghị định
số 32/2019/NĐ-CP quy định: "Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ
các quy định chung về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; sản phẩm, dịch vụ công
ích tại Chương II và Chương III Nghị định này (bao gồm cả nội dung tại các mẫu
kèm theo Nghị định), để quy định chi tiết, bổ sung thêm các nội dung về giao
nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu (nếu thấy cần thiết) cho phù hợp với yêu cầu
quản lý và tính chất đặc thù của từng lĩnh vực chuyên ngành và pháp luật khác
có liên quan".
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 18/2021/QĐ-UBND ngày 29/10/2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu
sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Tài chính
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
3
|
Quản lý tài sản kết cấu
hạ tầng thủy lợi
|
Khoản 1 Điều 5 Mục 1
Chương II Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ quy định:
"…Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
cho cơ quan được giao quản lý"
|
Ban hành mới quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định giao tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi cho cơ quan được giao quản lý từ UBND tỉnh cho UBND cấp
huyện
|
Sở Tài chính
|
Từ năm 2023
|
Nội dung phân cấp mới
|
II
|
LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG
|
|
|
|
|
|
1
|
Quản lý các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công
Thương không thuộc đối tượng phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý; Quản lý an toàn thực phẩm đối với các chợ
trên địa bàn (trừ các chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản).
|
Khoản 1 Điều 10 Nghị định
số 17/2020/NĐ-CP ngày 05/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Công thương quy định: "...Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phân cấp quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn".
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 30/2022/QĐ-UBND ngày 07/9/2022 của
UBND tỉnh phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh sản phẩm thực phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của
ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Công Thương
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
III
|
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
|
|
|
|
|
|
1
|
Quyết định thành lập,
kiện toàn Ban quản lý công trình thủy lợi liên xã và quy định chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy đảm bảo đủ năng lực theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Phê duyệt phương án bảo
vệ và quy trình vận hành đối với các công trình thủy lợi vừa trên địa bàn quản
lý, trừ công trình do Ban Quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang
quản lý.
|
- Điểm b khoản 3
Điều 41 Luật Thủy lợi;
- Điểm b, khoản 3 Điều
24 Luật Thủy lợi;
- Điểm c, khoản 5, Điều
23; điểm c, khoản 7, Điều 12 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của
Chính phủ;
- Khoản 2 Điều 9 Thông
tư số 05/2018/TT-BNNPTNT
- Điểm b Khoản 1 Điều
21 Luật Thủy lợi
- Khoản 4, điều 32 Nghị
định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ;
- Điểm a, khoản 3, Điều
20 Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ
- Khoản 3 Điều 15 Thông
tư số 05/2018/TT-BNNPTNT
- Điểm b, khoản 3, Điều
7 Thông tư 13/2021/TT-BNNPTNT
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11
năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định tổ chức quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và Quyết
định số 36/2022/QĐ-UBND ngày 10/10/2022 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định tổ chức quản lý,khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND
ngày 01/11/2013 của UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
2
|
Quản lý các cơ sở sản
xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
Thẩm định điều kiện an
toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản
có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã do Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố cấp.
|
Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định: "UBND tỉnh phân cấp cơ quan
quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm"
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 47/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019
của UBND tỉnh phân cấp cơ quan quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông,
lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm; Quy định cơ quan thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ
sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
3
|
Phê duyệt hỗ trợ liên kết
không thuộc các trường hợp hỗ trợ liên kết có phạm vi hoạt động sản xuất trên
địa bàn từ 2 huyện, thành phố trở lên hoặc hỗ trợ liên kết có phạm vi hoạt động
sản xuất trên địa bàn 01 huyện, thành phố với quy mô vốn đầu tư từ 5,0 tỷ đồng
trở lên.
|
Khoản 3, Điều 17 Nghị định
số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ quy định: ." .... Quy định
phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hỗ trợ liên kết trên địa bàn
theo quy mô vốn đầu tư và địa bàn thực hiện liên kết".
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 04/2020/QĐ-UBND ngày 05/5/2020 của
UBND tỉnh Tuyên Quang Phê duyệt danh mục, quy mô các ngành hàng, sản phẩm
khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp; quy định phân cấp phê duyệt hỗ trợ liên kết trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
4
|
Cấp gia hạn, điều chỉnh
nội dung giấy phép các hoạt động: Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, vật tư, phương
tiện thuộc các công trình thủy lợi; Nuôi trồng thủy sản; Trồng cây lâu năm
|
Khoản 1 mục E phụ lục
IX ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc
phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Giai đoạn 2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
5
|
Cấp giấy phép hoạt động
du lịch, thể thao, nghiên cứu khoa học, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền
cấp phép của UBND tỉnh; cấp gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hoạt động
du lịch, thể thao, nghiên cứu khoa học, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền
cấp phép của UBND tỉnh
|
Khoản 2 mục E phụ lục
IX ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Giai đoạn 2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
IV
|
LĨNH VỰC GIAO THÔNG
VẬN TẢI
|
|
|
|
|
1
|
Làm Chủ quản lý sử dụng
các cầu trên đường giao thông nông thôn có quy mô cầu treo có khẩu độ từ 70m trở
lên, cầu dàn thép, cầu dầm có khẩu độ nhịp từ 50m trở lên; các cầu cấp II trở
lên; trách nhiệm lập, thẩm định và phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai
thác cầu thuộc thẩm quyền quản lý.
|
1. Điểm a khoản 1 Điều
4 Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT quy định: "Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
việc phân công, phân cấp cho Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Giao thông vận tải
và các cơ quan trực thuộc trong việc quản lý, vận hành khai thác cầu trên địa
bàn".
2. Điểm a khoản 1 Điều
4 Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT quy định: "...Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về việc phân công, phân cấp cho Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Giao thông vận tải
và các cơ quan trực thuộc trong việc quản lý, vận hành khai thác đường GTNT
trên địa bàn"
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 04/12/2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy định về phân công trách nhiệm quản
lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn và đường giao
thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Giao thông vận tải
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
2
|
Trực tiếp quản lý, bảo
trì và khai thác hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị theo địa giới
hành chính huyện, thành phố Tuyên Quang.
|
Khoản 2 Điều 40 Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP quy định: "Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hướng
dẫn và tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ trong phạm vi địa phương."
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 13/12/2017
của UBND tỉnh, về việc ban hành Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ thực
hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 26/2022/QĐ-UBND ngày
05/8/2022 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về quản lý
và bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo
Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 13/12/2017 của UBND tỉnh.
|
Sở Giao thông vận tải
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
3
|
Thỏa thuận thông số kỹ
thuật xây dựng, công bố, công bố lại, gia hạn hoạt động bến khách ngang sông
|
Khoản 2 Điều 16 Nghị định
số 08/2021/NĐ-CP quy định: "Căn cứ điều kiện cụ thể, Sở Giao thông vận
tải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân thành phố, thị
xã, quận, huyện trực thuộc (sau đây gọi là cấp huyện) thỏa thuận xây dựng bến
khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính trên địa
bàn thuộc phạm vi quản lý".
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 42/2022/QĐ-UBND ngày 10/12/2022
của UBND tỉnh phân cấp thẩm quyền thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng, công
bố, công bố lại, gia hạn hoạt động bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang
|
Sở Giao thông vận tải
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
4
|
Công bố mở, cho phép hoạt
động tại vùng nước khác không thuộc vùng nước trên tuyến đường thủy nội địa
được đánh dấu, xác định vị trí bằng phao hoặc cờ hiệu có màu sắc dễ quan sát;
Đóng, không cho phép hoạt động tại vùng nước khác không thuộc vùng nước trên
tuyến đường thủy nội địa được đánh dấu, xác định vị trí bằng phao hoặc cờ hiệu
có màu sắc dễ quan sát.
|
Khoản 1 mục C phụ lục
III ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Giao thông vận tải
|
Giai đoạn 2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
5
|
Giải quyết thủ tục Đăng
ký phương tiện hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước lần đầu; Cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký phương tiện hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước; Đăng
ký lại phương tiện hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước; Xóa đăng ký phương
tiện hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước
|
Khoản 4 mục C phụ lục
III ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Giao thông vận tải
|
Giai đoạn 2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
V
|
LĨNH VỰC XÂY DỰNG
|
|
|
|
|
|
1
|
Cấp Giấy phép chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh đô thị trên địa bàn quản lý hành chính.
|
Khoản 6 Điều 16 Nghị định
số 64/2010/NĐ-CP quy định: "6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thẩm
quyền cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị. ."
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 07/6/2012 của
UBND tỉnh ban hành này Quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang
|
Sở Xây dựng
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
2
|
Là chủ sở hữu đối với hệ
thống thoát nước trên địa bàn do mình quản lý, gồm: (1) Hệ thống thoát nước
được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; (2) Hệ thống thoát nước nhận bàn
giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới; (3) Hệ thống
thoát nước nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh
doanh khai thác công trình thoát nước có thời hạn.
|
Khoản 2 Điều 48 Nghị định
số 80/2014/NĐ-CP quy định: "2. Phân công trách nhiệm cho các cơ quan
chuyên môn và phân cấp quản lý cho Ủy ban nhân dân các cấp về quản lý thoát
nước và xử lý nước thải trên địa bàn do mình quản lý."
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 05/3/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Quy định quản lý hoạt động thoát nước,
xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 14/2020/QĐ-UBND
ngày 11/8/2020 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của “Quy định quản
lý hoạt động thoát nước, xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”
ban hành kèm theo Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 05/3/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Xây dựng
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
3
|
Thực hiện việc xây dựng
cơ sở dữ liệu, quản lý, cung cấp thông tin về dữ liệu công trình ngầm đô thị
thuộc địa bàn trên địa bàn huyện, thành phố (trừ các khu công nghiệp).
|
- Khoản 4 Điều 8 Nghị định
số 39/2010/NĐ-CP quy định : "4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo việc xây dựng cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác quản lý, quy hoạch,
đầu tư xây dựng công trình ngầm đô thị trên địa bàn mình quản lý."
- Điểm c khoản 1 Điều 3
Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị quy định UBND tỉnh
có trách nhiệm: "c) Phân công, phân cấp trách nhiệm cho UBND các thành
phố, thị xã thuộc tỉnh; Sở Xây dựng và các cơ quan chuyên môn khác thực hiện
việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm của
các đô thị trên địa bàn tỉnh;"
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 22/2021/QĐ-UBND ngày 06/12/2021
của UBND tỉnh Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, phân cấp
quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Xây dựng
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
4
|
Quản lý nhà nước về chất
lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng đối với các công trình
được đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện: Giải quyết sự cố, giám định nguyên
nhân sự cố công trình cấp III và điều tra về sự cố về máy, thiết bị đối với
các công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công từ cấp
III trở xuống thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình do Chủ tịch UBND cấp huyện,
cấp xã quyết định đầu tư, công trình sử dụng vốn khác từ cấp III trở xuống; Xử
lý đối với công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai
thác, sử dụng; Quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân theo
quy định.
|
'Điểm d khoản 2 Điều 45
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP: "Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì giải quyết đối với sự cố công trình xây dựng cấp II, cấp III trên địa
bàn."
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 20/2022/QĐ-UBND ngày 05/7/2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng,
thi công xây dựng, bảo trì công trình xây dựng và quy định lộ trình thực hiện
đánh giá an toàn công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Xây dựng
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
5
|
Quản lý trật tự xây dựng
đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi
công xây dựng đối với các công trình được phân cấp quản lý trật tự xây dựng
theo quy định.
|
Điểm b khoản 4 Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP quy định: "Ban hành các quy định về: quản lý trật tự
xây dựng; phân cấp, ủy quyền quản lý trật tự xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình
thực tiễn; phân cấp, ủy quyền tiếp nhận thông báo khởi công kèm theo hồ sơ
thiết kế xây dựng, trường hợp công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng
theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 cần bổ sung thêm
các tài liệu theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại
khoản 5 Điều 38 Nghị định này."
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 21/2022/QĐ-UBND ngày 05/7/2022 của
UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý trật tự xây dựng; phân cấp quản lý trật
tự xây dựng và tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi công xây dựng đối với các công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Xây dựng
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
6
|
Lập, điều chỉnh danh mục
công trình kiến trúc có giá trị; lập quy chế quản lý kiến trúc; ban hành quy
chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính
thuộc quyền quản lý.
|
- Khoản 1 Điều 5 Nghị định
số 85/2020/NĐ-CP quy định: "1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy
quyền cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có
giá trị."
- Khoản 1 Điều 5 Nghị định
số 85/2020/NĐ-CP quy định: "1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy
quyền cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
Ủy ban nhân dân cấp huyện lập quy chế quản lý kiến trúc."
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 02/12/2022
của UBND tỉnh quy định về việc phân cấp lập, điều chỉnh danh mục công trình
kiến trúc có giá trị; lập quy chế quản lý kiến trúc; ban hành quy chế quản lý
kiến trúc điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Xây dựng
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
7
|
Giải quyết chuyển quyền
sử dụng đất đối với nhà ở xây dựng trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 71 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
|
Khoản 2 mục B phụ lục
XVII ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Xây dựng
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
VI
|
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
|
AAA
|
|
|
|
1
|
Phân cấp gắn với trách
nhiệm cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quản lý đất đai, khoáng sản trên địa
bàn.
|
- Điểm a khoản 1 Luật
Khoáng sản quy định UBND tỉnh có nhiệm vụ: "Ban hành theo thẩm quyền
văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ
khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản tại địa phương".
- Khoản 1 Điều 17 Nghị
định số 158/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng
sản
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND , ngày 19/3/2018
của UBND tỉnh ban hành Quy định về trách nhiệm của các cấp, các ngành trong
quản lý đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Tài nguyên và môi trường
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
VII
|
LĨNH VỰC THÔNG TIN
VÀ TRUYỀN THÔNG
|
|
|
|
|
1
|
Cấp giấy phép tổ chức
triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm.
|
Khoản 2 mục E phụ lục
XIV ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Giai đoạn 2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
VIII
|
LĨNH VỰC VĂN HÓA
|
|
|
|
|
|
1
|
Trực tiếp quản lý các
di tích đã được xếp hạng quốc gia, cấp tỉnh trên địa bàn.
|
Khoản 4 Điều 55 Luật Di
sản văn hóa: "Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ và quyền
hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở địa phương
theo phân cấp của Chính phủ".
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 20/12/2014
của UBND tỉnh Ban hành Quy định trách nhiệm quản lý, bảo vệ di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
IX
|
LĨNH VỰC Y TẾ
|
|
|
|
|
|
1
|
Cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh có quy mô kinh doanh dưới 200 suất ăn/lần phục vụ.
Thực hiện quản lý về an
toàn thực phẩm đối với bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh
thực phẩm tại các doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục công lập, tư thục có quy
mô phục vụ dưới 200 suất/lần phục vụ; các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có quy mô phục vụ dưới
200 suất/lần phục vụ; các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trong khu du lịch,
hội nghị, sự kiện lễ hội từ cấp huyện trở xuống tổ chức; các cơ sở kinh doanh
thức ăn đường phố; các bữa ăn đông người tại địa phương (đám cưới, đám hiếu,
đám giỗ,...).
|
Điều 40 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật An toàn thực phẩm
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 29/2022/QĐ-UBND ngày 23/8/2022 của
UBND tỉnh phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản
lý của ngành y tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Y tế
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
X
|
LĨNH VỰC NỘI VỤ
|
|
|
|
|
|
1
|
Quản lý tổ chức bộ máy,
vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động, cán bộ,
công chức, viên chức.
|
Luật Tổ chức chính quyền,
Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và một số nội dung cần đẩy mạnh phân cấp
đối với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (về quản lý, sử dụng công chức, viên
chức)
|
Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày 20/5/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm,
biên chế, số lượng người làm việc, cán bộ, công chức, viên chức và người quản
lý doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang.
|
Sở Nội vụ
|
Từ năm 2023
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
2
|
Thực hiện các nội dung
quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Điểm i khoản 2 Điều 32
Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố quy định UBND tỉnh có nhiệm vụ: "Ban hành quy định về phân cấp
quản lý đối với cán bộ, công chức cấp xã"
|
Thay thế Quyết định số 15/2013/QĐ-UBND ngày 20/8/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh phân cấp quản lý công chức xã, phường, thị trấn.
