BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
32/2014/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 08 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP
ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng
giao thông và Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Thông tư này hướng dẫn về công tác quản lý, vận
hành khai thác đường giao thông nông thôn (bao gồm cả hầm đường bộ, bến phà đường
bộ và đường ngầm).
b) Việc quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường
giao thông nông thôn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường
giao thông nông thôn.
c) Việc bảo trì đường giao thông nông thôn được thực
hiện theo quy định của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP
ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng (sau đây
gọi chung là Nghị định số 114/2010/NĐ-CP), Thông
tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, khai thác và bảo
trì công trình đường bộ (sau đây gọi chung là Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT).
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có
liên quan đến quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đường giao thông nông thôn (sau đây gọi chung
là đường GTNT) bao gồm: đường trục
xã, đường liên xã, đường trục thôn; đường trong
ngõ xóm và các điểm dân cư tương đương; đường trục chính nội đồng.
2. Cơ quan quản lý
đường bộ là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc
Bộ Giao thông vận tải; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã).
3. Chủ quản lý
sử dụng đường GTNT là tên gọi chung của
tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quản lý, vận hành khai thác và
sử dụng đường GTNT do nhà nước đầu tư; Chủ đầu tư đối với đường GTNT không do
Nhà nước góp vốn đầu tư; cộng đồng dân cư đối với đường GTNT do cộng đồng đóng
góp hoặc các tổ chức, cá nhân đóng góp vốn đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành
khai thác và bảo trì.
4. Đơn vị trực
tiếp quản lý, vận hành khai thác đường GTNT (sau đây gọi chung là Đơn vị quản lý đường GTNT) là tổ chức,
cá nhân được Chủ quản lý sử dụng đường GTNT giao nhiệm vụ, ký kết hợp đồng thực
hiện việc quản lý, vận hành khai thác đường GTNT, bảo dưỡng thường xuyên đường
GTNT.
5. Các công trình đặc biệt trên đường GTNT
là tên gọi chung của hầm đường bộ, bến phà đường bộ và đường ngầm trên đường
GTNT.
Điều 3. Yêu cầu đối với công
tác quản lý, vận hành khai thác đường GTNT
1. Việc quản lý, vận hành khai thác đường GTNT phải
bảo đảm an toàn giao thông, an toàn cho công trình đường bộ, an toàn cho người,
tài sản và công trình khác trong phạm vi
hành lang an toàn đường GTNT, phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
2. Đường GTNT khi đưa vào vận hành khai thác phải bảo
đảm chất lượng theo quy định.
3. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân thực hiện các
hành vi sau:
a) Tự ý tháo, lắp hoặc có hành vi phá hoại, làm mất
tác dụng các bộ phận, hạng mục của công trình đường GTNT;
b) Lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn
đường GTNT;
c) Sử dụng các bộ phận, hạng mục thuộc công trình
đường GTNT, đất của đường GTNT trái quy định;
d) Lắp đặt trái phép đường ống cấp nước, thoát nước, dây tải điện, cáp quang, cáp viễn thông
và các công trình khác vào các bộ phận, hạng mục đường GTNT hoặc trong phạm vi
hành lang an toàn đường GTNT.
Điều 4. Trách nhiệm quản lý, vận
hành khai thác đường GTNT
1. Xác định Chủ quản lý sử dụng đường GTNT:
a) Đối với đường GTNT do Nhà nước đầu tư, Chủ quản
lý sử dụng đường GTNT được xác định theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về việc phân công, phân cấp cho Ủy ban
nhân dân các cấp, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan trực thuộc trong việc quản
lý, vận hành khai thác đường GTNT trên địa bàn.
b) Đối với đường
GTNT do cộng đồng dân cư đóng góp hoặc các tổ chức, cá nhân đóng góp vốn đầu tư
xây dựng, Chủ đầu tư là Chủ quản lý sử dụng đường GTNT.
Trường hợp cộng đồng dân cư, cá nhân sau khi hoàn
thành việc đầu tư xây dựng đường GTNT nhưng không đủ khả năng làm Chủ quản lý sử dụng đường GTNT thì cơ quan được phân công,
phân cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ
quản lý sử dụng đường GTNT.
c) Trường hợp đường GTNT được xây dựng bằng nhiều
nguồn vốn thì các bên góp vốn thống nhất lựa chọn Chủ quản lý sử dụng đường
GTNT.
2. Chủ quản lý sử dụng đường GTNT chịu trách nhiệm
trước pháp luật và cơ quan cấp trên (nếu có) về việc quản lý, vận hành khai thác
đường GTNT theo quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên
quan.
3. Chủ quản lý sử dụng đường GTNT có thể ủy quyền,
giao nhiệm vụ, ký kết hợp đồng với Đơn vị quản lý đường GTNT để thực hiện một phần
hoặc toàn bộ công việc quản lý, vận hành khai thác đường GTNT. Trong trường hợp
này, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT vẫn phải chịu trách nhiệm về việc quản lý,
vận hành khai thác đường GTNT.
4. Đơn vị quản lý đường GTNT chịu trách nhiệm theo ủy
quyền, văn bản giao nhiệm vụ, hợp đồng ký kết với Chủ quản lý sử dụng đường
GTNT và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, vận hành khai thác đường
GTNT đúng với nội dung được giao và quy định tại Thông tư này
Chương II
HƯỚNG DẪN LẬP, THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT VÀ SỬ DỤNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH ĐẶC
BIỆT TRÊN ĐƯỜNG GTNT
Điều 5. Quy trình quản lý, vận
hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT
1. Quy trình quản lý, vận hành khai thác phải được
lập đối với các công trình đặc biệt trên đường GTNT được xây dựng mới hoặc cải
tạo, nâng cấp sau đây:
a) Bến phà đường bộ;
b) Đường ngầm;
c) Hầm đường bộ có sử dụng thiết bị thông gió và
thiết bị khác phục vụ vận hành khai thác;
d) Các trường hợp khác do Người quyết định đầu tư, Chủ đầu tư quy định.
2. Quy trình quản lý, vận hành khai thác phải được
lập đối với các công trình đặc biệt trên
đường GTNT đang khai thác, sử dụng sau đây:
a) Các công trình quy định tại các điểm a, b và c khoản
1 Điều này;
b) Các trường hợp khác do Chủ quản lý sử dụng đường
GTNT quy định.
3. Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình
đặc biệt trên đường GTNT có thể được lập
riêng hoặc lập cùng với Quy trình bảo trì công trình đặc biệt trên đường GTNT.
Điều 6. Tổ chức lập, thẩm định
và phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường
GTNT
1. Đối với công trình đặc biệt trên đường GTNT được
xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp:
a) Tư vấn thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết
kế ba bước), tư vấn thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình có thiết kế một
bước hoặc thiết kế hai bước) có trách nhiệm lập Quy trình quản lý, vận hành
khai thác.
Trường hợp tư vấn thiết kế không lập Quy trình quản
lý, vận hành khai thác, Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn tổ chức khác có đủ
năng lực, kinh nghiệm để lập Quy trình quản lý, vận hành khai thác.
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt
Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT.
Trường hợp cần thiết, Chủ đầu tư thuê tư vấn thẩm
tra Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT
trước khi phê duyệt. Tư vấn thẩm tra phải chịu trách nhiệm về chất lượng và nội
dung Quy trình do mình thẩm tra.
c) Nhà cung cấp thiết bị (nếu có) có trách nhiệm
bàn giao Quy trình quản lý, vận hành khai thác thiết bị do mình cung cấp cho Chủ
đầu tư.
2. Đối với công trình đặc biệt trên đường GTNT đang khai thác, sử dụng:
a) Công trình
đặc biệt trên đường GTNT do Nhà nước đầu tư hoặc có sử dụng vốn Nhà nước để quản
lý, vận hành khai thác, Chủ quản lý sử dụng đường
GTNT tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Công trình đặc biệt trên đường GTNT do cộng đồng
dân cư đóng góp hoặc các tổ chức, cá nhân đóng góp vốn đầu tư xây dựng, Chủ quản
lý sử dụng đường GTNT có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt Quy
trình quản lý, vận hành khai thác.
c) Việc lập Quy trình quản lý, vận hành khai thác
công trình đặc biệt trên đường GTNT do Chủ quản lý sử dụng đường GTNT tự thực
hiện hoặc thuê tư vấn đủ năng lực kinh nghiệm để thực hiện.
3. Trường hợp Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã, cộng đồng dân cư, cá nhân là Chủ đầu tư, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT thì
trước khi phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt
trên đường GTNT phải thỏa thuận với Sở Giao thông vận tải.
Điều 7. Nội dung Quy trình quản
lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT
Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc
biệt trên đường GTNT bao gồm các nội dung sau:
1. Quy định chung:
a) Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Quy
trình;
b) Hiệu lực áp dụng Quy trình;
c) Các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành liên quan đến việc lập Quy trình và tổ chức quản lý, vận
hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT;
d) Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viện dẫn để
quản lý, vận hành khai thác công trình, bao gồm: Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
dùng để thiết kế công trình, vật liệu chính sử dụng để xây dựng công trình,
tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế công trình đặc biệt trên đường GTNT và các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật khác;
đ) Các tài liệu tham khảo, tài liệu được viện dẫn;
e) Hồ sơ tài liệu về công trình trong giai đoạn thực
hiện đầu tư xây dựng và bản vẽ hoàn công là tài liệu phục vụ quản lý, vận hành
khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT. Trong Quy trình phải có các
thông tin khái quát về phạm vi công trình, các bộ phận, hạng mục của công
trình, thiết bị lắp đặt vào công trình (nếu có);
g) Các nội dung cần thiết khác.
2. Các công việc thực hiện kể từ khi tiếp nhận công
trình đặc biệt trên đường GTNT đưa vào vận hành khai thác.
a) Tiếp nhận công trình hoàn thành đầu tư xây dựng
đưa vào vận hành khai thác;
b) Xác định phạm vi quản lý, bảo vệ công trình;
c) Lập, quản lý sử dụng, lưu trữ hồ sơ, tài liệu phục
vụ quản lý, vận hành khai thác công trình;
d) Cắm biển báo hiệu đường bộ, bảng hướng dẫn quản
lý, vận hành khai thác công trình;
đ) Tổ chức giao thông;
e) Tuần tra, theo dõi tình trạng công trình;
g) Kiểm tra kỹ thuật công trình;
h) Sửa chữa, khắc phục các hư hỏng, khiếm khuyết được
phát hiện khi tuần tra theo dõi và kiểm tra kỹ thuật;
i) Xử lý đối với công trình đang khai thác có biểu
hiện xuống cấp về chất lượng, không bảo đảm an toàn cho việc khai thác, sử dụng;
xử lý sự cố công trình;
k) Các quy định cần thiết khác.
3. Các tài liệu khác, bao gồm các bảng biểu, phụ lục,
mẫu biểu, băng ghi hình, ảnh và tài liệu hướng dẫn công tác quản lý, vận hành
khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT.
4. Ngoài các nội dung quy định tại các khoản 1, 2
và khoản 3 Điều này, căn cứ quy mô, tính chất, đặc điểm của từng công trình và các quy định tại Chương III của Thông
tư này, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt phải bổ sung
các nội dung cần thiết vào Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình đặc
biệt trên đường GTNT để bảo đảm an toàn và duy trì tuổi thọ công trình.
Điều 8. Sử dụng Quy trình quản
lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT và điều chỉnh Quy
trình trong thời gian vận hành khai thác công trình
1. Quy trình quản lý, vận hành khai thác sau khi được
ban hành là tài liệu phục vụ cho công tác quản lý, vận hành khai thác công
trình đặc biệt trên đường GTNT.
2. Đối với các công trình trên đường GTNT không thuộc
trường hợp phải lập Quy trình quản lý, vận hành khai thác thì áp dụng các quy định
tại Chương III của Thông tư này để quản lý, vận hành khai thác cho phù hợp với
quy mô, tính chất, cấu tạo, tuổi thọ, điều kiện tự nhiên và điều kiện vận hành
khai thác của đường GTNT.
3. Đối với
công trình đặc biệt trên đường GTNT có Quy trình quản lý, vận hành khai thác được
ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Chủ quản lý sử dụng đường
GTNT căn cứ Thông tư này để điều chỉnh, bổ sung các nội dung cần thiết phục vụ
cho quản lý, vận hành khai thác.
4. Trong quá trình thực hiện quản lý, vận hành khai
thác, khi thấy cần thiết, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT tổ chức điều chỉnh, bổ
sung Quy trình và trình duyệt theo quy định tại Điều 5 và Điều 6
của Thông tư này,
Chương III
NỘI DUNG QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH KHAI THÁC ĐƯỜNG GTNT
Điều 9. Tiếp nhận đường GTNT
hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào vận hành khai thác
1. Trước khi đưa đường GTNT vào vận hành khai thác,
Chủ đầu tư có trách nhiệm:
a) Hoàn thành các thủ tục về quản lý đầu tư xây dựng công trình theo quy định;
b) Lắp đặt đầy đủ biển báo đường bộ, bảng hướng dẫn
quản lý, vận hành khai thác các công trình đặc biệt và hệ thống an toàn giao
thông theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này;
c) Bàn giao cho Chủ quản lý sử dụng đường GTNT hồ
sơ tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư này.
2. Khi bàn giao đường GTNT, Chủ đầu tư, nhà thầu
thi công xây dựng, tổ chức giám sát thi công xây dựng và các tổ chức, cá nhân
có liên quan đến giai đoạn xây dựng, Chủ
quản lý sử dụng đường GTNT tiến hành kiểm tra, rà soát các hạng mục, bộ phận
công trình đường GTNT (bao gồm cả bảng hướng dẫn quản lý vận hành khai thác các
công trình đặc biệt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp có
khiếm khuyết, tồn tại về chất lượng thì phải khắc phục đảm bảo quy định thiết kế
mới được tổ chức bàn giao.
3. Sau khi nhận bàn giao đường GTNT đưa vào vận
hành khai thác, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT phải thông báo bằng văn bản đến
Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, chính quyền
thôn về thời gian đưa đường GTNT vào vận hành khai thác, tải trọng khai thác, tốc
độ cho phép, khổ giới hạn cho phép tham gia giao thông trên đường GTNT và các nội
dung cần thiết khác.
4. Trong thời gian bảo hành theo quy định, Chủ đầu
tư và nhà thầu thi công xây dựng chịu trách nhiệm thực hiện sửa chữa các hư hỏng,
khiếm khuyết, thay thế bộ phận, hạng mục bị hư hỏng và thực hiện các nghĩa vụ của
mình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 10. Xác định phạm vi quản
lý, bảo vệ đường GTNT
Phạm vi quản lý, bảo vệ đường GTNT bao gồm:
1. Các công trình trên đường GTNT;
2. Phạm vi đất dành cho đường bộ, bao gồm hành lang
an toàn đường bộ và đất của đường bộ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP;
3. Hệ thống đèn chiếu sáng lắp đặt trên đường hoặc
trên các bộ phận thuộc đường GTNT (nếu có).
