Quy định thuế đối với hàng hóa nhập khẩu dưới 1 triệu đồng gửi qua chuyển phát nhanh từ 18/02/2025 và đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định pháp luật.
>> Tổng hợp lỗi vi phạm giao thông tại Nghị định 168 đến năm 2026 mới bị xử phạt
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 06/01/2025
Ngày 03/01/2025, Thủ tướng ban hành Quyết định 01/2025/QĐ-TTg bãi bỏ toàn bộ Quyết định 78/2010/QĐ-TTg về mức giá trị hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế.
Căn cứ Quyết định 01/2025/QĐ-TTg về việc bãi bỏ toàn bộ Quyết định 78/2010/QĐ-TTg về mức giá trị hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế.
Theo Quyết định 78/2010/QĐ-TTg, hàng hóa nhập khẩu dưới 1 triệu đồng trở xuống gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh sẽ được miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng.
Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có giá trị trên 1 triệu phải nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
Như vậy khi Quyết định 01/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 18/02/2025, hàng nhập khẩu dưới 1 triệu đồng gửi qua chuyển phát nhanh sẽ không còn miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng như quy định trước đây.
Danh mục hàng hoá, dịch vụ không được giảm thuế suất thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025 |
Quy định thuế đối với hàng nhập khẩu dưới 1 triệu đồng gửi qua chuyển phát nhanh từ 18/02/2025
(Hình minh họa - Nguồn từ Intenet)
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 về các đối tượng phải nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm:
- Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
- Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:
+ Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế.
+ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế.
+ Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh.
+ Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp.
+ Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.
- Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Trị giá tính thuế và thời điểm tính thuế được quy định tại Điều 8 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 cụ thể sau:
1. Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan.
2. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.