|
Sở Nội vụ
|
Từ năm 2024
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
3
|
Chia, tách, sát nhập, hợp
nhất, đổi tên hội, hội tự giải thể, phê duyệt điều lệ hội, thành lập hội, báo
cáo tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường đối với hội có phạm vi hoạt
động trong huyện và trong xã
|
Khoản 1 mục B phụ lục X
ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn
của cơ quan Trung ương
|
Sở Nội vụ
|
Giai đoạn
2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
4
|
Công nhận quỹ đủ điều
kiện hoạt động và công nhận thành viên hội đồng quản lý quỹ, công nhận thay đổi,
bổ sung thành viên hội đồng quản lý quỹ, cấp và cấp lại giấy phép thành lập
và công nhận điều lệ quỹ, đổi tên quỹ cấp tỉnh, hợp nhất, sát nhập, chia
tách, mở rộng phạm vi hoạt động quỹ, tự giải thể quỹ, thay đổi giấy phép
thành lập và công nhận điều lệ, cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị
đình chỉ hoạt động có thời hạn trong trường hợp quỹ có phạm vi hoạt động
trong huyện và trong xã (trừ trường hợp quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài
góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động)
|
Khoản 2 mục B phụ lục X
ban hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Sở Nội vụ
|
Giai đoạn 2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
XI
|
LĨNH VỰC LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
|
|
|
|
|
|
1
|
Lựa chọn tổ chức dịch vụ
chi trả và trực tiếp ký hợp đồng thực hiện dịch vụ chi trả chính sách trợ
giúp xã hội trên địa bàn với tổ chức dịch vụ chi trả đảm bảo theo quy định tại
Điều 34, Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội để thực hiện nhiệm
vụ chi trả chính sách trợ giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội.
|
Điều 34 Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 quy định: "Việc chi trả thông qua tổ chức
dịch vụ chi trả được lập thành hợp đồng giữa cơ quan Lao động - Thương binh
và Xã hội (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội tùy theo phân cấp của từng địa phương)"
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 22/2022/QĐ-UBND ngày 10/7/2022 của
UBND tỉnh Quy định phương thức chi trả chính sách trợ giúp xã hội; mức chi
phí chi trả thông qua tổ chức dịch vụ chi trả áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
XII
|
LĨNH VỰC DÂN TỘC
|
|
|
|
|
|
1
|
Công nhận người có uy
tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
|
Khoản 1 phụ lục XXI ban
hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm
vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Ban Dân tộc
|
Giai đoạn 2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
2
|
Đưa ra khỏi danh sách
người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
|
Khoản 2 phụ lục XXI ban
hành kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm
vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương
|
Ban Dân tộc
|
Giai đoạn 2023-2026
|
Nội dung phân cấp mới
|
PHỤ LỤC 4
NỘI DUNG, NHIỆM VỤ ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH PHÂN CẤP CHO ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
(Kèm theo Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Nội dung, nhiệm vụ phân cấp
|
Cơ sở pháp lý
|
Kiến nghị thực thi
|
Cơ quan tham mưu ban hành văn bản để thực hiện phân cấp
(nếu có)
|
Lộ trình
thực hiện phân cấp
|
Ghi chú
|
I
|
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
|
|
|
|
|
|
1
|
Quyết định thành lập,
kiện toàn Ban quản lý công trình thủy lợi xã, Hợp tác xã Nông lâm nghiệp và
quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy đảm bảo đủ năng lực theo quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ chức quản lý, khai thác và bảo
vệ đối với các công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu, cấp nước trong một xã,
phường, thị trấn.
|
- Điểm b khoản 3 Điều
41 Luật Thủy lợi;
- Điểm b, khoản 3 Điều
24 Luật Thủy lợi;
- Điểm c, khoản 5, Điều
23; điểm c, khoản 7, Điều 12 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của
Chính phủ;
- Khoản 2 Điều 9 Thông
tư số 05/2018/TT-BNNPTNT
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11
năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định tổ chức quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và Quyết
định số 36/2022/QĐ-UBND ngày 10/10/2022 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định tổ chức quản lý,khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND
ngày 01/11/2013 của UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
II
|
LĨNH VỰC GIAO THÔNG
VẬN TẢI
|
|
|
|
|
|
1
|
Chủ quản lý sử dụng các
cầu trên đường giao thông nông thôn trừ các cầu có quy mô cầu treo có khẩu độ
từ 70m trở lên, cầu dàn thép, cầu dầm có khẩu độ nhịp từ 50m trở lên; các cầu
cấp II trở lên; trách nhiệm lập, thẩm định và phê duyệt quy trình quản lý, vận
hành khai thác cầu thuộc thẩm quyền quản lý.
|
1. Điểm a khoản 1 Điều
4 Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT quy định: "Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
việc phân công, phân cấp cho Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Giao thông vận tải
và các cơ quan trực thuộc trong việc quản lý, vận hành khai thác cầu trên địa
bàn".
