Nghị định 174/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/02/2025 quy định việc không giải thích rõ ràng, đầy đủ cho bên mua bảo hiểm về quyền lợi bảo hiểm bị phạt tới 100 triệu đồng.
>> 03 trường hợp không được dạy thêm, tổ chức dạy thêm từ 14/02/2025
>> 05 trường hợp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định không có hiệu lực
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định 174/2024/NĐ-CP, quy định việc giải thích cho bên mua bảo hiểm về quyền lợi bảo hiểm như sau:
Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cung cấp sản phẩm bảo hiểm
…
2. Phạt tiền từ 60 triệu đồng đến 100 triệu đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Không cung cấp cho bên mua bảo hiểm các tài liệu trong quá trình giao kết hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật, quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 98/2022/QH15;
b) Không giải thích rõ ràng, đầy đủ cho bên mua bảo hiểm về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật, quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15;
…
Như vậy, từ 15/02/2025 không giải thích rõ ràng, đầy đủ cho bên mua bảo hiểm về quyền lợi bảo hiểm bị phạt tới 100 triệu đồng.
Ngoài ra, buộc giải thích rõ ràng, đầy đủ cho bên mua bảo hiểm về quyền lợi bảo hiểm để khắc phục hậu quả (khoản 3 Điều 16 Nghị định 174/2024/NĐ-CP).
Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 11/11/2024] |
Không giải thích rõ ràng, đầy đủ cho bên mua bảo hiểm về quyền lợi bảo hiểm bị phạt tới 100 triệu đồng
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
(i) Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng (nếu có), doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
(ii) Đối tượng bảo hiểm.
(iii) Số tiền bảo hiểm hoặc giá trị tài sản được bảo hiểm hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm.
(iv) Phạm vi hoặc quyền lợi bảo hiểm; quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm.
(v) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm.
(vi) Thời hạn bảo hiểm, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm.
(vii) Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm.
(viii) Phương thức bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
(ix) Phương thức giải quyết tranh chấp.
Căn cứ Điều 16 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự và các nguyên tắc sau đây:
(i) Nguyên tắc trung thực tuyệt đối:
Các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm phải cung cấp thông tin, thực hiện các quyền và nghĩa vụ một cách trung thực nhất, trên cơ sở tin tưởng tuyệt đối lẫn nhau trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
(ii) Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm:
Bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm phù hợp với từng loại hợp đồng bảo hiểm.
(iii) Nguyên tắc bồi thường:
Số tiền bồi thường mà người được bảo hiểm nhận được không vượt quá thiệt hại thực tế trong sự kiện bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
(iv) Nguyên tắc thế quyền:
Người được bảo hiểm có trách nhiệm chuyển giao cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quyền yêu cầu người thứ ba có hành vi gây thiệt hại chịu trách nhiệm bồi hoàn trong phạm vi số tiền bồi thường bảo hiểm.
Lưu ý: Nguyên tắc này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe.
(v) Nguyên tắc rủi ro ngẫu nhiên:
Rủi ro được bảo hiểm phải là những rủi ro bất ngờ, không lường trước được.