BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 292/QĐ-BHXH
|
Hà Nội,
ngày 15 tháng 03 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRONG HỆ
THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam; Nghị định số 116/2011/NĐ-CP ngày 14/12/2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ
sung một
số điều của Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg
ngày 20/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm
xã hội Việt Nam;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Chi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị trong hệ thống
Bảo hiểm xã hội”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ Công văn số 3784/BHXH-KHTC ngày
12/10/2007 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng tài
sản.
Điều 3. Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
điều 3;
- Tổng Giám
đốc;
- Các Phó Tổng
Giám đốc;
- Lưu: VT, BC (06 bản).
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Lê Bạch Hồng
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRONG HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 292/QĐ-BHXH ngày 15 tháng 3 năm
2012
của
Bảo hiểm xã hội Việt
Nam)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quy chế này quy định chế độ quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị trong hệ thống Bảo hiểm xã hội (BHXH).
Tài sản nhà nước giao cho các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn
liền với đất;
b) Quyền sử dụng đất đối với đất dùng để
xây dựng trụ sở làm việc;
c) Máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị
làm việc;
d) Các tài sản khác do pháp luật quy
định.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định
của pháp luật có liên quan.
3. Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc
được thực hiện theo quy định của Nhà nước và tại văn bản hướng dẫn của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam, không quy định tại Quy chế này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Quy chế này bao
gồm:
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (đơn vị dự
toán cấp 1);
2. Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (đơn vị dự toán cấp 2, sau đây gọi là
BHXH cấp tỉnh);
3. Văn phòng BHXH Việt Nam, Viện Khoa học
BHXH, Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH, Trung tâm Thông tin, Trung tâm Lưu trữ,
Đại diện BHXH Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh, Báo BHXH, Tạp chí BHXH (sau
đây gọi là đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam);
4. Bảo hiểm xã hội các quận, huyện, thị
xã, thành phố (đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH tỉnh, sau đây gọi là BHXH
cấp huyện).
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý, sử dụng
1. Tất cả tài sản nhà nước trong hệ thống
BHXH phải được quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tất cả tài sản nhà nước trong hệ thống
BHXH phải được giao cho đơn vị, cá nhân quản lý và sử dụng. Việc quản lý nhà
nước về tài sản thực hiện thống nhất, có phân công, phân cấp rõ thẩm quyền,
trách nhiệm của từng đơn vị và trách nhiệm phối hợp giữa các đơn vị
trong hệ thống BHXH.
3. Tài sản nhà nước phải được đầu tư,
trang bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm công
bằng, hiệu quả, tiết kiệm. Không được sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích cá
nhân, cho thuê hoặc thực hiện hoạt động kinh doanh khác khi chưa được cấp có
thẩm quyền cho phép bằng văn bản.
4. Tài sản nhà nước được bảo dưỡng, sửa
chữa, bảo vệ theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật.
5. Lập và quản lý hồ sơ tài sản nhà nước
theo quy định của pháp luật; hạch toán, ghi chép tài sản đầy đủ về hiện vật và
giá trị; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được giao theo quy
định của pháp luật về kế toán, thống kê.
6. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp
luật.
II. QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Mua sắm tài
sản
1. Hằng năm, các đơn vị trong hệ thống
BHXH được sử dụng nguồn kinh phí được giao để mua sắm tài sản. Việc mua sắm tài
sản phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức sử dụng, thực hiện đúng trình tự, thủ
tục đảm bảo công khai, tiết kiệm và có hiệu quả.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản
a) Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quyết định
chủ trương mua sắm tài sản trong hệ thống BHXH đối với những loại tài sản sau:
- Xe ô tô các loại, phương tiện vận tải;
- Máy móc, trang thiết bị làm việc có giá trị
mua sắm ban đầu từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài
sản;
- Phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin;
- Các tài sản thực hiện mua sắm tập trung tại
BHXH Việt Nam.
b) Giám đốc BHXH cấp tỉnh, Thủ trưởng các
đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam quyết định mua sắm tài sản không
thuộc quy định tại Điểm a nêu trên và trong phạm vi dự toán ngân sách được
giao.
Đối với tài sản là máy chủ và
thiết bị mạng: Giám đốc BHXH cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 3 trực
thuộc BHXH Việt Nam phải xin ý kiến bằng văn bản của BHXH Việt Nam (Trung tâm
Thông tin) về thông số kỹ thuật trước khi thực hiện việc đầu tư, mua sắm.
Đối với tài sản là máy trạm: Căn cứ
vào hướng dẫn của BHXH Việt Nam (Trung tâm Thông tin) về thông số kỹ thuật áp
dụng thống nhất chung trong toàn Ngành để thực hiện mua sắm.
Tùy điều kiện cụ thể của đơn vị, Giám
đốc BHXH cấp tỉnh có thể ủy quyền quyết định mua sắm tài sản cho Giám đốc BHXH
cấp huyện nhưng không vượt quá 20 triệu đồng/gói mua sắm tài sản.
3. Việc mua sắm tài sản được thực hiện
theo một trong các phương thức sau đây:
a) Mua sắm tập trung thực hiện theo quy
định tại Quy chế tổ chức mua sắm tài sản, hàng hóa theo phương thức tập trung
trong ngành BHXH ban hành kèm theo Quyết định số 1090/QĐ-BHXH ngày 29/7/2010
của BHXH Việt Nam và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước;
b) Đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài
sản thực hiện mua sắm theo văn bản hướng dẫn của Nhà nước và của Ngành. Đối với
tài sản phải đấu thầu, thực hiện theo Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn
của Nhà nước và BHXH Việt Nam.
4. Kinh phí mua sắm tài sản được bố trí
trong dự toán chi quản lý bộ máy hằng năm giao cho các đơn vị, nguồn kinh phí khác (nếu
có). Hàng năm, BHXH cấp tỉnh, đơn vị dự
toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam tổng hợp kinh phí mua sắm tài sản vào dự toán chi
quản lý bộ máy gửi về BHXH Việt Nam để tổng hợp và giao dự toán cho các đơn vị theo
quy định.
Điều 5. Thuê trụ sở
làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan
1. Thuê trụ sở làm việc
a) Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, BHXH cấp
huyện, đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam được thuê trụ sở làm
việc và thuê bổ sung diện tích làm việc để phục vụ hoạt động trong các trường hợp sau đây:
- Khi chưa có trụ sở làm việc;
- Trụ sở làm việc hiện có thiếu diện tích so
với tiêu chuẩn, định mức và làm ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ được
giao;
- Trụ sở làm việc hiện có đã xuống cấp nghiêm
trọng hoặc trong thời gian cải tạo, sửa chữa nâng cấp xây dựng, trụ sở không
đảm bảo an toàn khi sử dụng;
- Việc thuê trụ sở làm việc có hiệu quả hơn
việc đầu tư xây dựng, mua sắm;
- Chỉ có nhu cầu sử dụng trụ sở làm việc trong
thời gian ngắn.
