ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 15/2010/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày 18 tháng 08 năm
2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
VÀ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn
cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn
cứ Nghị định số 168/2003/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ Quy định
về nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì
đường bộ;
Căn
cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 10/2008/TTLT/BTC-BGTVT ngày 30 tháng 01
năm 2008 của Bộ Tài chính - Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn chế độ quản lý,
thanh toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp Kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây
dựng về hướng dẫn quản lý đường đô thị;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19 tháng 4 năm 2010 của Bộ
Giao thông Vận tải quy định về quản lý bảo trì đường bộ;
Căn
cứ Quyết định số 2253/ĐBVN ngày 12 tháng 11 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông Vận tải về việc quy định Quốc lộ 37 thay thế Quốc lộ 379 và Quốc lộ 36;
Căn
cứ Quyết định số 3018/QĐ-BGTVT ngày 20 tháng 9 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông Vận tải về việc điều chỉnh đoạn tuyến Quốc lộ 2C thuộc các tỉnh Vĩnh Phúc
- Hà Tây - Tuyên Quang;
Căn
cứ Quyết định số 38/2004/QĐ-BGTVT ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông Vận tải ban hành Quy định trách nhiệm và hình thức xử lý đối với tổ
chức, cá nhân khi vi phạm trong quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ;
Sau
khi xem xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 48
/TTr-SGTVT ngày 26 tháng 5 năm 2010 về việc đề nghị ban hành Quyết định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quy định về phân cấp và quản lý, bảo trì đường bộ trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Giao thông
Vận tải chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và
các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện
Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 12/2007/QĐ-UB
ngày 15 tháng 5 năm 2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về phân cấp
Quản lý đường bộ.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Tuyên Quang;
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; Báo cáo
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc và các Đoàn thể tỉnh;
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
- Như điều 3 (thi hành);
- Các Phó chánh VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, GT, TC, TH, XD, TP, TL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đỗ Văn Chiến
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ
VÀ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh)
Chương 1.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp quản lý, bảo trì đường bộ;
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong quản lý bảo trì đường bộ;
nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cho công tác quản lý, bảo trì đường bộ thực hiện trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động quản lý và bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang.
CÁC TUYẾN ĐƯỜNG BỘ HIỆN
CÓ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ HỆ THỐNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 3. Các tuyến đường bộ hiện có
trên địa bàn tỉnh
1. Các tuyến Quốc lộ (ký hiệu QL): Là đường nối liền Thủ
đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh, đường nối liền trung tâm hành
chính cấp tỉnh từ ba địa phương trở lên, đường nối liền từ cảng biển quốc tế,
cảng hàng không quốc tế đến các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính trên đường bộ,
đường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
vùng, khu vực.
Tổng chiều dài các tuyến Quốc lộ trong tỉnh là 338,7 km,
trong đó:
a) Quốc lộ 2: Từ xã Đội Bình, huyện Yên Sơn đến xã Yên Lâm,
huyện Hàm Yên, chiều dài 90 km.
b) Quốc lộ 37: Từ đỉnh Đèo Khế xã Hợp Thành, huyện Sơn Dương
đến cầu Bỗng xã Mỹ Lâm, huyện Yên Sơn, chiều dài 61,5 km.
c) Quốc lộ 2C: Từ xã Sơn Nam, huyện Sơn Dương đến xã Lăng
Quán huyện Yên Sơn, chiều dài 91,2 km (không kể 6,3 km đi chung QL.37).
d) Quốc lộ 279: Từ xã Đà Vị, huyện Na Hang đến xã Hồng
Quang, huyện Chiêm Hoá, chiều dài 96 km.
(Chi tiết các tuyến Quốc lộ theo phụ lục số 01 kèm theo)
2. Các tuyến đường tỉnh (ký hiệu ĐT): Là đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với
trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm hành chính của tỉnh lân cận,
đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tổng chiều dài các tuyến đường tỉnh là 396,56 km, trong đó:
a) Tuyến ĐT.185: Từ ngã ba Nông Tiến, thành phố Tuyên Quang
đến thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hoá, chiều dài: 74,1 km.
b) Tuyến ĐT.186: Từ ngã ba Sơn Nam (km55+100, QL.2C), xã Sơn
Nam, huyện Sơn Dương đến phà Hiên xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn chiều dài: 86,05
km.
c) Tuyến ĐT.187: Từ ngã ba Đài Thị đến đỉnh đèo Keo Mác
huyện Chiêm Hoá, chiều dài: 17 km.
d) Tuyến ĐT.188: Từ thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hoá đến
xã Bình An huyện Chiêm Hoá, chiều dài: 42 km (không kể 3 km đi chung QL.279).
đ) Tuyến ĐT.189: Từ xã Bình Xa đến thôn Lục Khang xã Yên
Thuận huyện Hàm Yên, chiều dài: 61,5 km.
e) Tuyến ĐT.190: Từ km166 QL.2 xã Thái Sơn, huyện Hàm Yên
đến xã Thượng Giáp, huyện Na Hang, chiều dài: 116 km (không kể 35 km đi chung
QL.279).
(Chi tiết các tuyến đường tỉnh theo phụ lục số 02 kèm theo)
3. Các tuyến đường huyện (ký hiệu ĐH): Là đường nối từ trung tâm hành chính của huyện
với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân
cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của huyện.
Tổng chiều dài các tuyến đường huyện trong tỉnh là 927,86
km, trong đó:
- Huyện Na Hang
|
=
|
168,00 km
|
- Huyện Chiêm Hoá
|
=
|
237,10 km
|
- Huyện Hàm Yên
|
=
|
89,17 km
|
- Huyện Yên Sơn
|
=
|
233,68 km
|
- Huyện Sơn Dương
|
=
|
187,91 km
|
- Thành phố Tuyên Quang
|
=
|
12,00 km
|
(Chi tiết các tuyến đường huyện theo phụ lục số 03 kèm theo)
4. Các tuyến đường đô thị (ký hiệu ĐĐT): Là đường trong phạm vi địa giới hành chính
nội thành, nội thị các huyện, thị xã.
Tổng chiều dài các tuyến đường đô thị là 219,06 km,
- Huyện Na Hang
|
=
|
11,70 km
|
- Huyện Chiêm Hoá
|
=
|
18,55 km
|
- Huyện Hàm Yên
|
=
|
11,90 km
|
- Huyện Yên Sơn
|
=
|
30,00 km
|
- Huyện Sơn Dương
|
=
|
7,25 km
|
- Thành phố Tuyên Quang
|
=
|
139,66 km
|
(Chi tiết các tuyến đường đô thị theo phụ lục số 04 kèm
theo)
5. Các tuyến đường xã (ký hiệu ĐX): Là đường nối từ trung tâm hành chính của xã
với các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân
cận, đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.
6. Các tuyến đường
chuyên dùng (ký hiệu ĐCD): Là đường chuyên phục vụ cho việc vận
chuyển, đi lại của một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Phân cấp quản lý, bảo trì hệ thống giao thông đường
bộ.
1. Các tuyến Quốc lộ
Tuyến Quốc lộ 37, Quốc lộ 2C và Quốc lộ 279: Bộ Giao thông
Vận tải uỷ quyền cho tỉnh quản lý. Giao cho Sở Giao thông Vận tải trực tiếp
quản lý, bảo trì và khai thác.
2. Hệ thống đường tỉnh: Giao cho Sở Giao thông Vận tải trực tiếp quản lý,
bảo trì và khai thác.
3. Hệ thống đường huyện, đường đô thị: Giao cho Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố Tuyên Quang trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác theo địa giới
hành chính huyện, thành phố Tuyên Quang.
4. Hệ thống đường xã: Giao cho Uỷ ban nhân dân các xã trực tiếp quản lý, bảo trì
và khai thác theo địa giới hành chính xã.
5. Các tuyến đường chuyên dùng: Giao cho các cơ quan, đơn vị có
đường trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác. Việc điều chỉnh đường chuyên
dùng thành đường huyện, đường tỉnh phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;
điều chỉnh thành đường xã phải do Uỷ ban nhân dân huyện quyết định.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Giao
thông Vận tải.
1.
Xây dựng kế hoạch quản lý, bảo trì hàng năm trình Tổng cục Đường bộ Việt Nam
phê duyệt đối với các tuyến QL 37, 2C, 279; hệ thống đường tỉnh gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức thực hiện
việc quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ được giao quản lý.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị quản lý đường bộ
thực hiện các quy định trong công tác quản lý, bảo trì đường bộ.
3. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Tuyên
Quang để thực hiện việc bảo vệ công trình đường bộ, hành lang an toàn đường bộ
và phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ.
4. Kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền đối với việc
thực hiện quản lý, bảo trì ở các đơn vị quản lý và bảo trì đường bộ, công tác
đảm bảo giao thông của các nhà thầu thi công trên đường bộ đang khai thác thuộc
phạm vi được giao quản lý.
5. Hướng dẫn các đơn vị quản lý giao thông trên địa bàn tỉnh
thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục thiệt hại do bão lũ gây ra. Thực
hiện đảm bảo giao thông các tuyến đường được giao quản lý.
6. Lưu trữ và quản lý hồ sơ quản lý kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ theo phân cấp. Cấp và thu hồi giấy phép thi công đường bộ theo
phân cấp.
7. Hàng năm, trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, phân bổ
vốn quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ được phân cấp quản lý.
8. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Tuyên
Quang chỉ đạo các đơn vị quản lý giao thông lập kế hoạch sửa chữa thường xuyên,
định kỳ hàng năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
9.
Thẩm định thiết kế, dự toán các công trình duy tu, sửa chữa đường bộ để trình
cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
10. Phê duyệt thiết kế, dự toán sửa
chữa thường xuyên các tuyến đường được phân cấp quản lý.
11. Hướng dẫn và kiểm tra công tác khoán duy tu bảo dưỡng
đường bộ của các đơn vị quản lý giao thông trong tỉnh.
12.
Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đào tạo, tập huấn nghiệp vụ
cho cán bộ giao thông xã, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân giao thông.
Điều
6. Trách nhiệm Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Tuyên Quang.
1.
Xây dựng kế hoạch vốn quản lý, bảo trì hàng năm hệ thống đường huyện theo phân
cấp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ được phân cấp quản
lý.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhân dân các quy
định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
3. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn
đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm,
sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
4. Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và các cơ quan liên
quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ.
5. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn
đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để
giải toả hành lang an toàn đường bộ.
6.
Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi
phục giao thông khi bị thiên tai, địch họa.
7. Kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền đối với
việc thực hiện quản lý, bảo trì ở các đơn vị quản lý và sửa chữa đường bộ, công
tác đảm bảo giao thông của các nhà thầu thi công trên đường bộ đang khai thác
thuộc phạm vi được phân cấp quản lý.
8. Cấp và thu hồi giấy phép thi công các công trình trên
các tuyến đường huyện theo phân cấp.
9. Lưu trữ và quản lý hồ sơ quản lý kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ theo phân cấp.
10. Hàng năm, trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, phân
bổ vốn quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ được phân cấp quản lý.
11. Phê duyệt thiết kế, dự toán sửa chữa thường xuyên các
tuyến đường được phân cấp quản lý.
12. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến
việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện theo quy
định của pháp luật.
13. Trường hợp các tuyến đường huyện, đường đô thị bị xuống
cấp và hư hỏng nặng do thiên tai, lũ lụt gây ra vượt quá khả năng kinh phí duy
tu bảo dưỡng, UBND các huyện, thị xã sử dụng kinh phí dự phòng ngân sách của
đơn vị mình để khắc phục theo Điều 9 Luật Ngân sách; nếu ngân sách không đủ để
khắc phục, UBND các huyện, thành phố Tuyên Quang lập tờ trình gửi UBND tỉnh và
Sở Tài chính; đối với hệ thống đường tỉnh, Sở Giao thông Vận tải lập tờ trình
gửi UBND tỉnh và Sở Tài chính. Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp
nhu cầu kinh phí khắc phục duy tu, bảo dưỡng và thiên tai trình UBND tỉnh phê
duyệt.
Điều 7. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm tổng hợp, cân đối kế hoạch vốn quản lý, bảo trì hàng năm hệ thống đường
tỉnh, đường huyện và đường đô thị (thực hiện đồng thời với xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách hàng năm) trình UBND tỉnh phê
duyệt
Điều 8. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn
1. Quản lý và bảo trì hệ thống đường bộ được giao trên địa
bàn cấp xã quản lý.
2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định
về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Phối hợp với các đơn vị trực tiếp quản lý công trình
đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình
đường bộ bao gồm cả việc giữ gìn các mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng của
dự án.
4. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn
đường bộ theo quy định của pháp luật; phát hiện và xử lý kịp thời các trường
hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
5. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công
trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, địch họa.
6. Lập biên bản để xử lý những hành vi vi phạm hành lang an
toàn công trình giao thông trên địa bàn xã, phường, thị trấn; tham gia quản lý
hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn (kể cả Quốc lộ và đường tỉnh, đường
huyện, đường đô thị).
7. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến
việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn cấp xã quản lý
theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN
VỊ TRỰC TIẾP QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ
Điều 9. Trách nhiệm Đoạn Quản lý và
Sửa chữa đường bộ
1.
Lập kế hoạch quản lý, bảo trì đường bộ, hành lang an toàn đường bộ các tuyến
đường được giao duy tu, bảo dưỡng báo cáo Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
2. Chỉ đạo, điều hành công tác tuần đường; sửa chữa kịp thời
các hư hỏng cầu, cống, đường; xử lý nhanh chóng khi có thông tin về tai nạn
giao thông; tổ chức phân luồng đảm bảo giao thông. Trường hợp hư hỏng nặng vượt
quá khả năng thì vừa tổ chức đảm bảo giao thông vừa báo cáo kịp thời Sở Giao
thông Vận tải.
Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương các cấp, thanh
tra giao thông vận tải để bảo vệ công trình giao thông và hành lang an toàn
đường bộ.
3. Lập kế hoạch, phương án phòng, chống bão lụt; tổ chức ứng
cứu, khắc phục kịp thời khi có sự cố.
4. Lập dự toán công tác quản lý, sửa chữa thường xuyên, sửa
chữa định kỳ các tuyến đường được giao quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
5. Thực hiện nhiệm vụ duy tu sửa chữa đường bộ, quản lý hành
lang an toàn đường bộ và cây xanh ven lộ. Bảo đảm giao thông đi lại êm thuận và
thông suốt trên các tuyến quốc lộ do trung ương uỷ thác và đường địa phương
được giao quản lý.
6. Tham gia kiểm tra an toàn giao thông đối với các công
trình đang hoàn thiện chuẩn bị bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
7. Tổ chức đếm xe, phân loại cầu đường, cập nhật tình trạng
cầu đường và báo cáo theo quy định.
8. Lập hồ sơ quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
được giao quản lý, lưu giữ, bảo quản và thường xuyên bổ sung đầy đủ diễn biến
và biện pháp khắc phục hư hỏng cầu đường vào hồ sơ quản lý.
Điều 10. Trách nhiệm của Hạt Quản lý
giao thông các huyện, Công ty TNHH một thành viên dịch vụ môi trường và quản lý
đô thị
1.
Lập kế hoạch quản lý, bảo trì đường bộ, hành lang an toàn đường bộ các tuyến
đường được giao duy tu bảo dưỡng gửi cơ quan quản lý đường bộ theo phân cấp để
tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
2.
Chỉ đạo, điều hành công tác tuần đường; sửa chữa kịp thời các hư hỏng cầu,
cống, đường; kịp thời xử lý khi có thông tin về tai nạn giao thông; tổ chức
phân luồng đảm bảo giao thông. Trường hợp hư hỏng nặng vượt quá khả năng thì
vừa tổ chức đảm bảo giao thông vừa báo cáo kịp thời Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố Tuyên Quang và Sở Giao thông Vận tải.
Phối hợp chặt chẽ với chính quyền xã, phường, thị trấn,
thanh tra giao thông vận tải - Sở Giao thông Vận tải, để bảo vệ công trình giao
thông và hành lang an toàn đường bộ.
3. Lập kế hoạch, phương án phòng, chống bão lụt; tổ chức ứng
cứu, khắc phục kịp thời khi có sự cố.
4. Lập dự toán công tác quản lý, sửa chữa thường xuyên, sửa
chữa định kỳ các tuyến đường được giao quản lý trình các cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
5. Thực hiện nhiệm vụ duy tu sửa chữa đường bộ, quản lý hành
lang an toàn đường bộ và cây xanh ven lộ. Bảo đảm giao thông đi lại êm thuận và
thông suốt trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị và
đường địa phương được giao quản lý.
6. Tham gia kiểm tra an toàn giao thông đối với các công
trình đang hoàn thiện chuẩn bị bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
7. Theo dõi, cập nhật tình trạng cầu đường và báo cáo theo
quy định.
8. Lập hồ sơ quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
được giao quản lý, lưu giữ, bảo quản và thường xuyên bổ sung đầy đủ diễn biến
và biện pháp khắc phục hư hỏng cầu đường vào hồ sơ quản lý.
Chương 5.
NGUỒN VỐN HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ
Điều 11. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cho
công tác quản lý, bảo trì đường bộ
1. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cho quản lý, bảo trì hệ thống
Quốc lộ từ nguồn vốn của Ngân sách trung ương và từ các nguồn vốn hỗ trợ khác
theo quy định.
2. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cho quản lý, bảo trì hệ thống
đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, chủ yếu bố trí từ nguồn vốn của ngân
sách tỉnh, ngân sách huyện và từ các nguồn vốn hỗ trợ khác theo quy định.
3. Vốn hỗ trợ đầu tư cho quản lý, bảo trì hệ thống đường xã
chủ yếu được cân đối từ nguồn ngân sách xã, phường, thị trấn, đóng góp của nhân
dân và từ các nguồn vốn hỗ trợ khác theo quy định.
Điều
12. Quy định về lập dự toán kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ
1. Vốn cho quản lý và bảo trì đường bộ:
Căn cứ yêu cầu của công tác quản lý và bảo trì đường bộ theo
định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ.
Hàng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí dự toán ngân sách và
giao kinh phí hỗ trợ cho công tác quản lý và bảo trì đường bộ theo định mức
tính cho từng loại (đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị). Căn cứ số lượng ki
lô mét từng loại đường và định mức quy định, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch
ngay từ đầu năm cho Sở Giao thông Vận tải (đối với hệ thống đường tỉnh), Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố Tuyên Quang (đối với hệ thống đường huyện, đường
đô thị) để phân bổ vốn cho các đơn vị quản lý đường.
Trong quá trình thực hiện nếu có biến động về chính sách
tiền lương, giá vật tư... do Nhà nước quy định làm ảnh hưởng đến định mức chi
phí cho quản lý và bảo trì đường bộ thì Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố Tuyên Quang lập phương án điều chỉnh trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh xem xét phê duyệt.
2. Vốn cho sửa chữa định kỳ:
Căn cứ yêu cầu của công tác sửa chữa định kỳ theo quy định
của Bộ Giao thông Vận tải; ngay từ đầu năm, Sở Giao thông Vận tải, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố Tuyên Quang chủ động lập tờ trình gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch vốn và phê duyệt
chủ trương đầu tư sửa chữa; các bước tiếp theo thực hiện như đối với các công
trình xây dựng cơ bản.
