CHÍNH
PHỦ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
94/2008/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2008
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam là
cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo
hiểm bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế
tự nguyện; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các
quỹ: bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp
(sau đây gọi chung là bảo hiểm xã hội), bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự
nguyện (sau đây gọi chung là bảo hiểm y tế) theo quy định của pháp luật.
2. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam chịu
sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội, của
Bộ Y tế về bảo hiểm y tế, của Bộ Tài chính về chế độ chính sách đối với các quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến
lược phát triển ngành Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng
năm về hoạt động của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; đề án bảo toàn và tăng trưởng
các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế sau khi được Hội đồng quản lý Bảo hiểm
Xã hội Việt Nam thông qua; tổ chức thực hiện chiến lược, các kế hoạch, đề án
sau khi được phê duyệt;
3. Trách nhiệm và quan hệ của Bảo
hiểm Xã hội Việt Nam đối với các Bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế và chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
a. Đối với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội:
- Đề xuất với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm
xã hội; kiến nghị thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thực hiện các quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội;
- Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần
và báo cáo đột xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực
hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng
các quỹ bảo hiểm xã hội.
b. Đối với Bộ Y tế:
- Đề xuất với Bộ Y tế xây dựng,
sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế; kiến nghị thanh tra, kiểm
tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật;
- Tham gia với Bộ Y tế trong việc
xác định mức đóng, phạm vi quyền lợi của người khám, chữa bệnh theo chế độ bảo
hiểm y tế và cơ chế chi trả chi phí khám, chữa bệnh;
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
Bộ Y tế trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
- Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần
và báo cáo đột xuất với Bộ Y tế về tình hình thực hiện chế độ, chính sách bảo
hiểm y tế; tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm y tế.
c. Đối với Bộ Tài chính:
- Đề xuất với Bộ Tài chính xây dựng,
sửa đổi, bổ sung chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
và cơ chế tài chính áp dụng đối với Bảo hiểm Xã hội Việt Nam;
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
Bộ Tài chính trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ tài
chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
- Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần
và báo cáo đột xuất với Bộ Tài chính về tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng
các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4. Ban hành văn bản hướng dẫn về
thủ tục, chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện việc giải quyết chế độ, chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy
định của pháp luật; ban hành các văn bản cá biệt và văn bản quản lý nội bộ
ngành Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
5. Tổ chức thực hiện công tác
thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế và tổ chức khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật;
6. Ban hành mẫu sổ bảo hiểm xã hội,
thẻ bảo hiểm y tế và tổ chức việc cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho
những người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thu các khoản đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao
động và cá nhân theo quy định của pháp luật. Tiếp nhận các khoản kinh phí từ
ngân sách nhà nước chuyển sang để chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật.
8. Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết
các chế độ ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất;
dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; khám, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức chi trả lương hưu; trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp ốm đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp
mất sức lao động; trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản và
sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp tử tuất; chi phí
khám, chữa bệnh đầy đủ, thuận tiện, đúng thời hạn.
10. Tổ chức thu bảo hiểm thất
nghiệp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và người lao động;
tổ chức chi trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm, đóng bảo
hiểm y tế cho người được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý và sử dụng các quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bao gồm: quỹ hưu trí, tử tuất; quỹ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; quỹ ốm đau, thai sản; quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện; quỹ bảo
hiểm thất nghiệp; quỹ bảo hiểm y tế bắt buộc; quỹ bảo hiểm y tế tự nguyện theo
nguyên tắc tập trung thống nhất, công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định
của pháp luật; tổ chức hạch toán các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thành phần
theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức ký hợp đồng, giám
sát thực hiện hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
chuyên môn, kỹ thuật và giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ
quyền lợi người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế và chống lạm dụng; giới thiệu người
lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y
khoa theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức ký hợp đồng với tổ
chức, cá nhân làm đại lý do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, phường, thị
trấn giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế ở xã, phường, thị trấn.
14. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với Bảo hiểm Xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu
Chính phủ; phối hợp với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu
Chính phủ quản lý việc thực hiện công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.
