UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2017/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
13 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp
luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây
dựng; Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy
định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12
tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, khai
thác và bảo trì công trình đường bộ; Thông tư số 20/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng
5 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày
12 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày
20/02/2008 của Bộ Xây dựng về quản lý đường đô thị; Thông tư số 16/2009/TT-BXD
ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 04/2008/TT-BXD
ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày
23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải Hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải;
Căn cứ các Quyết định của Bộ GTVT: số
3828/QĐ-BGTVT ngày 28/10/2015 về việc chuyển các tuyến Đường Nguyễn Văn Tố,
ĐT.257, ĐT.254, ĐT.255 thuộc tỉnh Bắc Kạn và ĐT.187 thuộc tỉnh Tuyên Quang
thành Quốc lộ 3B; số 410/QĐ-BGTVT ngày 14/02/2017 về việc chuyển tuyến đường
tỉnh ĐT.190 đoạn từ Km0+00 - Km38+650 thành quốc lộ 3B thuộc địa phận tỉnh
Tuyên Quang; số 1181/QĐ-BGTVT ngày 21/4/2017 về việc chuyển các tuyến đường
tỉnh: ĐT.324, ĐT.320 (tỉnh Phú Thọ); đường tỉnh ĐT.168, ĐT.167, đường Hoàng Thi
(tỉnh Yên Bái) và đường tỉnh ĐT.186 (tỉnh Tuyên Quang) thành quốc lộ 2D;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận
tải tại Tờ trình số 94/TTr-SGTVT ngày 21 tháng 11 năm 2017 về việc đề nghị ban
hành Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quy định về phân cấp và quản lý, bảo
trì đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và bảo
trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Sở
Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố Tuyên
Quang và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai và kiểm tra việc
thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018 và
thay thế cho Quyết định số: 15/2010/QĐ-UBND ngày 18/8/2010 về việc ban hành Quy
định về quản lý và bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và
Quyết định số: 17/2011/QĐ-UBND ngày 10/10/2011 về việc sửa đổi, bổ sung Điều 3
quy định về quản lý bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
ban hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 18/8/2010.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố Tuyên Quang; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ Giao thông Vận tải;
- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh uỷ; Báo cáo
- TT. HĐND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3 (thi hành);
- Các Sở, Ban, ngành;
- Báo Tuyên Quang, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng Tin học- Công báo;
- Các Phó chánh VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, GT, TC, TH, CX, TL, NLN. (Thế A)
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2017/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2017 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương I
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp quản
lý, bảo trì đường bộ địa phương; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức
trong quản lý bảo trì đường bộ; nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cho công tác quản lý, bảo
trì đường bộ địa phương thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý khai thác, bảo trì và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương thực hiện trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
CÁC
TUYẾN ĐƯỜNG BỘ HIỆN CÓ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ HỆ THỐNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỊA
PHƯƠNG
Điều 3. Các
tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh
1. Các tuyến quốc lộ.
Tổng chiều dài các tuyến Quốc lộ trong
tỉnh là 563,77 km, trong đó:
a) Quốc lộ 2: Từ xã Đội Bình, huyện
Yên Sơn đến xã Yên Lâm, huyện Hàm Yên, chiều dài 90 km.
b) Quốc lộ 37: Từ đỉnh Đèo Khế xã Hợp
Thành, huyện Sơn Dương đến cầu Bỗng, xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn, chiều dài 64,5
km.
c) Quốc lộ 2C: Từ xã Sơn Nam, huyện
Sơn Dương đến thị trấn Na Hang huyện Na Hang, chiều dài 201,24 km (không kể 6,3
km đi chung QL.37).
d) Quốc lộ 279: Từ xã Đà Vị, huyện Na
Hang đến xã Hồng Quang, huyện Chiêm Hoá, chiều dài 96 km.
e) Quốc lộ 3B: Từ đỉnh đèo Keo Mác, xã
Yên Lập, huyện Chiêm Hoá đến Km166, QL.2 xã Thái Sơn, huyện Hàm Yên, chiều dài:
55,65km.
f) Quốc lộ 2D: Từ Km234+500, QL.37 xã
Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn đến Km120+300, QL.2 xã Đội Cấn, thành phố Tuyên Quang.
g) Quốc lộ 280: Từ Thượng giáp huyện
Na Hang (tiếp giáp với xã Đường Âm, huyên Bắc Mê, tỉnh Hà Giang) đến Km 76+550,
Quốc lộ 79.
2. Các tuyến đường
tỉnh.
Tổng chiều dài các tuyến đường tỉnh là
451,43 km, trong đó:
a) Tuyến ĐT.185: Từ đường Hồ Chí Minh
(xã Hùng Lợi, huyện Yên Sơn) đến thôn Khau Cau xã Phúc Yên (tiếp giáp với xã
Ngọc Minh, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang), chiều dài: 199,64 km (không kể 48,87Km
đi trùng QL.2C và QL.279).
b) Tuyến ĐT.186: Từ ngã ba Sơn Nam (km54+630,
QL.2C), xã Sơn Nam, huyện Sơn Dương đến phà Hiên xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn
chiều dài: 65,79 km.
c) Tuyến ĐT.188: Từ Km151+600, QL.2 xã
Tứ Quận đến Thôn Khuổi Cũng xã Xuân Lập, huyện Lâm Bình, chiều dài: 129,0 km (không
kể 3 km đi chung QL.279).
d) Tuyến ĐT.189: Từ Km272, QL.3B xã
Bình Xa đến thôn Lục Khang xã Yên Thuận huyện Hàm Yên, chiều dài: 57,0 km.