Điều 11. Lập, bảo quản, lưu trữ
hồ sơ quản lý, vận hành khai thác đường GTNT
1. Trước khi bàn giao đưa đường GTNT vào vận hành
khai thác ít nhất 10 ngày, Chủ đầu tư phải bàn giao cho Chủ quản lý sử dụng đường GTNT các hồ sơ tài liệu sau:
a) Quy trình bảo trì, trừ các trường hợp không phải
lập Quy trình bảo trì theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định
số 114/2010/NĐ-CP.
Trường hợp sử dụng tiêu chuẩn bảo trì được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc sử dụng Quy trình bảo trì của công trình
đường tương tự, Chủ đầu tư và tư vấn thiết kế phải điều chỉnh, bổ sung các nội
dung cần thiết để phù hợp với tuyến đường
GTNT do mình quản lý trước khi bàn giao cho Chủ quản lý sử dụng đường GTNT;
b) Quy trình quản lý, vận hành khai thác đối với
các công trình đặc biệt trên đường GTNT quy định tại khoản 1 Điều
5 của Thông tư này;
c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, bản vẽ hoàn
công, hồ sơ cọc mốc đền bù giải phóng mặt bằng thực tế, mốc lộ giới hành lang
an toàn đường GTNT;
d) Danh mục thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ chưa
lắp đặt hoặc chưa sử dụng trong giai đoạn đầu tư xây dựng (nếu có);
đ) Hồ sơ thẩm tra an toàn giao thông (nếu có);
e) Mốc cao độ, tọa độ xây dựng công trình đường
GTNT.
2. Trong quá trình quản lý, vận hành khai thác, Chủ
quản lý sử dụng đường GTNT, Đơn vị quản lý đường GTNT có trách nhiệm lập các hồ
sơ tài liệu sau:
a) Lập và ghi nhật ký tuần tra theo dõi tình trạng
đường GTNT;
b) Lập hồ sơ đăng ký đường GTNT;
c) Các hồ sơ tài liệu, biên bản, văn bản kiểm tra kỹ
thuật, đánh giá tình trạng đường GTNT;
d) Hồ sơ tài liệu liên quan đến sửa chữa định kỳ, sửa
chữa đột xuất, kết quả kiểm định chất lượng công trình (nếu có);
đ) Văn bản,
biên bản xử lý các hành vi vi phạm đối với
đường GTNT, hành lang an toàn đường GTNT;
e) Các văn bản liên quan đến an toàn giao thông;
g) Số liệu đếm xe trên đường (nếu có); số xe qua từng
chuyến phà;
3. Các hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này là tài liệu phục vụ công tác quản lý, vận hành khai thác đường GTNT
và được lưu trữ, bảo quản như sau:
a) Chủ quản lý sử dụng đường GTNT lưu trữ, bảo quản
các tài liệu theo quy định tại điểm b, c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều này;
b) Đơn vị quản lý đường GTNT lưu trữ toàn bộ các
tài liệu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Thời gian lưu trữ hồ sơ quản lý đường GTNT thực
hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, nhưng không ít hơn tuổi thọ đường
GTNT.
Điều 12. Biển báo hiệu đường bộ
và công trình đặc biệt trên đường GTNT
Đường GTNT khi xây dựng và trong quá trình khai
thác phải được cắm các loại biển báo hiệu đường bộ và hệ thống an toàn giao
thông theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2012/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư số
17/2012/TT-BGTVT ngày 29/5/2012 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ”
(sau đây viết tắt là QCVN 41:2012/BGTVT), lắp
đặt bảng hướng dẫn và các biện pháp bảo đảm an toàn khác, bao gồm:
1. Đối với phần đường bộ cắm các loại biển sau:
a) Biển “Hạn chế trọng lượng xe” (Biển số 115); Trường hợp có quy định hạn chế trọng lượng trên
trục xe thì cắm biển “Hạn chế trọng lượng trên trục xe” (Biển số 116);
b) Biển báo quy định “Tốc độ tối đa cho phép” (Biển
số 127);
c) Trường hợp có quy định cấm đối với loại xe nào
thì cắm biển cấm đối với loại xe đó (Ví dụ đoạn đường cần cấm tất cả các loại ô
tô tải từ 1,5 T trở lên thi cắm biển “Cấm ô tô tải” (Biển số 106a);
d) Trường hợp đường GTNT giao nhau với đường sắt có rào chắn phải cắm biển “Giao
nhau với đường sắt có rào chắn” (Biển số 210), trường hợp không có rào chắn phải
cắm biển “Giao nhau với đường sắt không có rào chắn” (Biển số 211a);
đ) Tại vị trí đường GTNT giao nhau với quốc lộ, đường
tỉnh, đường huyện phải cắm biển “Giao nhau với
đường ưu tiên” (Biển số 208);
e) Đường GTNT bắt đầu đi vào khu đông dân cư phải cắm
biển “Bắt đầu khu đông dân cư (Biển số 420), ra khỏi khu đông dân cư phải cắm
biển “Hết khu đông dân cư” (Biển số 421);
g) Đường GTNT đi qua các khu vực sát sông, hồ hoặc
vực sâu phải cắm biển “Kè, vực sâu phía trước” (Biển số 215), xây dựng tường hộ
lan bảo vệ theo Quy chuẩn QCVN 41:2012/BGTVT.
h) Các biển báo hiệu đường bộ khác phù hợp với tổ chức giao thông, điều kiện khai
thác và tình trạng tuyến đường.
2. Đối với hầm đường bộ cắm các loại biển sau:
a) Biển “Đường hầm” (Biển số 240);
b) Biển “Hạn chế chiều cao” (Biển số 117) và “Hạn
chế chiều ngang” (Biển số 118);
c) Trường hợp
để báo đường cấm các xe chở hàng nguy hiểm đi qua hầm phải cắm biển “Cấm xe chở
hàng nguy hiểm” (Biển số 106c);
d) Trường hợp cần phải hạn chế tốc độ tối đa cho
phép qua hầm thì cắm biển “Tốc độ tối đa cho phép” (Biển số 127);
đ) Các biển báo hiệu đường bộ khác phù hợp với tổ
chức giao thông qua hầm.
3. Đối với bến phà đường bộ cắm các loại biển báo
hiệu đường bộ sau:
a) Biển “Bến phà” (Biển số 217);
b) Trường hợp có quy định hạn chế tải trọng phương
tiện giao thông qua phà phải cắm biển “Hạn chế trọng lượng xe” (Biển số 115); Trường hợp không cho loại xe nào đi qua phà thì
cắm biển báo hiệu cấm đối với xe đó (Ví dụ để cấm ô tô có chiều dài quá quy định
qua phà phải cắm biển “Hạn chế chiều dài ô tô” (Biển số 119);
c) Biển “Tốc độ tối đa cho phép” (Biển số 127) khi
lên, xuống bến phà;
d) Rào chắn cổng bến phà phải đặt biển “Dừng lại”
(Biển số 122) để nhân viên bến phà kiểm soát, điều khiển phương tiện giao thông
xuống phà.
đ) Các biển báo hiệu đường bộ khác phù hợp với tổ
chức giao thông qua phà.
4. Đối với đường ngầm cắm các loại biển sau:
a) Biển “Đường ngầm” (Biển số 216);
b) Cắm cọc tiêu hai bên đường ngầm và cột thủy chuẩn
để kiểm tra, theo dõi mực nước tại đường ngầm;
c) Các biển báo hiệu cần thiết khác.
5. Đối với các đường trục thôn, đường trong ngõ xóm
và các điểm dân cư tương đương, đường trục chính nội đồng có tiêu chuẩn kỹ thuật
thấp hơn đường cấp VI và vận tốc khai thác nhỏ hơn 15km/giờ thì kích thước biển
báo, kích thước chữ viết, đường viền xung quanh biển báo và hình vẽ trên biển
báo bằng 0,70 lần kích thước quy định tại Quy chuẩn QCVN 41:2012/BGTVT. Các nội dung khác thực hiện
theo quy định tại Quy chuẩn QCVN 41:2012/BGTVT.
6. Bảng hướng dẫn khi tham gia giao thông trên các
công trình đặc biệt trên đường GTNT ghi nội
dung theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Đối với các khu vực có đồng bào dân tộc ít người
sinh sống, các điểm tham quan, du lịch,
ngoài việc cắm biển báo hiệu đường bộ theo quy định hiện hành và bảng hướng dẫn
bằng tiếng Việt, phải thực hiện các nội dung sau:
a) Bổ sung hướng dẫn bằng chữ viết của đồng bào dân
tộc (nếu có chữ viết riêng) vào bảng hướng dẫn;
b) Nếu cần thiết, bổ sung hướng dẫn bằng tiếng Anh
hoặc tiếng nước ngoài khác tại các điểm tham quan, du lịch.
Điều 13. Tổ chức giao thông
trên đường GTNT
1. Nội dung tổ chức giao thông được thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Giao thông đường bộ và các
quy định sau:
a) Phân làn, phân luồng, phân tuyến cho người,
phương tiện tham gia giao thông và quy định thời gian đi lại (nếu cần) cho phù
hợp với điều kiện thực tế;
b) Quy định các đoạn đường đi một chiều, nơi cấm dừng,
cấm đỗ, cấm quay đầu xe, đường cấm (nếu cần);
c) Lắp đặt hệ thống báo hiệu đường bộ theo quy định
tại Điều 12 Thông tư này;
d) Thông báo công khai, kịp thời khi có sự thay đổi
về phân luồng, phân tuyến, thời gian đi lại tạm thời hoặc lâu dài; thực hiện
các biện pháp ứng cứu khi có sự cố xảy ra và các biện pháp khác về đi lại trên
đường bộ để đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.
2. Người chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên hệ
thống đường GTNT thực hiện theo quy định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Chủ quản lý sử dụng đường GTNT, Đơn vị quản lý
đường GTNT có trách nhiệm:
a) Tổ chức, hướng dẫn người tham gia giao thông thực
hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều này và chấp hành quy định về tổ chức giao
thông do cơ quan có thẩm quyền tại khoản 2 Điều này quy định;
b) Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân hiểu và chấp
hành đúng các quy định khi tham gia giao thông và quy định về quản lý, vận hành
khai thác đường GTNT.
Điều 14. Tuần tra, theo dõi
tình trạng đường GTNT
1. Công tác tuần tra, theo dõi tình trạng đường
GTNT do Chủ quản lý sử dụng đường GTNT chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thông
qua các hình thức sau:
a) Chủ quản lý sử dụng đường GTNT trực tiếp tổ chức
thực hiện công tác tuần tra, theo dõi tình trạng đường;
b) Chủ quản lý sử dụng đường GTNT giao nhiệm vụ, ký
hợp đồng để Đơn vị quản lý đường GTNT thực hiện một phần hoặc toàn bộ công tác
tuần tra, theo dõi tình trạng đường; giám sát, kiểm tra Đơn vị quản lý đường GTNT thực hiện tuần tra, theo dõi tình trạng
đường GTNT.
2. Nội dung tuần tra, theo dõi và xử lý khi tuần
tra tình trạng đường GTNT bao gồm:
a) Tuần tra, theo dõi, phát hiện tình trạng bất thường,
sự cố công trình đường bộ, các công trình khác ảnh hưởng đến an toàn giao
thông, tai nạn, ùn tắc giao thông (nếu có);
b) Thống kê số lượng, vị trí, tình trạng kỹ thuật của
các hạng mục công trình đường bộ, hệ thống cọc mốc giải phóng mặt bằng, cọc mốc
lộ giới, hiện trạng phạm vi hành lang an toàn đường bộ; kiểm tra thường xuyên để
phát hiện hư hỏng, sự xâm hại công trình.
Trường hợp đủ điều kiện sửa chữa, thì nhân viên tuần
đường phải tiến hành sửa chữa ngay các hư hỏng ảnh hưởng đến an toàn giao
thông. Trường hợp chưa đủ điều kiện sửa chữa, thì nhân viên tuần đường phải kịp
thời báo cáo Đơn vị quản lý đường GTNT và Chủ quản lý sử dụng đường GTNT để xử
lý.
c) Phát hiện các hành vi vi phạm, báo cáo Đơn vị quản
lý đường GTNT và Chủ quản lý sử dụng đường GTNT để xử lý theo quy định.
Trường hợp vượt quá thẩm
quyền thì báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
3. Nội dung tuần tra, theo dõi và xử lý khi tuần
tra đối với các công trình đặc biệt trên đường GTNT:
Việc tuần tra, theo dõi và xử lý khi tuần tra đối với
các công trình đặc biệt trên đường GTNT phải thực hiện theo quy định, chung tại
khoản 2 Điều này và các quy định sau:
a) Đối với đường
ngầm: kiểm tra, phát hiện các hư hỏng nền, mặt đường, kè, móng, mái ta luy đường
ngầm; hệ thống cọc tiêu hai bên đường ngầm, các biển báo hiệu đường bộ, bảng hướng
dẫn, cột thủy chuẩn; trường hợp biển báo, cọc tiêu, cột thủy chuẩn nghiêng đổ
thì dựng lại. Khi mưa, lũ, lụt ngập đường ngầm, phải kiểm tra, theo dõi mực nước
ngập và vận tốc nước chảy qua đường ngầm để quyết định cho phép khai thác với điều
kiện hạn chế tốc độ, hạn chế khác để bảo đảm an toàn giao thông, hoặc quyết định
tạm dừng khai thác khi mức nước và tốc độ nước chảy vượt quá giới hạn khai thác
an toàn quy định tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với hầm đường bộ: kiểm tra, phát hiện các hư
hỏng hầm, nền, mặt đường, hệ thống báo hiệu trong
hầm và khu vực cửa hầm; khả năng thoát nước
của hầm; hệ thống chiếu sáng (nếu có) và các hạng mục công trình khác; kiểm tra
công tác vệ sinh trong hầm;
c) Đối với bến phà đường bộ: phát hiện các hư hỏng
nền và mặt bến phà, hạng mục công trình đầu bến khu vực mép nước và hai bên bến
phà và các công trình khác thuộc bến; kiểm tra tình trạng hệ thống báo hiệu và
công trình an toàn giao thông; kiểm tra
tình trạng an toàn neo đậu của phà; theo dõi mực nước ngập và vận tốc dòng nước
chảy để báo cáo đơn vị quản lý vận hành
khai thác phà hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hạn chế tải trọng, tốc độ
hoặc quyết định tạm dùng khai thác;
d) Các nội dung khác thực hiện theo Quy trình quản
lý, vận hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT.
4. Trường hợp khi tuần tra phát hiện mất an toàn
giao thông thì thực hiện các công việc sau:
a) Triển khai ngay các biện pháp đảm bảo giao thông
tạm thời, hạn chế tải trọng và tốc độ;
b) Tạm dừng giao thông khi thấy nguy hiểm và báo
cáo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ
quản lý sử dụng đường GTNT để quyết định phân luồng giao thông;
c) Các công việc cần thiết khác.