- Thuê bổ sung diện tích làm việc khi trụ sở
làm việc đang đi thuê có diện tích làm việc còn thiếu so với tiêu chuẩn, định
mức trong các
trường hợp:
+ Số lượng cán bộ, công chức, viên
chức tăng lên theo quyết định của cấp có thẩm quyền so với biên chế được giao
tại thời điểm đi thuê trụ sở làm việc lần thuê gần nhất. Các đơn vị đã tiến
hành sắp xếp, bố trí lại nhưng không đủ diện tích làm việc cho số lượng cán bộ,
công chức, viên chức tăng thêm;
+ Được giao thêm nhiệm vụ so với nhiệm
vụ được giao tại thời điểm thuê trụ sở lần thuê gần nhất, dẫn đến yêu cầu phải
tăng thêm diện tích làm việc. Các đơn vị đã tiến hành sắp xếp, bố trí lại nhưng
không đủ diện tích làm việc, nếu không được thuê bổ sung sẽ làm ảnh hưởng tới
việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
+ Quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tăng lên dẫn đến
diện tích hiện đang thuê thiếu so với tiêu chuẩn, định mức, nếu không được thuê
bổ sung sẽ làm ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Thẩm quyền quyết định việc thuê trụ sở
làm việc và thuê bổ sung diện tích làm việc
- Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quyết định và phê
duyệt phương án thuê trụ sở làm việc của BHXH cấp tỉnh, BHXH cấp huyện và các đơn
vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam. Trường hợp phương án thuê trụ sở
thay đổi (giá thuê, thời hạn thuê, diện tích thuê), BHXH cấp tỉnh và các đơn vị
dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam báo cáo Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam để
phê duyệt bổ sung.
- Giám đốc BHXH cấp tỉnh và Thủ trưởng các đơn
vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam lập hồ sơ đề nghị thuê trụ sở gửi BHXH Việt
Nam xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị thuê trụ sở gồm: Công văn đề nghị cho
thuê trụ sở; phương án thuê trụ sở; bản thẩm định giá xác định đơn giá thuê của
tổ chức có đủ điều kiện (khi số tiền thuê trụ sở làm việc từ 100 triệu đồng/năm
trở lên).
c) Phương án thuê trụ sở: Giám đốc BHXH
tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam căn cứ tiêu
chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc và hiện trạng sử dụng trụ sở
làm việc để lập phương án thuê trụ sở làm việc theo quy định tại Khoản
2, Điều 6 Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ
Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước cho các trường hợp đủ điều kiện
thuê trụ sở làm việc
theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này để trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam
phê duyệt.
Diện tích trụ sở làm việc được thuê
không vượt quá tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc quy định tại Quyết định số
147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn,
định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và
Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với việc thuê bổ sung diện tích
làm việc: BHXH cấp tỉnh, đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam có thể
lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ đang cho thuê trụ sở làm việc hiện tại để thuê bổ
sung diện tích làm việc với điều kiện đơn giá thuê diện tích làm việc bổ sung
không cao hơn đơn giá thuê trụ sở làm việc theo Hợp đồng đã ký kết gần nhất.
Địa điểm thuê bổ sung diện tích làm việc cần được xem xét, cân nhắc đảm bảo các
điều kiện làm việc và tiết kiệm chi phí quản lý, vận hành.
d) Căn cứ vào phương án thuê trụ sở đã
được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam phê duyệt, BHXH cấp tỉnh, đơn vị dự toán cấp 3
trực thuộc BHXH Việt Nam lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho thuê trụ sở làm
việc, xác định đơn giá thuê, hợp đồng thuê, gia hạn thời gian thuê trụ sở và
quản lý, sử dụng trụ sở làm việc đi thuê theo quy định tại Khoản
4, 5, 6, 7, 8, Điều 6 Thông tư số 245/2009/TT-BTC.
e) Kinh phí thuê trụ sở làm việc: Căn cứ vào
phương án thuê trụ sở làm việc đã được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam phê duyệt,
BHXH cấp tỉnh, đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam lập dự toán kinh
phí thuê trụ sở trong dự toán kinh phí chi quản lý bộ máy hàng năm của đơn vị,
đồng thời lập mẫu số 01-TS/BHXH (ban hành
kèm theo Quy chế này) gửi BHXH Việt Nam để tổng hợp và giao dự toán cho các đơn vị theo
quy định.
2. Thuê tài sản không phải là trụ sở làm
việc
a) Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, BHXH cấp
huyện, đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam được thuê tài sản là máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các tài sản khác không phải là trụ sở làm
việc để phục vụ hoạt động trong các trường hợp sau đây:
- Chưa có tài sản hoặc thiếu tài sản so với
tiêu chuẩn, định mức mà làm ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Tài sản hiện có đã hư hỏng không còn sử dụng
được hoặc không đảm bảo an toàn khi sử dụng;
- Chỉ có nhu cầu sử dụng tài sản trong thời
gian ngắn hoặc không thường xuyên.
b) Số lượng, chủng loại tài sản được thuê
phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng của tài sản đó
và phù hợp với khả năng kinh phí hoạt động trong năm của đơn vị.
Giá thuê tài sản là máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải và các tài sản khác không phải là trụ sở làm việc phải phù
hợp với giá
thuê của tài sản cùng
loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật và xuất xứ tại thị trường địa phương.
c) Thẩm quyền quyết định việc thuê tài
sản
- Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quyết
định việc thuê tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các tài sản
khác không phải là trụ sở làm việc của BHXH cấp tỉnh, BHXH cấp huyện đối với trường hợp
thời hạn thuê liên tục từ 01 năm trở lên. Giám đốc BHXH cấp tỉnh và Thủ trưởng
các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam lập hồ sơ đề nghị thuê tài
sản gửi
BHXH
Việt Nam xem xét, quyết định đối với trường hợp thời hạn thuê liên tục từ 01
năm trở lên. Hồ sơ đề nghị thuê tài sản gồm: Công văn đề nghị cho thuê tài sản;
bản thẩm định giá xác định đơn giá thuê của tổ chức có đủ điều kiện (khi số tiền thuê
tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng/năm trở lên).
- Giám đốc BHXH cấp tỉnh quyết định việc thuê
tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các tài sản khác không
phải là trụ sở làm việc của BHXH cấp tỉnh, BHXH cấp huyện đối với trường hợp thời hạn
thuê dưới 01 năm.
- Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 3 trực
thuộc BHXH Việt Nam quyết định việc thuê tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải và các tài sản khác không phải là trụ sở làm việc đối với trường hợp thời hạn
thuê dưới 01 năm.
d) Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, BHXH cấp
huyện, đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam lựa chọn nhà cung cấp dịch
vụ cho thuê tài sản, xác định đơn giá, phê duyệt đơn giá thuê, hợp đồng thuê, gia hạn
thời gian thuê tài sản và quản lý, sử dụng tài sản đi thuê theo quy định tại Khoản 4, 5, 6, 7, 8, Điều 6 Thông tư số 245/2009/TT-BTC.
e) Kinh phí thuê tài sản là máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải và các tài sản khác không phải là trụ sở làm việc:
Hàng năm, BHXH cấp tỉnh, đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam báo cáo
BHXH Việt Nam nhu cầu kinh phí (theo mẫu số
02-TS/BHXH ban hành kèm theo Quy chế này), đồng thời tổng hợp kinh phí thuê
tài sản vào dự toán chi quản lý bộ máy gửi về BHXH Việt Nam để tổng hợp và giao dự
toán cho các đơn vị theo quy định.