3. Vốn cho sửa chữa đột suất: Là công việc sửa chữa cấp
thiết do lũ lụt, thiên tai hoặc sự cố làm hư hỏng cầu, đường. Công tác này phải
được xử lý kịp thời với khả năng sẵn có của đơn vị trực tiếp quản lý, đồng thời
báo cáo UBND tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng để có biện pháp xử lý triệt
để và trợ giúp nếu cần thiết. Việc điều tra, khảo sát thiệt hại công trình về
chất lượng, khối lượng và lập biên bản xác nhận thiệt hại gồm đại diện các cơ
quan: Sở Giao thông Vận tải, UBND cấp huyện, thành phố Tuyên Quang; đơn vị quản
lý đường. Công tác sửa chữa đột xuất được đầu tư theo báo cáo phương án xử lý
kỹ thuật được lập, qua Sở chuyên ngành thẩm định để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và cấp kinh phí, trong trường hợp cấp thiết phải đảm bảo giao thông,
được phép vừa triển khai thi công vừa hoàn thành các thủ tục cần thiết để đảm
bảo giao thông được an toàn, thông suốt.
Điều
13. Chấp hành dự toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ
Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được UBND
tỉnh giao, Sở Giao thông Vận tải, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Tuyên Quang giao chỉ tiêu kế hoạch cho
các đơn vị trực tiếp quản lý, bảo trì đường bộ; đồng gửi Sở Tài chính, Kho bạc
nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để phối hợp thực hiện.
Điều
14. Vốn cho quản lý, bảo trì đường bộ được sử dụng vào những nội dung sau
1)
Hoạt động quản lý nhà nước và phục vụ trong giao thông đường bộ, bao gồm: Tổ
chức theo dõi tình trạng kỹ thuật và quản lý công trình đường bộ; tổ chức giao
thông đường bộ; kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ; hoạt động của các bến phà, cầu phao có số thu không đủ chi thường
xuyên; dự phòng các vật tư, thiết bị, phương tiện cho đảm bảo giao thông đường
bộ; các hoạt động khác về quản lý nhà nước và phục vụ trong giao thông đường
bộ.
2)
Công tác bảo trì đường bộ bao gồm:
a)
Bảo dưỡng thường xuyên đường bộ;
b)
Sửa chữa định kỳ (sửa chữa vừa và sửa chữa lớn) đường bộ;
c)
Sửa chữa đột xuất đường bộ, khắc phục hậu quả thiên tai hoặc các nguyên nhân
khác.
Điều 15. Quyết toán kinh phí sự
nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ
1. Các đơn vị được giao dự toán kinh phí sự
nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ lập báo cáo quyết toán theo đúng mẫu
biểu, thời hạn nộp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn.
2. Sở Giao thông Vận
tải và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Tuyên Quang có trách nhiệm xét duyệt quyết toán năm của các đơn vị trực tiếp giao
nhiệm vụ, kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ theo quy định; Sở Tài chính có
trách nhiệm thẩm định quyết toán năm của Sở Giao thông Vận tải (đối với hệ
thống đường tỉnh), Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Tuyên
Quang (đối với hệ thống đường huyện; đường đô
thị).
Điều 16. Việc quản lý, cấp phát, thanh
toán, quyết toán vốn quản lý, bảo trì đường bộ thực hiện theo đúng quy định hiện
hành của Nhà nước.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Trong quá trình thực hiện,
nếu có những nội dung chưa phù hợp, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, Sở Kế
hoạch và Đầu tư và UBND các huyện, thành phố Tuyên Quang tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh để bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý sửa chữa và xây dựng phát triển
hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh.
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải,
Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố Tuyên Quang, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn,
Thủ trưởng các đơn vị quản lý giao thông, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao,
có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 18. Những tập thể, cá nhân làm
tốt công tác quản lý đường bộ theo Quy định này được khen thưởng. Mọi hành vi
thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý đường bộ, làm trái các quy định trên,
tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH
KÈM THEO VĂN BẢN
|