5. Ghi nhật ký khi tuần tra, theo dõi tình trạng đường
GTNT. Nội dung nhật ký bao gồm:
a) Thời gian tuần tra;
b) Người thực hiện;
c) Các hư hỏng được phát hiện; các hư hỏng đã được
sửa chữa khi tuần tra, các hư hỏng chưa đủ điều kiện sửa chữa khi tuần tra và
kiến nghị chuyển sang bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ hoặc đột xuất và
các xử lý cần thiết khác;
d) Các vi phạm đã được khắc phục, các vi phạm chưa
được khắc phục, kiến nghị xử lý;
đ) Nhận xét về khả năng đảm bảo giao thông; đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với các tồn tại. Người tuần tra, theo dõi đường
GTNT sau khi ghi nhật ký phải ký và ghi rõ họ tên.
Mẫu nhật ký tuần tra, theo dõi tình trạng đường
GTNT theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Số lần tuần tra, theo dõi tình trạng đường GTNT
được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT căn cứ vào từng loại đường,
công trình trên đường GTNT, khả năng của Chủ quản lý sử dụng đường GTNT, nhưng
không được ít hơn quy định sau:
a) Trực 24/24 giờ tại đường ngầm, bến phà đường bộ
trong các ngày bão, lũ, lụt, nước dâng vượt cao độ cho phép khai thác;
b) Không ít hơn 01 lần/ngày đối với bến phà đường bộ,
đường ngầm, các vị trí tiềm ẩn nguy cơ sạt lở trong
mùa mưa bão;
c) Không ít hơn 01 lần/tuần đối với phần đường và
trường hợp khác;
7. Công việc tuần tra, theo dõi tình trạng đường
GTNT được thực hiện độc lập, hoặc kết hợp với công tác bảo dưỡng thường xuyên
đường GTNT.
Điều 15. Kiểm tra kỹ thuật các
công trình trên đường GTNT
1. Kiểm tra kỹ thuật các công trình trên đường GTNT là
việc xem xét bằng trực quan hoặc bằng thiết bị chuyên dụng để đánh giá thực trạng
công trình nhằm phát hiện các dấu hiệu hư hỏng của công trình trên đường GTNT,
bao gồm: kiểm tra kỹ thuật phần đường, đường ngầm, bến phà đường bộ và hầm đường
bộ.
2. Kiểm tra kỹ thuật phần đường:
a) Kiểm tra nền đường tại các vị trí có khả năng
lún, sụt lở ta luy, đá lăn tại khu vực đường đi qua khu vực vách núi, các đoạn
đường đèo, dốc cao nguy hiểm, các vị trí có nguy cơ ngập nước; kiểm tra sự ổn định
và đánh giá các hư hỏng (nếu có) của các công trình kè, tường chắn;
b) Kiểm tra sự làm việc của mặt đường thông qua
đánh giá độ bằng phẳng, dốc ngang, các hiện tượng trơn trượt; đánh giá các hư hỏng
trên mặt đường, lề đường;
c) Kiểm tra khả năng thoát
nước và tình trạng làm việc của hệ thống thoát
nước (cống, rãnh dọc, hố thu, hố thăm, rãnh xương cá ở lề đường và các hạng mục
khác); đánh giá các hư hỏng khác (nếu có);
d) Kiểm tra, đánh giá tình trạng hệ thống biển báo
hiệu đường bộ và các công trình an toàn giao thông.
3. Kiểm tra kỹ thuật đường ngầm thực hiện theo Quy trình
quản lý, vận hành khai thác đường ngầm và một số quy định sau:
a) Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của đường ngầm trước
và sau khi kết thúc mùa mưa bão để có biện pháp sửa chữa khắc phục các hư hỏng
(nếu có). Nội dung kiểm tra tập trung vào tình trạng ổn định, các hư hỏng (nếu
có) của kè, móng, mái và thân nền đường ngầm; chiều rộng, hiện tượng nứt, vỡ,
bong bật, ổ gà, trồi, lún của kết cấu mặt đường ngầm; hệ thống cọc tiêu hai bên
đường ngầm, các biển báo hiệu đường bộ, bảng hướng dẫn, cột thủy chuẩn;
b) Trong mùa mưa bão, kiểm tra phát hiện các hư hỏng
phát sinh để kịp thời sửa chữa, đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.
4. Kiểm tra đối với bến phà đường bộ thực hiện theo
Quy trình quản lý, vận hành khai thác của bến phà và một số quy định sau:
a) Kiểm tra sự
làm việc của bến phà (đoạn đường nối bến với phần đường, nền và mặt bến phà, hạng
mục công trình đầu bến, khu vực mép nước và hai bên bến phà và các công trình
khác thuộc bến); kiểm tra tình trạng hệ thống báo hiệu đường bộ, bảng hướng dẫn
và công trình an toàn giao thông; kiểm tra, đánh giá các hư hỏng (nếu có);
b) Việc kiểm tra hệ thống báo hiệu trên sông (nếu
có), phao và xuồng cứu sinh thực hiện theo quy định
của pháp luật về đường thủy nội địa và các quy định khác có liên quan;
c) Đối với phà và thiết bị lai dắt, kéo, đẩy phà
(ca nô và các thiết bị, động cơ khác), việc kiểm tra kỹ thuật theo Quy trình quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì thiết bị và các quy định khác có liên quan.
5. Kiểm tra đối với hầm đường bộ thực hiện theo Quy
trình quản lý, vận hành khai thác hầm và một số quy định sau:
a) Kiểm tra tình trạng giao thông của các phương tiện
đi qua hầm; tình trạng hầm, nền mặt đường, hệ thống báo hiệu đường bộ, bảng hướng
dẫn trong hầm và khu vực cửa hầm; khả
năng thoát nước của hầm; hệ thống chiếu
sáng (nếu có) và các hạng mục công trình khác;
b) Đối với các thiết bị phục vụ vận hành khai thác
(hệ thống thông gió, hệ thống điều khiển giao thông và các thiết bị khác), việc
kiểm tra thực hiện theo Quy trình quản lý, vận hành và bảo trì của các thiết bị.
6. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra kỹ thuật:
a) Chủ quản lý sử dụng đường GTNT tự thực hiện kiểm
tra kỹ thuật. Trường hợp không đủ năng lực và điều kiện, Chủ quản lý sử dụng đường
GTNT giao Đơn vị quản lý đường GTNT hoặc thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực thực
hiện.
b) Số lần kiểm tra kỹ thuật định kỳ và đột xuất do
Chủ quản lý sử dụng công trình quyết định theo hiện trạng đường GTNT, nhưng
không được ít hơn số lần theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông
tư này.
c) Khi phát hiện các công trình trên đường GTNT hư
hỏng, xuống cấp có nguy cơ mất an toàn giao thông trên địa bàn, cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phải phối hợp với Chủ quản lý sử dụng đường GTNT kiểm tra xác định khả năng
khai thác. Trường hợp mất an toàn phải tạm
dừng khai thác ngay để khắc phục và tổ chức phân luồng giao thông.
7. Kết thúc kiểm tra kỹ thuật, các tổ chức, cá nhân
tham gia thực hiện phải lập báo cáo kiểm tra với các nội dung sau:
a) Tên đường, các công trình trên đường GTNT được kiểm tra;
b) Ngày tháng năm tiến hành kiểm tra;
c) Tên tổ chức,
cá nhân, chuyên gia, tư vấn thực hiện kiểm tra;
d) Kết quả kiểm tra các công trình;
đ) Nhận xét, đánh giá về thực trạng khai thác của
đường GTNT, các công trình trên đường tại thời điểm kiểm tra; so sánh với các lần
kiểm tra trước;
e) Kiến nghị các công việc sửa chữa, khắc phục hoặc
kiến nghị khác (nếu có).