Điều 6. Điều chuyển tài sản nhà
nước
1. Tài sản nhà nước trong hệ thống BHXH
được điều chuyển trong các trường hợp sau:
a) Từ nơi thừa sang nơi thiếu theo tiêu
chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định;
b) Để mang lại hiệu quả sử dụng cao hơn;
c) Đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước nhưng không có nhu cầu sử dụng thường xuyên;
d) Tài sản nhà nước bị thu hồi, tài sản
bị tịch thu hoặc xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
e) Các trường hợp đặc biệt khác theo
quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài
sản nhà nước
a) Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quyết định
việc điều chuyển tài sản nhà nước giữa các đơn vị trong hệ thống BHXH, báo cáo
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với việc điều chuyển tài
sản từ ngành BHXH Việt Nam sang cơ quan, tổ chức khác quản lý.
b) Giám đốc BHXH tỉnh quyết định việc điều
chuyển tài sản nhà nước giữa các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh; báo cáo BHXH Việt
Nam xem xét, quyết định đối
với việc điều chuyển tài sản thuộc phạm vi quản lý của đơn vị sang đơn vị khác trong,
ngoài Ngành và việc điều chuyển trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất
giữa các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh.
c) Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 3
trực thuộc BHXH Việt Nam báo cáo BHXH Việt Nam xem xét, quyết định đối với việc
điều chuyển tài sản thuộc phạm vi quản lý của đơn vị sang đơn vị khác trong và
ngoài Ngành.
3. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản
nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số
52/2009/NĐ-CP.
a) Khi có tài sản cần điều chuyển, đơn vị
đang quản lý, sử dụng tài sản đó phải lập hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản gửi
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định, cụ thể:
- Đối với BHXH Việt Nam: Lập hồ sơ đề nghị điều
chuyển tài sản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với
việc điều chuyển tài sản từ ngành BHXH Việt Nam sang cơ quan, tổ chức khác quản
lý.
- Đối với BHXH tỉnh, các đơn vị dự toán cấp 3 trực
thuộc BHXH Việt Nam: Lập hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản gửi BHXH Việt Nam
xem xét, quyết định đối với việc điều chuyển tài sản thuộc phạm vi quản lý của
đơn vị sang đơn vị khác trong và ngoài Ngành.
b) Hồ sơ và danh mục tài sản đề nghị điều
chuyển tài sản giữa các đơn vị trong hệ thống BHXH gồm:
- Công văn đề nghị điều chuyển tài sản của đơn
vị quản lý, sử dụng tài sản;
- Công văn đề nghị được tiếp nhận tài sản của
đơn vị nhận tài sản;
- Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển: Lập
theo Mẫu số 01-DM/TSNN, Mẫu số 02-DM/TSNN, Mẫu số 03-DM/TSNN ban hành kèm
theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy
định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước hoặc in từ Cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước thông
qua Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước.
Các danh mục tài sản nhà nước điều
chuyển lập theo Mẫu số 01-
DM/TSNN, Mẫu số 02-DM/TSNN,
Mẫu số 03-DM/TSNN phải có
thêm chỉ tiêu về giá trị còn lại theo đánh giá lại trong trường hợp: Điều
chuyển tài sản nhà nước giữa các đơn vị mà tài sản đó chưa được theo dõi hạch
toán trên sổ kế toán.
Riêng đối với tài sản là trụ sở làm
việc và tài sản khác gắn liền với đất, ngoài hồ sơ nêu trên phải bổ sung bản
photocopy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình, văn
bản xác định giá trị quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối
với tài sản là xe ô tô các loại phải bổ sung biên bản đánh giá tình trạng kỹ
thuật, chất lượng còn lại của xe ô tô, phiếu kiểm định kỹ thuật xe ô tô của cơ
quan đăng kiểm.
- Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên
quan (nếu có).
c) Hồ sơ và danh mục tài sản đề nghị điều
chuyển tài sản trong hệ thống BHXH quản lý, sử dụng sang cơ quan, tổ chức khác
ngoài ngành BHXH Việt Nam gồm:
- Công văn đề nghị điều chuyển tài sản của BHXH
cấp tỉnh, đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam;
- Công văn đề nghị được tiếp nhận tài sản của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, của các bộ, ngành trực thuộc Trung ương;
- Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển: Lập
theo Mẫu số 01-DM/TSNN, Mẫu số 02-DM/TSNN, Mẫu số 03-DM/TSNN ban hành kèm
theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC hoặc in từ cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước
thông qua phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước.
Các danh mục tài sản nhà nước điều
chuyển lập theo Mẫu số
01-DM/TSNN, Mẫu số
02-DM/TSNN, Mẫu số 03-DM/TSNN
phải có thêm chỉ tiêu về giá trị còn lại theo đánh giá lại trong các trường hợp: Điều
chuyển tài sản nhà nước từ cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự
chủ tài chính sang đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính hoặc giữa
các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và điều chuyển tài sản nhà nước
giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị mà tài sản đó chưa được theo dõi hạch toán
trên sổ kế toán.
Riêng đối với tài sản là trụ sở làm
việc và tài sản khác gắn liền với đất, ngoài hồ sơ nêu trên, căn cứ phương án
sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định tại Quyết định số 09/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước phải bổ
sung bản photocopy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công
trình, văn bản xác định giá trị quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Đối với tài sản là xe ô tô các loại phải bổ sung biên bản đánh giá tình
trạng kỹ thuật, chất lượng còn lại của xe ô tô, phiếu kiểm định kỹ thuật xe ô
tô của cơ quan đăng kiểm.
- Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên
quan (nếu có).
d) Thời hạn giải quyết và tổ chức thực
hiện
- Đối với tài sản thực hiện điều chuyển từ hệ
thống BHXH sang cơ quan, tổ chức khác quản lý: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị điều chuyển tài sản của các đơn vị,
BHXH Việt Nam ban hành văn bản đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra
quyết định điều chuyển tài sản nhà
nước.
- Đối với tài sản thực hiện điều chuyển giữa
các đơn vị trong hệ thống BHXH: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị điều chuyển tài sản của các đơn vị, BHXH Việt Nam
ban hành quyết định điều chuyển tài sản nhà nước.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định điều
chuyển tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, BHXH cấp tỉnh, các đơn vị dự
toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam có tài sản điều chuyển chủ trì, phối hợp với cơ
quan, tổ
chức,
đơn vị được nhận tài sản điều chuyển tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản nhà
nước; thực hiện hạch toán giảm, tăng tài sản theo chế độ kế toán hiện hành; báo
cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 32 và Điều
33 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ; phối hợp với cơ quan
tài nguyên và môi trường hoàn tất hồ sơ về quyền sử dụng đất trong trường hợp điều chuyển
tài sản là trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất.
e) Việc tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài
sản phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản giao, nhận tài sản
gồm:
- Tên, địa chỉ của bên giao tài sản;
- Tên, địa chỉ của bên nhận tài sản;
- Danh mục tài sản giao, nhận;
- Trách nhiệm của bên giao, bên nhận
tài sản;
- Danh mục các hồ sơ, tài liệu có liên quan.
4. Chi phí liên quan đến điều chuyển tài
sản
a) Các chi phí liên quan đến việc điều
chuyển tài sản nhà nước, gồm:
- Chi phí bảo quản tài sản (chi phí thuê kho,
bãi để bảo quản tài sản, chi cho công tác bảo vệ và duy trì hoạt động của tài
sản);
- Chi phí phát sinh trong quá trình bàn giao,
tiếp nhận tài sản.
- Chi phí khác có liên quan (nếu có).
b) Mức chi đối với các khoản chi phí quy
định tại Điểm a Khoản này thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và BHXH Việt Nam quy định; trường hợp chưa có tiêu
chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì Giám
đốc BHXH cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam
tiếp nhận tài sản quyết định mức chi, đảm bảo phù hợp với chế độ quản lý tài
chính hiện hành của nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
c) Nguồn chi trả các chi phí nêu trên do
cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản bố trí theo quy định tại Khoản 5, Điều 17 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
5. Trường hợp xử lý tài sản nhà nước
không có nguồn thu hoặc số tiền thu được không đủ để thanh toán chi phí thì đơn
vị có trách nhiệm chi trả được chi từ nguồn kinh phí thường xuyên được giao.
6. Chế độ báo cáo thực hiện điều chuyển
tài sản
Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, đơn vị dự
toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam thực hiện điều chuyển tài sản lập báo cáo
thực hiện điều chuyển tài sản như sau:
- Lập báo cáo kê khai bổ sung đối với tài sản điều
chuyển là trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, xe ô
tô các loại, tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên/1 đơn vị tài sản theo đúng quy định tại Khoản 1, Điều 14 Quy chế này.
- Cuối năm tổng hợp toàn bộ tình hình thực hiện điều
chuyển tài sản trong năm tài chính theo Mẫu số
03-TS/BHXH (ban hành kèm theo Quy chế này), gửi về BHXH Việt Nam trước ngày
28 tháng 02 hằng năm.
Điều 7. Bán tài sản
nhà nước
1. Tài sản nhà nước trong hệ thống
BHXH được bán trong các trường hợp sau:
a) Đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài
sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức
hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân khác mà không xử lý theo
phương thức thu hồi hoặc điều chuyển tài sản.
b) Việc sử dụng tài sản nhà nước không có
hiệu quả, bao gồm:
- Hiệu suất sử dụng tài sản thấp (trừ tài sản
chuyên dùng);
- Đơn vị đã được giao quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước nhưng không có nhu cầu sử dụng thường xuyên.
c) Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử
dụng
tài
sản nhà
nước
theo
quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Phải thay thế tài sản do yêu cầu đổi
mới
kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
e) Tài sản nhà nước bị thu hồi, tài sản
bị tịch thu hoặc xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Thẩm quyền quyết định và thực hiện bán
tài sản nhà nước
a) Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam báo cáo Bộ Tài
chính xem xét quyết định việc bán tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, tài sản
khác gắn liền với đất trong hệ thống BHXH.
b) Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quyết định
việc bán tài sản nhà nước trong hệ thống BHXH không gồm việc bán tài sản nhà
nước là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất.
c) Giám đốc BHXH cấp tỉnh, Thủ trưởng các
đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam thực hiện việc bán tài sản nhà
nước khi có quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điểm
a, b, Khoản 2 Điều này. Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh không ủy quyền
việc bán tài sản cho BHXH cấp huyện.
3. Phương thức, trình tự, thủ tục bán tài
sản, tổ chức bán tài
sản thực hiện theo quy định tại Điều 20, 21, 22, 23 Nghị định số
52/2009/NĐ-CP và Điều 12, 13 Thông tư số 245/2009/TT-BTC.
a) Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, các đơn vị
dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam lập hồ sơ đề nghị bán tài sản nhà nước
gửi BHXH Việt Nam xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị bán tài sản của các đơn vị
gửi BHXH Việt Nam gồm:
- Công văn đề nghị bán tài sản của đơn vị quản
lý, sử dụng tài sản;
- Danh mục tài sản đề nghị bán theo Mẫu số 01-DM/TSNN, Mẫu số 02-DM/TSNN, Mẫu số 03-DM/TSNN Thông tư số
09/2012/TT-BTC hoặc in từ cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước thông qua phần mềm
Quản lý đăng ký tài sản nhà nước.
Riêng đối với tài sản là trụ sở làm
việc và tài sản khác gắn liền với đất, ngoài hồ sơ nêu trên, căn cứ phương án
sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định tại Quyết định số 09/2007/NĐ-CP phải bổ sung bản photocopy
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình, văn bản xác
định giá trị quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với tài
sản là xe ô tô các loại phải bổ sung biên bản đánh giá tình trạng kỹ thuật,
chất lượng còn lại của xe ô tô, phiếu kiểm định kỹ thuật xe ô tô của cơ quan
đăng kiểm.
- Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên
quan (nếu có).
b) Thời hạn giải quyết và tổ chức thực
hiện
- Đối với tài sản thực hiện bán là trụ sở làm
việc, tài sản khác gắn liền với đất trong hệ thống BHXH: Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị bán tài sản của các đơn vị, BHXH
Việt Nam ban hành văn bản đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định
bán tài sản nhà nước.
- Đối với tài sản thực hiện bán là xe ô tô các
loại và các tài sản khác trong hệ thống BHXH: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị bán tài sản của các đơn vị, BHXH
Việt Nam ban hành quyết định bán tài sản nhà nước.
- Trong thời hạn 60 ngày đối với tài sản là trụ
sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, 30 ngày đối với tài sản khác, kể
từ ngày có quyết định bán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, BHXH cấp tỉnh,
các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam có tài sản bán phải tổ chức
bán tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 Nghị
định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
c) Sau khi hoàn thành việc bán tài sản,
đơn vị có tài sản bán hạch toán giảm tài sản và báo cáo kê khai biến động tài
sản nhà nước theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ; phối hợp với cơ quan
tài nguyên và môi trường hoàn tất hồ sơ về quyền sử dụng đất theo quy định
trong trường hợp bán tài sản
là trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất.
4. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán
tài sản nhà nước
a) Số tiền thu được từ bán tài sản nhà
nước sau khi trừ đi các chi phí có liên quan, được quản lý, sử dụng như sau:
- Đối với số tiền thu được từ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và bán tài sản gắn liền với đất, đơn vị phải nộp vào tài khoản
tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) do cơ quan Bảo
hiểm xã hội làm chủ tài khoản và được quản lý, sử dụng theo quy định tại Khoản 5, Điều 1 Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008
của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg .
- Đối với số tiền thu được từ bán tài sản khác:
BHXH cấp tỉnh và các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam thực hiện
nộp về BHXH Việt Nam để bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp của Ngành hoặc trả nợ đối với tài sản được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn
huy động.
b) Chi phí hợp lý liên
quan đến việc bán tài sản nhà nước gồm:
- Chi phí kiểm kê tài sản; đo vẽ nhà, đất;
- Chi phí di dời;
- Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản;
- Chi phí tổ chức bán đấu giá;
- Các chi phí khác có liên quan.
c) Mức chi đối với các khoản chi phí quy
định tại Điểm b Khoản này thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và BHXH Việt Nam quy định; trường hợp chưa có tiêu
chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì Giám
đốc BHXH cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam
tiếp nhận tài sản quyết định mức chi, đảm bảo phù hợp với chế độ
quản lý tài chính hiện hành của nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
d) Nguồn chi trả các chi phí nêu trên
được sử dụng từ số tiền thu được do bán tài sản theo quy định tại Điểm a Khoản
này.
e) Trường hợp xử lý tài sản nhà
nước không có nguồn thu hoặc số tiền thu được không đủ để thanh toán chi phí
thì đơn vị có trách nhiệm chi trả được chi từ nguồn kinh phí thường xuyên được
giao.
5. Chế độ báo cáo thực hiện bán tài sản
Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, đơn vị dự toán cấp 3
trực thuộc BHXH Việt Nam thực hiện bán tài sản lập báo cáo thực hiện bán tài
sản như sau:
- Lập báo cáo kê khai bổ sung đối với tài sản
bán là trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, xe ô tô
các loại, tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên/1 đơn vị tài sản theo đúng quy định tại Khoản 1, Điều 14 Quy chế này.
- Cuối năm tổng hợp toàn bộ tình hình thực hiện
bán tài sản trong năm tài chính theo Mẫu số
03-TS/BHXH (ban hành kèm theo Quy chế này), gửi về BHXH Việt Nam trước ngày
28 tháng 02 hằng năm.
Điều 8. Thanh lý tài
sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước trong hệ thống BHXH
được thanh lý trong các trường hợp sau:
a) Đã sử dụng vượt quá thời gian sử dụng
theo quy định của chế độ mà không thể tiếp tục sử dụng;
b) Bị hư hỏng không thể sử dụng được hoặc
việc sửa chữa không có hiệu quả;
c) Trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn
liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch;
d) Các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định và thực hiện
thanh lý tài sản nhà nước
a) Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quyết định
việc thanh lý tài sản nhà nước theo quy định tại Điểm a, b, d, Khoản 1 Điều này
có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài
sản và các tài sản nhà nước theo quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều
này.
b) Giám đốc BHXH cấp tỉnh, Thủ trưởng các
đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam quyết định việc thanh lý đối các
tài sản theo quy định tại Điểm a, b, d, Khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ
sách kế toán dưới
100 triệu đồng/01
đơn
vị tài sản thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
c) Giám đốc BHXH cấp tỉnh, Thủ trưởng các
đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam thực hiện việc thanh lý tài sản
nhà nước khi có quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền như quy định tại Điểm
a, b, Khoản 2 Điều này.
3. Phương thức, trình tự, thủ tục thanh
lý tài sản, tổ chức thanh lý tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 22, 23, 27, 28, 29, 30 Nghị đinh số 52/2009/NĐ-CP và Điều 12 và 13 Thông tư số 245/2009/TT-BTC.
a) Bảo hiểm xã hội tỉnh, các đơn vị dự
toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam lập hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản nhà nước gửi BHXH
Việt Nam xem xét, quyết định đối với những tài sản quy định tại Điểm a, b, d, Khoản
1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài
sản và các tài sản nhà nước theo quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều này. Bảo
hiểm xã hội cấp tỉnh không ủy quyền việc thanh lý tài sản cho BHXH cấp huyện.
Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản của các
đơn vị gửi BHXH Việt Nam gồm:
- Công văn đề nghị thanh lý tài sản của đơn vị
quản lý, sử dụng tài sản;
- Danh mục tài sản đề nghị thanh lý theo Mẫu số 01-DM/TSNN, Mẫu số 02-DM/TSNN, Mẫu số 03-DM/TSNN Thông tư số
09/2012/TT-BTC hoặc in từ cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước thông qua phần mềm
Quản lý đăng ký tài sản nhà nước.
Riêng đối với tài sản là
trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ để giải phóng
mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, ngoài hồ
sơ nêu trên phải bổ sung quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, bản photocopy
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình, biên bản đánh
giá chất lượng tài sản. Đối với tài sản là xe ô tô các loại phải bổ sung biên
bản đánh giá tình trạng kỹ thuật, chất lượng còn lại của xe ô tô, phiếu kiểm
định kỹ thuật xe ô tô của cơ quan đăng kiểm.
- Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên
quan (nếu có).
b) Thời hạn giải quyết và tổ chức thực
hiện
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị
thanh lý tài sản của BHXH cấp tỉnh và các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH
Việt Nam, BHXH Việt Nam
ra quyết định thanh lý tài sản. Nội dung chủ yếu của quyết định thanh lý tài
sản nhà nước gồm:
+ Cơ quan nhà nước có tài sản thanh
lý;
+ Danh mục tài sản thanh lý;
+ Phương thức thanh lý tài sản;
+ Quản lý, sử dụng tiền thu được từ
thanh lý tài sản;
+ Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
- Trong thời hạn 60 ngày đối với tài sản là trụ
sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, 30 ngày đối với tài sản khác kể
từ ngày có quyết định thanh lý tài sản, đơn vị có tài sản thanh lý tổ chức thanh
lý tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị
định số 52/2009/NĐ-CP.
c) Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài
sản, đơn vị có tài sản thanh lý hạch toán giảm tài sản theo quy định của pháp
luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
4. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ
thanh lý tài sản nhà nước
a) Số tiền thu được từ thanh lý tài sản
nhà nước trong năm tài chính, sau khi trừ đi chi phí hợp lý quy định
tại Điểm b, Khoản này, BHXH cấp tỉnh và các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc
BHXH Việt Nam thực hiện nộp về BHXH Việt Nam để bổ sung vào Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp của Ngành hoặc trả nợ đối với tài sản được đầu tư,
mua sắm từ nguồn vốn huy động.
b) Chi phí hợp lý liên quan đến việc
thanh lý tài sản nhà nước gồm:
- Chi phí kiểm kê tài sản;
- Chi phí phá đỡ, hủy bỏ tài sản;
- Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản;
- Chi phí tổ chức bán đấu giá;
- Các chi phí khác có liên quan.
c) Mức chi đối với các khoản chi phí quy
định tại Điểm b Khoản này thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ được cơ
quan nhà nước có thẩm
quyền và BHXH Việt Nam quy định; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, định mức
và chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì Giám đốc BHXH cấp tỉnh,
Thủ trưởng các đơn vị dự toán
cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam tiếp nhận tài sản quyết định mức chi, đảm bảo
phù hợp với chế độ
quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
d) Nguồn chi trả các chi phí nêu trên
được sử dụng từ số tiền thu được do thanh lý tài sản theo quy định tại Điểm a Khoản
này.
e) Trường hợp xử lý tài sản nhà
nước không có nguồn thu hoặc số tiền thu được không đủ để thanh toán chi phí
thì đơn vị có trách nhiệm chi trả được chi từ nguồn kinh phí thường xuyên được
giao.
5. Chế độ báo cáo thực hiện thanh lý tài
sản
Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, đơn vị dự
toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam thực hiện thanh lý tài sản lập báo cáo thực
hiện thanh lý tài sản như sau:
- Lập báo cáo kê khai bổ sung đối với tài sản
thanh lý là trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, xe
ô tô các loại, tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên/1 đơn vị tài sản theo đúng quy định tại Khoản 1, Điều 14 Quy chế này.
- Cuối năm tổng hợp toàn bộ tình hình thực hiện
thanh lý tài sản trong năm tài chính theo Mẫu
số 03-TS/BHXH (ban hành kèm theo Quy chế này), gửi về BHXH Việt Nam trước
ngày 28 tháng 02 hằng năm.
Điều 9. Thu hồi tài
sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước trong hệ thống
BHXH được thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Tài sản nhà nước là trụ sở làm việc và
tài sản khác gắn liền với đất bị bỏ trống hoặc không sử dụng quá 12 tháng;
quyền sử dụng đất được giao để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc
mà tiến độ sử dụng đất bị chậm phải thu hồi theo quy định của pháp luật về đất
đai và pháp luật về đầu tư, xây dựng.
b) Tài sản nhà nước đã trang bị cho đơn
vị, cá nhân không đúng tiêu chuẩn, định mức; tài sản nhà nước bị sử dụng sai mục
đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ, cho thuê hoặc sử dụng để thực
hiện các hoạt động kinh doanh khác.
c) Tài sản nhà nước đã trang bị cho đơn
vị quản lý, sử dụng mà cơ quan đó không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu
sử dụng do thay đổi tổ chức hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân
khác nhưng cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản không đề nghị điều chuyển
hoặc bán tài sản.
d) Đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà nước.
e) Các trường hợp khác theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thẩm quyền quyết định và trách nhiệm
tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản nhà nước
a) Khi phát hiện các trường hợp thuộc quy
định tại Khoản 1, Điều này, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách
nhiệm kiến nghị Bộ Tài chính quyết định thu hồi các tài sản là trụ sở làm việc
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyết định thu hồi theo thẩm quyền đối
với các tài sản còn lại của các đơn vị thuộc ngành quản lý.
b) Giám đốc BHXH cấp tỉnh, Thủ trưởng đơn
vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam: Căn cứ quyết định của BHXH Việt Nam
để tổ chức thực hiện thu hồi tài sản sử dụng sai mục đích, vượt tiêu chuẩn,
định mức, chế độ do nhà nước quy định đối với những tài sản thuộc phạm vi quản
lý.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản được
thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
a) Thời hạn giải quyết và tổ chức thực
hiện
- Đối với tài sản thực hiện thu hồi là trụ sở
làm việc, tài sản khác gắn liền với đất: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị điều
chuyển tài sản của các đơn vị, BHXH Việt Nam ban hành văn bản đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi tài sản nhà nước.
- Đối với tài sản thực hiện thu hồi không phải
là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất: Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị bán tài sản của các đơn vị, BHXH
Việt Nam ban hành quyết định thu hồi tài sản nhà nước.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết
định thu hồi tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, BHXH cấp tỉnh, các đơn
vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam có tài sản bị thu hồi phải thực hiện
chuyển giao đầy đủ tài sản nhà nước bị thu hồi theo đúng quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
b) Tổ chức thực hiện quyết định thu hồi
tài sản
- Tổ chức thu hồi tài sản theo đúng quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Bảo quản tài sản nhà nước bị thu hồi;
- Lập phương án xử lý (điều chuyển, bán) tài
sản nhà nước bị thu hồi, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
- Tổ chức thực hiện phương án xử lý tài sản bị
thu hồi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, trường hợp tài sản có
thể khai thác được trong thời gian chưa xử lý thì được phép khai thác để tận
thu cho quỹ BHXH, Nhà nước;
- Số tiền thu được từ xử lý và khai thác tài
sản nhà nước bị thu hồi trong năm tài chính, sau khi trừ đi chi phí hợp lý quy định
tại Khoản 4, Điều này, BHXH cấp tỉnh và các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc
BHXH Việt Nam thực hiện nộp về BHXH Việt Nam để bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp của ngành hoặc trả nợ đối với tài sản được đầu tư, mua sắm từ
nguồn vốn huy động.
4. Chi phí liên quan đến việc
thu hồi tài sản nhà nước
a) Các chi phí liên quan đến việc thu hồi
tài sản nhà nước, gồm:
- Chi phí bảo quản tài sản (chi phí thuê kho,
bãi để bảo quản tài sản, chi cho công tác bảo vệ và duy trì hoạt động của tài
sản);
- Chi phí liên quan đến việc bán tài sản nhà
nước theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số
52/2009/NĐ-CP đối với trường hợp tài sản nhà nước thu hồi được xử lý theo
phương án bán. Trường hợp việc bán đấu giá do Hội đồng định giá và bán đấu giá
thực hiện thì chi phí về bán đấu giá tài sản thực hiện theo Thông tư
số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá
khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán
đấu giá tài sản;
- Chi phí liên quan trực tiếp đến việc bàn
giao, tiếp nhận tài sản;
- Chi phí khác có liên quan (nếu có).
b) Mức chi đối với các khoản chi phí quy
định tại Điểm a Khoản này thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và BHXH Việt Nam quy định; trường hợp chưa có
tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì
Giám đốc BHXH cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH
Việt Nam tiếp nhận tài sản quyết định mức chi, đảm bảo phù hợp với chế độ
quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
c) Nguồn chi trả các chi phí
nêu trên được sử dụng từ số tiền thu được từ việc xử lý và khai thác tài sản
nhà nước bị thu hồi theo quy định tại Điểm đ, Khoản 3, Điều 14
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP. Trường hợp tài sản nhà nước thu hồi được xử lý theo
phương án điều chuyển thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản chi trả
theo quy định tại Khoản 5, Điều 17 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
d) Trường hợp xử lý tài sản nhà
nước không có nguồn thu hoặc số tiền thu được không đủ để thanh toán chi phí
thì đơn vị có trách nhiệm chi trả được chi từ nguồn kinh phí thường xuyên được
giao.
Điều 10. Sắp xếp lại,
xử lý tài sản nhà nước
1. Việc sắp xếp lại, xử lý tài sản nhà
nước là trụ sở làm việc được thực hiện theo quy định tại Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước, Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày
21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg , Điều 52, 53, 54, 55, 56 và 57 Nghị định số
52/2009/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước.
2. Việc sắp xếp lại, xử lý tài sản nhà nước
không phải là trụ sở làm việc thực hiện theo quy định tại Điều
58 Nghị định 52/2009/NĐ-CP và Điều 31 Thông tư số
245/2009/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước.
Điều 11. Bảo dưỡng và
sửa chữa tài sản nhà nước
1. Giám đốc BHXH tỉnh, Thủ trưởng các đơn
vị dự toán cấp 3 trực thưộc BHXH Việt Nam thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, nhà nước
được giao quản lý và sử dụng theo đúng quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức
kinh tế - kỹ thuật. Đối với tài sản nhà nước chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định
mức kinh tế - kỹ thuật của Bộ quản lý chuyên ngành thì Giám đốc
BHXH tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam quy
định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa đối với tài sản thuộc phạm vi quản lý. Thực
hiện lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Việc sửa chữa lớn tài sản theo các dự
án đầu tư xây dựng, thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng của BHXH
Việt Nam.
3. Giám đốc BHXH cấp tỉnh, Thủ trưởng đơn
vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam được giao quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước quyết định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước không thuộc
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và tổ chức thực hiện. Tùy điều kiện cụ thể của
đơn vị, Giám đốc BHXH cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Giám đốc BHXH cấp huyện tổ
chức sửa chữa tài sản đối với dự án sửa chữa tổng mức đầu tư dưới 20 triệu đồng/01
lần sửa chữa.
4. Công tác bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
phải lập thành phương án, dự toán chi tiết, thẩm định dự toán, lựa chọn nhà
thầu, hợp đồng thực hiện, nghiệm thu thanh quyết toán và phê duyệt quyết toán
theo đúng quy định.
5. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
được bố trí trong dự toán chi quản lý bộ máy hằng năm giao cho các đơn vị,
nguồn kinh phí khác (nếu có). Hàng năm, BHXH cấp tỉnh, đơn vị dự toán cấp 3
trực thuộc BHXH Việt Nam tổng hợp kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản vào dự
toán chi quản lý bộ máy gửi về BHXH Việt Nam để tổng hợp và giao dự toán cho
các đơn vị theo quy định.
Điều 12. Lập và quản
lý, lưu trữ hồ sơ tài sản nhà nước
1. Các đơn vị trong hệ thống BHXH và các
cá nhân có liên quan trong phạm vi trách nhiệm phải lập hồ sơ tài sản nhà nước,
hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP và Điều
10 Thông tư số 245/2009/TT-BTC.
2. Quản lý hồ sơ tài sản nhà nước:
a) Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý, lưu
trữ các hồ sơ tài sản nhà nước sau đây:
- Báo cáo kê khai tài sản nhà nước và báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của BHXH cấp tỉnh, đơn vị dự cấp 3
trực thuộc Trung ương theo quy định tại Điều 14 Quy chế này;
- Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước của BHXH cấp tỉnh, đơn vị dự cấp 3 trực thuộc Trung ương theo
quy định tại Điều 14 Quy chế này;
- Cơ sở dữ liệu về tài sản của BHXH cấp tỉnh,
đơn vị dự cấp 3 trực thuộc Trung ương theo chương trình quản lý đăng ký tài sản
nhà nước của Bộ Tài chính.
b) Bảo hiểm xã hội cấp
tỉnh, đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ
sơ về tài sản do đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này,
gồm: Hồ sơ về tài sản là trụ sở làm việc, các tài sản khác gắn liền với đất; xe
ô tô và các tài sản do đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng.
c) Bảo hiểm xã hội cấp huyện quản lý, lưu
trữ đầy đủ hồ sơ về tài sản do đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng trừ tài sản là
trụ sở làm việc, các tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 13. Kiểm kê tài
sản
1. Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo,
đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn
hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trong sổ kế
toán. Khi tiến hành kiểm kê phải thành lập Ban kiểm kê, trong đó kế toán theo
dõi tài sản cố định là thành viên, ghi rõ thời điểm kiểm kê (... giờ ... ngày
... tháng ... năm ...). Khi kiểm kê phải tiến hành kiểm kê theo từng đối tượng
ghi tài sản cố định.
2. Đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản
trong các trường hợp sau:
a) Cuối kỳ kế toán năm, trước khi lập báo
cáo tài chính;
b) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải
thể, chấm dứt hoạt động hoặc bán tài sản;
c) Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt
hại bất thường khác;
d) Đánh giá lại tài sản theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
3. Sau khi kiểm kê tài sản, đơn vị kế
toán phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh
lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, đơn vị kế
toán phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý
vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính.
4. Việc kiểm kê phải phản ánh đúng thực
tế tài sản, nguồn hình thành tài sản. Người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả
kiểm kê phải chịu trách nhiệm về
kết quả kiểm kê.
Điều 14. Báo cáo tài
sản nhà nước
Các đơn vị trong hệ thống BHXH được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện hạch toán và báo cáo đối với
tất cả tài sản nhà nước được giao quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật
về kế toán, thống kê.
1. Báo cáo kê khai tài sản nhà nước
a) Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, đơn vị dự
toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam thực hiện báo cáo kê khai và cập nhật thông
tin kê khai gửi BHXH Việt Nam để nhập vào cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước nhằm
quản lý thống nhất, tập trung, đúng quy định trong phạm vi cả nước đối với
những loại tài sản:
- Trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất để xây
dựng trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất: Kê khai theo mẫu số 01-ĐK/TSNN ban hành kèm
theo Thông tư số
09/2012/TT-BTC. Mỗi trụ sở lập riêng 1 báo cáo kê khai;
- Xe ô tô các loại: Kê khai theo mẫu số 02-ĐK/TSNN ban hành kèm
theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC. Mỗi đơn vị lập 1 báo cáo kê khai;
- Tài sản không phải là những tài sản
nêu trên có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)
trở lên/01 đơn vị tài sản: Kê khai theo mẫu số 03-ĐK/TSNN ban hành kèm
theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC. Mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai.
b) Đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản quy
định tại Điểm a Khoản này thực hiện báo cáo kê khai tài sản nhà nước trong các
trường hợp sau đây:
- Báo cáo kê khai lần đầu: Được áp dụng đối với
những tài sản nhà nước đang quản lý, sử dụng tại thời điểm Nghị định số
52/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Đối với tài sản nhà nước đã đăng ký theo
quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định
việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà
nước thì không phải báo cáo kê khai lần đầu theo quy định này.
- Báo cáo kê khai bổ sung: Được áp dụng đối với
các trường hợp có thay đổi về tài sản nhà nước do đầu tư xây dựng; mua sắm mới;
tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng; thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu hủy hoặc bán
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng
tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thay đổi giá trị
tài sản do định giá hoặc đánh giá lại; cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài
sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
c) Hình thức, trình tự, hồ sơ, thời hạn
báo cáo kê khai tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều
4 Thông tư số 09/2012/TT-BTC.
2. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước
a) Hàng năm, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của
năm trước đối với các tài sản quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này; báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng máy chủ, máy trạm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Nội dung báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng tài sản
- Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, đơn vị dự toán cấp
3 trực thuộc BHXH Việt Nam được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước báo cáo
theo các nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 18 Thông tư số
245/2009/TT-BTC và lập báo cáo báo cáo tình hình quản lý, sử dụng máy chủ,
máy trạm theo mẫu số 04-TS/BHXH ban hành kèm
theo Quy chế này.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam báo cáo theo các nội
dung quy đinh tại Khoản 3, Điều 18 Thông tư số 245/2009/TT-BTC và
Điều 5 Thông tư số 09/2012/TT-BTC.
c) Hình thức báo cáo
Các đơn vị có trách nhiệm báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định tại Điều 18 Thông tư số
245/2009/TT-BTC có thể lựa chọn một trong hai hình thức sau để thực hiện:
- Báo cáo bằng văn bản;
- Báo cáo điện tử thông qua phần giao diện Báo
cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại Phần mềm Quản lý đăng ký
tài sản nhà nước. Chữ ký của người lập báo cáo và Thủ trưởng đơn vị
được thực hiện thông qua thiết bị bảo mật Chứng thư số”.
d) Thời hạn báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước hằng năm:
- Bảo hiểm xã hội cấp huyện được giao quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước lập báo cáo gửi BHXH cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 01
hằng năm;
- Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, đơn vị dự toán cấp
3 trực thuộc BHXH Việt Nam được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước lập báo
cáo gửi BHXH Việt Nam trước ngày 28 tháng 02 hằng năm;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập báo cáo gửi Bộ
Tài chính trước ngày 15 tháng 3 hàng năm.