15. Kiểm tra việc ký hợp đồng,
việc đóng, trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức
sử dụng lao động, cá nhân, cơ sở khám, chữa bệnh; từ chối việc đóng và yêu cầu
chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế không đúng quy định của pháp
luật
16. Giải quyết các kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật
18. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc;
quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị trực thuộc trong tổng biên
chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; tuyển dụng công chức, viên chức
và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật
19. Quản lý tài chính, tài sản của
hệ thống Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế
toán và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật
20. Quyết định và tổ chức thực
hiện kế hoạch cải cách hành chính của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam theo mục tiêu,
yêu cầu, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ và sự
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải
quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
21. Lưu trữ hồ sơ của đối tượng
tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê và quản lý bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế.
23. Tổ chức
đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
24. Định kỳ 6 tháng, báo cáo Hội
đồng quản lý Bảo hiểm Xã hội Việt Nam về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế. Hàng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình quản lý và sử dụng các quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
25. Cung cấp đầy đủ và kịp thời
thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức
công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
26. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở Trung ương và địa
phương, với các bên tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để giải quyết các vấn
đề liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo
quy định của pháp luật.
27. Phối hợp theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, thanh tra chuyên ngành trong
lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử
lý những hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
28. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 3. Hội
đồng quản lý Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
1. Hội đồng quản lý Bảo hiểm Xã
hội Việt Nam (sau đây gọi là Hội đồng quản lý) giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ chỉ đạo và giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách và thu, chi, quản lý,
sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
2. Hội đồng quản lý gồm đại diện
lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ,
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã
hội Việt Nam và thành viên khác do Chính phủ quy định.
3. Hội đồng quản lý có Chủ tịch,
Phó Chủ tịch thường trực và các thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; nhiệm kỳ của thành viên Hội
đồng quản lý là 5 năm.
4. Hội đồng quản lý có Văn phòng
giúp việc. Nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng giúp việc do Hội đồng quản lý quy định.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội
đồng quản lý:
a. Chỉ đạo xây dựng và thông qua
chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, kế hoạch dài hạn, năm
năm, hàng năm về thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đề án bảo
toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trước khi trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt; giám sát, kiểm tra Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt
Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc) thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án sau
khi được phê duyệt.
b. Giám sát, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch thu, chi, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chế độ,
chính sách của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để bảo đảm an toàn quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
c. Thông qua dự toán hàng năm về
thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
d. Thông qua quyết toán hàng năm
về thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, báo cáo Bộ Tài chính theo quy định
hiện hành;
đ. Quyết định hình thức đầu tư
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đề nghị của Tổng Giám đốc;
e. Thành viên của Hội đồng quản
lý là đại diện của Bộ, ngành chịu trách nhiệm báo cáo về những nội dung liên
quan với Bộ trưởng Bộ, ngành đó;
g. Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chiến lược phát triển của ngành, kiện toàn hệ thống
tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, cơ chế quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế.
h. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã
hội Việt Nam.
Điều 4. Chế
độ làm việc của Hội đồng quản lý
1. Hội đồng quản lý làm việc
theo chế độ tập thể; họp thường kỳ 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định này. Đối
với một số vấn đề không nhất thiết phải thảo luận tại cuộc họp thì Chủ tịch Hội
đồng quản lý gửi văn bản lấy ý kiến từng thành viên Hội đồng quản lý. Hội đồng
quản lý có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách khi Chủ tịch
Hội đồng quản lý hoặc Tổng Giám đốc hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng
quản lý đề nghị.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc
Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý được Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền có trách
nhiệm triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng quản lý. Nội dung và các tài
liệu cuộc họp phải gửi đến các thành viên Hội đồng quản lý trước ngày họp ít nhất
là 5 ngày làm việc. Các thành viên Hội đồng quản lý có trách nhiệm nghiên cứu,
chuẩn bị để đóng góp ý kiến vào quá trình thảo luận và ra Nghị quyết của Hội đồng
quản lý.
3. Cuộc họp của Hội đồng quản lý
được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba thành viên Hội đồng quản lý tham dự.
Nghị quyết của Hội đồng quản lý phải được trên 50% tổng số thành viên Hội đồng
quản lý biểu quyết tán thành. Đối với các thành viên vắng mặt được gửi lấy ý kiến
tham gia bằng văn bản. Trường hợp số thành viên biểu quyết đồng ý và không đồng
ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý. Những vấn
đề chưa thống nhất ý kiến giữa các thành viên Hội đồng quản lý thì Chủ tịch Hội
đồng quản lý báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. Thành viên Hội đồng quản
lý có quyền bảo lưu ý kiến của mình.
4. Khi bàn về nội dung công việc
liên quan đến các Bộ, ngành và các đơn vị thuộc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam thì Hội
đồng quản lý mời lãnh đạo Bộ, ngành đó và Thủ trưởng đơn vị thuộc Bảo hiểm Xã hội
Việt Nam dự họp. Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị liên quan được mời dự họp có quyền
được phát biểu ý kiến, nhưng không tham gia biểu quyết.
5. Nghị quyết của Hội đồng quản lý
được gửi đến các thành viên Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc để tổ chức thực
hiện.
6. Thành viên Hội đồng quản lý
có quyền yêu cầu Tổng Giám đốc cung cấp thông tin, tài liệu về những nội dung
thuộc phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng quản lý. Tổng Giám đốc có
trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin và tài liệu về
những nội dung thuộc phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng quản lý theo
yêu cầu của các thành viên Hội đồng quản lý.
7. Hàng năm, Hội đồng quản lý
báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả hoạt động của Hội đồng quản
lý.
8. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
quản lý do Bảo hiểm Xã hội Việt Nam bảo đảm. Địa điểm làm việc của Hội đồng quản
lý, Phó Chủ tịch thường trực và Văn phòng giúp việc của Hội đồng quản lý do Bảo
hiểm Xã hội Việt Nam bố trí. Hội đồng quản lý sử dụng con dấu của Bảo hiểm Xã hội
Việt Nam để hoạt động.
9. Các thành viên Hội đồng quản
lý sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Bộ, ngành mình để giúp việc. Thành
viên Hội đồng quản lý được hưởng chế độ phụ cấp chức vụ theo quy định.
Điều 5. Tổng
Giám đốc
1. Tổng Giám đốc là đại diện
pháp nhân của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức theo đề nghị của Hội đồng quản lý. Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm
trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng quản lý và thành viên Chính phủ
được phân công phụ trách Bảo hiểm Xã hội Việt Nam về tổ chức thực hiện các chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật và thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều
2 Nghị định này.
2. Giúp Tổng Giám đốc có các Phó
Tổng Giám đốc; các Phó Tổng Giám đốc được Tổng Giám đốc phân công chỉ đạo một số
mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về nhiệm vụ được phân
công. Khi Tổng Giám đốc vắng mặt, một Phó Tổng Giám đốc được Tổng Giám đốc ủy
nhiệm lãnh đạo, điều hành hoạt động của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Các Phó Tổng
Giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của
Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc.
Số lượng Phó Tổng Giám đốc không
quá 03 người.
3. Chế độ làm việc và trách nhiệm,
quyền hạn của Tổng Giám đốc:
a. Tổng Giám đốc làm việc theo
chế độ Thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ; ban hành quy chế làm
việc, chế độ thông tin, báo cáo của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện quy chế đó;
b. Tổng Giám đốc phân công hoặc ủy
quyền cho Phó Tổng Giám đốc giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Tổng
Giám đốc. Tổng Giám đốc phải chịu trách nhiệm về quyết định của Phó Tổng Giám đốc
được phân công hoặc ủy quyền giải quyết.
c. Tổng Giám đốc có trách nhiệm
chuẩn bị các nội dung quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định này để báo cáo Hội
đồng quản lý Bảo hiểm Xã hội Việt Nam xem xét thông qua và tổ chức thực hiện
các nghị quyết của Hội đồng quản lý;
d. Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm
trước pháp luật khi để xảy ra thâm hụt quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do quản
lý, điều hành của mình trong việc thu nộp, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế và quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế không đúng
theo quy định của pháp luật;
đ. Tổng Giám
đốc quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm các
chức danh lãnh đạo quản lý trong hệ thống tổ chức Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Hệ
thống tổ chức
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam được tổ
chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa
phương, gồm có:
1. Ở Trung ương là Bảo hiểm Xã hội
Việt Nam.