Điều 16. Sửa chữa, khắc phục
các hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không đủ điều kiện thực hiện ở bước tuần
tra theo dõi và kiểm tra kỹ thuật
1. Các khiếm khuyết, hư hỏng của công trình trên đường
GTNT được phát hiện, nhưng không đủ điều kiện
sửa chữa ngay khi tuần tra, theo dõi và kiểm tra kỹ thuật, Chủ quản lý sử dụng
đường GTNT phải tổ chức lập kế hoạch sửa chữa công trình.
2. Chủ quản lý sử dụng đường GTNT có trách nhiệm tổ
chức thực hiện kế hoạch sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất hoặc kiểm định chất
lượng (nếu cần thiết) theo quy định của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 17. Xử lý đối với đường GTNT đang khai thác có biểu hiện xuống
cấp về chất lượng, không bảo đảm an toàn cho việc khai thác; xử lý sự cố công
trình
1. Khi phát hiện hoặc nhận được thông báo công
trình trên đường GTNT có biểu hiện xuống
cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, Chủ quản lý sử dụng
đường GTNT phải thực hiện ngay các quy định sau:
a) Kiểm tra công trình, nếu cần thiết thì phải kiểm
định chất lượng công trình;
b) Thực hiện các biện pháp để bảo đảm an toàn giao
thông, an toàn cho công trình trên đường GTNT;
c) Báo cáo ngay với
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có sự cố công
trình và cơ quan cấp trên của mình (nếu có);
d) Trong vòng 24 giờ phải báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đối với công trình cấp
II trở lên hoặc công trình khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa thì phải báo
cáo Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng theo quy định;
Cấp công trình quy định tại điểm này thực hiện theo
quy định tại Phụ lục I Thông tư số 10/2013/TT-BXD
ngày 25/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây gọi chung là Thông tư số 10/2013/TT-BXD).
đ) Sửa chữa những hư hỏng có nguy cơ làm ảnh hưởng
đến an toàn khi vận hành khai thác đường GTNT thực hiện theo quy định tại Thông
tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Thực hiện các biện pháp phòng hộ để bảo đảm an
toàn, hạn chế nguy cơ sập đổ công trình trên đường GTNT gây sự cố nghiêm trọng.
Trong trường hợp Chủ quản lý sử dụng đường GTNT
không đủ năng lực và khả năng chuyên môn để thực hiện các biện pháp phòng hộ,
Chủ quản lý sử dụng đường GTNT đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước và Ủy ban nhân dân các cấp hướng dẫn thực hiện các
biện pháp phòng hộ cho công trình.
2. Khi nhận được báo cáo hoặc khi phát hiện công
trình trên đường GTNT có biểu hiện xuống cấp, không bảo đảm an toàn cho việc
khai thác sử dụng, Cơ quan quản lý nhà nước nhận được báo cáo theo quy định tại
khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra, thông báo, yêu cầu và hướng dẫn Chủ quản lý sử dụng đường GTNT tổ chức
khảo sát, kiểm định chất lượng, đánh giá mức độ nguy hiểm, thực hiện sửa chữa
hoặc phá dỡ bộ phận công trình, công trình nếu cần thiết;
b) Quyết định áp dụng các biện pháp quy định tại
các điểm a, b và điểm c khoản 1 Điều này nếu Chủ quản lý sử dụng đường GTNT không có khả năng thực hiện;
c) Xử lý trách nhiệm Chủ quản lý sử dụng đường GTNT
khi không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước quy định tại điểm
a và điểm b khoản này.
3. Mọi tổ chức, cá nhân đều có trách nhiệm thông
báo cho Chủ quản lý sử dụng đường GTNT, Đơn vị quản lý đường GTNT, cơ quan quản
lý nhà nước, chính quyền các cấp khi phát hiện sự cố hay xuống cấp về chất lượng
của công trình trên đường GTNT, không bảo đảm an toàn để kịp thời xử lý theo
các quy định tại Thông tư này.
4. Việc xử lý khi có sự cố công trình hoặc nguy cơ
sự cố sập đổ công trình thực hiện theo quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và quy định tại khoản 3 Điều 30 và Điều 31 của Thông tư số 10/2013/TT-BXD và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trên cơ sở quy định của Thông tư này, ban hành
quy định phân công, phân cấp và trách nhiệm về quản lý, vận hành khai thác và tổ
chức giao thông trên các tuyến đường GTNT; quy định việc phê duyệt Quy trình quản
lý, vận hành khai thác các công trình đặc
biệt trên đường GTNT thuộc phạm vi quản lý.
2. Chỉ đạo, kiểm tra Ủy
ban nhân dân các cấp, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan trực thuộc
trong việc thực hiện trách nhiệm đối với việc quản lý, vận hành khai thác đường
GTNT theo quy định của Thông tư này.
3. Xử lý đối với
các kiến nghị của Ủy ban nhân dân các cấp,
Sở Giao thông vận tải và các cơ quan trực thuộc đối với các công trình trên đường GTNT trên địa bàn bị hư hỏng, xuống
cấp không bảo đảm an toàn.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức quản
lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông đối với các tuyến đường GTNT theo
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
xã, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT và các cơ quan trực thuộc trong việc thực hiện
trách nhiệm đối với việc quản lý, vận hành khai thác đường GTNT trên địa bàn
theo quy định của Thông tư này.
3. Hàng năm, thống kê, phân loại các loại đường
GTNT trên địa bàn; tổng hợp tình hình quản lý, vận hành khai thác các đường
GTNT, danh sách các công trình trên đường GTNT trên địa bàn bị hư hỏng, xuống cấp
không đủ điều kiện khai thác an toàn để báo cáo và kiến nghị xử lý với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Sở Giao thông vận
tải.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức quản lý, vận hành khai thác và tổ chức
giao thông đối với các tuyến đường GTNT theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp trên và quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra, hướng
dẫn, đôn đốc cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân trong
việc thực hiện trách nhiệm đối với việc quản lý, vận hành khai thác đường GTNT
thuộc quyền sở hữu của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân theo quy định của Thông
tư này.
3. Hàng năm, thống kê, phân loại các loại đường
GTNT trên địa bàn; tổng hợp tình hình quản lý, vận hành khai thác đường GTNT,
danh sách các công trình trên đường GTNT trên địa bàn bị hư hỏng, xuống cấp
không đủ điều kiện khai thác an toàn để báo cáo và kiến nghị xử lý với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải
1. Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các quy định tại Điều 18
của Thông tư này.
2. Hướng dẫn, kiểm tra theo thẩm quyền việc thực hiện
các quy định về quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông hệ thống đường
GTNT, thống kê, phân loại đường GTNT.
3. Hàng năm, thống kê, tổng hợp theo phân loại và
chiều dài đường GTNT báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và Bộ Giao thông vận tải; tổng hợp
tình hình quản lý, vận hành khai thác toàn bộ đường GTNT trên địa bàn, danh
sách các công trình trên đường GTNT hư hỏng, xuống cấp không đủ điều kiện khai
thác an toàn để báo cáo, kiến nghị Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xử lý.
Điều 22. Trách nhiệm của Chủ
quản lý sử dụng đường GTNT
1. Tổ chức quản lý, vận hành khai thác đường GTNT.
2. Thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân và cơ quan nhà nước có thẩm quyền
các cấp trong quản lý, vận hành khai thác
đường GTNT để bảo đảm an toàn giao thông, an toàn cho công trình, phòng chống
tai nạn giao thông; báo cáo khó khăn vướng mắc trong
quản lý, vận hành khai thác đường GTNT cho Ủy
ban nhân dân cấp xã.
