Theo quy định pháp luật hiện hành, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc (Tổng Giám đốc) của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm những nội dung sau đây:
>> Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch công ty TNHH một thành viên
>> Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty TNHH một thành viên
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 76, khoản 1 Điều 82 Luật Doanh nghiệp 2020, chủ sở hữu công ty có quyền bổ nhiễm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty TNHH một thành viên. Cụ thể như sau:
- Đối với công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu thì Chủ tịch công ty có thể kiêm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Đối với công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu (hoạt động theo mô hình Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc), thì Chủ tịch công ty là người có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng giám đốc) của công ty.
- Đối với công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu (hoạt động theo mô hình Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc), thì Hội đồng thành viên có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng giám đốc) của công ty.
- Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty TNHH một thành viên
(Ảnh minh hoạ - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 3 Điều 82 Luật Doanh nghiệp 2020, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
(i) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 bao gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân.
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản 2014, Luật Phòng, chống tham nhũng 2018.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.
(ii) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
- Các tài liệu khác có liên quan.
Lưu ý: Căn cứ khoản 6 Điều 80 Luật Doanh nghiệp 2020, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua khi có trên 50% số thành viên dự họp tán thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết tán thành. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua.