ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2022/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
05 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO
TRÌ ĐƯỜNG BỘ THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 20/2017/QĐ-UBND NGÀY 13/12/2017 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
Quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao thông Đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010; Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22
tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
33/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ; Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015; Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT ngày 29
tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều
của thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 ; Thông tư số
39/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9
năm 2015;
Căn cứ Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ; Thông
tư số 41/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng
6 năm 2018;
Căn cứ Thông tư số
03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực
đường bộ; Thông tư số 43/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2019/TT-BGTVT ;
Căn cứ Quyết định số
20/2017/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 127/TTr-SGTVT ngày 03 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về quản lý
và bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo
Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang như sau:
1.
Sửa đổi, bổ sung Điều 3, như sau:
“Điều 3. Các tuyến đường bộ
trên địa bàn tỉnh
1. Các tuyến quốc lộ và đường Hồ
Chí Minh
Tổng chiều dài là 576,691 Km,
trong đó:
a) Đường Hồ Chí Minh: Từ
Km246+00 (ngã 3 Trung Sơn giao với QL.2C ) đến Km278+921 (ngã ba giao với
Km124+500, QL.2, xã Thái Long, thành phố Tuyên Quang), chiều dài 12,921 Km
(không kể 20 Km đi chung QL.2C).
b) Quốc lộ 2: Từ Km115+00, xã Đội
Bình, huyện Yên Sơn đến Km205+00, xã Yên Lâm, huyện Hàm Yên, chiều dài 90 Km.
c) Quốc lộ 2C: Từ Km49+750, xã
Sơn Nam, huyện Sơn Dương đến Km250+990, thị trấn Na Hang huyện Na Hang, chiều
dài 201,24 Km (không kể 6,3 Km đi chung QL.37).
d) Quốc lộ 2D: Từ Km129+560
(giao với Km234+500, QL.37 xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn) đến Km151+560 (giao với Km120+200, QL.2 phường Đội
Cấn, thành phố Tuyên Quang), chiều dài 22 Km.
đ) Quốc
lộ 3B: Từ Km211+00, đỉnh đèo Keo Mác, xã Yên Lập, huyện Chiêm Hóa đến Km280+200
(giao với Km166, QL.2 xã Thái Sơn, huyện Hàm Yên, chiều dài 55,65 Km (không kể
13,5 Km đi chung QL.2C).
e) Quốc
lộ 37: Từ Km172+800 đỉnh Đèo Khế xã Hợp Thành, huyện Sơn Dương đến Km238+152 cầu
Bỗng, xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn, chiều dài 64,5 Km.
g) Quốc
lộ 279: Từ Km63+00, xã Đà Vị, huyện Na Hang đến Km157+379, xã Hồng Quang, huyện
Lâm Bình, chiều dài 94,38 Km.
h) Quốc
lộ 280: Từ Km29+00, xã Thượng Giáp, huyện Na Hang (tiếp giáp với xã Đường Âm,
huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang) đến Km65+00 (giao với Km76+550, QL.279 ngã ba Đà Vị,
xã Đà Vị, huyện Na Hang, chiều dài 36 Km
(Chi tiết các tuyến Quốc lộ, đường Hồ Chí Minh có biểu số
01 kèm theo)
2.
Các tuyến đường tỉnh
Tổng chiều
dài là 449,38 Km, trong đó:
a)
Tuyến ĐT.185: Từ Km0+00 (giao với đường huyện ĐH.03 xã Ninh Lai huyện Sơn Dương
đến Km248+510, thôn Khau Cau xã Phúc Yên (tiếp giáp với xã Ngọc Minh, huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang), chiều dài 199,64 Km (không kể 48,87 Km đi chung QL.2C và
QL.279).
b)
Tuyến ĐT.186: Từ Km0+00 (ngã ba Sơn Nam giao với Km54+630, QL.2C), xã Sơn Nam,
huyện Sơn Dương đến Km64+00 (ngã ba giao với Km123+730, QL.2 phường Đội Cấn
thành phố Tuyên Quang), chiều dài 63,74 Km.
c)
Tuyến ĐT.188: Từ Km0+00 (giao với Km151+600, QL.2 xã Tứ Quận, huyện Yên Sơn đến
Km134+00, thôn Khuổi Củng xã Xuân Lập, huyện Lâm Bình, chiều dài 129,0 Km
(không kể 3,0 Km đi chung QL.279; 2,0 Km đi chung ĐT.185).
d)
Tuyến ĐT.189: Từ Km0+00 (giao với Km272+00, QL.3B xã Bình Xa, huyện Hàm Yên đến
Km57+00, thôn Lục Khang, xã Yên Thuận, huyện Hàm Yên, chiều dài: 57,0 Km.
(Chi tiết các tuyến đường tỉnh có biểu số 02 kèm theo)
3.
Các tuyến đường huyện
Tổng
chiều dài là 1.080,89 Km, cụ thể như sau:
- Huyện
Yên Sơn: 221,10 Km.
- Huyện
Hàm Yên: 269,29 Km.
- Huyện
Chiêm Hóa: 150,20 Km.
- Huyện
Na Hang: 117,00 Km.
- Huyện
Sơn Dương: 207,00 Km.
- Huyện
Lâm Bình: 116,30 Km.
(Chi tiết các tuyến đường huyện có biểu số 03 kèm theo)
4.
Các tuyến đường đô thị
Tổng chiều
dài là 434,82 Km, cụ thể như sau:
- Huyện
Yên Sơn: 22,09 Km.
- Huyện
Hàm Yên: 22,35 Km.
- Huyện
Chiêm Hóa: 17,82 Km.
- Huyện
Na Hang: 35,45 Km.
- Huyện
Sơn Dương: 43,08 Km.
- Huyện
Lâm Bình: 26,30 Km.
-
Thành phố Tuyên Quang: 267,73 Km.
(Chi tiết các tuyến đường đô thị có biểu số 04 kèm theo)”.
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 4
như sau:
“3. Hệ
thống đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị: Giao cho Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác theo địa giới hành chính huyện,
thành phố Tuyên Quang.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như
sau:
“Điều
5. Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Quản
lý, lưu trữ hồ sơ liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Sở Giao
thông vận tải, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ, về tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định
số 33/2019/NĐ-CP ngày 23/04/2019 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng
và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ (được sửa
đổi, bổ sung tại Thông tư số 41/2021/TTBGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải).
2. Sở
Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý, bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ các tuyến đường theo phân cấp thuộc phạm vi quản lý theo
quy định tại các Điều 12, 13, 14 và 15 Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07
tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận
hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ (được sửa đổi, bổ sung tại Thông
tư số 41/2021/TTBGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải). Đối với công trình đường bộ chuyên dùng, chủ sở hữu công trình đường bộ
chuyên dùng tổ chức thực hiện bảo trì công trình đường bộ do mình đầu tư và chịu
sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
3.
Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình phải tổ chức tuần tra, kiểm
tra và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định; thực hiện các
quy định về quản lý, bảo trì và bảo vệ các công trình đường bộ theo quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật; theo dõi thường xuyên và cập nhật tình hình chất lượng
công trình đường bộ được giao quản lý.
4. Cơ
quan quản lý đường bộ, nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình đường
bộ, chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu thi công sửa chữa trên
đường bộ đang khai thác có trách nhiệm Tổ chức giao thông, trực đảm bảo giao
thông, đếm xe, vận hành khai thác, xử lý khi có tai nạn giao thông, xử lý khi
có sự cố công trình đường bộ theo quy định tại Điều 16 Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ (được sửa
đổi, bổ sung tại Thông tư số 41/2021/TTBGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải).”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như
sau: “Điều 6. Bảo trì công trình đường bộ Cơ quan quản lý đường bộ thực hiện lập
kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trong phạm vi
quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và triển khai tổ chức thực hiện. Đối
với công trình đường bộ chuyên dùng, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng
tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ do mình đầu tư và chịu sự
kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Thông tư số
37/2018/TT- BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ (được sửa
đổi, bổ sung tại Thông tư số 41/2021/TTBGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải).”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như
sau:
“Điều
7. Quy trình bảo trì công trình đường bộ
Đối với
các công trình đường bộ phải lập Quy trình bảo trì, cơ quan quản lý đường bộ có
trách nhiệm thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường bộ trong phạm
vi quản lý sau khi có ý kiến của cơ quan chuyên ngành. Nội dung lập, phê
duyệt theo quy định tại các Điều 7, 8 Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07
tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận
hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ (được sửa đổi, bổ sung tại Thông
tư số 41/2021/TTBGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải).”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như
sau:
“Điều
9. Sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Việc
sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ được thực hiện theo quy
định tại Chương VI Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ; Sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được sửa
đổi, bổ sung tại Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 và
Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải.
2.
Trách nhiệm của Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý, sử dụng
công trình thiết yếu thực hiện theo Điều 15 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày
23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, được sửa đổi bổ sung tại điểm c,
điểm d và điểm đ khoản 8 Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như
sau:
“Điều
10. Quy định thủ tục chấp thuận, cấp phép thi công các công trình
1. Cơ
quan quản lý đường bộ thực hiện chấp thuận, cấp phép thi công công trình thiết
yếu, chấp thuận xây dựng cùng với thời điểm cấp phép thi công công trình thiết
yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ trên các tuyến đường được giao quản lý
theo phân cấp tại Điều 4 của Quy định này.
2. Cơ
quan quản lý đường bộ thực hiện chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của các tuyến đường đang
khai thác trong trường hợp xây dựng công trình thiết yếu phục vụ mục đích quốc
phòng, an ninh theo đề nghị của cơ quan quân sự, cơ quan công an; Công trình
thiết yếu lắp đặt vào cầu, hầm đường bộ từ cấp II trở lên theo quy định về phân
cấp công trình xây dựng, cầu yếu, cầu quá thời hạn khai thác gây ảnh hưởng đến
an toàn công trình cầu; Công trình thiết yếu có đường kính lớn hơn 300 mm; Công
trình điện lực có điện áp từ 110 kV trở lên (trừ đường dây tải điện giao cắt
phía trên đường bộ có cột nằm ngoài phạm vi hành lang an toàn của đường bộ).
3. Cơ
quan quản lý đường bộ thực hiện chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy
phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ của các tuyến đường bộ được giao quản lý, trừ các trường hợp
quy định tại khoản khoản 2 Điều này.
4. Chấp
thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp
phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông các tuyến đường địa phương: vận dụng thực hiện theo Điều 13, Thông
tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Được
sửa đổi bổ sung tại Khoản 2, Điều 1, Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT ngày
31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải).
5. Cấp
phép thi công công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông các tuyến đường địa phương: Vận dụng thực hiện theo Điều 14, Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Được sửa đổi
bổ sung tại Khoản 2, Điều 1, Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT ngày 29/6/2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải).
6. Chấp
thuận, cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành
lang an toàn đường bộ của các tuyến đường địa phương đang khai thác: Vận dụng
thực hiện theo Điều 16, Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải.
7.
Xây dựng công trình thiết yếu trên các tuyến đường địa phương được xây dựng mới
hoặc nâng cấp, cải tạo
a)
Khi lập dự án xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo hoặc nắn chỉnh tuyến, xây dựng
tuyến tránh, Chủ đầu tư dự án phải:
Gửi thông
báo đến chính quyền địa phương quản lý tuyến đường có liên quan về thông tin cơ
bản của dự án (cấp kỹ thuật, quy mô, hướng tuyến, mặt cắt ngang, thời gian dự
kiến khởi công và hoàn thành) để các tổ chức có nhu cầu xây dựng các công trình
thiết yếu được biết;
Tổng
hợp nhu cầu, đề xuất giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án
đường bộ do ảnh hưởng của việc xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ báo cáo về cấp quyết định đầu tư để xem
xét, quyết định;
Căn cứ
ý kiến của cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư dự án đường bộ thông báo cho tổ chức
có công trình thiết yếu biết việc xây dựng hộp kỹ thuật hoặc việc thực hiện các
giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ khi xây dựng
công trình thiết yếu.
b) Tổ
chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng công trình thiết yếu có liên quan đến dự án
xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo đường địa phương phải:
Gửi
văn bản đề nghị (kèm theo yêu cầu thiết kế kỹ thuật của hạng mục công trình thiết
yếu sẽ xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ) đến
chủ đầu tư dự án xây dựng các tuyến đường;
Thực
hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng
công trình thiết yếu và đồng bộ với quá trình thi công dự án đường bộ.
c)
Khi có nhu cầu thi công, lắp đặt công trình thiết yếu trong hộp kỹ thuật của
công trình đường bộ đã được xây dựng, Chủ đầu tư dự án có công trình thiết yếu
thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này để được cấp Giấy phép thi công và
chi trả kinh phí thuê hộp kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
d) Mọi
chi phí phát sinh để thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công
trình đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu gây ra do Chủ đầu tư công
trình thiết yếu chi trả.
8. Chấp
thuận, cấp phép thi công xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất dành
cho đường bộ đối với các tuyến đường địa phương đang khai thác: Vận dụng thực
hiện theo Điều 18, Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải.
9.
Trình tự, cách thức thực hiện: Vận dụng thực hiện theo Điều 19, Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Được sửa đổi
bổ sung tại Khoản 3, Điều 1, Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT ngày 29/6/2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải).".
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như
sau:
“Điều
11. Đấu nối vào quốc lộ, đường Hồ Chí Minh
Đấu nối
vào quốc lộ và đường Hồ Chí Minh được quy định tại Điều 20 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải được sửa đổi, bổ sung tại
Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải; c ác vị trí đấu nối cụ thể thực hiện theo quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các điểm đấu nối với các quốc lộ và đường Hồ
Chí Minh qua địa bàn tỉnh.”.
9. Sửa đổi, bổ sung, Điều 12 như
sau:
“Điều
12. Đấu nối vào đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị
1.
Nguyên tắc đấu nối
a) Việc
đấu nối phải phù hợp với các quy hoạch, các dự án, chương trình đầu tư phát triển,
sửa chữa kết cấu hạ tầng giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b)
Không đấu nối trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của cầu,
hầm đường bộ, cầu phao đường bộ, bến phà đường bộ;
2.
Yêu cầu về đấu nối
a)
Các điểm đấu nối phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn về an toàn giao thông
theo quy định;
b) Có
đủ quỹ đất để thiết kế, xây dựng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật khác của nút giao
theo yêu cầu của tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô hiện hành;
c)
Không đấu nối vào bụng đường cong nằm có bán kính đường cong nhỏ hơn bán kính
đường cong tối thiểu thông thường theo cấp đường quy hoạch, lưng đường cong có
bố trí siêu cao, trong đoạn đường dốc có độ dốc dọc lớn hơn độ dốc dọc lớn nhất
theo cấp đường đang khai thác, trong khu vực địa hình không bảo đảm tầm nhìn
lái xe.
d)
Thiết kế nút giao đấu nối phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện
hành về yêu cầu thiết kế đường ô tô, đảm bảo an toàn giao thông và khả năng
thông hành của các tuyến đường.
đ) Đối
với đoạn tuyến nằm trong phạm vi địa giới hành chính của nội thành, nội thị
(phường, thị trấn) thực hiện theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
đảm bảo các điều kiện an toàn giao thông. Đối với đoạn tuyến nằm ngoài đô thị thì
thực hiện theo danh mục các điểm đấu nối trên các tuyến đường được Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố phê duyệt.
e) Đối
với điểm đấu nối của dự án mở mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa công trình giao
thông do Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố là người quyết định đầu tư hoặc Chủ đầu tư, thực hiện theo thiết kế kỹ
thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải gửi cơ quan quản lý đường bộ để
thoả thuận biện pháp thi công đảm bảo an toàn giao thông khi thi công đấu nối
nút giao.
3.
Trường hợp cần thiết, xem xét cho phép đấu nối tạm có thời hạn để vận chuyển vật
tư, thiết bị và thi công các dự án: Chủ đầu tư công trình phải căn cứ tiêu chuẩn,
yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành để lập và gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý
đường bộ xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông (có biện
pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) và cấp giấy phép thi công tạm
thời của điểm đấu nối. Việc chấp thuận thiết kế, cấp giấy phép thi công điểm đấu
nối tạm thời thực hiện theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Quy định này,
thời hạn đấu nối không quá 12 tháng. Khi hết thời hạn đấu nối tạm, chủ đầu tư
công trình phải hoàn trả như hiện trạng ban đầu.".
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như
sau:
“Điều
14. Thực hiện xác định đấu nối vào đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị
1. Việc
xác định các điểm đấu nối bao gồm: Xác định vị trí, hình thức giao cắt để lập
phương án tổ chức giao thông và xây dựng nút giao nhằm bảo đảm giao thông an
toàn, thông suốt và bảo vệ công trình đường bộ.
2. Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm lập các điểm đấu nối vào đường tỉnh,
đường huyện, đường đô thị theo địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh gửi Sở
Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan cho ý kiến trước khi phê duyệt.
3.
Trình tự thực hiện xác định các điểm đấu nối vào đường tỉnh, đường huyện, đường
đô thị
a)
Thu thập thông tin về cấp kỹ thuật hiện tại và cấp kỹ thuật theo quy hoạch của
đường tỉnh cần đấu nối.
b) Khảo
sát, thống kê
Các
đường nhánh hiện có; xác định các điểm đấu nối đường nhánh đã được và chưa được
cơ quan có thẩm quyền cấp phép; các vị trí điểm đấu nối phù hợp với quy định về
nút giao thông c ủa tiêu chuẩn hiện hành về yêu cầu thiết kế đường ô tô;
Các
đoạn tuyến trong đô thị (phường, thị trấn), ngoài đô thị; tổng hợp các đoạn tuyến
không đủ quỹ đất để xây dựng đường gom, các công trình và điều kiện địa hình cản
trở việc xây dựng đường gom liên tục theo chiều dài đoạn tuyến;
Các
đường nhánh có mặt cắt ngang nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 mét chỉ sử dụng cho xe mô
tô, xe gắn máy, xe thô sơ đã đấu nối tự phát trước ngày Nghị định số
186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có hiệu lực.
c) Lấy
ý kiến của các cơ quan chức năng địa phương về sự phù hợp với các quy hoạch có
liên quan và quỹ đất đất xây dựng đường gom.
4. Nội
dung hồ sơ đấu nối bao gồm:
a)
Thuyết minh
Tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và khu vực hai bên đường tỉnh
có điểm đấu nối; các thông tin về quy hoạch của tuyến, đoạn tuyến đường tỉnh có
điểm đấu nối; tình hình sử dụng hành lang an toàn đường bộ và an toàn giao
thông trên đoạn tuyến;
Hiện
trạng của tuyến, đoạn tuyến có điểm đề nghị đấu nối: cấp đường hiện hữu, điểm đầu,
điểm cuối, khu vực nội thành, nội thị; đặc điểm địa hình có điểm đấu nối (vực
sâu, núi cao, sông, suối; bán kính cong, tầm nhìn, nhà cửa, vật kiến trúc; các
chướng ngại vật không thể di dời, khả năng xây dựng đường gom; các công trình
lân cận điểm đấu nối như cầu, hầm đường bộ, điểm giao cắt với đường sắt); khả
năng bố trí quỹ đất để thiết kế đảm bảo các yếu tố hình học của nút giao, bố
trí làn dừng xe chờ rẽ trái, làn chuyển tốc nếu cần thiết. Sơ họa bình đồ tuyến
đường trong phạm vi từ điểm đề nghị đấu nối về hai phía.