3. Phát hiện và ngăn chặn các tổ chức, cá nhân phá
hoại công trình trên đường GTNT, xâm phạm hành lang an toàn đường bộ và các
hành vi vi phạm các nội dung bị nghiêm cấm.
Điều 23. Xử lý chuyển tiếp
Đối với các công trình đặc biệt trên đường GTNT đã
đưa vào khai thác phải có Quy trình quản lý, vận hành khai thác theo quy định tại
khoản 2 Điều 5 của Thông tư này, chậm nhất đến ngày
01/6/2015, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT phải hoàn thành việc xây dựng, ban hành Quy trình quản lý, vận hành
khai thác. Trong thời gian chưa ban hành Quy trình riêng, việc quản lý, vận
hành khai thác công trình đặc biệt trên đường GTNT phải thực hiện theo các quy
định tại Chương III của Thông tư này.
Điều 24. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2014.
Điều 25. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn
phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng Cục trưởng
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao
thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 25;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Công báo;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KCHTGT (30).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ LỤC I
NỘI DUNG BẢNG HƯỚNG DẪN TẠI CÁC CÔNG TRÌNH ĐẶC BIỆT
TRÊN ĐƯỜNG GTNT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT ngày 08 tháng 8 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Bảng hướng dẫn khi tham gia giao thông trên các
công trình đặc biệt trên đường GTNT những nội dung sau:
1. Nghiêm chỉnh chấp hành báo hiệu đường bộ.
2. Đối với hầm đường bộ: phải có nội dung quy định
các loại phương tiện giao thông (xe) được phép đi qua hầm, tốc độ tối đa, chiều
cao hạn chế, chiều ngang hạn chế, khoảng cách giữa phương tiện tham gia giao
thông qua hầm (nếu có quy định); quy định cấm dừng, đỗ, quay đầu xe trong hầm.
3. Đối với bến phà đường bộ: phải có nội dung quy định
các loại phương tiện giao thông (xe) được phép lên phà; quy định người và các
phương tiện tham gia giao thông qua phà phải tuyệt đối tuân thủ hiệu lệnh và hướng
dẫn của nhân viên bến phà.
4. Đối với đường ngầm: phải có nội dung quy định
người tham gia giao thông chú ý quan sát mực nước tràn trên đường (qua cột thủy chuẩn). Trường hợp chiều sâu,
vận tốc nước chảy qua đường ngầm vượt quá trị số ghi trong bảng dưới đây thì phải tạm dừng giao thông qua đường ngầm:
a) Vận tốc nước chảy từ 0 đến 1,5 m/giây, đồng thời
chiều sâu ngập nước ≥ 4 m;
b) Vận tốc nước chảy đến 2,0 ra/giây đồng thời chiều
sâu ngập nước ≥ 0,3 m;
c) Vận tốc nước chảy đến 2,5 m/giây đồng thời chiều
sâu ngập nước ≥ 0,2 m.
5. Các hành vi không được thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này.
6. Số điện thoại của Chủ quản lý sử dụng đường
GTNT, Đơn vị quản lý đường GTNT.
7. Các nội dung cần hướng dẫn khác.
PHỤ LỤC II
MẪU NHẬT KÝ TUẦN TRA, THEO DÕI TÌNH TRẠNG ĐƯỜNG GTNT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT ngày 08 tháng 8 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Trang bìa
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
NHẬT KÝ TUẦN
TRA, THEO DÕI TÌNH TRẠNG ĐƯỜNG GTNT
Công
trình:....... (ghi tên đường )
Địa điểm:...
(ghi tuyến đường, thôn, xã, huyện nơi có đường)
Quyển số: ………..
Đơn
vị quản lý Đường
GTNT:.........................................................
Nhân
viên tuần đường:…………………………………………………
Bắt
đầu ngày: …………………./…………………/…………………….
Hết quyển ngày: …………………./…………………/…………………
……….., năm 20
……..
|
2. Trang tiếp
HƯỚNG DẪN GHI NHẬT
KÝ TUẦN TRA, THEO DÕI TÌNH TRẠNG ĐƯỜNG GTNT
Phần I
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tuần tra, theo dõi đường GTNT nhằm mục đích phát
hiện kịp thời những hư hỏng, vi phạm hoặc sự cố xảy ra để nhanh chóng khắc phục,
tránh những hậu quả xấu làm thiệt hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân cũng
như xã hội. Nhật ký tuần tra, theo dõi đường GTNT là tài liệu quan trọng trong
công tác quản lý vì vậy phải được ghi chép đầy đủ và lưu trữ tại tổ chức, cá
nhân quản lý.
2. Người làm nhiệm vụ tuần tra, theo dõi đường GTNT
phải ghi chép trong khi làm nhiệm vụ nhằm phản ánh đầy đủ mọi tình trạng, sự cố
xảy ra đối với đoạn đường và công trình, hành lang an toàn đường bộ có trên tuyến
được giao nhiệm vụ.
3. Lãnh đạo Đơn vị quản lý đường GTNT đọc nội dung
ghi chép trong sổ vào cuối ngày kiểm tra và ghi ý kiến xử lý, đồng thời ký tên
dưới ý kiến đó.
Chủ quản lý sử dụng đường GTNT hàng tháng kiểm tra
và ghi ý kiến chỉ đạo để đơn vị quản lý
đường GTNT thực hiện.
4. Hàng tháng, hàng quý, khi nghiệm thu công tác
BDTX, nhật ký tuần tra, theo dõi đường GTNT phải được xuất trình để hội đồng
nghiệm thu xem xét đánh giá công tác quản lý theo tháng, quý đó.
5. Nhật ký tuần tra, theo dõi đường GTNT là sản phẩm
của người làm nhiệm vụ tuần tra, theo dõi đường GTNT.
Căn cứ nội dung ghi chép trong Nhật ký để đánh giá
chất lượng công tác của Nhân viên tuần tra, theo dõi đường GTNT.
Đối với đan vị quản lý đường GTNT, Nhật ký tuần
tra, theo dõi đường GTNT đánh giá một phần chất lượng và trình độ, phương thức
quản lý của đơn vị quản lý đường GTNT.
Nhật ký tuần tra, theo dõi đường GTNT là tư liệu để
giúp quá trình hoạch định kế hoạch và kế hoạch tác nghiệp.
Phần II
NỘI DUNG KIỂM TRA,
GHI CHÉP
I. Về đường
1. Mặt đường: Kiểm tra tình trạng mặt đường như ổ
gà, cao su, sình lún… ghi rõ vị trí và ước tính tỷ lệ % (hoặc m2,
m,…) chủ yếu đối với khối lượng phát sinh.
2. Lề đường: Những vị trí không đảm bảo bằng phẳng,
cao hơn mặt đường khi mưa đọng nước gây lầy lội hoặc vật liệu, đất đá, rơm rạ,
lều quán lấn chiếm làm cản trở giao thông, hạn chế tầm nhìn.
3. Rãnh dọc: Nêu những vị trí bị lấp tắc, cây cỏ
không được dọn sạch, và những hư hỏng khác làm ảnh hưởng đến khả năng thoát nước cửa cống, rãnh.
4. Công tác phát cây: Những vị trí bị cây cỏ che
khuất tầm nhìn, cột Km, cọc tiêu, đầu cầu, cống, lòng sông dưới cầu... bị cỏ
che lấp hoặc làm cản trở dòng chảy… cần được chặt, phát.
5. Hệ thống an toàn giao thông (trụ tiêu, cọc H, cột
Km, cột thủy chuẩn, cột mốc lộ giới, biển báo, hộ lan tôn sóng, dải phân cách,
tấm chắn sáng v.v..): số lượng bị mất, bị hư hỏng so với ngày kiểm tra lần trước
cần phải bổ sung những vị trí nào…
6. Nền đường: Phản ánh các hư hỏng của nền, chú ý
các vị trí sụt, sạt...
