Tiếp theo Phần 118; nay, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP cập nhật Toàn văn điểm mới Luật Đất đai 2024 [Phần 119 – Khoản thu từ dịch vụ công; Căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; định giá đất.].
>> Toàn văn điểm mới Luật Đất đai 2024 [Phần 118 – Các khoản thu ngân sách từ đất đai]
>> Bỏ hoang đất có thể bị phạt lên đến 20 triệu đồng
Nhằm giúp quý khách hàng thuận tiện trong việc nắm bắt, nghiên cứu, áp dụng Luật Đất đai 2024; sau đây, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP cập nhật toàn văn điểm mới Luật Đất đai 2024 so với Luật Đất đai 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi gọn là Luật Đất đai 2013):
File word Đề cương so sánh Luật Đất đai 2024 với Luật Đất đai 2013 (30 trang) |
Toàn văn File Word Luật Đất đai của Việt Nam qua các thời kỳ [Cập nhật 2024] |
File Word Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 26/08/2024] |
STT |
Luật Đất đai 2024 |
Luật Đất đai 2013 |
Ghi chú |
154 |
Điều 154. Các khoản thu từ dịch vụ công về đất đai1. Dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai. 2. Dịch vụ đo đạc địa chính. 3. Dịch vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền Sở hữu tài sản gắn liền với đất. 4. Dịch vụ tư vấn xác định giá đất. 5. Dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. |
Tại Luật Đất đai 2013 không có quy định về vấn đề này. |
Luật Đất đai 2013 không có quy định về các khoản thu từ dịch vụ công về đất đai. Đây là quy định hoàn toàn mới tại Luật Đất đai 2024.
|
155 |
Điều 155. Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất bao gồm: a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất; b) Giá đất theo quy định tại Điều 159 và Điều 160 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá; c) Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất của Nhà nước. 2. Căn cứ tính tiền cho thuê đất bao gồm: a) Diện tích đất cho thuê; b) Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất; c) Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là giá trúng đấu giá; d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; đ) Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước. 3. Thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định như sau: a) Đối với trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, là thời điểm Nhà nước ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 của Luật này; b) Đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất, là thời điểm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc người đại diện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật; c) Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất mà làm thay đổi diện tích, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất; d) Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về xây dựng mà phải xác định lại giá đất, là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết. 4. Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất. Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ban hành quyết định giá đất trong thời hạn 180 ngày kể từ thời điểm định giá đất quy định tại các điểm a, c và d khoản 3 Điều này. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. |
Điều 108. Căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất 1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất: a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất; b) Mục đích sử dụng đất; c) Giá đất theo quy định tại Điều 114 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá. 2. Căn cứ tính tiền cho thuê đất: a) Diện tích đất cho thuê; b) Thời hạn cho thuê đất; c) Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là đơn giá trúng đấu giá; d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. 3. Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. |
- Luật Đất đai 2024 đã sửa đổi, bổ sung căn cứ tính tiền sử dụng đất với 03 nội dung sau: + Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất. + Giá đất theo quy định tại Điều 159 và Điều 160 Luật Đất đai 2024; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá. + Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất của Nhà nước. Theo đó, tại Luật Đất đai 2013 trước đây thì mục đích sử dụng đất là một trong những căn cứ tính tiền sử dụng đất. Tuy nhiên, đến Luật Đất đai 2024 thì đã được sửa đổi, bổ sung thành chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất của Nhà nước. - Đối với quy định về căn cứ cho thuê đất tại Luật Đất đai 2024 cũng đã sửa đổi, bổ sung về chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước. - Đồng thời, Luật Đất đai 2024 đã quy định chi tiét hơn về thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất với những nội dung sau: “3. Thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định như sau: a) Đối với trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, là thời điểm Nhà nước ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 của Luật này; b) Đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất, là thời điểm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc người đại diện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật; c) Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất mà làm thay đổi diện tích, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất; d) Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về xây dựng mà phải xác định lại giá đất, là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết. 4. Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất. Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ban hành quyết định giá đất trong thời hạn 180 ngày kể từ thời điểm định giá đất quy định tại các điểm a, c và d khoản 3 Điều này.” |
>> Xem thêm bài viết: Mẫu sổ đỏ, sổ hồng mới áp dụng từ tháng 8/2024