Các
quy hoạch, quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt liên quan đến điểm đấu nối
(nếu có);
Quy
hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các đô thị có
tuyến đường đi qua (nếu có);
Ý kiến
của các ngành chức năng đối với nội dung các điểm đấu nối; về sự phù hợp theo
quy định của pháp luật, ảnh hưởng đến an toàn giao thông đối với vị trí, hình
thức giao cắt của điểm đấu nối;
b) Tổng
hợp điểm đấu nối
Bảng
tổng hợp điểm đấu nối gồm một số nội dung cơ bản về hiện trạng và xác định vị
trí, hình thức giao cắt của điểm đấu nối; về hiện trạng và xác định vị trí, quy
mô của đường gom;
Bình
đồ thể hiện các nội dung của bảng tổng hợp.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như
sau:
“Điều
15. Phê duyệt và thực hiện các điểm đấu nối vào đường tỉnh, đường huyện, đường
đô thị.
1.
Căn cứ hồ sơ xác định các điểm đấu nối do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
trình, sau khi có ý kiến tham gia của Sở Giao thông vận tải và các ngành có
liên quan, Ủy ban nhân dân huyện thành phố quyết định phê duyệt các điểm đấu nối,
công bố và tổ chức thực hiện.
2.
Khi cần xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng điểm đấu nối đã được quyết định, căn
cứ văn bản cho phép sử dụng điểm đấu nối của cấp có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân
sử dụng điểm đấu nối lập hồ sơ theo quy định tại Điều 16, 17 của Quy định này để
được giải quyết.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều
16 như sau:
“Điều
16. Chấp thuận thiết kế kỹ thuật nút giao đấu nối
1.
Trước khi nâng cấp, cải tạo hoặc xây dựng mới nút giao, chủ sử dụng hoặc cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án, căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết
kế đường ô tô hiện hành, lập hồ sơ và gửi đến Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
quản lý đường tỉnh theo địa giới hành chính được phân cấp để được xem xét chấp
thuận hồ sơ thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao đấu
nối.”.
13. Sửa tên Điều 17 như sau:
“Điều
17. Cấp phép thi công nút giao đấu nối”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
19 như sau:
“1.
Xây dựng kế hoạch quản lý, bảo trì hàng năm trình Tổng cục Đường bộ Việt Nam
phê duyệt đối với các tuyến QL.37, QL.2C, QL.279, QL.3B, QL.2D, QL.280, QL.2 đoạn
tránh thành phố Tuyên Quang; tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo trì hệ thống
đường bộ được giao quản lý.”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và
khoản 11 Điều 20 như sau:
“1.
Xây dựng kế hoạch bảo trì hàng năm hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường đô
thị theo phân cấp gửi Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo trì hệ thống đường
bộ được phân cấp quản lý.
11.
Trường hợp các tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị bị xuống cấp và hư hỏng
nặng do thiên tai, lũ lụt gây ra vượt quá khả năng kinh phí duy tu bảo dưỡng, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố chủ động sử dụng kinh phí dự phòng ngân sách của
đơn vị mình để khắc phục; nếu ngân sách không đủ để khắc phục, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố lập tờ trình gửi Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Căn
cứ khả năng đảm bảo của ngân sách tỉnh, các cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao có trách nhiệm thẩm định tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bổ
sung kinh phí để tổ chức thực hiện. Trình tự thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy
định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường
bộ được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 43/2021/TT-BGTVT ngày
31/12/2021.”.
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản
2 Điều 24 như sau:
“1.
Nguồn kinh phí quản lý, bảo trì hệ thống quốc lộ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật hiện hành và từ các nguồn vốn đóng góp, huy động của
các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định.
2.
Nguồn kinh phí quản lý, bảo trì hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị
bố trí từ nguồn vốn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và từ các nguồn vốn hỗ trợ
khác theo quy định.”.
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như
sau:
“Điều
25. Lập dự toán kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ và kế hoạch bảo trì đường bộ
1.
Kinh phí quản lý và bảo trì đường bộ:
Căn cứ
yêu cầu của công tác quản lý, bảo trì đường bộ theo định mức bảo dưỡng thường xuyên
đường bộ và định mức phân bổ chi phí duy tu, bảo dưỡng đường địa phương theo
quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương của Hội
đồng nhân dân tỉnh hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí dự toán ngân sách và
giao dự toán kinh phí hỗ trợ cho công tác quản lý và bảo trì đường bộ địa
phương theo định mức tính cho từng loại (đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị).
Căn cứ số lượng ki lô mét từng loại đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị và định
mức quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán ngay từ đầu năm (hoặc cuối năm
liền kề) cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
Căn cứ
kinh phí được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và phương án giá sản phẩm dịch vụ công
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ động
cân đối kinh phí, rà soát khối lượng thực tế để phê duyệt dự toán thực hiện đảm
bảo theo các tiêu chuẩn kỹ thuật và quy định hiện hành.
2.
Kinh phí cho sửa chữa đột xuất: Trường hợp do lũ lụt, thiên tai hoặc sự cố làm
hư hỏng cầu, đường, đơn vị trực tiếp quản lý phải kịp thời xử lý, đồng thời báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng để có biện pháp xử
lý triệt để và trợ giúp nếu cần thiết. Việc điều tra, khảo sát thiệt hại công
trình về chất lượng, khối lượng và lập biên bản xác nhận thiệt hại gồm đại diện
các cơ quan: Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; đơn vị quản
lý đường. Công tác sửa chữa đột xuất được đầu tư theo báo cáo phương án xử lý kỹ
thuật được lập, qua Sở chuyên ngành thẩm định để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt và cấp kinh phí, trong trường hợp cấp thiết phải đảm bảo giao thông, được
phép vừa triển khai thi công vừa hoàn thành các thủ tục cần thiết để đảm bảo
giao thông được an toàn, thông suốt. ”.
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như
sau:
“Điều
26. Chấp hành dự toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ
Thực
hiện theo Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu sản phẩm, dịch vụ công sử
dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang được ban hành kèm theo Quyết định số 18/2021/QĐ-UBND ngày
29/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh, dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đấu thầu hoặc đặt hàng
công tác quản lý, bảo trì đường bộ với các đơn vị có đủ năng lực theo quy định;
đồng gửi Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở
tài khoản giao dịch để phối hợp thực hiện. ”.
19. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
28 như sau:
"2.
Sở Giao thông vận tải thực hiện quyết toán dự toán, kinh phí quản lý, bảo trì
các tuyến quốc lộ với cơ quan được Bộ Giao thông vận tải ủy quyền (Tổng cục Đường
bộ Việt Nam...).
Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm quyết toán kinh phí quản lý, bảo
trì các tuyến đường theo phân cấp quản lý và tổng hợp chung vào báo cáo quyết
toán ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước .".
20. Bãi bỏ Khoản 2 Điều 4; Điều 13
của Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang ban hành kèm theo Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 13/12/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1.
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm bàn
giao đầy đủ hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của hệ thống
đường tỉnh và hiện trạng các tuyến đường tỉnh thuộc địa giới hành chính các huyện,
thành phố cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thời gian xong trước ngày
31/12/2022.
2.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có
trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ của hệ thống đường tỉnh và hiện trạng các tuyến đường tỉnh để quản lý
theo quy định.
3.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 20/8/2022.
Đối với
nội dung quản lý, bảo trì và khai thác đường tỉnh quy định tại khoản 2 Điều 1
Quyết định này áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
2.
Trường hợp các văn bản viện dẫn tại Quyết
định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng các quy định tại các văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản QLPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Giao thông vận tải;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3; (thi hành);
- Các Sở, Ban, ngành;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Báo Tuyên Quang, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- HĐND, UBND xã, phường thị trấn;
- Lưu: VT, ĐTXD (Ch)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|