(Chi tiết các tuyến
đường tỉnh có biểu kèm theo)
3. Các tuyến đường
huyện.
Tổng chiều dài các tuyến đường huyện
trong tỉnh là 1.141,14 km, trong đó:
Huyện Yên Sơn
|
=
|
260,95 Km
|
Huyện Hàm Yên
|
=
|
272,79 Km
|
Huyện Chiêm Hóa
|
=
|
152,50 Km
|
Huyện Na Hang
|
=
|
117,00 Km
|
Huyện Sơn Dương
|
=
|
212,60 Km
|
Huyện Lâm Bình
|
=
|
122,30 Km
|
(Chi tiết các tuyến
đường huyện có biểu kèm theo)
4. Các tuyến đường đô
thị.
Tổng chiều dài các tuyến đường đô thị
trong tỉnh là 303,88 km, cụ thể như sau:
Huyện Yên Sơn
|
=
|
34,2 Km
|
Huyện Hàm Yên
|
=
|
21,20 Km
|
Huyện Chiêm Hóa
|
=
|
12,61 Km
|
Huyện Na Hang
|
=
|
20,95 Km
|
Huyện Sơn Dương
|
=
|
25,35 Km
|
Huyện Lâm Bình
|
=
|
14,10 Km
|
Thành phố Tuyên Quang
|
=
|
175,47 Km
|
(Chi tiết các tuyến
đường đô thị kèm theo)
Điều 4. Phân
cấp quản lý, bảo trì hệ thống giao thông đường bộ.
1. Các tuyến quốc
lộ
Việc quản lý, bảo trì và khai thác các
tuyến quốc lộ qua địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định của Bộ GTVT và Tổng cục
Đường bộ Việt Nam.
2. Hệ thống
đường tỉnh: Giao cho Sở Giao
thông vận tải trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác.
3. Hệ thống
đường huyện, đường đô thị: Giao cho Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố Tuyên Quang trực tiếp quản lý, bảo trì và
khai thác theo địa giới hành chính huyện, thành phố Tuyên Quang.
4. Hệ thống đường xã: Giao cho Uỷ
ban nhân dân các xã trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác theo địa giới hành
chính xã; riêng đối với hệ thống cầu trên đường giao thông nông thôn và đường
giao thông nông thôn thực hiện theo Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày
04/12/2015 của UBND tỉnh Tuyên Quang Quy định phân công trách nhiệm quản lý,
vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn và đường giao thông nông
thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
5. Các tuyến đường
chuyên dùng:
Giao cho các cơ quan, đơn vị có các tuyến đường chuyên dùng trực tiếp quản lý,
bảo trì và khai thác.
Chương III
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC, BẢO TRÌ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
ĐỊA PHƯƠNG
Điều 5. Quản
lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Quản lý, lưu trữ hồ sơ liên quan
đến kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Sở Giao thông vận tải, UBND cấp huyện, UBND cấp xã quản lý, lưu trữ
đầy đủ hồ sơ về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý theo
quy định tại Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày
12/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về quản lý, khai thác
và bảo trì công trình đường bộ (sau đây viết tắt là Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT).
2. Sở Giao thông vận tải, UBND các
huyện, thành phố Tuyên Quang quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ các tuyến đường theo phân cấp thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều
15 Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT. Đối với
công trình đường bộ chuyên dùng, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng tổ
chức thực hiện bảo trì công trình đường bộ do mình đầu tư và chịu sự kiểm tra,
giám sát của cơ quan quản lý nhà nước theo quy
định.
3. Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai
thác công trình phải tổ chức tuần tra, kiểm tra
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định; thực hiện các quy
định về quản lý, bảo trì và bảo vệ các
công trình đường bộ theo quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật; theo dõi thường xuyên và cập nhật tình hình chất lượng công
trình đường bộ được giao quản lý.
4. Cơ quan quản lý đường bộ, nhà thầu
quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình đường bộ, chủ đầu tư và nhà thầu thi
công xây dựng, nhà thầu thi công sửa chữa trên đường bộ đang khai thác có trách
nhiệm tổ chức giao thông, trực đảm bảo giao thông, đếm xe và xử lý khi có tai
nạn giao thông, xử lý khi có sự cố công
trình đường bộ theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT .
Điều 6. Bảo
trì công trình đường bộ
Cơ quan quản lý đường bộ thực hiện lập
kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trong phạm vi
quản lý trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai tổ
chức thực hiện. Đối với công trình
đường bộ chuyên dùng, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng tổ chức thực
hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ do mình đầu tư và chịu sự kiểm tra,
giám sát của cơ quan quản lý nhà nước theo quy
định tại Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT .
Điều 7. Quy
trình bảo trì công trình đường bộ
Đối với các công trình đường bộ phải
lập Quy trình bảo trì, cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm thẩm định, phê
duyệt quy trình bảo trì công trình đường bộ trong phạm vi quản lý sau khi có ý
kiến của cơ quan chuyên ngành. Nội dung lập, thẩm định, phê duyệt theo
quy định tại các điều 7, 8 Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT .
Điều 8. Bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ được thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây viết tắt là Nghị định số 11/2010/NĐ-CP) và
Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9
năm 2013 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây viết tắt là Nghị định số 100/2013/NĐ-CP).
Điều 9. Sử
dụng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Việc sử dụng, khai thác trong phạm vi
đất dành cho đường bộ được thực hiện theo quy định tại Chương VI Nghị định số
11/2010/NĐ-CP và Chương III, Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải.
Điều 10. Quy
định thủ tục hành chính chấp thuận, cấp phép thi công các công trình
1. Các công trình thiết yếu, xây dựng
công trình đường bộ, xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo ... trong phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện theo
quy định tại Điều 12, 13, 14, 15, 16, 18 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT và Thông
tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải.
2. Cơ quan quản lý đường bộ thực hiện
chấp thuận, cấp phép thi công công trình thiết yếu (hoặc chấp thuận xây dựng
cùng với thời điểm cấp phép thi công công trình thiết yếu) trong phạm vi đất
dành cho đường bộ theo phân cấp tại Điều 4 của Quy định này.
3. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ và nhận
kết quả trực tiếp tại văn thư hoặc bộ phận một cửa của Cơ quan quản lý đường bộ
hoặc qua hệ thống bưu chính.
Chương IV
ĐẤU
NỐI ĐƯỜNG NHÁNH
Điều
11. Đấu nối đường nhánh vào quốc lộ
Đường nhánh đấu nối vào quốc lộ được
quy định tại Điều 20 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải và Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải; vị
trí đấu nối cụ thể thực hiện theo quy hoạch các điểm đấu nối với các quốc lộ
qua địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều
12. Đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh
1. Đấu nối đường
nhánh vào đường tỉnh.
a) Đường nhánh
đấu nối vào đường tỉnh bao gồm các loại:
- Đường huyện, đường
xã, đường đô thị;
- Đường chuyên dùng,
đường lâm nghiệp, đường khai thác mỏ, đường phục vụ thi công, đường khu công
nghiệp, đường nối trực tiếp từ công trình đơn lẻ;
- Đường dẫn ra, vào
trạm dừng nghỉ, cửa hàng xăng dầu;
- Đường gom, đường
nối từ đường gom.
b) Đường nhánh
đấu nối vào đường tỉnh phải thông qua điểm đấu nối thuộc quy hoạch các điểm đấu
nối với đường tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Sở Giao thông vận tải
phối hợp với UBND cấp huyện có trách nhiệm thống kê các đường nhánh đã đấu nối
với đường tỉnh và lập kế hoạch xử lý phù hợp với quy hoạch các điểm đấu nối đã
được phê duyệt.
Đấu nối đường nhánh
vào đường tỉnh trong phạm vi đô thị thực hiện theo quy hoạch đô thị đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Khoảng cách tối thiểu giữa hai
điểm đấu nối liền kề vào đường tỉnh (bao gồm cả khoảng cách giữa hai cửa hàng
xăng dầu liền kề) theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23/9/2015
của Bộ Giao thông vận tải và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10
năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày
23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Việc thiết kế nút giao của đường
nhánh đấu nối vào đường tỉnh phải thực hiện theo quy định về thiết kế nút giao
tại Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường ô tô - Yêu cầu thiết kế.
3. Đối với công trình nhà ở xây dựng
mới không được phép đấu nối trực tiếp vào đường tỉnh mà phải thông qua đường
nhánh. Các đường đấu nối từ nhà ở vào đường tỉnh đã có từ trước phải xóa bỏ dần
và thay thế bằng đường gom theo quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt.
4. Trường hợp cần thiết, xem xét cho
phép đấu nối tạm có thời hạn để vận chuyển vật tư, thiết bị và thi công các dự
án: Chủ đầu tư công trình phải căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô
hiện hành để lập và gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý đường bộ xem xét chấp thuận
thiết kế và phương án tổ chức giao thông (có biện pháp tổ chức thi công đảm bảo
an toàn giao thông) và cấp giấy phép thi công tạm thời của điểm đấu nối vào
đường tỉnh. Việc
chấp thuận thiết kế, cấp giấy phép thi công điểm đấu nối tạm thời thực hiện theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Quy định
này, thời hạn đấu nối không quá 12 tháng. Khi hết thời hạn đấu nối tạm, chủ đầu
tư công trình phải hoàn trả như hiện trạng ban đầu.
Điều
13. Đấu nối đường nhánh vào đường huyện, đường đô thị
Đối với các điểm đấu
nối vào đường huyện, đường đô thị: Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương, căn cứ vào khoảng cách điểm đấu nối vào đường tỉnh được quy
định tại Điều 12 và cấp đường quy hoạch, UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng
quy hoạch các điểm đấu nối cho phù hợp. Trước khi phê duyệt quy hoạch phải có ý
kiến thỏa thuận của Sở Giao thông vận tải về bảo đảm trật tự an toàn giao thông
và sự phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải của tỉnh. Việc thực
hiện chấp thuận thiết kế nút giao và cấp phép thi công nút giao thực hiện theo
Điều 16, 17 của Quy định này.
Điều 14. Quy
hoạch các điểm đấu nối vào đường tỉnh
1. Quy hoạch các điểm đấu nối bao gồm
việc xác định vị trí, hình thức giao cắt giữa đường chính với đường nhánh để
xây dựng nút giao thông và phương án tổ chức giao thông nhằm bảo đảm an toàn
giao thông, bảo vệ công trình đường bộ.
2. Việc lập quy hoạch các điểm đấu nối
có thể thực hiện cho tất cả các tuyến đường tỉnh hoặc lập riêng cho từng tuyến;
trách nhiệm lập, thẩm định quy hoạch các điểm đấu nối vào đường tỉnh thực hiện
như sau:
a) Giao Sở Giao thông vận tải có trách
nhiệm lựa chọn tư vấn có đủ năng lực lập quy hoạch các điểm đấu nối vào đường
tỉnh cho phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội;
b) UBND các huyện, thành phố Tuyên
Quang và các cơ quan liên quan thỏa thuận các điểm quy hoạch đấu nối vào đường
tỉnh với Sở Giao thông vận tải trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch
theo quy định;
3. Trình tự thực hiện Quy hoạch đấu
nối đường nhánh vào đường tỉnh như sau:
a) Thu thập
thông tin về cấp kỹ thuật hiện tại và cấp kỹ thuật theo quy hoạch của đường
tỉnh cần đấu nối.
b) Khảo sát,
thống kê
- Các đường
nhánh hiện có theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 18 Quy định này. Xác định
các điểm đấu nối đường nhánh đã được và chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép; các vị trí điểm đấu nối phù hợp với quy định về nút giao thông của Tiêu
chuẩn hiện hành về yêu cầu thiết kế đường ô tô.
- Thống kê các
đoạn tuyến đường tỉnh trong đô thị, ngoài đô thị; tổng hợp các đoạn tuyến không
đủ quỹ đất để xây dựng đường gom, các công trình và điều kiện địa hình cản trở
việc xây dựng đường gom liên tục theo chiều dài đường tỉnh.
- Các đường
nhánh có mặt cắt ngang nhỏ hơn hoặc bằng 2,5m (hai mét năm mươi) đã đấu nối tự
phát vào đường tỉnh trước ngày Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày
05/11/2004 có hiệu lực, chỉ sử dụng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ,
chưa có nhu cầu cải tạo, mở rộng điểm đấu nối vào đường tỉnh để có lộ trình xóa
bỏ phù hợp quy định.
- Cửa hàng xăng
dầu đã xây dựng theo quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu do Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt; trong đó, phân loại cửa hàng xăng dầu đã được cơ quan có thẩm
quyền cho phép và không cho phép sử dụng hành lang an toàn đường bộ để làm
đường dẫn ra, vào.
- Trường hợp địa
phương chưa có quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu, cơ quan được giao nhiệm vụ
quy hoạch các điểm đấu nối phối hợp với Sở Công thương lập quy hoạch các điểm
đấu nối trong đó có điểm đấu nối là đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu.
c) Tổng hợp ý kiến thẩm định của
các cơ quan chức năng địa phương về một số nội dung như: Sự phù hợp với quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch về sử dụng đất, đặc biệt là
quy hoạch đất xây dựng đường gom; quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu có liên
quan đến việc khai thác sử dụng các điểm đấu nối.
4. Quy hoạch các
điểm đấu nối của mỗi tuyến đường tỉnh được lập thành bộ hồ sơ riêng để thuận
tiện cho việc theo dõi, quản lý. Nội dung bộ hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối
gồm:
a) Thuyết minh
quy hoạch các điểm đấu nối:
- Tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương và khu vực hai bên đường tỉnh được quy
hoạch các điểm đấu nối;
- Hiện trạng của
tuyến đường tỉnh: Cấp đường, điểm đầu, điểm cuối; các vị trí đặc biệt (như khu
vực nội thành, nội thị, cầu lớn, hầm đường bộ, điểm giao cắt với đường sắt
....); tình hình sử dụng hành lang an toàn đường bộ và an toàn giao thông trên
đoạn tuyến; các thông tin về quy hoạch của tuyến đường;
- Bản giải trình lý
do các đường gom nằm trong hành lang an toàn đường bộ; lý do các điểm đấu nối
trong quy hoạch nhưng không đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối
theo quy định;
- Quy hoạch hệ thống
các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu
có);
- Quy hoạch phát
triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc các đô thị có đường tỉnh
đi qua (nếu có);
- Ý kiến của UBND các
huyện, thành phố, các ngành chức năng đối với nội dung của quy hoạch các điểm
đấu nối.
b) Bảng quy
hoạch, bình đồ thể hiện các điểm đấu nối:
- Bảng tổng hợp một
số nội dung cơ bản về hiện trạng và quy hoạch các điểm đấu nối vào đường tỉnh;
- Bình đồ thể hiện
các nội dung của bảng tổng hợp quy hoạch các điểm đấu nối.
Điều 15. Phê
duyệt và thực hiện quy hoạch các điểm đấu nối vào đường tỉnh.
1. Phê duyệt quy hoạch: Căn cứ văn bản
thỏa thuận của Sở Giao thông vận tải với UBND các huyện, thành phố Tuyên Quang
và các cơ quan có liên quan, Sở Giao thông vận tải chủ trì lập quy hoạch các
điểm đấu nối vào đường tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch các điểm đấu
nối vào đường tỉnh, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch.
2. Thực hiện quy hoạch
a) Sở Giao thông vận tải phối hợp với
UBND các huyện, thành phố Tuyên Quang công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch
các điểm đấu nối vào đường tỉnh;
b) Khi cần xây dựng mới hoặc cải tạo,
mở rộng điểm đấu nối có trong Quy hoạch, chủ sử dụng điểm đấu nối lập hồ sơ
theo quy định tại Điều 16, 17 Quy định này để được giải quyết.
3. Nút giao đấu nối đường nhánh vào
đường chính tỉnh được thi công sau khi đã được chủ quản lý sử dụng công trình
đường bộ chấp thuận thiết kế, phương án tổ chức giao thông và cấp phép thi công
theo quy định.
4. Sau khi quy hoạch các điểm đấu nối
vào đường tỉnh được phê duyệt, Sở Giao thông vận tải phối hợp với UBND cấp
huyện thực hiện xóa bỏ các điểm không nằm trong quy hoạch các điểm đấu nối vào
đường tỉnh;
Điều 16. Chấp
thuận thiết kế kỹ thuật nút giao của đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh.
1. Chủ công
trình sử dụng điểm đấu nối nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt phải đề nghị
chủ quản lý sử dụng công trình đường bộ (là Sở GTVT) xem xét chấp thuận thiết
kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đấu nối vào đường tỉnh.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận gồm:
a) Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ
thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao; trong đó, cam kết tự di
chuyển hoặc cải tạo nút giao và không yêu cầu bồi thường khi ngành đường bộ có
yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo theo quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư
số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải;
b) Quy hoạch các điểm đấu nối vào
đường tỉnh đã được phê duyệt.
c) Thiết kế kỹ thuật và phương án tổ
chức giao thông của nút giao (có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn
giao thông) do tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình
đường bộ lập (bản chính).
d) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ và nhận
kết quả trực tiếp tại văn thư hoặc bộ phận một cửa của Cơ quan quản lý đường bộ
hoặc qua hệ thống bưu chính.
3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, chủ quản lý sử dụng công trình đường bộ có văn
bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật nút giao của đường nhánh đấu nối vào đường
chính. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Đối với các dự án đường bộ xây dựng
mới có đấu nối vào đường chính đã được chủ quản lý sử dụng công trình đường bộ
của tuyến đường phê duyệt thiết kế kỹ thuật, không phải thực hiện bước đề nghị
chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông.
Điều 17. Cấp
phép thi công nút giao của đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh
1. Sau khi có văn bản chấp thuận thiết
kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của chủ quản lý sử dụng công trình
đường bộ, chủ sử dụng nút giao phải thực hiện các thủ tục dưới đây trước khi
tiến hành thi công nút giao
a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế và phương
án tổ chức giao thông của nút giao, biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn
giao thông theo ý kiến thỏa thuận;
b) Tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ
sơ thiết kế công trình nút giao theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công gồm
(02 bộ):
a) Đơn đề nghị cấp phép thi công công
trình theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải;
b) Văn bản chấp thuận thiết kế kỹ
thuật nút giao của đường nhánh đấu nối vào đường chính được chủ quản lý sử dụng
công trình đường bộ thoả thuận (bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu);
c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công
(trong đó có biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
d) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ và nhận
kết quả trực tiếp tại văn thư hoặc bộ phận một cửa của Cơ quan quản lý đường bộ
hoặc qua hệ thống bưu chính.
3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, chủ quản lý sử dụng công trình đường bộ phải cấp
phép thi công nút giao của đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh. Trường hợp không
cấp phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Nút giao phải được cơ quan cấp phép
thi công nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
5. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất
lượng công trình nút giao; nộp 01 (một) bộ hồ sơ hoàn công để chủ quản lý sử
dụng công trình đường bộ lưu trữ và theo dõi, quản lý tuyến đường.
6. Chủ sử dụng nút giao chịu trách
nhiệm bảo trì nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao không phải đề nghị
cấp phép thi công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông;
khi sửa chữa định kỳ nút giao phải lập hồ sơ đề nghị cấp phép thi công theo quy
định tại Khoản 3 Điều này.
Điều
18. Đấu nối tạm thời vào đường tỉnh
1. Đấu nối tạm
thời có thời hạn vào đường tỉnh: Đối với dự án, công trình xây dựng do điều
kiện địa hình trong khu vực khó khăn, hoặc điều kiện kỹ thuật của thiết bị, để
làm đường công vụ vận chuyển nguyên vật liệu, vận chuyển thiết bị máy móc. Chủ
công trình, dự án phải căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành
để lập và gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền xem xét
chấp thuận thiết kế, phương án tổ chức giao thông của điểm đấu nối vào đường bộ
và thi công xong phải có trách nhiệm hoàn trả nguyên trạng hành lang ban đầu.
Thành phần hồ sơ chấp thuận gồm:
- Văn bản đề nghị
chấp thuận đấu nối tạm thời nêu rõ lý do, vị trí, lý trình điểm đấu nối, thời
gian sử dụng điểm đấu nối tạm;
- Văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan có thẩm
quyền, các tài liệu liên quan khác (nếu có);
- Bản vẽ bình đồ đoạn
tuyến có điểm đấu nối tạm thời và phương án tổ chức giao thông của nút
giao.
Thời hạn giải quyết
trong 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; trường hợp không
chấp thuận đấu nối tạm thời phải trả lời bằng văn bản.
2. Thời hạn sử
dụng điểm đấu nối tạm bằng tiến độ thi công của dự án nhưng không quá 12 tháng,
trường hợp đặc biệt có thể gia hạn một lần nhưng tổng thời gian mở điểm đấu nối
tạm không quá 24 tháng. Sau thời hạn này, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm xóa
bỏ điểm đấu nối tạm và hoàn trả hành lang an toàn đường bộ như ban đầu và thực
hiện đấu nối theo đúng quy hoạch được duyệt.
Trường hợp dự án,
công trình có tiến độ thi công lớn hơn 24 tháng, phải làm đường gom nối từ dự
án đến nút giao điểm đấu nối gần nhất có trong quy hoạch các điểm đấu nối đã
được phê duyệt.
Việc chấp thuận thiết
kế điểm đấu nối tạm thực hiện theo quy định tại Điều 16, việc cấp phép thi công
điểm đấu nối tạm thời thực hiện theo Điều 17 quy định này.
QUY
ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ
BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 19.
Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải
1. Xây dựng kế hoạch quản lý, bảo trì hàng
năm trình Tổng cục Đường bộ Việt Nam phê duyệt đối với các tuyến QL.37, QL.2C,
QL.279, QL.3B, QL.2D, QL.2 đoạn tránh thành phố Tuyên Quang; hệ thống đường
tỉnh gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ được giao quản
lý.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công
tác bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; duy trì tình
trạng kỹ thuật cầu đường, bảo đảm giao thông thông suốt và phối hợp với UBND
cấp huyện, với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về quản lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ; giải tỏa các công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
3. Kiểm tra, thanh tra và xử lý theo
thẩm quyền đối với việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ công trình giao thông đường, công tác đảm
bảo giao thông của các nhà thầu thi công trên đường bộ đang khai thác thuộc
phạm vi được giao quản lý.
4. Xây dựng kế hoạch, tổ chức, kiểm
tra thực hiện công tác phòng chống lụt bão và khắc phục hư hỏng công trình
đường bộ do thiên tai, địch họa gây ra trên các tuyến đường tỉnh; tổ chức ứng
cứu các công trình trọng điểm, công trình giao thông trên địa bàn. Đối với hệ
thống đường tỉnh, trường hợp các tuyến đường bị xuống cấp và hư hỏng nặng do
thiên tai, lũ lụt gây ra vượt quá khả năng kinh phí duy tu bảo dưỡng, Sở Giao
thông Vận tải lập tờ trình gửi UBND tỉnh và Sở Tài chính. Căn cứ khả năng đảm
bảo của ngân sách tỉnh, Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp nhu cầu
kinh phí khắc phục duy tu, bảo dưỡng và thiên tai trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Lưu trữ và quản lý hồ sơ quản lý
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo phân cấp. Cấp và thu hồi giấy phép thi
công đường bộ theo phân cấp.
6. Hàng năm, trên cơ sở dự toán ngân
sách được giao, phân bổ vốn quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ được phân cấp
quản lý.
7. Thẩm định quy trình bảo trì đường bộ để trình cơ quan, người
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
8. Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đào
tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ giao thông xã, bồi dưỡng nâng cao tay nghề
cho công nhân giao thông.
Điều 20. Trách nhiệm Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Tuyên
Quang
1. Xây dựng
kế hoạch vốn quản lý, bảo trì hàng năm hệ thống đường huyện, đường đô thị theo
phân cấp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ được phân cấp
quản lý.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Quản lý việc sử dụng đất trong và
ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; Tổ chức thực hiện
các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng chế dỡ
bỏ các công trình xây dựng trái phép để giải toả hành lang an toàn đường bộ;
(kể cả đường quốc lộ và đường tỉnh thuộc địa giới hành chính).
4. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
và các cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
5. Huy động mọi lực lượng, vật tư,
thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai,
địch họa.
6. Kiểm tra, thanh tra và xử lý theo
thẩm quyền đối với việc thực hiện quản lý, bảo trì ở các đơn vị quản lý và sửa
chữa đường bộ, công tác đảm bảo giao thông của các nhà thầu thi công trên đường
bộ đang khai thác thuộc phạm vi được phân cấp quản lý.
7. Cấp và thu hồi giấy phép thi công
các công trình trên các tuyến đường huyện theo phân cấp.
8. Lưu trữ và quản lý hồ sơ quản lý
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo phân cấp.
9. Hàng năm, trên cơ sở dự toán ngân
sách được giao, phân bổ vốn quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ được phân cấp
quản lý.
10. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn huyện theo quy định của pháp luật.
11. Trường
hợp các tuyến đường huyện, đường đô thị bị xuống cấp và hư hỏng nặng do thiên
tai, lũ lụt gây ra vượt quá khả năng kinh phí duy tu bảo dưỡng, UBND các huyện,
thành phố Tuyên Quang chủ động sử dụng kinh phí dự phòng ngân sách của đơn vị
mình để khắc phụ; nếu ngân sách không đủ để khắc phục, UBND các huyện, thành
phố Tuyên Quang lập tờ trình gửi UBND tỉnh và Sở Tài chính. Căn cứ khả năng đảm
bảo của ngân sách tỉnh, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định, trình UBND tỉnh
phê duyệt bổ sung kinh phí để tổ chức thực hiện.
Điều 21. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn
1.
Quản lý và bảo trì hệ thống đường bộ được giao trên địa bàn cấp xã quản lý.
2.
Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành
cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3.
Phối hợp với các đơn vị trực tiếp quản lý công trình đường bộ và các lực lượng
liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ bao gồm cả việc
giữ gìn các mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng của dự án.
4. Quản lý việc sử dụng đất trong và
ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; phát hiện và xử
lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn
đường bộ.
5.
Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi
phục giao thông khi bị thiên tai, địch họa.
6. Lập biên bản xử lý vi phạm theo
thẩm quyền, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải kịp thời củng cố hồ sơ đề nghị
UBND cấp huyện xử lý những hành vi vi phạm hành lang an toàn công trình giao
thông trên địa bàn xã, phường, thị trấn; tham gia quản lý hành lang an toàn
đường bộ trên địa bàn (kể cả Quốc lộ và đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị).
7. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.
8. Cấp và thu hồi giấy phép thi công các
công trình trên các tuyến đường xã theo phân cấp.
Điều 22. Sở
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, cân đối kế hoạch vốn quản lý, bảo
trì hàng năm hệ thống đường tỉnh, đường huyện và đường đô thị (thực hiện đồng
thời với xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
hàng năm) trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 23. Đơn
vị trực tiếp quản lý đường bộ (không áp dụng với đường chuyên dùng).
1. Thực hiện công tác theo dõi, kiểm
tra, bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ, bảo đảm giao thông thông suốt.
Phối hợp với cơ quan chức năng và chính quyền địa phương giải quyết các vấn đề
liên quan đến quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông trên các tuyến đường
quản lý.
2. Phối hợp với Thanh tra Sở Giao
thông vận tải, các cơ quan, đơn vị chức năng và chính quyền địa phương thực
hiện giải tỏa các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép trong phạm vi đất
dành cho đường bộ; đồng thời, định kỳ báo cáo chủ quản lý sử dụng công trình
đường bộ về công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối
với các tuyến đường được giao quản lý.
3. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
phát hiện kịp thời các hành vi xâm phạm công trình đường bộ, lấn, chiếm và sử
dụng trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ. Ngay khi phát hiện, phối
hợp với Thanh tra giao thông, chính quyền địa phương tiến hành lập biên bản vi
phạm để xử lý theo quy định; yêu cầu dừng ngay các hành vi vi phạm, nếu cần
thiết, phải áp dụng các biện pháp tạm thời nhằm bảo đảm an toàn giao thông, an
toàn công trình đường bộ.
4. Bàn giao mặt bằng thi công cho các
tổ chức, cá nhân được cấp phép thi công trên đường bộ đang khai thác. Giám sát
việc thực hiện các quy định trong giấy phép thi công. Phát hiện, ngăn chặn, lập
biên bản và báo cáo kịp thời với chủ quản lý sử dụng công trình đường bộ việc
các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong giấy phép thi công.
5. Lưu trữ và bảo quản hồ sơ quản lý
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường được giao quản lý.
Chương VI
NGUỒN
KINH PHÍ QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ
Điều 24.
Nguồn kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ
1. Nguồn kinh
phí quản lý, bảo trì hệ thống quốc lộ từ nguồn vốn của Quỹ bảo trì đường bộ
trung ương và từ các nguồn vốn khác theo quy định.
2. Nguồn kinh
phí quản lý, bảo trì hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, chủ yếu bố
trí từ nguồn vốn quỹ bảo trì đường bộ địa phương, ngân sách tỉnh, ngân sách
huyện và từ các nguồn vốn hỗ trợ khác theo quy định.
3. Vốn hỗ trợ đầu tư cho quản lý, bảo
trì hệ thống đường xã chủ yếu được cân đối từ nguồn ngân sách xã, phường, thị
trấn, đóng góp của nhân dân và từ các nguồn vốn hỗ trợ khác theo quy định.
Điều 25. Lập dự toán kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ
1. Kinh phí quản lý và bảo trì đường
bộ:
Căn cứ yêu cầu của công tác quản lý và
bảo trì đường bộ theo định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ.
