BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 09/2012/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 01 năm 2012
|
THÔNG TƯ
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 245/2009/TT-BTC NGÀY 31/12/2009 CỦA BỘ TÀI
CHÍNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/2009/NĐ-CP NGÀY 03/6/2009
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 52/2009/NĐ-CP);
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC
ngày 31/12/2009 quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 245/2009/TT-BTC)
như sau:
Điều 1. Bổ sung khoản
7a vào sau
khoản 7 Điều 6 như sau:
“7a. Thuê bổ sung diện tích làm việc:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị đang đi thuê trụ
sở làm việc được thuê bổ sung diện tích làm việc khi diện tích làm việc hiện có
còn thiếu so với tiêu chuẩn, định mức trong các trường hợp sau:
- Số lượng cán bộ, công chức, viên chức tăng
lên theo quyết định của cấp có thẩm quyền so với biên chế được giao tại thời
điểm đi thuê trụ sở làm việc lần thuê gần nhất. Cơ quan, tổ chức, đơn vị đã
tiến hành sắp xếp, bố trí lại nhưng không đủ diện tích làm việc cho số lượng
cán bộ, công chức, viên chức tăng thêm;
- Được giao thêm nhiệm vụ so với nhiệm vụ
được giao tại thời điểm thuê trụ sở lần thuê gần nhất, dẫn đến yêu cầu phải
tăng thêm diện tích làm việc. Cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tiến hành sắp xếp, bố
trí lại nhưng không đủ diện tích làm việc, nếu không được thuê bổ sung sẽ làm
ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tăng lên dẫn đến diện tích hiện
đang thuê thiếu so với tiêu chuẩn, định mức, nếu không được thuê bổ sung sẽ làm
ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Thẩm quyền quyết định thuê bổ sung diện
tích làm việc: Cấp có thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc theo quy định
tại Điều 5 Thông tư số 245/2009/TT-BTC quyết định thuê bổ
sung diện tích làm việc.
c) Lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho thuê và
đơn giá thuê diện tích làm việc bổ sung:
Việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho thuê
và đơn giá thuê đối với diện tích làm việc bổ sung thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 6 Thông tư số 245/2009/TT-BTC. Địa điểm
thuê bổ sung diện tích làm việc cần được xem xét, cân nhắc đảm bảo các điều
kiện làm việc và tiết kiệm chi phí quản lý, vận hành.
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thể
lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ đang cho thuê trụ sở làm việc hiện tại để thuê bổ
sung diện tích làm việc với điều kiện đơn giá thuê diện tích làm việc bổ sung
không cao hơn đơn giá thuê trụ sở làm việc theo Hợp đồng đã ký kết gần nhất.
Trường hợp đơn giá thuê diện tích làm việc bổ sung cao hơn đơn giá đang thuê
thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Thông tư số 245/2009/TT-BTC xem xét, quyết định”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ
sung
Điều 11 như sau:
“Điều 11. Hồ sơ và danh mục tài sản nhà nước
điều chuyển, bán, thanh lý
1. Khi có tài sản nhà nước cần điều chuyển,
bán, thanh lý thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị điều
chuyển, bán, thanh lý tài sản theo quy định tại các Điều 17, 21
và 28 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP, trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Danh mục tài sản nhà nước điều chuyển,
bán, thanh lý quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều
17; điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 21 và điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều
28 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP thực hiện theo một trong hai hình thức sau:
a) Lập theo Mẫu
số 01-DM/TSNN, Mẫu số 02-DM/TSNN, Mẫu số 03-DM/TSNN ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) In từ Cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước
thông qua Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước.
3. Đối với danh mục tài sản nhà nước điều
chuyển lập theo Mẫu số 01-DM/TSNN, Mẫu số 02-DM/TSNN, Mẫu số 03-DM/TSNN quy định tại khoản 1 Điều
này phải có thêm chỉ tiêu về giá trị còn lại theo đánh giá lại trong các trường
hợp sau đây:
a) Điều chuyển tài sản nhà nước từ cơ quan,
tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sang đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính hoặc giữa các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính;
b) Điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ
quan, tổ chức, đơn vị mà tài sản đó chưa được theo dõi hạch toán trên sổ kế
toán”.