2. Điểm a khoản 1 Điều
4 Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT quy định: "...Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về việc phân công, phân cấp cho Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Giao thông vận tải
và các cơ quan trực thuộc trong việc quản lý, vận hành khai thác đường GTNT
trên địa bàn"
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 04/12/2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy định về phân công trách nhiệm quản
lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn và đường giao
thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Giao thông Vận tải
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
2
|
Trực tiếp quản lý, bảo
trì và khai thác theo địa giới hành chính xã đối với hệ thống đường xã.
|
Khoản 2 Điều 40 Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP quy định: "Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ trong phạm vi địa phương."
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 13/12/2017
của UBND tỉnh, về việc ban hành Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ thực
hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 26/2022/QĐ-UBND ngày
05/8/2022 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về quản lý
và bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo
Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 13/12/2017 của UBND tỉnh.
|
Sở Giao thông Vận tải
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và tiếp tục thực hiện phân
cấp
|
III
|
LĨNH VỰC XÂY DỰNG
|
|
|
|
|
|
1
|
Quản lý trật tự xây dựng
đối với công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ và công trình không thuộc đối tượng
có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, công trình
không thuộc đối tượng có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng thuộc địa bàn quản lý; Tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi công xây dựng
đối với các công trình được phân cấp quản lý trật tự xây dựng theo quy định.
|
Điểm b khoản 4 Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP quy định: "Ban hành các quy định về: quản lý trật tự
xây dựng; phân cấp, ủy quyền quản lý trật tự xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình
thực tiễn; phân cấp, ủy quyền tiếp nhận thông báo khởi công kèm theo hồ sơ
thiết kế xây dựng, trường hợp công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng
theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 cần bổ sung thêm
các tài liệu theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại
khoản 5 Điều 38 Nghị định này."
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 21/2022/QĐ-UBND ngày 05/7/2022 của
UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý trật tự xây dựng; phân cấp quản lý trật
tự xây dựng và tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi công xây dựng đối với các công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Xây dựng
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và
tiếp tục thực hiện phân cấp
|
IV
|
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
|
1
|
Phân cấp gắn với trách
nhiệm trong quản lý đất đai, khoáng sản trên địa bàn.
|
- Điểm a khoản 1 Luật
Khoáng sản quy định UBND tỉnh có nhiệm vụ: "Ban hành theo thẩm quyền
văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ
khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản tại địa phương".
- Khoản 1 Điều 17 Nghị
định số 158/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng
sản
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND , ngày 19/3/2018
của UBND tỉnh ban hành Quy định về trách nhiệm của các cấp, các ngành trong
quản lý đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và
tiếp tục thực hiện phân cấp
|
V
|
LĨNH VỰC VĂN HÓA
|
|
|
|
|
|
1
|
Trực tiếp quản lý các
di tích chưa được xếp hạng theo phân cấp
|
Khoản 4 Điều 55 Luật Di
sản văn hóa: "Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ và quyền
hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở địa phương
theo phân cấp của Chính phủ".
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 20/12/2014
của UBND tỉnh Ban hành Quy định trách nhiệm quản lý, bảo vệ di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Thường xuyên
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và
tiếp tục thực hiện phân cấp
|
VI
|
LĨNH VỰC NỘI VỤ
|
|
|
|
|
|
1
|
Thực hiện các nội dung
quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Điểm i khoản 2 Điều 32
Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố quy định UBND tỉnh có nhiệm vụ: "Ban hành quy định về phân cấp quản
lý đối với cán bộ, công chức cấp xã"
|
Thay thế Quyết định số 15/2013/QĐ-UBND ngày 20/8/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh phân cấp quản lý công chức xã, phường, thị trấn.
|
Sở Nội vụ
|
Từ năm 2024
|
Đã và đang thực hiện phân cấp và
tiếp tục thực hiện phân cấp
|
Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2023 về Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 295/QĐ-UBND ngày 10/08/2023 về Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
1.133
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|