Hàng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí
dự toán ngân sách và giao kinh phí hỗ trợ cho công tác quản lý và bảo trì đường
bộ địa phương theo định mức tính cho từng loại (đường tỉnh, đường huyện, đường
đô thị). Căn cứ số lượng ki lô mét từng loại đường và định mức quy định, Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao kế hoạch ngay từ đầu năm cho Sở Giao thông Vận tải (đối với
hệ thống đường tỉnh), Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Tuyên Quang (đối với
hệ thống đường huyện, đường đô thị) để phân bổ vốn cho các đơn vị quản lý
đường.
Trong quá trình thực hiện nếu có biến
động về chính sách tiền lương, giá vật tư... do Nhà nước quy định làm ảnh hưởng
đến định mức chi phí cho quản lý và bảo trì đường bộ thì Sở Giao thông Vận tải
chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố Tuyên Quang lập phương án điều chỉnh trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
2. Kinh phí sửa chữa định kỳ
Đối với hệ thống đường địa phương, ngay
từ đầu năm, Sở Giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Tuyên
Quang chủ động lập tờ trình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch vốn và phê duyệt chủ trương đầu tư sửa chữa;
các bước tiếp theo thực hiện như đối với các công trình xây dựng cơ bản.
3. Kinh phí cho sửa chữa đột suất: Là
công việc sửa chữa cấp thiết do lũ lụt, thiên tai hoặc sự cố làm hư hỏng cầu,
đường. Công tác này phải được xử lý kịp thời với khả năng sẵn có của đơn vị
trực tiếp quản lý, đồng thời báo cáo UBND tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây
dựng để có biện pháp xử lý triệt để và trợ giúp nếu cần thiết. Việc điều tra,
khảo sát thiệt hại công trình về chất lượng, khối lượng và lập biên bản xác
nhận thiệt hại gồm đại diện các cơ quan: Sở Giao thông Vận tải, UBND cấp huyện,
thành phố Tuyên Quang; đơn vị quản lý đường. Công tác sửa chữa đột xuất được
đầu tư theo báo cáo phương án xử lý kỹ thuật được lập, qua Sở chuyên ngành thẩm
định để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và cấp kinh phí, trong trường hợp
cấp thiết phải đảm bảo giao thông, được phép vừa triển khai thi công vừa hoàn
thành các thủ tục cần thiết để đảm bảo giao thông được an toàn, thông suốt.
Điều 26. Chấp hành dự toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản
lý, bảo trì đường bộ
Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm được UBND tỉnh giao, Sở Giao thông Vận tải, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố Tuyên Quang đặt hàng, giao kế hoạch cho các đơn vị trực tiếp quản lý, bảo
trì đường bộ địa phương; đồng gửi Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở
tài khoản giao dịch để phối hợp thực hiện.
Điều 27. Kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ địa phương được
sử dụng vào những nội dung sau
1) Hoạt động quản lý nhà nước và phục vụ trong giao thông
đường bộ, bao gồm: Tổ chức theo dõi tình trạng kỹ thuật và quản lý công trình
đường bộ; tổ chức giao thông đường bộ; kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ; hoạt động của các bến phà, cầu phao có số thu
không đủ chi thường xuyên; dự phòng các vật tư, thiết bị, phương tiện cho đảm
bảo giao thông đường bộ; các hoạt động khác về quản lý nhà nước và phục vụ
trong giao thông đường bộ.
2) Công tác bảo trì đường bộ bao gồm:
a) Bảo dưỡng thường xuyên đường bộ;
b) Sửa chữa định kỳ (sửa chữa vừa và sửa chữa lớn) đường
bộ;
c) Sửa chữa đột xuất đường bộ, khắc phục hậu quả thiên tai
hoặc các nguyên nhân khác.
Điều 28.
Quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ địa phương
1. Các đơn vị được giao dự toán
kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ lập báo cáo quyết toán
theo đúng mẫu biểu, thời hạn nộp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn.
2. Sở Giao thông Vận tải và Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố Tuyên Quang có trách nhiệm xét duyệt quyết toán năm
của các đơn vị trực tiếp giao nhiệm vụ, kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ theo
quy định; Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết toán năm của Sở Giao
thông Vận tải (đối với hệ thống đường tỉnh), Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố Tuyên Quang (đối với hệ thống đường huyện; đường đô thị).
Điều 29. Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn quản lý,
bảo trì đường bộ thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Trong quá trình thực hiện, nếu có những nội dung chưa phù
hợp, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND các
huyện, thành phố Tuyên Quang tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để bổ sung cho phù hợp
với yêu cầu quản lý sửa chữa và xây dựng phát triển hệ thống đường bộ trên địa
bàn tỉnh.
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Thủ trưởng các ban, ngành có
liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Tuyên Quang, Chủ tịch UBND các
xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các đơn vị quản lý giao thông, căn cứ chức
năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 31. Những tập thể, cá nhân làm tốt công tác quản lý đường bộ
theo Quy định này được khen thưởng. Mọi hành vi thiếu trách nhiệm trong công
tác quản lý đường bộ, làm trái các quy định trên, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện
hành./.