Điều 3. Bổ sung Điều
13a vào sau
Điều 13 như sau:
“Điều 13a. Chi phí liên quan đến việc thu
hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản nhà nước
1. Chi phí liên quan đến thu hồi tài sản nhà
nước:
a) Các chi phí liên quan đến việc thu hồi tài
sản nhà nước, gồm:
- Chi phí bảo quản tài sản (chi phí thuê kho,
bãi để bảo quản tài sản, chi cho công tác bảo vệ và duy trì hoạt động của tài
sản);
- Chi phí liên quan đến việc bán tài sản nhà
nước theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
đối với trường hợp tài sản nhà nước thu hồi được xử lý theo phương án bán.
Trường hợp việc bán đấu giá do Hội đồng định giá và bán đấu giá thực hiện thì
chi phí về bán đấu giá tài sản thực hiện theo Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày
15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà
nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản;
- Chi phí liên quan trực tiếp đến việc bàn
giao, tiếp nhận tài sản;
- Chi phí khác có liên quan (nếu có).
b) Mức chi đối với các khoản chi phí quy định
tại điểm a khoản này thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, định mức và chế
độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì người đứng đầu cơ quan xử lý
tài sản quyết định mức chi, đảm bảo phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành
của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
c) Nguồn chi trả các chi phí nêu trên được sử
dụng từ số tiền thu được từ việc xử lý và khai thác tài sản nhà nước bị thu hồi
theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 14 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
Trường hợp tài sản nhà nước thu hồi được xử lý theo phương án điều chuyển thì
cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản chi trả theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
2. Chi phí liên quan đến điều chuyển tài sản
nhà nước:
a) Các chi phí liên quan đến việc điều chuyển
tài sản nhà nước, gồm:
- Chi phí bảo quản tài sản (chi phí thuê kho,
bãi để bảo quản tài sản, chi cho công tác bảo vệ và duy trì hoạt động của tài
sản);
- Chi phí phát sinh trong quá trình bàn giao,
tiếp nhận tài sản.
- Chi phí khác có liên quan (nếu có).
b) Mức chi đối với các khoản chi phí quy định
tại điểm a khoản này thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, định mức và chế
độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị tiếp nhận tài sản quyết định mức chi, đảm bảo phù hợp với chế độ
quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình;
c) Nguồn chi trả các chi phí nêu trên do cơ
quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản bố trí theo quy định tại khoản
5 Điều 17 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
3. Chi phí liên quan đến bán, thanh lý tài
sản nhà nước:
a) Các chi phí liên quan đến việc bán, thanh
lý tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
24, khoản 2 Điều 31 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP;
b) Mức chi đối với các khoản chi phí quy định
tại điểm a khoản này thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, định mức và chế
độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị xử lý tài sản quyết định mức chi, đảm bảo phù hợp với chế độ quản
lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
c) Nguồn chi trả các chi phí nêu trên được sử
dụng từ số tiền thu được do bán, thanh lý tài sản nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 31 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
4. Trường hợp xử lý tài sản nhà nước không có
nguồn thu hoặc số tiền thu được không đủ để thanh toán chi phí thì cơ quan, đơn
vị, tổ chức có trách nhiệm chi trả được chi từ nguồn kinh phí thường xuyên được
giao”.
Điều 4. Sửa đổi, bổ
sung
Điều 17 như sau:
“Điều 17. Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai
tài sản nhà nước
1. Hình thức báo cáo kê khai tài sản nhà
nước:
a) Báo cáo kê khai lần đầu được áp dụng đối
với những tài sản nhà nước đang quản lý, sử dụng tại thời điểm Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành.
Đối với tài sản nhà nước đã đăng ký theo quy
định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định
việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thì
không phải báo cáo kê khai lần đầu theo quy định này. Cơ quan tiếp nhận và quản
lý báo cáo kê khai tài sản nhà nước có trách nhiệm cập nhật kết quả đã đăng ký
vào báo cáo kê khai tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Báo cáo kê khai bổ sung được áp dụng đối
với các trường hợp có thay đổi về tài sản nhà nước do đầu tư xây dựng; mua sắm
mới; tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng; thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi,
tiêu huỷ, bán hoặc thay đổi mục đích sử dụng của tài sản theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập, giải thể t heo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai lần đầu:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện:
- Lập 03 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản
theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 245/2009/TT-BTC
và kèm theo bản sao các giấy tờ có liên quan đến tài sản báo cáo kê khai, gồm:
giấy tờ liên quan đến nhà, đất đang sử dụng (đối với trụ sở làm việc); giấy
đăng ký xe ô tô; biên bản nghiệm thu đưa tài sản vào sử dụng (đối với tài sản
có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /1 đơn vị tài sản);
- Gửi 02 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản:
Bộ, cơ quan trung ương (đối với tài sản là trụ sở làm việc và xe ô tô các loại
của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý); Cơ quan quản lý cấp
trên (đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /1
đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý); Sở, ban,
ngành chủ quản hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện (đối với tài sản của cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý);
- Lưu trữ 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan quản lý
cấp trên, Sở, ban, ngành chủ quản hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện:
- Xác nhận hồ sơ báo cáo kê khai tài sản của
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
- Gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đã
có xác nhận đến: Bộ Tài chính (đối với tài sản là trụ sở làm việc và xe ô tô
các loại của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý); Cơ quan tài
chính của Bộ, cơ quan trung ương (đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán
từ 500 triệu đồng trở lên /1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
trung ương quản lý); Sở Tài chính (đối với tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc địa phương quản lý);
- Lưu trữ 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản
tại Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan quản lý cấp trên, Sở, ban, ngành chủ quản
hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
3. Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai bổ sung:
Khi có thay đổi thông tin về tài sản thì cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản lập báo cáo kê khai bổ
sung gửi cơ quan tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai theo trình tự quy định
tại khoản 2 Điều này:
a) Những tài sản được đầu tư xây dựng mới,
mua sắm hoặc tiếp nhận về sử dụng tại đơn vị: Thực hiện kê khai theo Mẫu số 01-ĐK/TSNN, Mẫu số 02-ĐK/TSNN, Mẫu số 03-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Thay đổi thông tin về đơn vị sử dụng tài
sản theo Mẫu số 04a-ĐK/TSNN ban hành kèm
theo Thông tư này;
c) Thay đổi thông tin về tài sản là trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp theo Mẫu
số 04b-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Thay đổi thông tin về tài sản là xe ô tô
theo Mẫu số 04c-ĐK/TSNN ban hành kèm theo
Thông tư này;
đ) Thay đổi thông tin về tài sản khác có
nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên theo Mẫu
số 04d-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Xóa thông tin về tài sản trong Cơ sở dữ
liệu theo Mẫu số 04đ-ĐK/TSNN ban hành kèm
theo Thông tư này.
4. Thời hạn báo cáo kê khai tài sản nhà nước:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước phải hoàn thành việc báo cáo kê khai lần đầu theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 33 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
Nếu quá thời hạn này mà cơ quan, tổ chức, đơn vị không báo cáo kê khai thì cơ
quan tài chính nhà nước có quyền yêu cầu kho bạc nhà nước tạm đình chỉ thanh
toán các khoản chi phí liên quan đến tài sản phải báo cáo và không bố trí kinh
phí mua sắm tài sản cố định vào dự toán ngân sách năm sau của cơ quan đó; người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
bị xử lý theo quy định;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước phải thực hiện báo cáo kê khai bổ sung trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi. Đối với tài sản đưa vào sử dụng do hoàn
thành đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn thì thời gian thay đổi
tính từ ngày ký biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng; giá trị tài sản sẽ được điều
chỉnh sau khi quyết toán vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định hiện hành”.
Điều 5. Sửa đổi, bổ
sung
điểm đ khoản 3 Điều 18 như sau:
“đ) Kèm theo Báo cáo tổng hợp hiện trạng sử
dụng nhà, đất theo Mẫu số 02B-ĐK/TSNN
và Báo cáo tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản nhà nước theo Mẫu số 02C-ĐK/TSNN ban hành kèm theo
Thông tư số 245/2009/TT-BTC. Các báo cáo này được in từ Cơ sở dữ liệu về tài sản
nhà nước”.
Điều 6. Bổ sung Điều
18a vào sau
Điều 18 như sau:
“Điều 18a. Hình thức báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định tại Điều
18 Thông tư số 245/2009/TT-BTC có thể lựa chọn một trong hai hình thức sau
để thực hiện:
1. Báo cáo bằng văn bản.
2. Báo cáo điện tử thông qua phần giao diện
Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại Phần mềm Quản lý đăng
ký tài sản nhà nước. Chữ ký của người lập báo cáo và Thủ trưởng đơn vị được
thực hiện thông qua thiết bị bảo mật Chứng thư số”.