2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương là Bảo hiểm Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Bảo hiểm Xã hội tỉnh) trực thuộc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
3. Ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh là Bảo hiểm Xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Bảo hiểm Xã hội huyện) trực thuộc Bảo hiểm Xã hội tỉnh.
Điều 7. Cơ cấu
tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ở Trung ương
1. Ban Thực
hiện chính sách bảo hiểm xã hội
2. Ban Thực
hiện chính sách bảo hiểm y tế
3. Ban Thu
4. Ban Chi
5. Ban Cấp sổ,
thẻ
6. Ban Tuyên
truyền
7. Ban Hợp
tác quốc tế
8. Ban Kiểm
tra
9. Ban Thi
đua - Khen thưởng.
10. Ban Kế
hoạch - Tài chính.
11. Ban Tổ
chức cán bộ.
12. Văn
phòng
13. Viện
Khoa học bảo hiểm xã hội
14. Trung
tâm Thông tin
15. Trung tâm
Lưu trữ
16. Trường
Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội
17. Báo Bảo
hiểm Xã hội
18. Tạp chí
Bảo hiểm Xã hội
Các tổ chức quy định từ khoản 1
đến khoản 12 Điều này là các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc, các tổ chức quy định
từ khoản 13 đến khoản 18 Điều này là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Các tổ chức giúp việc Tổng Giám
đốc (trừ Ban Hợp tác quốc tế, Ban Thi đua - Khen thưởng) được thành lập phòng
trực thuộc. Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức,
biên chế và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ quản lý của các tổ chức giúp
việc Tổng Giám đốc. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức này không
quá 03 người.
Tổng Giám đốc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các đơn vị
sự nghiệp này không quá 03 người.
Người đứng đầu các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng các phòng trực thuộc theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn
nhiệm cán bộ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành.
Điều 8. Bảo
hiểm Xã hội tỉnh
1. Bảo hiểm Xã hội tỉnh có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng; có các phòng chức năng
trực thuộc;
2. Tổng Giám đốc quy định chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám
đốc, Phó Giám đốc và quy định kinh phí hoạt động của Bảo hiểm Xã hội tỉnh. Số
lượng Phó Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh không quá 03 người.
3. Tổng Giám đốc quyết định
thành lập, giải thể Bảo hiểm Xã hội tỉnh trong trường hợp có quyết định sáp nhập,
chia tách đơn vị hành chính cấp tỉnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng trực thuộc Bảo
hiểm Xã hội tỉnh theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm
cán bộ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành.
5. Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh
chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, tài chính,
tài sản thuộc phạm vi Bảo hiểm Xã hội tỉnh quản lý theo phân cấp của Bảo hiểm
Xã hội Việt Nam.
Điều 9. Bảo
hiểm Xã hội huyện
1. Bảo hiểm Xã hội huyện có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
2. Tổng Giám đốc quy định chức
năng, nhiệm vụ, biên chế và quy định kinh phí hoạt động của Bảo hiểm Xã hội huyện;
quyết định thành lập, giải thể Bảo hiểm Xã hội huyện trong trường hợp có quyết
định sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính cấp huyện của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. Giám đốc Bảo
hiểm Xã hội tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc Bảo hiểm
Xã hội huyện theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ
do Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành. Số lượng Phó Giám đốc Bảo
hiểm Xã hội huyện không quá 02 người
4. Giám đốc Bảo hiểm Xã hội huyện
chịu trách nhiệm quản lý công chức, viên chức, tài chính, tài sản thuộc phạm vi
Bảo hiểm Xã hội huyện quản lý theo phân cấp của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và của
Bảo hiểm Xã hội tỉnh.
Điều 10. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số
100/2002/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
Điều 11.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã
hội Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bảo hiểm Xã hội Việt Nam;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc Công báo;
- Lưu Văn thư, TCCV (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|