Dưới đây là 04 mức độ xác thực tài khoản định danh điện tử, quy định về sử dụng tài khoản định danh điện tử mức 2 của người Việt Nam và người nước ngoài.
>> Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội 2025
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 69/2024/NĐ-CP, quy định 04 mức độ xác thực tài khoản định danh điện tử như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 69/2024/NĐ-CP, quy định 04 mức độ xác thực tài khoản định danh điện tử như sau:
(i) Mức độ 01: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên 01 yếu tố xác thực và phương tiện xác thực trong đó không có thông tin về sinh trắc học.
(ii) Mức độ 02: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên 02 yếu tố xác thực khác nhau và phương tiện xác thực trong đó không có thông tin về sinh trắc học.
(iii) Mức độ 03: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên 02 yếu tố xác thực khác nhau trở lên và phương tiện xác thực trong đó có một thông tin về sinh trắc học.
(iv) Mức độ 04: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên các yếu tố xác thực gồm ít nhất 01 yếu tố về sinh trắc học (ảnh khuôn mặt, vân tay, giọng nói, mống mắt), ít nhất 01 yếu tố của chủ thể danh tính điện tử sở hữu (thẻ căn cước, thiết bị số, phần mềm) và 01 yếu tố chủ thể danh tính điện tử biết (mật khẩu; mã bí mật; mã vạch 2 chiều).
Lưu ý: Yếu tố xác thực thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 3 và phương tiện xác thực tương ứng quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 69/2024/NĐ-CP.
|
File Word Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
04 mức độ xác thực tài khoản định danh điện tử (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị định 69/2024/NĐ-CP, quy định sử dụng tài khoản định danh điện tử mức 2 như sau:
(i) Tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của công dân Việt Nam được sử dụng để truy cập, khai thác, sử dụng căn cước điện tử, thông tin khác ngoài thông tin đã tích hợp vào căn cước điện tử được chia sẻ, tích hợp, cập nhật từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và toàn bộ tính năng, tiện ích, ứng dụng của hệ thống định danh và xác thực điện tử, hệ thống thông tin đã được kết nối, chia sẻ theo quy định của pháp luật.
(iii) Tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của người nước ngoài, tài khoản định danh điện tử của cơ quan, tổ chức được sử dụng để truy cập, khai thác, sử dụng thông tin danh tính điện tử và thông tin khác được chia sẻ, tích hợp, cập nhật từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và toàn bộ tính năng, tiện ích, ứng dụng của hệ thống định danh và xác thực điện tử, hệ thống thông tin đã được kết nối, chia sẻ theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 14 Nghị định 69/2024/NĐ-CP, quy định kích hoạt, sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau:
(i) Chủ thể danh tính điện tử thực hiện kích hoạt tài khoản định danh điện tử của cá nhân, cơ quan, tổ chức trên Ứng dụng định danh quốc gia trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả cấp tài khoản định danh điện tử.
Sau 07 ngày, nếu tài khoản định danh điện tử không được kích hoạt, chủ thể danh tính điện tử liên hệ với cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông qua tổng đài tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu về định danh và xác thực điện tử để thực hiện việc kích hoạt tài khoản định danh điện tử.
(ii) Người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện sử dụng tài khoản định danh điện tử phải được sự đồng ý, xác nhận của người đại diện, người giám hộ thông qua Ứng dụng định danh quốc gia.
Người đại diện, người giám hộ sử dụng tài khoản định danh điện tử của người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện để thực hiện các giao dịch và các hoạt động khác phục vụ quyền và lợi ích của họ.
(iii) Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử, dịch vụ xác thực điện tử có giá trị pháp lý để khẳng định, chứng minh chủ thể danh tính điện tử đã thực hiện và chấp thuận đối với giao dịch.
(iv) Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thực hiện kết nối, chia sẻ, xác thực dữ liệu để chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử ở các quốc gia khác theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết.