Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ các quy định sau đây:
>> Đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN lần đầu
Theo quy định tại Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020; trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
- Mô hình 1: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
- Mô hình 2: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập (đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2020) và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.
(i) Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần, thực hiện việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên.
Ngoài ra, Đại hội đồng cổ đông còn có quyền quyết định và thông qua những vấn đề quan trọng của công ty như: Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định khác; quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại; xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty (xem chi tiết tại Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020).
>> Tham khảo thêm tại công việc: Quyết định / Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
(ii) Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Trong đó, Hội đồng quản trị có quyền quyết định các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp, đơn cử như: Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác; kiến nghị mức cổ tức được trả; kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể, yêu cầu phá sản công ty (xem chi tiết tại Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020).
Theo Điều 154 Luật Doanh nghiệp 2020, Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên, số lượng thành viên cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Tuy nhiên, một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục.
>> Tham khảo thêm tại công việc: Thủ tục tiến hành cuộc họp và ban hành quyết định, nghị quyết của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần.
>> Tham khảo mẫu: Giấy đề nghị triệu tập họp Hội đồng quản trị.
>> Tham khảo mẫu Thông báo mời họp Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập và Thông báo mời họp Hội đồng quản trị do chủ thể khác triệu tập.
(iii) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc: là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; do Hội đồng quản trị bổ nhiệm từ thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm (theo khoản 1, 2 Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020).
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có nhiệm kỳ không quá 05 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị; tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị; quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động (trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị); tuyển dụng lao động; kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty cũng như phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh và các quyền khác quy định tại khoản 3 Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020).
>> Tham khảo thêm tại công việc: Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng giám đốc (Giám đốc).
(iv) Ban kiểm soát: có chức năng chính là giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao (xem cụ thể các quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát tại Điều 170 Luật Doanh nghiệp 2020).
Theo khoản 1 Điều 168 Luật Doanh nghiệp 2020, Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 Kiểm soát viên, nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 5 năm và Kiểm soát viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Xem chi tiết tại công việc: Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Ban kiểm soát.
(v) Ủy ban kiểm toán: là cơ quan chuyên môn thuộc Hội đồng quản trị. Ủy ban kiểm toán có từ 02 thành viên trở lên. Chủ tịch Ủy ban kiểm toán phải là thành viên độc lập Hội đồng quản trị, các thành viên khác của Ủy ban kiểm toán phải là thành viên Hội đồng quản trị không điều hành (theo khoản 1 Điều 161 Luật Doanh nghiệp 2020).
Ủy ban kiểm toán có quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc giám sát và rà soát các vấn đề liên quan đến kiểm toán của công ty, đảm bảo công ty tuân thủ quy định pháp luật (xem chi tiết tại khoản 3 Điều 161 Luật Doanh nghiệp 2020).
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Theo quy định tại Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020, cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động của công ty TNHH hai thành viên trở lên được thực hiện theo mô hình sau:
Hội đồng thành viên -----> Chủ tịch Hội đồng thành viên -----> Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
Lưu ý: Công ty TNHH hai thành viên trở lên không bắt buộc phải có Ban kiểm soát, việc có thành lập Ban kiểm soát hay không sẽ do công ty quyết định. Tuy nhiên, đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước và công ty con của doanh nghiệp nhà nước thì phải thành lập Ban kiểm soát.
(i) Hội đồng thành viên: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, gồm tất cả các thành viên công ty là cá nhân và người đại diện theo ủy quyền của thành viên công ty là tổ chức.
Hội đồng thành viên sẽ bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty. Đồng thời, Hội đồng thành viên có nghĩa vụ giải quyết các công việc quan trọng của công ty, đơn cử như:
- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty; quyết định tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty; quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; tăng hoặc giảm vốn điều lệ; quyết định dự án đầu tư phát triển công ty; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản, hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty.
(Xem chi tiết quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên tại Điều 55 Luật Doanh nghiệp 2020).
>> Tham khảo thêm công việc: Quyết định / Nghị quyết của Hội đồng thành viên.
(ii) Chủ tịch Hội đồng thành viên: do Hội đồng thành viên bầu ra, nhiệm kỳ do Điều lệ công ty quy định nhưng không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
- Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
- Triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;
- Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
- Thay mặt Hội đồng thành viên ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty.
(Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Doanh nghiệp 2020).
>> Tham khảo thêm công việc: Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên trong công ty TNHH hai thành viên trở lên.
(iii) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty: là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình (theo khoản 1 Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2020).
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty có các quyền và nghĩa vụ sau: Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên; ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên; ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; các quyền và nghĩa vụ khác quy định tại khoản 2 Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2020.
>> Tham khảo thêm công việc: Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc).
(iv) Ban kiểm soát: có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát quy định tại khoản 2 Điều 168 và Điều 169 của Luật Doanh nghiệp 2020.
(Căn cứ theo Điều 65 Luật Doanh nghiệp 2020).
>> Tham khảo thêm công việc: Thành lập Ban kiểm soát.
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Tùy vào chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên là tổ chức hay cá nhân mà có mô hình tổ chức quản lí và hoạt động khác nhau. Cụ thể:
Theo quy định tại Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
- Mô hình 1: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Mô hình 2: Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Lưu ý:
- Đối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước thì phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp khác do công ty quyết định.
- Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Trong đó:
(i) Chủ tịch công ty: do chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều lệ công ty và quy định pháp luật (căn cứ Điều 81 Luật Doanh nghiệp 2020).
Xem thêm công việc: Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch công ty.
(ii) Hội đồng thành viên: thành viên hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm gồm từ 03 đến 07 thành viên với nhiệm kỳ không quá 05 năm.
Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu bổ nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên bầu theo nguyên tắc đa số theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
(Theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 80 Luật Doanh nghiệp 2020).
>> Tham khảo thêm tại công việc:
- Quyết định / Nghị quyết của Hội đồng thành viên.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty TNHH một thành viên.
(iii) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc: do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê làm việc với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác (theo khoản 1 Điều 82 Luật Doanh nghiệp 2020).
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc sẽ điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty thông qua các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
- Ký hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Doanh nghiệp 2020.
>> Tham khảo thêm tại công việc: Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc).
(iv) Kiểm soát viên: Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi nhiệm, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện tương tự như đối với Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên (xem tại Điều 65 của Luật Doanh nghiệp 2020)
>> Xem chi tiết tại công việc: Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Kiểm soát viên.
Theo quy định tại Điều 85 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có mô hình tổ chức quản lý và hoạt động như sau:
Chủ tịch công ty ----> Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
Trong đó:
(i) Chủ tịch công ty: do chủ sở hữu công ty đảm nhiệm, là người có quyền:
- Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
- Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu.
- Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty.
- Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty.
- Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản.
- Quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty.
(Căn cứ khoản 2 Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020).
(ii) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc: chủ sở hữu công ty có thể kiểm nhiệm chức danh Giám đốc/Tổng giám đốc hoặc thuê người khác làm Giám đốc/Tổng giám đốc.
Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc/Tổng giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động.
Căn cứ Điều 182 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty hợp danh có mô hình tổ chức quản lý và hoạt động như sau:
Trong đó:
(i) Hội đồng thành viên: bao gồm tất cả thành viên (thành viên hợp danh và thành viên góp vốn) của công ty hợp danh. Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty.
>> Xem chi tiết tại công việc: Quyết định của Hội đồng thành viên trong Công ty hợp danh.
(ii) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc: Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên; đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 184 Luật Doanh nghiệp 2020, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các nghĩa vụ sau đây:
- Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh.
- Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
- Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh.
- Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật.
- Đại diện cho công ty với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án; đại diện cho công ty thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Nghĩa vụ khác do Điều lệ công ty quy định.
>> Xem chi tiết tại công việc: Điều hành hoạt động kinh doanh trong Công ty hợp danh.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
(Căn cứ Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020).
>> Xem thêm biểu mẫu: Mẫu lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật (Mẫu số 04/PLII Phụ lục II) ban hành kèm theo Nghị định 23/2021/NĐ-CP