Điều 15. Kiểm tra
việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
a) Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quyết định
kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong hệ thống
BHXH.
b) Giám đốc BHXH cấp tỉnh quyết định kiểm
tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đối với các đơn vị thuộc
phạm vi quản lý.
c) Các đơn vị, cá nhân được kiểm tra có
trách nhiệm xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước khi có yêu cầu. Nếu phát hiện vi phạm, cơ quan kiểm tra có
quyền xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 16. Xử lý vi
phạm
Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
không thực hiện đúng những quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy
định tại Quy chế này thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan
tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
Điều 17. Tổ chức thực
hiện
1. Các đơn vị được giao quản lý, sử dụng
tài sản có trách nhiệm thực hiện công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và quy định tại văn bản này.
2. Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn được giao căn cứ vào văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà
nước và Quy chế này ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý, báo cáo BHXH Việt Nam.
3. Việc công khai quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước được thực hiện theo quy định của Nhà nước và tại văn bản hướng dẫn
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
4. Việc quản lý và xử lý tài sản của các
dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết thúc thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 87/2010/TT-BTC ngày 15/6/2010 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và
xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết thúc. Bảo hiểm
xã hội Việt Nam sẽ có hướng dẫn cụ thể đối với từng dự án.
5. Cán bộ, công chức, viên chức được giao
quản lý; sử dụng tài sản, trang thiết bị và phương tiện làm việc phải có trách nhiệm
bảo quản, giữ gìn tài sản, bảo đảm sử dụng tài sản lâu bền, tiết kiệm, hiệu
quả, đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị các đơn vị báo cáo kịp thời về Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban
Chi) để xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC SỐ
1
(Ban hành kèm
theo
Quyết định số: 292/QĐ-BHXH ngày 15 tháng 3 năm
2012 của Tổng Giám đốc BHXH Việt
Nam)
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN CHÍNH HIỆN HÀNH
ÁP DỤNG CHO QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
A. VĂN BẢN NHÀ NƯỚC
I. Luật
1. Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11
ngày 16/12/2002
2. Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày
25/11/2005
3. Luật thực hành tiết kiệm chống lãng
phí số 48/2005/QH11 ngày 29/11/2005
4. Luật phòng chống tham nhũng số
55/2005/QH11 ngày 09/12/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng,
chống tham nhũng số 1/2007/QH12 ngày 04/8/2007
5. Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
số 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
II. Nghị định của Chính
phủ
1. Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày
06/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước.
2. Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
3. Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày
04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
4. Nghị định số 118/2006/NĐ-CP ngày
10/10/2006 của Chính phủ về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công
chức.
5. Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày
24/10/2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá
trị tài sản của các tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
6. Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày
14/11/2006 của Chính phủ Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà
nước tại cơ quan Hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước.
7. Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày
22/8/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH
Việt Nam.
8. Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản Nhà nước.
9. Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo
Luật xây dựng.
III. Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ và các bộ, ngành
1. Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày
05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ
sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Quyết định số
260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy
định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp.
2. Quyết định số 15/2006/QĐ-BXD ngày
02/6/2006 ban hành quy định chế độ bảo trì công sở các cơ quan hành chính nhà
nước
3. Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang
thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước.
4. Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày
25/9/2006 về ban hành Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước.
5. Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày
14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày
19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở
hữu nhà nước.
7. Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày
07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản
lý, sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, công ty nhà nước; Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định
mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước.
8. Quyết định số 179/2007/QĐ-TTg ngày
26/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức mua sắm tài
sản, hàng hóa từ ngân sách nhà nước theo phương thức tập trung.
9. Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày
29/5/2008 của Bộ Tài chính về việc
ban hành Chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà
nuớc, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước.
10. Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày
27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định về công khai quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
11. Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày
21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg
ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
thuộc sở hữu nhà nước.
12. Quyết định số 141/2008/QĐ-TTg ngày
22/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ
13. Quyết định số 994/QĐ-BTC ngày
04/5/2011 của Bộ Tài chính đính chính Thông tư số 39/2011/TT-BTC ngày 22/3/2011
của Bộ Tài chính.
IV. Thông tư hướng dẫn
của các bộ, ngành
1. Thông tư số 94/2006/TT-BTC ngày
09/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg
ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn,
định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước.
2. Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày
15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước.
3. Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày
16/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước.
4. Thông tư số 128/2007/TT-BTC ngày
01/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc sử dụng nguồn vốn để cải tạo, xây
dựng mới và bảo trì công sở; xác định giá trị tài sản công cơ của các cơ quan
hành chính nhà nước.
5. Thông tư số 22/2008/TT-BTC ngày
10/3/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Quy chế
tổ chức mua sắm tài sản, hàng hóa từ ngân sách nhà nước theo phương thức tập
trung ban hành kèm theo Quyết định số 179/2007/QĐ-TTg ngày 26/11/2007 của Thủ
tướng Chính phủ.
6. Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày
09/9/2009 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 83/2007/TT-BTC
ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước.
7. Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số
52/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
8. Thông tư số 05/2010/TT-BKH ngày
10/02/2010 của Bộ Kế hoạch đầu tư
ban hành mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa.
9. Thông tư số 06/2010/TT-BKH ngày
09/3/2010 của Bộ Kế hoạch đầu tư ban hành mẫu hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn.
10. Thông tư số 08/2010/TT-BKH ngày
21/4/2010 của Bộ Kế hoạch đầu tư ban hành mẫu báo cáo kết quả đấu thầu.
11. Thông tư số 09/2010/TT-BKH ngày
21/4/2010 của Bộ Kế hoạch đầu tư ban hành mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu
đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp.
12. Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày
16/6/2010 hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
tại cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước.
13. Thông tư số 39/2011/TT-BTC ngày
22/3/2011 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 83/2007/TT-BTC
ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số nội dung của Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước.
14. Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày
19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
B. VĂN BẢN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
1. Quyết định số 1090/QĐ-BHXH ngày
29/7/2010 của BHXH Việt Nam ban hành quy chế tổ chức mua sắm tài sản, hàng hóa theo phương
thức tập trung trong hệ thống BHXH.
2. Công văn số 3662/BHXH-KHTC ngày
02/10/2007 của BHXH Việt Nam về việc thực hiện đấu thầu khi mua sắm, trang bị
tài sản.