Doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế lần đầu với cơ quan thuế theo quy định sau đây:
>> Đăng ký thành lập hộ kinh doanh
>> Chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản góp vốn
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 (được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC), doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Việc đăng ký thuế lần đầu được tiến hành như sau:
(i) Doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế lần đầu theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp; trừ trường hợp phải đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế nêu bên dưới.
(ii) Doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải đăng ký thuế lần đầu trực tiếp tại cơ quan thuế nếu thuộc các trường hợp sau đây:
- Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Doanh nghiệp, hộ kinh doanh có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ doanh nghiệp, hộ kinh doanh chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân); ngân hàng thương mại, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc doanh nghiệp được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài.
Lưu ý: Doanh nghiệp, hộ kinh doanh chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay.
- Công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, doanh nghiệp là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí.
- Hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Căn cứ Điều 31 Luật Quản lý thuế 2019 (được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC), doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện đăng ký thuế lần đầu như sau:
Doanh nghiệp đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp thì hồ sơ đăng ký thuế lần đầu là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp tại Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Cụ thể, doanh nghiệp sẽ cung cấp thông tin đăng ký thuế ban đầu trên Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp không phải thực hiện đăng ký thuế ban đầu riêng với cơ quan thuế như quy định trước đây.
(i) Đối với doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh
Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu của doanh nghiệp nộp tại Cục thuế nơi đặt trụ sở:
- Tờ khai đăng ký thuế (Mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC);
- Bảng kê các công ty con, công ty thành viên (Mẫu số BK01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC) - nếu có;
- Bảng kê các đơn vị phụ thuộc (Mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC) - nếu có;
- Bảng kê địa điểm kinh doanh (Mẫu số BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC) - nếu có;
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài (Mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC) - nếu có;
- Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí (Mẫu số BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC) - nếu có;
- Bảng kê góp vốn của tổ chức, cá nhân (Mẫu số 06-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC);
- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với chi nhánh, văn phòng đại diện (đơn vị phụ thuộc) của doanh nghiệp nộp tại Cục thuế nơi đặt trụ sở:
- Tờ khai đăng ký thuế (Mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC);
- Bảng kê các đơn vị phụ thuộc (Mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC) - nếu có;
- Bảng kê địa điểm kinh doanh (Mẫu số BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC) - nếu có;
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài (Mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC) - nếu có;
- Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí (Mẫu số BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC) - nếu có;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp.
(ii) Đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác
Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh khấu trừ nộp thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký thuế (Mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC);
- Bảng kê các hợp đồng nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông qua Bên Việt Nam (Mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC).
Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với doanh nghiệp hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với công ty nhưng không thành lập pháp nhân riêng nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, bao gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế (Mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC);
- Bản sao hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh.
Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với ngân hàng thương mại, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc doanh nghiệp được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, bao gồm:
Tờ khai đăng ký thuế (Mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC).
(iii) Đối với công ty điều hành chung, doanh nghiệp được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, doanh nghiệp là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí:
Hồ sơ đăng ký thuế của công ty điều hành chung và doanh nghiệp liên doanh được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần lãi được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn nộp tại Cục thuế nơi đặt trụ sở, bao gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế (Mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC);
- Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí (Mẫu số BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC);
- Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư, hoặc Giấy phép đầu tư.
Hồ sơ đăng ký thuế của nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí (bao gồm cả nhà thầu nhận phần lãi được chia) nộp tại Cục thuế nơi đặt trụ sở gồm:
Tờ khai đăng ký thuế (Mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC).
Hồ sơ đăng ký thuế đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí nộp tại Cục thuế nơi đặt trụ sở, gồm:
Tờ khai đăng ký thuế (Mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC).
(iv) Đối với hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
Hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh doanh nộp tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi đặt địa điểm kinh doanh, gồm các tài liệu sau:
- Tờ khai đăng ký thuế (Mẫu số 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC) hoặc hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
- Bảng kê cửa hàng, cửa hiệu phụ thuộc (Mẫu số 03-ĐK-TCT-BK01 ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC) - nếu có;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có);
- Bản sao Thẻ CCCD hoặc bản sao Giấy CMND còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
Theo Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn đăng ký thuế lần đầu được quy định như sau:
(i) Trường họp doanh nghiệp đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp thì thời hạn đăng ký thuế là thời hạn đăng ký doanh nghiệp.
(ii) Doanh nghiệp, hộ kinh doanh đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:
- Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập.
- Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; doanh nghiệp nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh.
- Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí.
(iii) Doanh nghiệp, hộ kinh doanh chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.
- Nộp hồ sơ giấy trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc nộp bằng đường bưu chính.
- Nộp hồ sơ thuế điện tử: thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 19/2021/TT-BTC.
Thực tế hiện nay, đa số các cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế thực hiện đăng ký và kê khai thuế điện tử thay vì nộp hồ sơ giấy như trước đây.
(Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 105/2020/TT-BTC).
Theo khoản 1 Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế, cơ quan thuế sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.