7. Các vi phạm hành lang an toàn đường bộ (theo Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP, Nghị định 100/2013/NĐ-CP và Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT): ghi rõ hình thức, diện tích lấn
chiếm, kết cấu xây dựng, vị trí.
8. An toàn giao thông: Khi có các vụ tai nạn giao thông
nghiêm trọng xảy ra, ngoài việc ghi vào Nhật ký tuần tuần tra, theo dõi đường
GTNT và nêu các kiến nghị sửa chữa cải tạo đường, cầu hoặc bổ sung hệ thống an
toàn giao thông ….. còn phải báo cáo ngay Đơn vị quản lý đường GTNT và Chủ quản
lý sử dụng đường GTNT.
9. Theo dõi việc thi công công trình trên đường bộ
đang khai thác, nhắc nhở nhà thầu thi công bảo đảm an toàn giao thông; nếu phát
hiện các hành vi gây mất an toàn giao thông phải báo cáo ngay Đơn vị quản lý đường GTNT và Chủ quản lý sử dụng
đường GTNT để xử lý kịp thời.
10. Mô tả tình trạng vệ sinh mặt đường: như các hiện
tượng đất, cát bụi... bám trên mặt đường, tình trạng rác thải trên mặt đường và
lề đường cũng như hệ thống cống, rãnh dọc
và ngang,
II. Kiểm tra đường ngầm, hầm đường bộ, bến phà
đường bộ
1. Các bộ phận công trình cần kiểm tra và xử lý đảm
bảo an toàn khai thác, cụ thể:
a) Đối với đường
ngầm: kiểm tra, phát hiện các hư hỏng nền, mặt đường, kè, móng, mái ta luy đường ngầm; hệ thống cọc tiêu hai bên đường ngầm,
các biển báo hiệu đường bộ, bảng hướng dẫn, cột thủy chuẩn; trường hợp biển
báo, cọc tiêu, cột thủy chuẩn nghiêng đổ thì dựng lại. Khi mưa, lũ, lụt ngập đường
ngầm, phải kiểm tra, theo dõi mực nước ngập
và vận tốc nước chảy qua đường ngầm để quyết định cho phép khai thác với điều
kiện hạn chế tốc độ, hạn chế khác để bảo đảm an toàn giao thông, hoặc quyết định
tạm dừng khai thác khi mức nước và tốc độ nước chảy vượt quá giới hạn khai thác
an toàn quy định tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với hầm đường bộ: kiểm tra, phát hiện các hư
hỏng hầm, nền, mặt đường, hệ thống báo hiệu
trong hầm và khu vực cửa hầm; khả năng thoát nước của hầm; hệ thống chiếu sáng (nếu có) và các hạng mục công trình khác; kiểm
tra công tác vệ sinh trong hầm;
c) Đối với bến phà đường bộ: phát hiện các hư hỏng
nền và mặt bến phà, hạng mục công trình đầu bến khu vực mép nước và hai bên bến
phà và các công trình khác thuộc bến; kiểm tra tình trạng hệ thống báo hiệu và
công trình an toàn giao thông; kiểm tra tình trạng an toàn neo đậu của phà;
theo dõi mực nước ngập và vận tốc dòng nước chảy để báo cáo đơn vị quản lý vận
hành khai thác phà hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hạn chế tải trọng, tốc
độ hoặc quyết định tạm dừng khai thác.
2. Việc ghi chép hư hỏng của các bộ phận trong kết cấu phải thực hiện khi tiến hành kiểm
tra. Cuối ngày phải được tập trung ở Đơn vị quản lý
đường GTNT.
3. Nội dung ghi chép phải mạch lạc, rõ ràng, tỉ mỉ,
chính xác, Nhân viên tuần tra, theo dõi đường GTNT phải ký tên ở phía dưới.
4. Xử lý:
a) Khi đi tuần, gặp trường hợp có nguy cơ gây mất
an toàn giao thông như công trình bị hư hỏng, dầu mỡ rơi vãi trên mặt đường,
cây cối bị đổ, đất đá sụt lở, dây điện bị đứt rơi xuống đường ... có thể nguy
hiểm cho người và xe cộ đi lại thì bản thân Nhân viên tuần tra, theo dõi đường
GTNT phải giải quyết ngay nếu công việc đơn giản, khối lượng ít, hoặc báo ngay
cho Đơn vị quản lý đường GTNT và Chủ quản lý, sử dụng đường GTNT để xử lý, rào
chắn và hướng dẫn xe cộ qua lại. Trường hợp hư hỏng lớn, sửa chữa cần vật tư,
thiết bị, phải có biện pháp báo hiệu cho người tham gia giao thông biết để
phòng tránh, đồng thời, báo cáo Đơn vị quản lý đường GTNT và Chủ quản lý, sử dụng
đường GTNT để xử lý kịp thời;
b) Lãnh đạo Đơn vị quản lý đường GTNT hàng tuần phải
đọc các phản ánh của Nhân viên tuần tra, theo dõi đường GTNT ghi trong sổ và ghi biện pháp xử lý hoặc báo cáo Chủ
quản lý sử dụng đường GTNT. Trong trường hợp khẩn cấp, Đơn vị quản lý đường
GTNT phải huy động mọi lực lượng để giải quyết tạm nhằm hạn chế những thiệt hại
đáng tiếc xảy ra.
Ghi chú: Sổ Nhật ký tuần tra theo dõi đường
GTNT gồm 50 - 100 trang, được đánh dấu từ trang 1 đến trang cuối và đóng dấu
giáp lai.
Trang đầu (bên trái):
Giờ ngày, tháng kiểm
tra
|
Vị trí, Lý trình,
xảy ra ra phát hiện sự cố, vi phạm
|
Tình hình thời tiết
(nắng, mưa, mù, lũ, bão...) Diễn biến đột xuất, nội dung của các sự cố cầu đường,
hoặc vi phạm mới phát hiện (vẽ minh họa vị trí, kích thước cụ thể).
|
|
|
|
Trang liền kề (bên phải):
Đã giải quyết, xử
lý tại chỗ và kết quả
|
Người nhận báo cáo
ghi nhận xét, việc cần lưu ý hàng ngày và ký tên
|
Ý kiến của Chủ quản
lý sử dụng đường GTNT
|
|
|
|
PHỤ LỤC III
SỐ LẦN KIỂM TRA KỸ THUẬT ĐƯỜNG GTNT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT ngày 8 tháng 8 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
I. Chủ quản lý sử dụng đường GTNT phải tổ chức kiểm
tra kỹ thuật định kỳ tùy thuộc vào thời hạn sử dụng, tình trạng, quy mô đường
GTNT và các công trình đặc biệt trên đường GTNT nhưng không ít hơn quy định
sau:
TT
|
Công trình
|
Số lần kiểm tra kỹ
thuật
|
1 năm ≥ 3 lần
|
1 năm ≥ 2 lần
|
1 năm ≥ 1 lần
|
1
|
Hầm đường bộ
|
|
|
|
|
Khai thác dưới 5 năm
|
|
|
x
|
|
Khai thác trên 5 năm
|
|
x
|
|
2
|
Bến phà đường bộ, đường ngầm
|
x
|
|
|
II. Việc kiểm tra kỹ thuật đột xuất trong trường hợp công trình, bộ phận công trình,
thiết bị lắp đặt vào công trình trên đường GTNT hư hỏng, xuống cấp ảnh hưởng đến
an toàn giao thông, an toàn công trình.