Điều 7. Sửa đổi khoản
1, khoản 2 Điều 21 như sau:
1. Sửa cụm từ “tại
điểm a khoản 2 Điều 20” thành “tại khoản 2 Điều 20” tại khoản 1 Điều 21.
2. Sửa cụm từ “tại
điểm b khoản 2 Điều 20” thành “tại điểm b khoản 3 Điều 20” tại khoản 2 Điều
21.
Điều 8. Bổ sung khoản
3 vào sau
khoản 2 Điều 38 như sau:
“3.Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự
chủ tài chính sử dụng hóa đơn tài chính làm chứng từ để hạch toán các khoản
thu, chi trong việc sử dụng chung tài sản nhà nước.
Đối với cơ quan nhà nước, tổ chức không có
hóa đơn tài chính thì sử dụng phiếu thu, phiếu chi và các giấy tờ có liên quan
làm chứng từ để hạch toán các khoản thu, chi trong việc sử dụng chung tài sản
nhà nước. Các chứng từ kế toán này phải có đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 17 Luật Kế toán”.
Điều 9. Bổ sung Điều
38a vào sau
Điều 38 như sau:
“Điều 38a. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
tại các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp
1. Tài sản được hình thành từ nguồn hỗ trợ
của nhà nước cho tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp theo Danh mục quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết
định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định
hội có tính chất đặc thù hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền được quản
lý, sử dụng như sau:
a) Tài sản là trụ sở làm việc hoặc tài sản
khác gắn liền với đất được hình thành toàn bộ từ nguồn hỗ trợ của ngân sách nhà
nước là tài sản nhà nước. Việc quản lý, sử dụng thực hiện theo quy định về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước quy định tại Chương III của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Chương II Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
Riêng việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản này thực hiện bằng nguồn kinh phí của
các tổ chức sử dụng tài sản;
b) Tài sản là trụ sở làm việc hoặc tài sản
khác gắn liền với đất mà Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để đầu tư xây dựng
thì các tổ chức có trách nhiệm bảo toàn và sử dụng tài sản theo đúng mục đích
được hỗ trợ. Trường hợp sử dụng tài sản này vào mục đích sản xuất, kinh doanh
dịch vụ, liên doanh liên kết, cho thuê thì phải được cơ quan nhà nước đã quyết
định hỗ trợ có ý kiến chấp thuận bằng văn bản; đồng thời phải thanh toán lại
cho Nhà nước phần kinh phí do nhà nước hỗ trợ;
c) Tài sản không thuộc trường hợp quy định
tại điểm a, điểm b khoản này thì việc quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy
định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.
2. Tài sản mà Nhà nước giao, đã giao cho tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp: Việc quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy định tại Điều
36 và 37 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Chương II Nghị định số
52/2009/NĐ-CP”.
Điều 10. Thay thế, bổ
sung và bãi bỏ các Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC như sau:
1. Thay thế Mẫu số 01-DM/TSNN, 02-DM/TSNN và 03-DM/TSNN quy định tại Điều 11 Thông tư số 245/2009/TT-BTC bằng Mẫu số 01-DM/TSNN, 02-DM/TSNN và 03-DM/TSNN ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thay thế Mẫu số 01-ĐK/TSNN, 02-ĐK/TSNN, 03-ĐK/TSNN quy định tại Điều 16 Thông tư số 245/2009/TT-BTC bằng Mẫu số 01-ĐK/TSNN, 02-ĐK/TSNN, 03-ĐK/TSNN
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thay thế Mẫu số 01-DM/ĐVSN, 02-DM/ĐVSN, 03-DM/ĐVSN theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 245/2009/TT-BTC bằng Mẫu số 01-DM/TSNN, 02-DM/TSNN, 03-DM/TSNN
ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Bãi bỏ Mẫu số 04-ĐK/TSNN quy định tại
Điều 17 Thông tư số 245/2009/TT-BTC; Bổ sung Mẫu số 04a-ĐK/TSNN, 04b-ĐK/TSNN, 04c-ĐK/TSNN, 04d-ĐK/TSNN và 04đ-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 11. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
15 tháng 3 năm 2012
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này,
nếu phát sinh vướng mắc đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh
kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp, giải quyết./.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|